Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Nghiên cứu bảo tồn loài nghiến (excentrodendron tonkinense (gagnep) chang r h miao) và trai lý (garcinia fagraeoides a chev ) tại khu bảo tồn thiên nhiên pù luông, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.83 MB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

TRƯƠNG VĂN VINH

NGHIÊN CỨU BẢO TỒN LOÀI NGHIẾN (Excentrodendron tonkinense
(Gagnep) Chang & R.H. Miao) VÀ TRAI LÝ (Garcinia fagraeoides A.
Chev.) TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN PÙ LUÔNG,
TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

HÀ NỘI, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

TRƯƠNG VĂN VINH

NGHIÊN CỨU BẢO TỒN LOÀI NGHIẾN (Excentrodendron tonkinense
(Gagnep) Chang & R.H. Miao) VÀ TRAI LÝ (Garcinia fagraeoides A.
Chev.) TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN PÙ LUÔNG,
TỈNH THANH HÓA


LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên rừng
Mã số: 60.62.02.11

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. HOÀNG VĂN SÂM

HÀ NỘI, 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, số liệu,
kết quả trong luận văn là trung thực và chƣa từng công bố trong bất kì công
trình nào, thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Đồng trong quá trình thực hiện đề tài này, tôi luôn chấp hành đúng mọi quy
định của địa phƣơng nơi thực hiện đề tài.
Hà Nội, ngày

tháng 5 năm 2017

Học viên

Trương Văn Vinh


ii


LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự nhất trí của Trƣờng Đại học Lâm nghiệp và đơn vị tiếp nhận là
Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa, tôi đã tiến hành thực tập
Luận văn tốt nghiệp: “Nghiên cứu bảo tồn loài Nghiến (Excentrodendron
tonkinense (Gagnep) Chang & R.H. Miao) và Trai Lý (Garcinia
fagraeoides A. Chev.) tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh
Hóa”
Nhân dịp này, cho phép tôi đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban
Giám hiệu Trƣờng Đại học Lâm nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi
trong suốt quá trình học tập tại Nhà trƣờng, cảm ơn Lãnh đạo Sở NN&PTNT
tỉnh Thanh Hóa, Lãnh đạo và cán bộ BQL Khu BTTN Pù Luông đã tạo điều
kiện cho tôi tham gia khóa đào tạo. Đồng thời, cảm ơn Quý thầy/cô giáo,
Phòng Đào tạo Sau đại học, đặc biệt là PGS. TS. Hoàng Văn Sâm đã dành
nhiều thời gian, giúp đỡ tận tình để tôi hoàn thành Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Ủy ban nhân dân các xã: Phú Lệ, Phú Xuân,
Thành Sơn, Cổ Lũng và Lũng Cao của hai huyện Bá Thƣớc và Quan Hóa
đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập.
Xin trân trọng cảm ơn các nhà khoa học, các chuyên gia liên quan đã tận
tình giúp đỡ, đóng góp ý kiến quý báu trong quá trình thực hiện Luận văn.
Do điều kiện thời gian có hạn, mặc dù bản thân tôi cũng đã nỗ lực, cố
gắng hết mình nhƣng chắc chắn Luận văn không tránh khỏi những tồn tại,
thiếu sót. Cá nhân tôi kính mong tiếp tục nhận đƣợc ý kiến góp ý của các
thầy, cô, các nhà khoa học, các đồng nghiệp để Luận văn của tôi đƣợc hoàn
thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn./.
Hà Nội, tháng 5 năm 2017
Học viên
Trƣơng Văn Vinh



iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................. 3
1.1. Trên thế giới............................................................................................ 3
1.2. Ở trong nƣớc ........................................................................................... 7
1.3. Nghiên cứu tại Khu BTTN Pù Luông .................................................. 10
Chƣơng 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 13
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 13
2.1.1. Mục tiêu tổng quát.......................................................................... 13
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................... 13
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 13
2.2.1. Đối tƣợng........................................................................................ 13
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 13
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 14
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 14
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa số liệu .......................................................... 14
2.4.2. Phƣơng pháp thu thập, điều tra, khảo sát thực địa ......................... 15
2.4.3. Phƣơng pháp xử lý và phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm ...... 21



iv

2.4.4. Phƣơng pháp nhân giống hữu tính đối với loài cây Trai lý (Garcinia
fagracoides A. Chev.) ............................................................................... 21
2.4.5. Phƣơng pháp xác định các nguyên nhân gây suy giảm và đề xuất
giải pháp khắc phục. ................................................................................. 22
Chƣơng 3. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 23
3.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................. 23
3.1.1. Vị trí địa lý ..................................................................................... 23
3.1.2. Đặc điểm địa hình .......................................................................... 23
3.1.3. Đặc điểm khí hậu thuỷ văn............................................................. 24
3.1.4. Đặc trƣng cơ bản về tài nguyên rừng ............................................. 25
3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội...................................................................... 29
3.2.1 Tình hình dân số và dân tộc ............................................................ 29
3.2.3. Các hoạt động kinh tế của ngƣời dân ............................................. 30
Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 31
4.1. Nghiên cứu đặc điểm lâm học của loài Nghiến và Trai lý tại Khu
BTTN Pù Luông, Thanh Hóa. ..................................................................... 31
4.1.1. Nghiến ............................................................................................ 31
4.1.2. Trai lý ............................................................................................. 41
4.2 Thử nghiệm nhân giống hữu tính đối với loài cây Trai lý (Garcinia
fagracoides A. Chev.). ................................................................................. 49
4.3. Đánh giá hiện trạng bảo tồn Nghiến và Trai lý tại Khu BTTN Pù
Luông, Thanh Hóa. ...................................................................................... 53
4.3.1. Về công tác quản lý bảo vệ rừng .................................................... 54
4.3.2 Công tác phát triển kinh tế vùng đệm, xây dựng cơ bản. ............... 57
4.3.3 Công tác nghiên cứu khoa học, phục hồi sinh thái ......................... 58



v

4.3.4 Các mối đe dọa đối với loài Nghiến và Trai lý tại KBTTN Pù Luông
.................................................................................................................. 59
4.4. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài Nghiến và Trai lý
tại Khu BTTN Pù Luông ............................................................................. 66
4.4.1. Nâng cao nhận thức cho cộng đồng dân cƣ và chính quyền địa
phƣơng. ..................................................................................................... 66
4.4.2. Hỗ trợ ngƣời dân xây dựng các mô hình phát triển kinh tế có hiệu quả. 67
4.4.3. Tăng cƣờng công tác quản lý, bảo vệ rừng .................................... 68
4.4.4. Tăng cƣờng chƣơng trình nghiên cứu khoa học phục vụ bảo tồn .. 69
KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KHUYẾN NGHỊ .................................................. 71
1. Kết luận .................................................................................................... 71
2. Tồn tại ...................................................................................................... 72
3. Khuyến nghị............................................................................................. 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BTTN
CITES

Viết đầy đủ
Bảo tồn thiên nhiên
Công ƣớc về buôn bán quốc tế các loài động vật,

thực vật hoang dã nguy cấp

CR

Critically Endangered - Rất nguy cấp

DD

Data Deficient – Thiếu dữ liệu

ĐDSH

Đa dạng sinh học

EN

Endangered - Nguy cấp

IUCN

Danh lục đỏ các loài có nguy cơ bị diệt vong của
Hiệp hội Bảo vệ thiên nhiên thế giới

KBT

Khu bảo tồn

LC

Least Concern – Ít quan tâm


NC

Near Threatened - Sắp bị đe dọa

NĐ 32

Nghị định 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ

PTNT

Phát triển nông thôn

SĐVN

Sách đỏ Việt Nam

VU

Vulnerable - Sẽ nguy cấp

UBND

Uỷ ban nhân dân


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG


STT

Tên bảng

2.1

Các tuyến điều tra, nghiên cứu

4.1

Tổ thành loài cây đi kèm của lâm phần Nghiến

4.2

Kết quả nghiên cứu tổ thành cây tái sinh tại các lâm phần

4.3

Tái sinh dƣới tán cây mẹ

4.4

Khu vực phân bố loài nghiến

4.5

Giá trị bảo tồn loài Nghiến

4.6


Tổ thành loài đi kèm của lâm phần Trai lý

4.7

Tổ thành cây tái sinh các lâm phần có loài cây Trai lý

4.8

Tái sinh dƣới tán cây mẹ

4.9

Khu vực phân bố loài trai lý

4.10

Giá trị bảo tồn loài Trai lý

4.11

Sự nảy mầm phát triển của hạt giống

4.12

Số lƣợng cƣa xăng đăng ký sử dụng tại các xã

4.13

Số vụ vi phạm trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng


Trang
16
33
34
36
37
40
42
43
44
45
49
51
55
56


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Tên hình

2.1

Các tuyến điều tra tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông

4.1


Hình thái lá và hoa cây Nghiến

4.2

Nghiến tái sinh

4.3

Sơ đồ phân bố của loài Nghiến trên tuyến điều tra

4.4

Hình thái thân, lá của Trai lý

4.5

Trai lý tái sinh

4.6

Sơ đồ phân bố của loài Trai lý trên tuyến điều tra

4.7

Cây mẹ và quả Trai lý lấy giống

4.8

Hình ảnh xử lý hạt Trai lý


4.9

Gieo ƣơm Hạt Trai lý

4.10

Phát triển của cây giống Trai lý

4.11

Khai thác trái phép

4.12

Khai thác gỗ trái phép tại Khu bảo tồn

4.13

Phá rừng làm nƣơng rẫy

4.14

Trang
17
31
35
40
41
44
48

49
50
51
53
56
60
61

Khai thác vàng khu vực bãi Kịt và thi công tuyến đƣờng
giao thong

63


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông có tổng diện tích 17.171,03 ha nằm
trên địa phận của 2 huyện Quan Hóa và Bá Thƣớc, phía Tây Bắc tỉnh Thanh
Hóa, Bắc Trung bộ Việt Nam, nơi đây đƣợc xem là vị trí quan trọng ở phía
Tây Bắc của dải núi đá vôi Pù Luông- Cúc Phƣơng- Ngọc Sơn. Theo kết quả
điều tra năm 2013 tại đây đã ghi nhận có 2.487 loài động thực vật, trong đó có
1.579 loài thực vật thuộc 680 chi, 200 họ, 76 bộ, 12 lớp và 6 ngành đã đƣợc
ghi nhận; với nhiều nhiều loài thực vật quý hiếm đƣợc xếp trong sách đỏ Việt
Nam (2000) và sách đỏ thế giới (2002) nhƣ: Thông Pà Cò (Pinus
kwangtungensis), Nghiến (Excentrodendron tonkinense), Lan Hài xanh
(Paphiopedilum malipoense) Kim tuyến đá vôi (Anoectochilus calcareous),
Bảy lá một hoa (Paris polyphylla)…
Để bảo tồn đa dạng sinh học, trong những năm qua Ban quản lý Khu
BTTN Pù Luông đã tăng cƣờng trong công tác quản lý bảo vệ rừng, phát triển

kinh tế cho cộng đồng vùng đệm và vùng lõi của Khu bảo tồn nhằm giảm áp
lực lên tài nguyên rừng đặc dụng, đặc biệt Khu bảo tồn bƣớc đầu đã thu hút
đƣợc sự đầu tƣ trong nghiên cứu khoa học với sự ƣu tiên là nghiên cứu bảo
tồn đối với các loài động thực vật quý hiếm, nguy cấp nhƣ đề tài “Nghiên cứu
kỹ thuật tạo giống hữu tính một số loài cây hạt trần quý hiếm tại khu Bảo tồn
thiên nhiên Pù Luông–Thanh Hóa”; Điều tra, nghiên cứu bảo tồn các loài
Culy và các nhóm động vật: Chim, Bò sát, Côn trùng tại Khu BTTN Pù
Luông; Điều tra, nghiên cứu bảo tồn một số loài cây thuốc quý hiếm tại Khu
BTTN Pù Luông…, Kết quả đã xác định đƣợc hiện trạng phân bố, đặc điểm
sinh vật học, sinh thái học và bƣớc đầu nhân giống thử nghiệm thành công đối
với một số loài trong lĩnh vực nghiên cứu.
Nghiến (Excentrodendron tonkinense (Gagnep) Chang & R.H. Miao)
và Trai Lý (Garcinia fagraeoides A. Chev.) là 2 trong số những loài đặc trƣng


2

trên hệ sinh thái núi đá vôi của Khu bảo tồn, do có giá trị kinh tế cao nên đây
cũng là 2 trong số các loài thực vật bị các đối tƣợng lâm tặc lợi dụng khai thác
trái phép nhiều nhất tại Khu bảo tồn trong những năm qua. Theo kết quả của
một số công trình nghiên cứu nhƣ Dự án điều tra lập danh lục hệ động thực vật
Khu BTTN Pù Luông (2013), Đề tài "Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải
pháp bảo tồn một số loài thực vật quý hiếm tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù
Luông, tỉnh Thanh Hóa", Luận văn thạc sỹ Khoa học Lâm nghiệp, Trƣờng Đại
học Lâm nghiệp nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Chính (2014), đã xác định
đƣợc sự xuất hiện của các loài thực vật này tại Khu bảo tồn và xác định đƣợc
một số điểm phân bố của chúng, tuy nhiên số liệu về hiện trạng phân bố của 2
loài thực vật hiện nay chƣa thực sự đầy đủ, chƣa đánh giá đƣợc khả năng nhân
giống của 2 loài thực vật quý hiếm này tại Khu BTTN Pù Luông. Vì vậy cần
phải nghiên cứu một cách đầy đủ hơn để xác định đƣợc hiện trạng phân bố và

khả năng nhân giống đối với 2 loài thực vật nhằm góp phần bảo tồn bền vững
loài Nghiến và Trai lý tại Khu BTTN Pù Luông. Với lý do trên tôi chọn đề tài:
“Nghiên cứu bảo tồn loài Nghiến (Excentrodendron tonkinense (Gagnep)
Chang & R.H. Miao) và Trai Lý (Garcinia fagraeoides A. Chev.) tại Khu
bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa”


3

Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
Từ xa xƣa con ngƣời đã biết khai thác tài nguyên sinh vật để phục vụ
cuộc sống và sự phát triển của mình; nhờ tiếp cận với tự nhiên họ đã biết phân
loại sinh vật để nhận biết và khai thác chúng một cách có hiệu quả. Ngày nay
do sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, kinh tế và nhu cầu mà con
ngƣời càng ham hiểu biết về thế giới tự nhiên. Tuy nhiên, càng hiểu biết sâu
về thế giới sinh vật con ngƣời càng khai thác tài nguyên sinh vật một cách tận
diệt, vì thế nguồn tài nguyên đa dạng sinh học ngày càng giảm sút. Có thể nói
vấn đề nghiên cứu và bảo tồn đa dạng sinh học là một trong những vấn đề
đƣợc quan tâm hàng đầu trên thế giới. Tuy vậy những quan niệm về đa dạng
sinh học cũng có những điểm chƣa thống nhất, chƣa đầy đủ và chƣa rõ ràng.
Trong chƣơng trình hành động đa dạng sinh học Việt Nam cũng nêu ra
một khái niệm về đa dạng sinh học: “Đa dạng sinh học là tập hợp tất cả các
nguồn sinh vật sống trên hành tinh gồm tổng số loài động vật và thực vật, tính
đa dạng và sự phong phú trong từng loài tính đa dạng hệ sinh thái của cộng
đồng sinh thái khác nhau, hoặc tập hợp các loài sống ở các vùng khác nhau trên
thế giới với các hoàn cảnh khác nhau”. Với định nghĩa này đã đề cập đến ba vấn
đề về đa dạng sinh học là đa dạng gen, đa dạng loài và đa dạng hệ sinh thái. Tuy
nhiên định nghĩa trên còn dài dòng, không rõ ràng và dễ dẫn đến nhầm lẫn giữa

tính phong phú và tính đa dạng; còn một điểm không rõ nữa của định nghĩa trên
là chỉ nhắc đến hai nhân tố động vật và thực vật trong giới sinh vật mà bỏ quên
quần xã sinh vật và các loài sinh vật khác nhƣ nấm, vi sinh vật…
Trong tác phẩm “Đa dạng cho sự phát triền – Diversity for development”
của Viện tài nguyên gen thực vật quốc tế (IPGRI) đa dạng sinh học đƣợc định


4

nghĩa nhƣ sau: “Đa dạng sinh học là toàn bộ những biến dạng trong tất cả cơ
thể sống và các phức hệ sinh thái mà chúng sống. Đa dạng sinh học có ba mức
độ: Đa dạng hệ sinh thái, đa dạng loài và đa dạng di truyền”.
Định nghĩa về đa dạng sinh học đƣợc sử dụng thông dụng, ngắn gọn và
đầy đủ nhất là định nghĩa về đa dạng sinh học trong công ƣớc về bảo tồn đa
dạng sinh học đƣợc thông qua tại hội nghị thƣợng đỉnh toàn cầu ở Rio de
Janeiro (1992). Định nghĩa đó nhƣ sau: “Đa dạng sinh học là sự biến đổi giữa
các sinh vật ở tất cả mọi nguồn, bao gồm hệ sinh thái trên đất liền, trên biển
và các hệ sinh thái nƣớc khác, sự đa dạng thể hiện trong từng loài, giữa các
loài và các hệ sinh thái”. Định nghĩa này tƣơng đối đầy đủ và rõ ràng. Từ định
nghĩa trên ta có thể rút ra đƣợc các nội dung của đa dạng sinh học là:
- Đa dạng di truyền - tức là sự đa dạng về gen và nhiễm sắc thể.
- Đa dạng về loài.
- Đa dạng về hệ sinh thái.
Những công trình nghiên cứu đầu tiên xuất hiện ở Ai Cập cổ đại
(cách đây hơn 3.000 năm TCN) và Trung Quốc cổ đại (2.200 năm TCN)
sau đó là ở Hy Lạp, La Mã cổ đại cũng lần lƣợt xuất hiện hàng loạt các tác
phẩm về thực vật.
Theophrastus (371 - 286 TCN) là ngƣời đầu tiên đề xƣớng ra phƣơng
pháp phân loại thực vật và phân biệt một số tính chất cơ bản trong cấu tạo cơ
thể thực vật. Trong hai tác phẩm "Lịch sử thực vật" (Historia Plantarum) và

"Cơ sở thực vật" Ông mô tả đƣợc khoảng 500 loài cây. Sau đó Plinus (79 - 24
TCN) cho ra đời cuốn "Lịch sử tự nhiên" (Historia naturalis) Ông đã mô tả
gần 1.000 loài cây. Cùng thời gian này có Dioseoride (20 – 60 TCN) một thầy
thuốc của vùng Tiểu Á đã xuất bản cuốn "Dƣợc liệu học". Ông nêu đƣợc hơn
500 loài cây cỏ và xếp chúng vào các họ khác nhau.


5

Trên thế giới, tổng số loài thực vật hiện nay có nhiều thay đổi và chƣa cụ
thể, chƣa có sự nghiên cứu và điều tra đầy đủ. Các nhà thực vật học dự đoán số
loài thực vật bậc cao hiện có trên thế giới vào khoảng 500.000 - 600.000 loài.
Al. A. Phêđôrốp (1965) đã dự đoán trên thế giới có khoảng: 300.000 loài
thực vật hạt kín; 5.000 - 7.000 loài thực vật hạt trần; 6.000 - 10.000 loài quyết
thực vật; 14.000 - 18.000 loài rêu; 19.000 - 40.000 loài tảo; 15.000 - 20.000
loài địa y; 85.000 - 100.000 loài nấm và các loài thực vật bậc thấp khác.
Những nghiên cứu về thành phần loài thực vật đƣợc tiến hành từ lâu trên
thế giới. Ở Liên Xô (cũ) có nhiều công trình nghiên cứu của Vƣsotxki (1915),
Alokhin (1904), Craxit (1927), Sennhicốp (1933), .. Theo các tác giả thì mỗi
vùng sinh thái sẽ hình thành thảm thực vật đặc trƣng khác biểu thị bởi thành
phần loài, thành phần dạng sống, cấu trúc và động thái của chúng. Vì vậy, việc
nghiên cứu thành phần loài, thành phần dạng sống là chỉ tiêu quan trọng trong
phân loại các loại hình thảm thực vật.
- Bảo tồn và sử dụng hợp lý các tài nguyên sinh học đã trở thành một
chiến lƣợc chung trên toàn cầu. Nhiều tổ chức quốc tế đã ra đời để hƣớng dẫn
việc đánh giá bảo tồn đa dạng sinh học nhƣ: Công ƣớc ĐDSH; Hiệp Hội bảo
tồn thiên nhiên quốc tế (IUCN), Chƣơng trình môi trƣờng liên hợp quốc
(UNEP), Quỹ Quốc tế bảo vệ thiên nhiên (WWF), Viện Tài nguyên di truyền
quốc tế (IPGRI), ... Nhiều hội nghị và hội thảo đƣợc tổ chức và nhiều quốn
sách mang chỉ dẫn về công tác bảo tồn và phát triển ĐDSH đƣợc xuất bản

nhằm cung cấp những kiến thức rộng lớn về bảo tồn và phát triển ĐDSH và
rất nhiều công ƣớc Quốc tế đã đƣợc nhiều Quốc gia tham gia thực hiện.
- Với tốc độ phát triển kinh tế xã hội và áp lực gia tăng dân số ngày
càng tăng, cùng với việc sử dụng không hợp lý và sự quản lý yếu kếm của tài
nguyên rừng, sự suy thoái, mất mát về ĐDSH hiện nay là đáng lo ngại mà


6

nguyên nhân chủ yếu là do con ngƣời khai thác và sử dụng thiên nhiên không
hợp lý đã làm cho nhiều loài đứng trƣớc nguy cơ bị tiêu diệt hoặc biến mất.
- Để bảo tồn ĐDSH nói chung và bảo tồn loài nói riêng theo hƣớng
phát triển bền vững, những năm gần đây ở mỗi nƣớc, mỗi khu vực đều tìm
tòi, thử nghiệm và lựa chọn cho mình một chiến lƣợc và chính sách quản lý
tài nguyên hợp lý, tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế - chính trị - xã hội, điều
kiện tự nhiên và tập quán canh tác của mỗi dân tộc, mỗi quốc gia mà hình
thành lên một hệ thống quản lý tài nguyên khác nhau. Hiện nay trên thế giới
đang sử dụng hai phƣơng pháp bảo tồn ĐDSH, đó là:
+ Bảo tồn nguyên vị(in situ)
Bảo tồn nguyên vị bao gồm các phƣơng pháp và công cụ nhằm mục
đích bảo vộ các loài, các chủng, các sinh cảnh và các hệ sinh thái trong điều
kiện tự nhiên. Tùy theo đối tƣợng bảo tồn mà các hành động quản lý thay đổi.
Thông thƣờng bảo tồn nguyên vị thƣờng đƣợc thực hiện bằng cách thành lập
các khu bảo tồn và đề xuất các biên pháp quản lý phù hợp. Ngoài ra theo
Chƣơng trình phát triển Giáo dục Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp Quốc (
UNESCO) còn có Khu Di sản thế giới, và theo Công ƣớc RAMSAR còn có
KBT Đất ngập nƣớc RAMSAR. Tuy nhiên bảo tồn nguyên vị còn bao gồm cả
các công việc quản lý các động thực vật hoang dã, các nguồn TNTN ngoài
các KBT. Trong nông nghiệp, lâm nghiệp bảo tồn nguyên vị đƣợc hiểu là bảo
tồn các loài giống, loài cây trồng và cây rừng đƣợc trồng tại vùng đồng ruộng

hoặc các khu rừng trồng.
+ Bảo tồn chuyển vị (es situ)
Bảo tồn chuyển bao gồm các biên pháp di dời các loài cây, con và các
vi sinh vật ra khỏi môi trƣờng sống thiên nhiên của chúng. Mục đích của việc
di dời này là để nhân giống, lƣu giữ nhân nuôi vô tính hay cứu hộ trong
trƣờng hợp: nơi sinh sống bị suy thoái hay hủy hoại không thể lƣu giữ lâu hơn
các loài nói trên, dùng để làm vật liệu cho công tác nghiên cứu, thực nghiệm


7

và phát triển sản phẩm mới, để nâng cao kiến thức cho cộng đồng. Bảo tồn
chuyển vị bao gồm các vƣờn thực vật, các bể nuôi thủy sản, các bộ sƣu tập vi
sinh vật, các bảo tàng, các ngân hành hạt giống, bộ sƣu tập các chất mầm, mô
cấy,... Do các sinh vật hay các phần của cơ thể sinh vật đƣợc lƣu giữ trong môi
trƣờng nhân tạo, nên chúng bị tác khỏi quá trình tiến hóa tự nhiên. Vì thế mà
mối liên hệ gắn bó giữa các bảo tồn chuyển vị với bảo tồn nguyên vị rất bổ ích
cho công tác bảo tồn và phát triển loài cũng nhƣ phát triển đa dạng sinh học.
1.2. Ở trong nƣớc
Nghiến (Excentrodendron tonkinense (Gagnep) Chang & R.H. Miao)
là một loài cây sinh sống lâu đời ở Việt Nam, mặc dù loài cây này mới chỉ
đƣợc một vài tác giả quan tâm nghiên cứu ở lĩnh vực đặc tính sinh học và sinh
thái học và đã đạt đƣợc một số kết quả nhất định. Nổi bật là báo cáo khoa học
của tác giả Lê Mộng Chân với đề tài “Nghiên cứu gây trồng một số loài cây
quý hiếm tại vườn sưu tập thực vật Trường Đại Học Lâm Nghiệp”. Trong đề
tài này tác giả quan tâm nghiên cứu hai loài cây trong đó có cây Nghiến và
làm sáng tỏ một số đặc điểm nhƣ: Đặc điểm hình thái của loài Nghiến, một số
vấn đề phân bố, đặc tính sinh thái của loài cây này và đặc biệt tác giả đã đƣa
ra một số căn cứ trong việc gây trồng Nghiến ở ngoài vùng núi đá vôi, tuy
nhiên việc thí nghiệm tại Trƣờng Đại Học Lâm Nghiệp chƣa đạt kết quả nhƣ

mong muốn. Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng cũng đã thử nghiệm và gây trồng
khá thành công loài cây này, tuy vậy các tài liệu về các lĩnh vực liên quan còn
chƣa đƣợc công bố.
Cây Nghiến đƣợc biết đến và đặt tên khoa học từ những năm đầu của
thế kỷ 19. Từ năm 1918 A. Chev đã đặt tên khoa học cho cây Nghiến là
Pentace tonkinensis. Năm 1943 Gagnep giám định và lấy tên khoa học của
Nghiến là Prapentace tonkiensis.


8

Viện điều tra quy hoạch rừng đã ghi nhận tên khoa học của loài Nghiến
là Burretiodendron hsienmu Ching et Hu – họ Đay ( Tiliaceae) và mô tả khá
chi tiết, các tác giả xác nhận rằng “ Nghiến có lá đơn mọc cách, hình trứng
hoặc trái xoan, mép nguyên, dài 8-12cm, rộng 7-10cm, đuôi lá hình tim, phiến
lá dày và cứng, có 3 gân gốc, phía đầu lá có gân lông chim, cuống lá to và dài,
lúc tƣơi thƣờng đỏ”. Trên thực tế, lúc còn tƣơi không thấy cuống lá Nghiến có
màu đỏ và chƣa có tài liệu nào xác nhận điều này.
Lê Mộng Chân và Vũ Văn Dũng (1992) dùng tên Burretiodendron
hsienmu Chun et How cho cây nghiến. Các tác giả mô tả rằng “trong rừng
nguyên sinh Nghiến thƣờng chiếm ƣu thế ở tầng cây cao nhất của rừng. Cây
có thể cao tới 24m, đƣờng kính tới 140cm”.
Theo sách đỏ Việt Nam, các tác giả dùng tên Burretiodendrom
tonkinensis (A.Chev) để đặt cho cây Nghiến và mô tả tƣơng đối cụ thể và gần
với thực tế. Hiện nay cách mô tả này đƣợc phổ biến hơn cả.
Các tác giả Lê Mộng Chân, Nguyễn Văn Nghĩa và Trần Ngọc Hải xác
nhận Nghiến tập trung theo kiểu rừng nhiệt đới lá rộng thƣờng xanh núi đá
vôi ở miền bắc nhƣ: Tuyên Quang, Hòa Bình, Lạng Sơn, Sơn La, Thái
Nguyên, Quảng Ninh, Ninh Bình, Thanh Hóa.
Viện điều tra quy hoạch rừng mô tả chi tiết về đặc điểm vật hậu của

Nghiến ra hoa tháng 3-4 quả chín tháng 9-10.
Trên thực tế Nghiến có những năm không ra hoa quả. Các mô tả của
các tác giả không ghi địa danh, tên cây, Nghiến đƣợc nghiên cứu một cách chi
tiết. Nếu căn cứ vào các pha vật hậu mà các tác giả công bố, lại không có sự
kiểm nghiệm ở từng nơi cụ thể, sẽ thu hái hạt giống không đúng thời vụ và
khó đảm bảo chất lƣợng.
Theo sách đỏ Việt Nam các tác giả cho rằng: “Nghiến mọc rải rác
thành từng đám nhỏ thuộc rừng rậm nhiệt đới thƣờng xanh mƣa mùa ẩm, trên


9

núi đá vôi, có độ cao ít khi quá 600-700m, trên đất giàu dinh dƣỡng, cùng với
Trai lý, Chò xanh. Tái sinh tự nhiên khả quan, hạt nảy mầm tƣơng đối khỏe,
cậy mạ, cây con gặp phổ biến dƣới tán rừng”. Ghi nhận này khá tổng quát.
Theo Lê Mộng Chân, Lê Thị Huyên, trong “Thực vật rừng” – năm
1996 Trai lý thuộc họ Măng cụt ( Cluciaceae), họ này có 35 chi, 800 loài
phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới, ở Việt Nam 7 chi với 50 loài. Trai lý
(Garcinia fagraeoides A.Chev) là loài gỗ lớn, cao trên 20m, là loài cây sinh
trƣởng chậm, ƣa sáng, thƣờng mọc trên núi đá vôi, rễ phát triển ăn sâu vào
các hốc và khe đá. Mùa ra hoa tháng 3-4, quả chín tháng 8-9. Tái sinh rất
kém, phân bố trên các rãy núi ở Miền Bắc và Miền Trung. Trai lý là loài gỗ
quý hiếm, gỗ rắn, nặng, không bị mối mọt, dùng làm nhà, bắc cầu, đóng đồ
mỹ nghệ…
Trong sách đỏ Việt Nam, Trai lý là cây gỗ lớn thƣờng xanh, cao đến
20-25m, đƣờng kính 0,7- 0,8m. Mọc rải rác trong rừng rậm nhiệt đới thƣờng
xanh, mƣa mùa ẩm, trên núi đá vôi, độ cao không quá 900. Trai lý phân bố ở
Bắc Cạn (Ba Bể), Lạng Sơn (Bắc Sơn, Mỏ Dẹ, Hữu Lũng, Hữu Liên), Nghệ
An (Qùy Châu), Ninh Bình (VQG Cúc Phƣơng), Hòa Bình, Bắc Thái, Hà
Bắc. Mùa ra hoa tháng 4, có khi có mùa ra hoa vào tháng 11 (Na Hang, Tuyên

Quang); quả chín tháng 9, hạt khó nảy mầm, nên tái sinh trong tự nhiên rất
kém. Gỗ Trai lý rất cứng, khó gia công đƣợc dùng đóng thuyền và chạm khắc.
Hiện nay đƣợc xếp vào cấp sẽ nguy cấp (cấp v) do đang bị săn tìm để lấy gỗ
ráo riết.
Trong “Cây gỗ rừng Việt Nam” 1986, các tác giả đã mô tả Trai lý là
loài cây gỗ lớn cao tới 25m, ƣa sáng, sống trên núi đá vôi, sinh trƣởng chậm,
rễ đâm sâu các khe đá, phân bố nhiều nơi nhƣ: Quảng Ninh, Nghệ An, Thanh
Hóa, Hòa Bình, Tuyên Quang, Lạng Sơn… Trai lý thƣờng mọc rải rác lẫn các


10

loài nhƣ: Nghiến, Đại phong tử, Ôrô, Sảng… Gỗ Trai lý cứng khó gia công,
không bị mối mọt, dùng trong xây dựng, bắc cầu, đánh bóng rất đẹp.
Đặng Hùng Chƣơng (1998) trong “nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật
học loài Trai lý tại xã Quang Hán, Trà Lĩnh, Cao Bằng làm cơ sở cho công tác
bảo vệ rừng”, đã mô tả Trai lý là loài cây chỉ mọc trên núi đá vôi, phân bố cả
chân, sƣờn, đỉnh. Tổ thành loài cây đi kèm tƣơng đối phong phú, tỷ lệ cây tái
sinh có triển vọng thấp, trong giai đoạn chuyển từ cây mạ sang cây con và từ
cây con sang cây tái sinh thì cây tái sinh giảm rất mạnh.
Vũ Long Vân (1998) “Sơ bộ nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật học
và sinh thái học của loài Trai lý ở giai đoạn tái sinh để làm cơ sở cho bảo tồn
và phát triển loài quý hiếm ở VQG Ba Bể - Bắc Cạn” cũng cho rằng nghiên
cứu một số đặc điển sinh vật học sinh thái học là nghiên cứu về: Hình thái, tổ
thành loài, phân bố, đặc điểm tái sinh. Và tác giả đã mô tả Trai lý mọc chủ
yếu trên núi đá vôi và phân bố chủ yếu ở độ cao 500-700m. Tổ thành loài cây
mọc cùng là Ôrô và Mạy tèo…
Trai lý là loài cây bản địa song chƣa đƣợc phát triển rộng. vì vậy những
nghiên cứu về kỹ thuật gây trồng loài còn rất hạn chế.
Lê Phƣơng Triều (2003) trong “Nghiến cứu một số đặc điểm sinh vật

học của loài Trai lý tại VQG Cúc Phương” đã nghiên cứu thành công về tạo
cây con từ hạt, còn tạo cây con băng phƣơng pháp giâm hom không thành
công. Tác giả đã kết luận: Hạt Trai lý chế biến theo phƣơng pháp ủ ẩm 7-10
ngày sau đó đãi chà sát lấy hạt, hạt chỉ có thể bảo quản theo phƣơng pháp ẩm,
nhƣng tốt nhất là đem gieo ngay. Hạt cho tỷ lệ nảy mầm tƣơng đối cao.
1.3. Nghiên cứu tại Khu BTTN Pù Luông
- Averyanov và các cộng sự (2003), đã nghiên cứu hệ thực vật Pù
Luông, các tác giả đã đánh giá về đa dạng thảm thực vật và thành phần loài
với 152 họ, 477 chi, 1.109 loài.


11

- Dự án “Điều tra, lập danh lục khu hệ động, thực vật rừng Khu bảo tồn
thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa” của Viện sinh thái và bảo vệ công
trình (2012-2013) đã thống kê Khu BTTN Pù Luông có 1.542 loài thực vật
thuộc 711 chi, 193 họ, 76 bộ, 12 lớp và 6 ngành. Trong 167 loài thực vật quý
hiếm có ở khu BTTN Pù Luông có tới 60 loài có tên trong Sách đỏ Việt nam,
trong đó có 2 loài ở mức Rất nguy cấp (CR) đó là loài Kim cang petelot
(Smilax petelotii T. Koyama.) và loài Re hƣơng (Cinnamomum parthenoxylon
(Jack) Meissn.). 18 loài ở mức nguy cấp (EN), 40 loài ở mức sắp nguy cấp
(VU).
- Tác giả Nguyễn Văn Chính 2014 đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu hiện
trạng và đề xuất giải pháp bảo tồn một số loài thực vật quý hiếm tại Khu Bảo
tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa”, kết quả của Công trình nghiên cứu
đã chỉ ra:
Thành phần thực vật quý hiếm tại Khu BTTN Pù Luông khá phong
phú và đa dạng. Qua điều tra đã xác định đƣợc 167 loài thuộc 58 họ. Ngành
Dƣơng xỉ (Polypodiophyta) có 4 họ và 8 loài, thực vật Ngành Thông
(Pinophyta) có 6 họ với 15 loài quý hiếm, Lớp Hành (Liliopsida) có 12 họ

với 47 loài quý hiếm. Lớp Mộc lan (Magnoliopsida) có nhiều họ (35 họ
chiếm 59,32%) và nhiều loài (95 loài chiếm 56,88%); Trong 167 loài thực
vật quý hiếm có ở khu BTTN Pù Luông có tới 60 loài có tên trong Sách đỏ
Việt nam (2007, phần Thực vật), 18 loài ở mức nguy cấp (EN), 40 loài ở mức
sắp nguy cấp (VU). Nghị định 32/2006/NĐ - CP có 4 loài thuộc nhóm
Nhƣ vậy có thể thấy rằng trong những năm qua đã có nhiều công trình
nghiên cứu nhằm tìm ra giải pháp để bảo tồn đa dạng sinh học, đặc biệt là bảo
tồn các loài quý hiếm, nguy cấp đang đứng trƣớc nguy cơ bị tuyệt chủng, việc
tìm ra giải pháp để bảo tồn và phát triển đối với các loài này hiện nay là rất
cần thiết và cấp bách.


12

Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của đề tài này sẽ cung cấp số
liệu khoa học đầy đủ nhất và cập nhật nhất về hiện trạng phân bố, khả năng
nhân giống của 2 loài Nghiến và Trai lý tại Khu BTTN Pù Luông, đồng thời
qua đó bổ sung thêm tƣ liệu cho hệ thực vật Việt Nam.
Ý nghĩa thực tiễn: Các kết quả khoa học của Luận văn là cơ sở khoa
học quan trọng cho việc xây dựng các kế hoạch và biện pháp quản lý nhằm
bảo tồn và phát triển các loài động thực vật quý hiếm, nguy cấp tại Khu
BTTN Pù Luông nói chung và 2 loài thực vật Nghiến, Trai lý nói riêng.


13

Chƣơng 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu

2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Cung cấp cơ sở khoa học nhằm bảo tồn và phát triển loài Nghiến
(Excentrodendron tonkinense (Gagnep) Chang & R.H. Miao) và Trai Lý
(Garcinia fagraeoides A. Chev.) tại Khu BTTN Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá đƣợc đặc điểm lâm học và hiện trạng bảo tồn loài Nghiến và
Trai lý tại Khu BTTN Pù Luông.
- Đánh giá đƣợc khả năng nhân giống hữu tính đối với loài Trai lý tại
Khu bảo tồn Pù Luông.
- Đề xuất đƣợc một số giải pháp bảo tồn đối với 2 loài thực vật tại Khu
BTTN Pù Luông.
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng
Nghiến (Excentrodendron tonkinense (Gagnep) Chang & R.H. Miao)
và Trai Lý (Garcinia fagraeoides A. Chev.) tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù
Luông, tỉnh Thanh Hóa.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Các đối tƣợng nghiên cứu chi tiết gồm: Nghiên
cứu thực trạng phân bố của 2 loài thực vật Nghiến và Trai lý; Thử nghiệm
nhân giống hữu tính; xác định các mối đe dọa đối với loài Nghiến và Trai lý;
đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững đối với 2 loài thực vật.
Phạm vi về không gian: Tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông có diện
tích là 17.171,03 ha, tuy nhiên đối với 2 loài thực vật Nghiến và Trai lý chỉ


14

phân bố ở khu vực rừng trên núi đá vôi, còn đối với rừng trên núi đất không
xuất hiện phân bố vì vậy đề tài lựa chọn phạm vi nghiên cứu tại 26/36 tiểu
khu thuộc địa phận 5 xã : Cổ Lũng, Lũng Cao, Thành Sơn, huyện Bá Thƣớc

và Phú Lệ, Phú Xuân, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
Phạm vi về thời gian: Từ tháng 10/2015 đến tháng 4/2016
2.3. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu đặc điểm lâm học của loài Nghiến và Trai lý tại Khu BTTN
Pù Luông, Thanh Hóa.
Đánh giá hiện trạng bảo tồn Nghiến và Trai lý tại Khu BTTN Pù
Luông, Thanh Hóa.
Thử nghiệm nhân giống hữu tính đối với loài cây Trai lý tại khu vực
nghiên cứu.
Đề xuất các giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển đối với 2 loài thực vật
tại Khu BTTN Pù Luông.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nội dung nghiên cứu, luận văn sử dụng các phƣơng
pháp sau:
2.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu
- Tài liệu liên quan đến các loài thực vật nguy cấp quý hiếm nhƣ danh
mục các loài trong Sách đỏ Việt Nam (2007), Nghị định 32/2006/NĐ-CP.
- Tƣ liệu về điều kiện tự nhiên, khí hậu, thủy văn, đất đai, địa hình, tài
nguyên rừng tại khu vực nghiên cứu.
- Thông tin, tƣ liệu về điều kiện kinh tế - xã hội: dân số, lao động,
thành phần dân tộc, tập quán canh tác.
- Kết quả hoạt động bảo tồn thiên nhiên trong những năm qua: Số các
trƣờng hợp vi phạm pháp luật, các chƣơng trình nghiên cứu khoa học, phát
triển kinh tế cho ngƣời dân, phục hồi sinh thái… tại Khu bảo tồn.


15

- Những kết quả nghiên cứu, những văn bản liên quan có liên quan đến
các loài thực vật quý hiếm và các giải pháp bảo tồn thực vật quý hiếm ở Việt

Nam và trên thế giới.
2.4.2. Phương pháp thu thập, điều tra, khảo sát thực địa
Quy trình điều tra nghiên cứu thực địa áp dụng theo phƣơng pháp đƣợc
Nguyễn Nghĩa Thìn giới thiệu trong “Cẩm nang nghiên cứu đa dạng thực
vật” 1997, và “Các phương pháp nghiên cứu thực vật” (2008).
2.4.2.1. Dụng cụ và trang thiết bị phục vụ khảo sát thực địa.
Các trang thiết bị xác định vị trí: Bản đồ địa hình tỷ lệ 1/25.000; máy
định vị toàn cầu GPS; la bàn, nhãn, dây buộc, kéo cắt cành, nhãn ghi mẫu; bút
ghi nhãn, bút ghi dây buộc; ống nhòm, túi đựng mẫu tạm thời; kẹp mẫu, cồn
công nghiệp.
2.4.2.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu theo tuyến
- Điều tra theo tuyến vạch sẵn trên bản đồ địa hình, tuyến cần đƣợc
lựa chọn dựa trên các đƣờng mòn có sẵn để dễ tiếp cận khu vực hơn.
- Các tuyến điều tra có chiều dài không giống nhau đƣợc xác định
đảm bảo đi qua tất cả các trạng thái rừng. Tuyến điều tra đƣợc đánh dấu
trên bản đồ và đánh dấu trên thực địa bằng sơn hoặc dây nilon có màu dễ
nhận biết.
- Dùng máy định vị GPS để xác định phân bố của các loài trên các
tuyến điều tra vào bản đồ thảm thực vật rừng của Khu BTTN Pù Luông.
- Dùng máy ảnh để lƣu lại hình ảnh của các loài thực vật quý hiếm
trên tuyến điều tra.
* Thiết lập các tuyến điều tra:
Căn cứ vào điều kiện thời gian cùng nhƣ về nhân lực, vật lực cần thiết
phục vụ công tác điều tra, nhằm thực hiện hiệu quả các nội dung của đề tài
đề ra nhƣng vẫn đảm bảo về mặt thời gian và các điều kiện cần thiết khác.


×