Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Báo cáo bài tập lớn thông tin vô tuyến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 22 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG
----------

BÁO CÁO BÀI TẬP

LỚN

THÔNG TIN VÔ TUYẾN
Đề tài :
Tìm hiểu phương pháp điều chế và giải điều chế
QPSK. Sử dụng Matlab để xây dựng hệ thống truyền dẫn
QPSK. Tính SER/BER cho hệ thống QPSK trên kênh
Gauss và kênh Rayleigh

Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS Nguyễn Văn Đức
Sinh viên thực hiện:

Hà Nội, 11 - 2017

BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN THÔNG TIN VÔ TUYẾN

Trang 1


MỤC LỤC
I . GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI........................................................................................4
II . CƠ SỞ LÍ THUYẾT.........................................................................................5
1 . Giới thiệu sơ lược về hệ thống thông tin.......................................................5
2 . Điều chế số....................................................................................................7
2.1. Khái niệm điều chế...............................................................................7


2.2. Nguyên lí của điều chế.........................................................................7
2.3. Điều chế số...........................................................................................7
2.4. Giải điều chế số....................................................................................9
3. Điều chế và giải điều chế QPSK....................................................................9
3.1. Điều chế QPSK.....................................................................................9
3.2. Giải điều chế QPSK............................................................................12
3.3. Tỉ lệ lỗi bit BER..................................................................................13
III. MÔ PHỎNG BẰNG MATLAB.....................................................................16

BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN THÔNG TIN VÔ TUYẾN

Trang 2


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1. Sơ đồ khối về hệ thống thông tin..............................................................5
Hình 2. Quá trình điều chế và giải điều chế số......................................................8
Hình 3. Sơ đồ khối bộ điều chế QPSK...................................................................9
Hình 4. Thành phần I và Q của điều chế QPSK...................................................10
Hình 5. Giản đồ pha của điều chế QPSK.............................................................10
Hình 6. Ví dụ của điều chế QPSK........................................................................11
Hình 7. Sơ đồ khối bộ giải điều chế QPSK..........................................................12

BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN THÔNG TIN VÔ TUYẾN

Trang 3


I . GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI.
Trong kĩ thuật thông tin vô tuyến, khi muốn truyền được thông tin đi xa người

ta phải chuyển tín hiệu của tin tức lên một tấn số cao hơn rất nhiều. Phương pháp để
thực hiện chuyển phổ của tín hiệu lên vùng có tần số cao hơn đó là điều chế (điều chế
biên độ, điều tần, điều pha) bằng cách sử dụng các mạch trộn tần. Ở phía máy thu phải
có một quá trình biến đổi ngược lại, quá trình đó là tách sóng (giải điều chế).
Để tìm hiểu rõ hơn về kiến thức điều chế và giải điều chế chúng ta cùng
“Tìm hiểu phương pháp điều chế và giải điều chế QPSK, xây dựng hệ thống truyền dẫn
QPSK bằng Matlab và tính SER/BER cho hệ thống QPSK trên kênh Gauss và kênh
Rayleigh”. Đây là phương pháp điều chế đơn giản nhưng đóng vai trò quan trọng trong
hệ thống thông tin vô tuyến. Qua đây ta có thể nắm được phần nào kiến thức về điều
chế và giải điều chế, từ đó áp dụng vào các đề tài khác và mở rộng phát triển thêm.

BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN THÔNG TIN VÔ TUYẾN

Trang 4


II . CƠ SỞ LÍ THUYẾT
1 . Giới thiệu sơ lược về hệ thống thông tin.
Hệ thống thông tin là hệ thống được xây dựng nên nhằm mục đích truyền tin tức
từ bên phát đến bên thu. Một hệ thống thông tin tổng quát gồm có 3 khâu chính: nguồn
tin, kênh tin và nhận tin. Nguồn tin là nơi sản sinh ra hay chứa các tin cần truyền đi.
Kênh tin là môi trường truyền lan thông tin, đồng thời cũng sản sinh ra nhiễu phá hủy
tin. Nhận tin là cơ cấu khôi phục lại thông tin ban đầu từ tín hiệu lấy ra ở đầu ra của
kênh tin.
Hầu hết các tín hiệu đưa vào hệ thống thông tin là tín hiệu tương tự.
Ta có sơ đồ khối chức năng của hệ thống thông tin đầy đủ là:

Hình 1. Sơ đồ khối về hệ thống thông tin.

BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN THÔNG TIN VÔ TUYẾN


Trang 5


Khối mã hóa nguồn : giảm số bít nhị phân yêu cầu để truyền bản tin. Việc này có
thể xem như là loại bỏ các bit dư không cần thiết, giúp cho băng thông truyền đạt hiệu
quả hơn.
Khối mật mã hóa : làm nhiệm vụ mật mã hóa bản tin gốc nhằm mục đích an ninh.
Nó bao gồm cả sự riêng tư và xác thực.
Khối mã hóa kênh : làm nhiệm vụ đưa thêm các bit dư vào các tín hiệu số theo
một quy luật nào đó, nhằm giúp cho bên thu có thể phát hiện và thậm chí sửa lỗi xảy ra
trên kênh truyền. Việc này chính là mã hóa điều khiển lỗi, về quan điểm tin tức, là tăng
thêm độ dư.
Giải mã hóa nguồn, giải mật mã và giải mã hóa kênh được thực hiện ở bộ thu, các
quá trình này ngược lại với quá trình mã hóa bên phát.
Khối ghép kênh có thể giúp cho nhiều tuyến thông tin có thể cùng chia sẻ một
đường truyền vật lý chung như là cáp, đường truyền vô tuyến... Trong thông tin số,
kiểu ghép kênh thường là ghép kênh phân chia theo thời gian (TDM), sắp xếp các từ
mã PCM nhánh vào trong một khung TDM. Tốc độ ghép kênh sẽ gấp N lần tốc độ bt
của tín hiệu PCM nhánh. Khối tách kênh bên thu phân chia dòng bit thu thành các tín
hiệu PCM nhánh.
Khối điều chế giúp cho dòng tín hiệu số có thể truyền đi qua một phương tiện vật
lý cụ thể theo một tốc độ cho trước, với mức độ méo chấp nhận được, yêu cầu một
băng thông tần số cho phép. Khối điều chế có thể thay đổi dạng xung, dịch chuyển phổ
tần số của tín hiệu đến một băng thông khác phù hợp.
Khối đa truy cập liên quan đến các kỹ thuật hoặc nguyên tắc nào đó, cho phép
nhiều cặp thu phát cùng chia sẻ một phương tiện chung. Chia sẻ tài nguyên thông tin
hạn chế của các phương tiện truyền dẫn.

BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN THÔNG TIN VÔ TUYẾN


Trang 6


2 . Điều chế số.
2.1. Khái niệm điều chế.
Điều chế (modulation) là làm biến đổi một tín hiệu theo tin hiệu điều
khiển khác. Cụ thể là, tín hiệu bị biến đổi gọi là sóng mang (hay tín hiệu mang tin tức).
Tín hiệu điều khiển sóng mang (gây ra sự biến đổi) gọi là tín hiệu mang tin (hay còn
gọi là tin tức). Có thể định nghĩa lại là, điều chế là quá trình làm thay đổi các thông số
của sóng mang theo tín hiệu mang tin.
2.2. Nguyên lí của điều chế.
Làm cho tin tức biến đổi theo sóng mang.
Thay đổi thông số sóng mang:
vam (t) = Ac . cos (2πfct + θc)

(1)

Các thành phần mang thông tin Ac(t), fc(t), θ(t).
Analog
Digital
Ac(t) : amplitude modulation (AM)
ASK
fc(t) : frequency modulation (FM)
FSK
θ(t) : phase modulation (PM)
PSK
Ac(t) và θ(t)
QAM
Bảng 1. Thông tin các loại điều chế.

2.3. Điều chế số.
Điều chế số là quá trình một trong ba thống số biên độ, tần số và pha của
sóng mang được thay đổi theo tín hiệu ( hay luồng số ) đưa vào điều chế để thông tin
của sóng mang phù hợp với đường truyền.
Điều chế số làm giảm băng thông nên có hiệu quả sử dụng phổ cao (giảm
băng thông, tăng số lượng kênh thông tin được ghép vào luồng băng gốc số).
Phù hợp với hệ thống đòi hỏi hiệu quả phổ lớn nhờ điều chế nhiều mức.
Điều chế số có thể giúp truyền tín hiệu đi xa.
BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN THÔNG TIN VÔ TUYẾN

Trang 7


Hình 2. Quá trình điều chế và giải điều chế số.
Giả sử có 1 sóng mang hình sin:
x0(t) = A . cos (ω0t + φ)

(2)

A : biên độ sóng mang.
ω0 = 2πf0 : tần số góc của sóng mang.
f0 : tần số dao động của sóng mang.
φ : pha của sóng mang.
Tùy theo thông số được sử dụng để mang tin có thể là : biên độ A, tần số f 0,
pha φ hay tổ hợp giữa chúng mà ta có các kiểu điều chế khác nhau: ASK, FSK,
PSK,QAM, …
Điều chế khóa dịch biên độ ASK : sóng điều biên được tạo ra bằng cách thay
đổi biên độ sóng mang theo biên độ tín hiệu băng gốc.
Điều chế khóa dịch tần số FSK : sóng điều tần được tạo ra bằng cách thay đổi
tần số sóng mang theo biên độ tín hiệu băng gốc.

Điều chế khóa dịch pha PSK : sóng điều tần được tạo ra bằng cách thay đổi pha
sóng mang theo biên độ tín hiệu băng gốc.
Điều chế vừa kết hợp biên độ và pha hay điều chế cầu phương QAM.

BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN THÔNG TIN VÔ TUYẾN

Trang 8


2.4. Giải điều chế số.
Là quá trình ngược lại với quá trình điều chế. Trong quá trình thu được
có một trong các tham số : biên độ, tần số, pha của tín hiệu sóng mang được biến đổi
theo tín hiệu điều chế và tùy theo phương thức điều chế mà ta có được các phương thức
giải điều chế thích hợp để lấy lại thông tin cần thiết.
Như vậy điều chế và giải điều chế là khâu không thế thiếu trong một hệ
thống thông tin.

3. Điều chế và giải điều chế QPSK.
QPSK (Quadrature Phase Shift Keying) là điều chế pha cầu phương (điều chế
pha vuông góc). QPSK là một kĩ thuật điều chế tín hiệu số mã hóa 2 bit thành 1 kí hiệu
(symbol). Dữ liệu truyền đi gồm bộ 2 bit.
3.1. Điều chế QPSK

data I

I
data

Bộ chuyển
nối tiếp

sang
song song

QPSK

Bộ quay
pha 900

Q

data Q

Sóng mang

Hình 3. Sơ đồ khối bộ điều chế QPSK.
Bộ chuyển đổi nối tiếp sang song song chia data thành 2 luồng tín hiệu có tốc độ
bằng một nửa tốc độ data. Mỗi luồng tín hiệu dùng 2 bit để biểu diễn một symbol. Do
BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN THÔNG TIN VÔ TUYẾN

Trang 9


sóng mang đến 2 bộ điều chế lệch pha nhau 90 o nên hai thành phần I và Q vuông góc
nhau và sau khi qua bộ cộng sẽ tạo nên giản đồ 4 trạng thái pha.
Thành phần I : pha 0o và pha 180o.
Thành phần Q : pha 90o và 270o.

Hình 4. Thành phần I và Q của điều chế QPSK.

Giản đồ pha:


Hình 5. Giản đồ pha của điều chế QPSK.

Ví dụ về điều chế QPSK.

BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN THÔNG TIN VÔ TUYẾN

Trang 10


Hình 6. Ví dụ của điều chế QPSK.

3.2. Giải điều chế QPSK.

BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN THÔNG TIN VÔ TUYẾN

Trang 11


Hình 7. Sơ đồ khối bộ giải điều chế QPSK.
Nguyên lí hoạt động:


Giai đoạn 1: chuyển tín hiệu ở băng tần thông giải r(t) sang tín hiệu ở

băng tần thông thấp (băng gốc) bằng cách nhân nó với tín hiệu sóng mang tương ứng
nhằm mục địch triệt tiêu thành phần sóng mang.
Nhân tín hiệu với ta thu được tín hiệu I, nhân tín hiệu với ta thu được tín hiệu
Q.
Tín hiệu băng gốc: với


(3)

(n=0,1 là bit truyền vào)
Ta có:

(4)
(5)

Sau đó đưa v(t) qua bộ lọc thông thấp (LPF), tác dụng của bộ lọc thông thấp giúp loại
bỏ các thành phần có tần số cao của sóng mang, giữ lại những thành phần tần số thấp
(tín hiệu băng gốc).
với là chu kì truyền 1 bit

(6)

BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN THÔNG TIN VÔ TUYẾN

Trang 12


(7)
Với ta có

(8)

Với ta có


(9)


Giai đoạn 2: là giai đoạn quyết định. Giai đoạn này thực hiện đưa tín hiệu

z qua bộ phát ngưỡng, bộ phát hiện ngưỡng sẽ gồm có bộ so sánh ngưỡng để chuyển
tín hiệu được lọc thông thấp z thành tín hiệu có dạng xung vuông và bộ ánh xạ kí tự
(Symbol Mapping) giúp chuyển đổi dạng tín hiệu dạng xung vuông thành tín hiệu dạng
bit.


Giai đoạn 3: từ 2 chuỗi bit I, Q thu được ta đưa qua bộ ghép kênh mux để

khôi phục tín hiệu ban đầu.
3.3. Tỉ lệ lỗi bit (BER) và tỉ lệ lỗi kí tự (SER) của QPSK trên kênh
Gauss
Trong một hệ thống QPSK thì tín hiệu nhận được xuất hiện thêm nhiễu
trắng, đây là nhiễu cộng tuân theo quy luật của hàm mật độ phân bố xác suất Gauss. Ta
có thể biểu diễn tín hiệu nhận được như sau:
, trong đó là tín hiệu QPSK thu được sau điều chế, n là nhiễu
trắng tuân theo quy luật của hàm mật độ phân bố xác suất Gauss:
=

(10)

Với là hàm phân phối chuẩn
Trong đó:

- là phương sai của biến ngẫu nhiên
- là tỉ lệ nhiễu trên tín hiệu (SNR) ()

Xác suất lỗi trung bình sẽ được tính như sau:

Tín hiệu nhận được: x(t)=si(t)+w(t) i=1,2,3,4 sẽ cho
(11)
(12)

BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN THÔNG TIN VÔ TUYẾN

Trang 13


Hệ QPSK đồng bộ có thể coi là 2 hệ PSK làm việc song song dùng 2 sóng mang vuông
pha. Xác suất lỗi trung bình của một hệ PSK là
(13)
Các kênh đồng pha và vuông pha là độc lập với nhau. Kênh đồng pha quyết định một
bit, kênh vuông pha quyết định bit thứ 2. Xác suất quyết định đúng cả 2 bit là:
(14)
Xác suất trung bình lỗi ký hiệu sẽ là:
(15)
Khi >>1 có thể bỏ qua số hạng thứ 2 và ta được:
(16)
Công

thức

này



thể

rút


ra

bằng

cách

khác:

Do sơ đồ không gian tín hiệu là đối xứng, nên
(17)
i là điểm báo hiệu mi. Ví dụ chọn m1, các điểm gần nó nhất là m2 và m4 và d12=d14=
2E. Giả sử E/N0 đủ lớn để bỏ qua đóng góp của m3 đối với m1. Khi có lỗi nhầm m1
thành m2 hoặc m4 sẽ cho một lỗi bit đơn, còn nhầm m1 thành m3 sẽ có 2 bit lỗi. Khi
E/N0 đủ lớn, hàm khả năng của 2 bit trong ký hiệu mắc lỗi nhỏ hơn đối với bit đơn nên
có thể bỏ qua m3 trong việc tính P3 khi m1 được gửi. Do ký hiệu trong QPSK có 2 bit
nên E=2Eb
Hay
(18)
Khi dùng mã Gray đối với 2 bit đên tốc độ chính xác của bit lỗi trung bình là:
(19)

BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN THÔNG TIN VÔ TUYẾN

Trang 14


3.4. Tỉ lệ lỗi bit (BER) và tỉ lệ lỗi kí tự (SER) của QPSK trên kênh
Rayleigh
Đối với phân bố Rayleigh hàm pdf của nó được thể hiện trong công thức :

P(h) = (h
Trong đó h là tham số của phân bố Rayleigh. Giá trị trung bình và phương sai của biến
ngẫu nhiên có phân bố Rayleigh sẽ là :
Mr= ; =
Thông tin qua kênh Rayleigh fading được thể hiện trong hình :
X

y
h

n

Thông tin thu sẽ có dạng như sau :
y = hx + n
trong đó
y là tín hiệu thu
x là tín hiệu đầu vào
h là biến ngẫu nhiên theo phân bố Rayleigh biểu diễn tác động của kênh truyền fading
lên tín hiệu
n là tạp âm Gauss
Ta xét BER của BPSK trên kênh Rayleigh
Như đã tính toán ở trên BER của BPSK hay QPSK trên kênh Gauss được cho bởi :
Pb = erfc
Tuy nhiên đối với kênh Rayleigh giá trị nhiễu được xác định bởi h là
Ta có :
BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN THÔNG TIN VÔ TUYẾN

Trang 15



P(b|h) = erfc = erfc(
Trong đó
Để xác định được SER ta cần xác định hàm của
Hàm của được cho bởi :
P() = ,
Ta tính được tỉ lệ lỗi bit (BER) theo tích phân :
Pb =
Kết quả cuối cùng thu được sau tích phân :
Pb =
Tương tự như cách tính BER của QPSK trên kênh Gauss thì BER của BPSK trên kênh
Rayleigh cũng có giá trị bằng với BER của QPSK trên kênh Rayleigh.
Vậy Pb =
Đối với trên kênh Gauss, ta có các giá trị BER và SER của điều chế QPSK đã được
tính toán như sau :
BER : Pb = erfc
SER : Ps
Trong đó Eb là năng lượng của 1 bit truyền đi, Es là năng lượng của 1 symbols
Với điều chế QPSK 1 symbols truyền đi 2 bit
 Es = 2Eb
 Ps = =
 Ps = 2Pb
Dựa theo lý thuyết ta có thể coi SER có giá trị gấp đôi so với BER trong điều chế
QPSK
Áp dụng cho SER của QPSK trên kênh Rayleigh ta có thể coi :
Ps(r) = 2Pb(r)
 Ps = 2 * =
3.5. Tổng kết
Qua cơ sở lý thuyết và tính toán ở trên ta có một bảng tổng kết cho các giá trị BER và
SER của điều chế QPSK như sau :


Kênh

Gauss
erfc

Rayleigh

BER
BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN THÔNG TIN VÔ TUYẾN

Trang 16


erfc
SER

III. MÔ PHỎNG BẰNG MATLAB.
1.Điều chế và giải điều chế QPSK
Code mô phỏng:
clear
N = 10^5; % number of symbols

BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN THÔNG TIN VÔ TUYẾN

Trang 17


Es_N0_dB = [-3:20]; % multiple Eb/N0 values
ipHat = zeros(1,N);
for ii = 1:length(Es_N0_dB)

ip = (2*(rand(1,N)>0.5)-1) + j*(2*(rand(1,N)>0.5)-1); %
s = (1/sqrt(2))*ip; % normalization of energy to 1
n = 1/sqrt(2)*[randn(1,N) + j*randn(1,N)]; % white guassian noise, 0dB
variance
y = s + 10^(-Es_N0_dB(ii)/20)*n; % additive white gaussian noise
% demodulation
y_re = real(y);
y_im = imag(y);
ipHat(find(y_re
ipHat(find(y_re
ipHat(find(y_re
ipHat(find(y_re

% real
% imaginary
< 0 & y_im < 0)) = -1 + -1*j;
>= 0 & y_im > 0)) = 1 + 1*j;
< 0 & y_im >= 0)) = -1 + 1*j;
>= 0 & y_im < 0)) = 1 - 1*j;

nErr(ii) = size(find([ip- ipHat]),2); % couting the number of errors
end
simSer_QPSK = nErr/N;
theorySer_QPSK = erfc(sqrt(0.5*(10.^(Es_N0_dB/10)))) (1/4)*(erfc(sqrt(0.5*(10.^(Es_N0_dB/10))))).^2;
close all
figure
semilogy(Es_N0_dB,theorySer_QPSK,'b.-');
hold on
semilogy(Es_N0_dB,simSer_QPSK,'mx-');
axis([-3 15 10^-5 1])

grid on
legend('theory-QPSK', 'simulation-QPSK');
xlabel('Es/No, dB')
ylabel('Symbol Error Rate')
title('Symbol error probability curve for QPSK(4-QAM)')

BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN THÔNG TIN VÔ TUYẾN

Trang 18


BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN THÔNG TIN VÔ TUYẾN

Trang 19


2.Tỉ lệ lỗi bit BER của QPSK trên kênh Gauss và Rayleigh
Code mô phỏng:
clear all;
close all;
l=10000;
snrdb=1:1:10;
snrlin=10.^(snrdb/10);
for snrdb=1:1:10
si=2*(round(rand(1,l))-0.5);
sq=2*(round(rand(1,l))-0.5);
s=si+j*sq;
w=awgn(s,snrdb,'measured');
r=w;
si_=sign(real(r));

sq_=sign(imag(r));
ber1=(l-sum(si==si_))/l;
ber2=(l-sum(sq==sq_))/l;
ber(snrdb)=mean([ber1 ber2]);
end
%semilogy(snrdb, ber,'o-')

BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN THÔNG TIN VÔ TUYẾN

Trang 20


snrdb=1:1:10;
snrlin=10.^(snrdb./10);
tber=0.5.*erfc(sqrt(snrlin));
semilogy(snrdb,ber,'-bo',snrdb,tber,'-mh')
title('QPSK with awgn');
xlabel('Signal to noise ratio');
ylabel('Bit error rate');
grid on;

3.Tỉ lệ lỗi kí tự SER của QPSK trên kênh Gauss và Rayleigh
Code mô phỏng:
clear
N = 10^5; % number of symbols
Es_N0_dB = [-3:20]; % multiple Eb/N0 values
ipHat = zeros(1,N);
for ii = 1:length(Es_N0_dB)
ip = (2*(rand(1,N)>0.5)-1) + j*(2*(rand(1,N)>0.5)-1); %
s = (1/sqrt(2))*ip; % normalization of energy to 1

n = 1/sqrt(2)*[randn(1,N) + j*randn(1,N)]; % white guassian noise, 0dB
variance
y = s + 10^(-Es_N0_dB(ii)/20)*n; % additive white gaussian noise
% demodulation

BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN THÔNG TIN VÔ TUYẾN

Trang 21


y_re = real(y);
y_im = imag(y);
ipHat(find(y_re
ipHat(find(y_re
ipHat(find(y_re
ipHat(find(y_re

% real
% imaginary
< 0 & y_im < 0)) = -1 + -1*j;
>= 0 & y_im > 0)) = 1 + 1*j;
< 0 & y_im >= 0)) = -1 + 1*j;
>= 0 & y_im < 0)) = 1 - 1*j;

nErr(ii) = size(find([ip- ipHat]),2); % couting the number of errors
end
simSer_QPSK = nErr/N;
theorySer_QPSK = erfc(sqrt(0.5*(10.^(Es_N0_dB/10)))) (1/4)*(erfc(sqrt(0.5*(10.^(Es_N0_dB/10))))).^2;
close all
figure

semilogy(Es_N0_dB,theorySer_QPSK,'b.-');
hold on
semilogy(Es_N0_dB,simSer_QPSK,'mx-');
axis([-3 15 10^-5 1])
grid on
legend('theory-QPSK', 'simulation-QPSK');
xlabel('Es/No, dB')
ylabel('Symbol Error Rate')

BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN THÔNG TIN VÔ TUYẾN

Trang 22



×