Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Hoàn thiện công tác tuyên truyền, hỗ trợ nguời nộp thuế tại cục thuế tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (999.59 KB, 106 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu









MA VĂN LÂM





HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN,
HỖ TRỢ NGƯỜI NỘP THUẾ TẠI CỤC THUẾ
TỈNH TUYÊN QUANG








CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ











THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu







MA VĂN LÂM





HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN,
HỖ TRỢ NGƯỜI NỘP THUẾ TẠI CỤC THUẾ
TỈNH TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10












Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Mai Ngọc Cƣờng








THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn “Hoàn
thiện công tác tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế tại Cục Thuế tỉnh
Tuyên Quang” là trung thực, là kết quả nghiên cứu của riêng tôi.
Các tài liệu, số liệu trong luận văn do cá nhân tôi thu thập từ số liệu
thống kê, các báo cáo sơ kết, tổng kết của Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang, các

công trình nghiên cứu khoa học, các văn bản của ngành thuế, các Nghị quyết,
Quyết định của tỉnh Tuyên Quang, các tạp chí Tài chính, Thuế, sách, báo, bài
viết trên các website, các kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã đƣợc
công bố…Các trích dẫn trong luận văn đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.


Ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn



Ma Văn Lâm












Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Hoàn thiện công tác tuyên truyền,
hỗ trợ ngƣời nộp thuế tại Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang”, tôi đã nhận đƣợc

sự giúp đỡ, hƣớng dẫn của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trƣờng, Phòng Đào tạo, các
khoa, phòng, các nhà khoa học, thầy, cô giáo của Trƣờng Đại học kinh tế và
Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về
mọi mặt trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Trân trọng cảm ơn sự hƣớng dẫn tận tình của GS.TS. Mai Ngọc Cƣờng
đã giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Trân trọng cảm ơn những ý kiến góp ý quý báu của lãnh đạo Cục Thuế,
các phòng thuộc Cục Thuế, các đồng nghiệp tại địa điểm tôi nghiên cứu thực
hiện luận văn.


Tuyên Quang, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn



Ma Văn Lâm








Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
Ế vii
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 2
5. Kết cấu của luận văn 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CÔNG TÁC TUYÊN
TRUYỀN, HỖ TRỢ NGƢỜI NỘP THUẾ 4
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của công tác tuyên truyền, hỗ trợ
ngƣời nộp thuế 4
1.1.1. Thuế và mối quan hệ giữa các chủ thể trong thực hiện nghĩa vụ thuế 4
1.1.2. Đặc điểm của công tác tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế 7
1.1.3. Vai trò của công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT 9
1.2. Công tác tuyên truyền hỗ trợ ngƣời nộp thuế: nội dung, nhân tố
ảnh hƣởng và tiêu chí đánh giá 14
1.2.1. Nội dung công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT 14
1.2.2. Nhân tố ảnh hƣởng đến công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT 15
1.2.3. Tiêu chí đánh giá 18
1.3. Kinh nghiệm hoàn thiện hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp
thuế ở một số nƣớc trên thế giới và ở Việt Nam 20

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv

1.3.1. Kinh nghiệm tổ chức hoạt động tuyên truyền hỗ trợ ngƣời nộp
thuế ở một số nƣớc trên thế giới 21
1.3.2. Kinh nghiệm hoàn thiện công tác tuyên truyền hỗ trợ ngƣời nộp
thuế ở Việt Nam 26
1.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Tuyên Quang 29
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 33
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu của đề tài 33
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 33
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu 33
2.2.2. Phƣơng pháp xử lý và tổng hợp số liệu 33
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích số liệu 34
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 34
2.4. Khung phân tích của luận văn 34
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, HỖ TRỢ
NGƢỜI NỘP THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH TUYÊN QUANG 35
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tác động đến công tác tuyên
truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế tại cục thuế tỉnh tuyên quang 35
3.1.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Tuyên Quang 35
3.1.2. Dân số và lao động của tỉnh Tuyên Quang 37
3.1.3. Tình hình phát triển kinh tế và phát triển doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang 38
3.1.4. Khái quát về tổ chức, chức năng nhiệm vụ của Cục Thuế tỉnh
Tuyên Quang 39
3.2. Thực trạng công tác tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế tại Cục
thuế tỉnh Tuyên Quang 47
3.2.1. Thực trạng công tác tuyên truyền NNT 48
3.2.2. Thực trạng công tác hỗ trợ NNT 54
3.2.3. Tác động của công tác tuyên truyền và hỗ trợ NNT của cục thuế
Tuyên Quang 59


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
3.3. Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế của công tác tuyên truyền
hỗ trợ ngƣời nộp thuế tại cục thuế tỉnh Tuyên Quang 60
3.3.1. Những hạn chế trong công tác tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp
thuế tại Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang 60
3.3.2. Nguyên nhân của hạn chế, tồn tại trong công tác tuyên truyền,
hỗ trợ ngƣời nộp thuế tại Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang 63
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN
HỖ TRỢ NGƢỜI NỘP THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH TUYÊN QUANG 70
4.1. Quan điểm và phƣơng hƣớng hoàn thiện công tác tuyên truyền, hỗ
trợ ngƣời nộp thuế tại Cục thuế tỉnh Tuyên Quang 70
4.1.1. Bối cảnh phát triển của tỉnh Tuyên Quang và những vấn đề đặt
ra cho Cục Thuế những năm tới 70
4.1.2. Quan điểm và mục tiêu hoàn thiện công tác tuyên truyền, hỗ trợ
ngƣời nộp thuế tại Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang 74
4.1.3. Phƣơng hƣớng hoàn thiện công tác tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời
nộp thuế tại Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang 76
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế
tại Cục thuế tỉnh Tuyên Quang 78
4.2.1. Hoàn thiện tổ chức hoạt động của cơ sở thuế 78
4.2.2. Tăng cƣờng số lƣợng, nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ làm công
tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT tại Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang 83
4.2.3. Tăng cƣờng phối hợp giữa Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang và các
đơn vị có liên quan trong công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT
trên địa bàn 85
4.2.4. Tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất và nâng cao năng lực của đội
ngũ cán bộ Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang 87
4.2.5. Nâng cao nhận thức của NNT trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang 89

4.3. Một số khuyến nghị với các cơ quan quản lý nhà nƣớc 90
4.3.1. Đối với Tổng cục Thuế 90
4.3.2. Đối với tỉnh Tuyên Quang 91

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
KẾT LUẬN 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO 94

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii


STT
CHỮ

1
BTC
Bộ Tài chính
2
TCT
Tổng cục Thuế
3
CQT

4
CP
Cổ phần

5
DN
Doanh nghiệp
6
HTX
Hợp tác xã
7
NNT

8
NSNN
Ngân sách Nhà nƣớc
9
TKTN
Tự khai tự nộp
10
TNHH

11
TTHT
Tuyên truyền hỗ trợ
12
CCHC
Cải cách hành chính
13
CNTT
Công nghệ thông tin

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


viii
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ

Bảng 3.1: Tình hình dân số, lao động tỉnh Tuyên Quang năm 2011-2013 38
Bảng 3.2. Số lƣợng cán bộ, công chức qua các năm 2011 - 2013 47
Bảng 3.3: Kết quả công tác tuyên truyền tại Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang
(2011-2013) 53
Bảng 3.4: Kết quả công tác hỗ trợ NNT tại Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang
(2011-2013) 57
Bảng 3.5. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuế tại Cục Thuế tỉnh
Tuyên Quang (2011 - 2013) 59
Bảng 3.6: Số thu NSNN trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang (2011-2013) 60
Bảng 3.7: Một số các chính sách thuế đƣợc ban hành giai đoạn 2011-2013 64
Bảng 3.8. Quy định của Chính phủ về diện tích làm việc của cán bộ công chức 68
Sơ đồ 2.1: Khung phân tích của luận văn 34
Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy tại Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang 44












Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội, ngành thuế Việt Nam đã
có những bƣớc tiến vƣợt bậc. Thuế thực sự là nguồn thu chủ yếu của ngân
sách quốc gia, góp phần thực hiện định hƣớng sản xuất, tiêu dùng; điều tiết
thu nhập…Hệ thống chính sách thuế dần đƣợc hoàn thiện, cơ chế quản lý thuế
đang đƣợc từng bƣớc đƣợc cải cách cho phù hợp với quá trình phát triển đất
nƣớc và thông lệ quốc tế. Hiện nay, trƣớc yêu cầu phát triển của nền kinh tế
thị trƣờng, số lƣợng doanh nghiệp tăng lên nhanh chóng, đồng thời qui mô,
hình thức, cách thức hoạt động của các doanh nghiệp cũng đa dạng và phức
tạp hơn, nhất là khi ngành thuế chuyển sang cơ chế quản lý mới, tiên tiến mà
đa số các nƣớc trên thế giới đã áp dụng, đó là cơ chế ngƣời nộp thuế tự khai,
tự nộp thuế.
Thực hiện mô hình quản lý mới này, trong quá trình kiện toàn tổ chức
ngành Thuế, Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế luôn xác định công tác tuyên
truyền và hỗ trợ ngƣời nộp thuế là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, là chìa
khoá tăng thu để thực hiện có hiệu quả công tác quản lý thuế trong giai đoạn
hiện nay và những năm tới.
Vì vậy những năm qua công tác tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế đã
có những bƣớc phát triển nhất định, thu đƣợc một số kết quả khả quan và có tác
dụng tích cực đối với cơ chế quản lý thuế hiện đại. Tuy nhiên, bên cạnh những
thành công đó thì vẫn còn nhiều vấn đề bất cập. Thực trạng này đặt ra yêu cầu
cần phải nghiên cứu, từ đó có biện pháp khắc phục, hoàn thiện công tác tuyên
truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế, giúp cho cộng đồng hiểu đƣợc bản chất tốt đẹp
của tiền thuế, hiểu đƣợc các chính sách thuế và tạo điều kiện thuận lợi để ngƣời
nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế của mình, nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật
Thuế, hƣớng tới mục tiêu công bằng, hợp lý của xã hội.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
Từ nhận thức về vị trí và tầm quan trọng hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ
ngƣời nộp thuế, qua thời gian công tác tại Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang tôi đã
chọn đề tài “Hoàn thiện công tác tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế tại
Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về
công tác tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế.
- Đánh giá thực trạng công tác tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế tại Cục
Thuế tỉnh Tuyên Quang; chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn
chế trong tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế tại Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyên truyền, hỗ trợ
ngƣời nộp thuế tại Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là công tác tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời
nộp thuế tại Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang, bao gồm công tác tuyên truyền thuế
và hỗ trợ NNT cùng với các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ NNT.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Số liệu tập hợp nghiên cứu từ năm 2011-2013, đề xuất
cho đến năm 2020
- Về không gian: Tại Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận về công tác tuyên
truyền, hỗ trợ NNT.
- Từ thực trạng công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT tại Cục Thuế tỉnh
Tuyên Quang, luận văn đã chỉ ra những điểm bất cập về nội dung tuyên truyền,
hỗ trợ NNT hiện nay, cũng nhƣ các nguyên nhân có liên quan đến môi trƣờng

chính sách, tổ chức, quản lý triển khai, phối hợp giữa cơ quan thuế với các đơn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
vị có liên quan, những yếu kém về đội ngũ cán bộ làm công tác thuế và nhận
thức của NNT để có biện pháp khắc phục.
- Chỉ ra đƣợc khâu then chốt nhất về nội dung và biện pháp chủ yếu
nhất để hoàn thiện công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT tại tỉnh Tuyên Quang
những năm tới.
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu
tham khảo, đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý thuyết và thực tiễn công tác tuyên truyền, hỗ trợ
ngƣời nộp thuế
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
Chƣơng 3: Thực trạng công tác tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế tại
Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang
Chƣơng 4: Giải pháp hoàn thiện công tác tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời
nộp thuế tại Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN,
HỖ TRỢ NGƢỜI NỘP THUẾ

1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của công tác tuyên truyền, hỗ trợ
ngƣời nộp thuế
1.1.1. Thuế và mối quan hệ giữa các chủ thể trong thực hiện nghĩa vụ thuế
1.1.1.1. Khái niệm về thuế
Thuế ra đời và tồn tại cùng với sự xuất hiện và tồn tại của Nhà nƣớc, vì
Nhà nƣớc và do Nhà nƣớc. Dƣới bất kỳ một hình thái kinh tế - xã hội nào khi
còn Nhà nƣớc là còn thuế. Thuế là một công cụ quan trọng mà bất kỳ Nhà
nƣớc nào cũng sử dụng để hoàn thành chức năng của mình. Tuy nhiên, cho
đến nay có nhiều cách nhìn nhận khác nhau và ngƣời ta vẫn chƣa có quan
điểm thống nhất về khái niệm thuế cũng nhƣ nhìn chung chƣa phản ánh đầy
đủ bản chất chung của phạm trù thuế. Chẳng hạn theo các nhà kinh điển thì
thuế đƣợc quan niệm rất đơn giản: “Để duy trì quyền lực công cộng, cần phải
có những sự đóng góp của những ngƣời công dân của Nhà nƣớc đó là thuế
khóa…” (Mác - Ăng ghen).
Ở những góc độ khác nhau thì các nhà kinh tế đƣa ra các quan điểm
khác nhau về thuế.
Ở góc độ kinh tế học, thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó, nhà nƣớc
sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tƣ
sang khu vực công.

Ở góc độ phân phối thu nhập thì thuế là hình thức phân phối và phân
phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân.
Ở góc độ ngƣời thu thuế thì thƣờng hiểu thuế là khoản đóng góp bắt
buộc theo nghĩa vụ do Pháp luật quy định. Thuế là khoản thu không phải hoàn
trả ngang giá và trực tiếp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
Ở góc độ ngƣời nộp thuế thì thuế đƣợc coi là khoản đóng góp bắt buộc.
Từ những đặc trƣng trên của thuế, ta có thể nêu lên khái niệm tổng quát
nhƣ sau: Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các pháp nhân, thể nhân
cho Nhà nƣớc theo mức độ và thời hạn đƣợc pháp luật quy định, không mang
tính chất hoàn trả trực tiếp, nhằm sử dụng cho mục đích chung toàn xã hội.
1.1.1.2. Mối quan hệ giữa các chủ thể trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế
Xét về bản chất, quan hệ pháp luật thuế là quan hệ pháp luật hành
chính, thiết lập giữa Nhà nƣớc với các pháp nhân và thể nhân khác trong xã
hội và đƣợc điều chỉnh bởi phƣơng pháp mệnh lệnh quyền uy. Dƣới góc độ
vật chất, quan hệ pháp luật thuế đƣợc thiết lập để tạo lập nguồn thu cho ngân
sách nhà nƣớc (NSNN). Do vậy, trong quan hệ pháp luật thuế, các chủ thể
tham gia với tƣ cách là ngƣời nộp thuế (NNT) buộc phải chuyển giao một
phần lợi ích của mình cho NSNN. Vì thế, khi thiết lập quan hệ pháp luật thuế,
các chủ thể tham gia với tƣ cách là NNT thƣờng chỉ đƣợc nhìn nhận dƣới góc
độ phải thực hiện nghĩa vụ mà có rất ít quyền. Vì có ít, hoặc không xác định
rõ quyền của NNT khiến cho chủ thể này cảm thấy mình bị cƣỡng bức, bị
tƣớc bỏ một phần lợi ích vật chất nên hệ quả là họ sẽ tìm cách để trốn tránh
nghĩa vụ thuế. Ngoài ra, NNT có thể còn bị các cơ quan, cán bộ công quyền
nhũng nhiễu khi thực thi quyền hành thu thuế mà nhà nƣớc trao. Việc nhận
thức không đầy đủ này có thể gây thiệt hại cho Nhà nƣớc lẫn NNT và xã hội.
Trong chừng mực nhất định, ngƣời ta có thể xem quan hệ pháp luật

thuế là một quan hệ hợp đồng mà thanh toán tiền thuế là kết quả của việc thực
hiện một bản hợp đồng giữa Nhà nƣớc và các chủ thể khác trong xã hội. Theo
đó, Nhà nƣớc là ngƣời tổ chức điều hành xã hội, cung ứng các tiện ích công
cộng, ban hành các thể chế pháp lý, tạo hành lang pháp lý duy trì sự tồn tại
bình đẳng của các chủ thể cùng sống trong Nhà nƣớc mình. Các chủ thể trong
xã hội hƣởng những lợi ích này do Nhà nƣớc cung ứng, nên phải thực hiện
nghĩa vụ thanh toán cho Nhà nƣớc một khoản giá trị nhất định.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
Ngƣời nộp thuế thƣờng là chủ thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh hay tiến hành các hoạt động khác để kiếm tìm giá trị mới nhƣ xuất
nhập khẩu, hoặc thụ hƣởng lợi ích vật chất từ quá trình sáng tạo, lao động hay
do nắm giữ những quyền về tài sản nhất định. Họ tác động vào đối tƣợng chịu
thuế của một sắc thuế, chịu sự điều chỉnh của sắc thuế đó và phải thực hiện
nghĩa vụ cụ thể trong tổng thể nghĩa vụ thuế là đăng ký, kê khai, nộp và quyết
toán thuế. Nhƣ vậy, NNT có quyền đƣợc hƣởng các tiện ích và phúc lợi công
cộng do Nhà nƣớc cung cấp. Những lợi ích vật chất hay tinh thần mà Nhà
nƣớc cung cấp là những giá trị đặc biệt mà không chủ thể nào trong xã hội có
khả năng thực hiện nhƣ: xây dựng các công trình công cộng, cung ứng phúc
lợi xã hội, ban hành pháp luật, thành lập các cơ quan quản lý…Các giá trị
đƣợc phân bổ trở lại cho các chủ thể, không chỉ dành riêng cho NNT, mà
đƣợc phân bổ chung trong cộng đồng phù hợp với chức năng nhiệm vụ của
Nhà nƣớc và thực tiễn kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ. Vì vậy mà thuế
đƣợc xem là khoản thu không mang tính đối giá và hoàn trả trực tiếp. Bởi lẽ,
không phải chủ thể nào trong xã hội cũng phải nộp thuế dù cho họ có thể là
NNT. Họ chỉ phải nộp khi quan hệ xã hội mà họ tham gia chịu sự điều chỉnh
của sắc thuế và quan hệ ấy mang giá trị. Mặt khác, việc NNT thụ hƣởng các
tiện ích Nhà nƣớc cung cấp mang tính trừu tƣợng vì không xác định cụ thể

đƣợc hƣởng bao nhiêu và hƣởng nhƣ thế nào, trong khi một chủ thể khác dù
không nộp thuế cho Nhà nƣớc nhƣng họ vẫn có thể thụ hƣởng tƣơng tự. Cho
dù thế nào đi nữa thì Nhà nƣớc vẫn phải thực hiện việc cung ứng các giá trị
công cộng nhƣ là một nhiệm vụ.
Nhƣ vậy, có thể thấy mối quan hệ giữa các chủ thể trong quá trình thực
hiện nghĩa vụ thuế chính là mối quan hệ giữa một bên là cơ quan thuế - đại
diện cho NSNN với một bên là các chủ thể trong xã hội - NNT đã trực tiếp
hƣởng lợi từ các dịch vụ công mà Nhà nƣớc mang lại. Để đƣợc hƣởng các
quyền lợi này thì NNT có nghĩa vụ đóng góp một phần lợi ích mà mình đƣợc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
hƣởng vào ngân sách của nhà nƣớc để Nhà nƣớc điều tiết nền kinh tế, đem lại
sự công bằng trong xã hội. Mối quan hệ giữa hai chủ thể này luôn trái chiều
về lợi ích. NNT muốn nộp ít nhất phần lợi ích mà mình đƣợc hƣởng, còn Nhà
nƣớc cần thu đúng phần lợi ích mà ngân sách bỏ ra. Giải quyết mối quan hệ
trái chiều này đòi hỏi ngành thuế phải đặt công tác tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời
nộp thuế lên hàng đầu để thông qua đó ngƣời nộp thuế hiểu đƣợc quyền và
nghĩa vụ của mình đối với NSNN.
1.1.2. Đặc điểm của công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế
1.1.2.1. Khái niệm về tuyên truyền, hỗ trợ NNT
Tuyên truyền về thuế là hoạt động phổ biến những quy định về thuế
đƣợc ban hành trong các văn bản pháp luật về thuế của nhà nƣớc cũng nhƣ
những chƣơng trình ứng dụng tin học trong ngành Thuế đến công chúng, đặc
biệt là ngƣời nộp thuế.
Hỗ trợ NNT thuế là hoạt động tƣ vấn, hƣớng dẫn, trợ giúp quá trình
thực thi chính sách, pháp luật về thuế.
Vậy, hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ pháp luật về thuế đƣợc xem là việc
cơ quan thuế sử dụng các hình thức, phƣơng tiện để cung cấp, truyền bá thông

tin về pháp luật thuế đến với mọi ngƣời dân nhằm giúp cho họ hiểu rõ đƣợc
bản chất và ý nghĩa của việc nộp thuế; quyền và nghĩa vụ của mình trong việc
nộp thuế.
1.1.2.2. Đặc điểm công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT
Hoạt động TTHT cho NNT, luôn mang những đặc điểm của dịch vụ
công, ngoài ra bản thân nó cũng có những đặc điểm mang tính dịch vụ chuyên
biệt. Từ kết quả quan sát, nghiên cứu và thực tế cho thấy có đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, là những hoạt động có tính chất xã hội, phục vụ lợi ích chung
của cả cộng đồng. Hoạt động này do các CQT đại diện cho chủ thể là Nhà
nƣớc đứng ra thực hiện. Đây là những dịch vụ phục vụ các lợi ích tối cần thiết
đảm bảo mọi ngƣời trong xã hội đều có trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
công bằng. Để cung ứng các dịch vụ công này, các CQT đƣợc ủy nhiệm cung
ứng có sự giao tiếp với ngƣời dân ở những mức độ khác nhau khi thực hiện cung
ứng dịch vụ.
Thứ hai, việc trao đổi dịch vụ này thông qua quan hệ thị trƣờng đầy đủ.
Thông thƣờng, ngƣời sử dụng dịch vụ công không trực tiếp trả tiền, hay nói
đúng hơn là đã trả tiền dƣới hình thức đóng thuế vào ngân sách nhà nƣớc để
Nhà nƣớc tổ chức việc cung ứng một cách đều đặn nhƣ một sự "thỏa thuận
trƣớc". Trong một số chừng mực nào đó ngƣời sử dụng vẫn phải trả thêm một
phần hoặc toàn bộ kinh phí; tuy nhiên, đối với các loại dịch vụ này, Nhà nƣớc
vẫn có trách nhiệm bảo đảm việc cung ứng không nhằm vào mục tiêu thu lợi
nhuận. Mọi ngƣời dân (bất kể đóng thuế nhiều hay ít) đều có quyền hƣởng sự
cung ứng dịch vụ này ở một mức độ tối thiểu, với tƣ cách là đối tƣợng phục vụ
của chính quyền. Lƣợng dịch vụ công mà mỗi ngƣời tiêu dùng không phụ
thuộc vào mức thuế mà ngƣời đó đóng góp.
Thứ ba, khác với những loại dịch vụ thông thƣờng đƣợc hiểu là những

hoạt động phục vụ không tạo ra sản phẩm mang hình thái hiện vật, dịch vụ này
là những hoạt động của bộ máy nhà nƣớc phục vụ các nhu cầu thiết yếu của xã
hội, bất kể các sản phẩm đƣợc tạo ra có hình thái hiện vật hay phi hiện vật.
Xét trên giác độ kinh tế học, dịch vụ này là các hoạt động cung ứng
cho xã hội những hàng hóa công cộng. Theo nghĩa hẹp, hàng hóa công cộng
là loại hàng hóa mà khi nó đã đƣợc tạo ra thì khó có thể loại trừ ai ra khỏi
việc sử dụng nó; và việc tiêu dùng của mỗi ngƣời không làm giảm lƣợng tiêu
dùng của ngƣời khác.
Khi đƣợc cung cấp dịch vụ này, dịch vụ trở thành hàng hoá thì hàng
hóa này mang lại lợi ích không chỉ cho những ngƣời mua nó, mà cho cả
những ngƣời không phải trả tiền cho hàng hóa đó.
Thứ tư, hiệu quả của dịch vụ này phụ thuộc nhiều vào sự nhận biết của
cá nhân, tổ chức trong xã hội. Sự nhận biết của các cá nhân tổ chức trong xã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
hội lại phụ thuộc rất nhiều và chất lƣợng của dịch vụ. Kết quả cuối cùng của
dịch vụ ảnh hƣởng trực tiếp tới sự tăng trƣởng của mỗi quốc gia. Suy cho
cùng chính là chỉ số thu nhập bình quân trên đầu ngƣời trong xã hội.
1.1.3. Vai trò của công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT
Công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT là một nội dung quan trọng trong
việc tổ chức hoạt động của cơ quan thuế. Nó không chỉ tác động đến việc tổ
chức quản lý nội bộ của cơ quan thuế mà con tác động đến cả lợi ích của
NNT và cả cộng đồng.
1.1.3.1. Tác động của công tác TTHT đối với NNT và cộng đồng
Thứ nhất, trong việc cung cấp các dịch vụ TTHT cơ quan thuế đóng vai
trò là ngƣời cung cấp, truyền bá thông tin về chính sách, pháp luật thuế của
Nhà nƣớc đến với mọi ngƣời dân. Để NNT tuân thủ nghĩa vụ nộp thuế, trƣớc
hết phải chính bản thân họ phải hiểu đƣợc tại sao phải nộp thuế; với ngành

nghề kinh doanh hiện tại, thu nhập hiện có thì phải nộp những khoản thuế gì
và thủ tục cần thực hiện ra sao. Giải quyết các câu hỏi trên là nhiệm vụ của bộ
phận TTHT trong cơ quan thuế. Thông qua các phƣơng tiện thông tin đại
chúng, các phƣơng thức liên lạc cá nhân, cơ quan thuế cần phải truyền tải
đƣợc những thông tin cần thiết đến đúng đối tƣợng pháp luật thuế điều chỉnh.
Lúc này, cơ quan thuế đóng vai trò nhƣ một cầu nối, một kênh cung cấp thông
tin phổ biến pháp luật của Nhà nƣớc đến với mọi ngƣời dân.
Thứ hai, công tác TTHT góp phần giúp cho NNT đơn giản hơn trong
việc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nƣớc. Nhờ việc triển khai ứng dụng các thành
quả phát triển của công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan thuế, NNT
có thể thực hiện các hoạt động đăng ký, kê khai, nộp thuế…mà không cần trực
tiếp đến cơ quan thuế. Tại một số quốc gia việc kê khai thuế có thể thực hiện
qua hệ thống điện thoại đi động. Máy sẽ tự đọc các chỉ tiêu kê khai còn ngƣời
sử dụng sẽ bấm phím số điện thoại để kê khai các thông tin và số liệu trên tờ
khai. Xu hƣớng phát triển phổ biến của các nƣớc trên thế giới là triển khai dịch

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
vụ thuế điện tử. Qua đó, NNT có thể truy cập vào các tài khoản cá nhân của
mình để thực hiện kê khai, nộp thuế, yêu cầu giải đáp vƣớng mắc qua mạng
Internet. Nhờ việc triển khai các ứng dụng này, NNT có thể giảm đáng kể chi
phí đi lại cũng nhƣ sự phiền hà trong việc tuân thủ nghĩa vụ thuế.
Thứ ba, với các dịch vụ tƣ vấn cho NNT, cơ quan thuế đã kịp thời giải
quyết các vấn đề khó khăn, vƣớng mắc của NNT, giúp họ hiểu các quy định
về thuế đối với trƣờng hợp của mình, từ đó có các định hƣớng, chiến lƣợc
kinh doanh cho phù hợp.
Thứ tư, công tác TTHT trong cơ quan thuế bảo vệ quyền lợi chính đáng
của NNT. Trƣớc hết, cơ quan thuế cần nâng cao hiểu biết của ngƣời dân và các
tổ chức, cá nhân nộp thuế về quyền lợi và nghĩa vụ của mình thông qua các

hoạt động tuyên truyền qua báo chí, tờ rơi, sách hƣớng dẫn…Khi NNT không
hài lòng với các quyết định của cơ quan thuế, họ có thể gửi khiếu nại đến cơ
quan thuế và bộ phận Bảo vệ quyền lợi cho NNT có trách nhiệm tiếp nhận và
giải quyết các khiếu nại của NNT một cách khách quan và công bằng.
Thứ năm, công tác TTHT góp phần ngăn ngừa rủi ro cho NNT. Thông
qua việc công bố công khai các thông tin cảnh báo về các trƣờng hợp NNT đã
bỏ trốn khỏi địa điểm kinh doanh; các doanh nghiệp đã giải thể, phá sản; các
hoá đơn, chứng từ không còn giá trị sử dụng…cơ quan thuế đã giúp các tổ
chức, cá nhân kinh doanh tránh đƣợc những rủi ro khi gặp phải các đối tƣợng
lừa đảo, kinh doanh không trung thực.
Thứ sáu, việc thực hiện tốt công tác TTHT góp phần nâng cao ý thức
tuân thủ pháp luật thuế nói riêng và nâng cao trách nhiệm, ý thức tuân thủ
pháp luật nói chung của cả cộng đồng. Công tác TTHT không chỉ đóng vai trò
cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật thuế mà còn đóng vai trò tuyên
truyền về bản chất tốt đẹp của tiền thuế, giáo dục cộng đồng về ý thức, trách
nhiệm đối với NSNN. Qua đó, thúc đẩy cộng đồng lên án, tố giác các hành vi
vi phạm pháp luật thuế, đảm bảo sự công bằng cho mọi NNT.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
1.1.3.2 Tác động của công tác TTHT đối với cơ quan thuế
Thứ nhất, công tác TTHT trong cơ quan thuế góp phần nâng cao hiệu
quả của hoạt động quản lý thuế của toàn cục Thuế. Để có thể thực hiện tốt
công tác TTHT đáp ứng yêu cầu của NNT, đòi hỏi tất cả các khâu, các bộ
phận trong cơ quan thuế phải thống nhất, đồng bộ. Cụ thể, bộ phận pháp chế -
chính sách cần xây dựng đƣợc những chính sách, quy định, thủ tục về thuế rõ
ràng, công bằng, minh bạch, dễ hiểu, dễ áp dụng; bộ phận thanh tra, cƣỡng
chế thu nợ cần có các biện pháp, kế hoạch hiệu quả trong việc kiểm tra, truy
thu, xử lý các trƣờng hợp dây dƣa, nợ đọng tiền thuế, trốn thuế; bộ phận xử lý

thông tin cần xây dựng đƣợc hệ thống các cơ sở dữ liệu đồng bộ, tập trung,
hiện đại, đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, kịp thời. Bên cạnh đó, công
tác TTHT giúp cho cơ quan thuế có thể giảm bớt đƣợc chi phí cho hoạt động
quản lý và tập trung cho các nhiệm vụ phát triển khác.
Thứ hai, thực hiện tốt công tác TTHT góp phần cải thiện hình ảnh của
cơ quan thuế. Nếu cơ quan thuế khi đặt nhiệm vụ chỉ tập trung vào số thu thì
các chức năng quản lý, cƣỡng chế thu nợ, thanh tra, kiểm tra để tận thu tiền
thuế. Và nhƣ thế, khoảng cách giữa cơ quan thuế và NNT ngày càng nới
rộng. Khi đó, hình ảnh về cơ quan thuế chỉ còn đƣợc nhắc đến với những
công việc mang tính quản lý hành chính mà không cần biết đến quyền lợi
chính đáng của NNT. Tuy nhiên, việc chủ động cung cấp các dịch vụ TTHT
cho NNT, cơ quan thuế sẽ đóng vai trò là ngƣời bạn đồng hành, ngƣời trợ
giúp cho NNT hiểu về bản chất tốt đẹp của tiền thuế, hiểu về chính sách thuế
và biết làm thế nào để thực hiện nghĩa vụ với Nhà nƣớc. Qua đó, nâng cao
vai trò, vị thế và cải thiện hình ảnh của cơ quan thuế trong con mắt NNT và
cả cộng đồng.
Thứ ba, công tác TTHT NNT là một trong những phƣơng pháp, công
cụ quan trọng nhất để đạt tới mục đích là sự tuân thủ tự nguyện cao nhất của
NNT. Một trong các biện pháp quản lý thuế hiện đại là căn cứ theo mức độ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
tuân thủ, chấp hành pháp luật thuế của NNT để đánh giá, phân chia NNT ra 4
nhóm sau:
+ Nhóm NNT có ý thức tự giác tuân thủ: Đây là nhóm chiếm số lƣợng
lớn nhất trong tổng số NNT. Nhóm này luôn có xu hƣớng chấp hành nghiêm
chỉnh các quy định, thủ tục về thuế. Do đó, cơ quan thuế cần tạo điều kiện tốt
nhất để NNT thuộc nhóm này hoàn thành nghĩa vụ thuế của mình.
+ Nhóm NNT có ý thức tuân thủ nhƣng chƣa thực hiện đầy đủ các quy

định: Nhóm NNT này cũng có ý thức nghiêm túc trong việc chấp hành pháp
luật thuế nhƣng thƣờng mắc các lỗi số học trong kê khai, lỗi không cố ý do
thiếu hiểu biết về các quy định, thủ tục thuế. Vì vậy, cơ quan thuế cần trợ
giúp họ bằng cách cung cấp các thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời và cung
cấp các dịch vụ tƣ vấn, giải đáp và các dịch vụ tiện ích khác để họ có thể thực
hiện tốt các nghĩa vụ thuế.
+ Nhóm NNT chƣa có ý thức tuân thủ pháp luật thuế: Đây là nhóm
NNT có hiểu biết về pháp luật thuế nhƣng chƣa thực sự nghiêm túc chấp
hành. Đôi khi nhóm này có thể lợi dụng các khe hở của pháp luật để thực hiện
các hành vi trốn thuế. Với nhóm này, cơ quan thuế cần phải có biện pháp
tuyên truyền, giáo dục ý thức tuân thủ pháp luật và có chế độ theo dõi, kiểm
tra để răn đe ngăn chặn các hành vi nợ đọng tiền thuế, trốn thuế.
+ Nhóm NNT cố tình không tuân thủ: Đây là nhóm NNT có rủi ro cao
nhất trong quản lý thuế. Nhóm này có xu hƣớng cố tình thực hiện các hành vi
vi phạm pháp luật thuế để trục lợi nhƣ mua, bán hoá đơn giả, làm hồ sơ hoàn
thuế khống, khai báo không trung thực để trốn thuế… Mặc dù nhóm này
chiếm tỷ lệ rất ít trong tổng số NNT nhƣng đây lại chính là nhóm mà cơ quan
thuế phải dành nhiều nguồn lực nhất trong việc quản lý. Với nhóm này, cơ
quan thuế cần sử dụng nhiều biện pháp nhƣ khuyến cáo, răn đe, cƣỡng chế
thu nợ và thƣờng xuyên thanh tra, kiểm tra thậm chí có thể sử dụng các biện
pháp về quản lý để xử phạt và thu hồi tiền thuế cho Nhà nƣớc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
Trong bối cảnh hiện nay, tình trạng trốn thuế, tránh thuế và các sai
phạm về thuế còn khá phổ biến. Một trong những nguyên nhân của tình hình
trên là do công tác TTHT NNT chƣa đƣợc coi trọng đúng mức, chƣa tổ chức
thực hiện thƣờng xuyên, chƣa có định hƣớng rõ rệt, hình thức còn nghèo nàn,
lƣợng thông tin cung cấp còn ít ỏi, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của NNT và

xã hội, làm cho nhận thức và hiểu biết của ngƣời dân nói chung và của NNT
nói riêng về thuế còn hạn chế.
Bên cạnh đó, chính sách thuế của nƣớc ta cũng tƣơng đối phức tạp: một
luật thuế ra đời, kèm theo cả nghị định và thông tƣ, nhiều luật thuế còn trùng
nhau… Một trong những tiêu thức để đánh giá một hệ thống thuế tốt là tính
hiệu quả của hệ thống đó mà thể hiện rõ nét là tính tự giác tuân thủ tự nguyện
cao trong việc chấp hành nghĩa vụ thuế đối với Nhà nƣớc của NNT. Trên cơ
sở các thông tin và dịch vụ hỗ trợ do cơ quan thuế cung cấp, NNT tiết kiệm
đƣợc chi phí, thời gian, công sức dành cho việc nghiên cứu, tìm hiểu và chấp
hành pháp luật thuế, từ đó giảm dần những sai phạm không cố ý trong quá
trình thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nƣớc. Sự tự giác chấp hành nghĩa
vụ thuế và chấp hành đúng không những sẽ làm giảm chi phí quản lý của cơ
quan thuế nhƣ chi phí cho công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, truy thu,
cƣỡng chế mà còn giảm tỷ lệ thất thu cho NSNN.
Mặt khác, sự phát triển của nền kinh tế kéo theo sự gia tăng về số lƣợng
NNT với quy mô lớn hơn và mức độ sai phạm nghiêm trọng hơn, tinh vi hơn.
Vì vậy, càng cần thiết phải đẩy mạnh công tác TTHT NNT nhằm làm cho các
tổ chức, mọi cá nhân và toàn xã hội kịp thời nắm bắt các quy định về thuế,
hiểu rõ đƣợc bản chất tốt đẹp và ý nghĩa quan trọng của việc nộp thuế, đó là
nghĩa vụ thiêng liêng và quyền lợi chính đáng của bản thân NNT. Mọi hành vi
trốn thuế, tránh thuế, gian lận thuế không chỉ là hành vi vi phạm pháp luật mà
còn là hành vi vi phạm đạo đức công dân, dƣ luận xã hội cần phải lên án,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
không khoan nhƣợng. Từ đó, xây dựng ý thức tự giác chấp hành nghiêm
chỉnh các quy định về pháp luật thuế trong toàn dân, toàn xã hội.
Đứng trƣớc những yêu cầu trên, rõ ràng cƣ quan thuế các địa phƣơng
trong đó có Cục Thuế Tuyên Quang cần phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền,

giáo dục pháp luật thuế cho toàn dân, triển khai mạnh mẽ công tác hỗ trợ, phục
vụ các tổ chức và cá nhân nộp thuế, đƣa công tác TTHT NNT thành một trong
những khâu trọng tâm trong công tác quản lý thu thuế.
1.2. Công tác tuyên truyền hỗ trợ ngƣời nộp thuế: nội dung, nhân tố ảnh
hƣởng và tiêu chí đánh giá
1.2.1. Nội dung công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT
1.2.1.1. Nội dung tuyên truyền về thuế
Công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật về thuế là nhiệm vụ của cán bộ
thuế, bằng nhiều hình thức và phƣơng pháp phù hợp để tuyên truyền các chính
sách thuế một cách hiệu quả đến NNT và các tầng lớp dân cƣ. Nội dung tuyên
truyền đi từ bản chất của thuế, lợi ích xã hội từ việc nộp thuế cho đến các biện
pháp xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật thuế…tạo điều kiện cho ngƣời
dân hiểu và có ý thức chấp hành tốt pháp luật thuế. Các biện pháp tuyên truyền
phải kịp thời để ngƣời nộp thuế có thể cập nhật các chính sách thuế mới, chính
sách thuế sửa đổi, bổ sung, từ đó chủ động điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh
doanh cho phù hợp, hiệu quả và thực hiện nghĩa vụ của mình.
Phƣơng pháp tuyên truyền cần đơn giản, dễ hiểu, sử dụng ngôn ngữ phù
hợp, gần gũi với NNT và tầng lớp dân cƣ có trình độ nhận thức khác nhau.
Nội dung công tác tuyên truyền về thuế chủ yếu tập trung vào những
vấn đề sau: Thứ nhất, tuyên truyền giải thích về bản chất, vai trò của thuế, các
lợi ích xã hội có đƣợc từ việc sử dụng tiền thuế; Thứ hai, tuyên truyền phổ biến
nội dung các chính sách, pháp luật về thuế. Thứ ba, phổ biến các vấn đề liên
quan đến nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan thuế, của ngƣời nộp thuế và
các tổ chức, cá nhân khác trong xã hội, trong việc cung cấp thông tin và phối

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15
hợp trong việc thực hiện các luật thuế. Thứ tƣ, phổ biến các thủ tục về thuế,
quy định về việc xử lý các vi phạm pháp luật về thuế.Thứ năm, tuyên dƣơng

khen thƣởng NNT chấp hành tốt pháp luật về thuế.
1.2.1.2. Nội dung hỗ trợ NNT
Hỗ trợ NNT tức là việc hƣớng dẫn, giải thích, tƣ vấn cho NNT hiểu rõ
các vấn đề liên quan đến chính sách, chế độ thuế đã đƣợc quy định. Khi ngƣời
nộp thuế có vƣớng mắc trong quá trình kê khai, tính thuế, quyết toán thuế
hoặc các vấn đề có liên quan khác, họ có thể đề nghị cán bộ thuế tƣ vấn.
Hoạt động hỗ trợ NNT có thể bao gồm các nội dung:Hƣớng dẫn, tƣ vấn
các nội dung về chính sách thuế; Hƣớng dẫn, tƣ vấn các thủ tục, quy trình
chấp hành nghĩa vụ thuế nhƣ thủ tục đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế, xin
miễn giảm thuế…; Hƣớng dẫn tƣ vấn cách lập các mẫu biểu báo cáo về thuế;
Tƣ vấn các vấn đề liên quan đến thuế nhƣ kế toán, cách quản lý, sử dụng hóa
đơn, chứng từ…; Hƣớng dẫn và cung cấp các thông tin cảnh báo về các
trƣờng hợp trốn thuế, gian lận thuế, các chế tài xử phạt đối với các hành vi vi
phạm pháp luật về thuế. Và giải đáp các vƣớng mắc phát sinh trong quá trình
thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT.
1.2.2. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT
Hoạt động TTHT cho NNT là quá trình tiếp nhận, trao đổi thông tin lẫn
nhau giữa CQT và NNT. Chính vì thế, chất lƣợng hoạt động TTHT cho NNT
và sự hài lòng của NNT chịu sự tác động của một số nhân tố cả khách quan
lẫn chủ quan. Có thể nêu ra một số vấn đề cụ thể có ảnh hƣởng đến hoạt động
TTHT cho NNT nhƣ sau:
1.2.2.1. Chính sách pháp luật về thuế của Nhà nước
Là việc NNT có đƣợc những thông tin quy định về bộ thủ tục hành
chính, tiến trình giải quyết công việc của CQT, khi có những chậm trễ trong
giải quyết công việc; là khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và chính xác với
những gì đã cam kết và hứa hẹn với NNT nhƣ: giải quyết công việc kịp thời,

×