Tải bản đầy đủ (.pdf) (167 trang)

Nghiên cứu thực trạng nguồn tài nguyên cây thuốc tại khu bảo tồn thiên nhiên Phu Canh, tỉnh Hòa Bình (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.44 MB, 167 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố
trong bất kỳ công trình nào.
Hà Nội, ngày 05 tháng 10 năm 2016
Học viên

Nguyễn Văn Hƣởng


ii

LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các thầy, cô trong Bộ môn Thực
vật học, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên; Phòng Thực vật, Viện Sinh thái
và Tài nguyên sinh vật; Khoa Sau đại học, Trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt
Nam bản luận văn thạc sỹ này đã đƣợc hoàn thành. Nhân dịp này, tôi xin bày
tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ quí báu đó. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm
ơn tới TS. Đỗ Thị Xuyến, ngƣời đã dìu dắt tôi những bƣớc đi đầu tiên trong
lĩnh vực khoa học, cảm ơn sự giúp đỡ của Ban quản lý Khu BTTN Phu Canh,
tỉnh Hòa Bình; đề tài mã số QG.16.13 thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội đã giúp
đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Nhân dịp này, cho phép tôi bày tỏ lời cảm ơn tới Ban giám hiệu Trƣờng
Đại học Lâm nghiệp, Khoa sau đại học, các phòng ban, các thầy cô trong
khoa Quản lý Bảo vệ tài nguyên rừng đã tạo điều kiện giúp đỡ về mặt thời
gian để tôi thực hiện tốt đề tài này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên,
ủng hộ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Mặc dù đã có nhiều nỗ lực nhƣng chắc chắn không tránh khỏi những


thiếu sót, tôi rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của các thầy cô, các
nhà khoa học và bạn bè đồng nghiệp để bản luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 05 tháng 10 năm 2016
Học viên

Nguyễn Văn Hƣởng


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH .......................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ............................ 4
1.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc ở một số nƣớc trên thế giới. ..... 4
1.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc ở Việt Nam ........................ 10
1.3. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc ở Khu BTTN Phu Canh, tỉnh
Hòa Bình. ........................................................................................................ 16
1.4. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của Khu BTTN Phu
Canh, tỉnh Hòa Bình ........................................................................................ 17
1.4.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 17
1.4.1.1. Vị trí ranh giới .................................................................................... 17

1.4.1.2. Địa hình, địa thế ................................................................................. 18
1.4.1.3. Khí hậu - Thuỷ văn ............................................................................ 18
1.4.1.4. Địa chất và Đất ................................................................................... 19
1.4.1.5. Tài nguyên rừng khu bảo tồn ............................................................. 20
1.4.2. Tình hình dân sinh - kinh tế - xã hội ..................................................... 20
1.4.2.1. Dân tộc ............................................................................................... 20
1.4.2.2. Dân số, lao động và giới .................................................................... 21
1.4.2.3. Hiện trạng sản xuất............................................................................. 22
1.4.2.4. Cơ sở hạ tầng ...................................................................................... 23
1.4.2.5. Văn hóa – Xã hội................................................................................ 24


iv

Chƣơng 2 NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 26
2.1. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 26
2.1.1. Thống kê các loài cây thuốc ở Khu BTTN Phu Canh, tỉnh Hòa Bình: 26
2.1.3. Vấn đề sử dụng cây thuốc của đồng bào dân tộc ở Khu BTTN Phu
Canh, tỉnh Hòa Bình:....................................................................................... 26
2.1.4. Các nguyên nhân gây suy giảm và đề xuất giải pháp bảo tồn các loài
cây thuốc tại Khu BTTN Phu Canh, tỉnh Hòa Bình: ...................................... 26
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 26
2.2.1. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu: ............................................................... 26
2.2.2. Phƣơng pháp chuyên gia: ...................................................................... 27
2.2.3. Điều tra thực địa theo tuyến: ................................................................. 27
2.2.4. Phƣơng pháp phỏng vấn nhanh có sự tham gia của ngƣời dân (PRA): .... 29
2.2.5. Xử lý số liệu .......................................................................................... 30
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 35
3.1. Thống kê các loài cây thuốc ở Khu BTTN Phu Canh, huyện Đà Bắc, tỉnh
Hòa Bình sử dụng làm thuốc ........................................................................... 35

3.2. Đánh giá về đa dạng các loài cây thuốc ở Khu BTTN Phu Canh, huyện
Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình. ................................................................................... 36
3.2.1. Đa dạng về các bậc phân loại của các loài cây thuốc. .......................... 36
3.2.2. Đa dạng về dạng cây của các loài cây thuốc. ........................................ 44
3.2.3. Sự phân bố cây thuốc theo môi trƣờng sống tại khu vực nghiên cứu... 45
3.3. Vấn đề sử dụng cây thuốc ở Khu BTTN Phu Canh, huyện Đà Bắc, tỉnh
Hòa Bình ......................................................................................................... 52
3.3.1. Sự đa dạng về tần số sử dụng của các bộ phận. .................................... 52
3.3.2. Sự đa dạng về số lƣợng các bộ phận của từng loài đƣợc sử dụng. ....... 55
3.3.3. Các nhóm bệnh đƣợc đồng bào dân tộc ở Khu BTTN Phu Canh, huyện
Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình chữa trị bằng cây thuốc.............................................. 55


v

3.3.4. Một số bài thuốc thƣờng đƣợc sử dụng của đồng bào dân tộc ở Khu
BTTN Phu Canh, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình. ........................................... 58
3.4. Đề xuất các giải pháp bảo tồn các loài cây thuốc và nguồn tri thức bản địa
cho cộng đồng dân cƣ địa phƣơng tại Khu BTTN Phu Canh ......................... 78
3.4.1. Tình hình khai thác, sử dụng và thị trƣờng dƣợc liệu và các bài thuốc
dân gian. .......................................................................................................... 78
3.4.2. Mối nguy cơ đối với tài nguyên cây thuốc tại khu vực nghiên cứu: .... 82
3.4.3. Các giải pháp nhằm bảo tồn tài nguyên cây thuốc và bài thuốc dân gian. .... 84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
BQL

Nguyên nghĩa
Ban quản lý

BTTN

Bảo tồn thiên nhiên

ĐDSH

Đa dạng sinh học

HST

Hệ sinh thái

LSNG

Lâm sản ngoài gỗ

SCN

Sau công nguyên

TCN

Trƣớc công nguyên


TNTN

Tài nguyên thiên nhiên

VQG

Vƣờn Quốc Gia


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT

Trang

1.1

Cơ cấu dân tộc các xã thuộc khu bảo tồn

21

1.2

Thành phần dân tộc các xã sống trong khu bảo tồn

21


Cơ cấu diện tích đất nông nghiệp của 4 xã thuộc Khu BTTN

22

1.3
2.1
3.1.
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8

Phu Canh
Bảng danh lục các loài thực vật làm thuốc (mẫu)

31

Sự phân bố các taxon trong các ngành của các loài cây thuốc ở

36

Khu BTTN Phu Canh
So sánh hệ cây thuốc đƣợc đồng bào trong khu vực điều tra sử

38

dụng làm thuốc với hệ cây thuốc Việt Nam

Sự phân bố các taxon cây thuốc trong ngành Hạt kín ở Khu

39

BTTN Phu Canh
Sự phân bố số lƣợng các loài cây thuốc trong các họ của các

40

ngành thực vật
Thống kê các chi có nhiều loài cây thuốc nhất (từ 3 loài trở lên)

43

Dạng thân của các loài cây thuốc đƣợc đồng bào ở Khu BTTN

44

Phu Canh sử dụng
Thống kê các loài cây thuốc theo môi trƣờng sống

46

Bảng thống kê các loài cây thuốc đang bị đe dọa tại Khu

48

BTTN Phu Canh, tỉnh Hòa Bình
Sự đa dạng trong các bộ phận đƣợc sử dụng làm thuốc


52

3.10 Sự đa dạng về các nhóm chữa trị bệnh bằng cây thuốc

56

3.11 Tổng hợp các bài thuốc thu thập đƣợc trong quá trình nghiên cứu

59

Thống kê thị trƣờng và tình trạng một số loại thảo dƣợc hiện có

82

3.9

3.12 tại Khu BTTN Phu Canh (thời điểm điều tra tháng 5 đến tháng
8 năm 2016)


viii

DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH
TT

Tên hình

Trang

1.1 Bản đồ Hiện trạng rừng khu BTTN Phu Canh, tỉnh Hòa Bình


25

2.1 Sơ đồ các tuyến điều tra thực địa tại Khu BTTN Phu Canh

28

3.1

3.2

3.3

Biểu đồ số lƣợng các taxon của các ngành cây thuốc ở Khu
BTTN Phu Canh sử dụng
Biểu đồ tỷ lệ các nhóm dạng thân của các loài cây ở Khu BTTN
Phu Canh, tình Hòa Bình
Biểu đồ tỷ lệ của các loài cây thuốc phân bố theo môi trƣờng
sống

3.4 Sơ đồ phân bố các loài cây thuốc có giá trị cần đƣợc bảo vệ
3.5

3.6

Biểu đồ tỷ trọng sự phân bố số lƣợng các bộ phận sử dụng làm
thuốc
Biểu đồ tỷ lệ (%) các loài thực vật đƣợc dùng để chữa bệnh theo
13 nhóm bệnh


37

44

47
51
53

57


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Lý do lựa chọn đề tài
Rừng là nơi chứa đựng nguồn tài nguyên sinh vật vô cùng phong phú và
đa dạng. Tuy nhiên, trong những năm gần đây diện tích rừng trên thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng bị suy giảm một cách nhanh chóng làm mất đi
môi trƣờng sống của nhiều loài động vật, thực vật,... mặt khác, có rất nhiều
loài cây còn chƣa đƣợc biết tên, chƣa phân tích đƣợc thành phần hoá học,
chƣa biết đƣợc công dụng của chúng. Đây là một trong những vấn đề còn
chứa đựng nhiều bí ẩn.
Việt Nam với diện tích hơn 330.000 km2, trong đó, đồi núi chiếm 4/5,
khối núi cao nhất là Hoàng Liên Sơn, có đỉnh Fansipan cao tới 3143 m đƣợc
coi là nóc là của Đông Dƣơng. Với đặc điểm về điều kiện tự nhiên và khí hậu
đã tạo ra sự đa dạng cao về sinh học ở Việt Nam trong đó có tài nguyên thực
vật làm thuốc.
Từ xa xƣa, ông cha ta đã biết sử dụng nguồn dƣợc liệu quý báu từ tự
nhiên làm thuốc chữa bệnh cho nhân dân. Từ việc lựa chọn các loài cây thuốc,
phƣơng pháp pha chế, phƣơng pháp sử dụng, các bệnh đƣợc chữa,...đều là

những kinh nghiệm lâu đời và đƣợc ghi chép cẩn thận, lƣu truyền qua nhiều
thế hệ. Đây là những kinh nghiệm quý báu mà mỗi dân tộc, mỗi quốc gia đều
có. Ngày nay, các phƣơng pháp chữa bệnh bằng các loại thảo dƣợc đang đƣợc
tập trung nghiên cứu và phát triển.
Cho đến năm 2012, nƣớc ta đƣợc ghi nhận có tới gần 4700 loài thực vật
đƣợc sử dụng làm thuốc (Võ Văn Chi, 2012) [8], đây chắc hẳn chƣa phải là
con số đầy đủ nếu nhƣ không muốn nói là còn ít so với những con số thực tế
bởi vì kho tàng kinh nghiệm của các dân tộc là rất lớn, trong khi công tác điều
tra, nghiên cứu, thử nghiệm, bảo tồn nguồn tài nguyên quí giá này của chúng
ta vẫn còn có nhiều hạn chế. Mặc dù xu thế hiện nay của thế giới là nghiên


2

cứu việc chiết xuất ra các dạng dƣợc phẩm có giá trị nhƣng việc điều tra,
nghiên cứu về nguồn dƣợc liệu của các dân tộc hiện nay vẫn đang là vấn đề
cần đƣợc quan tâm một cách sâu sắc bởi nhiều loại bệnh cho đến nay tây y
vẫn chƣa có thuốc đặc trị.
Khu bảo tồn thiên nhiên Phu Canh nằm trên địa bàn 4 xã: Đoàn Kết, Tân
Pheo, Đồng Chum và Đồng Ruộng của huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình, cách thị
trấn Đà Bắc huyện Đà Bắc 30 Km, cách thành phố Hòa Bình 50 km. Với tổng
diện tích tự nhiên của Khu BTTN Phu Canh là 5.647 ha, trong đó diện tích
phân khu bảo vệ nghiêm ngặt là 2.434,6 ha và phân khu phục hồi sinh thái là
3.212,4 ha, Khu Bảo tồn thiên nhiên Phu Canh là vùng núi thấp và núi cao,
(độ cao lớn nhất là 1.349m - đỉnh Phu Canh), độ dốc bình quân trên 300, chiều
dài sƣờn dốc 1000 - 2000m, hiểm trở, đi lại rất khó khăn, nơi chứa đựng
nhiều bí ẩn về nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Cũng nhƣ nhiều Vƣờn quốc gia (VQG) hay Khu Bảo tồn thiên nhiên
(BTTN) khác trong cả nƣớc, Khu BTTN Phu Canh, tỉnh Hòa Bình có hệ thực
vật nói chung, tài nguyên cây thuốc nói riêng đƣợc đánh giá là khá phong phú

nhƣng gần đây lại đang đứng trƣớc nguy cơ gây suy giảm cả về số lƣợng cũng
nhƣ chất lƣợng. Tuy nhiên, tại đây cho đến nay các công trình nghiên cứu về
nguồn tài nguyên cây thuốc vẫn chƣa đƣợc quan tâm và chú ý tới nhiều. Xuất
phát từ vấn đề trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu thực trạng
nguồn tài nguyên cây thuốc tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Phu Canh, tỉnh
Hoà Bình” nhằm cung cấp cơ sở khoa học cho việc đề xuất giải pháp bảo tồn
nguồn tài nguyên cây thuốc tại Khu BTTN Phu Canh, tỉnh Hòa Bình.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Cung cấp cơ sở khoa học cho việc đề xuất giải pháp bảo tồn nguồn tài
nguyên cây thuốc tại Khu BTTN Phu Canh, tỉnh Hòa Bình.


3

Mục tiêu cụ thể
- Tập hợp một cách có hệ thống các loài cây làm thuốc đƣợc ghi nhận ở
Khu Bảo tồn thiên nhiên (BTTN) Phu Canh, tỉnh Hoà Bình.
- Đánh giá mức độ đa dạng về thành phần các taxon, các bệnh đƣợc
chữa trị, các bộ phận sử dụng và dạng sống của những loài thực vật đƣợc ghi
nhận làm thuốc ở khu bảo tồn thiên nhiên Phu Canh, tỉnh Hoà Bình.
Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Các loài thực vật đƣợc ghi nhận làm thuốc tại khu bảo tồn thiên nhiên
Phu Canh, tỉnh Hoà Bình.
- Các bài thuốc dân tộc của đồng bào dân tộc thu thập ở Khu BTTN Phu
Canh.
- Thời gian thực hiện: Từ tháng 3 năm 2016 đến tháng 11 năm 2016.


4


Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc ở một số nước trên thế giới.
Trải qua nhiều thế kỷ, cây thuốc giữ vai trò quan trọng trong việc duy
trì sức khỏe và hạnh phúc của các cộng đồng ngƣời trên khắp thế giới. Các
kinh nghiệm dân gian về sử dụng cây thuốc chữa bệnh đƣợc nghiên cứu ở các
mức độ khác nhau tùy thuộc vào sự phát triển của từng quốc gia. Nhiều công
trình khoa học nghiên cứu cây thuốc của các nƣớc đƣợc sử dụng rộng rãi và
có giá trị thực tiễn lớn.
Nói đến chữa bệnh bằng cây cỏ, ngƣời ta thƣờng nghĩ ngay tới Trung
Quốc, đất nƣớc có nền Đông Y lâu đời. Theo truyền thuyết của vua Thần
Nông tức Viêm Đế (3320-3080 trƣớc công nguyên - TCN) thì Thần Nông đã
nếm hàng trăm loại cây cỏ, phân loại dƣợc tính của thảo mộc và soạn ra cuốn
sách “Thần Nông bản thảo”. Cuốn sách đã thống kê đƣợc 365 vị thuốc có giá
trị [ghi theo 45].
Vào thời Tam Quốc, danh y Hoa Đà, sử dụng Đàn hƣơng, Tử đinh
hƣơng để chế hƣơng nang để phòng chống và chữa trị bệnh lao phổi và bệnh
lỵ. Ông còn dùng hoa Cúc, Kim ngân phơi khô cho vào chiếc gối (hƣơng
chẩm) để điều trị chứng đau đầu, mất ngủ, cao huyết áp. Từ thời nhà Hán
(năm 168 trƣớc Công nguyên TCN) trong cuốn sách “Thủ hậu bị cấp phƣơng”
tác giả đã kê 52 đơn thuốc chữa bệnh từ các loại cây cỏ. Giữa thế kỷ XVI, Lý
Thời Trân đã thống kê 12.000 vị thuốc trong tập “Bản thảo cƣơng mục”,….
[43, 44] Cho đến nay, Trung Quốc đã cho ra đời khá nhiều công trình về sử
dụng các loài cây cỏ để chữa bệnh.
Sử dụng thực vật gắn liền với lịch sử phát triển của loài ngƣời. Trải qua
hàng nghìn năm, một số lƣợng lớn các loài thực vật bậc cao đã và đang đƣợc
con ngƣời sử dụng làm thuốc chữa bệnh. Ngƣời ta ƣớc tính có khoảng 35.000



5

- 70.000 loài thực vật đã và đang đƣợc con ngƣời sử dụng vào mục đích chữa
bệnh. Tại Trung Quốc, có tới 5.000 loài thực vật dùng làm dƣợc liệu trong y
học cổ truyền. Trong hệ thống Y học của ngƣời Trung Quốc, có 80% bài
thuốc cổ truyền có sử dụng các loài thực vật bậc cao. Việc sử dụng thực vật
làm thuốc khá phổ biến ở các nƣớc châu Á nhƣ Ấn Độ, Hàn Quốc, Inđônêxia,
Malaixia, Pakistan, Banglades, Sri Lanka, Nêpal,… [24]
Ở Ấn Độ, nền y học cổ truyền đƣợc hình thành cách đây hơn 3000 năm.
Chủ trƣơng của ngƣời Ấn là ngừa bệnh là chính, nếu phải điều trị bệnh thì các
liệu pháp tự nhiên chủ yếu thông qua thực phẩm và thảo mộc sẽ giúp loại bỏ
gốc rễ căn bệnh. Bộ sử thi Vedas đƣợc viết vào năm 1.500 TCN và cuốn
Charaka samhita đƣợc các thầy thuốc Charaka bổ sung tiếp vào bộ sử thi
Vedas, trình bày cụ thể 350 loài thảo dƣợc. Ấn Độ là quốc gia rất phát triển về
nghiên cứu thảo dƣợc nhƣ tổng hợp chất hữu cơ, tách chiết chứng minh cấu
trúc, sàng lọc sinh học, thử nghiệm độc tính, và nghiên cứu tác dụng hóa học
của các chất tới cơ thể con ngƣời. Hiện nay, Chính phủ khuyến khích sử dụng
công nghệ cao trong trồng cây thuốc. Hầu hết các Viện nghiên cứu dƣợc của
Ấn Độ đã tham gia vào nghiên cứu chuyển hóa các loại thuốc và hợp chất có
hoạt tính từ thực vật [19, 24].
Ở Philippin, ngƣời ta sử dụng cây Bồ cu vẽ (Breynia fructicosa) lấy vỏ
sắc làm thuốc cầm máu hoặc tán bột rắc lên mụn nhọt, vết lở loét làm chúng
chóng khỏi; Ở Malaixia, cây Húng chanh (Coleus amboinicus) dùng lá sắc
cho phụ nữ sau khi sinh đẻ uống hoặc giã nhỏ, vắt nƣớc cốt cho trẻ em uống
trị sổ mũi, đau họng, ho gà; Ở Cămpuchia, Malaixia ngƣời ta dùng Hƣơng
nhu tía (Ocimum sanctum), trong đó rễ trị đau bụng, sốt rét; nƣớc lá tƣơi có
tác dụng long đờm hoặc giã nát đắp trị bệnh ngoài da, khớp [43].
Trong chƣơng trình điều tra cơ bản nguồn tài nguyên thiên nhiên ở khu
vực Đông Nam Á, Perry đã ghi nhận những cây thuốc trong Y học cổ truyền



6

và các loài cây này đã đƣợc các nhà khoa học kiểm chứng, trong đó có 146
loài có tính kháng khuẩn. [ghi theo 52]. Hay gần đây, tập thể các nhà khoa
học đã cho ra đời cuốn sách Tài nguyên các loài cây thuốc ở Đông Nam Á
“Plant Resources of South-East Asia, Medicinal and poisonous Plant, 2001”
với 1000 loài cây. [52, 56, 59]
Từ thời cổ xƣa, các chiến binh La Mã đã biết dùng dịch cây Lô hội (Aloe
barbadensis) để rửa vết thƣơng, vết loét làm cho chúng chóng lành bệnh mà
ngày nay khoa học đã chứng minh là dịch cây có khả năng làm liền sẹo thông
qua sự kích thích tổ chức hạt và tăng nhanh quá trình biểu mô hóa. Ngƣời cổ
Hy Lạp đã sử dụng rau Mùi tây (Coriandrum officinale) để đắp vết thƣơng
cho mau lành. Bên cạnh đó Hippocrat (460 – 377 TCN) là thầy thuốc nổi
tiếng ngƣời Hy Lạp đƣợc mệnh danh là cha đẻ của y học hiện đại khi ông là
ngƣời đƣa ra quan niệm “Hãy để thức ăn của bạn là thuốc và thuốc chính là
thức ăn của bạn” [ghi theo 45].
Ở Châu Âu, vào thời Trung cổ, các kiến thức về cây thuốc chủ yếu đƣợc
các thầy tu sƣu tầm và nghiên cứu. Họ trồng cây thuốc và dịch các tài liệu về
thảo mộc bằng tiếng Ả rập. Vào năm 1649, Nicolas Culpeper đã viết cuốn
sách “A Physical Directory”, sau đó vài năm, ông lại xuất bản cuốn “The
English Physician”. Đây là cuốn dƣợc điển có giá trị và là một trong những
cuốn sách hƣớng dẫn đầu tiên dành cho nhiều đối tƣợng sử dụng, ngƣời
không phải chuyên hiểu biết về thuốc cũng có thể sử dụng để làm cẩm nang
chăm sóc sức khỏe. Cho đến nay, cuốn sách này vẫn đƣợc tham khảo và trích
dẫn rộng rãi [ghi theo 19].
Trong Y học dân gian Liên Xô đã sử dụng nƣớc sắc vỏ cây Bạch dƣơng
(Betula alba), vỏ cây Sồi (Quercus robus) để rửa vết thƣơng và tắm ghẻ. Ở
nƣớc Nga, Đức đã dùng cây Mã đề (Plantago major) sắc nƣớc hoặc giã nát lá
tƣơi đắp, chữa trị vết thƣơng, viêm tiết niệu, sỏi thận. Tại Bungaria, “đất nƣớc



7

của hoa hồng” từ lâu đã sử dụng hoa hồng để chữa nhiều bệnh khác nhau.
Ngƣời ta dùng cả hoa, lá, rễ để làm thuốc tan huyết ứ và phù thũng. Ngày nay,
ngƣời ta đã chứng minh đƣợc trong cánh hoa hồng có một lƣợng tanin, glusit,
tinh dầu đáng kể, tinh dầu này không chỉ để chế nƣớc hoa mà còn đƣợc dùng
để chữa nhiều bệnh. [ghi theo 25]
Cùng với phƣơng thức chữa bệnh theo kinh nghiệm dân gian, các nhà
khoa học trên thế giới tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu cơ chế và các hợp chất
hóa học trong cây có tác dụng chữa bệnh, đúc rút thành những cuốn sách có
giá trị. Các nhà khoa học công nhận rằng hầu hết các cây cỏ đều có tính kháng
sinh, đó là khả năng miễn dịch tự nhiên của thực vật. Tác dụng kháng khuẩn
do các hợp chất tự nhiên có mặt phổ biến trong thực vật nhƣ phenolic, antoxy,
các dẫn xuất quino, ancaloid, flavonoid, saponin, … Cho đến nay, nhiều hợp
chất tự nhiên đã đƣợc giải mã về cấu trúc, những hợp chất này đƣợc chiết xuất
từ cây cỏ để làm thuốc. Dựa vào cấu trúc đƣợc giải mã, ngƣời ta có thể tổng
hợp nên các chất nhân tạo để chữa bệnh. Gotthall (1950) đã phân lập đƣợc
chất Glucosid barbaloid từ cây Lô hội (Aloe vera), chất này có tác dụng với vi
khuẩn lao ở ngƣời và vi khuẩn Baccilus subtilis. Lucas và Lewis (1994) đã
chiết xuất một hoạt chất có tác dụng với các loài vi khuẩn gây bệnh tả, lị, mụn
nhọt từ Kim ngân (Lonicera sp). Từ cây Berberis teeta, ngƣời ta đã chiết xuất
đƣợc berberin. Trong lá và rễ cây Hẹ (Allium odorum) có các hợp chất sulfua,
sapoin và chất đắng. Năm 1948, Shen-Chi-Shen phân lập đƣợc một hoạt chất
Odorin ít độc đối với động vật bậc cao nhƣng lại có tác dụng kháng khuẩn.
Hạt của cây Hẹ cũng có chứa chất Alcaloid có tác dụng kháng khuẩn gram+
và gram-, nấm. Reserpin và Serpentin là chất hạ huyết áp đƣợc chiết xuất từ
cây Ba gạc (Rauvolfa spp.). Đặc biệt, Vinblastin và Vincristin vừa có tác dụng
hạ huyết áp vừa có tác dụng làm thuốc chống ung thƣ, đƣợc chiết xuất từ cây

Dừa cạn. Digitalin đƣợc chiết xuất từ cây Dƣơng địa hoàng (Digitalis spp.),


Luận văn đủ ở file: Luận văn full











×