Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Hoàn thiện kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty cổ phần giao thông Hà Nội”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (611.4 KB, 103 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Viện Đại Học Mở Hà Nội

LỜI NÓI ĐẦU
Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở để tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
Chính vì vậy ngay từ thời kỳ cổ xưa người ta đã thấy sự cần thiết muốn duy trì và
pháp triển đời sống của mình thì phải tiến hành sản xuất những thứ cần thiết như
thức ăn, đồ mặc, nhà ở, để phục vụ cho chính những nhu cầu thiết yếu hằng ngày
của con người.
Bất kỳ nền sản xuất hàng hóa nào, để tiến hành sản xuất sản phẩm bao giờ cũng
đòi hỏi có đầy đủ các yếu tố của sản xuất như: Lao động, tư liệu lao động, đối tượng
lao động, vốn. Trong đó tài sản cố định (TSCĐ) là một trong những tư liệu lao động
chủ yếu tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
Đối với mỗi doanh nghiệp tài sản cố định là yếu tố cơ bản của vốn kinh doanh,
nó thể hiện cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ công nghệ, năng lực và thế mạnh của
doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh, đồng thời là điều kiện cần thiết để giảm bớt
sức lao động vào nâng cao năng suất lao động. Tài sản cố định gắn liền với doanh
nghiệp trong mọi thời kỳ phát triển của nền kinh tế, đặc biệt là trong điều kiện khoa
học kỹ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì vai trò của tài sản cố định
ngày càng quan trọng
Vấn đề không chỉ đơn thuần xét ở khía cạnh sử dụng tài sản cố định mà điều
quan trọng là phải bảo toàn, phát triển và sử dụng có hiệu quả tài sản cố định hiện
có. Doanh nghiệp phảo có chế độ quản lý phù hợp, toàn diện đối với tài sản cố định
từ tình hình tăng, giảm cả về số lượng và giá trị đến tình hình sử dụng, hao mòn,
khấu hao và sửa chữa tài sản cố định, tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm thu hồi
vốn đầu tư để tái sản xuất trang thiết bị và đổi mới công nghệ từ đó góp phần thúc
đẩy sản xuất phát triển từng bước cải thiện đời sống của người lao động.
Hiệu quả quản lý tài sản cố định quyết định hiệu quả sử dụng vốn và chất
lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy, cần phải xây dựng được quy trình quản lý


SV: Phạm thị thùy Linh(15)

1

Lớp: K15KT1


Khóa luận tốt nghiệp

Viện Đại Học Mở Hà Nội

tài sản cố định một cách có khoa học, nó không chỉ có ý nghĩa về mặt kế toán là giúp
cho hạch toán tài sản cố định một cách chính xác, mà còn là công việc trọng điểm
của công tác tài chính doanh nghiệp, có ý nghĩa thực tiễn cả ở tầm vĩ mô và vi mô,
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định, chống thất thoát tài sản thông
qua công cụ đắc lực là kế toán tài chính, cụ thể là kế toán tài sản cố định.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần giao thông Hà Nội, nhận thức
được tầm quan trọng của tài sản cố định và những vấn đề xung quanh việc hạch toán
tài sản cố định. Em đã đi sâu vào nghiên cứu chuyên đề:”Hoàn thiện kế toán tài sản
cố định hữu hình tại Công ty cổ phần giao thông Hà Nội”
Báo cáo của em ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 phần :
Phần 1: Cơ sở lý luận về kế toán tài sản cố định hữu hình trong doanh
nghiệp
Phần 2:Thực trạng kế toán tài sản cố định trong Công ty cổ phần giao
thông Hà Nội
Phần 3: Đánh giá thực trạng và các ý kiến hoàn thiện kế toán tài sản cố
định hữu hình tại Công ty cổ phần giao thông Hà Nội

SV: Phạm thị thùy Linh(15)


2

Lớp: K15KT1


Khóa luận tốt nghiệp

Viện Đại Học Mở Hà Nội

PHẦN 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1/Lý luận chung về TSCĐ hữu hình
1.1.1.Khái niệm, điều kiện ghi nhận, đặc điểm và phân loại của TSCĐ hữu hình
a.Khái niệm
Hiện nay có rất nhiều khái niệm về TSCĐ hữu hình nhưng theo quan điểm của
nhiều nhà kinh tế học khẳng định tiêu thức nhận biết TSCĐ hữu hình trong mọi quá
trình sản xuất và việc xếp loại tài sản nào là TSCĐ hữu hình dựa vào 2 chỉ tiêu đó
là :Tài sản có giá trị lớn và tài sản có thời gian sử dụng lâu dài.
Hai chỉ tiêu này do các cơ quan Nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền quy
định và nó phụ thuộc vào từng quốc gia khác nhau. Tuy nhiên sự quy định khác nhau
đó chỉ thường xét về mặt giá trị ,còn thời gian sử dụng tương đối giống nhau .
Chuẩn mực kế toán Mỹ quy định :” TSCĐ hữu hình là những vật chất được sử
dụng trong quá trình sản xuất hoặc lưu thông hàng hóa dịch vụ và nó có thời gian sử
dụng lâu dài hơn một kỳ kế toán”(kế toán tài chính theo hệ thống kế toán Mỹ- NXB
Thống kê)
Theo thông tư 203/2009/TT- BTC, TSCĐ là tư liệu lao động chủ yếu có hình thái
vật chất (từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc một bộ phận gồm nhiều tài sản
liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định) thỏa mãn các
tiêu chuẩn của TSCĐ hữu hình tham gia nhiều chu kỳ kinh doanh những vẫn giữ

nguyên hình dạng ban đầu.
b. Điều kiện ghi nhận TSCĐ hữu hình
* Các TSCĐ hữu hình được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn đồng thời
tất cả bốn(4) tiêu chuẩn ghi nhận sau:

SV: Phạm thị thùy Linh(15)

3

Lớp: K15KT1


Khóa luận tốt nghiệp

Viện Đại Học Mở Hà Nội

(a) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản
đó
(b) Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy
(c) Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên;
(d) Có giá trị theo quy định hiện hành
TSCĐ hữu hình thường là bộ phận chủ yếu trong tổng tài sản và đóng vai trò
quan trọng trong việc thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp, vì vậy, việc xác
định một tài sản có được ghi nhận là TSCĐ hữu hình hay là một khoản chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳ sẽ ảnh hưởng đáng kể đến báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải xác định mức độ chắc chắn của việc thu được lợi ích kinh tế
trong tương lai, dựa trên các bằng chứng hiện có tại thời ghi nhận ban đầu và chịu
mọi rủi ro liên quan.
Những tài sản sử dụng cho mục đích đảm bảo an toàn sản xuất, kinh doanh hoặc

bảo vệ môi trường mặc dù không trực tiếp đem lại lợi ích kinh tế như các TSCĐ
khác nhưng chúng lại cần thiết cho doanh nghiệp trong việc đạt được các lợi ích
kinh tế nhiều hơn từ các tài sản khác. Tuy nhiên, các tài sản này chỉ được ghi nhận là
TSCĐ hữu hình nếu nguyên giá của chúng và các tài sản có liên quan không vượt
quá tổng giá trị có thể thu hồi từ các tài sản đó và các tài sản có liên quan. Ví dụ,
một nhà máy hóa chất có thể phải lắp đặt các thiết bị và thực hiện quy trình chứa,
bảo quản hóa chất mới để tuân thủ yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với việc sản
xuất và lưu trữ hóa chất độc. Các tài sản lắp đặt liên quan đi kèm chỉ được hạch toán
là TSCĐ hữu hình nếu không có chúng doanh nghiệp sẽ không thể hoạt động và bán
sản phẩm hóa chất của mình
Khi xác định các bộ phận cấu thành TSCĐ hữu hình, doanh nghiệp phải áp dụng
các tiêu chuẩn TSCĐ hữu hình cho từng trường hợp cụ thể. Doanh nghiệp có thể hợp
nhất các bộ phận riêng biệt không chủ yếu, như khuôn đúc, công cụ, khuôn dập và
SV: Phạm thị thùy Linh(15)

4

Lớp: K15KT1


Khóa luận tốt nghiệp

Viện Đại Học Mở Hà Nội

áp dụng các tiêu chuẩn TSCĐ hữu hình vào tổng giá trị đó. Các phụ tùng và thiết bị
phụ trợ thường được coi là tài sản lưu động và được hạch toán vào chi phí khi sử
dụng. Các phụ tùng chủ yếu và các thiết bị bảo trì được xác định là TSCĐ hữu hình
khi doanh nghiệp ước tính thời gian sử dụng chúng nhiều hơn một năm. Nếu phụ
tùng và thiết bị bảo trì chỉ được dùng gắn liền với TSCĐ hữu hình và việc sử dụng
chúng là không thường xuyên thì chúng được hạch toán là TSCĐ hữu hình riêng biệt

và được khấu hao trong thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình liên quan.
Trong trường hợp cụ thể, có thể phân bổ tổng chi phí của tài sản cho các bộ
phận cấu thành của nó và hạch toán riêng biệt cho mỗi bộ phận cấu thành. Trường
hợp này được áp dụng khi từng bộ phận cấu thành tài sản có thời gian sử dụng hữu
ích khác nhau, hoặc góp phần tạo ra lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp theo những
tiêu chuẩn quy định khác nhau nên sử dụng các tỷ lệ và các phương pháp khấu hao
khác nhau. Ví dụ, một thân máy bay và động cơ của nó cần được hạch toán thành hai
TSCĐ hữu hình riêng biệt, có tỷ lệ khấu hao khác nhau, nếu chúng có thời gian sử
dụng hữu ích khác nhau.
c. Đặc điểm của TSCĐ hữu hình
Đặc điểm quan trọng của TSCĐ hữu hình là khi tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh: TSCĐ hữu hình bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch dần
từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ .
Khác với công cụ dụng cụ lao động nhỏ, TSCĐ hữu hình tham gia nhiều kỳ kinh
doanh nhưng vẫn nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hỏng .Chỉ có những
tài sản vật chất được sử dụng trong quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa dịch vụ
thỏa mãn 4 tiêu chuẩn trên mới được coi là TSCĐ hữu hình
TSCĐ hữu hình được phân biệt với hàng hóa, ví dụ như doanh nghiệp mua máy vi
tính để bán thì đó là hàng hóa, nhưng nếu doanh nghiệp mua máy vi tính để sử dụng
cho hoạt động của doanh nghiệp thì máy tính đó lại là TSCĐ hữu hình

SV: Phạm thị thùy Linh(15)

5

Lớp: K15KT1


Khóa luận tốt nghiệp


Viện Đại Học Mở Hà Nội

d. Phân loại TSCĐ hữu hình
TSCĐ hữu hình được phân theo nhiều tiêu thức khác nhau như theo hình thái biểu
hiện, theo quyền sở hữu, theo tình hình sử dụng. Mỗi cách phân loại sẽ đáp ứng
những nhu cầu quản lý nhất định và có những tác dụng riêng của nó.
* Theo hình thái biểu hiện:
TSCĐ hữu hình gồm 6 loại:
-Nhà cửa vật kiến trúc :bao gồm các công trình xây dựng cơ bản như: nhà cửa,
vật kiến trúc, hàng rào, các công trình cơ sở hạ tầng như : đường sá, cầu cống,
đường sắt ..
-Máy móc thiết bị: bao gồm các loại máy móc thiết bị dùng trong sản xuất kinh
doanh như : máy móc chuyên dùng, máy móc thiết bị công tác, dây chuyền thiết bị
công nghệ.
-Phương tiện, thiết bị vận tải truyền dẫn: Là các phương tiện dùng để vận chuyển
như:các loại đầu máy, ô tô, máy kéo ,máy phát điện..
- Thiết bị dụng cụ quản lý:bao gồm dụng cụ đo lường, máy tính, máy điều hòa..
-Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: bao gồm các cây lâu năm như
:cà phê, chè, cao su; súc vật nuôi để sản xuất và cho sản phẩm như: bò sữa, bò thịt…
-TSCĐ hữu hình khác: bao gồm những TSCĐ hữu hình chưa phản ánh ở trên như:
TSCĐ hữu hình không cần dùng chờ thanh lý, các tác phẩm nghệ thuật, sách chuyên
môn..
Phương thức phân loại này có tác dụng giúp doanh nghiệp nắm vững được
những tư liệu lao động hiện có với giá trị và thời gian sử dụng bao nhiêu, để từ đó có
phương hướng sử dụng TSCĐ hữu hình có hiệu quả .
* Theo quyền sở hữu :
-TSCĐ hữu hình tự có: là những TSCĐ hữu hình xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo
bằng nguồn vốn của doanh nghiệp do ngân sách cấp, do đi vay của ngân hàng, bằng
nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vốn liên doanh.
SV: Phạm thị thùy Linh(15)


6

Lớp: K15KT1


Khóa luận tốt nghiệp

Viện Đại Học Mở Hà Nội

-TSCĐ hữu hình đi thuê: là những TSCĐ hữu hình mà doanh nghiệp thuê ngoài để
phục vụ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh.
Với cách phân loại này giúp doanh nghiệp nắm được những TSCĐ hữu hình nào
mà mình hiện có và những TSCĐ nào mà phải đi thuê, để có hướng sử dụng và mua
sắm thêm để phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
* Theo nguồn hình thành:
- TSCĐ hữu hình mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn được ngân sách cấp trên
hay cấp trên cấp
-TSCĐ hữu hình mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của doanh
nghiệp(quỹ đầu tư và phát triển, quỹ phúc lợi..)
-TSCĐ hữu hình nhận vốn góp liên doanh
Phân loại này cung cấp được các thông tin về cơ cấu nguồn hình thành TSCĐ hữu
hình, từ đó có phương pháp sử dụng nguồn vốn khấu hao TSCĐ hữu hình một cách
hiệu quả và hợp lý.
* Theo tình hình sử dụng:
-TSCĐ hữu hình đang sử dụng: đó là những TSCĐ hữu hình đang tham gia trực
tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hay đang sử dụng với mục
đích khác nhau của doanh nghiệp.
-TSCĐ hữu hình chờ xử lý: bao gồm những TSCĐ hữu hình không cần dùng
hoặc chưa dùng vì thừa so với nhu cầu sử dụng hay không phù hợp với việc sản xuất

kinh doanh, những TSCĐ hữu hình tranh chấp chờ giải quyết .Những tài sản này cần
xử lý nhanh chóng để thu hồi vốn sử dụng cho việc đầu tư TSCĐ hữu hình mới
Phân loại TSCĐ hứu hình theo hình thức trên giúp doanh nghiệp nắm được
những tài sản nào sử dụng tốt, những tài sản nào không sử dụng nữa để có phương
hướng thanh lý thu hồi vốn cho doanh nghiệp.

SV: Phạm thị thùy Linh(15)

7

Lớp: K15KT1


Khóa luận tốt nghiệp

Viện Đại Học Mở Hà Nội

Mặc dù TSCĐ hữu hình được phân chia thành từng nhóm với những đặc trưng
khác nhau nhưng trong việc hạch toán thì TSCĐ hữu hình phải được theo dõi chi tiết
cho từng tài sản cụ thể và riêng biệt.
1.1.2.Đánh giá TSCĐ hữu hình
a. Xác định giá trị ban đầu
TSCĐ hữu hình phải được xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá.
Xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình trong từng trường hợp
+ TSCĐ hữu hình mua sắm
Nguyên
giá TSCĐ

Giá mua ghi


Chi phí vận chuyển lắp

Các khoản chiết khấu

= trên hóa đơn + đặt, chạy thử, phí nhập - thương mại, giảm giá

của người bán
khẩu (nếu có)
được hưởng
Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử
dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải được xác định riêng biệt và ghi nhận là
TSCĐ vô hình
Trường hợp TSCĐ hữu hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm,
nguyên giá TSCĐ đó được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản
chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua trả ngay được hạch toán vào
chi phí theo kỳ thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐ
hữu hình ( vốn hóa) theo quy định của chuẩn mực kế toán “ Chi phí đi vay”
Các khoản chi phí phát sinh, như: Chi phí quản lý hành chính, chi phí sản xuất
chung, chi phí chạy thử và các chi phí khác… nếu không liên quan trực tiếp đến việc
mua sắm và đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng thì không được tính vào
nguyên giá TSCĐ hữu hình. Các khoản lỗ ban đầu do máy móc không hoạt động
đúng như dự tính được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Giá trị còn lại
TSCĐ

Giá trị hao
=

Nguyên giá TSCĐ


SV: Phạm thị thùy Linh(15)

8

-

mòn lũy kế

Lớp: K15KT1


Khóa luận tốt nghiệp

Viện Đại Học Mở Hà Nội

+ Nguyên giá TSCĐ xây dựng hoàn thành bàn giao
Nguyên

giá =

TSCĐ

Giá trị công trình hoàn thành +

Các chi phí

được phê duyệt bàn giao

khác


+ Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế là giá thành thực tế của
TSCĐ tự xây dựng, hoặc tự chế cộng (+) các chi phí lắp đặt chạy thử. Trường hợp
doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên
giá là chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng(+) các chi phí trực tiếp liên quan đến việc
đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong trường hợp trên, mọi khoản lãi nội
bộ không được tính vào nguyên giá của cac tài sản đó. Các chi phí không hợp lý,
như nguyên kiệu, vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng
vượt mức bình thường trong quá trình xây dựng hoặc tự chế không được tính vào
nguyên giá TSCĐ hữu hình.
+Nguyên giá TSCĐ hữu hình nhận vốn góp liên doanh, liên kết: gồm giá trị
TSCĐ hữu hình do các bên tham gia đánh giá và các chi phí vận chuyển lắp đặt (nếu
có)
+ Nguyên giá TSCĐ hữu hình được cấp phát, được điều chuyển đến:
.Nếu là đơn vị hạch toán độc lập : Nguyên giá bao gồm giá trị còn lại trên sổ
sách ở đơn vị cấp( hoặc giá trị đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận) và các chi
phí tân trang, chi phí sửa chữa, vận chuyển bốc dỡ lắp đặt, chạy thử mà bên nhận tài
sản chi trả trước khi đưa TSCĐ hữu hình vào sử dụng.
.Nếu điều chuyển giữa các thành viên hạch toán phụ thuộc : Nguyên giá, giá
trị còn lại là số khấu hao lũy kế được ghi trên sổ của đơn vị cấp .Các phí tổn trước
khi dùng được phản ánh trực tiếp vào chi phí kinh doanh mà không tính vào nguyên
giá TSCĐ hữu hình

SV: Phạm thị thùy Linh(15)

9

Lớp: K15KT1


Khóa luận tốt nghiệp


Viện Đại Học Mở Hà Nội

+Nguyên giá TSCĐ hữu hình dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu
hình không tương tự hoặc tài sản khác được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ
hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem về trao đổi, sau khi điều chỉnh
các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về.
+Nguyên giá TSCĐ hữu hình được tài trợ, biếu tặng, được ghi nhận ban đầu
theo giá trị hợp lý ban đầu. Trường hợp không ghi nhận theo giá trị hợp lý ban đầu
thì doanh nghiệp ghi nhận theo giá trị danh nghĩa cộng (+) các chi phí liên quan trực
tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng
Trong quy định sử dụng nguyên giá TSCĐ không được thay đổi trừ khi:
- Đánh giá lại TSCĐ theo quyết định của nhà nước
-Xây lắp, trang bị thêm cho TSCĐ;
-Thay đổi bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng thời gian sử dụng hữu ích
,hoặc làm tăng công suất sử dụng của chúng;
-Áp dụng quy trình công nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt động của tài
sản so với trước;
-Tháo dỡ một hoặc một số bộ phận của TSCĐ
Khi thay đổi nguyên giá TSCĐ hữu hình doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ
các căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ
sách số khấu hao lũy kế của TSCĐ hữu hình và tiến hành hạch toán theo quy định
hiện hành
b.Xác định hao mòn TSCĐ hữu hình
Trong quá trình đầu tư và sử dụng, dưới sự tác động của môi trường tự nhiên và
điều kiện làm việc cũng như tiến bộ kỹ thuật, TSCĐ bị hao mòn. Hao mòn này được
thể hiện hai dạng:
+ Hao mòn hữu hình là sự giảm dần về giá trị sử dụng và giá trị do chúng được sử
dụng trong sản xuất hoặc do tác động của yếu tố tự nhiên gây ra, biểu hiện ở chỗ
hiệu suất của TSCĐ hữu hình giảm dần, cuối cùng bị hư hỏng thanh lý.

SV: Phạm thị thùy Linh(15)

10

Lớp: K15KT1


Khóa luận tốt nghiệp

Viện Đại Học Mở Hà Nội

+ Hao mòn vô hình là sự giảm giá trị của TSCĐ do tiến bộ khoa học kỹ thuật đã
sản xuất ra những TSCĐ hữu hình cùng loại có nhiều tính năng với năng suất cao
hơn với chi phí ít hơn
Để thu hồi lại giá trị hao mòn của TSCĐ hữu hình người ta tiến hành trích khấu
hao, tức là chọn phương pháp chuyển phần giá trị hao mòn của TSCĐ hữu hình vào
chi phí kinh doanh. Như vậy, hao mòn là một hiện tượng khách quan làm giảm giá
trị và giá trị sử dụng của TSCĐ hữu hình còn khấu hao là một biện pháp chủ quan
trong quản lý nhằm thu hồi lại giá trị đã hao mòn của TSCĐ hữu hình
Việc tính khấu hao có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau. Việc lựa
chọn phương pháp tính khấu hao nào là tùy thuộc vào quy định của nhà nước về chế
độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Phương pháp khấu hao được lựa chọn phải đảm bảo thu hồi vốn nhanh, đầy đủ và
phù hợp với khả năng trang trải chi phí của doanh nghiệp.Các phương pháp tính
khấu hao:

SV: Phạm thị thùy Linh(15)

11


Lớp: K15KT1


Khóa luận tốt nghiệp

Viện Đại Học Mở Hà Nội

+ Phương pháp khấu hao theo đường thẳng (khấu hao đều theo thời gian)

Nguyên giá TSCĐ
Mức KH trung bình năm
TSCĐ

=
Thời gian sử dụng
Nguyên
giá TSCĐ

=

Mức KH trung bình tháng
TSCĐ

x

Tỷ lệ KH bình
quân năm của
TSCĐ

Mức KH trung bình năm TSCĐ

=
12 tháng

Phương pháp này có tác dụng thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao năng suất lao
động, tăng số lượng sản phẩm làm ra song việc thu hồi vốn chậm không theo kịp hao
mòn thực tế.
+ Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh
TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp
này phải thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
. Là TSCĐ đầu tư mới ( chưa qua sử dụng)
. Là các loại máy móc, thiết bị: dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm.
Trong những năm đầu sử dụng tài sản

SV: Phạm thị thùy Linh(15)

12

Lớp: K15KT1


Khóa luận tốt nghiệp

Mức KH hàng năm
TSCĐ

Tỷ lệ KH
nhanh

Viện Đại Học Mở Hà Nội


=

=

Giá trị còn lại
TSCĐ

Tỷ lệ KH TSCĐ
theo đường thẳng

x

x

Tỷ lệ KH
nhanh

Hệ số điều
chỉnh

Hệ số điều chỉnh xác định căn cứ vào chu kỳ đổi mới của máy móc, thiết bị. Hệ
số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ quy định dưới bảng sau:
Thời gian sử dụng của TSCĐ
Đến 4 năm
(t ≤ 4 năm)
Trên 4 đến 6 năm ( 4 năm < t≤ 6 năm)
Trên 6 năm
(t ≥ 6 năm)

Hệ số điều chỉnh (lần)

1,5
2,0
2,5

Nhưng đến cuối năm, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư
giảm dần bằng( hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và
số năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng
giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ
Phương pháp này chỉ phù hợp với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
công nghệ cao, công nghệ mới mà TSCĐ có tốc độ hao mòn vô hình cao, đòi hỏi
phải khấu hao, thay thế và đổi mới nhanh nhằm theo kịp sự tiến bộ của khoa học kỹ
thuật.
+ Phương pháp khấu hao theo sản lượng
TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương
pháp này phải thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
. Trực tiếp liên quan đến sản xuất sản phẩm;
. Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất
thiết kế của TSCĐ;
SV: Phạm thị thùy Linh(15)

13

Lớp: K15KT1


Khóa luận tốt nghiệp

Viện Đại Học Mở Hà Nội

. Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn

50% công suất thực tế
Mức KH phải trích
trong tháng

Sản lượng
hoàn thành
trong tháng

=

x

Mức KH bình
quân trên một
đơn vị sản lượng

Trong đó:
Mức KH bình
quân trên một
đơn vị sản
lượng

Tổng số KH phải trích trong thời gian sử dụng
=
Sản lượng tính theo công suất thiết kế

Phương pháp này thu hồi vốn nhanh, khắc phục hao mòn vô hình, song đòi hỏi
doanh nghiệp phải tăng ca, tăng năng suất để làm ra nhiều sản phẩm
1.1.3 Yêu cầu và nhiệm vụ kế toán TSCĐ hữu hình trong các doanh nghiệp
a. Yêu cầu kế toán TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp

Trong mọi trường hợp TSCĐ hữu hình phải hạch toán theo nguyên giá, phải theo
dõi trên cả ba chỉ tiêu đó là: nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại để quản lý tốt
TSCĐ hữu hình. Bên cạnh đó kế toán phải phản ánh đầy đủ chính xác hạch toán
tổng hợp cũng như chi tiết TSCĐ hữu hình
b. Nhiệm vụ kế toán TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp
Để thực hiện tốt chức năng thông tin và kiểm tra của mình, kế toán TSCĐ hữu
hình phải quán triệt các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình biến động hiện có, biến động
tăng, giảm của từng loại cũng như tổng TSCĐ hữu hình trong toàn doanh
nghiệp và tại bộ phận sả dụng.
- Tính toán số khấu hao TSCĐ hữu hình phải trích và phân bổ cho từng đối
tượng sử dụng một cách phù hợp, chính xác;
SV: Phạm thị thùy Linh(15)

14

Lớp: K15KT1


Khóa luận tốt nghiệp

Viện Đại Học Mở Hà Nội

- Tập hợp đầy đủ, chính xác chi phí sửa chữa lớn TSCĐ hữu hình theo từng công
trình và kết chuyển kịp thời khi công trình sửa chữa hay cải tạo, nâng cấp hoàn
thành, bàn giao;
- Theo dõi tình hình sử dụng TSCĐ hữu hình theo từng đối tượng, từng loại và
toàn bộ TSCĐ hữu hình ở từng bộ phận và toàn doanh nghiệp; cung cấp thông
tin về hiệu quả sử dụng TSCĐ hữu hình;
- Xác định chính xác chi phí và thu nhập về thanh lý, nhượng bán TSCĐ hữu

hình;
- Lập báo cáo kế toán về tình hình trang bị, đầu tư, sử dụng TSCĐ hữu hình
1.2. Kế toán TSCĐ hữu hình theo chế độ kế toán hiện hành
1.2.1/ Kế toán chi tiết TSCĐ hữu hình
a. Chứng từ kế toán TSCĐ hữu hình
* Chứng từ kế toán tăng TSCĐ hữu hình
Kế toán TSCĐ tăng bao gồm các chứng từ chủ yếu: biên bản giao nhận TSCĐ;
Hóa đơn GTGT, các chứng từ khác có liên quan( phiếu nhập kho, ủy nhiệm chi, …)
+Biên bản bàn giao tài sản cố định : Biên bản này sử dụng nhằm xác nhận giao nhận
TSCĐ sau khi hoàn thành xây dựng, mua sắm, nhận vốn góp, nhận biếu, tặng, viện
trợ, thuê ngoài….đưa vào sử dụng tài đơn vị hoặc tài sản của đơn vị bàn giao cho
đơn vị khác theo quyết định của cấp trên, theo hợp đồng góp vốn..Biên bản giao
nhận là căn cứ để kế toán ghi sổ sổ(thẻ) TSCĐ và các sổ có liên quan khác
+ Hóa đơn GTGT (Mẫu số 01 GTKT-3LL): là loại hóa đơn sử dụng cho các tổ chức,
cá nhân tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Hóa đơn do người bán hàng lập khi
bán hàng hoặc cung ứng lao vụ, dịch vụ thu tiền lập làm 3 liên, đặt giấy than viết 1
lần ( liên 1: lưu, liên 2: giao khách hàng, liên 3: nội bộ). Mỗi số hóa đơn được lập
cho những hàng hóa, dịch vụ có cùng thuế suất.

SV: Phạm thị thùy Linh(15)

15

Lớp: K15KT1


Khóa luận tốt nghiệp

Viện Đại Học Mở Hà Nội


Trên hóa đơn GTGT phải ghi rõ tên, địa chỉ, mã số thuế tổ chức, cá nhân bán
hàng và mua hàng, hình thức thanh toán bằng séc, tiền mặt,… và đơn giá bán của
từng loại hàng hóa dịch vụ
* Chứng từ kế toán giảm TSCĐ hữu hình
Kế toán giảm TSCĐ hữu hình bao gồm các chứng từ chủ yếu: Biên bản thanh lý;
Hóa đơn GTGT; các chứng từ khác có liên quan ( phiếu thu, …)
+Biên bản thanh lý TSCĐ : biên bản này được dùng để xác nhận việc thanh lý
TSCĐ và là căn cứ ghi giảm TSCĐ trên sổ kế toán. Biên bản thanh lý do Ban thanh
lý TSCĐ lập :
Bên cạnh đó chứng từ kế toán TSCĐ hữu hình còn có những chứng từ như:
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ (mẫu 04-TSCĐ): Biên bản này dùng để xác nhận
việc đánh giá lại TSCĐ hữu hình và là căn cứ ghi sổ kế toán cùng các tài liệu liên
quan đến số chênh lệch (tăng, giảm )do đánh giá lại TSCĐ hữu hình. Biên bản này
do Hội đồng đánh giá TSCĐ lập làm 2 bản, lưu 1 bản tại phòng kế toán để ghi sổ kế
toán, 1 lưu cùng hồ sơ kỹ thuật của TSCĐ.
- Biên bản kiểm kê TSCĐ ( mẫu 05- TSCĐ): Biên bản này sử dụng để xác nhận số
lượng, giá trị TSCĐ hiện có, thừa hoặc thiếu so với sổ kế toán. Trên cơ sở đó làm
căn cứ ghi sổ kế toán số chênh lệch, quy trách nhiệm vật chất nhằm tăng cường quản
lý TSCĐ hữu hình. Biên bản do Ban kiểm kê lập, trong đó phải ghi rõ 3 chỉ tiêu về
TSCĐ: Số lượng, nguyên giá và giá trị còn lại, chi tiết theo từng đối tượng. Trên
biên bản kiểm kê phải xác định rõ nguyên nhân gây ra thừa hoặc thiếu TSCĐ, có ý
kiến nhận xét và kiến nghị của Ban kiểm kê.
b. Kế toán chi tiết TSCĐ hữu hình tại các bộ phận sử dụng
TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp nói chung và các bộ phận sử dụng nói
riêng là một trong những bộ phận quan trọng góp phần đáp ứng nhu cầu sản xuất của
doanh nghiệp. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh TSCĐ hữu hình thường xuyên
có những biến động tăng giảm TSCĐ hữu hình. Nhưng trong bất kỳ trường hợp nào
SV: Phạm thị thùy Linh(15)

16


Lớp: K15KT1


Khóa luận tốt nghiệp

Viện Đại Học Mở Hà Nội

thì cũng phải có chứng từ hợp lệ để chứng minh cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại
bộ phận sử dụng.
Từ những chứng từ đó, bộ phận sử dụng ghi vào sổ tài sản của đơn vị. Quyển sổ
này theo dõi chi tiết từng tài sản của bộ phận sử dụng. Mỗi một loại TSCĐ hữu hình
được theo dõi trên một sổ hay một số trang sổ và ghi chi tiết đầy đủ các số liệu. Sổ
này là căn cứ để bộ phận sử dụng xác định được giá trị những tài sản hiện có và
đồng thời cũng là căn cứ để bộ phận kế toán tiến hành hạch toán TSCĐ hữu hình của
doanh nghiệp.
c. Kế toán chi tiết TSCĐ hữu hình tại phòng kế toán
Để quản lý tốt TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp thì kế toán phải phản ánh, theo
dõi đầy đủ chặt chẽ mọi trường hợp biến động. Kế toán phảo lưu giữ đầy đủ các
chứng từ, biên bản ( biên bản giao nhận TSCĐ hữu hình, biên bản đánh giá lại
TSCĐ hữu hình )đều có một bản giữ lại tại phòng kế toán và có chữ ký xét duyệt.
Hạch toán chi tiết TSCĐ được tiến hành các bước như sau:
-Đánh giá số hiệu cho TSCĐ hữu hình
-Lập thẻ TSCĐ hữu hình hoặc vào sổ chi tiết TSCĐ hữu hình theo từng đối
tượng tài sản
+Thẻ TSCĐ hữu hình được lập dựa trên cơ sở hồ sơ kế toán TSCĐ hữu hình .
Thẻ này nhằm theo dõi chi tiết từng tài sản của doanh nghiệp, tình hình thay đổi
nguyên giá, giá trị hao mòn đã trích hàng năm của từng tài sản.
+ Sổ chi tiết TSCĐ hữu hình là căn cứ đử lập bảng tổng hợp chi tiết cà cung
cấp được các thông tin cho người quản lý về tên, đặc điểm, tỷ lệ khấu hao, số khấu

hao ..Mỗi một sổ hay một số trang sổ được mở theo dõi một loại TSCĐ hữu hình.
Song song với việc hạch toán chi tiết, kế toán tiến hành tổng hợp TSCĐ hữu
hình để bảo đảm tính chặt chẽ, chính xác trong hoạt động quản lý TSCĐ hữu hình và
tính thống nhất trong hạch toán.

SV: Phạm thị thùy Linh(15)

17

Lớp: K15KT1


Khóa luận tốt nghiệp

Viện Đại Học Mở Hà Nội

1.2.2/Kế toán tổng hợp tình hình biến động tăng, giảm TSCĐ hữu hình trong doanh
nghiệp
1.2.2.1 Tài khoản sử dụng
Theo chế độ hiện hành kế toán tổng hợp tình hình tăng, giảm TSCĐ hữu hình
được theo dõi chủ trên tài khoản 211 – TSCĐ hữu hình.
Tài khoản 211” Tài sản cố định hữu hình”: Tài khoản này sử dụng để phản ánh
nguyên giá của toàn bộ TSCĐ hữu hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hiện
có, biến động tăng, giảm trong kỳ.
Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng TSCĐ hữu hình theo nguyên giá( Mua
sắm, xây dựng, cấp phát…)
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm TSCĐ hữu hình theo nguyên
giá( Thanh lý, nhượng bán, điều chuyển…)
Dư Nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có
Tài khoản 211 chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2 sau đây:

-> Tài khoản 2111” Nhà cửa, vật kiến trúc”
->Tài khoản 2112” Máy móc, thiết bị”
->Tài khoản 2113” Phương tiện, thiết bị vận tải truyền dẫn”
->Tài khoản 2114” Thiết bị, dụng cụ quản lý”
->Tài khoản 2115” Cây lâu năm,súc vật làm việc và cho sản phẩm
->Tài khoản 2118” TSCĐ khác”
1.2.2.2 Quy định về kế toán TSCĐ hữu hình trong các trường hợp:
a.Kế toán tổng hợp biến động tăng TSCĐ hữu hình

SV: Phạm thị thùy Linh(15)

18

Lớp: K15KT1


Khóa luận tốt nghiệp

Viện Đại Học Mở Hà Nội

TSCĐ hữu hình do rất nhiều nguyên nhân như: Mua sắm, xây dựng cơ bản bàn
giao, do tự chế…
- Mua sắm TSCĐ hữu hình
BT1) Ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình
Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 133(2): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 331,111,112,341…: Tổng giá thanh toán
BT2) Kết chuyển nguồn vốn
Nợ TK 414: Ghi giảm quỹ đầu tư phát triển
Nợ TK 3531: Ghi giảm quỹ phúc lợi

Nợ TK 441: ghi giảm nguồn vốn xây dựng cơ bản
Có TK 411: Ghi tăng nguồn vốn kinh doanh
Riêng TSCĐ hữu hình mua sắm bằng quỹ phúc lợi và dùng cho hoạt động
phúc lợi thì kế toán ghi:
BT1) ghi tăng nguyên giá
Nợ TK 211: ghi tăng nguyên giá
Có TK 331,111,112: tổng giá thanh toán
BT2) Kết chuyển nguồn vốn
Nợ TK 3531: ghi giảm quỹ phúc lợi
Có TK 3531: ghi tăng quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
- Tăng TSCĐ hữu hình do xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao
Tập hợp chi phí xây dựng cơ bản
Nợ TK 2412: tập hợp chi phí xây dựng cơ bản thực tế phát sinh
Nợ TK 1332: Thuế GTGT đầu vào
Có TK 331,341,111,112…
Khi công trình hoàn thành bàn giao
SV: Phạm thị thùy Linh(15)

19

Lớp: K15KT1


Khóa luận tốt nghiệp

Viện Đại Học Mở Hà Nội

Nợ TK 211: ghi tăng nguyên giá
Có TK 2412: kết chuyển chi phí
Đồng thời kết chuyển nguồn như trường hợp mua sắm TSCĐ hữu hình trên

- Tăng do chuyển từ công cụ, dụng cụ:
Nếu công cụ, dụng cụ còn mới, chưa sử dụng:
Nợ TK 211: ghi tăng nguyên giá
Có TK 153: giảm giá thực tế
Nếu công cụ, dụng cụ đã sử dụng:
Nợ TK 211: ghi tăng nguyên giá
Có TK 214: giá trị đã phân bổ
Có TK 242: giá trị còn lại chưa trừ vào chi phí
- Tăng do nhận vốn góp liên doanh liên kết
Nợ TK 211: ghi tăng nguyên giá
Có TK 411: ghi tăng nguồn vốn kinh doanh theo giá trị vốn góp
- Tăng do đánh giá lại
BT1) phần chênh lệch nguyên giá
Nợ TK 211
Có TK 412
BT2) Phần chênh lệch hao mòn
Nợ TK 412
Có TK 214
- Tăng do phát hiện thừa trong kiểm kê
Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ thừa chờ xử lý
Có TK 214 giá trị hao mòn
Có TK 3381: giá trị còn lại
- Tăng do nhận biếu tặng, viện trợ
Nợ TK 211
SV: Phạm thị thùy Linh(15)

20

Lớp: K15KT1



Khóa luận tốt nghiệp

Viện Đại Học Mở Hà Nội

Có TK 711
- Tăng theo hình thức trao đổi
Khi đem TSCĐ đi trao đổi để lấy về một TSCĐ khác, hai bên phải thống nhất
giá trao đổi của tài sản
Trong trường hợp giá trao đổi của TSCĐ hữu hình là bằng nhau:
Nợ TK 214: giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ đem đi trao đổi
Nợ TK 211: nguyên giá TSCĐ nhận về( theo giá trị còn lại của TSCĐ đem
đi trao đổi)
Có TK 211: ghi giảm nguyên giá TSCĐ đem đi trao đổi
Trong trường hợp giá trao đổi không bằng nhau:
BT1) xóa sổ TSCĐ đem đi trao đổi
Nợ TK 214: giá trị hao mòn lũy kế
Nợ TK 811: giá trị còn lại của TSCĐ đem đi trao đổi
Có TK 211: nguyên giá TSCĐ đem đi trao đổi
BT2) phản ánh giá trao đổi TSCĐ đem đi
Nợ TK 131: tổng giá thanh toán của TSCĐ hữu hình đem đi
Có TK 711: giá trao đổi theo thỏa thuận
Có TK 3331: thuế GTGT tương ứng
BT3) phản ánh tổng giá thanh toán của TSCĐ hữu hình nhận về
Nợ TK 211: nguyên giá
Nợ TK 133: thuế GTGT của TSCĐ nhận về
Có TK 131: tổng giá thanh toán của TSCĐ hữu hình nhận về
-Sơ đồ 1.1: Kế toán tăng TSCĐ hữu hình được thể hiện qua sơ đồ sau:

TK:111,112,331


TK: 211

TK 2411

( Nếu mua về phải qua
lắp đặt ,chạy thử)

SV: Phạm thị thùy Linh(15)

Khi TSC§ ®a vµo
sö dông

21

Lớp: K15KT1


Khúa lun tt nghip

Vin i Hc M H Ni

Giá mua, chi phí
liên

TK:

TK 153,242

TK 711


TK 338

TK 412

quan trực
tiếp
Thuế

Chuyển từ công cụ,
dụng cụ
Nhận biếu tặng, viện trợ

Phát hiện thừa trong kiểm


Đánh giá lại TSCĐ

Đồng thời ghi
TK: 441, 3531

TK:

Nếu mua TSCĐ bằng
nguồn vốn đầu t
XDCB
Quỹ phúc lợi
Nếu mua TSCĐ bằng
quỹ đầu t phát triển


TK:
414

b. K toỏn tng hp bin ng gim TSC hu hỡnh

SV: Phm th thựy Linh(15)

22

Lp: K15KT1


Khóa luận tốt nghiệp

Viện Đại Học Mở Hà Nội

TSCĐ hữu hình giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau trong đó chủ yếu do
nhượng bán, thanh lý, trả lại vốn góp cho các thành viên.. Tùy theo từng trường hợp
cụ thể, kế toán phản ánh vào sổ sách cho phù hợp
- Giảm do thanh lý, nhượng bán
BT1) Xóa sổ TSCĐ
Nợ TK 214: giá trị hao mòn lũy kế
Nợ TK 811: Giá trị còn lại
Có TK 211: nhuyên giá TSCĐ hữu hình
BT2) phản ánh giá nhượng bán, thanh lý
Nợ TK 111,112,131: tổng giá thanh toán
Có TK 711: giá nhượng bán, thanh lý
Có TK 33311: thuế GTGT đầu ra phải nộp
BT3) phản ánh chi phi thanh lý, nhượng bán
Nợ TK 811: tập hợp chi phí liên quan

Nợ TK 133: thuế GTGT đầu vào
Có TK 111,112,…
- Giảm do góp vốn liên doanh, liên kết
Nợ TK 222,223,228: giá trị vốn góp
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn
Nợ TK 811: Phần chênh lệch giá trị còn lại và giá trị vốn góp hoặc
Có TK 711: phần chênh lệch giá trị còn lại và giá trị vốn góp
Có TK 211: nguyên giá
- Giảm do trả lại vốn góp các thành viên
Nợ TK 411: số vốn góp đã giao trả theo giá thỏa thuận
Nợ TK 214: giá trị hao mòn lũy kế
Nợ TK 811 hoặc Có TK 711: phần chênh lệch giá trị còn lại và giá thỏa
thuận
SV: Phạm thị thùy Linh(15)

23

Lớp: K15KT1


Khóa luận tốt nghiệp

Viện Đại Học Mở Hà Nội

Có TK 211: nguyên giá
- Giảm do phát hiện thiếu:
Nợ TK 214: giá trị hao mòn
Nợ TK 1381: giá trị thiếu chờ xử lý
Có TK 211
- Giảm

do chuyển thành công cụ, dụng cụ nhỏ
TK:211

TK: 214

Nếu giá trị còn lại nhỏ;
Nợ TK 214: giá trị hao mòn lũy kế
Nợ TK 627,641,642…: giá trị còn lại

TK: 811

Có TK 211: nguyên giá
Nếu giá trịTK:111,112,331
còn lại lớn;
Nợ TK 214: giá trị hao mòn lũy kế
Nợ TK 242: giá trị còn lại
TK:111,112,131

TK:nguyên giá
Có TK 211:
711

- Sơ đồ1.2:TK:
Kế toán giảm TSCĐ hữu hình được thể hiện quá sơ đồ:
33311
Giá trị hao mòn TSCĐ

TK:
1381


Giá trị còn lại TSCĐ

TK:
222,128

Chi phí nhượng bán,thanh lý

TK: 412
Thu tõ nhîng b¸n, thanhlý

SV: Phạm thị thùy Linh(15)

TK: 411

ThuÕ GTGT
24 ph¶i nép do
nhîng b¸n, thanh lý

Lớp: K15KT1


Khúa lun tt nghip

Vin i Hc M H Ni

Giảm TSCĐ do thiếu, mất chờ

Giảm TSCĐ do góp vốn liên doanh

Chênh lêch giá trị còn lại lớn hơn

giá trị vốn góp ban đầu

Trả lại vốn góp liên doanh

c. K toỏn khu hao TSC hu hỡnh
theo dừi tỡnh hỡnh hin cú, tng, gim khu hao k toỏn s dng ti khon 214
Hao mũn TSC.
Ti khon 214 Hao mũn TSC: Dựng theo dừi tỡnh hỡnh hin cú, bin ng
tng gim hao mũn ca ton b TSC hin cú ti doanh nghip
Bờn N: Phn ỏnh cỏc nghip v phỏt sinh lm gim giỏ tr hao mũn ca
TSC( Nhng bỏn, thanh lý)
Bờn Cú: Phn ỏnh cỏc nghip v lm tng giỏ tr hao mũn ca TSC( trớch khu
hao,ỏnh giỏ tng)
D Cú: Giỏ tr hao mũn ca TSC hin cú
Ti khon 214 phõn tớch thnh 4 ti khon cp 2:
->Ti khon 2141 Hao mũn TSC hu hỡnh
-> Ti khon 2142 Hao mũn TSC i thuờ ti chớnh
SV: Phm th thựy Linh(15)

25

Lp: K15KT1


×