Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Ảnh hưởng của lợi ích kế toán tác động đến sự hài lòng của kế toán viên trong môi trường ERP nghiên cứu tại công ty cổ phần bán lẻ kỹ thuật số FPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (831.23 KB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
_______________

PHẠM HOÀI AN

ẢNH HƯỞNG CỦA LỢI ÍCH KẾ TOÁN TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ HÀI
LÒNG CỦA KẾ TOÁN VIÊN TRONG MÔI TRƯỜNG ERP- NGHIÊN
CỨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÁN LẺ KỸ THUẬT SỐ FPT

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH- NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
_______________

PHẠM HOÀI AN

ẢNH HƯỞNG CỦA LỢI ÍCH KẾ TOÁN TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ HÀI
LÒNG CỦA KẾ TOÁN VIÊN TRONG MÔI TRƯỜNG ERP- NGHIÊN
CỨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÁN LẺ KỸ THUẬT SỐ FPT

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN BÍCH LIÊN



TP. HỒ CHÍ MINH- NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài luận văn này là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện dưới
sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Bích Liên. Việc thu thập số liệu do tôi thực hiện, không
sao chép hay lấy bất kỳ một bài nghiên cứu khoa học nào khác. Đồng thời, các nội
dung tham khảo ở các bài nghiên cứu khác tôi đã trích dẫn nguồn đầy đủ kèm theo
danh mục tài liệu tham khảo.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những cam kết của mình.

PHẠM HOÀI AN


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
PHẦN MỞ ĐẦU …………………………………………………………………..1
CHƯƠNG 1.

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................6

1.1.

Các nghiên cứu nước ngoài ...........................................................................6


1.2.

Các nghiên cứu trong nước............................................................................8

1.3.

Nhận xét và xác định khe hổng nghiên cứu ..................................................9

1.3.1.

Nhận xét các nghiên cứu tham khảo .......................................................9

1.3.2.

Xác định khe hổng nghiên cứu ...............................................................9

CHƯƠNG 2.
2.1.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...................................................................11

Giới thiệu sơ lược về ERP ...........................................................................11

2.1.1.

Khái niệm về ERP.................................................................................11

2.1.2.


Đặc trưng của ERP ...............................................................................12

2.1.3.

Phân loại ERP .......................................................................................13

2.1.3.1.

Phần mềm đặt hàng do một nhóm lập trình viên trong nước viết..13

2.1.3.2.

Phần mềm đặt hàng do một công ty trong nước viết .....................13

2.1.3.3.

Phần mềm thiết kế sẵn do các công ty trong nước phát triển ........14

2.1.3.4.

Phần mềm nước ngoài cấp thấp .....................................................14

2.1.3.5.

Phần mềm nước ngoài cấp trung bình ...........................................14

2.1.3.6.

Phần mềm nước ngoài cấp cao.......................................................14


2.1.4.

Đặc điểm-vai trò hệ thống ERP ............................................................15

2.1.5.

Các ảnh hưởng Kế toán tài chính của hệ thống ERP ............................16

2.1.5.1.

Những thay đổi về mặt quy trình ...................................................16


2.1.5.2.
2.2.

Những thay đổi về tổ chức bộ máy kế toán ...................................18

Lợi ích kế toán ERP- sự cảm nhận từ người Kế toán ..................................19

2.2.1.

Khái niệm cơ bản về lợi ích kế toán ERP .............................................19

2.2.2.

Những lợi ích kế toán ERP ...................................................................20

2.3.


Sự hài lòng của người kế toán khi sử dụng ERP .........................................22

2.3.1.

Khái niệm sự hài lòng người sử dụng ERP ..........................................22

2.3.2.

Các tiêu chí về sự hài lòng ....................................................................23

2.4.

Các lý thuyết nền tảng áp dụng ...................................................................25

2.4.1.

Lý thuyết “Kỳ vọng- Xác nhận”-Expectation Confirmation Theory ...25

2.4.2.

Lý thuyết diễn ngôn-Discourse Theory ................................................26

2.4.3.

Mô hình DeLone- McLean ...................................................................27

2.4.4.

Đánh giá về việc áp dụng lý thuyết ......................................................29


CHƯƠNG 3.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............................................31

3.1.

Quy trình nghiên cứu ...................................................................................31

3.2.

Phương pháp nghiên cứu .............................................................................32

3.3.

Giả thuyết và mô hình nghiên cứu...............................................................33

3.3.1.

Giả thuyết nghiên cứu ...........................................................................33

3.3.2.

Mô hình nghiên cứu ..............................................................................33

3.4.

Diễn đạt và xây dựng thang đo ....................................................................34

3.5.


Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu ............................................................36

3.6.

Phương pháp thu thập và quy trình xử lý dữ liệu ........................................37

3.6.1.

Phương pháp thu thập dữ liệu ...............................................................37

3.6.2.

Quy trình xử lý dữ liệu..........................................................................38

3.6.2.1.

Xử lý dữ liệu trùng .........................................................................38

3.6.2.2.

Phân tích hệ số tin cậy Cronbach Alpha. .......................................38

3.6.2.3.

Phân tích nhân tố (EFA).................................................................39

3.6.2.4.

Tương quan Pearson ......................................................................40



3.6.2.5.

Phân tích hồi quy đa biến ...............................................................41

CHƯƠNG 4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN .............................44

4.1.

Kết quả nghiên cứu ......................................................................................44

4.1.1.

Mô tả dữ liệu thu thập ...........................................................................44

4.1.2.

Nhận xét ................................................................................................45

4.2.

Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo ........................................................45

4.3.

Kết quả phân tích nhân tố EFA ...................................................................47

4.4.


Kiểm định các giả thuyết của mô hình ........................................................50

4.4.1.

Phân tích tương quan ............................................................................50

4.4.2.

Phân tích hồi quy ..................................................................................52

4.5.

Bàn luận kết quả nghiên cứu .......................................................................55

CHƯƠNG 5.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................59

5.1.

Kết luận........................................................................................................59

5.2.

Kiến nghị .....................................................................................................60

5.3.

Hạn chế của đề tài ........................................................................................61


5.3.1.

Hạn chế về dữ liệu nghiên cứu .............................................................61

5.3.2.

Hạn chế về phương pháp nghiên cứu ...................................................61

5.4.

Hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................................................61

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ERP (Enterprise Resource Planning): Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp
IT (Information Technology): Công nghệ thông tin
SME (Small and Medium Enterprise): Doanh nghiệp vừa và nhỏ
IS (Information System): Hệ thống thông tin
MRP (Manufacturing Resource Planning): Hoạch Định Nguồn lực sản xuất


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 Mã hóa thang đo của các nhân tố
Bảng 3.2 Mã hóa thang đo định tính
Bảng 4.1 Thống kê mẫu khảo sát
Bảng 4.2 Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo

Bảng 4.3 Kết quả kiểm định KMO
Bảng 4.4 Kết quả phép xoay Ma trận đã xử lý
Bảng 4.5 Định nghĩa các nhân tố sau phân tích EFA
Bảng 4.6 Kết quả phân tích tương quan
Bảng 4.7 Hệ số xác định sự phù hợp của mô hình
Bảng 4.8 ANOVA
Bảng 4.9 Kết quả phân tích hồi quy của mô hình


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1 Sơ đồ mô hình Lý thuyết “Kỳ vọng- Xác nhận”
Hình 2.2 Sơ đồ mô hình Lý thuyết Diễn ngôn
Hình 2.3 Mô hình DeLone - McLean
Hình 4.1 Biểu đồ Tần số Histogram
Hình 4.2 Đồ thị P-P plot


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu và lý do chọn đề tài
ERP (Enterprise Resource Planning) là hệ thống hoạch định nguồn lực doanh
nghiệp, là một phần mềm quản lý tổng thể tài nguyên doanh nghiệp, cho phép doanh
nghiệp tự kiểm soát được các nguồn lực của mình. Từ đó đưa ra các kế hoạch khai
thác tài nguyên một các hợp lý từ các quy trình nghiệp vụ đã xây dựng trong hệ thống.
Một hệ thống đạt tầm ERP cần phải:
 Được thiết kế theo từng phần nghiệp vụ (module): Ứng với từng chức năng
kinh doanh sẽ một module phần mềm tương ứng. Mỗi module trong đó sẽ
đảm trách một chức năng.
 Có tính tích hợp chặt chẽ: Việc tích hợp các module cho phép các phòng

ban có thể kế thừa và tiếp cận các thông tin với nhau; đảm bảo đồng nhất
thông tin, giảm việc cập nhật xử lý dữ liệu tại nhiều nơi; cho phép thiết lập
các quy trình luân chuyển nghiệp vụ giữa các phòng ban.
 Có khả năng phân tích: Hệ thống ERP cho phép phân tích và đánh giá hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
 Tính mở: Thể hiện trong khả năng kết nối dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau,
từ nhiều CSDL khác nhau trong hệ thống.
Tổng hợp thông tin từ các nguồn khác nhau, có thể thống kê thực tế áp dụng ERP
tại Việt Nam qua các năm như sau:
 Trước năm 2010: Một số công ty lớn bắt đầu áp dụng ERP như: FPT,
Petrolimex, Vietsovpetro…
 Từ 2010 - 2015: Nhiều doanh nghiệp cỡ vừa và lớn triển khai ERP như
Vietinbank, Hoàng Anh Gia Lai, Xi măng Thăng Long, thủy hải sản Minh
Phú…
 Từ 2015 - nay: Nhiều doanh nghiệp cỡ vừa và nhỏ đã tiến hành sử dụng
ERP.
Có thể nói rằng, ERP không còn là giải pháp chỉ dành cho doanh nghiệp lớn và xu
thế ứng dụng ERP tại Việt Nam là không thể quay ngược. Tuy nhiên thực tế, tại Việt


2

Nam, riêng trong khía cạnh lĩnh vực kế toán Tài chính, vẫn có rất ít nghiên cứu nêu
rõ cụ thể được lợi ích kế toán mà ERP mang lại, và đồng thời các nghiên cứu đó vẫn
chưa xem xét rõ về mối liên hệ giữa các lợi ích kế toán đó với sự hài lòng của kế toán
viên, nhất là dựa trên sự cảm nhận của mỗi người. Đặc biệt, tại khía cạnh Kế toán,
ERP giúp cho công việc nhân viên Kế toán trở nên hiệu quả, hiệu suất công việc tăng
lên và giúp người quản lý có được cái nhìn tổng quan nhất về tài chính của công ty.
Và tại thời điểm hiện nay, công ty Cổ phần Bán lẻ Kỹ thuật số FPT đã và đang ứng
dụng ERP để quản lý toàn bộ quy trình, hoạt động. Chính vì lý do đó việc thực hiện

đề tài “Ảnh hưởng của lợi ích kế toán tác động đến sự hài lòng của kế toán viên
trong môi trường ERP- nghiên cứu tại công ty Cổ phần Bán lẻ Kỹ thuật số FPT”
là cần thiết. Hi vọng rằng kết quả nghiên cứu sẽ giúp doanh nghiệp thấy được các lợi
ích kế toán mang lại từ ERP và thấy được mối liên hệ giữa các lợi ích đó với sự hài
lòng từ những kế toán viên, nhờ đó người quản lý sẽ có được những quyết định tốt
hơn.

2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Bài nghiên cứu được thực hiện, dựa trên các nghiên cứu đi trước, nhằm củng cố
thêm kết luận các nghiên cứu về lợi ích kế toán và sự ảnh hưởng của các lợi ích kế
toán này đối với người sử dụng ERP. Đồng thời, nghiên cứu này cũng đưa ra một số
kiến nghị nhằm giúp cho người quản lý doanh nghiệp có thể hiểu rõ thêm về các lợi
ích kế toán mà ERP mang lại, để có những quyết định mang tính phù hợp.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Bài nghiên cứu được thực hiện nhằm đạt được 3 mục tiêu cụ thể như sau:
Thứ nhất, tìm ra được những lợi ích kế toán có được trong môi trường tại công ty
Bán lẻ Kỹ thuật số FPT- một doanh nghiệp tiên phong từ việc ứng dụng hệ thống
ERP.


3

Thứ hai, đánh giá sự hài lòng của kế toán dựa trên các lợi ích mà họ cảm nhận
được.
Cuối cùng, bài nghiên cứu cố gắng tìm kiếm mối quan hệ giữa sự hài lòng của
người sử dụng ERP với các lợi ích kế toán.
2.2 Câu hỏi nghiên cứu
Các câu hỏi sau sẽ định hướng cho việc thực hiện đề tài:

 Kế toán viên có được các lợi ích gì khi sử dụng hệ thống ERP?
 Mức độ hài lòng của họ ra sao khi thực hiện công việc trong môi trường
ERP?
 Có mối quan hệ gì giữa sự hài lòng của người sử dụng ERP với các lợi ích
kế toán
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Trong luận văn này, đối tượng nghiên cứu là những người Kế toán viên, với cảm
nhận và sự hài lòng của họ về những lợi ích kế toán mà ERP mang lại.

3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu sẽ tập trung về các lợi ích mà ERP mang lại cho công tác kế
toán đồng thời dựa trên những đánh giá của các kế toán viên về sự hài lòng khi thực
hiện công việc trong môi trường ERP- cụ thể được khảo sát bằng bảng câu hỏi, được
giới hạn phạm vi tại phòng Kế toán của vùng Bắc-Trung-Nam tại công ty Cổ phần
Bán lẻ Kỹ thuật số FPT.


4

4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp định lượng và kế thừa các nghiên cứu đi trước, đồng thời
điều chỉnh bổ sung những lợi ích kế toán từ việc ứng dụng ERP. Nghiên cứu được
thực hiện thông qua việc tìm hiểu các lý thuyết về ERP từ các nghiên cứu trước đây
đồng thời cũng tiến hành khảo sát ý kiến từ những người kế toán sử dụng ERP.
Phương pháp định lượng được thực hiện nhằm giải quyết lần lượt các câu hỏi nghiên
cứu, và việc kiểm định thang đo và mô hình lý thuyết cùng với các giả thuyết đề ra
bằng kiểm định giá trị trung bình; hệ số tin cậy Cronbach Alpha; phân tích nhân tố
khám phá EFA, hồi quy, và kết quả có được dựa trên thao tác xử lý số liệu thống kê
phần mềm SPSS, cụ thể như sau:

Thứ nhất, để khám phá những lợi ích kế toán từ việc ứng dụng ERP, bài nghiên
cứu sử dụng phương pháp kiểm định độ tin cậy thang đo và phân tích nhân tố khám
phá EFA. Biến độc lập trong mô hình là một số lợi ích kế toán từ việc ứng dụng ERP
theo Doll và Torkzadeh (1988): Nội dung, độ chính xác, định dạng, dễ sử dụng và
tính kịp thời. Đánh giá và đo lường những lợi ích kế toán mang lại theo cảm nhận của
kế toán viên, bài nghiên cứu sử dụng thang đo Likert 7 điểm, với mức 1=hoàn toàn
không, 2= mức độ rất thấp, 3= mức độ thấp, 4 = trung bình, 5 = mức độ cao, 6 = mức
độ rất cao, 7 = hoàn hảo.
Thứ hai, để xem xét sự hài lòng của kế toán viên, bài nghiên cứu sử dụng phương
pháp sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA và kiểm định độ tin cậy
thang đo. Đo lường mức độ hài lòng của người sử dụng, theo Parasuraman, Zeithaml
và Berry (1985), mức độ hài lòng có thể đo lường với 5-7 khoảng cách, do đó đề xuất
tiếp tục sử dụng thang đo Likert 7 điểm để đánh giá mức độ hài lòng của người sử
dụng về hệ thống ERP
Cuối cùng, liên quan giữa sự hài lòng của người sử dụng ERP với các lợi ích kế
toán, việc kiểm tra mối quan hệ này được tiến hành bởi xây dựng mô hình hồi quy đa
biến.


5

5. Ý nghĩa thực tiễn nghiên cứu
Bài nghiên cứu góp phần bổ sung và củng cố cho những nghiên cứu về ERP trên
thế giới- chủ yếu ở lĩnh vực về lợi ích kế toán, và sự ảnh hưởng của các lợi ích này
đến sự hài lòng của người sử dụng qua cảm nhận của họ. Về mặt thực tiễn, thông qua
kết quả của nghiên cứu, doanh nghiệp sử dụng ERP sẽ có được những thông tin về
các lợi ích kế toán mà ERP mang lại, đồng thời thấy được mức độ hài lòng khi sử
dụng ERP của nhân viên kế toán và các nhân tố lợi ích kế toán nào tác động đến mức
độ hài lòng này. Mặt khác, nhà quản trị doanh nghiệp sẽ đưa ra các quyết định hợp lý
nhằm để nâng cao chất lượng hệ thống ERP và mức độ hài lòng của người dùng ERP,

giúp ERP trở thành một công cụ hữu hiệu trong việc hỗ trợ công tác kế toán doanh
nghiệp. Ngoài ra, các doanh nghiệp đang có ý định triển khai ERP sẽ có cơ sở lựa
chọn một hệ thống ERP phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp.
6. Cấu trúc luận văn
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ LỢI ÍCH KẾ TOÁN VÀ SỰ HÀI LÒNG
CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ERP
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


6

CHƯƠNG 1.

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Ở Chương 1 này đưa ra các nghiên cứu trong và ngoài nước, cùng với việc xác
định khe hổng nghiên cứu, nhằm để đưa ra được điểm mới trong nghiên cứu này.
1.1. Các nghiên cứu nước ngoài
Theo các nghiên cứu gần đây về lợi ích từ việc triển khai hệ thống ERP ảnh hưởng
đến quy trình kế toán và vai trò của kế toán viên:
Booth et al. (2000): đã kiểm tra về việc mở rộng phạm vi ứng dụng của một hệ
thống ERP có thể dẫn đến lợi ích về việc thay đổi, áp dụng một quy trình kế toán mới
trong một doanh nghiệp.
Nghiên cứu của Shang và Seddon (2002) đã phân loại lợi ích ERP vào năm hướng:
hoạt động, quản lý, chiến lược, cơ sở hạ tầng IT và tính tổ chức. Và vào năm 2009,
Esteves đã dựa trên phân loại này để phát triển một tập hợp các lợi ích do việc sử

dụng ERP đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) là: giảm chu kỳ thời gian,
giảm chi phí, nâng cao chất lượng, cải thiện việc ra quyết định, hỗ trợ thay đổi của tổ
chức, tăng cường năng lực IT và hoạt động kinh doanh linh hoạt. Ông cũng cho thấy
lợi ích ERP theo các hướng được kết nối với nhau, liên tục theo thời gian triển khai
ERP.
Spathis (2006) thông qua nghiên cứu năm 2002 của Shang và Seddon đã phân loại
và kiểm tra lợi ích kế toán thu được từ việc áp dụng ERP. Trong phân tích, Spathis
giải thích rằng những lợi ích kế toán được giải thích bởi các biến số: số lượng các lý
do triển khai hệ thống doanh nghiệp, số lượng các phân hệ, chi phí triển khai. Kết
luận của Spathis: “Lợi ích kế toán quan trọng nhất mà một công ty có được là do các
bộ phận kế toán trong hệ thống ERP được tăng tính linh hoạt trong hệ thống thông
tin, tăng cường sự tích hợp của các ứng dụng, cải thiện chất lượng của báo cáo, nâng
cao khả năng ra quyết định dựa trên các thông tin kế toán kịp thời và đáng tin cậy và
giảm thời gian cho việc đóng tài khoản hàng năm”.
Rom và Rohde (2006): cho rằng hệ thống ERP đã mang lại lợi ích về hỗ trợ, thu
thập dữ liệu và mở rộng quản trị kế toán của tổ chức.


7

Newman và Westrup (2005): sử dụng bằng chứng thực nghiệm chứng minh rằng
mối quan hệ của các kế toán và công nghệ như ERP đã trở nên ngày càng gắn bó với
nhau, người kế toán thấy và cảm nhận được các lợi ích từ ERP.
Grabski et al. (2011): lưu ý rằng hệ thống ERP là một nguồn lực biến đổi trong
nghề kế toán và các tổ chức luôn muốn tìm hiểu làm thế nào để sử dụng các hệ thống
này và thu được các giá trị từ chúng.
Nghiên cứu của Velcu (2007); Colmenares (2009): cho thấy lợi ích kế toán từ việc
triển khai ERP làm công tác kế toán chính xác hơn và cải thiện theo hướng tích cực
hơn.
Ngoài ra, các nghiên cứu đi vào việc đánh giá sự thành công và hiệu quả tổng thể

của một hệ thống ERP thông qua việc đo lường sự hài lòng của người sử dụng, như :
Bailey và Pearson (1983) phát triển một công cụ để đánh giá “sự hài lòng của
người sử dụng” với các hệ thống thông tin, bao gồm 39 loại (như độ chính xác, kịp
thời, độ tin cậy, chính xác, đầy đủ, tiện ích nhận thức, tài liệu, bảo mật dữ liệu, vv).
Dựa trên nghiên cứu của Bailey và Pearson (1983), Ives et al. (1983): đề xuất một
công cụ chỉnh sửa bao gồm 13 hạng mục, trong đó đã bao gồm trong ba nhân tố đo
lường: sản phẩm thông tin, nhân viên và dịch vụ IS, và kiến thức người dùng.
Doll và Torkzadeh (1988): xây dựng dựa trên Ives et al. (1983) đã phát triển một
công cụ khảo sát 12 loại để đo lường mức độ hài lòng của người sử dụng. Những loại
này được tóm tắt trong năm dạng: Nội dung, độ chính xác, định dạng, dễ sử dụng và
tính kịp thời. Vào năm 2003, trong nghiên cứu của mình cùng các cộng sự, Somers
kiểm tra lại các công cụ khảo sát của Doll và Torkzadeh (1988) và một lần nữa xác
nhận rằng các công cụ này đạt kết quả ổn định khi áp dụng cho người sử dụng các
phần mềm ứng dụng ERP. Bài nghiên cứu này đã mô tả sự hài lòng người sử dụng
như mức độ mà một người sử dụng nhận thấy rằng một hệ thống ERP đáp ứng yêu
cầu thông tin của người đó.
DeLone và McLean (1992) đã đề xuất một mô hình IS thành công gồm sáu yếu tố
chính. Nghiên cứu đề cập đến “chất lượng hệ thống và chất lượng thông tin đáng chú
ý cùng ảnh hưởng đến việc sử dụng và sự hài lòng của người sử dụng. Việc sử dụng


8

và sự hài lòng của người dùng là tiền thân trực tiếp đến tác động lên cá nhân; và cuối
cùng, hiệu quả cá nhân sẽ tác động lên tổ chức”. Năm 2003, trong việc tái nghiên
cứu, họ đã đề xuất cải tiến mô hình của họ, trong đó “chất lượng thông tin”, “chất
lượng hệ thống” và “chất lượng dịch vụ” ảnh hưởng đến “ý định sử dụng, việc sử
dụng” và “sự hài lòng của người sử dụng”. Ngoài ra, “ý định sử dụng, việc sử dụng”
và “sự hài lòng của người sử dụng” ảnh hưởng đến biến “lợi ích ròng”.
Calisir và Calisir (2004) trong nghiên cứu của mình, đã tiến hành khảo sát với mục

tiêu kiểm tra các yếu tố về năng lực sử dụng khác nhau ảnh hưởng đến sự hài lòng
của người dùng cuối cùng (end-user) đối với hệ thống ERP. Kết quả cho thấy việc
nhận thức tính hữu dụng của ERP mang lại cũng như khả năng tìm hiểu là yếu tố
quyết định đến sự hài lòng của người sử dụng hệ thống ERP.
1.2. Các nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam hầu như có rất ít nghiên cứu chuyên sâu khám phá những lợi ích kế
toán từ việc ứng dụng ERP, cũng như xem xét về mối quan hệ giữa lợi ích và sự hài
lòng của người sử dụng, cụ thể trong khía cạnh Kế toán tài chính. ERP mới phát triển
những năm gần đây nên các nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực ERP không nhiều. Các
nghiên cứu tham khảo tiêu biểu như:
Nghiên cứu của Nguyễn Bích Liên (2012) tiến hành phân tích, tìm kiếm những
nhân tố ảnh hưởng chất lượng thông tin kế toán trong môi trường ứng dụng ERP. Bài
nghiên cứu đã tìm ra và đề cập đến các yếu tố mới ảnh hưởng đến chất lượng thông
tin theo như đánh giá của người sử dụng bao gồm: (1) Năng lực, cam kết của Ban
quản lý và kiến thức nhà tư vấn triển khai; (2) Kinh nghiệm, phương pháp nhà tư vấn
triển khai và chất lượng dữ liệu; (3) chất lượng phần mềm ERP; (4) Thử nghiệm hệ
thống và huấn luyện nhân viên; (5) Kiểm soát đảm bảo hệ thống ERP tin cậy; (6)
Chính sách nhân sự và quản lý thông tin cá nhân. Bên cạnh đó, bài nghiên cứu cũng
tiến hành phân tích so sánh mức độ đánh giá của ba nhóm đối tượng: nhà tư vấn triển
khai, doanh nghiệp sử dụng và các nhà nghiên cứu và đưa ra kết luận: “Những yếu tố
ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán của ba nhóm này là khác nhau”.


9

Nguyễn Hữu Hoàng Thọ (2012) nghiên cứu về những yếu tố ảnh hưởng đến việc
triển khai thành công của ERP dựa trên nghiên cứu của DeLone và McLean (2003)
cho rằng yếu tố quyết định sự thành công của việc triển khai thuộc 3 nhóm yếu tố bao
gồm: chất lượng hệ thống, chất lượng thông tin và chất lượng dịch vụ.
Ngô Duy Hinh (2013) nghiên cứu về những yếu tố quyết định sự thành công của

việc triển khai ERP chịu tác động dương của 6 nhân tố: (1) sự tham gia của lãnh đạo,
(2) quản lý dự án hiệu quả; (3) tái cấu trúc quy trình kinh doanh; (4) sự phù hợp phần
mềm và phần cứng; (5) đào tạo; (6) người sử dụng. Hay nghiên cứu của Trần Thị
Hồng Oanh (2015) về lợi ích ERP và các nhân tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng thành
công hệ thống ERP tại doanh nghiệp.
1.3. Nhận xét và xác định khe hổng nghiên cứu
1.3.1.

Nhận xét các nghiên cứu tham khảo

Nhìn chung, phần lớn các nghiên cứu về lĩnh vực của ERP ở Việt Nam không
nhiều, có rất ít nghiên cứu khám phá những lợi ích riêng về kế toán, cũng như về sự
khác nhau trong cảm nhận về những lợi ích này của các đối tượng kế toán- những
người thường xuyên sử dụng và thao tác trên hệ thống ERP, là yếu tố chính dẫn đến
sự hài lòng. Ngoài ra, nếu nói đến cả các nghiên cứu từ nước ngoài, hầu hết chỉ xem
xét những yếu tố lợi ích về mặt tổng thể ERP tại tất cả lĩnh vực doanh nghiệp hoặc
chỉ nghiên cứu riêng về sự hài lòng của người sử dụng trong môi trường ứng dụng
ERP.

1.3.2.

Xác định khe hổng nghiên cứu

Điểm mới trong nghiên cứu này, chính là xem xét duy nhất về khía cạnh sự cảm
nhận về lợi ích tại lĩnh vực Kế toán tài chính, song song đó chính là xem xét ảnh
hưởng của các lợi ích đó đối với sự hài lòng của Kế toán viên, tại một doanh nghiệp
đã có kinh nghiệm về triển khai ERP như FPT, đồng thời đề cập đến liệu có mối quan
hệ giữa các lợi ích kế toán và sự hài lòng hay không.



10

Kết luận
Qua các nghiên cứu trong nước và nước ngoài nêu tại chương 1 này, cùng với việc
xác định khe hổng nghiên cứu, đã chỉ ra được điểm mới, chính là xem xét duy nhất
về khía cạnh sự cảm nhận về lợi ích tại lĩnh vực Kế toán tài chính, song song đó
nghiên cứu này cũng xem xét ảnh hưởng của các lợi ích đó đối với sự hài lòng của
Kế toán viên, tại một doanh nghiệp đã có kinh nghiệm về triển khai ERP như FPT,
đồng thời đề cập đến việc liệu có mối quan hệ giữa các lợi ích kế toán và sự hài lòng
hay không.


11

CHƯƠNG 2.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Chương 1 đã giới thiệu khái quát về những mục tiêu, ý nghĩa cũng như phương
pháp nghiên cứu của đề tài. Trong Chương 2 này, tác giả sẽ giới thiệu một số khái
niệm về các cơ sở lý thuyết đề tài và một số nghiên cứu của các nhà nghiên cứu đã
được công nhận trên thế giới cũng như các nghiên cứu tại Việt nam để từ đó rút ra
những kết luận và đề ra việc xây dựng thiết kế nghiên cứu về lợi ích kế toán và sự hài
lòng của người sử dụng ERP.
2.1. Giới thiệu sơ lược về ERP
2.1.1.

Khái niệm về ERP

Thuật ngữ ERP được sử dụng vào năm 1990 bởi Gartner nhưng nguồn gốc chính

xác của thuật ngữ này bắt nguồn từ thập niên 1960. Vào thời kỳ đó, ý tưởng này chủ
yếu được ứng dụng trong lĩnh vực quản lý hàng tồn kho và quy trình kiểm soát trong
ngành sản xuất.. Tới năm 1970, đã mở rộng chức năng thông qua việc tích hợp vào
hệ thống Hoạch Định Nhu Cầu Nguyên Vật Liệu ( MRP) nhằm mục đích lên kế hoạch
cho các quy trình sản xuất. Vào thập niên 1980, phần mềm MRP phát triển rộng rãi
hơn với mục đích bao trùm các hoạt động trong quy trình sản xuất nhiều hơn trước,
khái niệm MRP-II (Hoạch Định Nguồn lực sản xuất) xuất hiện cũng dựa trên ý tưởng
trên. Đến năm 1990, các hệ thống này đã được phát triển hơn so với các chức năng
quản lý hàng tồn kho và quá trình hoạt động khác thành các chức năng back-office
như kế toán và nguồn nhân lực, lập ra giai đoạn mới cho sự phát triển ERP được biết
đến phổ biến hiện nay.
ERP đã được định nghĩa bởi nhiều nghiên cứu khác nhau. Rosemann (1999) định
nghĩa hệ thống ERP như là một phần mềm tùy biến, ứng dụng tiêu chuẩn bao gồm
các giải pháp tích hợp kinh doanh cho các quy trình cốt lõi (ví dụ như lập kế hoạch
sản xuất và kiểm soát, quản lý kho) và các chức năng quản lý chính (ví dụ như kế
toán, quản lý nguồn nhân lực) của một doanh nghiệp. Theo Marnewick và
Labuschagne, 2005, hệ thống ERP là các gói phần mềm cho phép doanh nghiệp tự
động và tích hợp phần lớn xử lý các hoạt động kinh doanh, chia sẻ dữ liệu chung cho


12

các hoạt động toàn doanh nghiệp, tạo và cho phép truy cập thông tin trong môi trường
thời gian thực.
Một cách tổng quát, có thể hiểu, ERP chính là một mô hình ứng dụng công nghệ
thông tin vào vào quản lý hoạt động kinh doanh, thu thập dữ liệu, lưu trữ, phân tích
diễn giải và bao gồm nhiều module: nhân sự, kế hoạch sản phẩm, chi phí sản xuất
hay dịch vụ giao hàng, tiếp thị và bán hàng, quản lý kho quỹ, kế toán,… phù hợp với
tập đoàn công ty lớn. Mục tiêu tổng quát của hệ thống ERP là sử dụng các công cụ
hoạch định và lên kế hoạch nhằm đảm bảo sự đầy đủ và thích hợp các nguồn lựccủa

doanh nghiệp khi cần. Một phần mềm ERP là một phần mềm máy tính cho phép công
ty có thể theo dõi và tổng hợp số liệu của nhiều hoạt động khác nhau để đạt được mục
tiêu trên. ERP chính là sự lựa chọn tối ưu cho các doanh nghiệp, công ty từ quy mô
nhỏ đến tầm cỡ tập đoàn lớn đa quốc gia trong môi trường hoạt động kinh doanh năng
động, chuyên nghiệp, đầy cạnh tranh và luôn biến động như hiện nay.

2.1.2.

Đặc trưng của ERP

Đặc trưng của phần mềm ERP là có cấu trúc phân hệ (module). Phần mềm có cấu
trúc phân hệ là một tập hợp gồm nhiều phần mềm riêng lẻ, mỗi phần mềm có một
chức năng riêng. Từng phân hệ có thể hoạt động độc lập nhưng do bản chất của hệ
thống ERP, chúng kết nối với nhau để tự động chia sẻ thông tin với các phân hệ khác
nhằm tạo nên một hệ thống mạnh hơn. Một hệ thống ERP chung cho các doanh nghiệp
sẽ bao gồm các phân hệ:
 Tài chính (Finance) gồm Sổ cái (General Ledger); Công nợ phải thu
(Accounts Receivable); Công nợ phải trả (Account Payable); Tài sản cố
định (Fixed Assets); Lập dự toán ngân sách (Budgeting); Báo cáo tài chính
(Financial Statements)
 Quản lý bán hàng và phân phối (Sales and Distribution) gồm Thông tin (cơ
sở dữ liệu) khách hàng (Customer files); Cập nhật đơn hàng và hóa đơn
(Order Entry and Billing); Phân tích bán hàng (Sales Analysis); Lập kế


13

hoạch giao hàng và vận chuyển (Delivery Planning and Shipment); Lập kế
hoạch và quản lý sản xuất (Production Planning and Control)
 Quản lý dự án (Project Management)

 Quản lý dịch vụ (Service Management)
 Quản lý nhân sự (Human Resouce Management) gồm Lương và Chấm công
 Quản lý mua hàng (Purchase Control) gồm Quản lý đơn hàng (Purchase
Order); Nhận hàng (Receiving Transactions)
 Quản lý hàng tồn kho (Stock Control) gồm Dữ liệu hàng hóa (Stock Item
Data); Nhập xuất kho (Stock Transactions); Kiểm kê (Physical Count).
ERP bao gồm nhiều phân hệ khác nhau, và ở mỗi phân hệ, mức độ tích hợp giữa
chúng khác nhau. Tại Việt Nam, các công ty thường bắt đầu sử dụng phân hệ kế toán
và sau đó có thể bổ sung các phân hệ khác khi nhu cầu sử dụng của họ tăng cao hơn.
2.1.3.

Phân loại ERP

Hiện nay, các loại phần mềm ERP ở Việt Nam cũng như trên thế giới là rất nhiều
và đa dạng, được cung cấp bởi các công ty lớn như SAP, Microsoft, Oracle,… và ở
từng thị trường riêng lẻ cũng có những công ty cung cấp những phần mềm nội địa
với quy mô nhỏ hơn. Có nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại ERP, cụ thể như sau:
2.1.3.1. Phần mềm đặt hàng do một nhóm lập trình viên trong nước viết
Được lập trình và viết theo yêu cầu riêng của công ty. Lợi ích ở đây mang lại một
giải pháp phát sinh chi phí thấp, nhưng rủi ro trong trường hợp này là cao nhất do có
thể làm phát sinh thêm nhiều chi phí cho công ty về sau này khi các trục trặc nảy sinh.
2.1.3.2. Phần mềm đặt hàng do một công ty trong nước viết
Được công ty phần mềm trong nước thiết kế theo đơn đặt hàng nhằm đáp ứng một
số yêu cầu cụ thể của công ty khách hàng.


14

Tuy nhiên, cần xem xét kỹ đến khả năng hỗ trợ trong tương lai từ nhà cung cấp và
khả năng nâng cấp phiên bản cao hơn trong tương lai của phần mềm mà không làm

ảnh hưởng đến hoạt động của công ty.
2.1.3.3. Phần mềm thiết kế sẵn do các công ty trong nước phát triển
Được thiết kế sẵn bởi các công ty trong nước phát triển. Ngoài phân hệ kế toán,
một số phân hệ ERP khác được phát triển nhưng thường không đầy đủ so với các nhà
cung cấp phần mềm từ nước ngoài.
2.1.3.4. Phần mềm nước ngoài cấp thấp
Là các phần mềm nước ngoài được thiết kế dành cho các doanh nghiệp nhỏ, được
phân phối trên thế giới. Tuy nhiên, rủi ro ở đây là đa số các phần mềm này không có
dịch vụ hỗ trợ tại Việt Nam.
2.1.3.5. Phần mềm nước ngoài cấp trung bình
Được thiết kế dành cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, được phân phối rộng rãi trên
thế giới. Các phần mềm này hỗ trợ hầu hết các quy trình hoạt động kinh doanh và
được thiết kế sử dụng mạng lưới cấu trúc máy chủ (server)/ máy khách, cho phép
nhiều máy khách truy cập từ mạng cục bộ LAN. Các phần mềm này thường có giá
cao từ vài chục ngàn đô la Mỹ, tính trên cả chi phí triển khai, và tùy theo số phân hệ
được sử dụng.
2.1.3.6. Phần mềm nước ngoài cấp cao
Được bán trên thế giới và được thiết kế dành cho các công ty đa quốc gia có nhiều
địa điểm hoạt động, nhiều chi nhánh và nhiều người sử dụng cùng lúc. Các phần mềm
này rất đắt và nhằm phục vụ các quy trình kinh doanh phức tạp với những yêu cầu
hoạt động rất khắt khe. Ví dụ: Oracle Financials, SAP, và PeopleSoft. Chi phí cho
các phần mềm này ít nhất là vài trăm ngàn đôla Mỹ, đặc biệt là khi cộng cả chi phí
triển khai.


15

Đặc điểm-vai trò hệ thống ERP

2.1.4.


Đặc điểm chính của hệ thống ERP thể hiện rõ ràng qua 2 khía cạnh trong tên gọi
của chúng - Enterprise Resource Planning. Trong đó:
Resource (tài nguyên): tất cả những tài sản vô hình và hữu hình có sẵn hoặc được
tạo ra hàng ngày mà doanh nghiệp đó sở hữu chính là tài nguyên. Bao gồm cả nhân
lực, vật lực và tài chính của doanh nghiệp đó.
Planning (hoạch định): là những kế hoạch và tương tác giữa các nhân viên, nhà
quản lý lên nguồn tài nguyên của doanh nghiệp để giải quyết các công việc diễn ra
thường ngày.
Hệ thống ERP giữ vai trò tạo ra một quy trình làm việc tự động bao gồm nhiều
chức năng khác nhau như kế toán, quản lý kho, quản lý nhân sự, quản lý hậu cần,
quản lý và quan hệ với khách hàng, hoạch định và sản xuất,…nhằm mục tiêu đảm
bảo nguồn tài nguyên của doanh nghiệp được cung cấp một cách đầy đủ và nhanh
chóng khi cần thông qua các công cụ hoạch định và lên kế hoạch.
Hệ thống ERP có thể được thiết kế mềm dẻo, linh hoạt phù hợp với đặc trưng hoạt
động của từng doanh nghiệp và có thể mở rộng, phát triển theo thời gian của từng
loại hình doanh nghiệp mà không làm thay đổi cấu trúc của chương trình hiện có.
Ưu điểm của hệ thống ERP mang lại cho doanh nghiệp có thể được nêu ra sau đây:
 Hệ thống nguồn tài nguyên và quy trình quản lý đồng bộ, thống nhất
 Các bộ phận chức năng có thể phối hợp với nhau một cách nhịp nhàng,
nhanh chóng và chính xác nhất
 Rút ngắn thời gian chuyển giao và quản lý nguồn dữ liệu
 Tiết kiệm chi phí
 Tăng khả năng cạnh tranh và cơ hội để doanh nghiệp phát triển lâu dài
Với 4 chức năng chính trong cùng một hệ thống là hoạch định, thực hiện, kiểm
soát và ra quyết định, ERP được xem là giải pháp quản trị doanh nghiệp tối ưu nhất
mang lại thành công cho hầu hết các doanh nghiệp trên thế giới hiện nay. Thay vì sử
dụng nhiều phần mềm riêng lẻ vừa tốn kém chi phí vừa không thống nhất trong quá
trình hoạch định, tương tác và quản lý thì một phần mềm đa năng như hệ thống ERP



16

chính là giải pháp quản trị thông minh nhất nên được các doanh nghiệp hiện nay áp
dụng.

2.1.5.

Các ảnh hưởng Kế toán tài chính của hệ thống ERP

Theo Hồ Tuấn Vũ (2014) đề cập trong bài viết “Sự tác động của ERP đến tổ chức
hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp”, phân hệ kế toán được xem là cốt
lõi, do đó, yêu cầu đặt ra là cần được tổ chức hiệu quả nhằm tạo ra những thông tin
hữu ích, phù hợp với yêu cầu quản lý. Sự tác động của của ERP đến tổ chức hệ thống
thông tin kế toán thể hiện:
2.1.5.1. Những thay đổi về mặt quy trình
 Thu thập dữ liệu
Trong môi trường ERP việc thu thập dữ liệu thống nhất bao gồm cả dữ liệu tài
chính và phi tài chính. Về hình thức thu thập trao đổi dữ liệu điện tử đa dạng hơn, và
dữ liệu có thể lấy từ hệ thống và nguồn khác. Và đối với việc lưu trữ dữ liệu theo hình
thức tập trung và có thể chia sẻ.
Về tài khoản, phát sinh việc sử dụng tài khoản trung gian nhằm kiểm soát về mặt
quy trình chặt chẽ nhưng vẫn đảm bảo cung cấp báo cáo tài chính theo quy định. Cấu
trúc hệ thống tài khoản từ đó cũng được thiết lập linh hoạt hơn, đối tượng quản lý chi
tiết cũng được kiểm soát qua nhiều hệ thống mã khác nhau hơn.
 Xử lý dữ liệu
Do ERP là một cấu trúc tổng thể gồm nhiều phân hệ nên có một số điểm khác biệt
cơ bản trong quá trình xử lý dữ liệu:
Mọi hoạt động điều chỉnh của kế toán đều được ghi nhận qua hệ thống bao gồm
cả nội dung, thời gian và phân hệ điều chỉnh

Tính cập nhật cao: Khi có một bút toán được cập nhật một lần sẽ ảnh hưởng đến
nhiều dữ liệu trong toàn bộ hệ thống. Việc xử lý dữ liệu của kế toán sẽ ảnh hưởng
trong phân hệ kế toán và các phân hệ khác


×