Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.78 KB, 63 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




MÔNG KHÁNH TÙNG


Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG
CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TRÙNG KHÁNH, TỈNH CAO BẰNG ”



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC





Hệ đào tạo : Liên thông
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa : Quản lý tài nguyên
Khoá học : 2012 - 2014







Thái Nguyên, năm 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




MÔNG KHÁNH TÙNG


Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG
CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TRÙNG KHÁNH, TỈNH CAO BẰNG ”



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo : Liên thông
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa : Quản lý tài nguyên
Khoá học : 2012 - 2014


Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Quang Thi
Khoa Quản lý tài nguyên - Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên




Thái Nguyên, năm 2014

LỜI CẢM ƠN

Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, thầy cô khoa Quản lí Tài
nguyên trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, sau khi hoàn thành khóa
học ở trường tôi đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại phòng Tài nguyên và Môi
trường huyện Trùng Khánh với đề tài:
“Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng ”.
Khóa Luận được hoàn thành nhờ sự quan tâm giúp đỡ của các đơn vị cơ
quan nhà trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, nơi
đã đào tạo, giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại
nhà trường.
Tôi vô cùng cảm ơn thầy giáo,Th.S Nguyễn Quang Thi giảng viên khoa
Quản lí Tài nguyên, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi tận
tình trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Quản lí Tài
nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ, đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn sự
giúp đỡ của UBND huyện Trùng Khánh, cán bộ phòng Tài nguyên và Môi
trường huyện,các ban ngành đoàn thể cùng nhân dân trong huyện đã tạo mọi
điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài.

Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới bạn bè, và người thân đã động viên, giúp
đỡ tôi thực hiện đề tài này.

Thái Nguyên, ngày 10 tháng 05 năm 2014
Sinh viên


Mông Khánh Tùng

MỤC LỤC


Trang
PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục đích của đề tài 2
1.3. Yêu cầu của đề tài 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài 2
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 2
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 3
2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 3
2.1.1.1. Khái niệm về đất và đất sản xuất nông nghiệp 3
2.1.1.2. Sử dụng đất và những quan điểm sử dụng đất 3
2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 7
2.2. Vai trò của đất đai trong sản xuất nông nghiệp 8
2.3. Sử dụng đất và những quan điểm về sử dụng đất bền vững 8
2.3.1. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững trên thế giới 8
2.4. Tình hình sử đụng đất nông nghiệp tại Việt Nam 11

PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 12
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 12
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 12
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 12
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 12
3.2.1. Địa điểm 12
3.2.2. Thời gian tiến hành 12
3.3. Nội dung nghiên cứu 12
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Trùng Khánh,
tỉnh Cao Bằng 12
3.1.2. Khái quát công tác quản lý nhà nước về đất đai của huyện Trùng
Khánh, tỉnh Cao Bằng 12
3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng 12
3.1.4. Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Trùng Khánh,
tỉnh Cao Bằng 12
3.1.5. Định hướng lựa chọn các loại hình sử dụng đất nông nghiệp bền vững 12
3.1.6. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên
địa bàn huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng 12
3.4. Phương pháp nghiên cứu 12
3.4.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp 12
3.4.2. Phương pháp tính hiệu quả của các loại hình sử dụng đất 13
3.4.2.1. Hiệu quả kinh tế 13
3.4.2.2. Hiệu quả xã hội 13
3.4.2.3. Hiệu quả môi trường 13
3.4.3. Phương pháp đánh giá tính bền vững 13
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 14
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Trùng Khánh,
tỉnh Cao Bằng 14
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 14

4.1.1.1. Vị trí địa lý 14
4.1.1.2. Đặc điểm địa hình 14
4.1.1.3. Đặc điểm khí hậu 15
4.1.1.4. Tài nguyên đất 15
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 16
4.1.2.1. Ngành nông nghiệp 16
4.1.2.2. Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp 17
4.1.2.3. Ngành thương mại - dịch vụ 17
4.1.2.4. Dân số, lao động và việc làm 17
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện 20
4.1.3.1. Thuận lợi 20
4.1.3.2. Khó khăn 21
4.2. Khái quát về công tác quản lý Nhà nước về đất đai của huyện Trùng
Khánh, tỉnh Cao Bằng 22
4.3. Hiện trạng sử dụng đất huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng 26
4.4. Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Trùng Khánh,
tỉnh Cao Bằng 31
4.4.1. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Trùng Khánh,
tỉnh Cao Bằng. 31
4.4.2. Các loại hình sử dụng đất trên địa bàn huyện Trùng Khánh, tỉnh
Cao Bằng 32
4.4.2.1. Loại hình sử dụng đất 2L 32
4.4.2.2. Loại hình sử dụng đất 2L-1M 33
4.4.2.3. Loại hình sử dụng đất cây công nghiệp 34
4.4.2.4. Loại hình sử dụng đất cây ăn quả 34
4.4.2.5. Loại hình sử dụng cây công nghiệp lâu năm 35
4.4.2.6. Loại hình sử dụng đất lâm nghiệp 35
4.4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Trùng
Khánh, tỉnh Cao Bằng 35
4.4.3.1. Hiệu quả kinh tế 35

4.4.3.2. Hiệu quả xã hội 40
4.4.3.3. Hiệu quả Môi trường 40
4.5. Định hướng lựa chọn các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
bền vững 41
4.5.1. Căn cứ và tiêu chuẩn lựa chọn các loại hình sử dụng đất 41
4.5.2 Quan điểm khai thác sử dụng đất 42
4.5.3. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 43
4.5.4. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất 43
4.6. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa
bàn huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng 44
4.6. 1. Những đề xuất về sử dụng đất 44
4.6.2. Một số giải pháp nhằm bảo vệ và phát triển tài nguyên đất của huyện. 47
4.6.2.1 Giải pháp về vốn đầu tư 47
4.6.2.2. Giải pháp về khoa học kỹ thuật 48
4.6.2.3. Giải pháp về cơ sở hạ tầng 48
4.6.2.4. Giải pháp về cơ chế chính sách trong nông nghiệp 48
4.6.2.5. Giải pháp thị trường 49
4.6.2.6. Giải pháp về giống 49
4.6.2.7. Giải pháp về nguồn nhân lực 49
PHẦN 5: KẾT LUẬN ĐỀ NGHỊ 51
5.1. Kết luận 51
5.2. Đề nghị 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO 53

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT
CỤM TỪ
VIẾT TẮT


NGUYÊN NGHĨA
1 RRA Rural Rapid Appraisal : Đánh giá nhanh nông thôn
2 T Tổng giá trị sản Phẩm
3 N Thu nhập thuần
4 H Hiệu quả đồng vốn
5 Gsx Chi phí sản xuất
6 q Khối lượng
7 p Gía
8 LUT Land use type – loại hình sử dụng đất
9 L Low – Thấp
10 M Middle – Trung bình
11 H Hight - Cao
12 VH Very hight – Rất cao
13 TB Trung bình
14 FAO Food and Agricultre Organnizabtion – Tổ chức Lương
thực và Nông nghiệp Liên hiệp quốc
















DANH MỤC BẢNG BIỂU

Trang
Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất đai của một số địa phương trong cả nước
năm 2012 11
Bảng 4.1: Phân bố dân cư huyện Trùng Khánh năm 2012 theo đơn vị
hành chính 18
Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất huyện Trùng Khánh năm 2012 29
Bảng 4.3. Cơ cấu các loại đất nông nghiệp của huyện Trùng Khánh 31
Bảng 4.4. Các loại hình sử dụng đất chính của huyện Trùng Khánh
tỉnh Cao Bằng 2013 32
Bảng 4.5. Thời vụ gieo trồng nhóm giống dài han, trung hạn và ngắn hạn. 33
Bảng 4.6. Mức đầu tư chi phí cho các loại cây trồng chính 36
Bảng 4.7: Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính 36
Bảng 4.8. Hiệu quả kinh tế của LUT cây trồng hàng năm 37
Bảng 4.9. Hiệu quả kinh tế của loại hình cây ăn quả chính 37
Bảng 4.10: Hiệu quả kinh tế của loại hình sử dụng đất cây lâu năm: hạt dẻ,
keo lai… 38
Bảng 4.11. Đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất chính 38
Bảng 4.12. Đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất chính trên địa
bàn huyện Trùng Khánh. 39
Bảng 4.13. Hiệu quả môi trường của các kiểu sử dụng đất 41



DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 4.1. Cơ cấu đất nông nghiệp huyện Trùng Khánh năm 2012 30


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng
cho con người. Đất đai là nền tảng để con người định cư và tổ chức các hoạt
động kinh tế xã hội,nó không chỉ là đối tượng lao động mà còn là tư liệu sản
xuất không thể thay thế được, đặc biệt là đối với ngành sản xuất nông nghiệp.
Đất là yếu tố đầu vào có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất đất nông
nghiệp, đồng thời cũng là môi trường duy nhất sản xuất ra nhũng lương thực
thực phẩm nuôi sống con người việc sử dụng đất có hiệu quả và bền vững
đang trở thành vấn đề cấp thiết với mỗi quốc gia nhằm duy trì sức sản xuất
của đất đai cho hiện tại và tương lai.
Xã hội phát triển,dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng
tăng về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã
hội. Con người đã tìm mọi cách đẻ khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những
nhu cầu ngày càng tăng đó. Đó còn chưa kể đến sự suy giảm về diện tích đất
nông nghiệp do quá trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ, trong khi khả
năng khai hoang đất mới lại rất hạn chế. Do vậy, việc đánh giá hiệu quả để sử
dụng hợp lý theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành
vấn đề mang tính chất toàn cầu đang được các nhà khoa học trên thế giới quan
tâm. Đối với một nước có nền kinh tế nông nghiệp chủ yếu như ở việt nam,
nghiên cứu,đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp càng trở nên cần thiết
hơn bao giờ hết.
Huyện Trùng Khánh nằm ở phía Đông bắc tỉnh Cao Bằng, cách trung
tâm thành phố Cao Bằng 62 km theo đường tỉnh lộ 206. Tổng diện tích đất tự
nhiên: 60.710,33 ha. Dân số: 53.135 người.

Vì vậy việc định hướng cho người dân trong huyện khai thác và sử
dụng hợp lý, có hiệu quả đất nông nghiệp là một trong những vấn đề hết sức
cần thiết để nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Để giải quyết vấn đề này nhằm
đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp nhằm đề xuất giải pháp sử dụng
đất và loại hình sử dụng đất thích hợp là việc rất quan trọng.
2

Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn và nhu cầu sử dụng đất, được sự đồng ý
của ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài Nguyên - Trường Đại Học Nông Lâm
Thái Nguyên, đồng thời dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo: Th.s
Nguyễn Quang Thi, em tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá thực trạng và
đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa
bàn huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng ”.
1.2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá thực trạng các loại hình sử dụng đất nhằm phát hiện những
thuận lợi, khó khăn của việc phát triển các loại hình sử dụng đất thích hợp.
- Đề xuất các giải pháp sử dụng đất nông nghiệp hợp lý để nâng cao hiệu
quả sử dụng đất trên địa bàn huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Số liệu thu thập phải chính xác, khách quan, trung thực.
- Các giải pháp đưa ra phải phù hợp với địa phương và có tính khả thi.
- Những kiến nghị, đề xuất đưa ra phải tuân thủ theo luật pháp do nhà nước
quy đinh và phù hợp với địa phương.
- Trên cơ sở đánh giá yêu cầu sử dung đất và hiệu quả các loại hình sử dụng
đất, đề xuất các giải pháp sử dụng đất nông nghiệp hợp lý cho địa phương.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Củng cố kiến thức đã được học nghiên cứu trong nhà trường và những kiến
thức thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và xử lý thông tin trong quá

trình làm đề tài.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng nhóm đất nông nghiệp từ đó đề xuất
được những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao.



3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1.1. Khái niệm về đất và đất sản xuất nông nghiệp
Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ lục địa mà bên dưới nó là đá
và khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất là lớp mặt tươi
xốp của lục địa có khả năng sản sinh ra sản phẩm của cây trồng. Đất là lớp phủ
thổ nhưỡng là thổ quyển, là một vật thể tự nhiên, mà nguồn gốc của thể tự nhiên
đó là do hợp điểm của 4 thể tự nhiên khác của hành tinh là thạch quyển, khí
quyển, thủy quyển và sinh quyển. Sự tác động qua lại của bốn quyển trên và thổ
quyển có tính thường xuyên và cơ bản.
- Các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và qui hoạch Việt Nam cho rằng: “ Đất đai
là phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được” [3].
- Như vậy đã có rất nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về đất
nhưng khái niệm chung nhất có thể hiểu: Đất đai là khoảng không gian có
giới hạn, theo chiều thẳng đứng, gồm: Khí hậu của bầu khí quyển, lớp phủ thổ
nhưỡng, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, tài nguyên nước ngầm
và khoáng sản trong lòng đất; theo chiều ngang, trên mặt đất là sự kết hợp
giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn thảm thực vật với các thành phần khác,

nó tác động giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản
xuất cũng như cuộc sống của xã hội loài người [3].
- Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí
nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích
bảo vệ, phát triển rừng, bao gồm: đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất
nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác[5].
- Đất sản xuất nông nghiệp là đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích sản
xuất nông nghiệp bao gồm: đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm.
2.1.1.2. Sử dụng đất và những quan điểm sử dụng đất
* Khái niệm sử dụng đất
Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ người -
đất trong tổ hợp với các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường.
4

* Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
Hiệu quả sử dụng đất bị chi phối bởi các điều kiện và quy luật sinh thái tự
nhiên, mặt khác bị kiềm chế bởi các điều kiện, quy luật kinh tế - xã hội và các yếu
tố kỹ thuật. Vì vậy có thể khái quát những điều kiện, nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả sử dụng đất gồm 4 nội dung chính sau:
- Yếu tố về điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết ) có ảnh hưởng trực
tiếp đến sản xuất nông nghiệp. Bởi vì, các yếu tố của điều kiện tự nhiên là tài
nguyên để sinh vật tạo nên sinh khối. Do vậy, cần đánh giá đúng điều kiện tự
nhiên để trên cơ sở đó xác định cây trồng vật nuôi chủ lực phù hợp và định
hướng đầu tư thâm canh đúng.
Điều kiện về đất đai, khí hậu thời tiết có ý nghĩa quan trọng đối với sản
xuất nông nghiệp. Nếu điều kiện tự nhiên thuận lợi, các hộ nông dân có thể
lợi dụng những yếu tố đầu vào không kinh tế thuận lợi để tạo ra nông sản
hàng hoá với giá rẻ.
Sản xuất nông nghiệp là ngành kinh doanh năng lượng ánh sáng mặt

trời dựa trên các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khác.
- Yếu tố về điều kiện kinh tế - xã hội
Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá cũng giống như
ngành sản xuất vật chất khác của xã hội, nó chịu sự chi phối của quy luật cung
cầu chịu sự ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố đầu vào, quy mô các nguồn lực
như: đất, lao động, vốn sản xuất, thị trường, kiến thức và kinh nghiệm trong
sản xuất và tiêu thụ nông sản [2].
- Thị trường là nhân tố quan trọng, dựa vào nhu cầu của thị trường
nông dân lựa chọn hàng hoá để sản xuất. Ba yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là: năng suất cây trồng, hệ số quay vòng đất
và thị trường cung cấp đầu vào và tiêu thụ đầu ra. Trong cơ chế thị trường,
các nông hộ hoàn toàn tự do lựa chọn hàng hoá họ có khả năng sản xuất, đồng
thời họ có xu hướng hợp tác, liên doanh, liên kết để sản xuất ra những nông
sản hàng hoá mà nhu cầu thị trường cần với chất lượng cao đáp ứng nhu cầu
thị hiếu của khách hàng. Muốn mở rộng thị trường trước hết phải phát triển hệ
thống cơ sở hạ tầng, hệ thống thông tin, dự báo, mở rộng các dịch vụ tư vấn ,
5

quy hoạch các vùng trọng điểm sản xuất hàng hoá để người sản xuất biết nên
sản xuất cái gì, bán ở đâu, mua tư liệu sản xuất và áp dụng khoa học công
nghệ gì.
- Hệ thống chính sách về đất đai, điều chỉnh cơ cấu đầu tư, hỗ trợ có
ảnh hưởng lớn đến sản xuất hàng hoá của nông dân. Đó là công cụ để nhà
nước can thiệp vào sản xuất nhằm khuyến khích hoặc hạn chế sản xuất các
loại nông sản hàng hoá.
Chính sách đất đai của nước ta đã được thể hiện trong Hiến pháp, Luật
Đất đai năm 1993 sửa đổi, 1998, 2003 và hệ thống các văn bản dưới luật có
liên quan đến khai thác và sử dụng đất đai được quy định một cách thích hợp
cho những đối tượng, những vùng khác nhau; các Nghị định 80/CP, 87/CP
của Chính phủ về phương pháp tính thuế sử dụng đất nông nghiệp và khung

giá của các loại đất để tính thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền khi giao
đất, tính giá trị tài sản khi giao đất, bồi thường thiệt hại về đất khi thu hồi.
Thuế sử dụng đất nông nghiệp là một bộ phận của chính sách đất đai đã thúc
đẩy việc sử dụng một cách hợp lý hơn [8].
Trong công cuộc đổi mới hiện nay Đảng và Nhà nước ta rất chú trọng
tới việc phát triển ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá. Do vậy,
nhiều chính sách thúc đẩy phát triển nông nghiệp, nông thôn như: chương
trình 661 “Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng”, chương trình 135 “Chương trình
phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và
miền núi”. Ngày 30 tháng 6 năm 2009, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn đã ra quyết định số 1845 QĐ/BNN-CB về việc phê duyệt Đề
án phát triển thương mại nông lâm thủy sản đến năm 2015 và tầm nhìn đến
năm 2020, mục tiêu của đề án là: Phát triển thương mại nông-lâm-thủy sản và
vật tư nông nghiệp dựa trên phương thức kinh doanh hiện đại theo cơ chế thị
trường, qua đó phát huy vai trò dẫn dắt của thương mại đối với hoạt động sản
xuất và kinh doanh nông sản, góp phần tác động chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, sản xuất hàng hóa
lớn, tham gia ngày càng sâu vào chuỗi giá trị gia tăng toàn cầu. Sắp xếp, mở
rộng thị trường trong nước gắn với thị trường ngoài nước, bảo đảm lưu thông
hàng hoá thông suốt, với mức giá có lợi cho người nông dân, phát huy vai trò
6

tích cực của các mô hình thương mại tiên tiến, các loại hình thương nhân
thuộc các thành phần kinh tế, tạo lập môi trường kinh doanh minh bạch, bình
đẳng, góp phần thực hiện lộ trình hội nhập khu vực và thế giới [1].
- Sự ổn định chính trị - xã hội và các chính sách khuyến khích đầu tư
phát triển nông nghiệp của Nhà nước, cùng với những kinh nghiệm, tập quán
sản xuất nông nghiệp, trình độ năng lực của các chủ thể kinh doanh, là những
động lực thúc đẩy sản xuất nông nghiệp hàng hoá.
- Yếu tố về kỹ thuật canh tác

Biện pháp kỹ thuật canh tác là tác động của con người vào đất đai, cây
trồng, vật nuôi, nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của quá trình sản xuất
để hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Đây là những vấn đề thể
hiện sự hiểu biết về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi trường và
thể hiện những dự báo thông minh của người sản xuất. Lựa chọn các tác động
kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng các đầu vào phù hợp với các quy
luật tự nhiên của sinh vật nhằm đạt được các mục tiêu đề ra là cơ sở để phát
triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá [1].
Ứng dụng công nghệ sản xuất tiến bộ là một đảm bảo vật chất cho kinh
tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh dựa trên việc chuyển đổi sử dụng đất. Cho
đến giữa thế kỷ 21, trong nông nghiệp nước ta, quy trình kỹ thuật có thể góp
phần đến 30% của năng suất kinh tế. Như vậy, nhóm các biện pháp kỹ thuật
đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác đất theo chiều sâu và
nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
- Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức
+ Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất:
Thực hiện phân vùng sinh thái nông nghiệp dựa vào điều kiện tự nhiên,
dựa trên cơ sở phân tích, dự báo và đánh giá nhu cầu thị trường, gắn với quy
hoạch phát triển công nghiệp chế biến, kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn nhân
lực và thể chế luật pháp về bảo vệ tài nguyên, môi trường sẽ tạo tiền đề vững
chắc cho phát triển nông nghiệp hàng hoá. Đó là cơ sở để phát triển hệ thống
cây trồng, vật nuôi và khai thác đất một cách đầy đủ, hợp lý, đồng thời tạo
điều kiện thuận lợi để đầu tư thâm canh và tiến hành tập trung hoá, chuyên
môn hoá, hiện đại hoá nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phát
7

triển sản xuất hàng hoá.
+ Hình thức tổ chức sản xuất:
Các hình thức tổ chức sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến việc khai
thác và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Vì vậy, cần phải thực

hiện đa dạng hoá các hình thức hợp tác trong nông nghiệp, xác lập một hệ
thống tổ chức sản xuất, kinh doanh phù hợp và giải quyết tốt mối quan hệ
giữa sản xuất - dịch vụ và tiêu thụ nông sản hàng hoá.
Tổ chức có tác động lớn đến hàng hoá của hộ nông dân là: Tổ chức
dịch vụ đầu vào và đầu ra.
+ Dịch vụ kỹ thuật:
Sản xuất hàng hoá của hộ nông dân không thể tách rời những tiến bộ kỹ
thuật và việc ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất. Vì sản
xuất nông nghiệp hàng hoá phát triển đòi hỏi phải không ngừng nâng cao chất
lượng nông sản và hạ giá thành nông sản phẩm [1].
2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Đất là tư liệu sản xuất cần thiết và không thể thiếu đối với mọi quá
trình sản xuất trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con người.
Đối với nông nghiệp: Đất đai là yếu tố tích cực của quá trình sản xuất là điều
kiện vật chất đồng thời là đối tượng lao động (luôn chịu tác động trong quá
trình sản xuất như: cày, bừa, xới, xáo…) và công cụ lao động hay phương tiện
lao động (Sử dụng để trồng trọt, chăn nuôi…). Quá trình sản xuất luôn có mối
quan hệ chặt chẽ với độ phì nhiêu và quá trình sinh học tự nhiên của đất.
Thế giới đang sử dụng khoảng 1,5 tỷ ha đất cho sản xuất nông nghiệp.
Tiềm năng đất nông nghiệp của thế giới khoảng 3 - 5 tỷ ha. Nhân loại đang
làm hư hại đất nông nghiệp khoảng 1,4 tỷ ha đất và hiện nay có khoảng 6 - 7
triệu ha đất nông nghiệp bị bỏ hoang do xói mòn và thoái hóa. Để giải quyết
nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp, con người phải thâm canh, tăng vụ, tăng
năng suất cây trồng và mở rộng diện tích đất nông nghiệp.
Để nắm vững số lượng và chất lượng đất đai cần phải điều tra thành lập
bản đồ đất, đánh giá phân hạng đất, điều tra hiện trạng, quy hoạch sử dụng đất
hợp lý là điều rất quan trọng mà các quốc gia đặc biệt quan tâm nhằm ngăn chặn
những suy thoái tài nguyên đất đai do sự thiếu hiểu biết của con người, đồng thời
8


nhằm hướng dẫn về sử dụng đất và quản lý đất đai sao cho nguồn tài nguyên này
được khai thác tốt nhất mà vẫn duy trì sản xuất trong tương lai.
Phát triển nông nghiệp bền vững có tính chất quyết định trong sự phát
triển chung của toàn xã hội. Điều cơ bản nhất của phát triển nông nghiệp bền
vững là cải thiện chất lượng cuộc sống trong sự tiếp xúc đúng đắn về môi
trường để giữ gìn tài nguyên cho thế hệ sau này [4].
2.2. Vai trò của đất đai trong sản xuất nông nghiệp
- Đất là khoảng không gian lãnh thổ cần thiết đối với mọi quá trình sản
xuất trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con người.
- Trong nông nghiệp ngoài vai trò là không gian đất còn có hai chức
năng đặc biệt quan trong:
+ Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình
sản xuất.
+ Tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng
nước, muối khoáng, không khí và các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng
sinh trưởng và phát triển.
2.3. Sử dụng đất và những quan điểm về sử dụng đất bền vững
2.3.1. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững trên thế giới
Theo Tổ chức Sinh thái và môi trường thế giới, “Nông nghiệp bền vững
là nền nông nghiệp thỏa mãn được các yêu cầu của thế hệ hiện tại, mà không
làm giảm khả năng ấy đối với thế hệ mai sau”.
Hội nghị Môi trường toàn cầu Rio de Janerio (06/1992) đưa ra khái
niệm phát triển nông nghiệp bền vững “là sử dụng đất hợp lý có hiệu quả,
Bảo vệ Môi trường một các khoa học đồng thời với sự phát triển kinh tế”.
Theo Hội đồng thế giới về môi trường và phát triển thì “phát triển bền
vững là sự phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại khả
năng của các thế hệ tương lai trong đáp ứng các nhu cầu của họ”.
Các khái niệm trên đều bao gồm hai nội dung chính : các nhu cầu của
con người và những giới hạn đối với khả năng của môi trường đáp ứng các
nhu cầu hiện tại và tương lai của con người [1].

Chính vì vậy phát triển nông nghiệp bền vững trên thế giới đều có 3 nội
dung chính :
9

* Bền vững về kinh tế
- Giảm dần mức tiêu phí nặng lượng và các tài nguyên khác thông qua
công nghệ tiết kiệm và thay đổi đời sống.
- Bình đẳng cùng thế hệ trong tiếp cận các nguồn tài nguyên, mức sống
dịch vụ y tế và giáo dục.
- Xóa đói, giảm nghèo tuyệt đối .
- Công nghệ sạch và sinh thái hóa công nghiệp (tái chế, tái sử dụng,
giảm thải, tái tạo năng lượng đã sử dụng)
* Phát triển bền vững về mặt xã hội nhân văn
- Ổn định dân số
- Phát triển nông thôn để giảm sức ép di dân vào đô thị
- Giảm thiểu tác động xấu của môi trường đến đô thị hóa
- Nâng cao học vấn, xóa mù chữ
- Bảo vệ đa dạng văn hóa
- Bình đẳng giới, quan tâm tới nhu cầu và lợi ích của giới
- Tăng cường sự quan tâm của công chúng vào các quá trình ra quyết định.
*Bền vững về tự nhiên
- Sử dụng có hiệu quả tài nguyên, đặc biệt là tài nguyên không tái tạo.
- Phát triển không vượt quá ngưỡng chịu tải của hệ sinh thái.
- Bảo vệ đa dạng sinh học.
- Bảo vệ tầng ozôn.
- Kiểm soát và giảm thiểu phát thải khí nhà kính.
- Bảo vệ chặt chẽ các hệ sinh thái nhạy cảm.
- Giảm thiểu xả thải, khắc phục ô nhiễm ( nước, khí, đất, lương thực
thực phẩm), cải thiện và khôi phục môi trường trong khu vực ô nhiễm.
2.3.2. Quan điểm sử dụng đất bền vững tại Việt Nam

FAO đã đưa ra được những chỉ tiêu cụ thể cho nông nghiệp bền vững là:
- Thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản cho thế hệ về số lượng, chất
lượng và các sản phẩm nông nghiệp khác.
- Cung cấp lâu dài việc làm, đủ thu nhập và các điều kiện sống tốt cho
những người trực tiếp làm nông nghiệp.
10
- Duy trì và có thể tăng cường khả năng sản xuất của các cơ sở tài
nguyên thiên nhiên, khả năng tái sản xuất của các tài nguyên tái tạo được
không phá vỡ chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở và cân bằng tự
nhiên, không phá vỡ bản sắc văn hóa - xã hội của cộng đồng sống ở nông
thôn hoặc không gây ô nhiễm môi trường.
- Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp, củng cố lòng
tin cho nông dân.
Những nguyên tắc được coi là trụ cột trong sử dụng đất đai bền vững
và là những mục tiêu cần đạt được:
- Duy trì, nâng cao sản lượng (Hiệu quả sản xuất).
- Giảm tối thiểu mức rủi ro trong sản xuất (An toàn).
- Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và ngăn chặn sự thoái hóa đất, nước.
- Có hiệu quả lâu dài.
- Được xã hội chấp nhận
Thực tế nếu diễn ra đồng bộ với những mục tiêu trên thì khả năng bền
vững sẽ đạt được, nếu chỉ đạt được một hay vài mục tiêu mà không phải tất cả
thì khả năng bền vững chỉ mang tính bộ phận.
Tóm lại: Đối với sản xuất nông nghiệp việc sử dụng đất bền vững chỉ
đạt được trên cơ sở duy trì các chức năng chính của đất là đảm bảo khả năng
sản xuất của cây trồng một cách ổn định, không làm suy giảm đối với tài
nguyên đất đai theo thời gian và việc sử dụng đất không gây ảnh hưởng xấu
đến hoạt động sống của con người [1].
11
2.4. Tình hình sử đụng đất nông nghiệp tại Việt Nam

Sau đây là hiện trạng sử dụng đất đai của một số tỉnh, thành phố năm 2012
Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất đai của một số địa phương trong cả
nước năm 2012
Đơn vị tính: ha
Tỉnh/ TP
Tổng
diện tích

Trong đó
Đất sản
xuất nông
nghiệp
Đất lâm
nghiệp
Đất
chuyên
dùng
Đất ở
Hà Nội 334,5 153,2 24,1 68,6 34,9
TP.Hồ Chí Minh 209,6 75,3 34,4 30,6 21,2
Vĩnh Phúc 123,2 49,9 32,8 18,7 7,6
Bắc Ninh 82,3 43,7 0,6 16,7 9,9
Cao Bằng 672,5 84,0 514,3 12,2 4,7
Bắc Kạn 485,9 37,5 334,7 11,3 2,4
Tuyên Quang 587,0 69,5 446,8 22,6 5,4
Lào Cai 638,4 79,9 315,7 16,0 3,4
Yên Bái 689,9 77,6 470,0 31,6 4,5
Thái Nguyên 352,6 99,4 171,7 20,4 10,6
Lạng Sơn 832,4 106,0 414,0 23,3 5,8
Bắc Giang 382,8 122,3 136,1 51,3 21,4

Phú Thọ 353,2 99,7 167,9 24,4 9,0
Điện Biên 956,3 120,5 623,6 9,5 3,4
Lai Châu 911,2 77,6 398,7 7,9 2,8
Sơn La 1417,4 247,7 572,9 17,7 7,0
Hoà Bình 459,5 55,2 251,3 15,0 20,1
(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường)
12
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có liên quan đến sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.
- Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Trùng
Khánh, tỉnh Cao Bằng.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Qũy đất của thị trấn Trùng Khánh và một số xã trọng điểm trên địa bàn
huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
3.2.1. Địa điểm
Huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng
3.2.2. Thời gian tiến hành
Từ ngày 24/02/2014 đến ngày 10/05/2014.
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Trùng Khánh, tỉnh
Cao Bằng
3.1.2. Khái quát công tác quản lý nhà nước về đất đai của huyện Trùng
Khánh, tỉnh Cao Bằng
3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng

3.1.4. Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Trùng
Khánh, tỉnh Cao Bằng
3.1.5. Định hướng lựa chọn các loại hình sử dụng đất nông nghiệp bền vững
3.1.6. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
trên địa bàn huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp
Thông tin, số liệu được thu thập từ các công trình khoa học và các
nghiên cứu liên quan đến tình hình sử dụng đất của huyện thông qua các
phương tiện truyền thông đại chúng: Báo, tạp chí, Internet
13
3.4.2. Phương pháp tính hiệu quả của các loại hình sử dụng đất
3.4.2.1. Hiệu quả kinh tế
- Tổng giá trị sản phẩm (T): T= p
1
.q
1
+p
2
.q
2
+…+p
n
.q
n

Trong đó:
+ q: Khối lượng của từng loại sản phẩm được sản xuất/ha/năm
+ p: Là giá của từng loại sản phẩm trên thị trường cùng thời điểm
+ T: Là tổng giá trị sản phẩm của 1ha đất canh tác/năm.

- Thu nhập thuần (N): N = T - C
SX

Trong đó:
+ N: Thu nhập thuần túy của 1ha đất canh tác/ năm
+ C
SX
: Là chi phí sản xuất cho 1ha đất canh tác/năm
- Hiệu quả đồng vốn (H): H = N/ C
SX

- Giá trị ngày công lao động = N/số ngày công lao động/ha/năm
3.4.2.2. Hiệu quả xã hội
- Giá trị ngày công lao động nông nghiệp
- Thu nhập bình quân/ lao động nông nghiệp
- Tỷ lệ giảm hộ đói nghèo.
- Mức độ giải quyết công ăn việc làm và thu hút lao động.
- Sản phẩm tiêu thụ trên thị trường.
3.4.2.3. Hiệu quả môi trường
- Tỷ lệ che phủ
- Khả năng bảo vệ và cải tạo đất.
- Ý thức của người dân trong việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
3.4.3. Phương pháp đánh giá tính bền vững
- Bền vững về kinh tế: Cây trồng có năng suất cao, chất lượng tốt, được
thị trường chấp nhận.
- Bền vững về mặt xã hội: Nâng cao đời sống nhân dân, phù hợp với
tập quán canh tác của người dân.
- Bền vững về mặt môi trường: Các loại hình sử dụng đất phải bảo vệ độ
màu mỡ của đất, ngăn chặn sự thoái hóa đất và bảo vệ môi trường sinh thái.
3.4.4. Phương pháp tính toán phân tích số liệu

- Số liệu được kiểm tra, xử lý tính toán trên máy tính bằng phần mềm
Microsoft office Excell và máy tính tay.
14
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Trùng Khánh, tỉnh
Cao Bằng
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Trùng Khánh là một huyện miền núi vùng cao, nằm ở biên giới phía
Đông Bắc của tỉnh Cao Bằng, có tọa độ địa lý từ 22
0
40’ đến 23
0
00’ vĩ độ Bắc
và từ 106
0
20’ đến 106
0
50’ kinh độ Đông.
Phía Bắc và Đông Bắc giáp Trung Quốc;
Phía Tây giáp huyện Trà Lĩnh;
Phía Nam giáp huyện Quảng Uyên;
Phía Đông và Đông Nam giáp huyện Hạ Lang.
Huyện Trùng Khánh cách trung tâm tỉnh lỵ khoảng 63 km theo Quốc lộ
3 và tỉnh lộ 206, có đường biên giới dài 62 km giữa Việt nam và Trung Quốc
chạy qua địa bàn 8 xã. Huyện có đường tỉnh lộ 206 nối với Quốc lộ 3 tại
huyện Quảng Uyên và bốn đường giao lưu với Trung Quốc thuộc các xã:
Ngọc Chung, Ngọc Côn, Đình Phong và Đàm Thủy. Huyện được chia thành

20 đơn vị hành chính gồm 21 xã (Phong Nậm, Ngọc Chung, Ngọc Khê, Lăng
Yên, Đoài Côn, Thông Huề, Đình Phong, Đàm Thủy, Lăng Hiếu, Đình Minh,
Thân Giáp, Đức Hồng, Trung Phúc, Phong Châu, Cao Thăng, Chí Viễn, Cảnh
Tiên, Khâm Thành, Hồng Nam,Hà Chì) và thị trấn Trùng Khánh
4.1.1.2. Đặc điểm địa hình
Huyện Trùng Khánh là huyện miền núi, địa hình có đặc điểm là vùng núi
vừa, trong đó tiểu vùng núi đá có độ dốc lớn, phần tiếp theo là núi thấp, đồi và
vùng thung lũng thấp nằm xen kẽ. Độ cao trung bình của huyện từ 500 m đến
800 m, thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam.
Địa hình núi đá vôi: Phân bố tập trung ở các xã phía Bắc và Tây Nam
của huyện, đó là những dãy đá vôi dốc có độ cao từ 700 đến 850 m với nhiều
hang động xen kẽ các thung lũng.
15
4.1.1.3. Đặc điểm khí hậu
Huyện Trùng Khánh chịu ảnh hưởng của chế độ khí hậu lục địa nhiệt
đới gió mùa và phân hoá thành 2 mùa :
- Mùa đông nhiệt độ thấp, khô lạnh, ít mưa, đôi khi có sương muối.
- Mùa hè nhiệt độ và độ ẩm cao, mưa nhiều, đôi khi có mưa đá.
Chế độ nhiệt: nền nhiệt độ trung bình cả năm vào khoảng 20 - 22
0
C,
nhiệt độ trung bình tối cao 32,3
0
C (tháng 7), nhiệt độ trung bình tối thấp
10,4
0
C (tháng 1). Nền nhiệt độ phân hóa theo 2 mùa rõ rệt trong năm. Mùa
nóng ẩm từ tháng 5-9, mùa khô lạnh từ tháng 10 - 4 năm sau. Nhiệt độ trung
bình các tháng mùa nóng đạt 26,2
0

C. Nhiệt độ trung bình các tháng mùa lạnh
khoảng 18,9
0
C. Biên độ nhiệt trung bình giữa các tháng trong năm khoảng 8,4°C.
Nhìn chung chế độ mưa, ẩm của huyện tương đối khá nhưng không
đều. Sự chênh lệch lượng mưa giữa các mùa ảnh hưởng đến độ ẩm trong mùa
khô, lạnh làm hạn chế đáng kể tới khả năng tăng vụ cây trồng trên những diện
tích chưa chủ động được nước tưới.
Tóm lại nền nhiệt của Trùng Khánh đảm bảo có khả năng canh tác 2-
3 vụ cây ngắn ngày trong năm. Với đặc điểm khí hậu và thời tiết như trên,
đòi hỏi khi quy hoạch đất đai và bố trí cây trồng cần chú trọng phát huy ưu
thế về nền nhiệt, độ ẩm để bố trí cây trồng hợp lý, nhằm nâng cao hệ số sử
dụng đất. Đồng thời cần hạn chế những bất lợi của thời tiết, khí hậu đến đất
đai và cây trồng như rửa trôi, xói mòn đất, khô hạn, sương muối, mưa đá…
4.1.1.4. Tài nguyên đất
Với diện tích tự nhiên toàn huyện năm 2012 là 66.023 ha, chiếm khoảng
gần 10% diện tích toàn tỉnh, là huyện đứng thứ tư về quy mô diện tích của 13
huyện, thị của Cao Bằng. (Số liệu theo báo cáo thuyết minh kế hoạch sử dụng
đất giai đoạn 2009-2013 huyện Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng). Đến 11/2013, diện
tích đất của huyện giảm xuống còn 60.710,33 ha.
Trong cơ cấu quy mô đất đai, hiện nay đất nông nghiệp chiếm tới
88,23%, trong đó đất lâm nghiệp có khoảng 46.680,66 ha chiếm gần 77%.
Đất chưa sử dụng còn tới 2972 ha, trong đó có 1134,1 ha đất bằng và đất đồi
núi chưa sử dụng. Đây là tiềm năng về tài nguyên đất cần được khai thác phát
16
huy để góp phần thúc đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế trên địa bàn, đặc
biệt trong nông - lâm nghiệp.
Theo kết quả điều tra thổ nhưỡng và tổng hợp từ bản độ tỷ lệ 1/25.000,
Trùng Khánh có 12 loại đất với tổng diện tích 40.384,33ha (không tính diện tích
không tiến hành điều tra bao gồm núi đá, bãi cát sỏi, sông suối ) trong đó gồm:

- Đất bằng: có 7 loại với diện tích 7.187,3 ha.
- Đất đồi núi: có 5 loại với diện tích 33.197 ha.
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
4.1.2.1. Ngành nông nghiệp
Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp bao gồm cả trồng trọt, chăn nuôi và
dịch vụ nông nghiệp nhìn chung tăng.
Trong giai đoạn 2009-2013 do định hướng chuyển đổi sang trồng cây
thuốc lá nên giá trị sản xuất nông nghiệp bình quân tăng 13,5%/năm.
Cơ cấu giá trị sản xuất trong ngành nông nghiệp (theo giá thực tế) nhìn
chung đã có thay đổi. Sản phẩm trồng trọt chủ yếu là lúa, thuốc lá và rau màu,
tỷ trọng trồng trọt lớn (82,12%) tiếp đến là chăn nuôi (17,04%) và dịch vụ
nông nghiệp chiếm tỷ lệ nhỏ (0,85%);
Sản xuất có sự chuyển dịch rõ nét từ sản xuất tự cung tự cấp sang sản
xuất hàng hóa. Trên địa bàn huyện xuất hiện những cánh đồng thu nhập trên
50 triệu/ha tập trung ở các xã phía bắc của huyện; phổ biến có mô hình luân
canh như: 2 lúa - 1 màu, ngô lúa - màu, thuốc lá - lúa - màu (trong đó có cả
cây đỗ và lạc).
+ Cây lúa: diện tích gieo trồng lúa cả năm 2010 là 5.924 ha, trong đó
lúa đông xuân 1.388 ha, lúa vụ mùa là 4.536 ha; năng suất bình quân đạt
47,50 tạ/ha; sản lượng lúa đạt 28.167 tấn (trong đó vụ đông xuân đạt 7.801
tấn, vụ mùa 20.366 tấn), tăng 1.110 tấn so với năm 2005.
+ Cây ngô: diện tích ngô cả năm 2010 là 2.464 ha, sản lượng ngô đạt
9.824 tấn, tăng 1.345 tấn so với năm 2005.
+ Cây chất bột có củ gồm: sắn, dong riềng, khoai sọ,… với tổng sản
lượng năm 2010 là 230 tấn, tăng 11 tấn so với năm 2005.
+ Cây công nghiệp hàng năm: Diện tích cây công nghiệp hàng năm của
huyện năm 2010 khoảng 2.101 ha tăng 740 ha so với năm 2007, diện tích tăng

×