Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Quy định buộc thực hiện hợp đồng trong hợp đồng mua bán hàng hóa – so sánh quy định của pháp luật việt nam và công ước viên 1980

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

LÊ THỊ HOÀNG OANH

QUY ĐỊNH BUỘC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
– SO SÁNH QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ
CÔNG ƯỚC VIÊN 1980

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

TP Hồ Chí Minh – Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

LÊ THỊ HOÀNG OANH

QUY ĐỊNH BUỘC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
– SO SÁNH QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ
CÔNG ƯỚC VIÊN 1980

Chuyên ngành: LUẬT KINH TẾ
Mã số: 60380107

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM DUY NGHĨA



TP Hồ Chí Minh – Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Lê Thị Hoàng Oanh mã số học viên: 7701241208A, là học viên
lớp Cao học Luật Khóa 24 chuyên ngành Luật kinh tế, Khoa Luật, Trường Đại học
Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, là tác giả của Luận văn thạc sĩ luật học với đề tài “Quy
định buộc thực hiện hợp đồng trong hợp đồng mua bán hàng hóa – so sánh quy
định của pháp luật Việt Nam và Công ước Viên 1980” (Sau đây gọi tắt là “Luận
văn”).
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung được trình bày trong Luận văn này là
kết quả nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Phạm
Duy Nghĩa. Trong Luận văn có sử dụng, trích dẫn một số ý kiến, quan điểm khoa
học của một số tác giả. Các thông tin này đều được trích dẫn nguồn cụ thể, chính
xác và có thể kiểm chứng. Các số liệu, thông tin được sử dụng trong Luận văn là
hoàn toàn khách quan và trung thực.
Học viên thực hiện

Lê Thị Hoàng Oanh


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i
MỤC LỤC ........................................................................................................................ ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................... v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU .............................................................................. vi
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1.


Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1

2.

Tổng quan về tình hình nghiên cứu .............................................................. 2

3.

Vấn đề nghiên cứu .......................................................................................... 3

4.

Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 4

5.

Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 4

6.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 4

7.

Kết cấu của Luận văn .................................................................................... 5

CHƯƠNG 1: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ BUỘC THỰC
HIỆN ĐÚNG HỢP ĐỒNG - SO SÁNH VỚI QUY ĐỊNH CỦA CÔNG ƯỚC
VIÊN 1980. ......................................................................................................................... 6
1.1.


Vấn đề vi phạm hợp đồng theo pháp luật Việt Nam ......................................... 6

1.1.1.

Vi phạm hợp đồng ............................................................................................ 6

1.1.1.1 Vi phạm hợp đồng trước thời hạn ................................................................. 8
1.1.1.2 Vi phạm cơ bản hợp đồng ............................................................................. 8
1.1.2.

Biện pháp xử lý khi vi phạm hợp đồng ............................................................ 9

1.1.3.

Về mối quan hệ giữa các loại chế tài trong thương mại ................................ 10

1.1.3.1. Mối quan hệ với bồi thường thiệt hại ......................................................... 10
1.1.3.2. Mối quan hệ với hủy bỏ hợp đồng .............................................................. 11
1.1.3.3. Mối quan hệ với các chế tài khác ............................................................... 11
1.1.4.
1.2.

Các trường hợp miễn trách ............................................................................. 13

Quy định về chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng ........................................ 14


1.2.1


Lịch sử hình thành về quy định buộc thực hiện đúng hợp đồng .................... 14

1.2.2

Mục đích và ý nghĩa của chế tài “Buộc thực hiện đúng hợp đồng”............... 16

1.2.2.1 Mục đích của chế tài “Buộc thực hiện đúng hợp đồng” .............................. 16
1.2.2.2 Ý nghĩa của chế tài “Buộc thực hiện đúng hợp đồng” ............................... 18
1.3 So sánh quy định buộc thực hiện đúng hợp đồng theo pháp luật Việt
Nam và CISG ................................................................................................................. 19
1.3.1

Sửa chữa hay thay thế hàng hóa ..................................................................... 21

1.3.2

Giao hàng đúng đối tượng và đúng chất lượng. ............................................. 22

1.3.3

Giao hàng đúng số lượng. .............................................................................. 24

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 26
CHƯƠNG 2: NHẬN XÉT, PHÂN TÍCH QUY ĐỊNH ÁP DỤNG BUỘC THỰC
HIỆN ĐÚNG HỢP ĐỒNG TRÊN THỰC TẾ ............................................................ 27
2.1.

Nguyên tắc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng ......................................................... 27

2.2.


Những hạn chế của chế tài “Buộc thực hiện đúng hợp đồng” ........................ 28

2.2.1.

Việc buộc thực hiện đúng hợp đồng chưa mang tính thực tiễn ..................... 28

2.2.2.

Các quy định về “buộc thực hiện đúng hợp đồng” chưa hoàn thiện.............. 30

2.2.2.1. Về khái niệm “buộc thực hiện đúng hợp đồng” ......................................... 30
2.2.2.2. Sự không thống nhất giữa BLDS và LTM ................................................ 31
2.2.3.

Vấn đề thực hiện nghĩa vụ hợp đồng trên thực tế .......................................... 33

2.2.3.1. Thực hiện nghĩa vụ hợp đồng trên thực tế theo quy định của BLDS ......... 33
2.2.3.2. Thực hiện nghĩa vụ hợp đồng trên thực tế theo LTM ................................ 36
2.3. Phân tích một số trường hợp áp dụng chế tài “buộc thực hiện đúng hợp
đồng” và rút ra kinh nghiệm ........................................................................................ 37
2.3.1.

Trường hợp không thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng .................................. 37

2.3.2.

Trường hợp không thực hiện đúng hợp đồng ................................................ 38

2.3.3.


Trường hợp hợp đồng không thể thực hiện được........................................... 40

2.3.4.

Có thể buộc thực hiện khi bên vi phạm nhất định không thực hiện? ............. 41

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 44


CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH VỀ BUỘC THỰC
HIỆN ĐÚNG HỢP ĐỒNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH LUẬT............ 45
3.1.

Buộc thực hiện đúng hợp đồng nên là nguyên tắc hơn là chế tài ................... 45

3.2. Cần quy định rõ các trường hợp loại trừ việc áp dụng chế tài buộc thực
hiện đúng hợp đồng ....................................................................................................... 46
3.2.1.

Nghĩa vụ không thể thực hiện được ............................................................... 47

3.2.2.

Chi phí bất hợp lý ........................................................................................... 48

3.2.3.

Các nghĩa vụ có thể thay thế được ................................................................. 49


3.2.4.

Việc buộc thực hiện có ảnh hưởng đến quyền nhân thân .............................. 50

3.2.5.

Buộc thực hiện nghĩa vụ phải đưa ra trong thời hạn hợp lý........................... 51

3.3. Kinh nghiệm từ việc áp dụng chế tài “buộc thực hiện hợp đồng” từ pháp
luật quốc tế ..................................................................................................................... 53
3.4.

Hoàn thiện quy định, nguyên tắc “Buộc thực hiện đúng hợp đồng” ............. 59

3.4.1.

Hoàn thiện chế tài “buộc thực hiện đúng hợp đồng” ..................................... 59

3.4.2.

Xem “buộc thực hiện hợp đồng” như là một nguyên tắc ............................... 61

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .............................................................................................. 63
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ i


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BLDS 2005 – Bộ luật Dân sự 2005


Diễn giải
Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14
tháng 6 năm 2005

BLDS – Bộ luật Dân sự 2015

Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24
tháng 11 năm 2015

LTM 1997 - Luật Thương mại

Luật Thương mại số 58/L-CTN ngày 10 tháng

1997

5 năm 1997

LTM- Luật Thương mại 2005

Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14
tháng 06 năm 2005
Nguyên tắc Hợp đồng Thương mại Quốc tế
(Principles of International Commercial

PICC - Bộ nguyên tắc UNIDROIT

PECL
UCC
CISG - Công ước Viên 1980


NXB
TANDTC

Contracts)
Bộ nguyên tắc Châu Âu về hợp đồng
Principles of European Contract Law
Bộ luật thương mại thống nhất Hoa Kỳ
Công ước Viên 1980 của Liên Hợp Quốc về
hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
(Convention on Contracts for the International
Sale of Goods)
Nhà xuất bản
Tòa án nhân dân Tối cao


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Mô tả sơ lược các chế tài xử lý vi phạm hợp đồng
Bảng 1.2. Biểu đồ 10 thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam năm 2016
Bảng 1.3. Biểu đồ 10 thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam năm 2016


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời kỳ kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ, hàng hóa ngày càng đa
dạng như hiện nay thì việc xuất hiện các hợp đồng nhằm mua bán, trao đổi hàng hóa
là nhu cầu tất yếu và phát triển nhanh chóng, phức tạp.
Chế tài trong thương mại là một trong những quy định ảnh hưởng trực tiếp

đến việc thực hiện hợp đồng thương mại, bởi thông qua đó, chúng ta có thể điều tiết
hành vi của các thương nhân trong quá trình thực hiện hợp đồng, tạo ra sự ổn định
tương đối cho sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, thực tiễn xử lý các hành vi
vi phạm hợp đồng thương mại trong thời gian qua vẫn còn một số vấn đề gây tranh
cãi, gây khó khăn cho các bên tham gia hợp đồng cũng như là các cơ quan giải
quyết tranh chấp trong việc xác định hình thức xử lý đối với bên có hành vi vi phạm
hợp đồng. Những vấn đề này phần lớn xuất phát từ sự bất cập của các quy định về
chế tài trong thương mại. Pháp luật luôn quy định, đòi hỏi các bên phải “thực hiện
đúng hợp đồng”. Tuy nhiên, thực tế cho thấy nhiều hợp đồng (dầu được giao kết
hợp pháp) cũng đã không được thực hiện đúng, như: không đúng thời hạn, không
đúng địa điểm, không đúng phương thức, không đúng công việc đã cam kết, … Vấn
đề đặt ra là phải giải quyết việc không thực hiện đúng hợp đồng như thế nào? Trong
thực tiễn xét xử thời gian qua, các đương sự cũng như Tòa án gặp nhiều khó khăn
trong việc vận dụng các quy định hiện hành. Nhiều vấn đề pháp lý phát sinh nhưng
các đương sự không biết hướng giải quyết cụ thể. Nhiều bản án đã phải chỉnh sửa
hay thậm chí là bị hủy khi vận dụng các quy định liên quan đến việc không thực
hiện đúng hợp đồng. Khó khăn này có thể nói một phần do nhiều quy định hiện
hành không rõ ràng, một phần do sự chồng chéo giữa các văn bản, và một phần do
một số quy định không phù hợp với đời sống xã hội.
Trong khi luật pháp Việt Nam còn nhiều điểm hạn chế thì trong các nguồn
luật về thương mại quốc tế, Công ước Viên 1980 của Liên Hợp Quốc về Hợp đồng
mua bán hàng hóa quốc tế (CISG) tỏ ra có nhiều ưu thế vượt trội. CISG là một
trong những công ước được áp dụng rộng rãi nhất, ước tính điều chỉnh các giao dịch
chiếm đến ¾ thương mại hàng hóa thế giới.1 Nguyên nhân có thể do các quy định

Ủy ban Tư vấn về Chính sách Thương mại Quốc tế - VCCI, 2010. Nghiên cứu đề xuất Việt Nam Gia nhập
Công ước Viên về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, trang 1.
1



2

của CISG, đặc biệt là các quy định về chế tài vi phạm khá cụ thể và chi tiết, thể hiện
những quy định rất tiến bộ và thể hiện sự hài hòa hóa các hệ thống pháp luật trên
thế giới. Vì vậy, việc tìm hiểu về lí thuyết cũng như cách áp dụng các quy định đó
trong thực tiễn là việc làm rất cần thiết không chỉ cho bản thân các doanh nghiệp,
mà còn mang lại ý nghĩa thực tiễn đối với hệ thống pháp luật Việt Nam và các cơ
quan giải quyết tranh chấp trong nước.
Qua bài luận này tác giả mong muốn làm rõ những quy định hiện hành và
thực tiễn xét xử ở Việt Nam về không thực hiện đúng hợp đồng. Đồng thời so sánh
với quy định từ CISG để có cái nhìn toàn diện và học hỏi nhằm hoàn thiện quy định
của pháp luật Việt Nam hiện nay. Bài viết dưới đây sẽ đi sâu phân tích về đề tài
“Quy định buộc thực hiện đúng hợp đồng trong hợp đồng mua bán hàng hóa –
So sánh quy định của pháp luật Việt Nam và CISG” nhằm xem xét lại tính thực
tiễn của quy định và đạt được hiệu quả cao hơn trong quá trình điều chỉnh các vấn
đề liên quan đến hoạt động thương mại.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Chế định về buộc thực hiện đúng hợp đồng trong lĩnh vực mua bán hàng hóa
đã được quy định trong một số văn bản pháp luật trong nước cũng như quốc tế. Ở
Việt Nam, quy định về vấn đề này hiện nay được thể hiện cụ thể tại luật Thương
mại 2005 (LTM), bên cạnh đó là Bộ luật Dân sự 2005 và đã được sửa đổi bằng Bộ
luật Dân sự 2015.
Có thể thấy rằng, các nội dung, quy định liên quan đến vi phạm hợp đồng,
các chế tài để xử lý vi phạm hợp đồng nói chung và chế tài buộc thực hiện đúng hợp
đồng nói riêng đã được nhiều học giả cũng như các nhà khoa học pháp lý quan tâm,
nghiên cứu. Cụ thể là một số bài viết, công trình như sau:
Luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả Đặng Hoa Trang năm 2015 về “Chế tài
buộc thực hiện đúng hợp đồng theo Công ước Viên 1980 về hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế và pháp luật thương mại Việt Nam”, trường Đại học Luật
TP.HCM. Những vấn đề công trình đã giải quyết như: đã phân tích được những hạn

chế của luật Thương mại 2005 về chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng, những thay
đổi tích cực, điểm tiến bộ của LTM so với những văn bản pháp luật trước đó, làm rõ
được hạn chế khi đề cao vị thế của bên bị vi phạm dẫn đến một số bất lợi mà bên vi
phạm phải chịu. Làm rõ được những điểm mạnh của CISG như cân bằng được


3

quyền lợi của các bên trong hợp đồng ngay cả khi xảy ra vi phạm. Tuy nhiên vẫn
tồn động những hạn chế, vấn đề chưa được nghiên cứu như: luật Dân sự đã hỗ trợ
được những gì để góp phần thực tiễn quy định liên quan về vấn đề buộc thực hiện
đúng hợp đồng; nếu LTM tương tự CISG thì liệu nên thay đổi cho giống với CISG
hay có thể sử dụng CISG thay cho LTM.
Luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả Trần Trung Hiếu năm 2014 về “Bồi
thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng theo luật Thương mại Việt Nam” đã nêu rõ
khái niệm, lịch sử hình thành và phát triển của các chế tài xử lý khi có vi phạm hợp
đồng, đặc biệt là chế tài bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, mối liên hệ giữa
chế tài bồi thường thiệt hại và buộc thực hiện đúng hợp đồng.
Vấn đề này còn được đề cập trong sách chuyên khảo như: giáo trình “Pháp
luật về hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng” năm 2013, giáo trình
“Pháp luật về thương mại hàng hóa và dịch vụ” phát hành năm 2014 của trường Đại
học Luật TP. HCM; tập bài giảng Pháp luật về hợp đồng và bồi thường thiệt hại
ngoài hợp đồng, trường Đại học Luật, TP. HCM, 2011; Luật Hợp đồng Việt Nam –
Bản án và bình luận bản án xuất bản năm 2008, tái bản qua các năm 2009, 2010,
2011, 2013 của tác giả Đỗ Văn Đại,… Các giáo trình, sách chuyên khảo này thể
hiện phạm vi rất rộng các vấn đề pháp lý về hợp đồng, cũng như nghiên cứu tổng
thể các hình thức trách nhiệm do vi phạm hợp đồng hoặc các chế tài do vi phạm hợp
đồng.
Một trong những tài liệu rất hữu ích và giúp tác giả rất nhiều trong việc
nghiên cứu không thể không kể đến là sách chuyên khảo của tác giả Đỗ Văn Đại:

“Các biện pháp xử lý việc không thực hiện đúng hợp đồng trong pháp luật Việt
Nam” phát hành năm 2010 và tái bản năm 2013, Luật Hợp đồng Việt Nam – Bản án
và bình luận bản án xuất bản năm 2008, tái bản qua các năm 2009, 2010, 2011,
2013.
Các bài viết, đề tài nêu trên là tài liệu vô cùng quý báu giúp tác giải có nhiều
thông tin hữu ích, quan trọng trong việc nghiên cứu đề tài này.
3. Vấn đề nghiên cứu
Mặc dù pháp luật đã có quy định về vấn đề “Buộc thực hiện hợp đồng” nhưng
thực tiễn khi áp dụng vẫn còn nhiều vướng mắc và các tranh chấp thương mại


4

liên quan đến vấn đề này chưa được giải quyết một cách thỏa đáng. Vì vậy, vấn
đề mà tác giả quan tâm là cần nghiên cứu những giải pháp cho việc áp dụng chế
tài buộc thực hiện đúng hợp đồng trở nên thực tế, dễ dàng và hiệu quả nhằm xử
lý việc không thực hiện đúng hợp đồng cho thỏa đáng. Cụ thể như sau:
 Bản chất, ý nghĩa và thực trạng áp dụng chế tài “Buộc thực hiện hợp đồng” ở
Việt Nam là gì? Vì sao quy định này có áp dụng trong thực tiễn còn khó
khăn, vướng mắc?
 Từ quy định và kinh nghiệm giải quyết các tranh chấp liên quan đến việc
buộc thực hiện đúng hợp đồng theo quy định của CISG, pháp luật Việt Nam
cần thay đổi, điều chỉnh như thế nào để mang tính thực tiễn và phù hợp hơn?
4. Phạm vi nghiên cứu
Khi nhắc đến hợp đồng hay vi phạm hợp đồng có thể nói là một phạm vi khá
rộng, bởi vì hầu hết các lĩnh vực trong cuộc sống ngày nay ít nhiều sẽ xuất
hiện việc giao kết, thực hiện hợp đồng. Chính vì với kinh nghiệm, khả năng
của mình, tác giả sẽ giới hạn vấn đề nghiên cứu trong lĩnh vực hợp đồng mua
bán hàng hóa với hai luật điều chỉnh chính là luật Thương mại và Bộ luật
Dân sự. Đồng thời, tác giả sẽ so sánh, học tập kinh nghiệm từ việc giải quyết

các vấn đề, tranh chấp liên quan từ CISG nhằm học hỏi và điều chỉnh pháp
luật Việt Nam cho phù hợp trong thực tiễn. Bên cạnh đó, tác giả cũng khái
quát quy định của một số nước khi phân tích những vấn đề liên quan.
5. Mục tiêu nghiên cứu
 Có thể hiểu rõ bản chất, ý nghĩa của quy định buộc thực hiện hợp đồng, từ đó
áp dụng trong các trường hợp cần thiết nhằm hạn chế rủi ro trong quá trình
thực hiện hợp đồng.
 Khuyến nghị nhằm hoàn thiện quy định liên quan đến thực hiện hợp đồng
như: trường hợp áp dụng hay không áp dụng, các trường hợp được miễn thực
hiện nghĩa vu. So sánh, học tập kinh nghiệm từ việc giải quyết các vấn đề,
tranh chấp liên quan từ CISG để có kinh nghiệm và điều chỉnh Pháp luật cho
phù hợp trong thực tiễn.
6. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp nghiên cứu học thuyết pháp lý để nhận ra những điểm chưa
hoàn thiện quy định pháp luật của Việt Nam.


5

 Phương pháp so sánh quy định của pháp luật Việt Nam từ luật chung, luật
riêng với Công ước Viên 1980, cũng có so sánh quy định của một vài nước
nhằm rút ra những nhận xét về những điều hay và phù hợp hơn so với quy
định của luật Việt Nam.
 Luận văn đặt vấn đề trong mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn
nhằm rút ra nhận thức đúng, tổng quát và phù hợp hơn.
 Bên cạnh đó, tác giả còn sử dụng các phương pháp khác như diễn dịch, quy
nạp, lịch sử, logic, đặc biệt là phương pháp phân tích và tổng hợp. Luận văn
cũng chú trọng việc kế thừa và phát triển những kết quả của nghiên cứu
trước đây.
7. Kết cấu của Luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận
văn gồm 3 chương:
 Chương 1: Quy định về buộc thực hiện đúng hợp đồng - So sánh với quy
định của Công ước Viên 1980.
 Chương 2: Nhận xét, phân tích quy định áp dụng buộc thực hiện đúng hợp
đồng trên thực tế.
 Chương 3: Kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định về buộc thực hiện đúng hợp
đồng và nâng cao hiệu quả thi hành luật.


6

CHƯƠNG 1: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ BUỘC
THỰC HIỆN ĐÚNG HỢP ĐỒNG - SO SÁNH VỚI QUY ĐỊNH CỦA
CÔNG ƯỚC VIÊN 1980.
1.1. Vấn đề vi phạm hợp đồng theo pháp luật Việt Nam
1.1.1. Vi phạm hợp đồng
Thuật ngữ “vi phạm hợp đồng” được sử dụng khá phổ biến, hiện nay có thể
thấy thuật ngữ này xuất hiện và được định nghĩa đầy đủ, rõ ràng nhất tại khoản 12
Điều 30 Luật Thương mại 2005 (LTM) như sau: “vi phạm hợp đồng là việc một bên
không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo
thoả thuận giữa các bên hoặc theo quy định của Luật Thương mại.”
Như vậy, LTM quy định các trường hợp được xem là vi phạm hợp đồng là khi
đã thỏa thuận hoặc pháp luật quy định nhưng lại xảy một trong các trường hợp sau:
- Không thực hiện nghĩa vụ;
- Thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ; hoặc
- Thực hiện không đúng nghĩa vụ.
Việc vi phạm hợp đồng nói riêng hay vi phạm nghĩa vụ nói chung theo quy
định pháp luật Việt Nam hiện nay vẫn gồm ba vấn đề trên, điều này được thể hiện
qua quy định tại Điều 351 BLDS như sau: “Vi phạm nghĩa vụ là việc bên có nghĩa

vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hoặc
thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ”. Qua định nghĩa của BLDS có thể
thấy các nhà làm luật vẫn áp dụng theo hướng liệt kê các vi phạm, mặc dù vẫn liệt
kê ba trường hợp dẫn đến việc vi phạm hợp đồng gồm: thực hiện nghĩa vụ không
đúng thời hạn; thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng nội dung.
Tuy nhiên, theo quy định tại BLDS về các trường hợp vi phạm phải chịu trách
nhiệm dân sự khi: không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.2 Như vậy,
theo tác giả chỉ cần quy định hai trường hợp tại Điều 351 BLDS là đã bao quát các
trường hợp vi phạm vì trong tóm lại chỉ có hai khả năng dẫn đến vi phạm là do bên
có nghĩa vụ đã không thực hiện nghĩa vụ, trường hợp thứ hai là do bên có nghĩa vụ
đã thực hiện không đúng (bao gồm: không đúng thời hạn, không đúng thỏa thuận,
thiếu về số lượng, chậm thanh toán,…).

2

Khoản 1, Điều 351 BLDS.


7

Ví dụ như trường hợp vụ tranh chấp số 87/16 HCM giữa công ty TTP và
công ty ĐTM về việc Công ty TTP ký Hợp đồng thi công xây dựng số
2562/2015/HĐTC. Theo đó bị đơn được thuê cung cấp vật tư, máy móc, thiết bị,
nhân công thi công hoàn thành 26 tim Cọc khoan nhồi cho nguyên đơn, thời hạn
hoàn thành là 55 ngày. Sau khi nguyên đơn đặt cọc 10% giá trị Hợp đồng, bị đơn đã
thực hiện một phần công việc sau đó ngừng thi công, bị đơn không thực hiện bất cứ
công việc nào theo hợp đồng nữa. Hai bên đã lập biên bản xác nhận việc chậm trễ
và nguyên đơn đã nhiều lần gửi văn bản nhắc nhở bị đơn thực hiện.
Vì quá thời hạn hợp đồng đã lâu và làm ảnh hưởng đến công việc kinh doanh
của chủ đầu tư. Đại diện chủ đầu tư đã đề nghị bị đơn quyết toán công việc đã thực

hiện, di dời xe khoan cọc ra khỏi mặt bằng công trình. Nguyên đơn đã phải đưa xe
đi gửi và thuê đơn vị khác tiếp tục thi công.
Trọng tài đã ra phán quyết và tại đoạn văn số 51 nêu rõ: “Hội đồng trọng tài
xét thấy hành vi ngưng thi công, không hoàn thành công trình ghi trong Thỏa thuận
Hợp đồng là Bị đơn đã vi phạm nghĩa vụ Hợp đồng đối với nguyên đơn. Tuy nhiên,
Hội đồng trọng tài xin lưu ý vi phạm của bị đơn là “không hoàn thành Hợp đồng
đúng theo thỏa thuận” chứ không phải là hành vi “không thực hiện hợp đồng”
như Nguyên đơn đã lập luận thuộc về trường hợp quy định tại Điều 12.7 của Hợp
đồng: “Nếu Bên B sau khi ký kết Hợp đồng nhưng lại không thực hiện Hợp đồng thì
Bên A có quyền tịch thu bảo lãnh thực hiện Hợp đồng … và Phạt thêm một khoản
tiền bằng 12% giá trị Hợp đồng” là tự mâu thuẫn với trình bày ở đoạn văn thứ 42
phần trên (bên Bị đơn có thực hiện một phần công việc nhưng chưa quyết toán), Hội
đồng Trọng tài không thể chấp nhận…3
Như vậy, việc xác định vi phạm trong hợp đồng cần xác định rõ vi phạm do
không thực hiện hay do thực hiện không đúng nghĩa vụ hợp đồng. Việc nhận diện
các trường hợp được xem là vi phạm có thể nói nhằm mục đích để đưa ra các biện
pháp xử lý phù hợp, cụ thể là phải chịu trách nhiệm dân sự (trách nhiệm tài sản) khi
vi phạm hợp đồng.

Trung tâm Trọng tài Thương mại quốc tế Việt Nam – Bên cạnh phòng thương mại Việt Nam, 2017. Vụ
tranh chấp số 87/16 HCM, phán quyết trọng tài ngày 9/5/2017.
3


8

1.1.1.1 Vi phạm hợp đồng trước thời hạn
Ở Việt Nam, vấn đề vi phạm hợp đồng trước thời hạn gần như không được
thừa nhận, tuy nhiên BLDS 2005 vẫn có quy định tương tự trong trường hợp một
bên có khả năng không thực hiện đúng hợp đồng. Điều 415 BLDS 2005 quy định

khi một bên phát hiện nguy cơ nghĩa vụ theo hợp đồng không thực hiện đúng hạn
do bên kia có tài sản bị giảm sút nghiêm trọng, bên đó có quyền hoãn thực hiện hợp
đồng. Quy định này vẫn được kế thừa tại Điều 411 BLDS cho phép bên phải thực
hiện nghĩa vụ có quyền hoãn thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng song vụ. BLDS đã
chia thành hai trường hợp:
-

-

Một là, bên phải thực hiện nghĩa vụ trước được hoãn được hoãn khi khả năng
thực hiện nghĩa vụ của bên kia đã bị giảm sút nghiêm trọng đến mức không
thể thực hiện được nghĩa vụ như đã cam kết. Thời hạn hoãn việc thực hiện
nghĩa vụ sẽ chấm dứt khi bên kia có khả năng thực hiện được nghĩa vụ hoặc
có biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
Hai là, bên phải thực hiện nghĩa vụ sau có quyền hoãn thực hiện nghĩa vụ
đến hạn nếu bên thực hiện nghĩa vụ trước chưa thực hiện nghĩa vụ của mình
khi đến hạn. Trong trường hợp này thì thời hạn hoãn của bên phải thực hiện
nghĩa vụ sau sẽ chấm dứt khi bên phải thực hiện nghĩa vụ trước thực hiện
nghĩa vụ của mình.

Tuy nhiên nhận thấy những quy định của BLDS chỉ dừng lại ở việc đưa ra
quy định nhưng vẫn chưa giải quyết được bản chất của vấn đề, và hầu như không
được áp dụng trên thực tế bởi luật không đưa ra bất kỳ điều kiện hay cơ sở nào để
một bên có thể cho rằng bên kia có thể không thực hiện đúng hạn, và căn cứ để cho
rằng việc giảm sút tài sản của bên đó sẽ khiến anh ta không thực hiện được nghĩa vụ
theo hợp đồng.
1.1.1.2 Vi phạm cơ bản hợp đồng
Việc cần xác định thế nào là vi phạm hợp đồng và vi phạm này được xem là
cơ bản hay không cơ bản, nói cách khác là vi phạm nghiêm trọng hay không nghiêm
trọng là điều cần lưu ý. Bởi vì theo quy định tại Điều 293 LTM thì “bên bị vi phạm

không được áp dụng chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp
đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng đối với vi phạm không cơ bản”, dĩ nhiên là pháp luật có
loại trừ khả năng các bên có thỏa thuận riêng thì phải được tôn trọng.


9

Chính vì vậy, ngoài vấn đề vi phạm hợp đồng, tác giả tiếp tục phân tích và
nghiên cứu về các vi phạm cơ bản hợp đồng để có thể áp dụng chế tài một cách
chính xác nhất.
Tại Việt Nam, vi phạm cơ bản hợp đồng cũng được đề cập trong Luật
Thương mại 2005. Trong đó Khoản 13 Điều 3 Luật Thương mại năm 2005, vi phạm
cơ bản hợp đồng là “sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia
đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích giao kết hợp đồng”.
Đối với pháp luật Việt Nam, việc quy định “vi phạm cơ bản” trong Luật
Thương mại năm 2005 là cần thiết để xử lý những trường hợp vi phạm hợp đồng vì
đây chính là điều kiện để tuyên bố tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực
hiện hợp đồng hoặc hủy bỏ hợp đồng 4. Tuy nhiên, tính đến nay vẫn chưa có văn
bản hướng dẫn, giải thích rõ khái niệm vi phạm cơ bản hợp đồng. Dẫn đến những
câu hỏi phát sinh từ vi phạm cơ bản như thiệt hại do hành vi vi phạm hợp đồng gây
ra đến mức nào thì được coi là vi phạm cơ bản hợp đồng? Mục đích của các bên khi
giao kết hợp đồng là gì?... vẫn chưa có lời giải thích cụ thể5. Vì vậy, việc áp dụng
khái niệm này trong thực tiễn sẽ có thể gặp không ít khó khăn nếu không có được
những hướng dẫn, giải thích cụ thể.
1.1.2. Biện pháp xử lý khi vi phạm hợp đồng
Bản chất của hợp đồng là sự thoả thuận, vì thế luật pháp không chỉ cho phép
các bên tự thoả thuận, lựa chọn áp dụng các hình thức chế tài mà luật quy định rõ
điều kiện áp dụng, hậu quả pháp lý…mà còn cho phép các bên tự do thoả thuận để
đưa ra các hình thức chế tài phù hợp với quy định của pháp luật. Các nguyên tắc
này không được trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc

tế mà cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và tập quán thương mại
quốc tế.
Cụ thể là đối với quy định của nước ta hiện nay thì: ngay tại Điều 292 LTM,
quy định 6 loại chế tài thương mại chính sau: Buộc thực hiện đúng hợp đồng; Phạt
vi phạm, Buộc bồi thường thiệt hại; Tạm ngừng thực hiện hợp đồng; Đình chỉ thực
hiện hợp đồng và Hủy bỏ hợp đồng (hoặc các biện pháp khác do các bên thỏa
thuận). BLDS cũng quy định các cách thức xử lý trong trường hợp vi phạm và sử
Điều 308, 310 và 312 Luật Thương mại 2005
ThS. Võ Sỹ Mạnh, 2011. Bàn về khái niệm vi phạm cơ bản hợp đồng theo Công ước Viên 1980,
(truy cập ngày 16/05/2016)
4

5


10

dụng từ “trách nhiệm” để các bên đưa ra giải pháp trong trường hợp này như: yêu
cầu bên có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện nếu thực hiện không đúng (Điều 353), đề
nghị được hoãn thực hiện nghĩa vụ nếu không thể thực hiện đúng thời hạn (Điều
354), phải trả lãi nếu chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền (Điều 357), nếu bên có nghĩa
vụ không thực hiện công việc thì bên có quyền có thể yêu cầu phải tiếp tục thực
hiện hoặc thuê người khác thực hiện và bên có nghĩa vụ có trách nhiệm thanh toán
(Điều 358), bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ (Điều 360),…
Như vậy, cả pháp luật Việt Nam và CISG đều quy định về chế tài buộc thực
hiện đúng hợp đồng, bồi thường thiệt hại và hủy hợp đồng. Tuy nhiên, Công ước
Viên không quy định gì về phạt vi phạm hợp đồng do có nhiều quan điểm rất khác
nhau giữa các nước Civil Law và Common Law về chế tài này khiến cho việc hài
hòa hóa là không thể thực hiện được.6
1.1.3. Về mối quan hệ giữa các loại chế tài trong thương mại

1.1.3.1. Mối quan hệ với bồi thường thiệt hại
Buộc tiếp tục thực hiện đúng hợp đồng giúp các bên đạt được lợi ích mong
muốn từ hợp đồng. Chế tài này có thể được áp dụng cùng với chế tài bồi thường
thiệt hại. Bên có quyền hoàn toàn có thể một mặt yêu cầu bồi thường thiệt hại và
mặt khác buộc tiếp tục thực hiện hợp đồng.
Ở Pháp, có ý kiến cho rằng, Tòa án được quyền quyết định bên không thực
hiện chỉ phải bồi thường thiệt hại mặc dù bên kia yêu cầu buộc tiếp tục thực hiện
hợp đồng. Tuy nhiên, ở Đức hay Áo, quyền được tiếp tục thực hiện hợp đồng không
phụ thuộc vào đánh giá của Tòa án.7
Bên cạnh đó, khi áp dụng biện pháp buộc thực hiện đúng hợp đồng, bên yêu
cầu không cần chứng minh là mình có thiệt hại. Bởi lẽ, buộc thực hiện đúng hợp
đồng chỉ là một hệ quả của hiệu lực ràng buộc thực hiện hợp đồng hợp pháp: bên có
nghĩa vụ cam kết cung cấp cho bên có quyền một lợi ích và hiệu lực ràng buộc thực
hiện hợp đồng buộc bên có nghĩa vụ cung cấp lợi ích này cho bên có quyền. Ở đây,
bên có lợi ích phải cung cấp lợi ích này cho bên có quyền mong đợi nên bên có
Nghiên cứu của VCCI về việc VN tham gia Công Ước Viên 1980, (truy cập
ngày 16/05/2016)
7
G. Rouhette (chủ biên): Bộ nguyên tắc châu Âu về hợp đồng, Nxb. Socie’té de le’gislation compare’e,
2003, tr.362.
6


11

quyền không cần phải chứng minh là mình có thiệt hại. Họ chỉ cần chứng minh rằng
lợi ích họ mong đợi chưa được bên có nghĩa vụ cung cấp (điều này cho thấy buộc
tiếp tục thực hiện hợp đồng khác với biện pháp bồi thường thiệt hại: không có thiệt
hại thì không có bồi thường). Ngay cả trong trường hợp vi phạm nghiêm trọng thì
biện pháp này vẫn có thể được áp dụng và hợp đồng vẫn có thể tiếp tục được thực

hiện chứ không bị hủy bỏ.
1.1.3.2.

Mối quan hệ với hủy bỏ hợp đồng

Khi bên bị vi phạm hợp đồng quyết định hoặc tiếp tục thực hiện hợp đồng
hoặc hủy bỏ hợp đồng thì thiệt hại sẽ như thế nào? Liệu tòa án sẽ lựa chọn phương
thức nào để ra quyết định xử lý vụ việc? Vế thứ nhất là một yêu cầu tiếp tục thực
hiện đúng hợp đồng như đã cam kết còn vế thứ hai là hủy bỏ hợp đồng (hoàn trả
những gì các bên đã nhận và bồi thường). Hủy bỏ hợp đồng làm triệt tiêu hợp đồng
và khi hợp đồng bị triệt tiêu thì các bên không nhận được những gì họ mong đợi từ
hợp đồng. Do đó, việc áp dụng chế tài hủy bỏ hợp đồng cần được hạn chế còn việc
tiếp tục thực hiện hợp đồng cần được ưu tiên áp dụng, việc này thật sự cần thiết
nhằm duy trì mục đích, mong muốn ngay từ đầu của các bên. Đồng thời việc tiếp
tục thực hiện đúng hợp đồng làm hạn chế những thiệt hại không đáng có.
1.1.3.3.

Mối quan hệ với các chế tài khác

Theo Luật thương mại thì nếu không có thỏa thuận trước, trong thời gian áp
dụng chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng, Khoản 1, Điều 225 LTM quy định:
“bên có quyền lợi bị vi phạm không được áp dụng các chế tài phạt vi phạm, bồi
thường thiệt hại hoặc hủy hợp đồng”. Như vậy, khi vi phạm đó đã được áp dụng chế
tài buộc thực hiện đúng hợp đồng thì các bên không thể viện một lý do nào khác để
tiếp tục bắt bên kia phải bồi thường thiệt hại hay nộp phạt cho chính vi phạm đã
được giải quyết xong.
Còn trong trường hợp bên vi phạm không thực hiện chế tài buộc thực hiện
đúng hợp đồng trong thời hạn ấn định, khoản 2, Điều 299 của LTM quy định như
một biện pháp bổ sung rằng: “Trường hợp bên vi phạm không thực hiện chế tài
buộc thực hiện đúng hợp đồng trong thời hạn mà bên bị vi phạm ấn định, bên bị vi

phạm được áp dụng các chế tài khác để bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình”.
Điều này có nghĩa là chỉ khi bên vi phạm tuyên bố hoặc thông báo rằng sẽ không


12

thực hiện yêu cầu mà bên bị vi phạm đề xuất thì bên bị vi phạm mới được áp dụng
các hình thức trách nhiệm hay chế tài khác. Các hình thức chế tài khác ở đây chính
là tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng và hủy bỏ hợp đồng.
Các hình thức này có bản chất đi ngược lại với hình thức buộc thực hiện đúng hợp
đồng. Như vậy, nếu xét trong trường hợp không thực hiện chế tài buộc thực hiện
đúng hợp đồng, thì cũng không phải chịu trách nhiệm bổ sung nào mà chỉ phải chịu
các hình thức chế tài khác. Đây chính là kẽ hở của pháp luật để trong thực tế nhiều
chủ thể đã lợi dụng để trì hoãn việc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng.
Bên cạnh đó cũng quy định có vẻ tự mâu thuẫn với chính mình vì tại khoản 3
Điều 51 LTM có quy định: “Bên mua có bằng chứng về việc bên bán đã giao hàng
không phù hợp với hợp đồng thì có quyền tạm ngừng thanh toán cho đến khi bên
bán đã khắc phục sự không phù hợp đó”. Việc tạm ngừng thanh toán ở đây chính là
tạm ngừng thực thực hiện hợp đồng. Như vậy, trong thời gian bên mua áp dụng chế
tài buộc bên bán phải thực hiện đúng hợp đồng, bên mua vẫn có quyền tạm ngừng
thực hiện hợp đồng theo khoản 3 Điều 51 chứ không chỉ có quyền đòi bồi thường
thiệt hại và phạt vi phạm theo khoản 1 Điều 299. Do vậy, khoản 1 Điều 299 đã mâu
thuẫn với khoản 3 Điều 51 LTM.
Tóm lại, ngoài việc áp dụng cùng lúc chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng
với chế tài bồi thường thiệt hại và chế tài phạt vi phạm thì có được kết hợp áp dụng
chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng hay không vẫn là một câu hỏi cần được pháp
luật quy định cụ thể hơn.
Như vậy, pháp luật đã dự liệu tình huống các vi phạm để đưa ra hướng giải
quyết cho từng trường hợp. Như tác giả đã phân tích tại phần 1.1.1.2 về vi phạm cơ
bản nghĩa vụ hợp đồng thì đây được xem là vi phạm nghĩa vụ một cách nghiêm

trọng, làm cho các bên không đạt được mục đích giao kết hợp đồng ban đầu. Vì vậy
chế tài hay biện pháp xử lý các vi phạm này sẽ nặng nề hơn để tương xứng với hành
vi vi phạm. Tác giả sẽ mô tả sơ lược về các chế tài và cách áp dụng thông qua các
quy định của pháp luật như sau:


13

Bảng 1.1. Mô tả sơ lược các chế tài xử lý vi phạm hợp đồng
VI PHẠM
HỢP ĐỒNG
LUẬT
THƯƠNG MẠI

BỘ LUẬT
DÂN SỰ
KHÔNG CƠ
BẢN

CƠ BẢN

Tạm ngưng

Hủy bỏ

Chấm dứt

Buộc thực hiện

Bồi thường


Phạt

Phạt lãi

Cọc

...

GIA HẠN

Buộc thực hiện

1.1.4. Các trường hợp miễn trách
Theo quy định tại Điều 294 LTM thì trường hợp miễn trách nhiệm đối với
hành vi vi phạm hợp đồng thì bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các
trường hợp miễn trách nhiệm của mình, bao gồm các trường hợp sau đây:
-

Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận;

-

Xảy ra sự kiện bất khả kháng;

-

Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;

-


Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào
thời điểm giao kết hợp đồng.

Đồng thời bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay bằng văn bản cho bên
kia về trường hợp được miễn trách nhiệm và những hậu quả có thể xảy ra. Khi
trường hợp miễn trách nhiệm chấm dứt, bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay


14

cho bên kia biết; nếu bên vi phạm không thông báo hoặc thông báo không kịp thời
cho bên kia thì phải bồi thường thiệt hại. Bên vi phạm có nghĩa vụ chứng minh với
bên bị vi phạm về trường hợp miễn trách nhiệm của mình (Điều 295 LTM).
BLDS 2015 cũng quy định nếu bên có nghĩa vụ vi phạm hợp đồng do trường
hợp như bất khả kháng (trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác) hay do lỗi của
bên có quyền thì bên vi phạm sẽ được miễn trách nhiệm.8
Về các trường hợp miễn trách, CISG và pháp luật Việt Nam có cách tiếp cận
tương tự khi quy định trường hợp bất khả kháng và trường hợp lỗi của bên bị vi
phạm. Ngoài ra, CISG còn quy định cụ thể về việc miễn trách khi do lỗi của bên thứ
ba (Điều 79) trong khi pháp luật Việt Nam chưa có quy định cụ thể về vấn đề này.
1.2.

Quy định về chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng
Mục đích lớn nhất mà các bên thống nhất và giao kết hợp đồng nhằm đảm

bảo hợp đồng phải được thực hiện đúng như các bên mong đợi một cách hợp pháp.
Việc cam kết thực hiện đúng theo hợp đồng có thể nói là một trong những nguyên
tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam. Tuy nhiên trong thực tế thì xảy ra nhiều nguyên

nhân do yếu tố khách quan hay chủ quan mà trong nhiều trường hợp có thể dẫn đến
việc hợp đồng không được thực hiện đúng. Ngày nay, với việc giao kết hợp đồng
ngày càng trở nên phổ biến, nhanh chóng và đa dạng thì vấn đề làm thế nào để hạn
chế hay xử lý việc không thực hiện đúng hợp đồng là một vấn đề cần được chú
trọng.
Pháp luật Việt Nam đã dự liệu và đưa ra một vài biện pháp xử lý cơ bản đối
với các loại vi phạm, LTM là luật chuyên ngành sử dụng thuật ngữ “chế tài” để nói
về các biện pháp này mặc dù BLDS đến nay vẫn không sử dụng từ này. Dưới góc
độ nghiên cứu từ chuyên ngành, tác giả tạm gọi các biện pháp này bằng thuật ngữ
“chế tài” vì đây là thuật ngữ đang được sử dụng và khá phổ biến trong thực tế mặc
dù vẫn không hoàn toàn đồng ý, tác giả sẽ phân tích tại Chương 3.
1.2.1 Lịch sử hình thành về quy định buộc thực hiện đúng hợp đồng
Trong những chế định pháp lý thì hợp đồng là một chế định quan trọng, có
bề dày lịch sử. Ở nước ta, các quy định về hợp đồng đã tồn tại ngày từ trong cổ luật.
8

Điều 351 BLDS 2015.


15

Tuy nhiên, các Bộ cổ luật đã từng tồn tại ở Việt Nam như Bộ luật Hồng Đức, Bộ
luật Gia Long không có quy định riêng về hợp đồng, Trong các thời kỳ này, các quy
định về hợp đồng không nhiều; các nguyên tắc chung về giao kết và thực hiện hợp
đồng được quy định xen kẽ trong các quy định hình sự 9. “Sắc thái đặc biệt của sự
quy định này phát sinh ở quan niệm nhân trị. Theo quan niệm ấy, nhà làm luật trên
nguyên tắc không cần can thiệp vào phạm vi các hành động của tư nhân, nếu trật tự
trong xã hội không bị rối loạn”. Ngày nay, chế định hợp đồng đã được xây dựng
tương đối có hệ thống trong pháp luật Việt Nam, từ việc giao kết đến thực hiện
cũng như thay đổi, chấm dứt hợp đồng đều có quy định điều chỉnh10.

Xử lý việc không thực hiện đúng hợp đồng đã tồn tại khá sớm trong pháp
luật Việt Nam. Nghiên cứu cổ luật Việt Nam cho thấy Bộ luật Hồng Đức có quy
phạm về vấn đề này. Ví dụ theo Điều 588, “mắc nợ quá hạn không trả thì phải tội
trượng tùy theo việc nặng nhẹ. Nếu lại cố bướng không chịu trả thì phải giáng hạ
hai bậc, bồi thường gấp đôi”. Ở đây, nhà làm luật đã dự trù điều khoản để bắt các
đương sự phải thi hành đúng các nghĩa vụ đã được cam kết.11
Trước khi sửa đổi BLDS và LTM 2005, vấn đề giao kết hợp đồng và việc xử
lý các trường hợp không thực hiện đúng hợp đồng được quy định trong ba văn bản
khác nhau gồm: LTM 1997, Pháp lệnh HĐKT và BLDS. Sự tồn tại cùng lúc ba loại
văn bản đã phát sinh nhiều bất cập cả về lý luận và thực tiễn. Với sự sửa đổi vào
năm 2005, vấn đề giao kết hợp đồng đã được thống nhất trong BLDS (được áp dụng
cho cả hợp đồng dân sự, thương mại, kinh tế). Việc thống nhất này đã làm cho thực
tiễn bớt phức tạp và đã có những thành công nhất định. Tuy nhiên, các quy định về
việc xử lý việc không thực hiện đúng hợp đồng hiện nay vẫn tồn tại trong hai văn
bản khác nhau là LTM và BLDS. Tuy nhiên, chúng ta dường như chưa xây dựng
được một chủ thuyết rõ ràng nên vẫn còn nhiều lúng túng, bất cập khi xử lý việc
không thực hiện đúng hợp đồng. Các biện pháp xử lý việc không thực hiện đúng
hợp đồng rất đa dạng trong pháp luật Việt Nam. Trong từng biện pháp, có thể thấy
một vài biện pháp bảo vệ bên có quyền và một số khác biện pháp được thiết lập
nhằm bảo vệ bên có nghĩa vụ. Thứ tự các biện pháp xử lý việc không thực hiện
Giáo trình luật dân sự Việt Nam, trường Đại học Luật Hà Nội, 2006, Nxb. Công an nhân dân, tập 2, trang
93.
10
Đỗ Văn Đại, 2010. Sách chuyên khảo: Các biện pháp xử lý việc không thực hiện đúng hợp đồng trong
pháp luật Việt Nam, trang 47
11
Vũ Văn Mẫu, 1975. Cổ luật Việt Nam và tư pháp sử, Quyển hai, Sài Gòn, trang 29.
9



16

đúng hợp đồng cũng được xem xét rất rõ ràng: Hợp đồng sinh ra không phải để bị
triệt tiêu (vô hiệu, đơn phương chấm dứt hay hủy bỏ) mà là để được thực hiện nhằm
đem lại cho các bên lợi ích hợp pháp mà họ mong đợi. Chính vì vậy, trước việc
không thực hiện đúng hợp đồng, chúng ta cần ưu tiên nghiên cứu và sử dụng những
biện pháp cho phép hợp đồng được thực hiện đầy đủ để đem lại cho các bên lợi ích
hợp pháp mà họ mong đợi như buộc tiếp tục thực hiện đúng hợp đồng; những biện
pháp làm triệt tiêu hợp đồng sẽ được nghiên cứu và chỉ nên được sử dụng như biện
pháp cuối cùng.12
Mặc dù trải qua một số giai đoạn, nhưng nhìn chung, quy định về chế tài
buộc thực hiện đúng hợp đồng vẫn giữ những nét cơ bản và tiếp tục được duy trì
trong các văn bản pháp luật hiện nay.
1.2.2 Mục đích và ý nghĩa của chế tài “Buộc thực hiện đúng hợp đồng”
Trong quan hệ giữa các thương nhân, pháp luật thương mại ra đời là cần thiết
để duy trì và bảo đảm sự bình đẳng cho các chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng. Khi
một hợp đồng thương mại đã được giao kết hợp pháp và phát sinh hiệu lực pháp
luật thì các bên phải thực hiện các nghĩa vụ mà mình đã thỏa thuận trong hợp đồng.
Việc vi phạm các nghĩa vụ trong hợp đồng dẫn đến hậu quả bên vi phạm phải chịu
các hình thức trách nhiệm (chế tài). Đây là khái niệm chế tài được hiểu theo Luật
Thương mại năm 2005, chế tài chỉ bao gồm các chế tài do vi phạm hợp đồng trong
thương mại mà bên bị vi phạm có quyền được lựa chọn áp dụng hoặc yêu cầu áp
dụng chế tài. Đó là các biện pháp tác động bất lợi về tài sản của bên có quyền lợi bị
vi phạm đối với chủ thể có hành vi vi phạm cam kết hợp đồng trong thương mại.
Nếu một bên vi phạm hợp đồng thì phải gánh chịu những hậu quả pháp lý (bất lợi)
nhất định do hành vi vi phạm đó gây ra.13
1.2.2.1 Mục đích của chế tài “Buộc thực hiện đúng hợp đồng”
Vì vậy, có thể nói việc thực hiện hợp đồng vẫn là mối quan tâm hàng đầu của
các bên khi tham gia kí kết hợp đồng. Nếu xảy ra trường hợp nghĩa vụ của hợp đồng
được thực hiện không đúng, không đầy đủ thì bên có quyền trước tiên thường áp

Đỗ Văn Đại, 2010. Các biện pháp xử lý việc không thực hiện đúng hợp đồng trong pháp luật Việt Nam,
trang 47.
13
Đoàn Thị Ngọc Hải, 2015. Hoàn thiện các quy định về chế tài trong thương mại theo Luật Thương mại
năm 2005; (truy cập ngày
30/11/2016)
12


17

dụng chế tài buộc vi phạm thực hiện đúng hợp đồng nhằm đảm bảo đạt được các lợi
ích mà họ mong muốn từ việc giao kết hợp đồng. Trên thực tế có những trường hợp
tiền phạt vi phạm hay tiền bồi thường thiệt hại không thể thay thế được các lợi ích
từ việc thực hiện đồng. Trừ khi đã cố gắng nhưng không khắc phục được vi phạm,
bên có quyền mới áp dụng các biện pháp chế tài khác như tạm ngừng, hủy bỏ hợp
đồng, phạt vi phạm (nếu hai bên có thỏa thuận) và có quyền yêu cầu bồi thường
thiệt hại (nếu có thiệt hại xảy ra).
Theo khoản 1 Điều 223 LTM quy định: “Buộc thực hiện đúng hợp đồng là
việc bên có quyền lợi bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm thực hiện đúng hợp đồng
hoặc dùng các biện pháp khác để hợp đồng được thực hiện và bên vi phạm phải
chịu phí tổn phát sinh”. Như vậy, chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng buộc bên
vị phải thực hiện đúng hợp đồng cho dù để thực hiện được, bên vi phạm phải áp
dụng biện pháp nào hay phải chịu phí tổn như thế nào.
Về bản chất, nghĩa vụ hợp đồng là quan hệ tạm thời, và thậm chí là quan hệ
ngắn hạn phải được chấm dứt vào một lúc nào đó. Phương thức thông thường nhất
để chấm dứt nghĩa vụ hợp đồng là việc thực hiện đúng và đầy đủ hợp đồng. 14 Ở
nước ta, ngoài các quy định về nghĩa vụ, chế tài đối với các bên trong hợp đồng tại
luật chuyên ngành là LTM thì, các bên có thể còn phải chịu sự điều chỉnh trực tiếp
của những quy định chung tại mục 7 Chương XVII, BLDS 2005 về thực hiện hợp

đồng (từ Điều 412 đến Điều 422) nếu LTM không có quy định hoặc không thuộc
đối tượng áp dụng. Bên cạnh đó, còn phải tuân thủ những quy định chung tại mục 2
Chương XVII, BLDS 2005 về thực hiện nghĩa vụ dân sự (từ Điều 283 – Điều 301)
và những quy định riêng của BLDS 2005 về thực hiện những hợp đồng thông dụng.
BLDS 2015 tiếp tục kế thừa và quy định những vấn đề liên quan tại về trách nhiệm
thực hiện hợp đồng và các biện pháp xử lý tại Chương XV về các nghĩa vụ theo hợp
đồng, mục 4, nêu cụ thể về các trách nhiệm dân sự như: không thực hiện nghĩa vụ,
chậm thực hiện, hoãn thực hiện sẽ phải tiếp tục thực hiện, phải chịu bồi thường, bị
phạt vi phạm hay hủy bỏ hợp đồng…15

Nguyễn Ngọc Khánh. Nguồn: Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, (truy cập ngày
30/10/2016)
15
Điều 351 đến Diều 429 BLDS 2015.
14


×