Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Nghiên cứu bảo tồn loài tắc kè đá (Drynaria bonii H. christ) tại vườn quốc gia Cát Bà, thành phố Hải Phòng (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.45 MB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

CAO THỊ TƠ

NGHIÊN CỨU BẢO TỒN LOÀI TẮC KÈ ĐÁ
(DRYNARIA BONII H.CHRIST) TẠI VƯỜN QUỐC GIA
CÁT BÀ, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

CAO THỊ TƠ

NGHIÊN CỨU BẢO TỒN LOÀI TẮC KÈ ĐÁ
(DRYNARIA BONII H.CHRIST) TẠI VƯỜN QUỐC GIA
CÁT BÀ, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ: 60.62.02.11



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. VƯƠNG DUY HƯNG

Hà Nội, 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu khoa học nào.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Cao Thị Tơ


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chƣơng trình đào tạo sau đại học chuyên ngành Quản lý
tài nguyên rừng khóa học 2014 - 2016, đƣợc sự đồng ý của nhà trƣờng, khoa
Đào tạo sau đại học - Trƣờng Đại học Lâm nghiệp, tôi thực hiện nghiên cứu

đề tài: “Nghiên cứu bảo tồn loài Tắc kè đá (Drynaria bonii H. Christ) tại
Vườn Quốc gia Cát Bà, Thành phố Hải Phòng”
Trong thời gian thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ, hƣớng dẫn tận tình của các thầy giáo, cơ giáo,
bạn bè trong và ngồi trƣờng. Nhân dịp này tơi xin cảm ơn về sự giúp đỡ q
báu đó.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới giáo viên hƣớng dẫn TS. Vương
Duy Hưng - ngƣời đã định hƣớng, khuyến khích và chỉ dẫn, giúp đỡ tơi trong
suốt q trình thực hiện nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn những động viên và những ý kiến chuyên
môn của các thầy giáo, cô giáo trong khoa Quản lý đã giúp tôi nâng cao chất
lƣợng luận văn.
Do bản thân còn những hạn chế nhất định về mặt chuyên môn và thực
tế, thời gian hồn thành đề tài khơng nhiều nên đề tài sẽ khơng tránh đƣợc
những thiếu sót. Kính mong đƣợc sự góp ý của các thầy cơ giáo và các bạn để
luận văn hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn
Hà Nội, ngày

tháng

Học viên

Cao Thị Tơ

năm 2017


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH .................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................. 3
1.1. Tình hình nghiên cứu và bảo tồn cây thuốc trên Thế giới ......................... 3
1.2. Tình hình nghiên cứu và bảo tồn cây thuốc ở Việt Nam ........................... 4
1.3. Các nghiên cứu về hệ thực vật tại VQG Cát Bà ........................................ 5
1.4. Một số thơng tin về lồi Tắc kè đá ............................................................. 5
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .................................................................................................. 9
2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 9
2.1.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 9
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 9
2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 9
2.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 9
2.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu.............................................................................. 9
2.3.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 9
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 10
2.4.1. Phƣơng pháp xác định phân bố loài Tắc kè đá tại khu vực nghiên cứu 10
2.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu đặc tính sinh học, sinh thái học của Tắc kè đá
......................................................................................................................... 12
2.4.3. Phƣơng pháp nghiên cứu các tác động đến loài Tắc kè đá ................... 17


iv
2.4.4. Phƣơng pháp thử nghiệm nhân giống loài Tắc kè đá ............................ 20

2.4.5. Đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển loài Tắc kè đá................... 28
3.1. Đặc điểm tự nhiên khu vực nghiên cứu ................................................... 29
3.1.1. Vị trí địa lý............................................................................................. 29
3.1.2. Địa hình, địa thế .................................................................................... 30
3.1.3. Địa chất, thổ nhƣỡng ............................................................................. 31
3.1.4. Khí hậu .................................................................................................. 32
3.1.5. Thuỷ văn ................................................................................................ 33
3.1.6. Hiện trạng rừng và sử dụng đất ............................................................. 35
3.1.7. Khu hệ thực vật ..................................................................................... 36
3.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................... 36
3.2.1. Sản xuất nông nghiệp ............................................................................ 36
3.2.2. Kinh tế rừng ........................................................................................... 36
3.2.3. Giao thông vận tải và thông tin liên lạc ................................................ 37
3.2.4. Dịch vụ .................................................................................................. 37
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 40
4.1. Hiện trạng phân bố của loài Tắc kè đá tại Vƣờn Quốc gia Cát Bà .......... 40
4.2. Đặc điểm sinh học và sinh thái học của Tắc kè đá tại khu vực nghiên cứu
......................................................................................................................... 42
4.2.1. Đặc điểm sinh học ................................................................................. 42
4.2.2. Đặc điểm sinh thái học của loài Tắc kè đá ............................................ 50
4.3. Một số nguyên nhân tác động đến loài Tắc kè đá tại VQG Cát Bà ......... 60
4.3.1. Do con ngƣời ......................................................................................... 60
4.3.2. Do tự nhiên ............................................................................................ 64
4.4. Thử nghiệm nhân giống cây Tắc kè đá .................................................... 65
4.4.1. Thử nghiệm nhân giống vơ tính Tắc kè đá bằng hom thân rễ .............. 65
4.4.2. Nhân giống bằng bào tử ........................................................................ 70


v
4.5. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài Tắc kè đá ................ 70

4.5.1. Phƣơng pháp bảo tồn nguyên vị............................................................ 71
4.5.2. Bảo tồn chuyển vị.................................................................................. 71
4.5.3. Xây dựng sinh kế mới cho ngƣời dân ................................................... 72
4.5.4. Giải pháp nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực.................................... 72
4.5.5. Giải pháp nâng cao năng lực tiếp cận thị trƣờng .................................. 73
4.5.6. Giải pháp kỹ thuật ................................................................................. 73
KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KHUYẾN NGHỊ .................................................. 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Viết đầy đủ

IBA

Thuốc kích thích ra rễ (Indol butyric acid)

IBPGR:

Hội đồng quốc tế về nguồn tài nguyên di truyền
thực vật

IUCN

Liên minh quốc tế về Bảo tồn Thiên nhiên và Tài
nguyên thiên nhiên (International Union for

Convervation of Nature)

ODB:

Ơ dạng bản

OTC:

Ơ tiêu chuẩn

LSNG:

Lâm sản ngồi gỗ

UNESCO

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên
hiệp quốc

VQG:

Vƣờn quốc gia

WHO

Tổ Chức Y Tế Thế Giới (World Heath
Organization)


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang

3.1 Thảm thực vật rừng và sử dụng đất

35

3.2 Thành phần loài khu hệ thực vật Vƣờn Quốc gia Cát Bà

36

4.1 Số lƣợng cá thể Tắc kè đá trên các tuyến điều tra

41

4.2 Bảng tổng hợp số lƣợng cây Tắc kè đá trên các OTC

41

4.3 Phân bố cây tái sinh trên các ô dạng bản

46

4.4 Cấu trúc quần thể theo cấp tuổi của Tắc kè đá tại VQG Cát Bà


49

4.5 Phân bố của Tắc kè đá theo độ cao và vị trí tƣơng đối

50

4.6 Tổ thành tầng cây cao QXTV rừng nơi có Tắc kè đá phân bố

53

4.7 Đặc điểm tầng cây bụi thảm tƣơi tại khu vực Tắc kè đá phân bố

55

4.8

Mô tả phẫu diện đất có Tắc kè đá phân bố tại khu vực nghiên

59

cứu Vƣờn Quốc gia Cát Bà

4.9 Nhận thức của ngƣời dân địa phƣơng về khai thác cây Tắc kè đá

62

4.10 Kết quả nhân giống vơ tính Tắc kè đá bằng hom thân rễ

65



viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH

STT

Tên hình ảnh

Trang

2.1 Điều tra đặc tính sinh học Tắc kè đá tại VQG Cát Bà

13

2.2 Định vị lá trong cốc nhân giống bằng bào tử

21

2.3 Cốc thí nghiệm nhân giống bằng bào tử

21

2.4 15 Cốc nghiệm nhân giống bằng bào tử

22

2.5 Khu vực bố trí thí nghiệm giâm hom trên hốc đá

24


2.6 Khu vực bố trí thí nghiệm giâm hom trên thân cây sống

25

2.7 Khu vực bố trí thí nghiệm giâm hom trên thân cây mục

26

2.8 Khu vực thí nghiệm giâm hom sử dụng IBA

27

4.1 Bản đồ các tuyến và ô tiêu chuẩn điều tra Tắc kè đá tại VQG Cát Bà

40

4.2 Thân rễ và lá hứng mùn Tắc kè đá tại VQG Cát Bà

43

4.3 Thân rễ Tắc kè đá đã bóc lá hứng mùn tại VQG Cát Bà

44

4.4 Lá hứng mùn (2 mặt) Tắc kè đá tại VQG Cát Bà

44

4.5 Lá quang hợp (mặt trên) Tắc kè đá tại VQG Cát Bà


45

4.6 Lá quang hợp (mặt dƣới) Tắc kè đá tại VQG Cát Bà

45

4.7 Ổ túi báo tử Tắc kè đá tại VQG Cát Bà

46

4.8 Tắc kè đá tái sinh trên đá vôi tại VQG Cát Bà

47

4.9 Tắc kè đá tái sinh trên thân cây Đa bắp bè tại VQG Cát Bà

48

4.1 Biểu đồ cấu trúc tuổi của các quần thể Tắc kè đá tại VQG Cát Bà

49

4.10 Rừng nguyên sinh thƣờng ẩm trên núi đá vôi

51

4.11 Rừng thứ sinh nghèo thƣờng xanh mƣa ẩm trên núi đá vôi

52


4.12 Rừng thƣờng xanh mƣa ẩm phục hồi trên núi đá vôi

52

4.13 Hiện trạng rừng tại khu vực Tắc kè đá phân bố, VQG Cát Bà

57


ix
4.14 Tầng cây gỗ tại khu vực Tắc kè đá phân bố, VQG Cát Bà
4.15

Tầng cây bụi, thảm tƣơi, cây tái sinh tại khu vực Tắc kè đá phân bố,

57
58

VQG Cát Bà

4.16 Tầng cây bụi tại khu vực Tắc kè đá phân bố, VQG Cát Bà

58

4.17 Thu mẫu đất tại khu vực phân bố của Tắc kè đá VQG Cát Bà

60

4.18 Cháy rừng tại VQG Cát Bà


64

4.19 Kết quả thí nghiệm nhân giống Tắc kè đá trên hốc đá

66

4.20 Kết quả thí nghiệm nhân giống Tắc kè đá trên hốc đá

67

4.21 Kết quả thí nghiệm nhân giống Tắc kè đá vỏ thân cây sống

68

4.22 Kết quả thí nghiệm nhân giống Tắc kè đá trên thân cây mục

68

4.23

Kết quả thí nghiệm nhân giống Tắc kè đá sử dụng IBA nồng độ 500
và IBA nồng độ 1000

69


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tài nguyên thực vật cung cấp môi trƣờng sống cho tất cả các loài sinh
vật trên trái đất, có vai trị quyết định đối với điều kiện sống và tồn tại của

giới tự nhiên cũng nhƣ xã hội loài ngƣời. Tài nguyên thực vật đáp ứng cho
con ngƣời những nhu cầu sống hàng ngày không thể thiếu đƣợc nhƣ: Dƣỡng
khí, đồ ăn mặc, thuốc chữa bệnh, tăng cƣờng sức khỏe, giải trí…
Hiện nay, do các tác động bất lợi của tự nhiên và con ngƣời đã làm suy
giảm các giá trị của đa dạng sinh học. Trên thế giới, vấn đề bảo tồn đa dạng
sinh học đang trở lên cấp thiết đối với mỗi quốc gia, nhất là các nƣớc nhiệt
đới. Việt Nam là quốc gia có tài nguyên cây thuốc cũng nhƣ các tri thức sử
dụng cây thuốc rất đa dạng. Rất nhiều lồi thực vật có giá trị tiềm năng làm
thuốc, tuy nhiên chƣa đƣợc khai thác sử dụng. Tài nguyên cây thuốc cũng là
nguồn mƣu sinh của nhiều cộng đồng, nhóm ngƣời. Cây thuốc và tri thức sử
dụng cây cỏ làm thuốc còn là một bộ phận cấu thành các nền văn hóa khác
nhau. Bảo tồn tài nguyên cây thuốc là góp phần bảo tồn các nền văn hóa và
bản sắc dân tộc. Tuy nhiên hiện nay do nhiều lý do khác nhau, nguồn tài
nguyên này đang đứng trƣớc nguy cơ suy giảm cả về số lƣợng lẫn chất lƣợng.
Vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học nói chung và tài nguyên cây thuốc nói riêng
tại Việt Nam đang trở nên rất cấp bách.
Cây Tắc kè đá (Drynaria bonii H. Christ), cây thuốc quý đƣợc đƣa vào
Sách đỏ Việt Nam, một trong những loài thực vật khơng hạt q hiếm với
nhiều tính năng chữa bệnh. Cây sống trên các hốc đá, trên đám rêu hay trên
các cây lớn (cây đa, cây si…). Thƣờng phân bố ở vùng rừng núi Cao Bằng,
Lạng Sơn, Lào Cai, Sơn La, Quảng Ninh, Hải Phòng, Hà Nội…. Thân rễ của
cây đƣợc dùng làm thuốc chữa bệnh có tác dụng dùng chữa thận hƣ (suy giảm
chức năng nội tiết), ỉa chảy kéo dài, đòn ngã chấn thƣơng, bong gân, tụ máu,


2
sai khớp, gãy xƣơng, phong thấp đau nhức xƣơng, sƣng đau khớp, ù tai và
đau răng, chảy máu chân răng…. Do nhiều tác dụng nhƣ trên cho nên cây đã
bị ngƣời dân đã khai thác, tệ nạn chặt phá rừng ngày càng gia tăng dẫn đến số
lƣợng cá thể ít, suy giảm nhanh, diện tích rừng nguyên sinh ngày càng giảm,

tái sinh chậm, loài cây Tắc kè đá đang đứng trƣớc nguy cơ bị tiêu diệt. Loài
này đã đƣợc đƣa vào Sách đỏ Việt Nam (2007) với khung phân hạng Sẽ nguy
cấp VU A1a,c,d. Để góp phần bảo tồn và phát triển lồi cây thuốc q này, tơi
đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu bảo tồn loài Tắc kè đá (Drynaria bonii H.
Christ) tại Vƣờn Quốc gia Cát Bà, Thành phố Hải Phòng”.


3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Tình hình nghiên cứu và bảo tồn cây thuốc trên Thế giới
Từ khi con ngƣời ra đời, loài ngƣời đã biết dựa vào rừng để sống.
Không chỉ lấy ra từ rừng lƣơng thực, thực phẩm cho cuộc sống hàng ngày,
con ngƣời còn biết lấy cây rừng làm rau ăn, nấu nƣớc uống, lấy cây rừng làm
thuốc chữa bệnh. Trải qua nhiều thế kỷ, các cộng đồng ngƣời trên khắp thế
giới đã phát triển những phƣơng thuốc cổ truyền của họ, làm cho các lồi cây
thuốc và cơng dụng của chúng trở nên có ý nghĩa. Các kinh nghiệm dân gian
về sử dụng cây thuốc chữa bệnh đƣợc nghiên cứu ở các mức độ khác nhau tuỳ
thuộc vào sự phát triển của từng quốc gia và cũng từ đó, mỗi châu lục, mỗi
dân tộc hình thành nên một nền Y học cổ truyền mang nét đặc trƣng riêng.
Theo đánh giá của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), 80% dân số thế giới
sử dụng cây thuốc cho việc chăm sóc sức khỏe ban đầu. Theo Hội đồng quốc
tế về nguồn tài nguyên di truyền thực vật (IBPGR, 1992) cho thấy các nƣớc
đang phát triển, 70 – 80% dân số vùng nông thôn lấy cây thuốc là nguồn chữa
bệnh. Qua những số liệu trên cho thấy xã hội hiện nay mặc dù khoa học –
công nghệ phát triển, nhƣng việc sử dụng cây thuốc và y học cổ truyền có vai
trị vơ cùng quan trọng.
Ở các nƣớc Châu Á, nhất là các nƣớc châu Á nhiệt đới, do hệ thực vật
phong phú và đa dạng nên chứa đựng một tiềm năng rất lớn về cây thuốc.
Theo số liệu thống kê, thành phần cây làm thuốc thƣờng chiếm khoảng 10%

số loài thực vật đƣợc biết ở các quốc gia. Tổng số loài thực vật làm thuốc trên
thế giới tính khoảng 20.000 lồi (IUCN, 1992). Tác giả Guo-Chung Dong và
cộng sự đã chế tạo vật liệu cấy ghép xƣơng từ dịch chiết thô của thân rễ Tắc
kè đá (Drynaria bonii H. Christ).


4
Để phục vụ cho mục đích chăm sóc bảo vệ sức khoẻ con ngƣời, cho sự
phát triển của xã hội và để chống lại các bệnh nan y thì sự cần thiết phải kết
hợp giữa Đông - Tây y, giữa y học hiện đại với y học cổ truyền của các dân
tộc là một vấn đề cấp thiết. Chính từ những kinh nghiệm của y học cổ truyền
đã giúp cho nhân loại khám phá ra những loại thuốc có ích trong tƣơng lai.
Cho nên, việc khai thác kết hợp với bảo tồn các loài cây thuốc là điều hết sức
quan trọng. Các nƣớc trên thế giới đang hƣớng về thực hiện chƣơng trình
Quốc gia kết hợp sử dụng, bảo tồn và phát triển bền vững cây thuốc.
1.2. Tình hình nghiên cứu và bảo tồn cây thuốc ở Việt Nam
Việt Nam có nền Y học cổ truyền giàu truyền thống, phong phú về các
cây thuốc, bài thuốc và vị thuốc. Cùng với 4000 năm dựng nƣớc và giữ nƣớc,
ngƣời Việt Nam đã phải đấu tranh với thiên nhiên, bệnh tật và chiến tranh,
dần dần đã tích luỹ đƣợc kinh nghiệm và tri thức trong sử dụng cây thuốc.
Nền Y học cổ truyền qua hàng nghìn năm Bắc thuộc nên chịu ảnh hƣởng rất
lớn của Y học cổ truyền Trung Quốc.
Có rất nhiều cơng trình về cây thuốc ở Việt Nam với quy mô lớn nhỏ khác
nhau đã đƣợc công bố nhƣ: Đỗ Huy Bích, Bùi Xuân Chƣơng và cộng sự đã cho
ra đời cuốn “Tài nguyên cây thuốc Việt Nam” (1993) với khoảng 300 loài cây
thuốc đƣợc khai thác và sử dụng ở các mức độ khác nhau trong tồn quốc.
Nhóm tác giả của Viện Dƣợc liệu (2003) đã tiến hành biên soạn bộ
sách “Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam” với hơn 1.000 lồi, trong
đó 920 cây thuốc và 80 loài động vật đƣợc sử dụng làm thuốc.
Các nhà nghiên cứu của Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật đã thu

thập, nghiên cứu và công bố một số tài liệu liên quan tới cây thuốc: Đáng chú
ý là hai tập sách “Tài nguyên thực vật có tinh dầu ở Việt Nam” của tác giả Lã
Đình Mỡi và cộng sự (2001; 2002) các tác giả đã đề cập đến giá trị sử dụng
làm thuốc của nhiều loài thực vật có tinh dầu ở Việt Nam.


5
1.3. Các nghiên cứu về hệ thực vật tại VQG Cát Bà
Vƣờn Quốc gia Cát Bà nằm trên địa giới hành chính 02 tỉnh Hải Phịng
và Quảng Ninh. Với tổng diện tích là 16.196,8 ha (phần đảo là 10.931,7 ha;
phần biển là 5.265,1 ha), đƣợc hình thành từ 360 triệu năm trƣớc gồm 366
hòn đảo lớn nhỏ với cảnh đẹp tự nhiên hoang sơ của các vụng, vịnh cùng
hàng trăm những bãi tắm lớn nhỏ, cạnh vịnh Hạ Long là một di sản thiên
nhiên thế giới. Vƣờn Quốc gia Cát Bà là khu vực có giá trị cao về đa dạng
sinh học khơng chỉ trên đất liền mà cịn ở dƣới biển xung quanh quần đảo, kết
quả điều tra khảo sát cho thấy tại đây là nơi sinh sống của trên 3.000 loài
động, thực vật khác nhau với 1.588 loài thực vật bậc cao có mạch, thuộc 850
chi, 187 họ, 5 ngành; trong số 1.588 loài thực vật thống kê đƣợc ở Cát Bà có
81 lồi thực vật nguy cấp, quý hiếm trong sách đỏ Việt Nam 2007, Sách đỏ
Thế giới, Nghị định 32/2006/NĐ-CP. Ngoài các giá trị cao về đa dạng sinh
học Cát Bà, cịn có rất nhiều lồi cây thuốc q hiếm, trong đó có lồi cây
Tắc kè đá, là loài cây thuốc đã sống ở Vƣờn Quốc gia Cát Bà.
Theo thơng tin từ phịng Khoa học của Vƣờn Quốc gia Cát Bà, loài Tắc
kè đá hiện nay khá hiếm gặp, phân bố rải rác trên vách đá cao, trên các cây
mục, hay tại các khu vực bảo vệ nghiêm ngặt của Vƣờn Quốc gia Cát.
1.4. Một số thơng tin về lồi Tắc kè đá
Theo Đơng y, thân rễ Tắc kè đá (Drynaria bonii H. Christ) có vị đắng,
tính ấm, có tác dụng bổ thận, mạnh gân xƣơng, hành huyết, phá huyết ứ, cầm
máu, khu phong thấp, sát trùng, giảm đau nhức xƣơng khớp. Đƣợc dùng để
dự phòng và điều trị loãng xƣơng, đau xƣơng, đau lƣng, mỏi gối, khớp sƣng

đau, ngã chấn thƣơng, bong gân, tụ máu, sai khớp, gãy xƣơng, thận hƣ (suy
giảm chức năng nội tiết), chảy máu chân răng, ù tai.
Gần đây có cơng trình nghiên cứu hợp chất Tecpenoid và Anthraquinon
từ thân rễ cây Tắc kè đá (Drynaria bonii H. Christ) họ Dƣơng xỉ


6
(Polypodiaceae), của tác giả: Phạm Thị Nhật Trinh, Lê Tiến Dũng, Nguyễn
Công Háo, Phan Thanh Thảo của trƣờng Đại Học Tiền Giang (2012). Các
terpenoid có tác dụng làm thơng mạch và làm tăng độ đàn hồi của cơ tim và
thành mạch. Hợp chất tecpenoid đƣợc sử dụng nhiều trong ngành cơng
nghiệp, thực phẩm. Chất anthraquinon cịn đƣợc ứng dụng trong: ngành công
nghiệp (thuốc nhuộm tiền thân, phân hủy chất phụ gia trong sản suất giấy, hay
sản xuất hydrogen peroxide), trong ngành y học.
Theo tài liệu Sách đỏ Việt Nam
Tắc kè đá - DRYNARIA BONII H. Christ
Tên khác: Co tạng tó, Cốt toái bổ.
Họ dƣơng xỉ - Polypodiaceae
Đặc điểm nhận dạng: Dƣơng xỉ phụ sinh trên đá hoặc thân cây gỗ lớn.
Thân rễ hơi dẹt, phân nhánh, mọng nƣớc; phủ đầy lơng màu nâu và nâu đen.
Có hai loại lá: Lá hứng mùn màu nâu, bất thụ, khơng cuống, hình xoan, gốc
trịn, mép lƣợn sóng hoặc xẻ thùy nơng, 5-8 x 3-5cm. Lá hữu thụ màu xanh,
có cuống xẻ thùy lơng chim, cỡ 25-20 x 7-15 cm; mặt dƣới mang nhiều túi
bào tử, xếp đầu nhau hai bên gân lá phụ; bào tử tròn, màu vàng nâu.
Sinh học và sinh thái: Mùa có bào tử tháng 5-8. Nhân giống tự nhiên
bằng bào tử. Thân rễ bị đứt đoạn, nếu vẫn bám đƣợc trên giá thể vẫn có khả
năng tái sinh. Sinh trƣởng rất chậm. Cây ƣa ẩm, chịu bóng, chỉ sống theo kiểu
phụ sinh trên đá hay trên thân cay gỗ dƣới tán rừng kín thƣờng xanh và rừng
núi đá vơi ẩm, ở độ cao tới 1000m.
Phân bố: Trong nước: Sơn La, Cao Băng, Lạng Sơn, Tuyên Quang,

Bắc Cạn, Thái Nguyên, Hà Tây, Hịa Bình, Ninh Bình, Hà Tĩnh, Bình Định
(Vĩnh Thạch); Thế giới: Trung Quốc, Lào.
Giá trị: Thân rễ đƣợc sử dụng nhiều trong y học cổ truyền, làm thuốc
chữa đau nhức xƣơng khớp, bệnh về thận, bó gãy xƣơng (Thân rễ tƣơi).


7
Tình trạng: Mặc dù có phạm vi phân bố tƣơng đối rộng, song thƣờng
xuyên bị khái thác từ nhiều chục năm trở lại đây. Thêm vào đó là nạn phá
rừng, trực tiếp làm thu hẹp phân bố; trữ lƣợng tự nhiên giảm sút nhanh chóng.
Hiện đã trở nên hiếm dần.
Phân hạng: VU A1 a,c,d
Biện pháp bảo vệ: Bảo vệ triệt để các cá thể hiện có trong một số
Vƣờn Quốc gia (Tam Đảo, Ba Vì, Cúc Phƣơng) và các Khu bảo tồn thiên
nhiên (Na Hang, Hữu Liên). Chỉ nên khái thác phần gốc thân rễ, chừa lại phần
đầu thân rễ (mang lá) cho cây tiếp tục tái sinh.
Theo tài liệu Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam tập II
TẮC KÈ ĐÁ
Drynaria bonii Christ
Tên khác: Co cắc kè, co ín tó (Thái)
Họ: Ráng (Polypodiaceae)
Mơ tả: Cây cao 0,45 - 0,70cm, sống lâu năm. Thân rễ mọc bò, dày,
mọng nƣớc, có lơng dạng vảy cứng màu vàng nâu, vảy hình ngọn giáo rất
hẹp. Lá ở gốc có tác dụng hứng mùn, hình thận hay hình trái xoan, khơng
cuống, màu nâu, mép nguyên lƣợng sóng, áp sát vào thân rễ. Lá sinh sản có
cuống dài 10 - 20cm, phiến lá dài 20 - 45cm, rộng 15 -20cm, màu lụa sẫm,
chẻ lơng chim thành 7 - 9 thuỳ hình trái xoan - ngọn giáo, mép uốn lƣợn.
Phân bố, sinh thái: Trong số các loài thuộc chi Drynaria Bory đƣợc
sử dụng làm thuốc ở Việt Nam, Tắc kè đá có phạm vi phân bố tự nhiên rộng
rãi nhất. Cây phân bố rải rác ở hầu hết các tỉnh vùng núi phía bắc, các tỉnh ở

Tây Nguyên, Đông Tây Nguyên từ Quảng Nam đến Phú n. Trong đó vùng
Đơng Bắc và Tây Bắc, gồm Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Cạn, Thái Nguyên,
Sơn La, Hồ Bình....vẫn đƣợc coi là nơi phân bố phổ biến của Tắc kè đá. Trên
thế giới, Tắc kè đá có ở Trung Quốc và Lào.


8
Tắc kè đá là loại dƣơng xỉ phụ sinh, ƣa ẩm và chịu bóng, thƣờng mọc
bám thành mảng trên đá hay trên thân cây gỗ ở rừng kín thƣờng xanh ẩm trên
núi đất hay núi đá vôi. Độ cao phân bố từ 300 đến 1000m hoặc hơn (ở miền
Nam). Thân rễ của Tắc kè đá phát triển theo kiểu phân nhánh lệch hay lƣỡng
phân. Từ đầu mầm thân rễ hàng năm mọc lên 3 -5 cặp lá hứng mùn và lá sinh
sản. Sự sinh trƣởng của thân rễ kéo dài gần nhƣ quanh năm khác với mùa sinh
trƣởng của lá trong một giai đoạn nhất định. Tắc kè đá sinh sản bằng bào tử,
phát tán nhờ gió và nƣớc mƣa.
Việt Nam vốn có nguồn Tắc kè đá tƣơng đối phong phú. Song, trải qua
hàng chục năm khai thác liên tục, môi trƣờng sống ở vùng phân bố bị thu hẹp,
nên trữ lƣợng của cây đã bị suy giảm nhiều.
Bộ phận dùng: Thân rễ đã trƣởng thành, thu hái quanh năm, loại bò rễ
con và gốc lá, rửa sạch, thái thành miếng rồi phơi hoặc sấy khô.
Tác dụng dƣợc lý: Tác dụng chống viêm: Thử trên mơ hình gây phù
bằng kaolin ở chuột cống trắn, thấy dịch chiết thân rễ Tắc kè đá có tác dụng
chống viêm cấp mức trung bình. Liều giảm viêm 50% (ID50) là 118g/kg (cốt
tối bổ có tác dụng mạnh hơn với ID50 = 65g/kg).
Tính vị, cơng năng: Thân rễ Tắc kè đá có vị hơi đắng, chát, tính ẩm,
có tác dụng bổ thận, tiếp cốt, hoạt huyết, tán ứ.
Công dụng: Tắc kè đá đƣợc dùng chữa phong thấp, đau lƣng, nhức
xƣơng, thận hƣ, đau răng, thần kinh suy nhƣợc trẻ em cam tích. Vị thuốc
thƣờng đƣợc dùng thay thế cho cốt toái bổ. Liều dùng hàng ngày: 6 - 12g,
dạng thuốc sắc hoặc ngâm rƣợu uống.

Dùng ngồi, thân rễ tƣơi Tắc kè đá, giã nát, gói vào lá chuối nƣớng cho
mềm, rồi đắp lên chỗ đau chữa đòn ngã, ứ huyết gây đau, bong gân. Ngày làm
2 -3 lần.


9
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Cung cấp cơ sở khoa học nhằm bảo tồn loài Tắc kè đá tại VQG Cát Bà
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định đƣợc một số đặc điểm sinh học và sinh thái học của loài Tắc
kè đá tại VQG Cát Bà
- Tìm hiểu khả năng nhân giống lồi Tắc kè đá
- Đề xuất đƣợc giải pháp bảo tồn loài Tắc kè đá tại VQG Cát Bà
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra phân bố của loài Tắc kè đá tại khu vực nghiên cứu
- Nghiên cứu một số đặc tính sinh học và sinh thái học của Tắc kè đá
- Xác định các tác động đến loài Tắc kè đá tại VQG Cát Bà
- Thử nghiệm phƣơng pháp nhân giống loài Tắc kè đá
- Đề xuất các giải pháp bảo tồn loài Tắc kè đá tại khu vực nghiên cứu
2.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Loài Tắc kè đá (Drynaria bonii H. Christ) phân bố tại tại VQG Cát Bà
2.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Nghiên cứu đƣợc tiến hành trên các tuyến điều tra và các
ô tiêu chuẩn tại VQG Cát Bà, thành phố Hải Phòng.
- Thời gian: Từ tháng 3/2016 đến tháng 4/2017.
- Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về phân bố, đặc tính sinh học và sinh

thái học, thử nghiệm một số phƣơng pháp nhân giống loài Tắc kè đá, đánh giá
một số tác động đến loài Tắc kè đá tại VQG Cát Bà.


10
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phƣơng pháp xác định phân bố loài Tắc kè đá tại khu vực nghiên
cứu
Đề tài đã sử dụng một số phƣơng pháp sau để xác định phân bố của loài
Tắc kè đá:
2.4.1.1. Phương pháp kế thừa số liệu và phỏng vấn
+ Kế thừa các nguồn tài liệu, các kết quả nghiên cứu trong và ngoài
nƣớc về phân bố của loài.
+ Phỏng vấn cán bộ VQG Cát Bà và ngƣời dân địa phƣơng về các vị trí
từng ghi nhận sự xuất hiện của lồi làm cơ sở để xác định vùng phân bố của
loài hoặc xây dựng các tuyến điều tra, ô tiêu chuẩn.
2.4.1.2. Phương pháp điều tra thực địa
- Dụng cụ điều tra thực địa: GPS, địa bàn, máy ảnh, bản đồ…
- Phƣơng pháp điều tra theo tuyến:
+ Nguyên tắc lập tuyến: Tuyến điều tra phải đại diện, đi qua hầu hết các
dạng sinh cảnh chính và địa hình trên tồn bộ diện tích nghiên cứu, theo đai
cao và theo sinh cảnh. Có thế chọn nhiều tuyến theo các hƣớng khác nhau,
nghĩa là các tuyến đó cắt ngang các vùng đại diện cho khu vực nghiên cứu.
+ Số lƣợng tuyến điều tra: tiến hành điều tra 10 tuyến đại diện cho khu
vực nghiên cứu.
Kết quả điều tra phân bố loài Tắc kè đá đƣợc ghi chép theo mẫu biểu 01
Mẫu biểu 01: Biểu điều tra tuyến Tắc kè đá
Số hiệu tuyến:…………...........................Chiều dài tuyến: ...............................
Địa điểm: ..........................................................................................................
Tọa độ điểm đầu:………………………..Tọa độ điểm cuối:………………

Ngày điều tra: .......................................... Ngƣời điều tra:.................................


11

STT

Tọa độ

Chiều

Đƣờng

dài thân

kính

Phẩm

Cấp

Vật

Nơi

cây

thân rễ

chất


tuổi

hậu

sống

(m)

(cm)

1
2

Phẩm chất cây đƣợc đánh giá nhƣ sau:
1) Tốt: là cây sinh trƣởng và phát triển tốt;
2) Trung bình: là cây bị tác động ít nhiều (do sâu bệnh hại, con
ngƣời…), so với cây tốt phát triển kém hơn;
3) Xấu: là cây có sức sống kém, nguy cơ bị chết cao.
Cấp tuổi của cây: Căn cứ vào dạng sống của Tắc kè đá là dạng thân
thảo sống lâu năm, chúng tôi tạm thời tiến hành phân cấp tuổi Tắc kè đá theo
các nhóm sau:
Cây mạ: là cây nhỏ, phần thân rễ chƣa rõ hoặc còn nguyên tản.
Cây con: là cây đã đã có thân rễ nhƣng chƣa có bào tử (thƣờng là cây
có một nhánh ngắn, tồn bộ thân rễ đƣợc bọc trong lá hứng mùn, lá hứng mùn
còn nguyên chƣa bị mục).
Cây trƣởng thành: là cây đã ra bào tử, kết quả, sức sống trung bình đến tốt.
Cây già, sắp chết: Cây già cỗi hoặc cây có sức sống kém nguy cơ chết cao.
2.4.1.3. Phương pháp nội nghiệp
- Sử dụng phần mềm Mapinfo và nền bản đồ số của Vƣờn Quốc gia Cát

Bà để xây dựng các bản đồ phân bố của cây Tắc kè đá và bản đồ các tuyến
điều tra, vị trí các OTC Trên tuyến điều tra


12
- Dùng phần mềm MapSoure để chuyển dữ liệu từ máy GPS sang
Mapinfo.
Từ kết quả ghi nhận tọa độ của Tắc kè đá ở ngoài thực địa, sử dụng
phần mềm Mapinfo thể hiện vị trí phân bố của Tắc kè đá tại Vƣờn Quốc gia
Cát Bà.
2.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu đặc tính sinh học, sinh thái học của Tắc
kè đá
Nghiên cứu đặc tính sinh học và sinh thái học của cây rừng có ý nghĩa
rất lớn trong sản xuất lâm nghiệp. Dựa vào các đặc điểm này của cây rừng,
chúng ta có thể đƣa cây rừng đến trồng đúng vùng sinh thái của chúng, nhƣ
vậy sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sinh trƣởng và phát triển của cây rừng.
Không những thế, khi biết đặc điểm sinh thái của các loài cây, các nhà lâm
học sẽ xác định đƣợc các biện pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý tác động nhằm
tạo ra những quần thể rừng phù hợp với mục đích của ngƣời quản lý.
Đề tài đã sử dụng một số phƣơng pháp sau:
2.4.2.1. Phương pháp kế thừa số liệu và phỏng vấn
+ Kế thừa các nguồn tài liệu, các kết quả nghiên cứu có liên quan đến
lồi nghiên cứu về đăc tính sinh vật học và sinh thái học của loài.
+ Phỏng vấn cán bộ, ngƣời dân địa phƣơng tại VQG Cát Bà và chuyên gia
thực vật về đặc điểm hình thái đặc tính sinh học, sinh thái của cây Tắc kè đá.
2.4.2.2. Điều tra ngoại nghiệp
a) Đặc tính sinh học của lồi
- Tại các tuyến và ơ tiêu chuẩn, tiến hành thu thập số liệu về về đặc tính
sinh học và sinh thái học của lồi theo các kiểu rừng khác nhau, cấp tuổi khác
nhau. Do điều kiện địa hình hiểm trở, đi lại khó khăn và do điều kiện về nhân

lực, thời gian nên đề tài tiến hành điều tra 10 tuyến và 10 ô tiêu chuẩn với
diện tích 500m2.


13
- Tiến hành ghi chép, mơ tả đặc điểm hình thái và vật hậu của loài Tắc
kè đá tại khu vực nghiên cứu nhƣ: Rễ; Thân rễ; Lá hứng mùn; Lá quang hợp;
Ổ túi bào tử; Bào tử theo mẫu biểu 02.
Mẫu biểu 02: Biểu điều tra đặc điểm hình thái lồi Tắc kè đá
OTC:
Ngày điều tra:
Tọa độ ghi

Mơ tả đặc điểm hình thái

nhận

và vật hậu

STT
X

Y

Rễ

Thân
rễ






hứng

quang

mùn

hợp

Cấp Phẩm Ghi
Bào tuổi chất
tử

Hình 2.1: Điều tra đặc tính sinh học Tắc kè đá tại VQG Cát Bà

chú


14
b. Đặc tính sinh thái học của lồi
Để nghiên cứu về đặc tính sinh học của lồi, tơi tiến hành lập 10 ơ tiêu
chuẩn có diện tích 500m²/ơ, đại diện tại khu vực có Tắc kè đá phân bố. Trong
ơ tiêu chuẩn điều tra đặc điểm tầng cây cao, cây bụi thảm tƣơi, cây tái sinh và
đặc điểm thổ nhƣỡng mà loài Tắc kè đá phân bố.
Phương pháp nghiên cứu cấu trúc rừng nơi Tắc kè đá phân bố
-

Xác định đặc điểm tầng cây cao nơi Tắc kè đá phân bố

Tiến hành xác định các loài cây tham gia vào tầng tán chính của rừng

nơi có lồi Tắc kè đá phân bố.
Đo đếm các chỉ tiêu sinh trƣởng của các cây trong ơ tiêu chuẩn: đƣờng
kính 1.3m (D1.3), chiều cao vút ngọn (Hvn), chiều cao dƣới cành (Hdc), đƣờng
kính tán (Dt) của tất cả các cây có D1.3 từ 6 cm trở lên theo các phƣơng pháp
điều tra lâm học hiện hành. Đƣờng kính 1.3 m đƣợc đo bằng thƣớc vanh,
chiều cao đƣợc đo bằng máy đo cao.
Cùng với việc đo đếm các chỉ tiêu sinh trƣởng, tiến hành đánh giá chất
lƣợng cây trong ô bằng cách mục trắc để xác định cây tốt, cây trung bình, cây
xấu.
+ Cây tốt (A) là những cây thân thẳng, tròn đẹp, tán đều, không cong
queo sâu bệnh, không cụt ngọn, sinh trƣởng và phát triển tốt.
+ Cây xấu (C) là những cây thấp, tán lệch, cong queo, cụt ngọn, và sâu
bệnh, u bƣớu, sinh trƣởng và phát triển kém.
+ Cây trung bình (B) là những cây có hình thái trung gian giữa cây tốt
và cây xấu.
Các nội dung điều tra tầng cây cao đƣợc ghi chép theo mẫu biểu 03.


×