Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Báo cáo thực tập: Mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Quế Võ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.34 KB, 49 trang )

Chuyên Để Tốt Nghiệp

MỤC LỤC

Đỗ Thùy Dương

Lớp: 18B18


Chuyên Để Tốt Nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta đang chuyển sang cơ chế kinh tế thị trường có sự quản lý của nha
nước tuy còn gặp rất nhiều khó khăn, song đã dần đi vao ổn định va đã đạt được những thanh
tựu đáng kể: Tổng sản phẩm xã hội va thu nhập quốc dân không ngừng tăng lên, đời sống người
dân từng bước được cải thiện. Đặc biệt trong những năm gần đây đã kiềm chế được lạm phát,
bước đầu ổn định được tiền tệ va kiểm soát được tỷ giá hối đoái…
Hòa nhập với công cuộc xây dựng va phát triển của đất nước nganh Ngân hang Việt
Nam đã có nhiều chuyển biến rõ rệt va không ngừng hoan thiện về mọi mặt. Công cuộc hiện đại
hóa Ngân hang, khởi nguồn từ những thập kỷ 90, trong đó tập trung vao cải tiến đồng loạt các
hoạt động thanh toán qua ngân hang đến nay vẫn được coi la ưu tiên hang đầu trong các Ngân
hang thương mại. Việc ứng dụng tin học một cách mãnh mẽ va có hiệu quả lớn đã tạo ra những
bước quyết định trong công tác thanh toán. Tuy nhiên để đổi mới công nghệ Ngân hang, đặc biệt
la công nghệ thanh toán thì song song với việc áp dụng kỹ thuật tin học thì Ngân hang cần phải
hoan thiện va tăng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt – một lĩnh vực không thể thiếu
trong nền kinh tế thị trường.
Trong cơ chế thị trường có sự điều tiết của nha nước thì thanh toán không dùng tiền mặt
la hình thức thanh toán thích hợp nhất, thuận tiện nhất, đa dang, an toan chính xác đem lại hiệu
quả cao không chỉ phục vụ tốt cho việc tăng tốc độ chu chuyển vốn trong nền kinh tế quốc dân,
đẩy mạnh phát triển lưu thông hang hóa ma còn trực tiếp thay đổi khối lượng tiền mặt lưu thông
trên thị trường tiền tệ. Đây chính la yếu tố cần thiết căn bản để ổn định thị trường tiền tệ, chống


va kiềm chế lạm phát
Thanh toán không dùng tiền mặt la việc tập trung thanh toán qua ngân hang. Nó có vai
trò cực kỳ quan trọng trong hoạt động của nền kinh tế, la một trong các tác nhân nhạy bén có thể
thúc đẩy hoặc kéo lùi sự phát triển của một nền kinh tế. Vì vậy, những đổi mới nhằm phát huy
khả năng thanh toán của những phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt hiện có như Séc,
Ủy nhiệm thu, Ủy nhiệm chi, Thư tín dụng,… cùng với việc lam quen, áp dụng các phương tiện
tiên tiến, hiện đại như Thẻ thanh toán, Thương phiếu, Séc du lịch,… la việc lam cần thiết trong
giai đoạn quá độ hiện nay của đất nước.
Từ những suy nghĩ trên, em đã chọn đề tai:” Mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt
tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Quế Võ”. Nhưng vì thời gian va

Đỗ Thùy Dương

1

Lớp: 18B18


Chuyên Để Tốt Nghiệp
phạm vi nghiên cứu cũng như trình độ có hạn cho nên khó tránh khỏi những thiếu soát nhất
định, rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo các bạn.
Kết cấu đề tai gồm ba phần, bao ham những vấn đề sau:
Chương I: Thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh NH TMCP
Công Thương Quế Võ.
Chương III: Giải pháp mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt của chi nhánh NH
TMCP Công Thương Quế Võ.
Em xin chân thanh cám ơn Ban lãnh đạo, phòng Kế toán của Ngân hang TMCP Công
thương Việt Nam – chi nhánh Quế Võ. Em cũng xin cám ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của PGS.
TS Vũ Huy Hao đã giúp em hoan thanh chuyên đề thực tập nay.


Đỗ Thùy Dương

2

Lớp: 18B18


Chuyên Để Tốt Nghiệp

CHƯƠNG I
THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại.
1.1.1. Huy động nguồn vốn.
Nguồn vốn tự có: để bắt đầu hoạt động chủ ngân hang phải có một lượng vốn nhất định.
Vốn pháp định thanh lập NHTM nha nước la 3000 tỷ đồng, các loại hình NHTM khác la 1000
tỷ đồng, cho đến năm 2010 la 3000 tỷ đồng. Nguồn hình thanh va nghiệp vụ hình thanh loại vốn
nay rất đa dạng tùy thuộc vao loại hình sở hữu, năng lực tai chính của ngân hang.
Trong quá trình hoạt động, ngân hang gia tăng vốn của chủ theo nhiều phương thức như:
nguồn từ lợi nhuận, nguồn bổ sung từ phát hanh thêm cổ phiếu, góp thêm, cấp thêm.
Nguồn tiền gửi và các nghiệp vụ huy động tiền gửi: tiền gửi khách hang la nguồn tai
nguyên quan trọng nhất của NHTM, chiến tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của NHTM. Để có
thể gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh va các nguồn tiền gửi ngay cang có chất lượng
cao, các NHTM đã đưa ra va thực hiện nhiều hình thức huy động vốn khác nhau.
Tiền gửi thanh toán (tiền gửi giao dịch): đây la khoản tiền doanh nghiệp hay cá nhân gửi
vao ngân hang để ngân hang thực hiện chức năng trung gian thanh toán. Trong phạm vi số dư
cho phép các nhu cầu chi trả của doanh nghiệp va cá nhân đều được ngân hang thực hiện. Lãi
suất của khoản tiền nay rất thấp hoặc bằng không, thay vao đó chủ tai khoản có thể được hưởng
các dịch vụ ngân hang với mức phí thấp.

Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội: nhiều khoản thu bằng tiền của
doanh nghiệp va các tổ chức sẽ được chi trả sau một thời gian xác định. Để đáp ừng nhu cầu
tăng thu của người gửi tiền, ngân hang đã đưa ra hình thức gửi tiền có kỳ hạn.
Tiền gửi tiết kiệm của dân cư: các tầng lớp dân cư đều có các khoản thu nhập tạm thời
nhan dỗi. Trong điều kiện có khả năng tiếp cận với ngân hang họ đều có thể gửi tiết kiệm nhằm
thực hiện mục tiêu bảo toan va sinh lời đối với các khoản tiết kiệm. Nhằm thu hút ngay cang
nhiều tiền tiết kiệm, các ngân hang đều cố gắng khuyến khích dân cư thay đổi thói quen giữa
vang va tiền mặt tại nha bằng cách mở rộng mạng lưới huy động hay đưa ra các hình thức huy
động đa dạng va lãi suất cạnh tranh.

Đỗ Thùy Dương

3

Lớp: 18B18


Chuyên Để Tốt Nghiệp
Nguồn đi vay và nghiệp vụ đi vay của ngân hàng: vay NHTW, vay các tổ chức tín dụng
khác, vay trên thị trường vốn (phát hanh các giấy nợ, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu).
Các nguồn khác: nguồn ủy thác, nguồn ủy thác…
1.1.2. Hoạt động đầu tư và sử dụng vốn
Nghiệp vụ ngân quỹ: dự trữ bắt buộc quy định theo tỷ lệ % gửi vao NHTW. Dự trữ vượt
quá hạn la số tiền đảm bảo quá trình thanh toán hoạt động kinh doanh hang ngay ngăn ngừa vỡ
nợ, xử lí các khoản vay nợ.
Cho vay căn cứ vào thời gian chia thành: cho vay ngắn hạn (1 năm), cho vay trung hạn
(1-5 năm), cho vay dai hạn (trên 5 năm). Căn cứ vao tai sản đảm bảo: các khoản vay có tai sản
đảm bảo (thế chấp, cầm cố), các khoản vay không có tai sản đảm bảo (tín chấp, bảo lãnh). Căn
cứ vao hạn mức tín dụng: trong hạn mức tín dụng, ngoai hạn mức tín dụng, quá ngạch.
Đầu tư: chứng khoán, mua cổ phần các doanh nghiệp, đầu tư các dự án liên kết,…

1.2. Thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng thương mại.
1.2.1. Khái niệm và vai trò của ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng thể hiện nhiệm vụ cơ bản nhất của ngân hang
đó la huy động nguồn vốn va cho vay vốn. Ngân hang thương mại la cầu nối giữa các cá nhân
va tổ chức, hút vốn từ nơi nhan rỗi va bơm vao nơi khan thiếu. Hoạt động của ngân hang thương
mại nhằm mục đích kinh doanh một hang hóa đặc biệt đó la “vốn - tiền”, trả lãi suất huy động
vốn thấp hơn lãi suất cho vay vốn, va phần chênh lệch lãi suất đó chính la lợi nhuận cảu NHTM.
Hoạt động của NHTM phục vụ mọi nhu cầu về vốn của mọi tầng lớp dân chúng, loại hình doanh
nghiệp va các tổ chức khác trong xã hội.


Vai trò tập trung vốn của nền kinh tế:
Trong nề kinh tế có những chủ thể có dư tiền va các khoản tiền đó chưa được sử dụng

một cách triệt để (ví dụ như vẫn còn cất giấu trong nha chưa được mang ra lưu thông) nhưng họ
cũng muốn tiền nảy sinh lời cho mình va họ nghĩ la cho vay va có những chủ thể cần tiền để
hoạt động kinh doanh. Nhưng những chủ thể nay không quen biết nhau va cũng có thể không tin
tưởng nhau nên tiền vẫn chưa được lưu thông. NHTM với vai trò trung gian của mình, nhận tiền
từ người muốn cho vay, trả lãi cho họ va đem tiền ấy cho người muốn vay vay.
Thực hiện được điều nay NHTM huy động va tập trung các nguồn vốn nhan rỗi trong
nền kinh tế; mặt khác với số vốn nay NHTM sẽ đáp ứng được nhu cầu vốn của nền kinh tế để
sản xuất kinh doanh. Qua đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển.

Đỗ Thùy Dương

4

Lớp: 18B18



Chuyên Để Tốt Nghiệp
NHTM vừa la người đi vay vừa la người cho vay va với số lãi suất chênh lệch có được
nó sẽ duy trì hoạt động của mình.
Vai trò trung gian nay trở nên phong phú hơn với việc phát hanh thêm cổ phiếu, trái
phiếu… NHTM có thể lam trung gian giữa công ty va các nha đầu tư, chuyển giao mệnh lệnh
trên thị trường chứng khoán; đảm nhận việc mua trái phiếu công ty…


Vai trò làm trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán:
Vai trò nay có nghĩa la ngân hang tiến hanh nhập tiền vao tai khoản hay chi trả tiền theo

lệnh của chủ tai khoản. Khi các khách hang gửi tiền vao ngân hang, họ sẽ được đảm bảo an toan
trong việc cất giữ tiền va thực hiện thu chi một cách nhanh chóng tiện lợi, nhất la đối với các
khoản thanh toán có giá trị lớn, ở mọi địa phương ma nếu khách hang tự lam sẽ rất tốn kém khó
khăn va không an toan (ví dụ: chi phí lưu thông, vận chuyển,bảo quản,..).
Khi lam trung gian thanh toán, ngân hang tạo ra những công cụ lưu thông va độc quyền
quản lý các công cụ đó (séc, giấy chuyển ngân, thẻ thanh toán…) đã tiết kiệm cho xã hội rất
nhiều vể chi phí lưu thông, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, thúc đẩy quá trình lưu thông
hang hóa. Ở các nước phát triển phần lớn thanh toán được thực hiện qua Séc va được thực hiện
bằng việc bù trừ thông qua hệ thống NHTM. Ngoai ra việc thực hiện chức năng la thủ quỹ của
các doanh nghiệp qua việc thực hiện các nghiệp vụ thanh toán đã tạo cơ sở cho ngân hang thực
hiện các nghiệp vụ cho vay.
Hiện nay ở các nước công nghiệp phát triển việcj sử dụng hình thức chuyển tiền bằng
điện tử la chuyện bình thường va chính điều nay đưa đến việc không sử dụng Séc ngân hang ma
dùng thẻ như thẻ tín dụng. Họ thanh toán bằng cách nối mạng các máy vi tính của NHTM trong
nước nhằm thực hiện chuyển vốn từ tai khoản người nay sang tai khoản người khác một cách
nhanh chóng,


Vai trò tạo ra tiền ngân hàng trong hệ thống ngân hàng hai cấp:

Vao cuối thế kỷ 19 hệ thống ngân hang hai cấp được hình thanh, các ngân hang không

còn hoạt động riêng lẽ nữa ma tạo thanh hệ thống, trong đó NHTW la cơ quan quản lý về tiền tệ
tín dụng la ngân hang của các ngân hang. Các ngân hang còn lại kinh doanh tiền tệ, nhờ hoạt
động trong hệ thống các NHTM đã tạo ra bút tệ thay thế cho tiền mặt.
Quá trình tạo ra tiền của NHTM được thực hiện thông qua tín dụng va thanh toán trong
hệ thống ngân hang, trong mối liên hệ chặt chẽ với hệ thống NHTW mỗi nước. Vậy tiền “bút tệ”
được NHTM tạo ra bằng cách nao? Bây giờ chúng ta giả sử rằng tất cả các NHTM đều không

Đỗ Thùy Dương

5

Lớp: 18B18


Chuyên Để Tốt Nghiệp
giữ lại tiền dự trữ quá mức quy định, các Séc không chuyển thanh tiền mặt va các yếu tố khác bị
bỏ qua thì quá trình tạo thanh tiền như sau:
Giả sử ngân hang A có khoản tiền gửi mới la 1.000.000đ, dự trữ bắt buộc la 10% thì số
tiền nó có thể cho vay la 900.000đ. Khoản tiền cho vay đó được đưa đến người vay, người vay
tiền không bao giờ vay tiền về ma cất trong nha vì như thế họ phải chịu lãi một cách vô ích, họ
dùng tiền đó chi trả các khoản. Va số tiền đó đến tay người được chi trả, người chi trả đem số
tiền đó guiwr vao ngân hang B , ngân hang B lúc nay sẽ có một lượng tiền gửi mới la 900.000đ.
Dự trữ bắt buộc la 10% , số tiền có thể cho vay la 810.000đ. Số tiền nay được cho người cần vay
vay, người cho vay chi trả các khoản đến người được chi trả, người được chi trả đem số tiền
được trả gửi vao ngân hang C. Lúc nay ngân hang C sẽ có số tiền mới la 810.000đ. Va cứ như
thế tiếp tục… cho đến khi lượng tiền gửi mới bằng 0. Người ta tính được lượng tiền mới trong
toan hệ thống ngân hang la 10.000.000đ, lượng tiền dự trữ bắt buộc la 1.000.000đ va tiền cho
vay la 9.000.000đ. Va do cách thức nay ma tiền được tạo ra trong hệ thống ngân hang 2 cấp.

1.2.2. Các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt.
Các yêu cầu thanh toán không dùng tiền mặt được thực hiện dưới nhiều phương thức
khác nhau. Mỗi phương thức thanh toán đều có nội dung khác nhau nhằm đáp ứng tốt cho các
yêu cầu của các mối quan hệ kinh tế.
1.2.2.1. Thanh toán bằng Séc
Theo quy chế phát hanh va sử dụng Séc ban hanh kèm theo Nghị định 30/CP ngay
09/05/1996 của Chính Phủ qui định về việc sử dụng va thanh toán Séc thì: “Séc la lệnh trả tiền
của chủ tai khoản, được lập theo mẫu do Ngân hang nha nước qui định, yêu cầu các đơn vị trích
một số tiền từ tai khoản tiền gửi thanh toán của mình để trả cho người thụ hưởng có tên ghi trên
Séc hoặc người cầm Séc”.
Séc có thể chuyển nhượng theo qui định của cơ chế nay. Theo cơ chế nay, chỉ có một
mẫu Séc duy nhất do Ngân hang nha nước Việt Nam qui định chuẩn, thay thế cho các loại Séc
trước đây: Séc chuyển khoản, Séc định mức,… Séc nay được dùng để thanh toán chuyển khoản
hoặc rút tiền mặt, thời gian hiệu lực của tờ Séc la 15 ngay.
Trước đây Séc chỉ được trả cho một người thụ hưởng duy nhất, đó la một hạn chế trong
việc dùng Séc. Hiện nay theo quy định, người thụ hưởng được quyền chuyển nhượng quyền sở
hữu Séc cho người khác bằng cách ký tên vao nơi quy định cho việc chuyển nhượng ở mặt sau
của tờ Séc. Người phát hanh Séc phải đảm bảo chi toan bộ số tiền đã ghi trên tờ Séc.

Đỗ Thùy Dương

6

Lớp: 18B18


Chuyên Để Tốt Nghiệp
Sau khi tờ Séc được phát hanh, nếu người phát hanh Séc la các nhân bị chết, mất tích,
mất năng lực hanh vi hoặc hạn chế năng lực, hanh vi dân sự thì tờ Séc vẫn có giá trị thanh toán.
Trường hợp Séc đại diện pháp nhân phát hanh, nếu pháp nhân đó bị giải thể, phá sản hoặc bị

phong tỏa tai sản thì tờ Séc được chi trả theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Nếu tờ Séc
bị từ chối thanh toán vì các lý do như tờ Séc không hợp lệ, Séc phát hanh quá số dư, quá thời
hạn hiệu lực… người thụ hưởng Séc có quyền dùng tờ Séc đó để đòi tiền từ người trao Séc cho
mình hoặc có thể kiện lên các cơ quan pháp luật.
Những quy định mới trên đây đã góp phần tăng khả năng thanh toán của Séc, lam cho tờ
Séc trở thanh công cụ thanh toán thuận tiện va hiệu quả.


Séc chuyển khoản
Séc chuyển khảo la một loại chứng từ thanh toán do đơn vị phải trả phát hanh để chi trả

tiền hang hóa, dịch vụ đã được cung ứng. Đơn vị phải trả trực tiếp giao tờ Séc cho đơn vị hưởng
để nhận hang hóa, dịch vụ. Trong thời hạn hiệu lực của tờ Séc, người thụ hưởng đem tờ Séc va
bảng kê nộp Séc đến ngân hang, ngân hang sẽ trích tai khoản của đơn vị trả chuyển vao tai
khoản đơn vị hưởng.
Séc chuyển khoản được sử dụng khá rộng rãi, nó được sử dụng trong thanh toán giữa các
khách hang ở một ngân hang hoặc hai ngân hang khác nhau có tham gia thanh toán bù trừ. Hiện
nay Séc chuyển khoản còn áp dụng đối với khách hang có tai khoản tại hai ngân hang khác
nhau, không cùng địa ban nhưng thanh toán qua tai khoản ngân hang nha nước.
Séc chuyển khoản được thực hiện nhanh chóng, thuận tiện với khách hang cùng một
ngân hang hoặc hai ngân hang có tham gia thanh toán bù trừ.


Séc bảo chi
Séc bảo chi la tờ Séc được ngân hang bảo đảm khả năng chi trả của tờ Séc va chống lại

việc phát hanh Séc khống. Séc bảo chi được dùng trong trường hợp bên bán chưa tín nhiệm bên
mua hoặc theo quyết định của ngân hang đối với chủ tai khoản vi phạm kỷ luật phát hanh séc.
Việc bảo chi Séc được thực hiện bằng đơn vị thanh toán ký xác nhận đóng dấu “bảo chi”
vao mặt trước tờ Séc. Khi yêu cầu bảo chi Séc, người phát hanh Séc phải lam thủ tục lưu ký số

tiền ghi trên tờ Séc vao một tai khoản riêng tại đơn vị thanh toán để chi trả cho người thụ hưởng
Séc. Do vậy, khả năng thanh toán Séc bảo chi đảm bảo không phát hanh quá số dư, khả năng chi
trả cao. Séc bảo chi được phép ghi “Có” trước, ghi “Nợ” sau.

Đỗ Thùy Dương

7

Lớp: 18B18


Chuyên Để Tốt Nghiệp
Séc bảo chi được sử dụng giữa các khách hang có tai khoản trong cùng một chi nhánh
Ngân hang hoặc khác chi nhánh nhưng cùng hệ thống Ngân hang hoặc khác hệ thống nhưng có
tham gia thanh toán bù trừ trên cùng địa ban tỉnh, thanh phố, thời hạn hiệu lực của Séc bảo chi
la 15 ngay.


Séc cá nhân
Theo quyết định 22/QĐ-NH ngay 12/02/1994 của thống đốc ngân hang Nha nước, kể từ

ngay 24/11/1994 trên địa ban thanh phố Ha nội bắt dầu mở tai khoản tiền gửi các nhân va phát
hang Séc cá nhân. Séc cá nhân được áp dụng đối với khách hang có tai khoản tiền gửi đứng tên
cá nhân tại Ngân hang để thanh toán tiền hang hóa, dịch vụ va các khoản thanh toán khác.
Hiện nay, theo quy định của Ngân hang Séc cá nhân có số tiền trên 5 triệu đồng, người
phát hanh Séc phải đến Ngân hang lam thủ tục bảo chi Séc. Séc cá nhân được thanh toán giữa
các khách hang có tai khoản ở cùng một chi nhánh hoặc giữa các chi nhánh Ngân hang trong
cùng hệ thống hoặc khác hệ thống nhưng có tham gia thanh toán bù trừ.
Séc cá nhân la một hình thức thanh toán mới, tiện lợi, nhanh gọn va đảm bảo an toan khi
có nhu cầu thanh toán lớn, đặc biệt đối với cá nhân. Vì vây, nó cần được khuyến khích sử sụng

rộng rãi trong dân chúng.
1.2.2.2. Thanh toán bằng Ủy nhiệm chi
Ủy nhiệm chi la tờ lệnh trả tiền của chủ tai khoản được lập theo mẫu in sẵn của Ngân
hang, yêu cầu Ngân hang trích tai khoản của mình để trả cho đơn vị hoặc cá nhân được hưởng.
Ủy nhiệm chi được sử dụng rộng rãi trong thanh toán: giữa hai tổ chức kinh tế có tai khoản
trong cùng một Ngân hang, giữa hai tổ chức kinh tế có tai khoản ở hai Ngân hang khác nhau
trong cùng hệ thống hoặc khác hệ thống.
Khi đơn vị mua lập Ủy nhiệm chi nộp vao Ngân hang, Ngân hang sẽ trích nợ tai khoản
của khách hang, lập giấy báo liên hang (chứng từ điện tử) hoặc bảng kê bù trừ… gửi cho Ngân
hang đơn vị hưởng. Ngân hang đơn vị bán khi nhận được chứng từ Ủy nhiệm chi sẽ ghi “Có”
ngay vao tai khoản khách hang va báo có cho khách hang.
Ủy nhiệm chi được thanh toán giữa hai đơn vị kinh tế ở hai Ngân hang khác hệ thống
trên hai địa ban khác nhau thông qua Ngân hang nha nước. Ủy nhiệm chi có phạm vi thanh toán
rộng do người mua chủ động lập, vì vậy rất thuận tiện. Ủy nhiệm chi la một hình thức thanh
toán được sử dụng rộng rãi.

Đỗ Thùy Dương

8

Lớp: 18B18


Chuyên Để Tốt Nghiệp
1.2.2.3. Thanh toán Ủy nhiệm thu
Ủy nhiệm thu la hình thức thanh toán ma tổ chức kinh tế ủy nhiệm cho Ngân hang thu
hộ tiền hang hóa đã giao hoặc dịch vụ đã cung ứng.
Khách hang mua va bán phải thống nhất thỏa thuận dùng hình thức thanh toán Ủy nhiệm
thu với những điều kiện cụ thể ghi trong hợp đồng kinh tế, đồng thời phải thông báo bằng văn
bản cho Ngân hang phục vụ người thụ hưởng biết để lam căn cứ thực hiện các Ủy nhiệm thu.

Ủy nhiệm thu được áp dụng thanh toán giữa các khách hang mở tai khoản trong một chi nhánh
Ngân hang hoặc khác chi nhánh cùng hệ thống va khác hệ thống.
Khác với Ủy nhiệm chi, Ủy nhiệm thu thanh toán xuất phát từ đơn vị bán. Sau khi đã
giao hang hoặc hoan tất dịch vụ cung ứng, bên thu hưởng lập Ủy nhiệm thu theo mẫu của Ngân
hang kèm theo hóa đơn, vận đơn gửi tới Ngân hang phục vụ bên trả tiền để yêu cầu thu hộ. Khi
nhận được giấy Ủy nhiệm thu, trong vòng một ngay lam việc Ngân hang bên trả tiền trích tiền
trên tai khoản bên trả tiền chuyển cho Ngân hang của đơn vị thụ hưởng để hoan tất việc thanh
toán. Nếu trên tai khoản bên trả tiền không đủ tiền, thì ngay khi đủ tiền Ngân hang sẽ trích ngay
tiền để thanh toán, bên trả riền sẽ bị phạt do thanh toán chậm.
Trường hợp hai dơn vị kinh tế có tai khoản ở một Ngân hang: Đơn vị bán phát hanh Ủy
nhiệm thu nộp vao Ngân hang. Ngân hang nhận chứng từ va trích tiền từ tai khoản dơn vị mua
sang tai khoản đơn vị bán.
Trường hợp hai đơn vị kinh tế có tai khoản ở hai Ngân hang cùng hệ thống khác địa ban:
Đơn vị phát hanh Ủy nhiệm thu có thể nộp vao Ngân hang phục vụ mình hoặc đưa đến Ngân
hang đơn vị phải trả. Nếu Ủy nhiệm thu được đưa đến Ngân hang phục vụ mình thì Ngân hang
không phải hạch toán ma chuyển ngay chứng từ đó cho Ngân hang đơn vị phải trả tiền.
1.2.2.4. Thanh toán bằng Thư tín dụng
Thư tín dụng la hình thức thanh toán trong điều kiện đơn vị bán đòi hỏi đơn vị mua phải
có đủ tiền để chi trả ngay va phù hợp với tổng số tiền hang đã giao theo hợp đồng hoặc đơn đặt
hang đã ký.
Thư tín dụng được áp dụng trong thanh toán hang hóa giữa hai đơn vị kinh tế có tai
khoản ở hai Ngân hang cùng hệ thống trên hai địa ban khác nhau.
Khi có nhu cầu, đơn vị mua lập giấy mở thư tín dụng nộp vao Ngân hang phục vụ. Ngân
hang sẽ trích tiền từ tai khoản tiền gửi số tiền theo giá trị hợp đồng vao một tai khoản riêng.
Ngân hang sẽ chuyển giao toan bộ chứng từ cho Ngân hang bên bán.

Đỗ Thùy Dương

9


Lớp: 18B18


Chuyên Để Tốt Nghiệp
Nhận được chứng từ Thư tín dụng, Ngân hang đơn vị bán sẽ thông báo cho đơn vị bán
biết. Đơn vị bán sau khi nhận được thông báo của Ngân hang la bên mua đã mở thư tín dụng,
tiến hanh giao hang cho đơn vị mau va gửi đến Ngân hang bộ chứng từ thể hiện hang hóa đã
giao va một liên Thư tín dụng để Ngân hang thanh toán.
Ngân hang đơn vị bán sau khi kiểm tra sẽ ghi “Có” tai khoản đơn vị bán, lập giấy báo nợ
liên hang va gửi chứng từ thông báo về việc đã giao hang của đơn vị bán cho Ngân hang bên mua.
Ngân hang bên mua sẽ ghi “Nợ” tai khoản Thư tín dụng cho đơn vị mua báo “Nợ” cho
đơn vị mua va tất toán thư tín dụng.
Những tranh chấp về hang hóa đã giao va tiền hang đã trả do hai bên mua – bán tự giải quyết.
1.2.2.4.

Thanh toán bằng Thẻ thanh toán
Thẻ thanh toán la một phương tiện thanh toán hiện đại vì nó gắn với kỹ thuật tin học ứng

dụng trong ngân hang. Thẻ thanh toán do Ngân hang phát hanh va bán cho khách hang của mình
để thanh toán hang hóa, dịch vụ, công nợ va rút tiền mặt tại các đại lý thanh toán hay quầy trả
tiền mặt tự động. Thẻ thanh toán bao gồm thẻ va thẻ điện tử. Thẻ từ la loại thẻ dùng kỹ thuật
bằng từ để ghi va đọc thông tin trên thẻ. Thẻ điện tử la thẻ có gắn bộ nhớ vi điện tử trên thẻ, ghi
va đọc thông qua bộ nhớ vi điện tử.


Thẻ thanh toán không phải ký quỹ
Người sử dụng thẻ không phải lưu ký tiền vao tai khoản để đảm bảo thanh toán, căn cứ

để thanh toán la số dư tai khoản tiền gửi của chủ sở hữu thẻ mở tại ngân hang va hạn chế mức
tối đa của thẻ. Hạn mức được ghi vao bộ nhớ của thẻ, nếu la thẻ điện tử hoặc la dải băng từ nếu

la thẻ từ.
Thể chế thanh toán ở nước ta qui định thẻ thanh toán không phải ký quĩ la thẻ A, nó áp
dụng cho những khách hang có quan hệ tín dụng, thanh toán tốt, thường xuyên va có tín nhiệm
với ngân hang.
Thẻ nay áp dụng đối với khách hang có quan hệ tín dụng thanh toán thường xuyên, có
tín nhiệm với ngân hang, do giám đốc ngân hang phát hanh thẻ xem xét va quyết định.


Thẻ thanh toán phải ký quĩ trước
Người sử dụng thẻ nay phải lưu ký một số tiền nhất định vao tai khoản để đảm bảo thanh

toán (số tiền lưu ký có thể la tiền mặt, vay ngân hang hoặc trích từ tai khoản khác chuyển sang).
Số tiền ký quỹ la hạn mức của thẻ va được ghi vao bộ nhớ của thẻ.
Loại thẻ nay được qui định la loại thẻ B, nó được áp dụng cho mọi khách hang.

Đỗ Thùy Dương

10

Lớp: 18B18


Chuyên Để Tốt Nghiệp


Thẻ tín dụng
Thẻ tín dụng la loại thẻ không phải ký quỹ. Nó được áp dụng đối với những khách hang

có đủ điều kiện được ngân hang cho vay. Thẻ nay qui định la thẻ loại C, mức tiền ngân hang cho
vay coi như hạn mức tín dụng va được ghi vao bộ nhớ của thẻ, khách hang chỉ được sử dụng số

tiền trong phạm vi hạn mức của thẻ.
1.2.3. Sự cần thiết mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt.
“Thanh toán không dùng tiền mặt la sự vận động của tiền tệ qua chức năng phương tiện
thanh toán nhằm phục vụ các quan hệ thanh toán giữa các tổ chức kinh tế va tư nhân trong xã
hội bằng cách trích chuyển vốn tiền tệ từ tai khoản nay sang tai khoản khác bằng cách bù trừ lẫn
nhau thông qua vai trò trung gian của Ngân hang hoặc các tổ chức tai chính khác”.
Đi đôi với sự phát triển kỹ thuật tin học, ngay nay hoạt động ngân hang hiện đại cũng
chuyển hướng kinh doanh bằng cách mở rộng các dịch vụ thay cho kinh doanh chênh lệch lãi
suất tiền gửi va cho vay la chủ yếu trước đây. Trong đó, dịch vụ thanh toán đóng vai trò trọng
tâm va đặc biệt quan trọng.
Thanh toán không dùng tiền mặt ra đời do chính đòi hỏi ngay cang cao của nền kinh tế.
Sản xuất hang hóa phát triển qua nhiều giai đoạn từ thấp đến cao. Dù ở giai đoạn nao thì tiền tệ
vẫn đóng vai trò quan trọng đặc biệt va có độ nhạy cảm cao. Việc sử dụng công cụ tiền tệ như
thế nao sẽ gây tác động dây chuyền như la một tác nhân kinh tế với từng mắt xích hoặc có khi
tới cả quá trình kinh tế. Do vậy luôn nảy sinh vấn đề sử dụng công cụ tiền tệ như thế nao trong
từng giai đoạn cụ thể để có hiệu quả kinh tế cao nhất.
Kinh tế hang hóa cang phát triển, khối lượng hang hóa sản xuất va tiêu dùng ngay cang
tăng lên, đòi hỏi một khối lượng thanh toán rất lớn để thanh toán, chuyển dịch giá trị tiếp tục
quá trình tái sản suất. Đặc trưng của nền kinh tế hang hóa la sự sản xuất va tiêu thụ hang hóa với
một khối lượng rất lớn. Chính lúc nay việc thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt đã bộc lộ những
khuyết điểm trong qua trình lưu thông tiêu thụ sản phẩm hang hóa, không thể đáp ứng nổi nhu
cầu anh toan, nhanh chóng va tiện lợi ma trước đó khi nền kinh tế hang hóa chưa phát triển nó
đã có các đặc điểm đó. Người ta có thể mang theo một khối lượng hang hóa nhất định nhưng
không thể mang theo một số tiền tương ứng với một khối lượng hang hóa có giá trị khổng lồ lên
tới hang triệu, hang trăm triệu USD vì điều đó rất bất tiện va nguy hiểm, thậm chí đe dọa tới tính
mạng của con người. Cả hai bên giao tiền đều mất công chuyên chở, kiểm đếm va bảo quản
tiền. Nếu quãng đường tới nơi thanh toán xa thì chi phí cho vấn đề nay rất nhiều, lam giảm lợi
nhuận trong sản xuất - kinh doanh.

Đỗ Thùy Dương


11

Lớp: 18B18


Chuyên Để Tốt Nghiệp
Đứng về phía Nha nước trong nền kinh tế quốc dân, Nha nước sẽ phải bỏ ra những chi phí
không nhỏ để in ấn, dự trữ, bảo quản tiền mặt. Ở Việt Nam trung bình hang năm Nha nước phải chi
phí cho giấy bạc rất lớn, lên tới hang tỷ đồng. Trong lưu thông tiền mặt mối quan hệ của quá trình tái
sản xuất thường bị ngắt quãng va mối quan hệ giữa sản xuất va tiêu dùng cũng như vậy, bởi vì nếu
hai bên mau bán chưa đủ độ tín nhiệm nhau sẽ không xảy ra tín dụng thương mại (mua bán chịu).
Các nha thương nghiệp sẽ phải chuẩn bị tiền mặt, chuyên chở số tiền đó để đi mua hang, trong
khoảng thời gian đó không có hang hóa cho người tiêu dùng. Ngược lại các nha sản xuất cũng chưa
có tiền ngay để mua nguyên vật liệu tiếp tục quá trình sản xuất. Có nghĩa la lưu thông bằng tiền mặt
tốc độ chu chuyển hang hóa - thanh toán, tốc độ của quá trình tái sản xuất không được cao, lam hiệu
quả sản xuất - kinh doanh giảm. Thêm nữa thanh toán bằng tiền mặt thì ngân hang không thực hiện
trọn vẹn chức năng trung gian thanh toán cho nền kinh tế của mình, khả năng điều tiết lưu thông tiền
tệ không cao do đó có những chính sách chưa sát với thực tế, không mang tính đúng, tính đủ khối
lượng tiền mặt cho lưu thông,…
Như vậy, chính sự phát triển của nền sản suất va lưu thông hang hóa đã dẫn đến sự ra đời
của một phương thức thanh toán ưu việt hơn: Thanh toán không dùng tiền mặt.
Thanh toán không dùng tiền mặt có một vai trò rất quan trọng đối với cả Ngân hang va
doang nghiệp nói riêng cũng như toan bộ nền kinh tế nói chung. Thanh toán không dùng tiền
mặt thực hiện trôi chảy sẽ đem lại kết quả thiết thực cho tất cả các đối tác tham gia.
Thứ nhất: Tăng tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt trong lưu chuyển tiền tệ góp
phần lam giảm lượng tiền mặt lưu thông trên thị trường. Điều đó có ý nghĩa rất lớn vì tiết kiệm
được chi phí xã hội trong việc in ấn, bảo quản, kiểm đếm,… do việc sử dụng tiền mặt gây ra.
Thứ hai: Đối với các tổ chức, cá nhân sử dụng thanh toán không duang tiền mặt sẽ
thanh toán được nhanh gọn, chính xác, vừa đảm bảo an toan, tạo điều kiện rút ngắn được chu kỳ

sản xuất, với người mua la bắt đầu một chu kỳ sản xuất mới. Cho nên thanh toán không dùng
tiền mặt còn góp phần lam quá trình tái sản xuất xã hội diễn ra một cách liên tục, khép kín. Mặt
khác, thanh toán không dùng tiền mặt còn thúc đẩy tốc độ lưu thông hang hóa thêm nhanh
chóng, góp phần tăng hiệu quả kinh tế của sản xuất.
Thứ ba: Thanh toán không dùng tiền mặt giúp ngân hang va các tổ chức tín dụng khác
tập trung được nguồn vốn nhan rỗi trong nền kinh tế để mở rộng việc cấp tín dụng Ngân hang,
không phải trả lãi va nếu có thì rất thấp.
Muốn thực hiện được thanh toán qua ngân hang, các doanh nghiệp, cá nhân phải mở tai
khoản tiền gửi thanh toán tại Ngân hang va ký thác vốn của mình vao đó. Trên tai khoản nay

Đỗ Thùy Dương

12

Lớp: 18B18


Chuyên Để Tốt Nghiệp
luôn lưu ký một số dư nhất định để có thể tiến hanh lệnh chi trả. Song không phải lúc nao các
lệnh chi trả cũng tiến hanh cùng một lúc. Mặt khác, trong lúc người nay ủy nhiệm cho ngân
hang chi trả tiền thì người khác lại nhận tiền về. Do đó trên toan bộ tai khoản tiền gửi thanh toán
luôn tồn tại một số dư nhất định. Số dư nay sau khi giữ lại một tỷ lệ bắt buộc để đảm bảo khả
năng chi trả chính la nguồn vốn tương đối lớn để cấp tín dụng cho nền kinh tế. Có thể nói, đây
la nguồn huy động có lãi suất thấp nhất cho ngân hang, nếu ngân hang thực hiện tốt công tác
thanh toán thì nguồn vốn tiềm tang nay sẽ tự động chảy vao Ngân hang va ngược lại.
Thứ tư: Thanh toán không dùng tiền mặt la điều kiện để tăng khả năng tạo thêm các
phương tiện thanh toán cho lưu thông của các NHTM. Ta biết rằng, từ lượng tiền cung ứng ban
đầu của NHNN, sau khi giữ lại một tỷ lệ dự trữ nhất định, các NHTM có thể cho vay toan bộ số
dự trữ thừa. Cứ thế, hệ thống NHTM đã “nhân” lượng tiền cung ứng của NHNN lên nhiều lần
để phục vụ cho lưu thông. Tuy nhiên, điều nay thực hiện được khi người vay chỉ dùng các hình

thức thanh toán không dùng tiền mặt chứ không được nhận bằng tiền mặt từ Ngân hang.
Thứ năm: Thanh toán qua Ngân hang đã va đang trở thanh công cụ cạnh tranh có hiệu
quả của các Ngân hang nhằm thu hút khách hang đến với ngân hang mình. Thể hiện qua hai
khía cạnh sau:
Về dịch vụ ngân hàng: Mục đích của khách hang gửi tiền vao ngân hang không phải chỉ
để hưởng lãi ma chủ yếu la để hưởng các dịch vụ Ngân hang do vậy sức mạnh va khả năng cạnh
tranh của Ngân hang được đo bằng số lượng va chất lượng các dịch vụ Ngân hang ma trong đó
nổi bật la các dịch vụ thanh toán.
Về khía cạnh chi phí ngân hàng: Lãi suất phải trả cho số dư trên tai khoản tiền gửi
thanh toán rất thấp, ở một số nước người gửi còn không được hưởng lãi.
Cho nên Ngân hang có thể lợi dụng việc mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt như
một giải pháp hữu hiệu để thay đổi cơ cấu nguồn vốn theo hướng tăng tỷ trọng nguồn vốn có
chi phí thấp, giảm tỷ trọng nguồn vốn có chi phí cao. Từ đó Ngân hang có điều kiện hạ lãi suất
cơ bản , dẫn đến hạ lãi suất cho vay. Thanh toán không dùng tiền mặt góp phần giải quyết vấn
đề lãi suất âm đối với Ngân hang va tạo điều kiện để các doanh nghiệp hạ chi phí sản xuất, hạ
giá thanh sản phẩm.
Ngoai ra, qua việc quản lý biến động số dư trên tai khoản tiền gửi, Ngân hang thực hiện
được chức năng kiểm tra va giám sát tình hình hoạt động, khả năng tai chính của doanh nghiệp,
lam cơ sở cho nghiệp vụ tư vấn đầu tư có hiệu quả.

Đỗ Thùy Dương

13

Lớp: 18B18


Chuyên Để Tốt Nghiệp
Thứ sáu: Các NHTM, tổ chức tín dụng thực hiện các chính sách của Nha nước về tiền
tệ, tín dụng va thanh toán. Sự quản lý vĩ mô của Nha nước thông qua ngân hang chỉ thực sự phát

huy đầy đủ tác dụng khi phần lớn khối lượng thanh toán tập trung qua ngân hang. Mở rộng
thanh toán không dùng tiền mặt tạo điều kiện cho NHNN quản lý một cách tổng thể quá trình
sản xuất va lưu thông hang hóa. Mặt khác sử dụng công cụ thanh toán kiểm soát mức tạo tiền va
tăng tín dụng, góp phần thực hiện tốt chính sách tiền tệ, la giải pháp tích cực nhằm kiềm chế lạm
phát, tạo điều kiện tăng trưởng kinh tế.
Như vậy, thanh toán không dùng tiền mặt giữ một vai trò hết sức quan trọng. Đứng trên
giác độ của nganh ngân hang, nó phản ánh khá trung thực trình độ quản lý, trình độ trang bị cơ
sở vật chất kỹ thuật của Ngân hang cũng như sự tín nhiệm của khách hang.
Trong nội bộ của một ngân hang, thanh toán không dùng tiền mặt không chỉ tác động
đến nghiệp vụ thanh toán ma còn tác động tới các mặt nghiệp vụ khác của Ngân hang như
nghiệp vụ tín dụng. Nếu lam tốt công tác thanh toán không dùng tiền mặt thì sẽ thúc đẩy nghiệp
vụ tín dụng phát triển va ngược lại.
Để thực hiện được các vai trò quan trọng của mình va tăng cường mở rộng, nâng cao
trình độ thanh toán không dùng tiền mặt Ngân hang khi thực hiện phải đạt được các yêu cầu sau:
-

Đảm bảo sự an toan về vốn cũng như tai sản của khách hang, nhằm giúp cho

khách hang tránh được sự rủi ro, đồng thời tránh được những sơ hở có thể bị lợi dụng.
-

Đảm bảo chuyển dịch vốn nhanh chóng, kịp thời, chính xác để từ đó giảm đến mức

thấp nhất thời gian vốn nằm trong thanh toán va tăng khả năng sử dụng hữu ích của đồng vốn. Đồng
thời tránh được những nhầm lần đáng tiếc trong chu chuyển tiền gây ra thất thoát tai sản.
-

Thuận tiện va hấp dẫn: trong xu hướng chung quốc tế hóa đời sống hiện nay,

thanh toán không giới hạn ở phạm vi quốc gia nữa ma vượt ra ngoai biên giới. Vì thế thanh toán

không dùng tiền mặt cần phải đáp ứng yêu cầu hấp dẫn các nha đầu tư nước ngoai. Điều đó phải
dựa trên hệ thống thông tin hiện đại, chính xác để từng bước đưa công tác thanh toán của ta hòa
nhập với thị trường quốc tế.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng
thương mại.
Theo khảo sát của cơ quan chức năng vao năm 2003 cho thấy thanh toán bằng tiền mặt
còn rất phổ biến trong nền kinh tế. Tiền mặt vẫn la phương tiện chiếm tỷ trọng lớn trong khu
vực doanh nghiệp va chiếm đại đa số trong các giao dịch thanh toán của khu dân cư
1.3.1. Nhân tố chủ quan

Đỗ Thùy Dương

14

Lớp: 18B18


Chuyên Để Tốt Nghiệp


Môi trường pháp lý: ngân hang la một tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, có vai

trò cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế, được sự quan tâm va chỉ đạo sát sao từ Chính phủ nên
ảnh hưởng trực tiếp của pháp luật. Trong điều kiện hiện nay nganh ngân hang đã có các luật
riêng: Luật ngân hang nha nước, Luật tín dụng,… do đó tạo ra hanh lang pháp lý cơ bản cho hệ
thống ngân hang hoạt động va phát triển.
Hiện nay mọi hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hang đều bị chi phối bởi pháp
luật, một sự thay đổi nhỏ của pháp luật sẽ tạo ra cơ hội va thách thức mới cho các NHTM.
TTKDTM la một trong các nghiệp vụ cơ bản của ngân hang nên cũng phải chịu ảnh hưởng lớn
của pháp luật. Trong một nền kinh tế phát triển, mọi gia dịch thanh toán của các tổ chức kinh tế

va dân cư đều được thực hiện qua ngân hang, khi đó mọi trục trặc sẽ ảnh hưởng tới toan hệ
thống. Do đó một sự thay thế về pháp luật sẽ lam cho ngân hang phải có thời gian thích ứng va
chi phí để thích ứng nhiều khi rất lớn, nếu không giải quyết tốt ngân hang dễ mất uy tín với
khách hang, hoạt động kinh doanh của ngân hang cũng sẽ bị ảnh hưởng va kém hiệu quả.
Trong điều kiện tình hình chính trị, pháp luật ổn định các tổ chức kinh tế va dân cư có
điều kiện phát triển kinh tế, do đó tiền gửi thanh toán tại ngân hang va tỷ trọng thanh toán qua
ngân hang tăng lên tạo điều kiện cho ngân hang thu hút được lượng tiền mặt ngoai xã hội. Từ đó
ngân hang có thêm một nguồn vốn để đầu tư vao các lĩnh vực sản xuất kinh doanh trong nền
kinh tế va mở rộng các sản phẩm dịch vụ của ngân hang, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hang.


Khoa học công nghệ: la một yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn tới hoạt động kinh doanh

nói chung va TTKDTM nói riêng của các ngân hang hiện nay. Công nghệ ngân hang tiên tiến sẽ
góp phần thúc đẩy nhanh quá trình chu chuyển vốn xã hội, thu hút được nhiều hơn vốn nhan rỗi
trong dân cư phục vụ cho việc đầu tư phát triển kinh tế, để đất nước tiến nhanh trên con đường
công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
Việc ứng dụng các thanh tựu công nghệ tin học va tự động hóa vao thanh toán sẽ đáp
ứng được yêu cầu nhanh chóng, chính xác, an toan va tiết kiệm chi phí trong thanh toán. Các
hoạt động huy động, chi trả tiền gửi cho khách hang va thanh toán có thể được thực hiện trên
máy tính vừa chính xác, an toan lại vừa nhanh chóng, tiện lợi. Các ngân hang cũng có thể mở
rộng các dịch vụ của mình qua các nạng máy vi tính, đây la một cách tiếp cận quảng bá va cung
cấp các dịch vụ ngân hang tới hang triệu người với chi phí rất thấp. Để mở rộng TTKDTM các
ngân hang có thể đưa vao sử dụng hệ thống máy rút tiền tự động, tham gia hệ thống thanh toán
điện tử liên ngân hang.

Đỗ Thùy Dương

15


Lớp: 18B18


Chuyên Để Tốt Nghiệp
Công nghệ hiện đại cho phép các ngân hang vươn xa hơn ngoai trị sở ngân hang, liên kết
với nhau để cùng sử dụng mạng công nghệ. Điều nay tạo cơ hội cho các ngân hang mở rộng
phạm vi hoạt động của mình va ảnh hưởng lẫn nhau nhiều hơn trong TTKDTM va cả trong
những mặt hoạt động khác của ngân hang.
Theo xu thế phát triển hiện nay, các thanh tựu khoa học kỹ thuật mới nhất luôn được ưu
tiên ứng dụng vao lĩnh vực ngân hang để sáng chế va đưa vao sử dụng các phương tiện thanh
toán hiện đại nhất, vừa đảm bảo thanh toán tức thì, vừa đảm bảo chính xác, an toan va bí mật.
Hiện nay, công nghệ ngân hang được xem như la một vụ khí cực mạnh trong quá trình
cạnh tranh. Với chức năng trung gian thanh toán của mình các ngân hang luôn coi trọng cải tiến
đổi mới công nghệ để hoan thiện hệ thống thanh toán của mình, bởi vì ai cũng ý thức được rằng
trong môi trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay, công nghệ lạc hậu sẽ dẫn tới chỗ diệt vong.


Yếu tố con người: các ngân hang với xu hướng ứng dụng khoa học kỹ thuật cao vao lĩnh

vực hoạt động của mình thì yếu tố con người không mất đi vai trò của mình ma ngược lại ngay
cang đóng vai trò quan trọng hơn. Công nghệ cao cho phép giảm số lượng cán bộ hoạt động
trong hệ thống ngân hang nhưng đòi hỏi rất cao về trình độ nghiệp vụ va kỹ năng công tác của
mỗi cán bộ. Bởi vì, một công nghệ có hiện đại nhất cũng không thể thay thế con nguwowfitrong
tất cả các hoạt động, đặc biệt la trong những vấn đề cần tới tư duy sáng tạo con người ma không
máy móc nao có được. Ứng dụng công nghệ cao thì các vấn đề nảy sinh trong quá trình hoạt
động cang phức tạp va hậu quả của những sai sót cang lớn đòi hỏi phải có sự can thiệp một cách
sáng tạo va linh hoạt của con người. Sự kết hợp tốt giữa con người va máy móc la điều kiện tiên
quyết để một ngân hang hoạt động mạnh va có hiệu quả. Yếu tố con người la điều kiện để các
máy móc phát huy hết hiệu quả hoạt động của mình.
TTKDTM la một mặt hoạt động của ngân hang trong đó ứng dụng các công nghệ cao

nhất trong các công nghệ ngân hang do đó yếu tố con người la vô cùng quan trọng.


Hoạt động kinh doanh chung của ngân hàng: hoạt động kinh doanh của các NHTM

trong những năm gần đây thường xuyên đổi mới nhằm thích ứng với những điều kiện kinh tế
năng động va sự điều chỉnh của pháp luật. Xét về mặt hình thức, tuy vẫn la các nghiệp vụ cơ
bản: nhận tiền gửi, cho vay, chi trả hộ nhưng các ngân hang đã mở rộng cả quy mô, phương
thức hoạt động, đặc biệt la công nghệ. Cho nên các NHTM ngay cang khẳng định được vị thế
của mình đối với sự phát triển của nền kinh tế đất nước.
NHTM có ba chức năng trung gian tai chính, trung gian thanh toán va chức năng tạo
tiền những chức năng nay có mối quan hệ chặt chẽ va tương hỗ với nhau. Khi NHTM la

Đỗ Thùy Dương

16

Lớp: 18B18


Chuyên Để Tốt Nghiệp
trung gian tai chính thì NHTM sẽ huy động vốn bằng nhiều hình thức khác nhau, có thể huy
động từ các tổ chức kinh tế, huy động vốn từ dan cư qua hình thức tiết kiệm, kỳ phiếu hay
qua phát hanh trái phiếu với các kỳ phiếu khác nhau. Qua đó ngân hang sẽ tập trung một
lượng vốn nhan rỗi từ các thanh phần kinh tế khác nhau va khi họ chưa có nhu cầu sử dụng
hoặc chưa đến thời hạn thanh toán thì ngân hang sẽ sử dụng chúng để cho vay đối với
những người có nhu cầu vay vốn. Khi các bên có nhu cầu thanh toán, chi trả ngân hang sẽ
đứng ra lam trung gian thanh toán. Như vậy giữ các chức năng của NHTM có mối liên hệ
mật thiết với nhau. Khi vai trò trung gian thanh toán lam tốt, khách hang sẽ tin tưởng ngân
hang va gửi tiền vao ngân hang ngay cang nhiều nhờ thanh toán hộ, như thế vốn ngân hang

huy động được lại tăng lên, ngân hang có thêm vốn để đáp ứng nhu cầu đi vay va chức
năng trung gian tai chính của ngân hang ngay cang được phát huy. Với chức năng trung
gian thanh toán va trung gian tai chính trong nền kinh tế quốc dân hệ thống các NHTM đã
tăng khối lượng tiền tệ lên gấp bội thông qua cơ chế thanh toán chuyển khoản. Điều nay đã
lam cho chức năng của NHTM ngay cang liên hệ chặt chẽ với nhau. Sự phát triển của mỗi
chức năng sẽ thúc đẩy các chức năng khác phát triển theo. Do đó hoạt động kinh doanh
chung của ngân hang sẽ ảnh hưởng lớn tới TTKDTM của ngân hang.
1.3.2. Nhân tố khách quan


Môi trường kinh tế vĩ mô: ngân hang hoạt động trong nền kinh tế nên rất nhạy cảm với

các yếu tố từ môi trường kinh tế. Những biến động lớn của nền kinh tế có thể dẫn tới sự sụp đổ
của nhiều ngân hang va ảnh hưởng thường mang tính hệ thống. Khi môi trường kinh tế vĩ mô
không ổn định, một mặt tác động trực tiếp tới thanh toán không dùng tiền mặt, mặt khác ảnh
hưởng tới hoạt động kinh doanh chung của ngân hang từ đó tác động gián tiếp tới thanh toán
không dùng tiền mặt.
Một nền kinh tế phát triển ổn định sẽ la môi trường thuận lợi cho sự phát triển thanh toán
không dùng tiền mặt. Nền kinh tế phát triển mạnh, hang hóa sản xuất ra va tiêu thụ với khối
lượng lớn, mọi người sẽ có khuynh hướng ưa chuộng việc sử dụng ngân hang như la một người
trung gian thanh toán bởi vì ngân hang cung cấp các tiện ích cho phép khách hang tham gia
thanh toán có thể giảm được các chi phí vận chuyển, bảo quản, kiểm đếm khi sử dụng hình thức
TTKDTM, đồng thời lam cho quá trình thanh toán được nhanh chóng, chính xác va an toan.


Yếu tố tâm lý: tâm lý cũng la một yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới TTKDTM. Con người

la những sinh vật có ý thức. Hoạt động ý thức diễn ra trong bộ não người, một dạng tổ chức đặc
biệt của vật chất. Tâm lý la toan bộ nói chung sự phản ánh hiện thực khách quan vao ý thức con


Đỗ Thùy Dương

17

Lớp: 18B18


Chuyên Để Tốt Nghiệp
người, bao gồm nhận thức, tình cảm, ý chí,… biểu hiện trong hoạt động va cử chỉ của mỗi
người. Tâm lý cũng chính la nguyện vọng, ý thích, thị hiếu,… của mỗi người. Tâm lý hình thanh
thói quen, tập quán,… Như vậy, mỗi hanh vi ứng xử của con người, trong đó việc thanh toán
đều chịu tác động của yếu tố tâm lý.
Tâm lý lại chịu sự tác động rất lớn từ môi trường con người sống va lam việc:
-

Trong một nền sản xuất nhỏ, lạc hậu con người của nó có xu hướng thích tiền

mặt, do đó TTKDTM la không phổ biến, từ đó hạn chế tới TTKDTM của các ngân hang. Ngược
lại, trong một nền sản xuất lớn, hiện đại, nhận thức được lợi ích va tầm quan trọng của việc
TTKDTM, do đó TTKDTM ở trong môi trường nay rất phát triển.
-

Một nền kinh tế ngầm sôi động sẽ khuyến khích con người sử dụng tiền mặt

nhiều hơn trong thanh toán vì lý do bí mật va an toan cá nhân.
-

Thuế đánh quá cao sẽ dẫn tới con người có hanh vi trốn thuế, từ đó sinh ra tâm lý

thích tiêu mặt.

-

Trình độ dân trí thấp sẽ sinh ra tâm lý “ngại” khi sử dụng các phương tiện hiện

đại có độ phức tạp cao, do đó thanh toán không dùng tiền mặt không phát triển.

Đỗ Thùy Dương

18

Lớp: 18B18


Chuyên Để Tốt Nghiệp

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN
MẶT TẠI CHI NHÁNH NHTMCP CÔNG THƯƠNG QUẾ VÕ
2.1. Tình hình chung về hoạt động kinh doanh và thanh toán không dùng tiền mặt tại chi
nhánh NHTMCP Công Thương Quế Võ.
2.1.1. Sự ra đời và bộ máy tổ chức hoạt động của chi nhánh Quế Võ.
Bắc Ninh la cửa ngõ phía Bắc của thủ đô Ha Nội, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm: Ha
Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Bắc Ninh có các trục đường giao thông lớn (quốc lộ 1A, quốc lộ
1B, quốc lộ 18, tuyến đường sắt xuyên Việt đi Trung Quốc,…) quan trọng chạy qua, nối liền
tỉnh với các trung tâm kinh tế, văn hóa va thương mại của phía Bắc - Việt Nam.
Bắc Ninh có diện tích tự nhiên chiếm 0,2% diện tích tự nhiên cả nước, trong đó: đất
nông nghiệp chiếm 64,4%; đất lâm nghiệp có rừng chiếm 0,8%; đất chuyên dùng chiếm 17,4%;
đất ở chiếm 6,5%;… la địa phương có mật độ dân số cao thứ 3 trong số 61 tỉnh, thanh phố, chỉ
thấp hơn mật độ dân số của Ha Nội va Tp Hồ Chí Minh. Với nguồn tai nguyên đất đai canh tác
phong phú nên người dân trong tỉnh phát triển chủ yếu la nghề nông nghiệp. Bên cạnh đó còn có

các nganh nghề truyền thống như: đồ gỗ chạm khảm, mỹ nghệ,…
Theo sự sắp đặt hanh chính hiện nay: Bắc Ninh có 8 đơn vị hanh chính cấp huyện, bao
gồm thị xã Bắc Ninh va 7 huyện: Yên Phong, Quế Võ, Tiên Du, Từ Sơn, Thuận Thanh, Lương
Tai va Gia Bình. Trong những năm gần đây mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhưng nhìn chung
tình hình kinh tế của tỉnh cũng có nhiều tăng trưởng trên các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp,
công nghiệp, xuất khẩu dịch vụ.
Ngân hang TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Khu công nghiệp Quế Võ được
thanh lập theo Quyết định số 045/QĐ-HĐQT-NHCT1 ngay 08/02/2000 của Ngân hang Công
thương Việt Nam về việc thanh lập chi nhánh NHTMCPCT KCN Quế Võ.
-

Tên chi nhánh: Ngân hang TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Khu công

nghiệp Quế Võ.
-

Địa chỉ chi nhánh: Khu công nghiệp Quế Võ, xã Vân Dương, Huyện Quế Võ,

Tỉnh Bắc Ninh.
-

Nganh, nghề kinh doanh của Chi nhánh: Kinh doanh tiền tệ, tín dụng va các dịch

vụ liên quan đến hoạt động tai chính - tiền tệ - Ngân hang.

Đỗ Thùy Dương

19

Lớp: 18B18



Chuyên Để Tốt Nghiệp
Từ khi thanh lập chi nhánh Quế Võ đã dần xóa bỏ cơ chế quản lý bao cấp chuyển sang
kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nha nước. Để đáp ứng được yêu cầu hoạt
động phù hợp với cơ chế mới, cơ cấu tổ chức của chi nhánh Quế Võ cũng từng bước hoan thiện
va đến nay cơ cấu tổ chức hoạt động của chi nhánh đã cơ bản ổn định.
• Mô hình tổ chức
GIÁM
GIÁM ĐỐC
ĐỐC

PHÓ
PHÓ GIÁM
GIÁM ĐỐC
ĐỐC

Phòng
Phòng
Khách
Khách hàng
hàng
Doanh
Doanh nghiệp
nghiệp



Phòng
Phòng

Khách
Khách hàng
hàng

Cá nhân
nhân

Phòng
Phòng
Tổ
Tổ chức
chức
Hành
Hành chính
chính

Phòng
Phòng
Tiền
Tiền tệ
tệ
Kho
Kho quỹ
quỹ

Phòng
Phòng
Kế
Kế toán
toán

Tài
Tài chính
chính

Tổ
Tổ
Rủi
Rủi ro
ro

Chức năng các phòng ban
Phòng Khách hàng Doanh nghiệp: có chức năng tham mưu cho Giám đốc về việc:
+ Quản lý việc thực hiện huy động vốn, hoạt động tín dụng của
Tổ chi nhánh đối với
Tổ

Điện
Điện toán
toán
khách hang
doanh nghiệp. Phòng
Phòng
Phòng
Phòng
+ Quyết
địnhGiao
giớidịch
hạn
Giao
01

02
Giao dịch
dịch
01
Giao
dịch
02tín dụng đối với một khách hang theo mức phán quyết tín

dụng được phân cấp ủy quyền của Giám đốc chi nhánh.
+ Lập kế hoạch tháng, quý, năm của toan chi nhánh.
+ Cung cấp thông tin phòng ngừa rủi ro va quản lý điều hanh vốn kinh doanh hang
ngay đảm bảo cung cấp đủ vốn va trực tiếp giao dịch với khách hang hang ngay.
+ Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh L/C trả chậm, bảo lãnh cho khách hang dự thầu,
thực hiện hợp đồng va tạm ứng chi phí…
- Phòng Khách hàng Cá nhân:
+ Quản lý việc thực hiện huy động vốn, hoạt động tín dụng của chi nhánh đối với
khách hang cá nhân.
+ Quyết định giới hạn tín dụng đối với một khách hang theo mức phán quyết tín
dụng được phân cấp ủy quyền của Giám đốc chi nhánh.
+ Cung cấp thông tin phòng ngừa rủi ro va quản lý điều hanh vốn kinh doanh hang
ngay đảm bảo cung cấp đủ vốn va trực tiếp giao dịch với khách hang hang ngay.
+ Thống kê tổng hợp kết quả kinh doanh hang tháng va hướng dẫn nghiệp vụ tín
dụng đối với các phòng giao dịch.
- Phòng Tổ chức Hành chính:

Đỗ Thùy Dương

20

Lớp: 18B18



Chuyên Để Tốt Nghiệp
+ Tham mưu cho Giám đốc các lĩnh vực: Tổ chức đao tạo CNV, tuyển dụng lao
động, quản lý tiền lương, công tác tổng hợp thi đua, công tác hanh chính quản trị.
-

Phòng Tiền tệ Kho quỹ:
+ Tham mưu cho Giám đốc chỉ đạo, điều hanh hoạt động ngân quỹ theo quy định,

quy chế của ngân hang nha nước Việt Nam.
+ Tổ chức tôt việc thu, chi tiền cho khách hang giao dịch tại trụ sở va các giao dịch,
đảm bảo an toan tai sản.
-

Phòng Kế toán Tài chính:
+ Chi nhánh Quế Võ la đơn vị kinh doanh trực tiếp thuộc cấp cơ sở, giao dịch trực

tiếp với khách hang. Vì vậy bộ phận kế toán của chi nhánh la bộ phận kinh tế quan trọng, chất
lượng hoạt động của nó ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của ngân hang.
+ Tổ chức tốt các nghiệp vụ thanh toán, tai chính, hoạch toán theo quy định kế toán
của NHCT Việt Nam.
+ Tổ chức hoạch toán phân tích, hoạch toán tổng hợp các loại tai khoản về nguồn
vốn, sử dụng vốn của toan chi nhánh.
+ Chỉ đạo công tác kế toán của các chi nhanh trực thuộc, theo dõi tiền gửi, vay của
các chi nhánh va tổ chức thanh toán điện tử trên các chi nhánh, trong hệ thống, thanh toán bù trừ
với các ngân hang trên địa ban.
+ Tham mưu cho Giám đốc công tác thanh toán, lập kế hoạch tai chính tháng, quý,
năm để lam cơ sở cho các bộ phận trong toan chi nhánh thực hiện, quản lý hướng dẫn công tác
tai chính kế toan toan chi nhánh.

-

Tổ Rủi ro:
+ Theo dõi, giám sát, quản lý các rủi ro trong hoạt động kinh doanh của CN.
+ Đề xuất giải pháp phòng ngừa rủi ro cho Ban lãnh đạo CN trong từng thời kỳ.

-

Các phòng giao dịch:
Mỗi một phòng giao dịch giống như một Ngân hang thu nhỏ, có các bộ phận huy

động vốn, có bộ phận tín dụng lam công tác cho vay, có bộ phận kế toán đảm nhận các công
việc kế toán cho vay, kế toán tiết kiệm, kế toán thanh toán. Tùy theo tình hình kinh tế từng thời
kỳ Giám đốc có giao mức phán quyết cho vay đối với các trưởng phòng cho phù hợp. Chi nhánh
tiến hanh phân công cho các phòng phụ trách cho vay đối với từng địa ban nhất định.
-

Tổ điện toán:
+ Trực thuộc phòng Kế toán Tai chính, có chức năng đảm bảo về mặt kỹ thuật, máy

móc trang thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác hoạt động kinh doanh của toan chi nhánh.

Đỗ Thùy Dương

21

Lớp: 18B18


Chuyên Để Tốt Nghiệp

+ Thực hiện cập nhật, chỉnh sửa, các chương trình cho toan chi nhánh theo quy định
của Ngân hang TMCP Công thương Việt Nam.
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh Quế Võ.
Từ khi thanh lập chi nhánh Quế Võ đã trải qua nhiều biến động với những khó khăn thử
thách to lớn. Với số vốn huy động ban đầu còn ít, lượng khách hang cho vay khiêm tốn lại chưa
có kinh nghiệm trong kinh doanh nên hoạt động của chi nhánh trong những năm đầu gặp rất
nhiều khó khăn. Nhưng với tinh thần vượt khó đi lên cùng với sự phát triển kinh tế của tỉnh,
nganh ngân hang nói chung va chi nhánh Quế Võ nói riêng đã không ngừng đổi mới phương
thức hoạt động, nâng cao chất lượng phục vụ khách hang, chủ động nắm bắt nhu cầu của thị
trường, tích cực khai thác các dự án sản xuất kinh doanh, mở rộng đau tư khách hang với mọi
thanh phần kinh tế, từng bước thay đổi cơ cấu đầu tư phù hợp với sự phát triển của từng nganh
nghề đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ thương mại của
kinh tế truyền thống cũng như các khách hang mới. Các dịch vụ thanh toán của chi nhánh ngay
cang đa dạng phong phú đáp ứng mọi nhu cầu thanh toán trong nền kinh tế. Vì vậy trong những
năm gần đây hoạt động của chi nhanh đã từng bước trưởng thanh va phát triển trên mọi hoạt
động: huy động vốn , đầu tư cho vay, mở rộng mạng lưới thanh toán va trở thanh một trong
những chi nhanh quan trọng của hệ thống NHTMCPCTVN.


Công tác huy động vốn.
Vốn huy động la nguồn vốn chủ yếu để kinh doanh của các NHTM. Với phương châm

“đi vay để cho vay” va để tử chủ được nguồn vốn đáp ứng đầy đủ, kịp thời các nhu cầu về vốn
của các doanh nghiệp, cá nhân thuộc mọi thanh phần kinh tế trên địa ban, chi nhánh Quế Võ rất
chú trọng tới công tác huy động vốn tiền tệ tạm thời nhan rỗi của các tổ chức kinh tế va dân cư.
Để công tác huy động vốn đạt được hiệu quả cao trong thời gian qua chi nhánh Quế Võ
luôn bám sát định hướng va sự chỉ đạo của NHTMCPCTVN, chủ động tích cực khai thác
nguồn vốn trên cơ sở phát triển các dịch vụ kinh doanh va dịch vụ ngân hang, tạo ra một chính
sách lãi suất hợp lý, chính sách khách hang hết sức mềm dẻo để thu hút khách hang gửi tiền.
Bên cạnh đó, chi nhánh đã triển khai kịp thời động bộ chương trình giao dịch tiết kiệm trên

máy vi tính, đảm bảo tốt, an toan va thuận lợi cho khách hang gửi tiền va rút tiền. Ngoai ra chi
nhánh còn chú trọng quan tâm việc bồi dưỡng đội ngũ cán bộ phong cách, lề lối lam việc văn
minh, lịch sự, tiếp tục nâng cấp, củng cố các quỹ tiết kiệm khang trang sạch đẹp tạo niềm tin
cho khách hang. Bằng những việc lam đó nên hang năm nguồn vốn huy động được của chi
nhánh đều tăng cao.

Bảng 1: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN

Đỗ Thùy Dương

22

Lớp: 18B18


Chuyên Để Tốt Nghiệp
Đơn vi: triệu đồng
Tên chỉ tiêu
Tổng nguồn vốn huy động
1. VNĐ
- Tiền gửi của TCDN
- Tiền gửi tiết kiệm + kỳ phiếu
2. Ngoại tệ quy đổi VNĐ
- Tiền gửi các TCDN
- Tiền gửi tiết kiệm + kỳ phiếu

2008

2009


415.138
191.753
56.693
135.060
223.385
5.796
217.589

718.896
417.188
282.305
134.883
301.708
45.147
256.561

Tăng giảm so với
năm trước
+;+;303.758
20%
225.435
9%
225.612
11%
-177
-3%
78.323
35%
39.351
40%

38.972
26%

Năm 2009 công tác huy động vốn có nhiều khó khăn hơn các năm trước biến đổi liên tục gây
tâm lý không ổn định cho khách hang gửi tiền, mặt khác kinh tế tỉnh phát triển, các hộ mở rộng kinh
doanh, nhu cầu tiêu dùng của nhân dân tăng cao. Tổng nguồn vốn huy động năm 2009 đạt 718.896
triệu đồng tăng so với năm 2008 la 303.358 triệu đồng, bằng 20% vượt kế hoạch 10%.

Đỗ Thùy Dương

23

Lớp: 18B18


Chuyên Để Tốt Nghiệp


Công tác sử dụng vốn.
Với mục tiêu phấn đấu hoan thanh các chỉ tiêu kinh doanh đã đề ra, tăng trưởng hơn

các năm trước va đảm bảo mục tiêu “phát triển vững chắc, an toan, hiệu quả”. Mặc dù trong
năm 2009 qua tình hình phát triển của tỉnh vẫn còn nhiều hạn chế những tháng đầu năm có
biểu hiện chững lại, giá cả có chiều hướng tăng cao lam cho tốc độ tín dụng của chi nhánh
chững lại. Song với tinh thần quyết tâm của toan chi nhánh từ lãnh đạo tới cán bộ nhân viên
nhất la cán bộ tín dụng đã tăng cường khâu tiếp thị, tích cực chủ động tìm kiếm phần kinh tế
quốc doanh, ngoai quốc doanh, dân doanh đặc biệt quan tâm đến các dự án, nắm bắt nhu cầu
vay vốn của mội đối tượng, qun tâm đến vai trò chủ đạo của kinh tế quốc doanh nganh mũi
nhọn của tỉnh. Thực hiện kịp thời các chiến lược ưu đãi khách hang truyền thống, khách hang
lớn lam ăn có hiệu quả. Thực hiện quy trình cho vay nhanh gọn nhưng vẫn đảm bảo cơ chế,

chế độ tạo điều kiện thuận lợi cho khách hang giao dịch.
Trong năm 2009 ngoai việc giữ vững các khách hang truyền thống có uy tín với ngân
hang , chi nhánh còn phát triển thêm được 369 khách hang vay mới nâng tổng số khách hang
vay lên 1524 khách hang với tổng dư nợ la 439,137 triệu đồng (bao gồm cả VNĐ, ngoại tệ
quy đổi ra VNĐ va nợ đã được khoanh) tăng 56,594 triệu đồng so với năm 2008, đạt mức tăng
trưởng 38,5% so với năm 2008. Đảm bảo cho vay la hoạt động sinh lời chủ yếu của chi nhánh
Quế Võ. Đi đôi với tăng trưởng tín dụng, chi nhánh luôn quan tâm nâng cao chất lượng đầu tư,
trong năm không có nợ quá hạn mới phát sinh, nợ quá hạn cũ giảm 352 triệu đồng,…


Công tác kế toán tài chính.
Công tác kế toán tai chính la một phần then chốt để thu hút khách hang va đa dạng hóa

các dịch vụ để phục vụ khách hang được tốt hơn. Chi nhánh đã tăng cường kỷ cương trong
công tác kế toán, đảm bảo tuân thủ luật pháp va chế độ kế toán đã được nha nước va nganh
quy định. Các nguyên tắc bảo mật số dư tiền gửi, tiền vay cũng như mọi hoạt động có liên
quan đến khách hang đều được tuân thủ nghiêm túc. Nhờ việc thanh toán điện tử qua mạng
Swift với các ngân hang trong cùng hệ thống va với đội ngũ cán bộ ngay cang nâng cao trình
độ khoa học công nghệ tiên tiến nên công tác thanh toán va điều hanh vốn đảm bảo nhanh
chóng chính xác tập trung.
Công tác chuyển tiền va quyết toán cuối năm được thực hiện nhanh gọn an toan va đạt
chất lượng tốt. Khách hang mở giao dịch cả tiền gửi va tiền vay la 3586 khách hang tăng 912
khách so với năm 2008.
Năm 2009 khối lượng thanh toán qua chi nhánh tăng cao, doanh số thanh toán đạt
7,708,149 triệu đồng trong đó TTKDTM đạt 7,356,052 triệu đồng.

Đỗ Thùy Dương

24


Lớp: 18B18


×