Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.05 KB, 85 trang )

Trường Đại học Công Đoàn Khoá luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
Trương Thị Thúy Hiền Lớp TĐ - KT: 12B
Trường Đại học Công Đoàn Khoá luận tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường tự do cạnh tranh, môi trường hoạt động
kinh doanh vô cùng sôi động và phức tạp. Sự cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế
diễn ra rất quyết liệt và các doanh nghiệp đều có quyền bình đẳng thì việc đảm bảo
thắng lợi trên thương trường để hoạt động kinh doanh có lãi đòi hỏi các doanh nghiệp
phải hết sức khôn khéo và linh hoạt trong các quyết định kinh doanh và nhất là phát
huy hết thế mạnh tiềm năng sẵn có của mình. Vì lợi nhuận chính là mục tiêu cao nhất
của bất kỳ doanh nghiệp nào, nó phản ánh kết quả và trình độ kinh doanh của doanh
nghiệp đồng thời là phương tiện đẻ duy trì và tái sản xuất mở rộng. Làm thế nào để
doanh nghiệp tồn tại và liên tục phát triển phu thuộc vào trình độ quản lý và xử lý
thông tin kinh tế của chủ doanh nghiệp và những người làm công tác kế toán nói
chung, kế toán bán hàng và xác đinh kết quả bán hàng nói riêng. Hoạt động tiêu thụ
và xác định kết quả kinh doanh là tấm gương phản chiếu tình hình sản xuất kinh
doanh lỗ hay lãi, là thước đo để đánh giá sự cố gắng và chất lượng sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của mình phải
tìm ra những hướng đi thích hợp có tầm nhìn chiến lược từ việc tổ chức quản lý tới
việc tiếp cận thị trường để đạt được hiệu quả cao nhất trong quá trình kinh doanh.
Muốn vậy, các doanh nghiệp phải nhận thức rõ được khâu tiêu thụ hàng hóa, nó quyết
định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và là cơ sở để doanh nghiệp có thu
nhập để bù đắp các chi phí đã bỏ ra. Đồng thời, xác định đúng kết quả kinh doanh tạo
điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động tốt trong kỳ tiếp theo và cung cấp số
liệu cho các bên quan tâm, thu hút đầu tư vào doanh nghiệp giữ vững uy tín của
doanh nghiệp trên thị trường.
Trong quá trình học tập nghiên cứu tại trường và sau thời gian tìm hiểu thực
tế tại Công ty TNHH Hỗ Trợ Phân Phối Tổng Hợp, được sự giúp đỡ của cán bộ nhân
viên phòng Tài chính - Kế toán của Công ty, cũng như sự hướng dẫn tận tình của cô giáo
Nguyễn Thị Quyên em đã hoàn thành chuyên đề với đề tài: “Hoàn thiện Kế toán bán


hàng và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp”.
Em xin chân thành cảm ơn!
Trương Thị Thúy Hiền Lớp TĐ - KT: 12B
1
Trường Đại học Công Đoàn Khoá luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh ,vai trò và nhiệm vụ của kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
- Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động tiêu thụ sản phẩm ,hành
hoá ,dịch vụ,bất động sản đầu tư nhằm mục đích lợi nhuận.
- Đặc điểm
+ Hàng hoá kinh doanh: gồm các loại vật tư sản phẩm của các doanh
nghiệp sản xuất ra
+ Lưu chuyển hàng hoá được thực hiện theo nhiều phương thức khác nhau:
tiêu thụ trực tiếp, gửi đại lý ký gửi, trả chậm trả góp.chuyển hàng chờ chấp
nhận, tiêu thụ nội bộ …tuỳ thuộc vào đặc điểm sản phẩm hàng hoá của từng
doanh nghiệp.
1.1.2.Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
- Tiêu thụ hàng hoá là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh, là quá trình đem sản phẩm hàng hoá, lao vụ ,dịch vụ bán cho khách
hàng từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị.
- Tiêu thụ hàng hoá có vai trò to lớn trong việc cân đối giữa cung và cầu,
thông qua việc tiêu thụ có thể dự đoán được nhu cầu của xã hội nói chung và
từng khu vực nói riêng, là điều kiện để phát triển cân đối trong từng ngành,
từng vùng và trên toàn xã hội. Qua tiêu thụ giá trị và giá trị sử dụng của hàng
hoá mới được thực hiện.
-Tiêu thụ hàng hoá là quá trình hình thành nên doanh thu và lợi nhuận, tạo

ra thu nhập để bù đắp chi phí bỏ ra, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh
thông qua phương thức tiêu thụ.
- Cùng với việc tiêu thụ hàng hoá,xác định đúng kết quả tiêu thụ là cơ sở
đánh giá cuối cùng của hoạt động kinh doanh trong một thời kì nhất định. Kết
quả tiêu thụ hàng hoá là chỉ tiêu hiệu quả hoạt động lưu chuyển hàng hoá, kết
Trương Thị Thúy Hiền Lớp TĐ - KT: 12B
2
Trường Đại học Công Đoàn Khoá luận tốt nghiệp
quả tiêu thụ hàng hoá được biểu hiện dưới chỉ tiêu lợi nhuận về tiêu thụ, được
tính như sau:
Kết quả Doanh Giá vốn Chi phí Chi
hoạt động = thu - hàng - bán - phí
bán hàng thuần bán hàng QLDN
Doanh thu thuần = Doanh thu – Các khoản giảm trừ

Các khoản Chiết Giảm Hàng Thuế TTĐB
giảm trừ = khấu + giá - bán + XK (DN tính
doanh thương hàng bị thuế theo
thu mại bán trả lại PPTT)
- Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì
kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
- Doanh thu thuần là chênh lệch giữa tổng doanh thu với các khoản giảm trừ
- Chiết khấu thương mại là khoản chiết khấu cho khách hàng mua với số
lượng lớn
- Hàng bán bị trả lại là số hàng bán cho khách hàng (đã giao quyền sở hữu
hoặc đã thu được tiền) nhưng bị khách hàng từ chối trả lại do không đảm bảo
quy cách tiêu chuẩn kỹ thuật, phẩm chất, chủng loại
Tương ứng hàng bán bị trả lại là giá vốn hàng bán bị trả lại và doanh thu của
hàng bán bị trả lại cùng với thuế GTGT của hàng bán bị trả lại (nếu có)

- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ được người bán chấp nhận một
cách đặc biệt trên giá bán đã thoả thuận vì lý do hàng bán ra kém phẩm chất
hay không đúng qui cách theo qui định trên hợp đồng kinh tế.
1.1.3.Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
- Phản ánh chính xác kịp thời đầy đủ số lượng, chất lượng, giá cả, tình hình
nhập xuất tồn kho thành phẩm.
- Tính đúng giá thành phẩm xuất bán, phân bổ chính xác chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Tính đúng và chính xác doanh thu, nộp đầy đủ kịp thời khoản thuế cho
nhà nước, xác định kết quả tiêu thụ chính xác, kịp thời vận dụng phương thức
Trương Thị Thúy Hiền Lớp TĐ - KT: 12B
3
Trường Đại học Công Đoàn Khoá luận tốt nghiệp
bán hàng, phương thức thanh toán khoa học phù hợp với thị trường với từng
khách hàng đảm bảo cơ chế quản lý của nhà nước.
1.2.Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp và xác định kết quả
bán hàng
1.2.1.Phương pháp xác định giá vốn hàng bán
- Phương pháp đơn giá bình quân:
Theo phương pháp này, giá thực tế của hàng xuất kho trong kỳ được tính theo
công thức:
Giá thực Số lượng Giá đơn
tế hàng = hàng hoá * vị bình
xuất kho xuất kho quân
Khi sử dụng giá đơn vị bình quân, có thể sử dụng dưới 3 dạng:
+ Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ: Giá này được xác định sau khi kết thúc
kỳ hạch toán nên có thể ảnh hưởng tới công tác quyết toán.
Giá đơn vị bình quân = Trị giá thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
cả kỳ dự trữ Số lượng hàng thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong
kỳ

+ Giá đơn vị bình quân của kỳ trước : Trị giá thực tế của hàng xuất dùng kỳ
này sẽ tính theo giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước. Phương pháp này đơn
giản dễ làm, đảm bảo tính kịp thời của số liệu kế toán,mặc dù độ chính xác
chưa cao vì không tính đến sự biến động của giá cả kỳ này.
Giá bình quân = Trị giá tồn kỳ trước
của kỳ trước Số lượng tồn kỳ trước
+ Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập : Phương pháp này vừa đảm bảo
tính kịp thời của số liệu kế toán vừa phản ánh được tình hình biến động của
giá cả. Tuy nhiên khối lượng tính toán lớn bởi vì cứ sau mỗi lần nhập kế toán
lại phải tiến hành tính toán.
- Phương pháp nhập trước - xuất trước
Theo phương pháp này, giả thuyết rằng số hàng hoá nhập trước thì xuất trước,
xuất hết số hàng nhập trước thì mới xuất số nhập sau theo giá thực tế của số
hàng xuất. Nói cách khác,cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của hàng
mua trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế của hàng xuất trước và do
Trương Thị Thúy Hiền Lớp TĐ - KT: 12B
4
Trường Đại học Công Đoàn Khoá luận tốt nghiệp
vậy giá trị hàng tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số hàng mua vào sau
cùng.
- Phương pháp nhập sau- xuất trước
Phương pháp này giả định những hàng mua sau cùng sẽ được xuất trước tiên,
ngược lại với phương pháp nhập trước- xuất trước.
- Phương pháp giá hạch toán
Khi áp dụng phương pháp này toàn bộ hàng biến động trong kỳ được tính
theo giá hạch toán .Cuối kỳ, kế toán phải tiến hành điều chỉnh từ giá hạch
toán sang giá thực tế theo công thức:
- Phương pháp giá thực tế đích danh:
Giá thực tế của hàng = Giá hạch toán của hàng * Hệ số
xuất dùng trong kỳ xuất dùng trong kỳ giá

Trong đó:
Hệ số = Giá thực tế của hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
giá Giá hạch toán của hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
Theo phương pháp này hàng được xác định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ
nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng. Khi xuất hàng nào sẽ tính theo
giá thực tế của hàng đó.
1.2.2.Kế toán xác định giá vốn hàng bán
1.2.2.1.Tài khoản sử dụng
-Tài khoản 632” Giá vốn hàng bán”
+ Nội dung: Tài khoản này dùng để theo dõi trị giá vốn của sản phẩm, lao
vụ, dich vụ xuất bán trong kỳ. Giá vốn hàng bán có thể là giá thành sản xuất
thực tế của sản phẩm dịch vụ hay trị giá mua của hàng hoá đã tiêu thụ
+ Kết cấu của tài khoản 632:
Bên nợ: Tập hợp giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ và các khoản được ghi tăng
giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
Bên có : Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ và giá vốn hàng bán bị trả
lại Tài khoản 632 cuối kỳ không có số dư và có thể được mở chi tiết theo từng
nội dung phản ánh tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý
1.2.2.2.Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán
* Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phuơng pháp kê khai
thường xuyên
(1)Bộ phận sản xuất hoàn thành nhập kho, gửi bán hoặc bán trực tiếp
Trương Thị Thúy Hiền Lớp TĐ - KT: 12B
5
Trường Đại học Công Đoàn Khoá luận tốt nghiệp
Nợ TK 155: Nếu nhập kho
Nợ TK 157: Gửi bán hoặc giao đại lý kí gửi
Nợ TK 632: Bán trực tiếp không qua kho
Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 155: Xuất kho để bán

(2)Khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán số hàng gửi bán
hoặc giao đại lý kí gửi

Nợ TK 632
Có TK 157
(3)Cuối kỳ kế toán kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm đã xác định tiêu thụ
trong kỳ
Nợ TK 911
Có TK 632
* Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ
- Chỉ khác với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên trong việc xác định trị giá vốn của thành phẩm, lao vụ dịch
vụ hoàn thành nhập xuất kho và tiêu thụ còn việc phản ánh doanh thu và các
khoản liên quan dến doanh thu (chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng
bán bị trả lại, thuế VAT ) thì hoàn toàn giống nhau .
-Sự khác biệt và trình tự hạch toán như sau:
(1)Đầu kỳ kết chuyển trị giá thành phẩm tồn kho
Nợ TK 632
Có TK 155,157
(2)Trong kỳ bộ phận sản xuất hoàn thành nhập kho gửi bán hay tiêu thụ trực tiếp
Nợ TK 632
Có TK 631
(3)Cuối kỳ kết chuyển trị giá thành phẩm lao vụ, dịch vụ chưa tiêu thụ trong kỳ
Nợ TK 155,157
Có TK 632
Trương Thị Thúy Hiền Lớp TĐ - KT: 12B
6
Trường Đại học Công Đoàn Khoá luận tốt nghiệp
Đồng thời xác định trị giá vốn của thành phẩm đã tiêu thụ trong kỳ:

Trị giá vốn TP = Trị giá vốn TP + Trị giá vốn TP - Trị giá vốn TP
xác định tiêu thụ trong kỳ tồn đầu kì nhập trong kỳ tồn cuối kỳ
Sau khi đã xác định được trị giá vốn thành phẩm tiêu thụ trong kỳ kế toán ghi:
Nợ TK 911
Có TK 632
1.2.3.Kế toán doanh thu bán hang và các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.3.1.Tài khoản sử dụng
-TK 511”Doanh thu bán hàng”
+ Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán .Nó bao gồm doanh thu
của hoạt động sản xuất kinh doanh và doanh thu cung cấp lao vụ dịch vụ
+ Kết cấu của tài khoản
Bên nợ: Các khoản giảm trừ doanh thu : chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại , thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
Kết chuyển doanh thu thuần sang tài khoản 911
Bên có : Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp lao vụ dịch vụ phát sinh trong kỳ
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết
-TK 512” Doanh thu bán hàng nội bộ”
+ Nội dung và kết cấu tương tự giống TK 511 và được mở chi tiết doanh thu
cho từng loại thành phẩm hàng hoá , cung cấp lao vụ, dịch vụ .Tài khoản này
cuối kỳ hạch toán không có số dư.
-TK 521” Chiết khấu thương mại”
+ Nội dung: Dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh
nghiệp đã giảm trừ hoặc thanh toán cho người mua hàng do người mua hàng
mua với khối lượng lớn
+ Kết cấu:
Bên nợ: Các khoản chiết khấu thương mại thực tế phát sinh (chấp nhận cho
khách hàng)
Bên có: Kết chuyển chiết khấu thưong mại sang tài khoản 511
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho 3 tài khoản cấp

2
Trương Thị Thúy Hiền Lớp TĐ - KT: 12B
7
Trường Đại học Công Đoàn Khoá luận tốt nghiệp
-TK 531”Hàng bán bị trả lại “
+ Nội dung: Dùng để phản ánh giá trị của sản phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ
nhưng bị khách hàng từ chối trả lại
+ Kết cấu
Bên nợ : Giá trị hàng bán bị trả lại
Bên có : Kết chuyển hàng bán bị trả lại sang TK 511
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết cho từng khoản
hàng bán bị trả lại
-TK 532 Giảm giá hàng bán
+ Nội dung: Dùng để phản ánh các khoản giảm giá, bớt gía, hồi khấu của
việc bán hàng
+ Kết cấu:
Bên nợ : Các khoản giảm giá bớt giá, hồi khấu cho người mua
Bên có: Cuối kỳ kết chuyển sang TK 511
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư
1.2.3.2.Hạch toán các nghiệp vụ bán hàng
Đặc điểm kế toán bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên
trong doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
*Bán hàng theo phương thức trực tiếp
-Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại
kho của doanh nghiệp. Số hàng khi bàn giao cho khách hàng được coi là tiêu
thụ và người bán mất quyền sở hữu về số hàng này. Người mua thanh toán
hay chấp nhận thanh toán số hàng mà người bán đã giao bán.
- Phương pháp hạch toán:
(1) Khi xuất bán thành phẩm, hàng hoá, hay cung cấp lao vụ dịch vụ. Kế toán ghi
BT1: Phản ánh giá vốn

Nợ TK 632
Có TK 154,155,156
BT2:Phản ánh doanh thu
Nợ TK 111,112,131
Có TK 511:chi tiết
Có TK 333(1)
(2) Bán hàng được hưởng chiết khấu thanh toán
Nợ TK 635
Có TK 111,112,131
Có TK 338(8)
(3) Trường hợp phát sinh hàng bán bị trả lại
Trương Thị Thúy Hiền Lớp TĐ - KT: 12B
8
Trường Đại học Công Đoàn Khoá luận tốt nghiệp
BT1: Phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại
Nợ TK 155
Có TK 632
BT2: Phản ánh doanh thu của hàng bán bị trả lại
Nợ TK 531
Nợ TK 333(1)
Có TK 111,112,131
(4) Trường hợp phát sinh giảm giá hàng bán
Nợ TK 532
Nợ TK 333(1)
Có TK111,112,131
(5) Trường hợp phát sinh khoản chiết khấu thương mại
Nợ TK 521
Có TK 111,112,131
Cuối kỳ kinh doanh, kế toán lần lượt kết chuyển các khoản giảm trừ doanh
thu bán hàng trong kỳ.

(6) Kết chuyển chiết khấu thương mại
Nợ TK 511(5112): ghi giảm doanh thu bán hàng
Có TK 521: kết chuyển chiết khấu thương mại
(7) Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại
Nợ TK 511(5112): ghi giảm doanh thu bán hàng
Có TK 531:kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại
(8) Kết chuyển giảm giá hàng bán
Nợ TK 511(5112): kết chuyển doanh thu thuần
Có TK 532: kết chuyển số giảm giá hàng bán
(9) Đồng thời kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ
Nợ TK 511(5112): kết chuyển doanh thu thuần
Có TK 911: hoạt động sản xuất kinh doanh
(10) Kết chuyển giá vốn hàng bán trừ vào kết quả
Nợ TK 911(hoạt động sản xuất kinh doanh)
Có TK 632: kết chuyển giá vốn hàng bán
Trương Thị Thúy Hiền Lớp TĐ - KT: 12B
9
Trường Đại học Công Đoàn Khoá luận tốt nghiệp
Sơ đồ bán hàng theo phương thức trực tiếp
TK 911 TK 511 TK 111,112,131
Cuối kỳ kết chuyển Doanh thu Tổng giá
doanh thu thuần chưa thuế thanh toán
TK 521,531,532
Giảm DT Kết chuyển các
khoản GTDT
TK 333(2),333(3)
Thuế XK
TTĐB(nếu có)
TK 333(1)
Giảm thuế

thuế GTGT phải nộp
Các khoản giảm doanh thu
*Bán hàng theo phương thức gửi hàng, gửi đại lý ký gửi
- Bán hàng theo đại lý ký gửi là phương thức mà bên chủ hàng xuất hàng
cho bên đại lý ký gửi, bên đại lý được hưởng khoản thù lao dưới hình thức
hoa hồng hoặc chênh lệch giá
- Phương pháp hạch toán giống như tiêu thụ trực tiếp
Về bút toán phản ánh giá vốn chỉ khác
(1) Phản ánh giá vốn của hàng giao đại lý hay nhận bán hàng ký gửi
Nợ TK157: chi tiết đại lý
Có TK 154: xuất thẳng
Có TK 155: xuất tại kho
(2) Khi đại lý ký gửi chấp nhận thanh toán. Kế toán ghi 2 bút toán
BT1:Phản ánh giá vốn của hàng đã chấp nhận thanh toán hoặc đã thanh toán
Nợ TK 632
Có TK 157
BT2: Phản ánh doanh thu của hàng đã thanh toán hoặc đã chấp nhận thanh toán
Nợ TK 111,112,131
Có TK 511: Doanh thu chưa thúê
Có TK 333(1)
(3) Trường hợp thành phẩm đã đem gửi bán nhưng khách hàng không chấp nhận
Nợ TK 138(1),138(8),155
Có TK 157
Phản ánh hoa hồng trả lại cho đại lý ký gửi
Nợ TK 641: số tiền hoa hồng được hưởng
Có Tk 131: chi tiết đại lý
Trương Thị Thúy Hiền Lớp TĐ - KT: 12B
10
Trường Đại học Công Đoàn Khoá luận tốt nghiệp
(4) Khi đại ký ký gửi thanh toán tiền

Nợ TK 111,112
Có TK 131
*Bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp
- Là phương thức bên mua trả cho bên bán thành nhiều lần (phương thức
bán hàng thu tiền nhiều lần) người mua thanh toán ngay lần đầu tại thời điểm
mua một phần giá trị, số tiền còn lại người mua trả dần ở các kỳ khác nhau và
phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định
- Để hạch toán doanh thu chưa thực hiện kế toán sử dụng
Tài khoản 338(7): Doanh thu chưa thực hiện
Nội dung:
Số tiền nhận trước nhiều năm về cho thuê hoạt động
Chênh lệch giữa giá bán trả chậm trả góp với giá bán trả ngay
Phản ánh khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn hoặc mua trái phiếu, tín phiếu,
kỳ phiếu
- Quy định khi hạch toán
Khi bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ theo phương thức trả góp thì doanh thu
được ghi nhận theo giá bán trả ngay tại thời điểm ghi nhận doanh thu (lần đầu)
Phần lãi bán trả chậm, trả góp là chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp với
giá bán trả ngay được ghi nhận vào tài khoản 515 Doanh thu hoạt động tài chính
Khi nhận trước tiền cho thuê tài sản nhiều năm thì số tiền nhận trước được ghi
nhận vào doanh thu chưa thực hiện, các năm tiếp theo sẽ ghi nhận doanh thu
phù hợp với năm tài chính tiếp theo
- Phương pháp hạch toán :
(1) Khi bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ theo phương thức trả chậm trả góp
ghi nhận giá bán trả ngay với giá bán trả chậm trả góp
BT1: Phản ánh giá vốn
Nợ TK 632
Có TK 154,155
BT2: Phản ánh doanh thu
Nợ TK 111,112: Số tiền thanh toán lần đầu

Nợ TK 131: Số tiền chưa trả
Có TK 511: Gía bán trả ngay chưa thuế
Có TK 333(1): Thuế GTGT phải nộp
Trương Thị Thúy Hiền Lớp TĐ - KT: 12B
11
Trường Đại học Công Đoàn Khoá luận tốt nghiệp
Có TK 338(7): Chênh lệch giữa giá bán trả chậm trả
góp với giá bán trả ngay
(2) Hàng tháng tính và xác định kết chuyển doanh thu tiền lãi của hàng trả
chậm trả góp
Nợ TK 338(7)
Có TK 515: Lãi trả chậm, trả góp từng kỳ
(3) Khi thanh toán tiền trả chậm, trả góp bao gồm tiền chênh lệch trả chậm trả
góp với giá bán trả ngay
Nợ TK 111,112
Có TK 131
*Bán hàng theo phương thức chuyển hàng
- Chuyển hàng là phương thức bên bán chuyển cho bên mua khi nào bên bán
được bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng đó mới được
coi là tiêu thụ
- Phương pháp hạch toán:
(1) Khi xuất hàng cho bên mua
Nợ TK 157
Có TK 154,155
(2) Khi khách hàng chấp nhận thanh toán một phần hoặc toàn bộ.Kế toán ghi
BT1: Phản ánh giá vốn
Nợ TK 632
Có TK 157
BT2: Phản ánh doanh thu
Nợ TK 111,112,131

Có TK 511
Có TK 333(1)
(3) Trường hợp phát sinh hàng bán bị trả lại
BT1:Phản ánh giá vốn của hàng bán
Nợ TK 155
Có TK 632
BT2: Phản ánh doanh thu của hàng bán bị trả lại
Nợ TK 531
Có TK 333(1)
Có TK 111,112,131
(4) Trường hợp phát sinh giảm giá hàng bán
Nợ TK 532
Trương Thị Thúy Hiền Lớp TĐ - KT: 12B
12
Trường Đại học Công Đoàn Khoá luận tốt nghiệp
Nợ TK 333(1)
Có TK 111,112,131
(5) Trường hợp phát sinh chiết khấu thương mại
Nợ TK 521
Có TK 111,112,131
(6) Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ
Nợ TK 511(5112)
Có TK 911
(7) Kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK 911
Có TK 632
*Bán hàng theo phương thức tiêu thụ nội bộ
- Phương pháp kế toán:
(1) Khi cung cấp sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ giữa các công ty và
tổng công ty, giữa các đơn vị thành viên

BT1: Phản ánh giá vốn
Nợ TK632
Có TK 154,155
BT2: Phản ánh doanh thu
Nợ TK 111,112,136
Có TK 512
Có TK 333(1)
(2) Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
tương tự như bán hàng trực tiếp
(3) Bán hàng hoá, dịch vụ hoặc cung cấp hàng hoá dịch vụ
Hàng hoá, dịch vụ dùng để biếu tặng quảng cáo, chào hàng hay sử dụng để
sản xuất. Kế toán ghi:
BT1: Phản ánh giá vốn
Nợ TK 632
Có TK 154,155
BT2: Phản ánh doanh thu
Nợ TK 621,627,641,642
Có TK 512
Doanh thu dùng cho biếu tặng, khuyến mại quảng cáo, hội nghị khách hàng
Nợ TK 641,642
Có TK 512
Đồng thời phản ánh thuế GTGT phải nộp được khấu trừ
Nếu thưởng cho công nhân viên. Kế toán ghi:
BT1: Phản ánh giá vốn: Nợ TK 632
Có TK 154,155
Trương Thị Thúy Hiền Lớp TĐ - KT: 12B
13
Trường Đại học Công Đoàn Khoá luận tốt nghiệp
BT2: Phản ánh giá bán: Nợ TK 334
Có TK 512

Có TK 333(1)
*Bán hàng theo phương thức đổi hàng
-Hàng đổi hàng là phương thức tiêu thụ mà trong đó người bán đem sản
phẩm,vật tư hàng hoá của mình để đổi lấy vật tư hàng hoá của người mua. Giá
trao đổi là giá thoả thuận hoặc giá bán của hàng hoá, vật tư đó trên thị trường.
- Phương pháp hạch toán:
(1) Phản ánh giá vốn của hàng đem đi trao đổi
Nợ TK 632
Có TK 155,154,156
(2) Phản ánh giá trao đổi (giá bán tương đương) của hàng đem đi trao đổi
Nợ TK 131
Có TK 511
Có TK 3331(33311)
(3) Phản ánh trị giá vật tư,hàng hóa nhận về
Nợ TK liên quan(151,152,153….)
Nợ TK 133(1331)
Có TK 131
Trường hợp hàng nhận về được sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu
thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT, kế toán ghi:
Nợ TK liên quan (151,152,153 )
Có TK 131
Sơ đồ tiêu thụ theo phương thức đổi hàng
TK 152,153
154,155,156 TK 632 TK 911 TK 511 TK 131 TK 151,152,153
Xuất vật tư,sản Kết chuyển Kết chuyển DT GT Giá trị hàng Nhập
phẩm hàng hoá giá vốn DTT chưa hàng hoá,vật tư kho
đem đi trao đổi thuế đem nhận về
TK 333(1) điTĐ TK 133(1)
TK 421 Thuế
GTGT

Lãi Thuế TK 621,627
GTGT 641,642
Lỗ Dùng ngay
cho sản xuất
Trương Thị Thúy Hiền Lớp TĐ - KT: 12B
14
Trường Đại học Công Đoàn Khoá luận tốt nghiệp
*Bán hàng trong trường hợp doanh nghiệp nhận gia công hàng hoá cho
khách hàng
- Phương pháp hạch toán:
(1) Khi sản phẩm đã gia công xong chuyển giao hàng cho người đặt hàng,
nếu chờ kiểm nhận kế toán phản ánh chi phí gia công,chế biến:
Nợ TK 157: giá trị chờ chấp nhận
Có TK liên quan (154,155)
(2) Khi người đặt hàng chấp nhận ghi giá trị gia công, chế biến (giá thành chế
biến thực tế) của số hàng bàn giao
Nợ TK 632: tâp hợp giá vốn hàng bán
Có TK 157: giá trị được kiểm nhận tại sân ga,cầu cảng ….
Có TK liên quan (154,155): giá trị được người đặt hàng
kiểm nhận trực tiếp tại doanh nghiệp
(3) Số thu về gia công vật tư hàng hoá
Nợ TK liên quan(141,112,131 ): tổng số thu về gia công chế
biến hàng hoá
Có TK 511:doanh thu về gia công
Có TK 3331(33311): thuế GTGT phải nộp hàng gia công
Trị giá vật tư nằm trong số hàng gia công (tính trong định mức) khi bàn giao
cho người đặt hàng ghi: Có TK 002
Các bút toán còn lại (kết chuyển trị giá vốn, kết chuyển doanh thu thuần…)
tương tự các phương thức tiêu thụ khác
Đặc điểm kế toán bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên

trong doanh nghiệp tính thuế GTGT bằng phương pháp trực tiếp hoặc
đối với các mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu
- Nguyên tắc chung: Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp hay đối với các mặt hàng không chịu thuế GTGT, doanh thu
bán hàng ghi nhận ở tài khoản 511 và tài khoản 512 là doanh thu bao gồm cả
thuế GTGT (hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt hay thuế xuất khẩu) phải nộp. Các
khoản ghi nhận ở các tài khoản 521,531,532 cũng bao gồm cả thuế tiêu thụ
Trương Thị Thúy Hiền Lớp TĐ - KT: 12B
15
Trường Đại học Công Đoàn Khoá luận tốt nghiệp
trong đó. Số thuế GTGT cuối kỳ phải nộp và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu được ghi giảm doanh thu bán hàng
-Phương pháp kế toán :
Khi xuất sản phẩm tiêu thụ hay dịch vụ phục vụ khách hàng, tuỳ theo phương
thức tiêu thụ , kế toán tiến hành phản ánh giá vốn hàng tiêu thụ
Nợ TK 632: Tiêu thụ trực tiếp
Nợ TK 157: Giá vốn hàng gửi bán dại lý
Có TK liên quan(155,154):Giá vốn hàng xuất
Đồng thời ghi nhận giá bán của sản phẩm dịch vụ
Với các đối tượng không chịu thuế GTGT
Nợ TK liên quan (111,112,131,1368…):Tổng giá thanh toán
của hàng tiêu thụ
Có TK 511,512:Doanh thu bán hàng
Với các đối tượng chịu thuế GTGT và thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK liên quan(111,112,131,1368….)
Có TK 511,512
Với các đối tượng đồng thời chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế GTGT (tính
theo phương pháp khấu trừ)
Nợ TK liên quan(111,112,131…)
Có TK 511,512

Có TK 3331(33311)
Với các đối tượng chịu thuế xuất khẩu
Nợ TK liên quan(111,112,131…)
Có TK 511
Căn cứ vào chứng từ liên quan, kế toán phản ánh số thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất khẩu hay thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp về
hàng tiêu thụ trong kỳ .
Nợ TK 511,512
Có TK 3331(33311)
Có TK 333(3332)
Có TK 333(3333)
Tập hợp các khoản chiết khấu thương mại , giảm giá hàng bán doanh thu hàng bán
bị trả lại (nếu có ) thực tế phát sinh trong kỳ cụ thể với từng đối tượng như sau:
Với các đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK liên quan(521,532,531)
Có TK liên quan(111,112,131,1368…)
Với các đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
Nợ TK liên quan (521,531,532)
Trương Thị Thúy Hiền Lớp TĐ - KT: 12B
16
Trường Đại học Công Đoàn Khoá luận tốt nghiệp
Nợ TK 333(3332)
Có TK liên quan(111,112,131…)
Với các đối tượng chịu thuế xuất khẩu
Nợ TK liên quan(521,531,532)
Nợ TK 333(3333)
Có TK liên quan(111,112,131…)
Phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại
Nợ TK liên quan(155,157,632…)
Có TK 632:ghi giảm giá vốn của hàng bán

Các bút toán liên quan đến việc xác đinh và kết chuyển doanh thu thuần về
tiêu thụ (kết chuyển chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị
trả lại , kết chuyển doanh thu thuần), kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ …hạch
toán giống các doanh nghiệp khác
Đặc điểm kế toán tiêu thụ sản phẩm dịch vụ trong các doanh nghiệp áp
dụng phương pháp kiểm kê định kỳ
- Tài khoản sử dụng:
+TK 155”Thành phẩm” :Tài khoản này được dùng để theo dõi trị giá vốn
thành phẩm tồn kho
Bên nợ : Trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ
Bên có: Kết chuyển trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ
Dư nợ: Trị giá thành phẩm tồn kho tại thời điểm kiểm kê
+TK 157” Hàng gửi bán “: Dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng gửi bán ,
ký gửi, đại lý chưa bán được tại thời điểm kiểm kê
Bên nợ :Tri giá hàng gửi bán cuối kì
Bên có : Kết chuyển trị giá hàng gửi bán cuối kì
Dư nợ : Trị giá hàng gửi bán chưa bán tại thời điểm kiểm kê
+TK 632” Giá vốn hàng bán “ : dùng để xác định giá vốn hàng tiêu thụ
Bên nợ: Trị giá vốn hàng chưa tiêu thụ đầu kỳ
Tổng giá thành sản phẩm dịch vụ sản xuất hoàn thành trong kỳ
Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Bên có: Kết chuyển giá vốn hàng chưa tiêu thụ trong kỳ
Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
Tài khoản 632 cuối kỳ không có số dư
+Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác như 511,521,531,532…
- Phương pháp kế toán
Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ kế toán các
nghiệp vụ về tiêu thụ và thành phẩm chỉ khác với các doanh nghiệp áp dụng
Trương Thị Thúy Hiền Lớp TĐ - KT: 12B
17

Trường Đại học Công Đoàn Khoá luận tốt nghiệp
phương pháp kê khai thường xuyên trong việc xác định giá vốn thành phẩm
lao vụ, dịch vụ, hoàn thành nhập xuất kho và tiêu thụ, còn việc phản ánh
doanh thu và các khoản liên quan đến doanh thu hoàn toàn giống nhau
Đầu kỳ kinh doanh, kết chuyển trị giá vốn của hàng chưa tiêu thụ
Nợ TK 632
Có TK 155
Có TK 157
Trong kỳ kinh doanh căn cứ vào chứng từ phản ánh nhập, xuất , tiêu thụ sản
phẩm, dịch vụ , kế toán ghi các bút toán sau:
Bút toán phản ánh tổng giá thanh toán của hàng tiêu thụ, chiết khấu thanh
toán, giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, giá bán của hàng bán bị trả
lại ghi giống phương pháp kê khai thường xuyên
Giá vốn của hàng bán bị trả lại
Kế toán căn cứ vào quyết định xử lý để ghi như sau:
Nợ TK 631: Nếu nhập lại kho hay đang gửi tại kho người mua
Nợ TK 138(1388): Quyết định cá nhân bồi thường
Nợ TK 334: Quyết định trừ vào lương
Nợ TK 111,112: Bán phế liệu thu hồi bằng tiền
Có TK 632: Giá vốn hàng bị trả lại đã xử lý
Để xác định giá vốn hàng bán, kế toán ghi các bút toán kết chuyển cuối kỳ
Giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ nhập kho, gửi bán
hay tiêu thụ trực tiếp trong kỳ
Nợ TK 632
Có TK 631
Giá trị sản phẩm, dịch vụ chưa tiêu thụ trong kỳ
Nợ TK 157
Nợ TK 155
Có TK 632
Kết chuyển giá vốn hàng đã tiêu thụ trong kỳ

Nợ TK 911
Có TK 632
1.2.4.Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.4.1.Kế toán chi phí bán hàng
- Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên
quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ dịch vụ trong kỳ như
chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hang, chi phí quảng cáo….
- Tài khoản sử dụng: TK 641” chi phí bán hàng “
Trương Thị Thúy Hiền Lớp TĐ - KT: 12B
18
Trường Đại học Công Đoàn Khoá luận tốt nghiệp
+ Nội dung: Để phản ánh các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh
+ Kết cấu:
Bên nợ : Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh
Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
Kết chuyển chi phí bán hàng
Tài khoản 641 không có số dư và chi tiết thành:
TK 6411”Chi phí nhân viên”
Tk 6412” Chi phí vật liệu bao bì”
TK 6413” Chi phí dụng cụ đồ dùng”
TK 6414” Chi phí khấu hao tài sản cố định”
TK 6415”Chi phí bảo hành”
TK 6417” Chi phí dịch vụ mua ngoài”
TK 6418” Chi phí bằng tiền khác”
- Trình tự kế toán:
Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
(1) Chi phí nhân viên bộ phận tiêu thụ
Nợ TK 641(6411)
Có TK 334
Có TK 338(3382,3383,3384)

(2) Chi phí vật liệu bao bì phục vụ cho bán hàng
Nợ TK 641(6412)
Có TK 152
(3) Chi phí dụng cụ phục vụ cho việc tiêu thụ
Nợ TK 641(6413)
Có TK 153
(4) Chi phí khấu hao tài sản cố định ở bộ phận bán hàng
Nợ TK 641(6414)
Có TK 214
(5) Trích lập dự phòng phải trả về chi phí sửa chữa, bảo hành sản phẩm hàng hoá
Nợ TK 641(6415)
Có TK 352
(6) Giá trị dịch vụ mua ngoài liên quan đến bán hàng (kể cả hoa hồng đại lý,
hoa hồng uỷ thác xuất khẩu)
Nợ TK 641(6417)
Nợ TK 133(1331)
Có TK 331,131,3388….
(7) Chi phí theo dự toán tính vào chi phí bán hàng kỳ này
Nợ TK 641(chi tiết tiểu khoản)
Có TK 242
Có TK 335
Trương Thị Thúy Hiền Lớp TĐ - KT: 12B
19
Trường Đại học Công Đoàn Khoá luận tốt nghiệp
(8) Các chi phí khác bằng tiền phát sinh trong kỳ
Nợ TK 641(6418)
Nợ TK 133(1331)
Có TK liên quan(111,112…)
(9) Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
Nợ TK liên quan(111,138…)

Có TK 641
(10) Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng
Nợ TK 911
Có TK 641
1.2.4.2.Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên
quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng
ra được cho bất kỳ một hoạt động nào.Thuộc chi phí quản lý doanh nghiệp bao
gồm chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác
Chi phí quản lý doanh nghiệp khi phát sinh được tập hợp theo từng yếu tố như
chi phí nhân viên, chi phí vật
- Tài khoản sử dụng:TK 642” Chi phí quản lý doanh nghiệp”
+ Kết cấu:
Bên nợ : Tập hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản 642 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 8 tài khoản cấp 2:
TK 6421”Chi phí nhân viên quản lý”
TK 6422” Chi phí vật liệu quản lý”
TK 6423” Chi phí đồ dùng văn phòng”
TK 6424”chi phí khấu hao tài sản cố định”
TK 6425” Thuế, phí và lệ phí”
TK 6426” Chi phí dự phòng”
TK 6427” Chi phí dịch vụ mua ngoài”
TK 6428” Chi phí bằng tiền khác”
-Trình tự kế toán
Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệpt hực tế phát sinh
(1) Chi phí nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 642(6421)
Có TK 334

Có TK 338(3382,3383,3384)
Trương Thị Thúy Hiền Lớp TĐ - KT: 12B
20
Trường Đại học Công Đoàn Khoá luận tốt nghiệp
(2) Chi phí vật liệu bao bì phục vụ cho quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 642(6422)
Có TK 152
(3) Chi phí dụng cụ phục vụ cho quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 642(6423)
Có TK 153
(4) Chi phí khấu hao tài sản cố định ở bộ phận quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 642(6424)
Có TK 214
(5) Thuế môn bài, tiền thuê đất,…phải nộp ngân sách
Nợ TK 642(6425)
Có TK 333(3337,3338)
(6) Số phí giao thông cầu phà đã nộp hay phải nộp
Nợ TK 642(6425)
Có TK liên quan(111,112,3339…
(7) Trích lập dự phòng phải thu khó dòi
Nợ TK 642(6426)
Có TK 139
(8) Trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
Nợ TK 642(6426)
Có TK 351
(9) Giá trị dịch vụ mua ngoài liên quan đến chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 642(6427)
Nợ TK 133(1331)
Có TK 331,131,3388…
(10) Chi phí theo dự toán tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp kỳ này

Nợ TK 642
Có TK 242
Có TK 335
(11) Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp(phế liệu thu hồi, vật
liệu xuất dùng không hết)
Nợ TK liên quan(111,112,138…)
Có TK 642
(12) Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 911
Có TK 642
Trương Thị Thúy Hiền Lớp TĐ - KT: 12B
21
Trường Đại học Công Đoàn Khoá luận tốt nghiệp
1.2.5.Kế toán xác định kết quả bán hàng
1.2.5.1.Tài khoản sử dụng
- TK 911” Xác định kết quả kinh doanh”
+ Nội dung: Tài khoản này dùng để xác định toàn bộ kết quản hoạt đông
sản xuất, kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ
hạch toán.
+ Kết cấu:
Bên nợ : Chi phí liên quan đến sản phẩm, hàng hoá dịch vụ kinh doanh bất
động sản đầu tư đã tiêu thụ trong kỳ
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính và
chi phí khác
Kết chuyển lợi nhuận các hoạt động kinh doanh
Bên có :Tổng số doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, về kinh
doanh bất động sản đầu tư trong kỳ
Tổng số doanh thu thuần về hoạt động tài chính
Tổng số thu nhập thuàn khác
Các khoản ghi giảm thuế thu nhập doanh nghiệp

Kết chuyển lỗ từ các hoạt động sản xuất kinh doanh
1.2.5.2.Nội dung kế toán xác định kết quả bán hàng
- Kết quả bán hàng là hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường và hoạt
động khác của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định biểu hiện bằng số
tiền lãi hay lỗ
- Cách xác định:
Kết quả Kết quả hoạt động Kết quả hoạt Kết quả
bán hàng = sản xuất kinh doanh + động tài chính + hoạt động khác
Trương Thị Thúy Hiền Lớp TĐ - KT: 12B
22
Trường Đại học Công Đoàn Khoá luận tốt nghiệp
Kết quả hoạt động Doanh thu Giá Chi phí Chi phí
SXKD = thuần - vốn – bán hàng – QLDN

Kết quả hoạt Thu nhập Chi phí
động tài chính = hoạt động tài chính – hoạt động tài chính
Kết quả Thu nhập Chi phí
hoạt động khác = hoạt động khác – hoạt động khác
Trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp có thể xảy ra lãi hoặc lỗ
Nếu lỗ: Được xử lý bù đắp theo qui định của cấp có thẩm quyền
Nếu lãi: sẽ được phân phối theo cơ chế tài chính và được phân phối như sau
+ Bù đắp khoản lỗ từ năm trước theo qui định luật thuế thu nhập doanh
nghiệp
+ Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho nhà nước
+ Bù đắp các khoản lỗ từ năm trước đã hết hạn nộp thuế theo qui định luật
doanh nghiệp
+ Trích lập các quỹ của doanh nghiệp theo qui định
+ Chia cổ tức, chia lãi cho các nhà đầu tư góp vốn
1.2.5.3.Trình tự kế toán xác định kết quả bán hàng
(1) Cuối kỳ kinh doanh tiến hành kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng

cung cấp dịch vụ, doanh thu thuần về kinh doanh bất động sản đầu tư
Nợ TK 511
Nợ TK 512
Có TK 911
(2) Kết chuyển giá vốn hàng đã tiêu thụ
Nợ TK 911
Có TK 632
(3) Kết chuyển chi phí bán hàng trừ vào kết quả trong kỳ
Nợ TK 911
Có TK 641
(4) Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 911
Có TK 642
(5) Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Nợ TK 911
Có TK 821
Trương Thị Thúy Hiền Lớp TĐ - KT: 12B
23
Trường Đại học Công Đoàn Khoá luận tốt nghiệp
(6) Kết chuyển kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
+Nếu lãi:
Nợ TK 911
Có TK 421
+Nếu lỗ:
Nợ TK 421
Có TK 911
Trương Thị Thúy Hiền Lớp TĐ - KT: 12B
24

×