Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Phúc Lương, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 86 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------

----------

ĐÀO VĂN TUẤN
Tên khóa luận:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ PHÚC LƯƠNG, HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khoá học

: 2013 - 2017

Thái Nguyên - năm 2017



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------

----------

ĐÀO VĂN TUẤN
Tên khóa luận:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ PHÚC LƯƠNG, HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Lớp

: K45 – QLĐĐ – N01

Khoa

: Quản lý Tài nguyên


Khoá học

: 2013 - 2017

Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Phan Đình Binh

Thái Nguyên - năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt chương trình đào tạo trong nhà trường với phương châm
học đi đôi với hành, mỗi sinh viên ra trường cần chuẩn bị cho mình lượng kiến thức
cần thiết, chuyên môn vững vàng. Thời gian thực tập tốt nghiệp là một phần quan
trọng không thể thiếu được trong chương trình đào tạo sinh viên Đại học nói chung
và sinh Đại học Nông lâm nói riêng. Đây là khoảng thời gian cần thiết để cho mỗi
sinh viên củng cố lại kiến thức lý thuyết đã học một cách có hệ thống và nâng cao
khả năng vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, xây dựng phong cách làm việc của một
kỹ sư.
Với lòng biết ơn vô hạn, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa
Quản lý Tài nguyên đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong suốt quá
trình học tập và rèn luyện tại trường, giúp em hoàn thiện năng lực công tác nhằm
đáp ứng yêu cầu của người cán bộ khoa học khi ra trường.
Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND xã Phúc Lương,
các ban ngành đoàn thể cùng nhân dân trong xã đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em
trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn chân thành tới thầy giáo PGS.TS Phan Đình
Binh đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Do thời gian và trình độ học vấn của bản thân còn nhiều hạn chế, bước đầu

làm quen với thực tế công việc khóa luận của em không tránh được thiếu sót. Em rất
mong nhận được sự góp ý chân thành của thầy cô giáo cùng các bạn để khóa luận
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên

Đào Văn Tuấn

năm 2017


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Cơ cấu các loại đất theo mục đích sử dụng của xã Phúc Lương, huyện Đại
Từ năm 2015. ....................................................................................... 38
Bảng 4.2: Bảng cơ cấu các loại đất nông nghiệp của xã Phúc Lương .................... 39
Bảng 4.3: Các loại hình sử dụng đất chính của xã ................................................. 41
Bảng 4.4: Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính ....................................... 45
Bảng 4.5. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất ............................................ 46
Bảng 4.6. Phân cấp hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của các
loại hình sử dụng đất/ ha. ...................................................................... 47
Bảng 4.7: Hiệu quả kinh tế của LUT cây ăn quả .................................................... 48
Bảng 4.8:Hiệu quả kinh tế của LUT chè ................................................................ 49
Bảng 4.9: Hiệu quả kinh tế LUT cây công nghiệp ngắn ngày................................ 50
Bảng 4.10: Hiệu quả xã hội của các LUT .............................................................. 51


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Biểu đồ cơ cấu đất đai xã Phúc Lương năm 2015 ................................. 39
Hình 4.2: Biểu đồ cơ cấu đất nông nghiệp xã Phúc Lương năm 2015 .................... 40


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BVTV
FAO
H
L
LM
LUT
LX
M
STT
UBND
VH
VL

Nguyên nghĩa
Bảo vệ thực vật
Food and Agricuture Organnization – Tổ chức nông lương
Liên hiệp quốc
High (cao)
Low (thấp)
Lúa mùa

Land Use Type (loại hình sử dụng đất)
Lúa xuân
Medium (trung bình)
Số thứ tự
Ủy ban nhân dân
Very high (rất cao)
Very Low (rất thấp)


iv

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................. iii
MỤC LỤC .................................................................................................... iv
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
1.2.Mục tiêu của đề tài ................................................................................... 2
1.2.1.Mục tiêu tổng quát ................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................... 2
1.3.Yêu cầu của đề tài .................................................................................... 2
1.4.Ý nghĩa nghiên cứu đề tài......................................................................... 2
1.4.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 2
1.4.2.Ý nghĩa trong thực tiễn .......................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
2.1.Cơ sở khoa học của đề tài ......................................................................... 3
2.1.1.Khái niệm đất đai................................................................................... 3

2.1.2.Khái niệm đất nông nghiệp .................................................................... 4
2.1.3.Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp ..................... 4
2.1.4.Tầm quan trọng của đánh giá đất ........................................................... 5
2.1.5.Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất ............................................. 5
2.2.Cơ sở lý luận về đánh giá đất .................................................................... 6
2.2.1. Cơ sở pháp lý về đánh giá đất ............................................................... 6
2.2.2.Đánh giá đất dựa vào điều kiện tự nhiên ................................................ 6
2.2.3.Đánh giá đất đai dựa vào chỉ tiêu hiệu quả kinh tế ................................. 7


v

2.2.4.Đánh giá đất đai dựa vào chỉ tiêu hiệu quả xã hội .................................. 7
2.2.5.Đánh giá đất đai dựa vào chỉ tiêu hiệu quả môi trường .......................... 7
2.3.Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất ....................... 7
2.3.1.Khái niệm sử dụng đất ........................................................................... 7
2.3.2.Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất..................................... 8
2.3.3.Cơ cấu cây trồng trong sử dụng đất...................................................... 10
2.3.4.Nguyên tắc sử dụng đất bền vững ........................................................ 10
2.4.Khái quát về hiệu quả sử dụng đất .......................................................... 12
2.5.Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt nam ................. 15
2.5.1.Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới .................................. 15
2.5.2.Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam và địa phương ........... 16
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ............................................................................................................ 18
3.1.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 18
3.1.1.Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 18
3.1.2.Phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 18
3.2.Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................... 18
3.2.1.Địa điểm .............................................................................................. 18

3.2.2.Thời gian tiến hành .............................................................................. 18
3.3.Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 18
3.3.1.Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Phúc Lương, huyện Đại Từ,
tỉnh Thái Nguyên.......................................................................................... 18
3.3.2.Khái quát về công tác quản lý và sử dụng đất đai của xã Phúc Lương,
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên .................................................................. 18
3.3.3.Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã Phúc Lương, huyện
Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ............................................................................ 19
3.3.4.Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp


vi

trên địa bàn xã Phúc Lương huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên. ...................... 19
3.4.Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 20
3.4.1.Phương pháp phân vùng nghiên cứu .................................................... 20
3.4.2.Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp ................................................... 21
3.4.3.Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp..................................................... 21
3.4.4.Phương pháp tính hiệu quả của các loại hình sử dụng đất .................... 21
3.4.5.Phương pháp tính toán phân tích số liệu .............................................. 22
3.4.6.Phương pháp kế thừa ........................................................................... 22
3.4.7.Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia .......................................... 22
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 23
4.1.Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Phúc Lương, huyện Đại Từ,
tỉnh Thái Nguyên.......................................................................................... 23
4.1.1.Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 23
4.1.2.Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................... 26
4.1.3.Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã ............. 31
4.2.Khái quát chung về công tác quản lý và sử dụng đất đai của xã Phúc
Lương huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên........................................................ 32

4.2.1.Công tác quản lý đất đai ...................................................................... 32
4.2.2.Tình hình sử dụng đất vào các mục đích .............................................. 38
4.3.Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã Phúc Lương huyện
Đại Từ tỉnh Thái Nguyên ............................................................................. 39
4.3.1.Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã Phúc Lương ..................... 39
4.3.2.Thực trạng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của xã .................... 40
4.3.3.Mô tả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Phúc
Lương, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ...................................................... 41
4.3.4.Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã ................ 44
4.3.5.Lựa chọn các loại hình sử dụng đất thích hợp ...................................... 54


vii

4.4.Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa
bàn xã Phúc Lương, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên .................................. 56
4.4.1.Định hướng sử dụng đất nông nghiệp .................................................. 56
4.4.2.Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa
bàn xã Phúc Lương, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên .................................. 57
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................ 61
5.1.Kết luận .................................................................................................. 61
5.2.Đề nghị ................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 64
PHỤ LỤC


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1.Tính cấp thiết của đề tài

Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt.
Với sản xuất nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế được,
không có đất thì không có sản xuất nông nghiệp. Chính vì vậy, sử dụng đất là một
phần hợp thành của chiến lược nông nghiệp sinh thái và phát triển bền vững.
Nông nghiệp là hoạt động sản xuất cổ nhất và cơ bản nhất của loài người.
Hầu hết các nước trên thế giới đều phải xây dựng một nền kinh tế trên cơ sở phát
triển nông nghiệp dựa vào khai thác các tiềm năng của đất, lấy đó làm bàn đạp phát
triển các ngành khác. Vì vậy việc tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên đất đai hợp
lý, có hiệu quả theo quan điểm sinh thái bền vững đang trở thành vấn đề toàn cầu.
Trong những năm qua nền nông nghiệp nước ta đã đạt được những thành tựu
quan trọng, góp phần thúc đẩy kinh tế, xã hội của đất nước. Nông nghiệp cơ bản đã
chuyển sang sản xuất hàng hóa, phát triển tương đối toàn diện và đạt được những
thành tựu quan trọng. Sản xuất nông nghiệp không những đảm bảo an toàn lương
thực quốc gia mà còn mang lại nguồn thu cho nền kinh tế với việc tăng hàng hóa
nông sản xuất khẩu.
Tuy nhiên, cũng như các huyện nông nghiệp khác xã Phúc Lương, huyện Đại
Từ đang đối mặt với hàng loạt các vấn đề như: sản xuất nhỏ, công nghệ lạc hậu,
chất lượng nông sản thấp, khả năng hợp tác liên doanh cạnh tranh còn yếu, sự
chuyển dịch cơ cấu còn chậm.
Trong điều kiện diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do sức ép
của quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa và gia tăng dân số thì mục tiêu nâng cao
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là hết sức cần thiết, tạo ra giá trị lớn về kinh tế,
đồng thời tạo đà cho phát triển nông nghiệp bền vững. Được sự đồng ý của Ban
giám hiệu, ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài Nguyên, trường Đại Học Nông Lâm
Thái Nguyên. Tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng và đề xuất các
giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Phúc
Lương, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”.


2

1.2.Mục tiêu của đề tài
1.2.1.Mục tiêu tổng quát
- Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Phúc Lương.
Từ đó đề xuất hướng sử dụng đất có hiệu quả cao phù hợp với điều kiện tự nhiên,
kinh tế, xã hội của xã Phúc Lương, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được thực trạng sử dụng đất nông nghiệp trên cơ sở các điều kiện
tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương
- Đánh giá được hiệu quả các loại hình sử dụng đất
- Lựa chọn được các loại hình sử dụng đất có hiệu quả
- Đưa ra các giải pháp sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả.
1.3.Yêu cầu của đề tài
- Thu thập các tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của xã
Phúc Lương.
- Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã
Phúc Lương.
- Đề xuất các các loại hình sử dụng có hiệu quả, giải pháp để nâng cao hiệu quả
các loại hình sử dụng đất đó.
1.4.Ý nghĩa nghiên cứu đề tài
1.4.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Củng cố kiến thức đã được học nghiên cứu trong nhà trường và những kiến
thức thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và xử lý thông tin trong quá trình
làm đề tài.
1.4.2.Ý nghĩa trong thực tiễn
Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng nhóm đất nông nghiệp từ đó đề xuất
được những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1.Khái niệm đất đai
Đất là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho con người,
con người sinh ra trên mặt đất, sống và lớn lên nhờ vào các sản phẩm từ đất.
Cho đến nay đã có rất nhiều khái niệm, định nghĩa về đất đai. Khái niệm đầu
tiên của học giả người Nga Docutraiep năm 1987 cho rằng “Đất là vật thể tự nhiên
cấu tạo độc lập lâu đời do kết quả quá trình hoạt động tổng hợp của 5 yếu tố hình
thành đất, đó là: “Đá mẹ, sinh vật, khí hậu, địa hình và thời gian”[9]. Tuy vậy,
khái niệm này chưa đề cập đến sự tác động của các yếu tố khác tồn tại trong
môi trường xung quanh, do đó sau này một số học giả khác đã bổ sung các yếu
tố: Nước của đất, nước ngầm và đặc biệt là vai trò của con người để hoàn chỉnh
khái niệm về đất nêu trên.
Theo C.Mac: “Đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến, quý báu nhất của sản
xuất nông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và tái sinh của
hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau”.
Các nhà kinh tế, quy hoạch và thổ nhưỡng Việt Nam cho rằng: Đất đai là
phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được và đất đai được hiểu
theo nghĩa rộng như sau: Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao
gồm các cấu thành của môi trường sinh thái ngay bên trên và bên dưới bề mặt đó
bao gồm: khí hậu, thời tiết, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước (hồ, sông, suối…) các
dạng trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập
đoàn thực vật, trạng thái định cư của con người trong quá khứ và hiện tại để lại.
Như vậy, đã có rất nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về đất, có khái
niệm phản ánh quá trình phát sinh hình thành đất, có khái niệm thể hiện mối quan
hệ giữa đất với cây trồng và các ngành sản xuất nhưng khái niệm chung nhất có thể
hiểu: Đất đai là khoảng không gian có giới hạn, theo chiều thẳng đứng, gồm: khí
hậu và bầu khí quyển, lớp phủ thổ nhưỡng, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt



4
nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất; theo chiều ngang, trên
mặt đất là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn, thảm thực vật với các
thành phần khác, nó tác động giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với
hoạt động sản xuất cũng như cuộc sống của xã hội loài người.
2.1.2.Khái niệm đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí
nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và đất sử dụng
vào mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm
nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác.
2.1.3.Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp
Đất đai đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người,
nó là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. C.Mác đã nhấn mạnh
“Đất là mẹ, lao động là cha của mọi của cải vật chất xã hội”, “Đất là một phòng thí
nghiệm vĩ đại, là kho tàng cung cấp các tư liệu lao động, vật chất, là vị trí để định
cư, là nền tảng của tập thể”.
Thực tế cho thấy, trong quá trình phát triển xã hội loài người, sự hình thành và
phát triển mọi nền văn minh vật chất, văn hóa tinh thần, các thành tựu khoa học công
nghệ đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản - sử dụng đất.
Trong sản xuất nông lâm nghiệp đất đai được coi là tư liệu sản xuất chủ yếu,
đặc biệt và không thể thay thế. Ngoài vai trò là cơ sở không gian, đất còn có hai
chức năng đặc biệt quan trọng:

- Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình sản
xuất: Là nơi con người thực hiện các hoạt động của mình tác động vào cây trồng vật
nuôi để tạo ra sản phẩm.

- Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng nước,
không khí và các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng sinh trưởng và phát triển.

Như vậy, đất gần như trở thành một công cụ sản xuất. Năng suất và chất lượng sản
phẩm phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất. Trong tất cả các tư liệu sản xuất dùng
trong nông nghiệp chỉ có đất mới có chức năng này.[6]


5
2.1.4.Tầm quan trọng của đánh giá đất
Đánh giá đất đai là một phần quan trọng của việc đánh giá tài nguyên thiên
nhiên và cũng là cơ sở để định hướng sử dụng đất hợp lý, bền vững trong sản xuất
nông, lâm nghiệp. Hiện nay trên thế giới có khoảng 3,3 tỷ ha đất nông nghiệp, trong
đó đã khai thác được 1,5 tỷ ha, còn lại đa phần là đất xấu, sản xuất nông nghiệp gặp
nhiều khó khăn [9] . Trong 45 năm qua, theo kết quả đánh giá của Liên hợp quốc về
"Chương trình môi trường" cho thấy: 1,2 tỷ ha đất đang bị thoái hoá ở mức trung
bình hoặc nghiêm trọng do những hoạt động của con người.
Hàng năm có khoảng 6 - 7 triệu ha đất nông nghiệp bị loại bỏ do xói mòn và
thoái hoá. Để giải quyết được nhu cầu về lương thực không ngừng gia tăng con
người phải tiến hành thâm canh tăng vụ, tăng năng suất cây trồng và mở rộng diện
tích đất nông nghiệp.
Bên cạnh đó, việc ngăn chặn được những suy thoái về tài nguyên đất đai gây
ra do sự thiếu hiểu biết của con người và hướng tới việc sử dụng và quản lý đất một
cách có hiệu quả trong tương lai thì công tác nghiên cứu về đánh giá đất là rất quan
trọng và cần thiết [11].
Như vậy, đánh giá đất đai gắn liền với sự tồn tại của loài người và khoa học
công nghệ; gắn liền với việc sử dụng đất hiện tại và tương lai; là cơ sở cốt lõi để sử
dụng đất bền vững. Việc đánh giá đất phải được xem xét trên phạm vi rất rộng, bao
gồm cả không gian, thời gian, các yếu tố tự nhiên và xã hội.
Đánh giá đất đai không chỉ là lĩnh vực khoa học tự nhiên mà còn mang tính
kinh tế và kỹ thuật nữa. Vì vậy, cần kết hợp chuyên gia của nhiều ngành tham gia
đánh giá đất [5].
2.1.5.Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất

Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất là mức độ đạt được các mục tiêu
kinh tế, xã hội và môi trường [7].
“Hiệu quả sử dụng đất có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nông - lâm nghiệp, sử
dụng đất phải tuân theo quan điểm sử dụng đất bền vững hướng vào ba tiêu chuẩn chung
là bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững về môi trường” [16].


6
2.2.Cơ sở lý luận về đánh giá đất
2.2.1. Cơ sở pháp lý về đánh giá đất
Luật đất đai 2013 số 45/2013/QH13 Chương III: Địa giới hành chính và điều
tra cơ bản về đất đai. Điều tra, đánh giá đất đai là nội dung mới của Luật (Điều 32
và 33), quy định 3 vấn đề:
- Quy định các hoạt động điều tra, đánh giá đất đai
- Nội dung điều tra, đánh giá đất đai
- Tổ chức thực hiện điều tra, đánh giá đất đai,
Thông tư số: 60/2015/TT-BTNMT Quy định về kỹ thuật điều tra, đánh giá
đất đai
2.2.2.Đánh giá đất dựa vào điều kiện tự nhiên
Đánh giá đất đai dựa vào điều kiện tự nhiên là: Xác định mối quan hệ của
các yếu tố cấu thành đất (sinh vật, địa hình, khí hậu, đá mẹ, thời gian và tác động của
con người), các điều kiện sinh thái đất và các thuộc tính của chúng có tính quy luật
hoặc không có tính quy luật ảnh hưởng (tốt hoặc xấu) tới hiệu quả và mục đích của
các loại sử dụng đất [9].
Tuỳ thuộc mục đích đặt ra mà lựa chọn các yếu tố, chỉ tiêu của từng yếu tố
và tiêu chuẩn đánh giá đất phù hợp trong điều kiện cụ thể của từng quy mô, vùng và
quốc gia có thể giống hoặc khác nhau.
Docutraiep (Liên Xô cũ) cho rằng: "Độ phì tiềm tàng là yếu tố cơ bản nhất
để xác định khả năng của đất, sử dụng độ phì tiềm tàng là phương pháp duy nhất
thực hiện được để xác định giá trị tương đối của đất".

Dolomong (Pháp) cho rằng: "Khả năng của đất ảnh hưởng rất lớn đến đặc
tính dinh dưỡng cây trồng và ở một mức độ nhất định cây trồng sẽ thể hiện được
tính chất của đất. Có thể lập thang năng suất biểu thị tương quan sơ bộ giữa đặc tính
của đất đai - đó là thống kê năng suất nhiều năm".
Nhà thổ nhưỡng Russell (Anh) cũng cho rằng: "Đánh giá đất theo năng suất
cây trồng là rất tốt nhưng sẽ gặp nhiều khó khăn, vì trong năng suất cây trồng
bao hàm cả khả năng hiểu biết của người sử dụng đất. Bởi vậy, đánh giá đất


7
theo năng suất cây trồng chỉ sử dụng để đánh giá sơ bộ độ màu mỡ của các loại
đất khác nhau".
FAO tổng kết:

- Đánh giá đất đai về mặt tự nhiên chỉ ra mức độ thích nghi đối với sử dụng
đất hoàn toàn dựa trên cơ sở các điều kiện tự nhiên mà không xem xét đến các điều
kiện kinh tế.

- Đánh giá đất đai về mặt tự nhiên nhấn mạnh các khía cạnh bền vững tương
đối của sự thích nghi cuả các điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng… vì chúng ít thay đổi
hơn so với các yếu tố kinh tế.

- Đánh giá đất đai về mặt tự nhiên được sử dụng để chia các đơn vị đất đai
thành các nhóm quản lý, phục vụ các nghiên cứu chi tiết và hoàn toàn có giá trị trong
thời gian lâu dài vì các mức thích nghi về mặt tự nhiên thay đổi rất chậm [1].
2.2.3.Đánh giá đất đai dựa vào chỉ tiêu hiệu quả kinh tế
Đánh giá kinh tế đất là các ước tính thực tế của sự thích nghi về kinh tế ở
mỗi đơn vị đất đai theo các chỉ tiêu về kinh tế. Các chỉ tiêu này cũng thể hiện mối
liên quan tới các đặc tính của đất đai.
2.2.4.Đánh giá đất đai dựa vào chỉ tiêu hiệu quả xã hội

Đánh giá theo chỉ tiêu để xem xét mức độ chấp nhận của xã hội về các vấn
đề đáp ứng nhu cầu của người dân.
2.2.5.Đánh giá đất đai dựa vào chỉ tiêu hiệu quả môi trường
Là sự đánh giá mức độ ảnh hưởng tới môi trường xung quanh, môi trường
đất, nước, không khí...
2.3.Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất
2.3.1.Khái niệm sử dụng đất
Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ người đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường. Căn cứ vào
quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không ngừng ổn định và bền
vững về mặt sinh thái, quyết định phương hướng chung và mục tiêu sử dụng đất
hợp lý nhất là tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới


8
hiệu ích sinh thái, KT - XH cao nhất [12].
Vì vậy, sử dụng đất thuộc phạm trù hoạt động kinh tế của nhân loại. Trong
mỗi phương thức sản xuất nhất định, việc sử dụng đất theo yêu cầu của sản xuất và
đời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai. Với vai trò là nhân tố của
sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất đai được thể hiện ở các khía
cạnh sau:

- Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không gian
sử dụng đất.

- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng, hình
thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất.

- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô kinh
tế sử dụng đất.


- Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai một
cách kinh tế, tập trung, thâm canh.
2.3.2.Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
Phạm vi, cơ cấu và phương thức sử dụng đất… vừa bị chi phối bởi các điều
kiện và quy luật sinh thái tự nhiên, vừa bị kiềm chế bởi các điều kiện, quy luật kinh
tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Vì vậy, những điều kiện và nhân tố ảnh hưởng
chủ yếu đến việc sử dụng đất là:

- Yếu tố điều kiện tự nhiên:
Điều kiện tự nhiên có rất nhiều yếu tố như: ánh sáng, nhiệt độ, lượng mưa,
thủy văn, không khí… trong các yếu tố đó khí hậu là nhân tố hàng đầu của việc sử
dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai chủ yếu là địa hình, thổ nhưỡng và các
nhân tố khác.
+ Điều kiện khí hậu: Đây là nhóm yếu tố ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến sản
xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn nhiều hay ít,
nhiệt độ cao hay thấp, sự sai khác về nhiệt độ về thời gian và không gian, biên độ
tối cao hay tối thấp giữa ngày và đêm… trực tiếp ảnh hưởng đến sự phân bố, sinh
trưởng và phát triển của cây trồng. Lượng mưa nhiều hay ít, bốc hơi mạnh yếu có ý


9
nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ và ẩm độ của đất, cũng như khả năng đảm
bảo cung cấp nước.
+ Điều kiện đất đai: Sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với mực
nước biển, độ dốc hướng dốc… thường dẫn đến đất đai, khí hậu khác nhau, từ đó
ảnh hưởng đến sản xuất và phân bố các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp. Địa hình và
độ dốc ảnh hưởng đến phương thức sử dụng đất nông nghiệp, là căn cứ cho việc lựa
chọn cơ cấu cây trồng, xây dựng đồng ruộng, thủy lợi canh tác và cơ giới hóa.
Mỗi vùng địa lý khác nhau có sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt độ,
nguồn nước và các điều kiện tự nhiên khác. Các yếu tố này ảnh hưởng rất lớn đến

khả năng, công dụng và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy cần tuân theo các quy luật của
tự nhiên, tận dụng các lợi thế đó nhằm đạt được hiệu quả cao nhất về kinh tế, xã hội
và môi trường.
- Yếu tố về kinh tế - xã hội
Bao gồm các yếu tố như: Chế độ xã hội, dân số và lao động, thông tin và
quản lý, trình độ phát triển của kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và phân bổ sản xuất,
các điều kiện về nông nghiệp, công nghiệp, giao thông, vận tải, sự phát triển của
khoa học kỹ thuật công nghệ, trình độ quản lý, sử dụng lao động…Yếu tố kinh tế xã hội thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với việc sử dụng đất đai. Thực
vậy, phương hướng sử dụng đất được quyết định bởi yêu cầu xã hội và mục tiêu
kinh tế trong từng thời kỳ nhất định.
Điều kiện tự nhiên của đất đai cho phép xác định khả năng thích ứng về
phương thức sử dụng đất. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên tới việc sử dụng đất
được đánh giá bằng hiệu quả sử dụng đất. Thực trạng sử dụng đất liên quan đến lợi
ích kinh tế của người sở hữu, sử dụng và kinh doanh đất. Nếu có chính sách ưu đãi sẽ
tạo điều kiện cải tạo và hạn chế sử dụng đất theo kiểu bóc lột đất đai. Mặt khác, sự
quan tâm quá mức đến lợi nhuận tối đa cũng dẫn đến tình trạng đất đai không những
bị sử dụng không hợp lý mà còn bị hủy hoại.
Như vậy, các nhân tố điều kiện tự nhiên và điều kiện KT - XH tạo ra nhiều tổ
hợp ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai. Tuy nhiên mỗi yếu tố giữ vị trí và có tác


10
động khác nhau. Vì vậy, cần dựa vào yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội trong lĩnh
vực sử dụng đất đai để từ đó tìm ra những nhân tố thuận lợi và khó khăn để sử dụng
đất đai đạt hiệu quả cao.
2.3.3.Cơ cấu cây trồng trong sử dụng đất
Trong lịch sử phát triển lâu đời của sản xuất nông nghiệp thì các hệ thống
canh tác đã được hình thành, phát triển thay thế lẫn nhau. Có những hệ thống canh
tác hiệu suất rất thấp nhưng vẫn tồn tại, có những hệ thống canh tác hiện đại được
đưa vào nhưng trong môi trường sản xuất không thích hợp nên phải nhường chỗ cho

những hệ thống cũ. Hiện nay, các hệ thống này tồn tại xen kẽ nhau và mỗi một hệ thống
phù hợp với từng điều kiện của mỗi vùng.
Cơ cấu cây trồng là thành phần của cơ cấu sản xuất nông - lâm nghiệp và là
giải pháp kinh tế quan trọng của phân vùng sản xuất nông - lâm nghiệp. Nó là thành
phần các giống là loại cây được bố trí trong không gian và thời gian của các loại cây
trồng trong mọi hệ sinh thái nông nghiệp, nhằm tận dụng hợp lý nhất các nguồn lợi
tự nhiên - kinh tế - xã hội.
Cơ cấu cây trồng phải đáp ứng được yêu cầu phát triển chăn nuôi, phải kết
hợp chặt chẽ với lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, đồng thời tạo cơ sở cho ngành
nghề khác phát triển. Sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ cao, nếu bố trí một cơ
cấu thích hợp sẽ giảm bớt sự căng thẳng thời vụ và hạn chế lao động nhàn rỗi theo
các chu kỳ sinh trưởng khác nhau, không trùng nhau theo cây trồng vật nuôi với các
hình thức đa canh bao gồm: trồng xen, trồng gối, luân canh, trồng theo băng, canh
tác phối hợp, mô hình nông - lâm kết hợp.
Tóm lại, hệ thống cây trồng bền vững là hệ thống có khả năng duy trì sức sản
xuất của cơ cấu cây trồng đó khi chịu tác động của những điều kiện bất lợi. Để xác
định được cơ cấu cây trồng hợp lý, đạt hiệu quả tối ưu trong sử dụng đất thì ta phải
căn cứ vào một số điều kiện cụ thể trong không gian và thời gian nhất định.
2.3.4.Nguyên tắc sử dụng đất bền vững
Sử dụng đất một cách hiệu quả và bền vững luôn là mong muốn cho sự tồn
tại và tương lai phát triển loài người, chính bởi vậy việc tìm kiếm các giải pháp sử


11
dụng đất thích hợp, bền vững đã được nhiều nhà nghiên cứu đất và các tổ chức quốc
tế rất quan tâm và không ngừng hoàn thiện theo sự phát triển của khoa học. Thuật
ngữ “Sử dụng đất bền vững” (Sustainable Land Use) đã trở thành thông dụng trên
thế giới hiện nay.
Theo Fetry, “Sự phát triển bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp chính là sự
bảo tồn đất, nước, các nguồn động và thực vật, không bị suy thoái môi trường, kỹ

thuật thích hợp, sinh lợi kinh tế và chấp nhận được về mặt xã hội”. FAO đã đưa các
chỉ tiêu cụ thể cho nông nghiệp bền vững là:

- Thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản của các thế hệ hiện tại và tương lai
về số lượng, chất lượng và các sản phẩm nông nghiệp khác.

- Cung cấp lâu dài việc làm, đủ thu nhập và các điều kiện sống, làm việc tốt
cho mọi người trực tiếp sản xuất nông nghiệp.

- Duy trì và có thể tăng cường khả năng sản xuất của các cơ sở tài nguyên
thiên nhiên và khả năng tái sản xuất của các nguồn tài nguyên tái tạo được mà
không phá vỡ chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở và cân bằng tự nhiên,
không phá vỡ bản sắc văn hóa - xã hội của các cộng đồng sống ở nông thôn hoặc
không gây ô nhiễm môi trường.

- Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp, củng cố lòng tin
trong nông dân.
Vào năm 1991 ở Nairobi đã tổ chức hội thảo về “Khung đánh giá việc quả lý
đất đai” đã đưa ra định nghĩa quản lý bền vững đất đai bao gồm các công nghệ,
chính sách và hoạt động nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế - xã hội với các quan
tâm môi trường để đồng thời:

- Duy trì, nâng cao sản lượng (hiệu quả sản xuất).
- Giảm tối thiểu mức rủi do trong sản xuất (an toàn).
- Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và ngăn chặn sự thoái hóa đất và nước
(bảo vệ).

- Có hiệu quả lâu dài (tính lâu bền).
- Được xã hội chấp nhận (tính chấp nhận).



12
Rõ ràng quản lý bền vững đất đai phải bao gồm một tổ hợp để đồng thời duy
trì và nâng cao được sản lượng (hiệu quả sản xuất), giảm được rủi ro (an toàn)
bảo vệ được tiềm năng nguồn lực tự nhiên, ngăn ngừa thoái hóa đất và ô nhiễm môi
trường nước (bảo vệ). Hiệu quả là lợi ích lâu dài (lâu bền) được xã hội chấp nhận
phù hợp với lợi ích của các bên tham gia quản lý, lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng
(tính chấp nhận).
Năm nguyên tắc trên được coi là trụ cột của sử dụng đất đai bền vững và là
những mục tiêu cần phải đạt được. Chúng có mối quan hệ với nhau, nếu thực tế
diễn ra đồng bộ so với các mục tiêu nêu trên thì khả năng bền vững sẽ đạt được, nếu
chỉ đạt được một hoặc một vài mục tiêu mà không phải là tất cả thì khả năng bền
vững chỉ mang tính bộ phận.
Vận dụng các nguyên tắc trên, ở Việt nam một loại hình sử dụng đất được
xem là bền vững phải đạt được 3 yêu cầu: bền vững về mặt kinh tế, xã hội và
môi trường.
2.4.Khái quát về hiệu quả sử dụng đất
Hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu của việc mang lại. Do tính chất mâu
thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu ngày càng cao của con người mà
ta phải xem xét kết quả phải tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra để tạo ra kết quả đó là
bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích không? Chính vì thế khi đánh giá hoạt động
sản xuất không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà còn phải đánh giá chất
lượng các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm đó.
Để xác định bản chất và khái niệm hiệu quả cần xuất phát từ những luận
điểm của Mác và những luận điểm lý thuyết hệ thống sau:

- Thứ nhất: Bản chất của hiệu quả là yêu cầu tiết kiệm thời gian, thể hiện
trình độ nguồn lực của xã hội. C.Mác cho rằng quy luật tiết kiệm thời gian là quy
luật có tầm quan trọng đặc biệt tồn tại trong nhiều phương thức sản xuất. Mọi hoạt
động của con người đều tuân theo quy luật đó, nó quyết định động lực phát triển

của lực lượng sản xuất, tạo điều kiện phát triển văn minh xã hội và nâng cao đời
sống của con người qua mọi thời đại.


13

- Thứ hai: Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống thì nền sản xuất xã hội là
một hệ thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con người
với con người trong quá trình sản xuất. Hệ thống sản xuất xã hội bao gồm trong nó
các quá trình sản xuất, các phương tiện bảo tồn và tiếp tục đời sống xã hội, đáp ứng
các nhu cầu xã hội, nhu cầu của con người là những yếu tố khách quan phản ánh
mối quan hệ nhất định của con người đối với môi trường bên ngoài. Đó là quá trình
trao đổi vật chất giữa sản xuất xã hội và môi trường.

- Thứ ba: Hiệu quả kinh tế là mục tiêu nhưng không phải là mục tiêu cuối
cùng mà là mục tiêu xuyên suốt mọi hoạt động kinh tế. Trong quy hoạch và quản lý
kinh tế nói chung hiệu quả là quan hệ so sánh tối ưu giữa đầu vào và đầu ra, là lợi
ích lớn hơn thu được với một chi phí nhất định, hoặc một kết quả nhất định với chi
phí nhỏ hơn [4].
Như vậy, bản chất của hiệu quả được xem là: việc đáp ứng nhu cầu của con
người trong xã hội; việc bảo tồn tài nguyên, thiên nhiên và nguồn lực để phát triển
bền vững
* Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm
chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động
sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích của xã hội.
Hiệu quả kinh tế phải đạt được 3 vấn đề sau:
+ Một là: Mọi hoạt động sản xuất của con người đều phải tuân theo quy luật
tiết kiệm thời gian.
+ Hai là: Hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm lý thuyết hệ thống.
+ Ba là: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các

hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi ích của
con người.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt
được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được là
phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của các
nguồn lực đầu vào. Mối tương quan cần xét cả phần so sánh tuyệt đối và tương đối


14
cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng bản chất của phạm trù kinh tế sử
dụng đất là: Với một diện tích nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất
nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng vật chất xã hội.

* Hiệu quả xã hội: Phản ánh mối tương quan giữa kết quả thu được về mặt xã
hội mà sản xuất mang lại với các chi phí sản xuất xã hội bỏ ra. Loại hiệu quả này đánh
giá chủ yếu về mặt xã hội do hoạt động sản xuất mang lại.
Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng
khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp
Từ những quan niệm trên cho thấy, giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có
mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau và là một phạm trù thống
nhất, phản ánh mối quan hệ giữa kết quả sản xuất với các lợi ích xã hội mà nó mang lại.
Trong giai đoạn hiện nay, việc đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất
nông nghiệp là nội dung được nhiều nhà khoa học quan tâm.

* Hiệu quả môi trường: Hiệu quả môi trường là xem xét sự phản ứng của môi
trường đối với hoạt động sản xuất. Từ các hoạt động sản xuất, đặc biệt là sản xuất
nông nghiệp đều ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường. Đó có thể là ảnh hưởng tích
cực đồng thời có thể là ảnh hưởng tiêu cực. Thông thường, hiệu quả kinh tế thường

mâu thuẫn với hiệu quả môi trường. Chính vì vậy khi xem xét cần phải đảm bảo tính
cân bằng với phát triển kinh tế, nếu không thường sẽ bị thiên lệch và có những kết luận
không tích cực.
Xét về khía cạnh hiệu quả môi trường, đó là việc đảm bảo chất lượng đất không
bị thoái hóa, bạc màu và nhiễm các chất hóa học trong canh tác. Bên cạnh đó còn có
các yếu tố như độ che phủ, hệ số sử dụng đất, mối quan hệ giữa các hệ thống phụ trợ
trong sản xuất nông nghiệp như: chế độ thủy văn, bảo quản chế biến, tiêu thụ hàng hóa.


15
2.5.Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt nam
2.5.1.Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
Đất nông nghiệp là yếu tố vô cùng quan trọng đối với sản xuất nông - lâm
nghiệp. Trên thế giới, mặc dù nền sản xuất nông nghiệp của các nước phát triển ở trình
độ không giống nhau nhưng tầm quan trọng của nông nghiệp đối với đời sống con
người thì quốc gia nào cũng phải thừa nhận. Hầu hết các nước coi sản xuất nông
nghiệp là cơ sở của sự phát triển.
Tuy nhiên, khi dân số tăng nhanh thì nhu cầu lương thực, thực phẩm là một sức
ép rất lớn. Để đảm bảo an ninh lương thực, loài người phải tăng cường khai hoang để
có thêm đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp. Thêm nữa, đất đai lại bị khai thác triệt
để, không có biện pháp ổn định độ phì nhiêu của đất. Kết quả là, hàng loạt diện tích
đất bị thoái hoá trên phạm vi toàn thế giới, đất bị mất chất dinh dưỡng, hữu cơ do bị
xói mòn, nhiễm mặn…
Toàn bộ quỹ đất có khả năng sản xuất nông nghiệp trên thế giới là 3.256 triệu
ha, chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất liền. Diện tích đất nông nghiệp trên thế giới
được phân bố không đều: Châu Mỹ chiếm 35%, Châu Á chiếm 26%, Châu Âu chiếm
13%, Châu Phi chiếm 6%.
2

Bình quân đất nông nghiệp trên thế giới là 12 nghìn m . Đất trồng trọt trên toàn

thế giới mới đạt 1,5 tỷ chiếm 10,8% tổng diện tích đất đai, 46% đất có khả năng sản
xuất nông nghiệp, như vậy còn 54% (đất có khả năng sản xuất nhưng chưa được khai
thác). Diện tích đất đang canh tác trên thế giới chỉ chiếm 10% tổng diện tích đất tự
nhiên (khoảng 1.500 triệu ha) [16].
Nguồn tài nguyên đất trên thế giới hàng năm luôn bị giảm, đặc biệt là đất nông
nghiệp mất đi do chuyển sang mục đích sử dụng khác. Mặt khác dân số ngày càng
tăng, theo ước tính mỗi năm dân số thế giới tăng từ 80 - 85 triệu người. Như vậy, với
mức tăng này mỗi người cần phải có 0,2 - 0,4 ha đất nông nghiệp mới đủ lương thực,
thực phẩm. Đứng trước những khó khăn rất lớn đó thì việc đánh giá hiệu quả sử dụng
đất của đất nông nghiệp là hết sức cần thiết.


16
2.5.2.Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam và địa phương
2.5.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam
Theo quyết định 2282QĐ/BTNMT ngày 08/12/2011 của Bộ TNMT, tính đến
ngày 01/1/2011, Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.095,7 nghìn ha, trong đó:
- Diện tích nhóm đất nông nghiệp: 26.226,396 ha chiếm 79,24 % tổng diện tích
tự nhiên. Diện tích nhóm đất phi nông nghiệp: 3.705,075 ha, chiếm 11,19 % tổng diện
tich tự nhiên. Diện tích nhóm đất chưa sử dụng: 3.164,269 ha chiếm 9,57 % tổng diện
tích tự nhiên [2].
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nhằm thỏa mãn nhu cầu cho xã hội
về sản phẩm nông nghiệp đang trở thành vấn đề cấp bách được các nhà quản lý và sử
dụng đất quan tâm. Thực tế cho thấy, trong những năm qua do tốc độ công nghiệp hóa
cũng như đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ ở nhiều địa phương trên phạm vi cả nước làm
cho diện tích đất nông nghiệp ở Việt Nam có nhiều biến động.
2.5.2.2.Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên
Tỉnh Thái Nguyên có tổng diện tích là 356.282 ha. Trong tổng quỹ đất, đất đã
sử dụng là 246.513 ha (chiếm 69,22% diện tích đất tự nhiên) và đất chưa sử dụng là
109.669 ha (chiếm 30,78% diện tích tự nhiên). Trong đất chưa sử dụng có 1.714 ha đất

có khả năng sản xuất nông nghiệp và 41.250 ha đất có khả năng sản xuất lâm nghiệp.
Cùng với sự phát triển của quá trình CNH – HĐH đất nước và sự phát triển
của dân số thì diện tích đất nông nghiệp ngày cảng giảm và chất lượng đất đai càng
đi xuống. Vì vậy, cần có những biện pháp KHKT tiên tiến áp dụng vào nền nông
nghiệp của cả nước nói chung và địa phương nói riêng để góp thêm phần dân giàu,
nước mạnh tiến tới phát triển bền vững đất nước.[2]
2.5.2.3.Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở huyện Đại Từ
Tổng diện tích đất tự nhiên toàn huyện là 57.890 ha, trong đó đất nông
nghiệp chiếm 26,87%; đất lâm nghiệp chiếm 45,13%; còn lại là đất phi nông nghiệp
chiếm 28%. Trong tổng diện tích hiện có thì diện tích đất chưa sử dụng chiếm
17,35%, chủ yếu là đất đồi núi và sông suối. Trên địa bàn huyện đất được hình
thành bởi 8 nhóm, trong đó có 4 nhóm đất chính là:


×