Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

báo cáo thực tập kế tóan giá thành và chi phí sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (703.5 KB, 48 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp 1 GVHD: Ths Đặng Đình Tân
1. CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1. Nội dung cơ bản về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.1. Chi phí sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
phải sử dụng và khai thác nguồn lao động, vật tư, tài sản, tiền vốn đủ để
thực hiện việc sản xuất chế tạo sản phẩm, cung cấp dịch vụ. Doanh
nghiệp phải bỏ ra toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hóa
được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ phát sinh trong hoạt động sản xuất
của doanh nghiệp trong một thời kỳ. Toàn bộ chi phí bỏ ra cho hoạt
động sản xuất kinh doanh được gọi là chi phí sản xuất.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
 Phân loại theo nội dung kinh tế :
• Chi phí nguyên liệu, vật liệu gồm có chi phí nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế và chi phí vật
liệu khác sử dụng trong sản xuất.
• Chi phí tiền lương là toàn bộ số tiền công phải trả, tiền trích bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân viên hoạt
động trong doanh nghiệp.
• Chi phí khấu hao tài sản cố định là toàn bộ chi phí khấu hao của tài sản
cố định sử dụng trong sản xuất kinh doanh.
• Chi phí dịch vụ mua ngoài gồm chi phí phục vụ cho hoạt động sản xuất
như tiền điện, nước, điện thoại, chi phí quảng cáo, chi phí sửa chửa…
• Chi phí khác bằng tiền gồm toàn bộ chi phí bằng tiền khác phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Phân loại theo khoản mục chi phí :
• Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm chi phí nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng để sản xuất trực tiếp ra sản phẩm.
• Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm toàn bộ các chi phí cho công nhân


trực tiếp sản xuất ra sản phẩm.
• Chi phí sản xuất chung gồm những chi phí sử dụng cho hoạt động sản
xuất chung ở các phân xưởng ngoài hai khoản mục trên như chi phí
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Huỳnh – 07DQK2 - HUTECH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 2 GVHD: Ths Đặng Đình Tân
nhân viên phân xưởng, chi phí vật kiệu, chi phí cung cụ dụng cụ, chi
phí khấu hao tài sản cố định, chi phí bằng tiền khác dùng cho phân
xưởng.
 Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng công việc sản
phẩm hoàn thành :
• Biến phí là những chi phí biến đổi theo mức hoạt động như chi phí
nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí bán hàng…
• Định phí là những khoản chi phí không thay đổi theo bất cứ chỉ tiêu
nào trong kỳ nhất định như chi phí khấu hao tài sản cố định theo
phương pháp bình quân, tiền lương của bộ phận quản lý doanh
nghiệp…
• Chi phí tổng hợp là các khoản chi phí mang tính chất của biến phí và
cả định phí như chi phí điện thoại cố định…
 Phân loại theo hoạt động và công dụng kinh tế, chi phí sản xuất kinh
doanh :
• Chi phí sản xuất là toàn bộ các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến
việc sản xuất ra sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung…
• Chi phí ngoài sản xuất là những chi phí không liên quan trực tiếp đến
sản xuất ra sản phẩm như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp…
 Phân loại theo lĩnh vực kinh doanh :
• Chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh là toàn bộ chi phí liên quan
đến việc sản xuất và bán sản phẩm.
• Chi phí của hoạt động đầu tư tài chính là chi phí liên quan đến việc

dùng tiền đầu tư vào lĩnh vực khác.
• Chi phí của hoạt động khác là chi phí của các nghiệp vụ không thường
xuyên xảy ra trong doanh nghiệp như chi phí bồi thường do bị phạt vi
phạm hợp đồng kinh tế, chi phí nhượng bán, thanh lý tài sản cố dịnh.
1.1.2. Giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền, toàn bộ những hao phí về
lao động sống, lao động vật hóa trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp
liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm hay lao vụ, dịch vụ hoàn thành
trong một thời kỳ nhất định. Giá thành sản phẩm là căn cứ quan trọng để xác
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Huỳnh – 07DQK2 - HUTECH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 3 GVHD: Ths Đặng Đình Tân
định giá và hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất; đánh giá chất lượng sản
xuất và quản lý sản xuất của một doanh nghiệp.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
 Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu để tính giá thành :
• Giá thành kế hoạch: tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản
lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch.
• Giá thành định mức: tính trên cơ sở sản lượng sản phẩm sản xuất thực
tế và chi phí sản xuất định mức.
• Giá thành thực tế: tính trên cơ sở sản lượng sản phẩm sản xuất thực tế
và chi phí sản xuất thực tế
 Phân loại giá thành theo phát sinh chi phí :
• Giá thành sản xuất: được tính trên cơ sở toàn bộ chi phí liên quan đến
việc sản xuất ra sản phẩm gồm chi phí nguên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, và chi phí sản xuất chung.
• Giá thành toàn bộ: được tính trên cơ sờ toàn bộ chi phí liên quan đến
việc sản xuất ra sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm gồm chi phí nguên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Về bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự giống
nhau, cả hai đều thể hiện bằng tiền của lao động sống và lao động vật hóa,
đều là chi phí hao phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong hoạt động sản xuất.
Bên cạnh đó chúng có sự khác nhau về lượng chi phí sản xuất thì luôn gắn
với thời kỳ phát sinh còn giá thành gắn với khối lượng sản phẩm, dịch vụ,
lao vụ hoàn thành nhất định.
Trong quá trính sản xuất một bên là yếu tố đầu vào và một bên là kết
quả sản xuất đầu ra. Do vậy chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chi
phí sản xuất trong kỳ là căn cứ để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ hoàn
thành trong kỳ. Tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực
tiếp dến việc tính giá thành sản phẩm. Vì vậy phải quản lý tốt chi phí sản
xuất tạo điều kiện để thực hiện kế hoạch tính giá thành sản phẩm đạt hiệu
quả cao.
1.1.4. Đối tượng chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Huỳnh – 07DQK2 - HUTECH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 4 GVHD: Ths Đặng Đình Tân
 Phụ thuộc vào đặc điểm về tồ chức sản xuất, qui trình công nghệ sản xuất
trong doanh nghiệp mà đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là
từng phân xưởng sản xuất, từng đơn đặt hàng, từng giai đoạn sản xuất và
cũng có thể là từng nhóm hay loại sản phẩm được sản xuất.
 Đặc điểm sản xuất sản phẩm, yêu cầu quản lý là các yếu tố xác định đối
tượng tính giá thành. Có thể sản phầm hoàn chỉnh, bán thành phẩm, chi
tiết sản phẩm…là đối tượng tính giá thành.
1.2. Kế toán chi phí sản xuất
1.2.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.2.1.1. Khái niệm
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên liệu
chính, vật liệu phụ, nhiện liệu … được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản
phẩm. Đối với những chi phí nguyên vật liệu khi xuất dùng liên quan đến

từng đối tượng cụ thể nào thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Còn đối
với những chi phí nguyên vật liệu khi xuất dùng liên quan đến nhiều đối
tượng khác nhau thì không hạch toán trực tiếp từng đối tượng được phải
phân bổ cho các đối tượng.
1.2.1.2. Tài khoản sử dụng :
621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, được mở chi tiết cho từng đối
tượng hạch toán chi phí.
 Kết cấu tài khoản 621:
• Bên Nợ: Giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất dùng cho trực tiếp sản
xuất sản phẩm trong kỳ.
• Bên Có:
− Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
− Phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho các đối tượng chịu
chi phí và kết chuyển vào tài khoản liên quan.
• TK 621 là tài khoản không có số dư cuối kỳ.
1.2.1.3. Chứng từ : giấy báo vật tư còn lại cuối kỳ, lệnh sản xuất, phiếu
xuất kho, hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu chi, giấy báo nợ, bảng phân bổ
nguyên vật liệu (Mẫu 07 – VT).
1.2.1.4. Hạch toán một số nghiệp vụ
Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
152 621 152
(1) (4)
111, 112, 331 611
(2) (5)
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Huỳnh – 07DQK2 - HUTECH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 5 GVHD: Ths Đặng Đình Tân
611 154
(3) (6)
631
(7)

632
(8)
(1) Xuất nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm
(2) Giá trị nguyên vật liệu mua về xuất dùng không nhập kho
(3) Xuất kho nguyên vật liệu sử dụng trong kỳ theo phương pháp kiểm
kê định kỳ.
(4) Nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên.
(5) Nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho theo phương pháp
theo phương pháp kiểm kê dịnh kỳ.
(6) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
(7) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp kiểm
kê định kỳ.
(8) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt định mức.
1.2.2. Chi phí nhân công trực tiếp
1.2.2.1. Khái niệm
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm bao gồm tiền lương, phụ cấp lương, tiền
ăn ca, các khoản đóng góp quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn trích theo tỷ lệ quy định theo chế độ hiện hành. Chi phí nhân
công trực tiếp cũng được tổ chức theo dõi cho từng đối tượng hạch toán
chi phí. Còn những trường hợp có liên quan đến nhiều đối tượng thì trong
kỳ phải tập hợp chung, cuối kỳ phân bổ theo tiêu thức phù hợp cho các
đối tượng.
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng: 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
 Kết cấu tài khoản 622:
• Bên Nợ
− Tiền lương, tiền công của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
− Trích BHYT, BHXH, KPCĐ của công nhân sản xuất sản phẩm.

− Trích trước tiền lương công nhân sản xuất nghỉ phép.
• Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành hoặc
vào tài khoản liên quan.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Huỳnh – 07DQK2 - HUTECH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 6 GVHD: Ths Đặng Đình Tân
• Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.
1.2.2.3. Chứng từ : bảng thanh toán tiền lương (Mẫu 02 – LĐTL), bảng
phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội (Mẫu 11 – LĐTL), bảng chấm
công…
1.2.2.4. Hạch toán một số nghiệp vụ
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
334 621 154
(1) (4)
338 631
(2) (5)
335 632
(3) (6)
(1) Tiền lương, phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
(2) Trích các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn,
bảo hiểm thất nghiệp của công nhân trực tiếp sản xuất.
(3) Trích lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất.
(4) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
(5) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo phương pháp kiểm kê
định kỳ.
(6) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt định mức.
1.2.3. Chi phí sản xuất chung
1.2.3.1. Khái niệm
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh
phát sinh ở phân xưởng phục vụ sản xuất sản phẩm, dịch vụ gồm lương nhân

viên quản lý phân xưởng, khấu hoa tài sản cho phân xưởng, chi phí mua
ngoài dùng cho phân xưởng…
Chi phí sản xuất chung trong trường hợp quy trình sản xuất ra nhiều
loại sản phẩm trong cùng thời gian mà chi phí sản xuất chung không được
tách biệt, thì phải phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm theo
tiêu thức phù hợp nhất quán.
1.2.3.2. Tài khoản sử dụng:
627 – Chi phí sản xuất chung, tài khoản được hạch toán cho từng
phân xưởng bộ phận , tổ, đội sản xuất.
 Kết cấu tài khoản 627:
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Huỳnh – 07DQK2 - HUTECH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 7 GVHD: Ths Đặng Đình Tân
• Bên Nợ: Chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
• Bên Có:
− Các khoản giảm chi phí sản xuất chung.
− Kết chuyển chi phí sản xuất chung cho đối tượng chịu chi phí để
tính giá thành hoặc kết chuyển vào các tài khoản khác có liên
quan.
• Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ.
 Tài khoản cấp 2 của tài khoản 627: có 6 TK cấp 2 :
• Tài khoản 6271 - chi phí nhân viên phân xưởng: bao gồm các khoản :
lương, phụ cấp, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên
phân xưởng…
• Tài khoản 6272 - chi phí vật liệu: phản ánh chi phí vật liệu sản xuất
dùng cho quản lý sản xuất trong phạm vi phân xưởng, bộ phận: vật
liệu dùng sửa chữa tài sản cố định, công cụ dụng cụ dùng trong phân
xưởng…
• Tài khoản 6273 - chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất: phản ánh chi phí
về công cụ, dụng cụ xuất dùng cho hoạt động quản lý của phân
xưởng.

• Tài khoản 6274 - chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh chi phí khấu hao
TSCĐ dùng trực tiếp ở phân xưởng, bộ phận: khấu hao máy móc thiết
bị sản xuất, nhà xưởng, vườn cây phân xưởng…
• Tài khoản 6277 - chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh các chi phí về
dịch vụ mua ngoài phục vụ cho các hoạt động ở phân xưởng, bộ phận:
sửa chữa TSCĐ thuê ngoài, điện, nước, điện thoại …
• Tài khoản 6278 - chi phí khác bằng tiền: phản ánh các chi phí bằng
tiền phát sinh ngoài các chi phí đã phát sinh kể trên phục vụ cho hoạt
động của phân xưởng, bộ phận: chi phí tiếp khách, hội nghị, chi cho
lao động nữ
1.2.3.3. Chứng từ:
• Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội (Mẫu 11 – LĐTL).
• Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định (Mẫu 06 – TSCĐ); bảng phân
bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (Mẫu 07 – VT).
• Hoá đơn điện, nước, hoá đơn vận chuyển , bốc dỡ, phiếu chi…
1.2.3.4. Hạch toán một số nghiệp vụ
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
334, 338 627 111, 112, 138
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Huỳnh – 07DQK2 - HUTECH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 8 GVHD: Ths Đặng Đình Tân
(1) (6)
142, 152, 153 154
(2) (7)
214 631
(3) (8)
111, 112, 331 632
(4) (9)
335
(5)
(1) Tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương của nhân viên

phân xưởng.
(2) Vật liệu, công cụ, dụng cụ phục vụ cho phân xưởng sản xuất.
(3) Trích khấu hao tài sản cố định tại bộ phận phân xưởng sản xuất.
(4) Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác dùng cho phân
xưởng sản xuất.
(5) Chi phí sửa chữa tài sản cố định dùng tại phân xưởng sản xuất.
(6) Các khoản phát sinh làm giảm chi phí trong kỳ.
(7) Kết chuyển chi phí sản xuất chung theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
(8) Kết chuyển chi phí sản xuất chung theo phương pháp kiểm kê định
kỳ
(9) Kết chuyển chi phí s vượt định mức.
1.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.3.1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên
 Tài khoản sử dụng: 154- chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
 Kết cấu của tài khoản:
• Bên nợ:
− Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
− Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ.
• Bên có:
− Nhập kho thành phẩm theo giá thành sản xuất thực tế.
− Giá trị thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chưa được.
− Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao nhập
kho chờ tiêu thụ.
− Chi phi thực tế của khối lượng lao vụ, dịch vụ hoàn thành cung
cấp cho khách hàng.
− Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ.
 Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất:
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Huỳnh – 07DQK2 - HUTECH

Báo cáo thực tập tốt nghiệp 9 GVHD: Ths Đặng Đình Tân
621 154 155
Kết chuyển chi phí Giá thành sản phẩm
NVL trực tiếp hoàn thành nhập kho
622 157
Kết chuyển chi phí Thành phẩm
nhân công trực tiếp gửi đi bán
627 632
Kết chuyển chi phí Thành phẩn bán
sản xuất chung trực tiếp
1.3.2. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
 Tài khoản sử dụng: 631- giá thành sản xuất
 Kết cấu tài khoản 631
• Bên nợ:
− Chi phí sản xuất, kinh doanh đầu kỳ.
− Chi phí sản xuất, kinh doanh thực tế phát sinh trong kỳ.
• Bên có:
− Giá thành sản phẩm nhập kho.
− Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ.
 Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất
154 631 154
Kết chuyển chi phí Kết chuyển chi phí
sản xuất dở dang đầu kỳ sản xuất dở dang cuối kỳ
611 632
Kết chuyển chi phí Giá thành thành phẩm
NVL trực tiếp nhập kho, gửi bán,
622 bán trực tiếp.
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
627

Kết chuyển chi phí
sản xuất chung
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Huỳnh – 07DQK2 - HUTECH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 10 GVHD: Ths Đặng Đình Tân
1.4. Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất
1.4.1. Kế toán sản phẩm hỏng trong sản xuất
Sản phẩm hỏng là những sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất không
đúng các tiêu chuẩn về chất lượng và các đặc điểm kỹ thuật như màu sắc,
kích cỡ, trọng lượng… Có hai loại sản phẩm hỏng sữa chữa được và sản
phẩm hỏng không sửa chữa được.
 Sản phẩm hỏng sửa chữa, tái chế được: là những sản phẩm hỏng có thể
sửa chữa được và việc sửa chữa sẽ mang lại lợi ích kinh tế cho doanh
nghiệp.
Thiệt hại sản phẩm hỏng sửa chữa được là những chi phí mà doanh
nghiệp phải bỏ ra để sửa chữa những sản phẩm hỏng như chi phí nhân
công sửa chữa, chi phí vật liệu sửa chữa… trừ đi các khoản bồi thường do
người gây ra sai phạm.
Hạch toán sản phẩm hỏng sửa chữa được:
• Khi phát sinh chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng
Nợ TK 621, 622, 627
Có TK 152, 153, 112, 334, 338…
• Cuối kỳ kết chuyển chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng
Nợ TK 154
Có TK 621, 622, 627
• Xử lý bồi thường thiệt hại do người gây ra
Nợ TK 138, 334, 111, 112
Có TK 154
 Sản phẩm hỏng không tái chế được
Thiệt hại về sản phẩm hỏng này là khoản chi phí sản xuất sản phẩm
hỏng đó trừ đi giá trị thu hồi và bồi thường do người sai phạm gây ra.

Hạch toán sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được:
• Giá trị thu hồi phế liệu từ sản phẩm hỏng
Nợ TK 111, 112, 152, 153, 138
Có TK 632
• Các khoản bồi thường do người vi phạm
Nợ TK 111, 112, 138
Có TK 154
1.4.2. Kế toán về các thiệt hại ngừng sản xuất
Thiệt hại ngừng sản xuất là các chi phí phát sinh trong thời gian doanh
nghiệp ngừng hoạt động. Việc ngưng hoạt động có thể được biết trước hoặc
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Huỳnh – 07DQK2 - HUTECH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 11 GVHD: Ths Đặng Đình Tân
xảy ra ngoài kế hoạch như cúp điện, thiếu nguyên liệu, máy móc thiết bị bị
hư… Để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải bỏ ra
các khoản chi phí nhất định như tiền lương, khấu hao TSCĐ, thuê nhà
xưởng…
Hạch toán các thiệt hại ngừng sản xuất:
• Khi có kế hoạch ngừng sản xuất
− Trích trước chi phí ngừng sản xuất
Nợ TK 622, 627
Có TK 335
− Chi phí ngừng sản xuất thực tế phát sinh
Nợ TK 335
Có TK 111, 112, 334, 338
• Ngừng sản xuất ngoài kế hoạch
− Thực tế phát sinh
Nợ TK 142, 242
Có TK 111, 112, 334, 338
− Phân bổ chi phí không trích trước
Nợ TK 627, 811

Có TK 142, 242
• Thu hồi phế liệu, bồi thường từ người sai phạm
Nợ TK 111, 112, 152, 138
Có TK 632
1.5. Kế toán đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa hoàn thành đang trong
quá trình gia công, chế biến tại các công đoạn sản xuất hoặc là những thành
phẩm chưa nhập kho. Muốn tính được giá thành sản xuất thực tế của sản
phẩm hoàn thành trong kỳ, doanh nghiệp phải đánh giá sản phẩm dở dang
cuối kỳ.
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là tính toán, xác định phần chi phí
sản xuất trong sản phẩm dở dang vào cuối kỳ kế toán. Tùy thuộc vào đặc
điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất, đặc điểm sản phẩm sản
xuất của mỗi doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp đánh
giá sản phẩm dở dang.
Đối với những doanh nghiệp sản xuất chủ yếu chỉ là những sản phẩm
gia công từ khách hàng thì không có sản phẩm dở dang cuối kỳ. Do đặc điểm
loại hình kinh doanh sản xuất của doanhh nghiệp sản xuất hàng gia công,
doanh nghiệp ký hợp đồng gia công nhận nguyên liệu chính từ khách hàng,
sau khi hoàn thành sản phẩm, đến hạng hợp đồng thì công ty giao toàn bộ
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Huỳnh – 07DQK2 - HUTECH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 12 GVHD: Ths Đặng Đình Tân
sản phẩm, nguyên liệu dư của khách hàng cho khách hàng, chỉ nhận tiền gia
công nên công ty không có sản phẩm dở dang để đánh giá vào cuối kỳ.
Một số phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ :
1.5.1. Phương pháp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Phương pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp có chi phí nguyên
vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, khối lượng sản
phẩm dở dang cuối kỳ ít và tương đối ổn định qua các kỳ.


1.5.2. Phương pháp ước lượng sản phẩm hoàn thành tương đương
Được áp dụng đối với các danh nghiệp sản xuất sản phẩm có chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng không cao trong giá thành, khối
lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ lớn và biến động nhiều. Căn cứ vào mức độ
hoàn thành thực tế và khối lượng sản phẩm dở dang mà từng đơn vị đánh giá
sản phẩm dở dang gồm 3 bước như sau:
• Bước 1 : Quy đổi số lượng sản phẩm dở dang theo tỷ lệ hoàn thành
tương đương.
• Bước 2 : Xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí chế
biến của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
• Bước 3 : Xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
1.5.3. Phương pháp theo chi phí sản xuất định mức
Đối với các doanh nghiệp tính giá thành sản phẩm định mức theo từng
công đoạn. Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ được tính dựa vào, số lượng
sản phẩm dở dang, mức độ hoàn thành, và chi phí định mức của từng công
đoạn mà đơn vị xây dựng.
1.6. Kế toán tính giá thành sản phẩm
1.6.1. Phương pháp tình giá thành giản đơn (phương pháp trực tiếp)
Đây là phương pháp áp dụng cho những doanh nghiệp có quy trình
sản xuất đơn giản, khép kín, sản xuất một hoặc một số ít mặt hàng với chu kỳ
sản xuất ngắn, quy trình công nghệ sản xuất đơn giản có thể không có sản
phẩm dở dang.
Giá thành của sản phẩm được tính căn cứ vào tổng chi phí sản xuất
tập hợp trong kỳ tính giá thành và chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Công thức tính giá thành được xác định như sau:
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Huỳnh – 07DQK2 - HUTECH
Tổng giá
thành
sản
phẩm

Trị giá
sản phẩm
dở dang
đầu kỳ
Chi phí
sản xuất
phát sinh
trong kỳ
Trị giá sản
phẩm dở
dang cuối kỳ
Giá trị
phế liệu
thu hồi
=
-+
+
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 13 GVHD: Ths Đặng Đình Tân
Nếu doanh nghiệp không có sản phẩm dở dang cuối kỳ thì tổng giá
thành sản phẩm được tính như sau:
1.6.2. Phương pháp tính giá thành phân bước
Được áp dụng cho các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất
phức tập, quá trình sản xuất trải qua nhiều công đoạn theo một thứ tự nhật
định. Chi phí được tập hợp theo từng công đoạn và được kết chuyển từ công
đoạn này sang công đoạn tiếp theo. Gồm có 2 phương pháp tình giá thành:
1.6.2.1. Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành bán
thành phẩm các công đoạn :
Đối tượng tính giá thành là bán thành phẩm và thành phẩm. Chi phí
sản xuất được tập hợp ở công đoạn đầu tiên, tính giá thành bán thành phẩm ở
công đoạn trước, sau đó kết chuyển vào công đoạn sau cho đến công đoạn

cuối cùng là giá thành thành phẩm.
1.6.2.2. Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành
bán thành phẩm các công đoạn : còn được gọi là phương pháp kết chuyển
song song, trình tự tính già thành theo phương pháp này như sau:
• Tập hợp chi phí sản xuất ở từng công đoạn.
• Xác định chi phí sản xuất nằm trong thành phẩm ở từng công đoạn
theo tùng khoản mục chi phí.
• Sau đó cộng chi phí sản xuất nằm trong thành phẩm của tất cả các
công đoạn, đó là giá thành thành phẩm hoàn thành trong kỳ.
1.6.3. Phương pháp tính giá thành theo hệ số
Sử dụng đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất ra
nhiều loại sản phẩm chính nhưng chi phí sản xuất được dùng chung cho tất
cả các sản phẩm. Để tính giá thành cho từng loại sản phẩm phải căn cứ vào
hệ số của từng loại sản phẩm được quy định sẵn. Trình tự tính toán theo các
bước :
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Huỳnh – 07DQK2 - HUTECH
Tổng giá thành
sản phẩm
Tổng chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ
=
Giá thành đơn
vị sản phẩm
Tổng giá thành sản phẩm
=
Số lượng sản phẩm hoàn
thành
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 14 GVHD: Ths Đặng Đình Tân
• Bước 1: Quy đổi số lượng sản phẩm thực tế và số lượng sản phẩm dở
dang theo hệ số.

• Bước 2 : Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ theo phương pháp
đánh giá sản phẩm dở dang.
• Bước 3 : Tính giá thành sản phẩm quy đổi
• Bước 4 : Tính giá thành đơn vị của sản phẩm quy đổi
• Bước 5 : Tính tổng giá thành thực tế của sản phẩm
• Bước 6 : Tính giá thành đơn vị thực tế của từng sàn phẩm
1.6.4. Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất phụ
Áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp có quy trình sản xuất vừa tạo
ra sản phẩm chính vừa tạo ra sản phẩm phụ mà đối tượng tính giá thành là
sản phẩm chính. Giá thành sản phẩm chính được xác định bằng tổng chi phí
dở dang đầu kỳ và tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ trừ đi trị giá sản
phẩm dở dang cuối kỳ và chi phí sản xuất phụ.
1.6.5. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phương pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp sản xuất đơn
chiếc, sản xuất theo đơn đặc hàng của người mua. Giá thành được tính riêng
cho từng đơn đặc hàng. Chi phí sản xuất được theo dõi theo từng đơn đặc
hàng. Toàn bộ chi phí phát sinh kể từ lúc thực hiện đến lúc kết thức đơn đặc
hàng đúng như hợp đồng sản xuất.
1.6.6. Phương pháp tính giá thành theo định mức
Áp dụng cho các doanh nghiệp đã xác lập giá thành định mức cho
từng loại sản phẩm, có quy trình công nghệ ổn định. Trình tự tính giá thành
có 2 bước như sau:
− Bước 1: Xác định tỷ lệ giá thành thực tế trên tổng giá thành định mức.
− Bước 2: Tính giá thành thực tế cho từng sản phẩm bằng tích số giữa
giá thành định mức, số lượng sản phẩm hoàn thành và tỷ lệ giá thành.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Huỳnh – 07DQK2 - HUTECH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 15 GVHD: Ths Đặng Đình Tân
2. CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY TNHH MAY
XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT HỒNG

1.7. Giới thiệu tổng quát chung về Công Ty TNHH May Xuất Nhập Khẩu Việt
Hồng
1.7.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
000379/GP_TLDN02 do Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh Bến Tre cấp ngày
6/2/1995.
Tên công ty : Công Ty TNHH May Xuất Khẩu Việt Hồng
Tên giao tiếng anh : VIETHONG GARMENT COMPANY
Tên viết tắc: HOTEC
Địa chỉ : 425B Nguyễn Đình Chiểu Phường 8 TP.Bến Tre Tỉnh Bến
Tre.
Vào năm 1995 tính hình may mặc trong nước và xuất khẩu của nước
ta đang trên đà đi lên, bên cạnh đó nguồn lao động trong Tỉnh dồi dào, yêu
cầu tạo việc làm để nâng cao đời sống cho lao động trong Tỉnh được đề ra.
Tình đã giao cho ngân hàng Công Thương tỉnh Bến Tre đứng ra lien doanh
với Công Ty May Việt Tiến đề thành lập Công Ty TNHH May Xuất Khẩu
Việt Hồng.
Công ty được xây dựng dựa trên cơ sở Xí Nghiệp Liên Hợp Chăn
Nuôi và Chế Biến Thức Ăn Gia Súc cũ. Có tổng diện tích l2 21.200 m
2
, trong
đó diện tích nàh máy xưởng là 8.730 m
2
. Công ty được xây dựng và lắp đặt
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Huỳnh – 07DQK2 - HUTECH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 16 GVHD: Ths Đặng Đình Tân
máy móc hoàn thành vào tháng 7 năm 1995, sau đó chính thức đưa vào hoạt
động.
Bước đầu di vào sản xuất công ty có 7 chuyền may, trong quá trính
sản xuất, công ty dần dần sắp xếp lại tổ chức quản lý, đến nay công ty đã có

21 chuyền may.
Ban đầu Hội Đồng Quản Trị gồm 5 thành viên do 2 bên góp vốn cử
ra. Công ty Việt Tiến là Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị có 2 thành viên, Công
ty May Việt Hồng là phó Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị gồm 3 thành viên
trong đó ban giám đốc chiu trách nhiệm mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
trước Hội Đồng Quản Trị.
Thời điểm 31/12/2003 chi nhánh Ngân Hàng Công Thương gút toàn
bộ vốn liên doanh của mình (1.000.000.000 đồng) và đã được Ngân Sách
Tỉnh Bến Tre góp vốn thay.
31/12/2006 Công Ty chuyển nhượng một phần vốn ủy Ban Nhân Dân
Tỉnh Bến Tre và 1 phần vốn Công Ty Việt Tiến cho các thành viên mới.
Hiện nay công ty được chuyển thành Công Ty nhiều thành viên với
vốn điều lệ theo giấy chứng nhận kinh doanh là 10.000.000.000 đồng trong
đó bao gồm các chủ sở hữu như sau:
− Tổng Công Ty May Việt Tiến 25%: 2.500.000.000 đ
− Công Ty May Cổ Phần May Việt Thịnh 15% :1.500.000.000 đ
− Công Ty Cổ Phần Việt Hưng 10% : 1.000.000.000 đ
− Công Ty TNHH Nam Thiên 50% : 5.000.000.000 đ
1.7.2. Đặc điểm kinh doanh của công ty
1.7.2.1. Ngành nghề kinh doanh
Chuyên sản xuất gia công, kinh doanh hàng may mặc xuất khẩu và
tiêu thụ nội địa.
1.7.2.2. Sản phẩm, hàng hóa kinh doanh
− Áo sơ mi các loại
− Áo jacket
− T-shirt, polo-shirt
− Quần jean, quần âu, quần short
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Huỳnh – 07DQK2 - HUTECH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 17 GVHD: Ths Đặng Đình Tân
− Quần áo thể thao

− Quần áo bảo hộ lao động
− Quần áo trẻ em
− Áo veston, áo manteau
1.7.2.3. Thị trường
• Thị trường xuất khẩu: chủ yếu xuất khẩu đến các nước như Đài Loan,
Hồng Công, Nhật, Ý, Hà Lan, Đức, Mỹ, Pháp , Tây Ban Nha, Canada.
• Nội địa : Phát triển thị trường nội địa và tăng tỷ trọng nội địa hoá
trong các đơn hàng xuất khẩu cũng là vấn đề được Công ty quan tâm.
Công ty mở rộng hệ thống bán buôn, bán lẻ tại tỉnh Bến Tre và các
tỉnh, thành phố, địa phương trong cả nước mà thị trường TP.Hồ Chi
Minh là chủ yếu.
1.7.3. Quy mô, quy trình công nghệ chế tạo sản xuất kinh doanh của công ty
 Tổ chức sản xuất:
Sau khi ký hợp đồng gia công với khách hàng, phòng kế hoạch lập kế
hoạch lien hệ nhận nguyên vật liệu phụ về nhập kho, tại kho công nhân kiểm
tra số lượng cũng như chất lượng cùa nguyên liệu có đúng với phiếu nhập
kho hay không, lên biên bản giám định báo cáo đối chiếu với khách hàng.
Đồng thời nhân viên phòng sơ đồ lấy khổ vải làm căn cứ lên sơ đồ rập mẫu,
sau đó chuyển sơ đồ cho phòng cắt. Tại phòng cắt liên hệ với thủ kho nhận
vải về để cắt thành bán thành phẩm.
Bán thành phẩm được nhân viên phòng cắt kiểm tra bó lại sau đó đưa
xuống các phân xưởng may, tại phan xưởng may kỹ thuật sẽ hướng dẫn kiểm
tra lại đồng thời hướng dẫn công nhân gọt, ủi, may chi tiết, ráp thành thành
phẩm.
Thành phẩm được cắt chỉ, kiểm hóa sau đó chuyển sang tổ ủi, sau đó
vô bao và đóng thùng hoàn chỉnh, nhập kho chờ xuất.
Để dảm bảo hàng được sản xuất liên tục và đảm bảo việc làm cho
công nhân có thu nhập, phòng kế hoạch phải chuẩn bị hàng hóa kịp thời. Các
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Huỳnh – 07DQK2 - HUTECH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 18 GVHD: Ths Đặng Đình Tân

hợp đồng gia công phải được ký trước tối thiểu là 30 ngày kể từ ngày ra
chuyền.
 Quy mô sản xuất kinh doanh
• Tổng nhân viên hiện nay là 1250 người trong đó lao động trực tiếp
1000 người, lao động gián tiếp 250 người.
• Cơ sở vật chất bao gồm: diện tích nhà xưởng 8.730 m
2
, 1500 máy
móc thiết bị đang sử dụng, 21 chuyền may, 4 thiết bị vận chuyển hàng
hóa nguên phụ liệu.
1.7.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý sản xuất của công ty
1.7.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Huỳnh – 07DQK2 - HUTECH
KHO NGUYÊN
VẬT LIỆU
TỔ CẮT
KIỂM HÓA
CHUYỀN MAY
NHẬP KHO
THÀNH PHẨM
HOÀN THÀNH
Nguyên liệu chính
(gọt, may ủi chi tiết)
(ủi, vô bao, đóng thùng)
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG

TC_HC
PHÒNG KẾ
TOÁN
PHÒNG KINH
DOANH
PHÒNG
KCS
PHÒNG
CƠ ĐIỆN
PHÒNG
KT-CN
PHÒNG
KẾ
HOẠCH
XƯỞNG
HOÀN
THÀNH
XƯỞNG
MAY
XƯỞNG
CẮT
MÔ HÌNH TRỰC TUYẾN BỘ MÁY QUẢN LÝ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 19 GVHD: Ths Đặng Đình Tân
Chỉ đạo gián tiếp
Chỉ đạo nghiệp vụ
1.7.4.2. Nhiệm vụ chức năng các phòng ban
 Giám đốc : Là người đại diện cho cán bộ công nhân viên, quản lý công ty
theo chế độ một thủ trưởng, có quyền điều hành và quyết định mọi hoạt
động của công ty. Chịu trách nhiệm trước nhà nước và tập thể công nhân
viên về kết quả hoạt động kinh doanh.

 Phó giám đốc : là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về lĩnh vực
được phân công, phụ trách.
 Phòng kế hoạch :
• Lập biểu đồ kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, cung ứng vật tư.
• Xây dựng kế hoạch, soạn thảo văn bản liên quan đến sản xuất kinh
doanh.
• Thực hiện hợp đồng sản xuất gia công, kế hoạch bán hàng hóa với
khách hàng, thực hiện phân bổ sản xuất các mã hàng phù hợp với thời
điểm giao hàng.
• Phối hợp với phòng kỹ thuật công nghệ để xác định số nguyên vật liệu
phụ tiêu hao trong mõi sản phẩm.
• Thực hiện việc xuất nhập khẩu nguyên liệu phụ, thành phẩm, kế
hoạch tiêu thụ sản phẩm, nguyên phụ liệu tiết kiệm, thống kê tình hình
sản xuất kinh doanh.
 Phòng kỹ thuật công nghệ :
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Huỳnh – 07DQK2 - HUTECH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 20 GVHD: Ths Đặng Đình Tân
• Xây dựng hệ thống kiểm tra tiến hành sản xuất đảm bảo tính hợp lý và
tiết kiệm đươc chi phí.
• Chịu trách nhiệm về kỹ thuật may, chuẩn bị may sản xuất ở xưởng và
quan hệ với khách hàng về mẫu mã, kỹ thuật, mỹ thuật của sản phẩm.
• Quản lý các bộ phận :
− Kỹ thuật viên : chuẩn bị mẫu mã, rập, tiêu chuẩn kỹ thuật, bảng
màu.
− May mẫu : giới thiệu sản phẩm với khách hàng trước khi sản xuất.
− Sơ đồ : xác định chi tiết sản phẩm cần được bố trí thích hợp trên
cơ sở định mức của khách hàng cho một khổ vải sao cho tiết kiệm
vải nhiều nhất.
− KCS : kiểm tra, xác định chất lượng sản phẩm.
− Cơ điện : bảo trì và sửa chữa máy móc thiết bị.

 Phòng kế toán tài vụ :
• Hạch toán, kiểm toán mọi hoạt động của công ty, báo cáo quyết toán
theo quy định, nộp thuế dung hạn.
• Lập kế hoạch tài vụ, bảo đảm nguồn vốn kinh doanh theo yêu cầu của
công ty, quản lý vốn, thu hồi nợ, trả nợ vay…
• Phát lương hàng tháng cho công nhân viên khi có bảng thanh toán
lương từ phòng tổ chức hành chính chuyển sang.
 Phòng tổ chức hành chính
• Quản lý, tuyển dụng, điêu động nhân sự phục vụ cho sản xuất. Quản
lý các định mức lao động, định mức sử dụng các máy móc thiết bị,
phụ trách công tác bảo vệ, y tế, đời sống cán bộ công nhân viên.
• Theo dõi thời gian làm việc, xây dựng đơn giá tiền lương cho cán bộ
công nhân viên.
 Phòng kinh doanh
• Thực hiện việc nghiên cứu và khai thác thị trường, mở rộng thị phần,
tìm hiểu nhu cầu của thị trường quảng bá sản phẩm
• Xem xét ký kết hợp đồng bán hàng giao dịch, liên hệ, với khách hàng.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Huỳnh – 07DQK2 - HUTECH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 21 GVHD: Ths Đặng Đình Tân
• Lập kế hoạch sản xuất, theo dõi, tổ chức viêc thực hiện kế hoạch sản
xuất kinh doanh.
1.7.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
1.7.5.1. Tổ chức công tác kế toán
Tổ chức kế toán hợp lý và khoa học, phù hợp với đặc điểm tổ chức
quản lý sản xuất, kinh doanh nhằm phát huy vai trò kinh tế đối với chủ doanh
nghiệp và kế toán trưởng. Tổ chức công tác kế toán bao gồm nhiều yếu tố
hợp thành như bộ máy kế toán, vận dụng phương pháp kế toán, chế độ kết
toán… công tác này rất phức tạp và phụ thuộc vào hình thức kinh doanh, yêu
cầu của việc cung cấp thông tin, quy mô của doanh nghiệp, trình độ của đội
ngũ nhân viên kế toán trong doanh nghiệp.

Mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm khác nhau nhưng công tác kế
toán điều phải thực hiện đầy đủ các nội dung sau:
• Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán, ghi chép, luân chuyển chứng
từ phải khoa hoc, hợp lý.
• Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán.
• Lựa chọn hình thức tổ chức công tác kế toán, bộ máy kế toán.
• Tổ chức hệ thống sổ kế toán phù hợp nhằm tạo điều kiện cho việc
cung cấp thông tin kịp thời chính xác phục vụ cho viec5 điều hành
và quản lý kế toán ở doanh nghiệp.
• Tổ chức thực hiện chế độ báo cáo theo quy định và phù hợp với
mọi yêu cầu quản lý cụ thể.
• Tổ chức trang bị những ứng dụng kỹ thuật tính toán và thông tin
mới nhất trong công tác kế toán.
• Các chính sách kế toán áp dụng:
− Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản tương đương
tiền.
− Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho
− Nguyên tác ghi nhận chi phí trả trước
− Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao tài sản cố dịnh
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Huỳnh – 07DQK2 - HUTECH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 22 GVHD: Ths Đặng Đình Tân
− Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí phải trả
− Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu
1.7.5.2. Tổ chức bộ máy kế toán :
 Kế toán trưởng: là người đứng đầu chịu trách nhiệm cao nhất phòng kết
toán – tài vụ, có trách nhiệm theo dõi, quản lý và điều hành công tác kế
toán; đồng thời tổng hợp số liệu để ghi vào các sổ tổng hợp toàn Công ty
và lập báo cáo kế toán.
 Kế toán chi tiết : theo dõi các khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các
quan hệ thánh toán với ngân hàng, hợp đồng vay, trả lãi vay, thanh toán

chuyển khoản ghi phiếu thu, phiếu chi theo dõi tạm ứng, các khoản thanh
toán khách hàng
 Thủ quỹ : trực tiếp thu chi tiền mặt, có trách nhiệm quản lý lượng tiền
mặt trong công ty, phục vụ chi mua nguyên vật liệu, phát hành báo cáo
quỹ để cung cấp chứng từ cho các bộ phận có liên quan.
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN
1.7.5.3. Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty
 Hình thức ghi sổ : công ty áp dụng hình thức hình thức chứng từ ghi sổ
bao gồm các sổ kế toàn như sau:
• Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: dùng để đăng ký các chứng từ ghi sổ theo
trình tự thời gian nhằm đảm bảo tốt việc ghi chép, kiểm tra, tra cứu
khi cần thiết.
• Sổ cái : là sổ tài khoản theo mẫu thông thường.
 Hệ thống chứng từ
• Bảng kê nhập hàng hóa, nguyên phụ liệu
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Huỳnh – 07DQK2 - HUTECH
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN
CHI TIẾT
KẾ TOÁN
TỔNG HỢP
THỦ
QUỸ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 23 GVHD: Ths Đặng Đình Tân
• Bảng kê xuất hàng hóa, phụ liệu
• Bảng kê thành phẩm tiêu thụ
• Bảng kê thanh toán tạm ứng
• Bộ chứng từ ghi sổ : tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, thanh toán,…
 Hệ thống báo cáo tài chính
• Bảng cân đối kế toán

• Kết quả hoạt động kinh doanh
• Lưu chuyển tiền tệ
• Thuyết minh báo cáo tài chính
 Trình tự ghi chép chứng từ:
• Hàng tháng : kế toán tập hợp kiểm tra và phân loại chứng từ gốc để
ghi vào sổ quỷ và các sổ khác.
• Định kỳ : trên cơ sở chứng từ gốc đã phân loại, kế toán áp dụng chứng
từ ghi sổ, căn cứ chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ cái.
• Cuối tháng:
− Lập bảng đối chiếu số phát sinh các tài khoản để đối chiếu số liệu
ghi chép của hạch toán tổng hợp.
− Lập bảng tổng hợp chi tiết để hạch toán tổng hợp với hạch toán chi
tiết.
− Đối chiếu số liệu giữa bảng đối chiếu phát sinh với các tài khoản,
với sổ đăng ký chứng từ ghi sổ với sổ quỹ và sổ tổng hợp chi tiết.
− Lập bảng cân đối tài khoản.
− Lập báo cáo tài chính.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Huỳnh – 07DQK2 - HUTECH
CHỨNG TỪ GỐC
BẢNG TỔNG HỢP
CHỨNG TỪ GỐC
CHỨNG TỪ GHI SỔ
SỔ CÁI
SỔ CHI TIẾTSỔ QUỸ
SỔ ĐĂNG KÝ
CHỪNG TỪ GHI
SỔ
BẢNG TỔNG
HỢP CHI TIẾT
BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN

BÁO CÁO TÀI CHÍNH
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 24 GVHD: Ths Đặng Đình Tân
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm kê
1.7.6. Những thuận lợi và khó khăn của công ty
 Thuận lợi :
• Quy mô sản xuất ngày càng được mở rộng và hợp lý hóa, áp dụng
công nghệ kỹ thuật mới từ những chuyên gia nước ngoài vào trong
sản xuất giúp tăng năng xuất lao động, tăng thu nhập cho người lao
động, tăng lợi nhuận cho công ty.
• Có đội ngũ công nhân, cán bộ nhân viên quản lý nhạy bén, cần cù,
trung thực tạo được sự tin cậy, uy tín đối với khách hàng.
• Được sự quan tâm giúp đỡ của Hội Đồng Thành Viên, công ty có
được những khách hàng truyền thống, có được những đơn đặc hàng
lon tạo điều kiện sản xuất kinh doanh của công ty phát triển.
 Khó khăn
• Do giới hạn về điều kiện tiếp cận với thị trường gốc nên công ty phải
thông qua bên thứ ba để nhận gia công hàng hóa, chưa thực hiện được
sự tự sản xuất và tự tiêu thụ.
• Công nhân mới vào làm chưa có tay nghề kinh nghiệm, công ty phải
bỏ ra thời gian và chi phí để đào tạo.
• Giá gia công không cao chưa tương ứng với chất lượng sản phẩm do
bất lợi về địa lý, cạnh tranh về giá của các cơ sở khác.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Huỳnh – 07DQK2 - HUTECH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 25 GVHD: Ths Đặng Đình Tân
• Mô hình hoạt động của ngành may mặc còn chưa nhất quán nên trong
cạnh tranh còn nhiều bất lợi, tình trạng không ổn định trong sản xuất
còn xảy ra thường xuyên do biến động lao động.

1.8. Thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty
1.8.1. Sơ lược về tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty
Công ty May Xuất Khẩu Việt Hồng với ngành nghề kinh doanh chủ
yếu là gia công hàng may mặc như các mặc hàng jacket, quần tây… Do đó
công ty có sự đặc thù trong công tác kế toán chi phí sản xuất là nguyên vật
liệu chính của công ty được khách hàng cung cấp tùy theo hợp đồng mà công
ty mua thêm vật liệu thụ như: chỉ, kim, thùng, băng keo, bao PE…
Quá trình sản xuất sản phẩm tại công ty được tiến hành theo quy trình
công nghệ sản xuất khép kín từ khi ký hợp đồng, nhận nguyên phụ liệu, cho
đến rập mẫu, cắt, may, ủi tạo nên sản phẩm hoàn chỉnh. Quá trình đó thông
qua nhiều công đoạn khác nhau với những thiết bị, máy móc khác nhau hiện
đại và đội ngũ công nhân với tay nghề chuyên môn vững chắc.
Do đặc tính của ngành công ty chuyên kinh doanh nên đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất chỉ là vật liệu phụ, chi phí vận chuyển, phụ tùng thay
thế… Còn đối tượng tính giá thành là thành phẩm hoàn chỉnh.
Công ty quy định kỳ tính giá thành của sản phẩm hoàn thành được tổ
chức tính toàn, hạch toán vào cuối mỗi thàng.
Ngành may mặc có đặc điểm là có nhiều đơn đặc hàng, mỗi đơn đặc
hàng có nhiều sản phẩm khác nhau, nên công ty qui định chọn doanh thu của
mỗi sản phẩm làm chỉ tiêu tính giá thành. Dựa vào các phiếu xuất kho vật
liệu phụ kế toán tiến hành tập hợp kết chuyển vào giá thành trong kỳ.
Công ty tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường
xuyên, nên chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp vào tài khoản 154 – chi
phí sản xuất dở dang, để tính giá thành.
1.8.2. Hạch toán chi phí sản xuất tại công ty
1.8.2.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Huỳnh – 07DQK2 - HUTECH

×