Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Nâng cao hiệu quả cho vay bán lẻ tại ngân hàng TMCP công thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.74 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-----------------

PHẠM ĐÌNH HƯỚNG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY BÁN LẺ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH SÀI GÒN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2017

Trang 1/2


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-----------------

PHẠM ĐÌNH HƯỚNG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY BÁN LẺ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH SÀI GÒN

Chuyên ngành: Tài chính -Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM TỐ NGA

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2017

Trang 2/2


1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Nâng cao hiệu quả cho vay bán lẻ tại
ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Sài Gòn” là kết quả của quá
trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập và nghiêm túc của cá nhân tôi.
Các số liệu được nêu trong luận văn được trích nguồn rõ ràng và được thu thập từ
thực tế có độ tin cậy nhất định và được xử lý trung thực, khách quan.
Kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 09 năm 2017
Tác giả luận văn

Phạm Đình Hướng


1

MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .................................. 1
1.1. Lý do thực hiện đề tài .................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 2
1.5. Kết cấu của luận văn ................................................................................... 2
1.6. Ý nghĩa khoa học của luận văn .................................................................. 3

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY BÁN LẺ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................. 4
2.1. Những vấn đề cơ bản về cho vay bán lẻ tại Ngân hàng thương mại....... 4
2.1.1.

Khái niệm cho vay ............................................................................... 4

2.1.2.

Đặc điểm của cho vay bán lẻ tại Ngân hàng thương mại ................... 5

2.1.3.
Vai trò của cho vay bán lẻ tại Ngân hàng thương mại trong nền kinh
tế thị trường ......................................................................................................... 7
2.1.3.1. Đối với nền kinh tế .......................................................................... 7
2.1.3.2. Đối với ngân hàng ........................................................................... 8
2.1.3.3. Đối với khách hàng .......................................................................... 9
2.2. Tổng quan về hiệu quả cho vay bán lẻ tại Ngân hàng thương mại....... 10

2.2.1.

Khái niệm về hiệu quả cho vay bán lẻ ............................................... 10

2.2.2.

Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay bán lẻ ........................................ 12

2.2.2.1. Lợi nhuận cho vay bán lẻ............................................................... 12


2

2.2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn bán lẻ ( Efficient use of Capital - EUC) .... 14
2.2.2.3. Hệ số rủi ro cho vay bán lẻ (Credit Risk Factor – CRF) ............... 14
2.2.2.4. Vòng quay vốn cho vay bán lẻ (Turn over Credit - TOC) ............ 14
2.2.2.5. Hệ số thu nợ bán lẻ (Ratio Obtained Debt – ROD) ....................... 15
2.2.2.6. Tỷ lệ nợ xấu bán lẻ (Non-Performance Loan – NPL) ................... 15
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả cho vay bán lẻ .................................... 15
2.3.1.

Các nhân tố thuộc về ngân hàng ....................................................... 16

2.3.1.1. Chính sách cho vay, chiến lược kinh doanh của ngân hàng .......... 16
2.3.1.2. Khả năng huy động nguồn vốn của ngân hàng.............................. 16
2.3.1.3. Chất lượng bộ máy tổ chức, quản lý ngân hàng ............................ 17
2.3.1.4. Chất lượng cán bộ cho vay của ngân hàng .................................... 17
2.3.1.5. Quy trình cho vay .......................................................................... 17
2.3.1.6. Hệ thống thông tin cho vay............................................................ 18
2.3.1.7. Kiểm tra, kiểm soát nội bộ............................................................. 18

2.3.1.8. Công nghệ ...................................................................................... 18
2.3.2.

Các nhân tố bên ngoài ngân hàng .................................................... 19

2.3.2.1. Nhân tố khác hàng ......................................................................... 19
2.3.2.2. Chủ trương, chính sách của Ngân hàng trung ương và cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ...................................................................................... 19
2.3.2.3. Môi trường kinh tế, chính trị ......................................................... 20
2.4. Lược khảo các nghiên cứu về hiệu quả cho vay bán lẻ tại Ngân hàng
Thương mại.......................................................................................................... 20

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY BÁN LẺ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH SÀI
GÒN ................................................................................................................ 25
3.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam .................... 25
3.2. Tổng quan hoạt động cho vay bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam - Chi nhánh Sài Gòn ............................................................. 26
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay bán lẻ tại Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Sài Gòn ........................................ 29


3

3.3.1.

Nhân tố thuộc về ngân hàng .............................................................. 29

3.3.1.1. Chính sách cho vay khách hàng bán lẻ của chi nhánh .................. 29
3.3.1.2. Khả năng huy động nguồn vốn của ngân hàng.............................. 30

3.3.1.3. Chất lượng bộ máy tổ chức, quản lý ngân hàng ............................ 30
3.3.1.4. Chất lượng cán bộ cho vay của ngân hàng .................................... 31
3.3.1.5. Quy trình cho vay .......................................................................... 31
3.3.1.6. Kiểm tra, kiểm soát nội bộ............................................................. 32
3.3.1.7. Hệ thống thông tin cho vay............................................................ 33
3.3.1.8. Công nghệ ...................................................................................... 33
3.3.2.

Nhân tố không thuộc về ngân hàng ................................................... 34

3.3.2.1. Khách hàng .................................................................................... 34
3.3.2.2. Chủ trương, chính sách của Ngân hàng nhà nước và cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ...................................................................................... 34
3.3.2.3. Môi trường kinh tế ......................................................................... 35
3.4. Thực trạng hiệu quả cho vay bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam chi nhánh Sài Gòn ............................................................... 36
3.4.1.

Lợi nhuận........................................................................................... 36

3.4.2.

Hiệu quả sử dụng vốn ( Efficient use of Capital - EUC)................... 38

3.4.3.

Hệ số rủi ro cho vay bán lẻ (Credit Risk Factor – CRF) .................. 39

3.4.4.


Vòng quay vốn cho vay bán lẻ (Turn over Credit - TOC) ................. 40

3.4.5.

Hệ số thu nợ bán lẻ (Ratio Obtained Debt – ROD) .......................... 41

3.4.6.

Tỷ lệ nợ xấu bán lẻ (Non-Performance Loan – NPL) ....................... 42

3.5. Đánh giá hiệu quả tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam chi nhánh Sài Gòn ...................................................................................... 43
3.5.1.

Thành tựu........................................................................................... 43

3.5.2.

Tồn tại và nguyên nhân ..................................................................... 43

CHƯƠNG 4: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH KINH TẾ LƯỢNG ĐỂ PHÂN
TÍCH HIỆU QUẢ CHO VAY BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH SÀI GÒN ....................................... 45
4.1. Xây dựng giả thuyết nghiên cứu .............................................................. 45


4

4.1.1.


Hệ số rủi ro cho vay bán lẻ ............................................................... 45

4.1.2.

Hiệu quả sử dụng vốn bán lẻ ............................................................. 46

4.1.3.

Tỷ lệ nơ xấu bán lẻ ............................................................................ 46

4.1.4.

Hệ số thu nợ bán lẻ ............................................................................ 46

4.1.5.

Vòng quay vốn cho vay ...................................................................... 47

4.2. Mô hình nghiên cứu ................................................................................... 47
4.3. Thu thập và xử lý số liệu ........................................................................... 48
4.4. Kiểm định các giả thuyết .......................................................................... 48
4.4.1.

Kiểm định biến không cần thiết ......................................................... 48

4.4.2.

Kiểm định giả thuyết về độ phù hợp của mô hình ............................. 48

4.4.3.


Kiểm tra đa cộng tuyến ..................................................................... 49

4.4.4.

Kiểm định phương sai thay đổi theo White ....................................... 49

4.5. Kết quả nghiên cứu.................................................................................... 49
4.5.1.

Thống kê mô tả biến .......................................................................... 49

4.5.2.

Kiểm tra tự tương quan ..................................................................... 50

4.5.3.

Kết quả hồi quy.................................................................................. 51

CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO
VAY BÁN LẺ TẠI VIETINBANK SÀI GÒN ........................................... 55
5.1. Kết quả đạt được từ nghiên cứu............................................................... 55
5.2. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam ................... 55
5.3. Giải pháp Vietinbank chi nhánh Sài Gòn thực hiện .............................. 57
5.4. Hạn chế và đề xuất hướng nghiên cứu mới ............................................. 59

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



1

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT
Từ Viết Tắt

Diễn Giải

CB PPDTD

:

Cán bộ phòng phê duyệt tín dụng

CBHTTD

:

Cán bộ hỗ trợ tín dụng

CBQHKH

:

Cán bộ quan hệ khách hàng

CBTĐ

:


Cán bộ thẩm định

CKBL

:

Cam kết bảo lãnh

CLIMS

:

CORE

:

CRLOS

:

DNSVM

:

Doanh nghiệp siêu vi mô

GDV

:


Giao dịch viên

GNN

:

Giấy nhận nợ

HĐBĐTD

:

Hợp đồng bảo đảm tín dụng

HĐCTD

:

Hợp đồng cấp tín dụng

HTTD

:

Hỗ trợ tín dụng

KBL

:


Khối bán lẻ

KHLQ

:

Khách hàng liên quan

KTGD

:

Kế toán giao dịch

L/C

:

Thư tín dụng

LĐ PBL

:

Lãnh đạo phòng bán lẻ

LĐ PGD

:


Lãnh đạo phòng giao dịch

LĐ PHTTD

:

Lãnh đạo phòng hỗ trợ tín dụng

LĐ PPDTD

:

Lãnh đạo phòng phê duyệt tín dụng

LOS

:

Hệ thống khởi tạo và phê duyệt tín dụng

Cấu phần quản lí hạn mức và tài sản bảo đảm của hệ
thống LOS
Hệ thống CORE Banking
Cấu phần khởi tạo và phê duyệt tín dụng của hệ thống
LOS.


2

Từ Viết Tắt


Diễn Giải

NHCT/VIETINBANK :

Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam

NHCTD

:

Ngân hàng cấp tín dụng

NHNN

:

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

:

Ngân hàng thương mại

PBL

:

Phòng bán lẻ


PGD

:

Phòng giao dịch

PHTTD

:

Phòng hỗ trợ tín dụng

PPDTD

:

Phòng phê duyệt tín dụng

QT LOS

:

Quy trình tác nghiệp cấp tín dụng trên hệ thống LOS

ROA

:

tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản


ROE

:

tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu

SXKD

:

Sản xuất kinh doanh

TCTD

:

Tổ chức tín dụng

TSBĐ

:

Tài sản bảo đảm

TSC

:

Trụ sở chính


TTTM

:

Tài trợ thương mại

VCOMS

:

Hệ thống hỗ trợ quản lí vận hành tín dụng


3

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Các yếu tố đo lường hiệu quả cho vay khách hàng bán lẻ .................... 24
Bảng 3.1. Thống kê nhân sự tại Vietinbank chi nhánh Sài Gòn............................ 31
Bảng 3.2. Lợi nhuận cho vay bán lẻ giai đoạn 2013-2016 .................................... 36
Bảng 3.3. Chỉ số EUC giai đoạn 2013-2016 ........................................................ 38
Bảng 3.4. Hệ số rủi ro cho vay bán lẻ, doanh nghiệp giai đoạn 2013-2016 .......... 39
Bảng 3.5. Vòng quay vốn cho vay bán lẻ và hệ số thu nợ giai đoạn năm 2013-2016
............................................................................................................................ 40
Bảng 3.6. Tỷ lệ nợ nhóm 2, nợ xấu của khách hàng bán lẻ giai đoạn 2013-2016......
............................................................................................................................ 42
Bảng 4.1. Mô tả các biến được sử dụng trong mô hình hồi quy, ký hiệu và kỳ vọng
............................................................................................................................ 48
Bảng 4.2. Kết quả thống kê mô tả các biến nghiên cứu trong mô hình ................. 49
Bảng 4.3. Ma trận tự tương quan giữa các biến trong mô hình ............................. 50



4

DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 3.1. Biểu đồ tốc độ tăng trưởng lợi nhuận cho vay bán lẻ giai đoạn 2013-2016
............................................................................................................................ 37
Hình 4.1. Kết quả hồi quy mô hình theo OLS 5 biến ........................................... 51
Hình 4.2. Kết quả hồi quy mô hình theo OLS 3 biến ........................................... 52


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Nội dung chương này trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối
tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu cũng như phương pháp nghiên cứu. Bên
cạnh đó, chương này cũng giới thiệu kết cấu đề tài theo từng chương và nêu ý nghĩa
khoa học của đề tài.
1.1.

Lý do thực hiện đề tài
Hoạt động cho vay luôn được xác định là hoạt động mang tính chủ lực và đóng

góp phần lớn vào lợi nhuận của Vietinbank nhưng từ trước đến nay Vietinbank chỉ
luôn chú trọng mảng cho vay khách hàng doanh nghiệp hơn là cho vay bán lẻ.
Thực tế cho thấy, cho vay bán lẻ là hoạt động cho vay mang đến tỷ suất lợi
nhuận cao và ít rủi ro hơn so với hoạt động cho vay bán buôn, mở ra nhiều cơ hội tiếp
cận khách hàng mới cũng như bán chéo, phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ và
giảm thiểu nợ xấu trong quá trình hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Theo định hướng của Vietinbank sẽ đẩy mạnh và coi mảng khách hàng bán lẻ

là mảng trọng tâm và cốt lõi để phát triển một Vietinbank an toàn hiệu quả và bền
vững. Cụ thể 10/2015 Vietinbank đã hoàn thiện và triển khai mô hình kinh doanh
khối bán lẻ mới trên toàn hệ thống, và triển khai hệ thống Core Banking mới vào
tháng 02/2017 để ưu tiên phát triển khách hàng bán Lẻ. Do đó, nâng cao hiệu quả cho
vay bán lẻ là một trong những vấn đề quan trọng và cần thiết trong giai đoạn hiện nay
đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung và ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam nói riêng.
Tất cả những tầm quan trọng đề cập ở trên kết hợp với thực tế tại Ngân hàng
nơi tác giả đang làm việc chưa có nghiên cứu về hiệu quả cho vay được thực hiện
trước đó. Do đó, tác giả chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả cho vay bán lẻ tại ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Sài Gòn” để đưa ra đề xuất hướng phát
triển đảm bảo hiệu quả cho Vietinbank chi nhánh Sài Gòn và trong hệ thống Ngân
hàng Công Thương.


2

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở lý thuyết về hiệu quả cho vay bán lẻ và các nhân tố đo lường hiệu

quả cho vay bán lẻ, cùng với việc nghiên cứu các mô hình của các nhà kinh tế học
trên thế giới, các nghiên cứu trong và ngoài nước trước đây. Luận văn mong muốn
đạt được các mục tiêu sau đây:
-

Phân tích về thực trạng hiệu quả cho vay bán lẻ của Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam chi nhánh Sài Gòn.


-

Đo lường hiệu quả cho vay bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam chi nhánh Sài Gòn.

-

Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay bán lẻ của Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam chi nhánh Sài Gòn.

1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng của nghiên cứu là hiệu quả cho vay bán lẻ. Không gian của nghiên

cứu tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Sài Gòn. Thời gian thu
thập dữ liệu và đánh giá hiệu quả cho vay của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam chi nhánh Sài Gòn được xem xét trong giai đoạn 2012 – 2016.
1.4.

Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu sử dụng là phương pháp nghiên cứu định lượng, sử

dụng kỹ thuật hồi quy để phân tích các yếu tố đo lường hiệu quả cho vay bán lẻ tại
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Sài Gòn. Đồng thời, luận văn
còn mô hình hôi quy với biến phụ thuộc là ROA với phương pháp bình phương nhỏ
nhất. Bên cạnh đó, luận văn còn sử dụng phương pháp kiểm định đa cộng tuyến bằng
mô hình hồi quy phụ, kiểm định tự tương quan và phương sai thay đổi để đảm bảo
mức độ phù hợp của mô hình.
1.5.


Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mục lục, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu, danh mục

hình vẽ đồ thị, tài liệu tham khảo và phụ lục thì đề tài bao gồm 5 chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu.


3

Chương 2: Cơ sở lý thuyết về hiệu quả cho vay bán lẻ và các yếu tố ảnh hưởng
đến hiệu quả cho vay bán lẻ.
Chương 3: Thực trạng hiệu quả cho vay bán lẻ tại ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam chi nhánh Sài Gòn
Chương 4: Xây dựng mô hình kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
cho vay bán lẻ trong hoạt động của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi
nhánh Sài Gòn.
Chương 5: Kết luận, giải pháp và kiến nghị.
1.6.

Ý nghĩa khoa học của luận văn
Về mặt lý luận, luận văn xem xét các tiêu chí đo lường hiệu quả cho vay bán

lẻ và hệ thống hóa có phân tích, đánh giá các nhân tố có ảnh hưởng đến hiệu quả cho
vay bán lẻ và áp dụng để đánh giá hiệu quả cho vay bán lẻ của Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam chi nhánh Sài Gòn trong giai đoạn 2012-2016, thông qua
mô hình kinh tế lượng để chỉ ra hướng tác động và mức độ ảnh hưởng của mỗi chỉ
tiêu phản ánh hiệu quả cho vay đến hiệu quả cho vay bán lẻ tổng thể của Ngân hàng.
Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của luận văn là đóng góp hữu ích cho
ban lãnh đạo của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam tìm ra được những thuận

lợi và khó khăn của ngân hàng, những tồn tại trong quản lý, điều hành ngân hàng dẫn
đến hiệu quả chưa cao đồng thời đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay của
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Sài Gòn trong thời gian tới góp
phần lựa chọn các chính sách, đưa ra các quyết định phù hợp.


4

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY
BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Chương này trình bày sơ lược lý thuyết nền tảng về hiệu quả cho vay, hiệu quả
cho vay bán lẻ và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay bán lẻ. Bên cạnh đó,
luận văn cũng đưa ra cách thức đo lường hiệu quả cho vay bán lẻ, trên cơ sở tiếp cận
các bài nghiên cứu trong và ngoài nước để đưa ra các yếu tố chính sẽ sử dụng để đi
sâu phân tích và áp dụng vào đánh giá hiệu quả cho vay bán lẻ tại Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam chi nhánh Sài Gòn.
2.1.

Những vấn đề cơ bản về cho vay bán lẻ tại Ngân hàng thương mại
Cho vay bán lẻ là hình thức cho vay đối tượng khách hàng bán lẻ, do đó để

hiểu được nền tảng về cho vay bán lẻ phải phân tích thông qua các khái niệm về cho
vay và khách hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại.
2.1.1. Khái niệm cho vay
Trong Quyết định số 1627/2001/QD-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam định nghĩa: “Cho vay, là một trong những hình thức cấp tín dụng, là việc một
bên (bên cho vay) cung cấp nguồn tài chính cho đối tượng khác (bên đi vay) trong đó
bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính cho bên cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và
thường kèm lãi suất”.
Cho vay ngân hàng là giao dịch tài sản giữa bên cho vay là Ngân hàng và bên

đi vay là các chủ thể trong nền kinh tế- xã hội. Xét về bản chất, tín dụng là một giao
dịch về tài sản trên cơ sở hoàn trả với bốn đặc trưng: tài sản giao dịch gồm hai hình
thức là tiền hay hiện vật; phải tuân thủ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi
chuyển giao tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay
sẽ trả đúng hạn; giá trị được hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay,
(người đi vay phải trả thêm phần lãi, ngoài vốn gốc); tiền vay được cấp trên cơ sở
cam kết hoàn trả vô điều kiện, (bên đi vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho
vay khi đến hạn trả vay);
Trong Mục 16 – Điều 4 – Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 định
nghĩa như sau: “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một


5

khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn
trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh
ngân hàng và các nghiệp vụ cấp cho vay khác….Cho vay là hình thức cấp tín dụng,
theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử
dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên
tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”. Định nghĩa này tập trung vào mục đích của khoản vay,
thời gian cho vay đồng thời cam kết hoàn trả khoản vay, chỉ đề cập đến cho vay bằng
tiền mà chưa đề cập đến cho vay bằng hàng hóa.
Còn theo C.Mác, cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ
người sở hữu (NHTM) sang người sử dụng (người vay), sau một thời gian nhất định
lại quay về với một giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Theo quan điểm này, phạm trù cho
vay có ba nội dung chủ yếu đó là: tính chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị,
tính thời hạn và tính hoàn trả. Do vậy, cho vay là mối quan hệ kinh tế giữa người cho
vay và người đi vay thông qua sự vận động của giá trị, vốn tín dụng được biểu hiện
dưới hình thức tiền tệ hoặc hàng hóa. Tuy nhiên, khái niệm này lại không đề cập đến
mục đích khoản vay.

Từ phân tích trên, có thể khái quát cho vay hoạt động trên nguyên tắc khoản
vay phải dùng cho một mục đích nhất định, người vay phải hoàn trả lại khoản vay
theo thời gian cam kết, với giá trị cao hơn so với giá trị cho vay ban đầu (khoản gốc
và lãi).
2.1.2. Đặc điểm của cho vay bán lẻ tại Ngân hàng thương mại
Theo Đường Thị Thanh Hải (2014), hoạt động cho vay bán lẻ đã, đang và sẽ
ngày càng phát triển trong hệ thống ngân hàng thương mại khi nhu cầu tiêu dùng của
người dân ngày càng được nâng cao. Do đối tượng khách hàng lõi trong ngân hàng
bán lẻ thường là người tiêu dùng và hộ gia đình có nhu cầu vay vốn để phục vụ tiêu
dùng và sản xuất nên đặc điểm của cho vay bán lẻ cũng gắn với đặc điểm của nhóm
khách hàng này:
Thứ nhất, quy mô khoản vay nhỏ nhưng số lượng vay lớn. So với việc cho vay
sản xuất kinh doanh, giá trị các khoản cho vay cá nhân không lớn. Điều này một phần


6

do giá trị hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng ở mức vừa phải. Mặt khác, đa số các khách
hàng vay vốn đã có sự tích luỹ từ trước đối với các tài sản có giá trị lớn, họ chỉ tìm
đến ngân hàng với mục đích hỗ trợ cho hoạt động tiêu dùng cá nhân. Tuy quy mô
khoản vay này là nhỏ nhưng tổng quy mô cho vay của ngân hàng lại rất lớn, do số
lượng khách hàng có nhu cầu vay vốn tín dụng cá nhân lớn.
Thứ hai, các khoản tín dụng cá nhân có mức lãi suất cho vay chưa linh
hoạt. Khách hàng cá nhân thường ít “nhạy cảm” với lãi suất, họ thường chỉ quan tâm
đến khoản tiền phải trả hàng tháng hơn là mức lãi suất ghi trong hợp đồng. Do đó,
khác với hầu hết các khoản cho vay kinh doanh lãi suất được điều chỉnh theo thị
trường, lãi suất tín dụng cá nhân thường được ấn định tại một mức nhất định. Đối với
các khoản cho vay ngắn hạn, lãi suất được ấn định ngay từ đầu và không thay đổi cho
đến hết thời hạn vay. Đối với những khoản vay trung và dài hạn, lãi suất cho vay
thường được điều chỉnh mỗi năm một lần dựa trên cơ sở lãi suất huy động, cộng với

một biên độ nhất định tuỳ theo từng ngân hàng.
Thứ ba, tín dụng cá nhân có chi phí lớn nhất trong danh mục tín dụng của
ngân hàng. Bởi quy mô của mỗi khoản vay thường nhỏ thậm chí không đáng kể song
số lượng các khoản vay lại rất lớn. Hơn nữa, việc cập nhật các thông tin cá nhân khó
có thể đầy đủ và chính xác. Do vậy, ngân hàng phải thực hiện rất nhiều bước trong
quá trình cho vay từ lúc tiếp nhận hồ sơ, thẩm định khách hàng, giải ngân cho đến lúc
thu hồi nợ.
Thứ tư, tín dụng cá nhân có mức độ rủi ro cao. Rủi ro trong cho vay đối với
khách hàng cá nhân cao hơn cho vay doanh nghiệp. Điều này xuất phát từ hai nguyên
nhân sau:
+ Rủi ro về lãi suất. Đối với các khoản cho vay kinh doanh, ngân hàng
và khách hàng thường có sự thỏa thuận áp dụng mức lãi suất thả nổi, tức là lãi
suất được điều chỉnh theo từng kỳ hạn nhất định trong suốt thời hạn cho vay.
Vì vậy, nguy cơ rủi ro về lãi suất đối với cho vay kinh doanh sẽ thấp hơn so
với cho vay cá nhân.


7

+ Về cho vay khách hàng cá nhân dễ gặp rủi ro đạo đức. Khả năng hoàn
trả vốn vay đối với các khoản cho vay tiêu dùng phụ thuộc vào thu nhập của
người đi vay. Tuy nhiên, đối với những khách hàng cá nhân có thể do nhiều
yếu tố chủ quan và khách quan mà họ không thể thực hiện trả nợ hoặc trì hoãn
trả nợ, từ đó gây ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của ngân hàng. Nhân tố chủ
quan có thể là tình trạng “sức khoẻ” tài chính của người đi vay, công việc làm
ăn không tốt … ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực tài chính của khách hàng, từ
đó giảm khả năng thực hiện trả nợ của khách hàng. Các nhân tố khách quan
như hạn hán, mất mùa, sự suy thoái của nền kinh tế dẫn đến khả năng mất việc
cao… cũng là những nguy cơ ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả của khách
hàng.

Thứ năm, lợi nhuận từ cho vay bán lẻ lớn. Lãi suất của các khoản tín dụng bán
lẻ phần lớn đều cao hơn các khoản tín dụng khác của NHTM. Điều này xuất phát từ
các khoản tín dụng bán lẻ có chi phí cao và rủi ro cao nhất trong các loại cho vay của
NHTM. Mức lợi nhuận từ trên mỗi khoản tín dụng cá nhân cao, số lượng lớn, vì vậy
toàn bộ lợi nhuận thu về từ hoạt động này là đáng kể trong tổng thu nhập của NHTM.
2.1.3. Vai trò của cho vay bán lẻ tại Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị
trường
2.1.3.1.

Đối với nền kinh tế

Trong những năm gần đây, ngân hàng bán lẻ đã trở thành lĩnh vực chủ chốt
trong trọng tâm phát triển chiến lược của ngành ngân hàng tại nhiều quốc gia, được
thể hiện với xu hướng tăng thị phần cho vay bán lẻ và huy động trong bảng cân đối
kế toán của các ngân hàng thương mại và số lượng chi nhánh các ngân hàng cũng
tăng nhanh chóng. Cho vay bán lẻ là xu thế tất yếu hiện nay cũng như trong thời gian
tới. Các ngân hàng đều coi đây là thị trường màu mỡ và đang tập trung phát triển.
Nhờ hoạt đông cho vay bán lẻ, ngân hàng thương mại mới có nhu cầu huy
động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho vay đối với các đối tượng cá nhân, hộ
kinh doanh/gia đình có nhu cầu, từ đó giúp gia tăng giá trị tài sản của họ. Việc này
giúp cho cả nền kinh tế hoạt động một cách liền mạch không ngắt quãng và là một


8

kênh truyền dẫn vốn có hiệu quả. Thông qua cho vay bán lẻ, sẽ góp phần thúc đẩy
lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh chu chuyển tiền tệ, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất,
đầu tư phát triển nền kinh tế, tăng lượng tiêu dùng từ đó giúp nền kinh tế phát triển.
Như vậy, cho vay bán lẻ giúp giảm khối lượng tiền mặt trong tay các tầng lớp dân cư
nhờ vậy góp phần tập trung và phân bổ vốn tiền tệ trong nền kinh tế, hỗ trợ chính

sách tiền tệ của Ngân hàng nhà nước.
Hoạt động cho vay bán lẻ nói riêng và cho vay nói chung góp phần tiết kiệm
chi phí tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội thông qua các sản phẩm như: thẻ cho
vay, thẻ thanh toán, séc, thanh toán qua tài khoản, Internet banking… Qua đó, gián
tiếp góp phần phát triển khoa học công nghệ, tạo công ăn việc làm, ổn định lạm phát,
nâng cao đời sống dân cư, phát triển lực lượng lao động, giúp nền kinh tế tăng trưởng
ổn đinh. Hiện nay, một số NHTM đã chủ động đầu tư, áp dụng nhiều giải pháp công
nghệ trong thanh toán cũng như cho vay (tiêu biểu như hệ thống LOS/ T24 hoặc ngân
hàng lõi đang được nhiều Ngân hàng áp dụng …) giúp giảm bớt thời gian phê duyệt
hồ sơ cho vay, tạo điều kiện để khách hàng được giải ngân nhanh hơn.
Theo Nghiên cứu của Juniper Networks, số lượng người sử dụng dịch vụ ngân
hàng di động trên toàn cầu được dự báo sẽ tăng từ 800 triệu lên 1,75 tỉ người năm
2020. Đây cũng là lý do vì sao các ngân hàng đẩy mạnh đầu tư công nghệ, nâng cấp
dịch vụ ngân hàng điện tử nhằm phát triển chiến lược ngân hàng bán lẻ.
Hoạt động cho vay bán lẻ giúp thúc đẩy chuyển dịch nền kinh tế theo hướng hiện đại
thông qua việc ưu tiên cho vay các ngành nghề theo định hướng của nhà nước, cho
vay và kiểm soát việc sử dụng vốn của khách hàng vào các ngành nghề hiệu quả, hạn
chế vốn đầu tư vào các ngành nghề kém hiệu quả qua đó thúc đẩy nền kinh tế dịch
chuyển theo hướng các ngành nghề có lợi thế cạnh tranh cao và tối ưu hóa nguồn lực
kinh tế.
2.1.3.2.

Đối với ngân hàng

Khi hiểu được cơ chế hoạt động của ngân hàng, chúng ta đều hiểu rằng lợi
nhuận của Ngân hàng chủ yếu đến từ cho vay, đồng thời cho vay cũng góp phần nâng


9


cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng thông qua hoạt động huy động và quản trị
rủi ro của nó.
Khi ngân hàng cho khách hàng vay, chính là ngân hàng đang tạo ra và duy trì
khách hàng của mình trong tương lai. Cá nhân tiêu dùng, hộ gia đình và doanh nghiệp
vừa và nhỏ là khách hàng lõi của Ngân hàng bán lẻ. Rõ ràng, nếu các Ngân hàng tiếp
cận được lực lượng dân số rất lớn này và cung cấp các sản phẩm đa dạng thông qua
hoạt động bán thêm bán chéo, họ sẽ có khả năng mở rộng phạm vi hoạt động của
mình và ngày càng khẳng định vai trò, vị thế của mình trong nền kinh tế. Vì vậy, lẽ
dĩ nhiên khi ngân hàng không đa dạng hóa hoạt động cho vay, đa dạng hóa khách
hàng, thời hạn vay tiền thì ngân hàng không thể đứng vững được trong nền kinh tế
thị trường với sự cạnh tranh gay gắt của các Ngân hàng khác. Do đó để đảm bảo khả
năng cạnh tranh, các ngân hàng phải không ngừng nghiên cứu và cung cấp các sản
phẩm dịch vụ ngày càng phong phú và đa dạng từ huy động vốn cho đến cấp cho vay
phù hợp với nhu cầu của đại bộ phận dân số, cần hoàn thiện hệ thống quy trình đơn
giản thuận tiện hơn cho người vay, đồng thời cần cải thiện chất lượng dịch vụ của
mình.
Hơn nữa, cho vay còn là cách thức khả thi để các ngân hàng giải quyết nguồn
vốn huy động còn dư thừa của mình, đồng thời là cách để gọi vốn từ nền kinh tế đáp
ứng nhu cầu cho các cá nhân/doanh nghiệp. Do đó, Ngân hàng phải nâng cao chất
lượng cho vay để giải quyết vấn đề huy động và sử dụng vốn có hiệu quả, thu được
lợi nhuận qua đó phát triển hoạt động của mình, tăng cường khả năng cạnh tranh với
các Ngân hàng khác.
2.1.3.3.

Đối với khách hàng

Khách hàng cá nhân là người tiêu dùng, đặc biệt với những người có thu nhập
thấp và trung bình, khi vay vốn của NHTM, họ sẽ được đáp ứng kịp thời các nhu cầu
phát sinh hiện tại trước khi có đủ khả năng về tài chính trong tương lai như mua sắm
các hàng hóa thiết yếu có giá trị cao, nhà cửa, xe hơi hay trong trường hợp chi tiêu

cấp bách như nhu cầu về y tế, hôn lễ, du lịch,….


10

Đối với những người trẻ hiện nay có xu hướng tiêu dùng mạnh, đặc biệt tâm
lý của họ là muốn có nhà cửa ổn định, cuộc sống đầy đủ tiện nghi, thoải mái để có
thể yên tâm học tập và làm việc. Vì vậy, khi nhu cầu được đáp ứng sẽ giúp cho khách
hàng được thỏa mãn, kích thích họ lao động làm việc tích cực, sáng tạo, năng suất
cao.
Với khách hàng cá nhân là các hộ kinh doanh/gia đình có thể duy trì quá trình
kinh doanh liên tục, mở rộng công việc kinh doanh trong khi đang bị thiếu vốn.
Trong lúc các NHTM đang cạnh tranh nhau nhằm chiếm được thị phần lớn
nhất trong miếng bánh bán lẻ này, thì người được lợi nhiều nhất chính là khách hàng.
Với các sản phẩm được thiết kế dành riêng cho từng phân khúc, thậm chí nhiều ngân
hàng còn tiến hành phân tích sâu và kỹ đặc điểm, hành vi của từng nhóm riêng để có
thể cung cấp cho họ những sản phẩm phù hợp nhất. Các NHTM còn phát triển quan
hệ hợp tác với các đối tác trên thị trường nhằm mang lại những sản phẩm hấp dẫn
cho người dùng. Những mối quan hệ hợp tác chiến lược này theo kiểu win-win (cả
hai bên cùng có lợi), vì vậy các NHTM đều cố gắng tiếp cận và phát triển hợp tác với
các đối tác có mạng lưới rộng khắp.
Tóm lại, cho vay ngân hàng nói chung và cho vay bán lẻ nói riêng không
những là hoạt động quan trọng nhất, quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân
hàng mà còn có vai trò to lớn và ảnh hưởng sâu rộng đến sự phát triển của cả kinh tế
- xã hội.
2.2.

Tổng quan về hiệu quả cho vay bán lẻ tại Ngân hàng thương mại

2.2.1. Khái niệm về hiệu quả cho vay bán lẻ

Nhà kinh tế học người anh Adam Smith cho rằng, hiệu quả kinh doanh là kết
quả thu được trong hoạt động kinh doanh, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá. Quan điểm
này đến nay không còn phù hợp nữa. Trước hết, quan điểm này đã đồng nhất hiệu
quả kinh doanh với kết quả kinh doanh. Theo quan điểm này, chi phí kinh doanh
không được đề cập đến do vậy nếu kết quả thu được trong hai kỳ kinh doanh như
nhau thì hoạt động kinh doanh ở hai kỳ kinh doanh ấy cùng đạt được một mức hiệu
quả. Mặt khác, thực tế cho thấy, doanh thu của doanh nghiệp có thể tăng lên nếu chi


11

phí cho đầu tư các nguồn lực đưa vào kinh doanh tăng lên và do đó nếu tốc độ tăng
của doanh thu nhỏ hơn tốc độ tăng của chi phí thì trong một số trường hợp, lợi nhuận
của doanh nghiệp sẽ bị âm, doanh nghiệp bị thua lỗ.
Theo Antonio, Ludger và Vito (2006) hiệu quả kinh doanh chính là phần chênh
lệch tuyệt đối giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó. Quan
điểm này đã gắn kết được kết quả thu được với chi phí bỏ ra, coi hiệu quả kinh doanh
là sự phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (các chi phí). Tuy nhiên, kết quả và
chi phí là những đại lượng luôn vận động vì vậy quan điểm này còn bộc lộ nhiều hạn
chế do chưa biểu hiện được mối tương quan về lượng và chất giữa kết quả và chi phí.
Theo Hoàng Đức Thân (2008) hiệu quả kinh doanh là đại lượng được đo bằng
thương số giữa phần tăng thêm của kết quả thu được với phần tăng thêm của chi phí.
Theo quan điểm này, hiệu quả kinh doanh được xem xét thông qua các chi tiêu tương
đối. Khắc phục được hạn chế của các quan điểm trước đó, quan điểm này đã phán
ánh mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra, phản ánh sự vận động
của kết quả kinh doanh và chi phí kinh doanh, đặc biệt phản ánh được sự tiến bộ của
hoạt động kinh doanh trong kỳ thực hiện so với các kỳ trước đó. Tuy vậy, nhược điểm
lớn nhất của định nghĩa này là doanh nghiệp không đánh giá được hiệu quả kinh
doanh trong kỳ thực hiện do không xét đến mức độ tuyệt đối của kết quả kinh doanh
và chi phí kinh doanh. Theo đó, phần tăng của doanh thu có thể lớn hơn rất nhiều so

với phần tăng của chi phí nhưng chưa thể kết luận rằng doanh nghiệp thu được lợi
nhuận.
Theo Từ điển Toán kinh tế, Thống kê, kinh tế lượng Anh – Việt (PGS.TS
Nguyễn Khắc Minh, 2004): hiệu quả kinh doanh phải phản ánh được trình độ sử dụng
các nguồn lực được sử dụng trong lĩnh vực kinh doanh. Quan điểm này đã chú ý đến
sự vận động của kết quả kinh doanh và chi phí kinh doanh, mối quan hệ giữa kết quả
thu được với chi phí bỏ ra để thu được kết quả đó. Mặc dù vậy, tác giả đưa ra quan
điểm này chưa chỉ ra hiệu quả kinh doanh được đánh giá thông qua chỉ tiêu tuyệt đối
hay tương đối.


12

Mỗi quan điểm về hiệu quả kinh doanh đều chứa đựng những ưu nhược điểm
và chưa hoàn chỉnh. Qua các quan điểm trên, chúng ta có thể đưa ra định nghĩa đầy
đủ về hiệu quả kinh doanh như sau:
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ sử dụng các nguồn lực trong hoạt động kinh doanh; trình độ tổ chức, quản lý của
doanh nghiệp để thực hiện ở mức độ cao nhất các mục tiêu kinh tế – xã hội với mức
chi phí thấp nhất. Nếu như kết quả là cái đạt được do hoạt động kinh doanh mang lại
nhưng chưa tính đến yếu tố chi phí thì hiệu quả thể hiện mối tương quan kết quả đạt
được và chi phí thấp nhất.
Trong khuôn khổ luận văn, hiệu quả cho vay bán lẻ được hiểu là hiệu quả cho
vay từ hoạt động cho vay khách hàng bán lẻ, là kết quả so sánh giữa lợi ích kinh kế
đo bằng doanh thu mà Ngân hàng thu được từ hoạt động cho vay khách hàng bán lẻ
và chi phí ngân hàng bỏ ra để thực hiện hoạt động cho vay khách hàng bán lẻ có tính
đến yếu tố rủi ro và thời gian thu hồi vốn.
2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay bán lẻ
2.2.2.1.


Lợi nhuận cho vay bán lẻ

Như đã đề cập ban đầu, để đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay bán lẻ của
ngân hàng, ta phải xét trong mối tương quan giữa thu nhập và chi phí. Thu nhập càng
cao trong khi chi phí không đổi sẽ làm tăng lợi nhuận bán lẻ từ đó dẫn đến nâng cao
hiệu quả cho vay. Với thu nhập không thay đổi, khi thực hiện điều chỉnh chi phí giảm
thiểu cũng sẽ hiệu quả cho vay được gia tăng. Khi cả 2 yếu tố đều biến động liên tục,
mục tiêu của việc nâng cao hiệu quả trở thành bài toán cân đối giữa tốc độ tăng thu
nhập cao hơn tốc độ tăng chi phí của các khoản cho vay bán lẻ. Điều này thể hiện qua
công thức sau:
Lợi nhuận từ hoạt
động cho vay bán lẻ

=

Thu nhập từ hoạt động cho vay bán lẻ - Chi phí hoạt động
cho vay bán lẻ

Đối với việc tính toán lợi nhuận cho vay bán lẻ ở mức độ chi nhánh ngân hàng,
việc mua bán vốn thực hiện tập trung tại trụ sở chính thì công thức tính lợi nhuận từ
hoạt động cho vay bán lẻ có có sự điều chỉnh như sau:


13

Lợi nhuận từ hoạt
động cho vay bán lẻ

Lãi suất cho vay bán lẻ – Giá bán FTP bán lẻ – Chi


=

phí bán lẻ khác

Trong đó: Giá bán FTP bán lẻ = Lãi suất FTP bán lẻ + Phí thanh khoản FTP bán lẻ
Tác giả Sehrish Gul và các cộng sự (2011) cho rằng, cùng với chỉ tiêu lợi
nhuận từ hoạt động cho vay, để đánh giá hiệu quả cho vay qua các thời kỳ thường
dùng chỉ tiêu ROA, chỉ tiêu này phản ánh về lợi nhuận ròng đạt được từ một đồng
đầu tư vào tổng tài sản có.
ROA bán lẻ

=

Lợi nhuận ròng bán lẻ
Tổng tài sản có bình quân

x 100%

Một mức ROA thấp là kết quả của một chính sách cho vay không hiệu quả
hoặc chi phí hoạt động của ngân hàng quá mức. Ngược lại, mức ROA cao phản ánh
ngân hàng sử dụng một cơ cấu tài sản hợp lý, chính sách cho vay hiệu quả.
Bên cạnh ROA, ROE là chỉ số lợi nhuận cho biết lợi nhuận ròng đạt được từ
một đồng vốn chủ sở hữu (Oliver Wyman, 2004).
ROE bán lẻ

=

Lợi nhuận ròng bán lẻ
Vốn chủ sở hữu bình quân


x 100%

Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của vốn chủ sở hữu, nó cho biết một đơn vị
tiền tệ vốn chủ sở hữu bỏ tạo ra được bao nhiêu đơn vị lợi nhuận ròng. ROE cao là
mục tiêu tìm kiếm của bất kỳ người chủ sở hữu ngân hàng nào. Tuy nhiên, xét tại góc
độ chi nhánh thì chỉ số ROE không được đề cập đến vì Vốn chủ sở hữu của chi nhánh
không xác định được.
Ngoài ra, khi đề cập đến các chỉ số đo lường tuyệt đối thì cũng phân tích chỉ
tiêu tương đối để xem xét mức độ tăng trưởng của hoạt động cho vay bán lẻ của ngân
hàng theo công thức chung:
Tỷ lệ tăng tưởng

=(

Số kỳ này
Số kỳ trước

-1 ) x 100%


14

2.2.2.2.

Hiệu quả sử dụng vốn bán lẻ ( Efficient use of Capital - EUC)

Tác giả Philippe Artzner (2009) đã đề cập đến hiệu quả sử dụng vốn đánh giá
mức độ tập trung vốn của Ngân hàng, là tỷ trọng vào cho vay khách hàng bán lẻ so
với tổng nguồn vốn của Ngân hàng. Chỉ tiêu phản ánh ngân hàng cho vay bao nhiêu
trong tổng vốn huy động được, đồng thời đánh giá khả năng huy động vốn của ngân

hàng.
Tổng dư nợ bán lẻ

Hiệu quả sử dụng

=

vốn bán lẻ

x 100%
Tổng nguồn vốn huy động

Nếu chỉ tiêu này lớn thể hiện hoặc tình hình cân đối giữa huy động vốn và cho
vay tốt hoặc khả năng huy động vốn chưa tốt. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này nhỏ thể
hiện hoặc tình hình cho vay chưa tốt hoặc khả năng huy động vốn tốt.
Về lý thuyết thì chỉ tiêu này không được lớn hơn 1 nhưng đôi khi chỉ tiêu này
lại lớn hơn 1 khi phân tích số liệu tại chi nhánh ngân hàng, điều này là do chi nhánh
còn huy động tiền từ hội sở chuyển xuống hoặc các chi nhánh khác chuyển sang. Vì
vậy đánh giá chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn của chi nhánh chỉ đúng ở mức độ tương
đối.
2.2.2.3.

Hệ số rủi ro cho vay bán lẻ (Credit Risk Factor – CRF)
Hệ số rủi ro cho
vay bán lẻ

Dư nợ cho vay

=


Tổng tài sản có

x 100%

Hệ số rủi ro cho vay bán lẻ thể hiện dư nợ bán lẻ so với tổng tài sản có của
ngân hàng. Hệ số này cho thấy tỷ trọng của các khoản mục cho vay trong hoạt động
của ngân hàng, khoản mục cho vay trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn
nhưng đồng thời rủi ro cho vay cũng rất cao.
2.2.2.4.

Vòng quay vốn cho vay bán lẻ (Turn over Credit - TOC)
Vòng quay vốn cho vay
bán lẻ

=

Doanh số thu nợ bán lẻ
Dư nợ bán lẻ bình quân

Dư nợ bán lẻ bình quân = (Dư nợ đầu kì + dư nợ cuối kì )/2


×