Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp tại địa bàn TP HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

NGUYỄN VŨ THANH GIANG

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC VẬN DỤNG KẾ
TOÁN QUẢN TRỊ TRONG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
TẠI ĐỊA BÀN TP.HCM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

NGUYỄN VŨ THANH GIANG

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC VẬN DỤNG KẾ
TOÁN QUẢN TRỊ TRONG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
TẠI ĐỊA BÀN TP.HCM

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. HUỲNH LỢI



Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn thạc sĩ kinh tế “Các nhân tố ảnh hưởng đến
việc vận dụng kế toán quản trị tring doanh nghiệp tại địa bàn TP.HCM” là nghiên
cứu của riêng tôi và được sự hướng dẫn bởi giảng viên Tiến Sĩ Huỳnh Lợi. Các nội
dung trong bài nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và đáng tin cậy.
Những số liệu, bảng biểu, phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả
thu thập từ các nguồn khác nhau và được cung cấp ghi nguồn rõ ràng trong mục tài
liệu tham khảo.
Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Vũ Thanh Giang


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ .................................................................................
DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
1. Tính cấp thiết đề tài: ................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu: ............................................. 2
3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 3
5. Kết cấu dự kiến của luận văn ..................................................................... 4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ ........................................... 5
1.1. Tổng quan về các công trình nghiên cứu nước ngoài: .............................. 5
1.2. Tổng quan về các công trình nghiên cứu trong nước: .............................. 8
1.3. Kết quả kế thừa và phát triển .................................................................. 10
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT.................................................................... 13
2.1. Tổng quan về kế toán quản trị.................................................................. 13
2.1.1. Khái niệm ............................................................................................ 13
2.1.2. Chức năng ........................................................................................... 14
2.1.3. Đặc điểm kế toán quản trị .................................................................. 18
2.1.4. Nội dung kế toán quản trị và sự thay đổi trọng tâm thông tin của
KTQT ............................................................................................................ 19
2.2. Lý thuyết nền ảnh hưởng đến nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến áp
dụng kế toán quản trị ...................................................................................... 23
2.2.1. Lý thuyết bất định .............................................................................. 24
2.2.2. Lý thuyết xã hội học ........................................................................... 24
2.2.3. Lý thuyết đại diện ............................................................................... 25
2.2.4. Lý thuyết tâm lý .................................................................................. 26
2.2.5. Lý thuyết dự phòng ............................................................................ 27
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 30
3.1. Khung nghiên cứu và quy trình nghiên cứu: ........................................... 30
3.1.1. Khung nghiên cứu .............................................................................. 30
3.1.2. Quy trình nghiên cứu ......................................................................... 31
3.1.3. Xây dựng mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc vận
dụng KTQT trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TP.HCM: ................ 32
3.2. Phương pháp nghiên cứu định tính .......................................................... 33


3.2.1. Thiết kế nghiên cứu định tính: ........................................................... 33
3.2.2. Kết quả thảo luận chuyên gia ............................................................. 34

3.3. Phương pháp nghiên cứu định lượng:...................................................... 36
3.3.1. Xây dựng các thang đo: ...................................................................... 36
3.3.2. Phương pháp đo lường và tính toán dữ liệu: ..................................... 37
3.3.3. Thiết kế nghiên cứu định lượng: ........................................................ 38
3.3.4. Mô hình hồi quy: ................................................................................ 39
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 41
4.1. Kết quả nghiên cứu ................................................................................... 41
4.1.1 Thông tin về các công ty được khảo sát .............................................. 41
4.1.2. Mức độ vận dụng KTQT ở các công ty được khảo sát ...................... 43
4.1.3. Khảo sát các yếu tố tác động đến việc vận dụng KTQT trong các
doanh nghiệp trên địa bàn TP.HCM ........................................................... 43
4.2. Kết quả phân tích ...................................................................................... 52
4.2.1. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) của biến độc lập ....................... 52
4.2.2. Phân tích hồi quy ................................................................................ 53
4.3. Kết quả và thảo luận ................................................................................. 57
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 63
5.1. Kết luận ..................................................................................................... 63
5.2. Kiến nghị ................................................................................................... 64
5.3. Hạn chế và kiến nghị hướng nghiên cứu tiếp theo................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 70
Tài liệu tham khảo trong nước ...............................................................................
Tài liệu tham khảo nước ngoài ...............................................................................
PHỤ LỤC .................................................................................................................
Phụ lục .....................................................................................................................
Phụ lục 1: Bảng tổng hợp kết quả các công trình nghiên cứu trong và ngoài
nước ..........................................................................................................................
Phụ lục 2: Kết quả khảo sát ....................................................................................
Phụ lục 3: Bảng câu hỏi khảo sát ............................................................................
Phụ lục 4: Danh sách chuyên gia ............................................................................



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Các chức năng kế toán quản trị
Hình 2.2: Khung lý thuyết đại diện
Hình 2.3: Khung lý thuyết tâm lý
Hình 2.4: Khung lý thuyết dự phòng
Hình 3.1: Khung nghiên cứu
Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Thang đo và diễn giải thang đo .............................................................. 36

Bảng 4.1: Kết quả số lượng khảo sát ...................................................................... 41
Bảng 4.2: Thông tin các công ty khảo sát .............................................................. 42
Bảng 4.3: Kết quả mức độ vận dụng KTQT trong các công ty khảo sát ................. 43
Bảng 4.4: Nhận thức của chủ doanh nghiệp ........................................................... 43
Bảng 4.5: Cronbach’s alpha của biến PERC .......................................................... 44
Bảng 4.6: Chiến lược kinh doanh........................................................................... 45
Bảng 4.7: Cronbach’s alpha của biến STRA .......................................................... 46
Bảng 4.8: Quy mô doanh nghiệp ........................................................................... 47
Bảng 4.9: Cronbach của biến SIZE ........................................................................ 47
Bảng 4.10: Văn hóa doanh nghiệp ......................................................................... 48
Bảng 4.11: Cronbach alpha của biến CULT ........................................................... 48
Bảng 4.12: Trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán ........................................ 49
Bảng 4.13: Cronbach alpha của biến QUAL .......................................................... 50
Bảng 4.14: Chi phí để tổ chức KTQT .................................................................... 50
Bảng 4.15: Cronbach alpha của biến COST ........................................................... 51
Bảng 4.16: Phân tích nhân tố chính thức kết quả của biến độc lập ......................... 62
Bảng 4.17: Phù hợp của hồi quy .......................................................................... 533

Bảng 4.18: Kết quả hồi quy ................................................................................... 54
Bảng 4.19: Hệ số tương quan a .............................................................................. 54


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TQM

Total Quality Management

AMT

Advanced Manufacturing Technology

KTQT

Kế toán quản trị

CNTT

Công nghệ thông tin


PGS.TS

Phó Giáo sư – Tiến sĩ

EFA

Exploratory Factor Analysis

DN

Doanh nghiệp

JIT

Just in Time

ASI

Accounting Systems, Inc.


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết đề tài:
Hiện nay, trong giai đoạn lập kế hoạch chiến lược nhằm đưa ra những chiến
lược trong kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam nói chung cũng như các doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại TP.HCM nói riêng không thể không kể đến vai trò cực kì
quan trọng của kế toán quản trị.Với chức năng chủ chốt là thu thập, phân tích, tổng
hợp nhằm cung cấp thông tin và kiểm tra kiểm soát các hoạt động kinh tế tài chính,

kế toán quản trị đã và đang khẳng định được bản chất công cụ thực sự quan trọng,
một nhu cầu cần thiết khách quan cho sự tăng trưởng kinh tế nếu được vận dụng và
phát huy tác dụng tối đa trong môi trường quản lý doanh nghiệp.
Với tốc độ và mức độ cạnh tranh như hiện nay ngày càng khốc liệt,sức ép giá
thành sản phẩm,sự tiến bộ nhanh chóng của kỹ thuật trong việc tự động hóa cao dẫn
đến nhu cầu về thông tin càng cao của các nhà quản trị trong các doanh nghiệp vừa
và nhỏ,đặc biệt là các thông tin có liên quan đến các hoạt động nội bộ mà họ không
thể rút ra từ các báo cáo của kế toán tài chính. Dựa vào thông tin của kế toán quản
trị thì các nhà quản lý sẽ đơn giản hơn trong việc tính toán, hoạch định, dự toán sau
đó là đưa ra sách lược kinh doanh phù hợp. Nếu xét trong từng bộ phận cụ thể trong
doanh nghiệp, việc quản lý giờ công, tiền lương của phòng nhân sự, việc quản lý
danh sách khách hàng, chiến lược bán hàng, mức lợi nhuận sản phẩm của phòng
kinh doanh, chi phí sản phẩm của xưởng sản xuất...đang rất cần sự kiểm soát thật
chặt chẽ. Điều đó càng làm nổi bật sự cần thiết khi kế toán quản trị lại mang đến
thông tin và kiểm soát đó. Kế toán quản trị đang trở thành một điều không thể thiếu
để nhà quản trị trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát huy tối đa trong việc quản
lý doanh nghiệp.Bên cạnh đó, kế toán quản trị phục vụ công tác đề xuất giải pháp,
kế hoạch kinh doanh như lập kế hoạch ngắn hạn, tổ chức phương án kinh doanh dài
hạn, giám sát tiến độ kinh doanh, đóng góp cải thiện lợi thế cạnh tranh của doanh
nghiệp vừa và nhỏ với chi phí thấp và sản phẩm cách biệt.


2

Cùng với xu hướng hội nhập,phải đứng trước với những cơ hội và thách thức
mới,các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TP.HCM với quy mô sản xuất nhỏ,tiếp cận
nguồn vốn khó khăn,sử dụng lao động trình độ thấp đặc biệt là chưa quen vận dụng
các công cụ quản trị nói chung cũng như KTQT nói riêng nên họ vẫn còn gặp nhiều
bất lợi khi cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn.Khi môi trường kinh doanh thay đổi
theo xu hướng hội nhập toàn cầu,một thách thức lớn đặt ra cho các nhà quản trị của

các doanh nghiệp vừa và nhỏ là phải vận dụng các công cụ kỹ thuật quản trị mới để
ứng phó nhằm gia tăng lợi thế cạnh tranh của daonh nghiệp mình.Tuy nhiên,do nền
kinh tế thị trường Việt Nam hình thành muộn so với các nước trên thế giới nên phần
lớn bộ phận kế toán tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn còn bỡ ngỡ ít nhiều với
việc vận dụng KTQT. Qua những nghiên cứu trước đây cho thấy rằng tỷ lệ vận
dụng KTQT vào hoạt động quản trị trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn còn
thấp,hầu hết là vận dụng những công cụ kỹ thuật truyền thống nên hiệu quả công tác
quản trị chưa cao. Do đó, việc nghiên cứu nhằm nhận diện và lượng hóa mức độ
ảnh hưởng của từng nhân tố đến việc vận dụng KTQT trong các doanh nghiệp vừa
và nhỏ,giúp nâng cao nhận thức của nhà điều hành ,quản lý doanh nghiệp về KTQT
cũng như giúp họ nhận rõ khả năng,điều kiện vận dụng KTQT của doanh nghiệp
mình là vấn đề quan trọng và cần thiết. Vì tính cấp thiết đó, tác giả xin chọn đề tài:
“Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị trong các doanh
nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn TP.HCM” để phục vụ nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu:


Mục tiêu nghiên cứu:

Luận văn thực hiện nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố đến việc vận dụng KTQT trong các doanh nghiệp vừa và
nhỏ trên địa bàn TP.HCM.Từ việc nhận diện nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh
hưởng của chúng,luận văn gợi ý một số chính sách cần thiết nhằm nâng cao tính khả
thi của việc vận dụng KTQT trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn
TP.HCM.


3




Câu hỏi nghiên cứu:

 Việc ứng dụng KTQT trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn TP.HCM
chịu tác động bởi những nhân tố nào?
 Mức độ tác động của các nhân tố đến việc vận dụng kế toán quản trị của những
doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn TP.HCM như thế nào?
3. Phạm vi nghiên cứu
Với thời gian hạn chế,tác giả giới hạn phạm vi nghiên cứu tại các doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại TP.HCM đã, đang và có ý định vận dụng KTQT trong tương
lai.Đề tài được khảo sát trên tổng thể khoảng 120 doanh nghiệp có quy mô vừa và
nhỏ trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh. Đối tượng tham gia khảo sát là những
người đang giữ vị trí quản lý doanh nghiệp, làm về lĩnh vực kế toán quản trị hoặc
những nhân viên có nhiệm vụ liên quan.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng 2 phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu định tính và
nghiên cứu định lượng.
Phương pháp định tính:
Dùng công cụ phỏng vấn kết hợp với xin ý kiến chuyên gia để xác định các
nhân tố tác động đến việc vận dụng KTQT trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
TP.HCM.Từ đó, tác gả sẽ sử dụng kết quả thảo luận để làm cơ sở để xây dựng bảng
câu hỏi phục vụ cho công tác khảo sát.
Phương pháp định lượng:
Dùng công cụ khảo sát để tập hợp các dữ liệu bằng cách chọn mẫu và gửi
bảng khảo sát trực tiếp đến các đối tượng có liên quan đến việc vận dụng KTQT
trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn TP.HCM.Từ đó tiếp tục dùng công
cụ phần mềm SPSS để kiểm định dữ liệu tập hợp từ các cuộc khảo sát để kiểm tra
lại độ tin cậy của các thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT và
đo lường được mức độ tác động của các nhân tố đó.



4

5. Kết cấu dự kiến của luận văn
Ngoài phần mở đầu, bài nghiên cứu bao gồm 5 chương:
Chương 1: Tổng quan về nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế
toán quản trị
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và kiến nghị


5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.1.

Tổng quan về các công trình nghiên cứu nước ngoài:
Hòa theo sự biến đổi của nền kinh tế thị trường, kế toán quản trị cũng có

những thay đổi riêng biệt tại những thời điểm khác nhau.
Pierce và O’Dea (1998) trong bài nghiên cứu về vận dụng kế toán quản trị tại
các doanh nghiệp ở Ireland,với phương pháp nghiên cứu định tính,đã cho biết
những công cụ truyền thống của kế toán quản trị như các chỉ tiêu tài chính về đo
lường và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp luôn luôn mang lại hiệu
quả cao. Đồng thời nghiên cứu này cho rằng các công cụ kỹ thuật hiện đại trong kế
toán quản trị chỉ mang tính bổ trợ chứ hoàn toàn không có khả năng thay thế chức
năng truyền thống. Những kỹ thuật hiện đại được nhắc đến trong nghiên cứu của tác

giả trên như: đo lường năng lực phi tài chính, phân tích lợi ích khách hàng, điểm
chuẩn, phân tích chất lượng về giá, phân tích lợi ích kênh phân phối, mục tiêu về
giá thành, vòng đời của giá thành…Những kỹ thuật kế toán quản trị truyền thống
như: ngân sách, phân tích biến trạng, định giá chuẩn, phân tích ROI, định giá biên,
tính linh động của ngân sách, phân tích điểm gãy…
Trong nghiên cứu “Management accounting education at the Millennium”,
(Michael W Maher, 2000) với phương pháp nghiên cứu định tính cũng đã bày tỏ rõ
quan điểm rằng vai trò quan trọng của việc triển khai công tác kế toán quản trị trong
bối cảnh hội nhập thị trường tự do của thế giới. Nghiên cứu này ngoài ra cũng cho
chúng ta thấy được kế toán quản trị có vai trò định hướng hành vi quản trị trong
doanh nghiệp. Chi phí trong mỗi tổ chức rất đa dạng, nhưng để kiểm soát chi phí có
thể dùng các cách phân loại chi phí như: Chi phí chênh lệch, chi phí toàn bộ, chi phí
trách nhiệm. Trên cơ sở phân loại chi phí, tác giả đã xác định các quy trình phân
tích thông tin chi phí căn cứ vào các báo cáo phân tích chi phí, báo cáo đánh giá
trách nhiệm quản lý. Những dữ liệu này là nguồn thông tin đắc lực nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý doanh nghiệp. Trong nghiên cứu này tác giả Maher đề cao vai trò


6

quan trọng của toán học song hành với kế toán quản trị hiện đại. Tuy nhiên, nghiên
cứu chưa ứng dụng vào thực tiễn các doanh nghiệp mà vẫn còn là những nghiên cứu
giấy.
Năm 2012, nghiên cứu của Ahmad về thực trạng vận dụng kế toán quản trị ở
các doanh nghiệp tại Malaysia, với phương pháp nghiên cứu định tính đưa ra kết
luận là các công cụ truyền thống vẫn được sử dụng rất rộng rãi và hoàn toàn không
có khả năng bị thay thế bởi các công cụ hiện đại (kỹ thuật hỗ trợ ra quyết định, kế
toán quản trị chiến lược) và vị trí quan trọng của kế toán quản trị trong điều hành
doanh nghiệp. Bài nghiên cứu là kết quả kế thừa của “Management accounting
education at the Millennium”, (Michael W Maher, 2000) do đó chỉ tập trung nghiên

cứu lý thuyết về công cụ hiện đại công cụ truyền thống của kế toán.
Tiếp đến đây là những nghiên cứu mà tác giả tìm kiếm được có đề cập đến
các nhân tố tác động lên việc vận dụng kế toán quản trị:
Nghiên cứu “Factors influencing the alignment of accounting information
systems in small and medium sized Malaysian manufacturing firms” của Noor Azizi
Ismail và Malcolm King (2007), với phương pháp nghiên cứu định lượng, tác giả đã
đưa ra các nhân tố có khả năng tác động đến việc vận dụng kế toán quản trị gồm:
mức độ tác động của công nghệ thông tin lên quy trình vận hành doanh nghiệp,
nhận thức về kế toán quản trị của người chủ doanh nghiệp, trình độ nhân viên kế
toán trong doanh nghiệp, doanh nghiệp cạnh tranh, quy mô sản xuất.
Trong nghiên cứu của Alper Erserim (2012). “Những tác động của văn hoá
tổ chức, đặc tính doanh nghiệp và môi trường bên ngoài của doanh nghiệp lên kế
toán quản trị: nghiên cứu doanh nghiệp lĩnh vực công nghiệp tại Thổ Nhĩ Kỳ”, với
phương pháp nghiên cứu định lượng đã kiểm định thành công hai nhân tố chính yếu
ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất tại
Thổ Nhĩ Kỳ bao gồm: văn hóa doanh nghiệp và thiết kế tổ chức doanh nghiệp.
Công trình “Management Accounting practices in Jordan-A contingency
approach” của Khaled Abed Hutaibat (2005), đối tượng nghiên cứu là ngành công
nghiệp của Jordan, khảo sát những công ty có quy mô lớn và vừa, với phương pháp


7

nghiên cứu kết hợp định tính với định lượng. Qua đó, tác giả đã chỉ ra việc vận
dụng kế toán quản trị bị ảnh hưởng bởi: quy mô doanh nghiệp, mức độ cạnh tranh,
lĩnh vực kinh doanh và mức độ sở hữu của cổ đông nước ngoài. Với cách tiếp cận
ngẫu nhiên, số lượng mẫu của bài nghiên cứu lại không lớn dẫn đến kết quả của
nghiên cứu chỉ được thực hiện trên một phần nhỏ lượng doanh nghiệp lớn và vừa tại
Jordan. Trong khi đó, có sự chênh lệch giữa Việt Nam và Jordan trong môi trường
kinh doanh cũng như văn hóa sở tại, tập trung vào nghiên cứu tác động trên các

doanh nghiệp lớn và vừa mà bỏ qua mức độ ảnh hưởng lên các doanh nghiệp tầm
trung và nhỏ.
Năm 2008, Abdel-Kader và Luther thực hiện một bài nghiên cứu định lượng
có quy mô mẫu là 658, đây là số lượng những doanh nghiệp đang có hoạt động kinh
doanh tại Anh với quy mô hơn 300 nhân viên. Tác giả đã chỉ ra được việc vận dụng
kế toán quản trị bị ảnh hưởng bởi các nhân tố bao gồm: độ bất ổn cao của môi
trường kinh doanh, nguồn lực khách hàng, mức độ phân quyền của tổ chức, độ lớn
quy mô và và các công nghệ tiên tiến được áp dụng như AMT, TQM...
Trong nghiên cứu “Current state and prospects of cost accounting
development for sugar industry enterprise” (Vitaliy Chudovets, 2013) với phương
pháp nghiên cứu định lượng,đã đề cập đến những nhân tố góp mặt trong lịch sử
hình thành kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp sản xuất đường. Các nhân tố
chi phối lên sự hình thành kế toán quản trị chi phí trong doanh bao gồm lĩnh vực
sản xuất kinh doanh, cấu trúc bộ máy quản lý, nguồn nhân lực và máy móc thiết bị.
Tác giả cho rằng có sự khác nhau trong việc xác định và ghi nhận chi phí sản xuất.
Sự khác nhau là do tính đặc thù của tổ chức sản xuất và tính đa dạng sản phẩm.
Việc xác định chi phí và phân bổ chi phí sản xuất phụ thuộc rất lớn vào kinh nghiệm
thực tiễn của nhà quản lý, sự hiệu quả trong ứng dụng công nghệ thông tin, sự thành
thạo nghiệp vụ của đội ngũ kế toán. Trên cơ sở những vấn đề lý thuyết và thực tiễn,
bài nghiên cứu định hướng giải pháp phân loại chi phí trong quá trình sản xuất
đường. Công trình nghiên cứu đã đề cập gồm cả kế toán tài chính và kế toán quản


8

trị chi phí. Tuy nhiên, nhu cầu thông tin chưa được nhắc đến, đây là một điểm có lẽ
tác giả nghiên cứu đã thiếu sót.
 Nhận xét
Từ những nghiên cứu trước đây, có thể thấy được nhu cầu ngày càng đa dạng
của doanh nghiệp dẫn đến tiến trình và định hướng ứng dụng của kế toán quản trị

thay đổi tích cực từ việc vận dụng kế toán quản trị vào doanh nghiệp bằng những
công cụ truyền thống cũng như hiện đại. Sự thay đổi xuất phát từ: nhu cầu toàn cầu
hóa, ứng dụng công nghệ hiện đại vào quản lý, sự phát triển kinh tế tri thức, nhu cầu
người tiêu dùng, sự thay đổi cấu trúc doanh nghiệp. Từ đây, càng ngày càng có
nhiều tác giả thực hiện những nghiên cứu thực nghiệm xác định mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố bằng phương pháp định lượng, cung cấp nguồn thông tin đáng tin
cậy hỗ trợ đắc lực cho công tác quản lý và vận hành doanh nghiệp.
1.2.

Tổng quan về các công trình nghiên cứu trong nước:
Đến nay thì các doanh nghiệp ở Việt Nam chưa tiếp cận được với công tác

quản trị doanh nghiệp thông qua vận dụng kế toán quản trị vào quản trị. Cụ thể là
vẫn chưa có nhiều công trình nghiên cứu trong nước về các nhân tố ảnh hưởng đến
vận dụng kế toán quản trị vào các doanh nghiệp. Dưới đây là mốt số ít các nghiên
cứu được tổng hợp gồm:
Nguyễn Minh Thành (2017), “Yếu tố ảnh hưởng đến kế toán quản trị tại
doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh điện”, tạp chí tài chính 04/09/2017. Bài viết
đã nêu ra được những nhân tố ảnh hưởng từ bên trong doanh nghiệp, cụ thể là
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh điện như : uy trình SXKD điện; Sản phẩm điện;
Doanh thu; Chi phí; Mục tiêu phát triển DN của chủ sở hữu; Trình độ của nhà quản
trị DN; Trình độ của người làm KTQT và ứng dụng công nghệ thông tin... là những
yếu tố ảnh hưởng tới nội dung KTQT tại các DN điện. Ngoài ra còn có các yếu tố
bên ngoài cũng tác động lên việc vận dụng kế toán trách nhiệm đó là môi trường
cạnh tranh, môi trường thể chế của quốc gia… Các nhân tố đều có một tác động
nhất định đến công tác vận dụng kế toán trách nhiệm vào doanh nghiệp.


9


Trần Ngọc Hùng (2016), “Các yếu tố tác động đến việc vận dụng KTQT
trong các DN nhỏ và vừa tại Việt Nam”, Luận án tiến sĩ, ĐH Kinh tế TP.HCM. Qua
bài nghiên cứu của mình, với phương pháp nghiên cứu định tính kết kết với định
lượng, tác giả đã phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị vào
DN nhỏ và vừa tại Việt Nam như: Mức độ sở hữu của nhà nước trong doanh nghiệp,
mức độ cạnh tranh của thị trường, văn hóa doanh nghiệp, mức độ nhận thức của nhà
điều hành doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp, chi phí cho việc tổ chức KTQT và
cuối cùng là chiến lược doanh nghiệp. Từ kế quả nghiên cứu, tác giả đã đưa ra các
giải pháp cho các doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa. Ngoài ra còn có các kiến nghị
đến các cơ quan ban ngành của chính phủ, các trung tâm xúc tiến, cùng công cụ kỹ
thuật KTQT.
Đào Khánh Trí (2015), “Các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng KTQT cho
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TP.HCM”, luận văn, Đại học công nghệ TP.HCM. Bài
nghiên cứu với phương pháp nghiên cứu định tính kết kết với định lượng ,đã phân
tích những nhân tố tác động đến kế toán quản trị như: nhận thức của nhà quản lý, thị
trường cạnh tranh, hệ thống công nghệ thông tin. Qua đó, tác giả cũng có đưa ra
được một số giải pháp về hệ thống công nghệ thông tin, giải pháp nên cao trình độ
kế toán cùng những kiến nghị đến các cơ quan nhà nước, nhằm tạo điều kiện cho
doanh nghiệp dễ vận dụng kế toán quản trị vào hoạt động của doanh nghiệp để
mang lại lợi ích cao hơn.
Nguyễn Ngọc Vũ (2017), “Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán
quản trị trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc lĩnh vực phi tài chính ở TP.HCM,
luận văn, Đại học kinh tế TP.HCM. Bài viết với phương pháp nghiên cứu định tính
kết kết với định lượng đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán
quản trị trong doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc lĩnh vực phi tài chính. Cùng với
những cơ sở lý thuyết và thực trạng đã được kiểm chứng, người viết đưa ra các giải
pháp xoay quanh vấn đề là làm sao để giúp các DNVVN tại địa bàn TP.HCM có thể
vận dụng được KTQT vào doanh nghiệp của mình dựa trên việc xây dựng một hệ



10

thống thông tin tích hợp giữa KTTC và KTQT nhằm nâng cao hiệu quả việc quản lý
mà không phải tốn thêm nhiều chi phí.
 Nhận xét
Hiện nay, tại Việt Nam đã có rất nhiều những nghiên cứu của các bạn sinh
viên, những tác giả có uy tín, hay những đối tượng có quan tâm nghiên cứu về việc
ứng dụng kế toán quản trị vào điều hành doanh nghiệp. Những bài nghiên cứu này
trải dài và phân tích những ngóc ngách thuộc những lĩnh vực kinh doanh khác nhau,
để xây dựng nên lượng thông tin đáng kể làm nền tảng ứng dụng cho đội ngũ quản
trị doanh nghiệp. Song, ứng dụng phương pháp định tính lẫn định lượng vào nghiên
cứu là chưa được nhiều, do đó những biện pháp hay hướng đề xuất còn mơ hồ thiếu
tính thực tiễn và khó ứng dụng. Đây chắc hẳn là vấn đề mà những doanh nghiệp
Việt Nam còn đang gặp phải và bế tắc trong hướng đi.
Một lần nữa có thể khẳng định rằng đã có rất nhiều công trình khoa học
nghiên cứu về kế toán quản trị nhiều đề tài khác nhau, các phạm vi khác nhau tại
Việt Nam hay trên toàn thế giới. Một số sự khác biệt trong vận dụng kế toán quản
trị vào doanh nghiệp như: quy mô doanh nghiệp, văn hoá nội bộ, môi trường, trình
độ nhân viên kế toán, đội ngũ quản lý... không thể vận dụng một cách rập khuôn,
máy móc từ những mô hình trước. Qua dẫn chứng lẫn kết quả nghiên cứu thực tiễn,
có thể thấy tính cấp thiết khi thực hiện nghiên cứu các yếu tố tác động này tại thị
trường Việt Nam cụ thể là tại TP.HCM, để các doanh nghiệp có thể nhận diện được
mô hình ứng dụng phù hợp, có hướng quản trị đúng đắn để ứng dụng kế toán quản
trị một cách hiệu quả và ít tốn kém.
1.3.

Kết quả kế thừa và phát triển
Trong lịch sử hình thành và phát triển của kế toán, trải qua hàng chục năm kế

thừa và phát triển, có vô số các công trình của các nhà nghiên cứu về những yếu tố

tác động lên kế toán qản trị, sự vận dụng của kế toán quản trị bao hàm cả vai trò của
kế toán quản trị khi là công cụ của đội ngũ quản trị trong việc điều hành doanh
nghiệp. Những thông tin cần nắm bắt mang tính chất tài chính hay phi tài chính đều


11

được thể hiện rõ nét thông qua dữ liệu mà bộ phận kế toán cung cấp. Một số nghiên
cứu của các tác giả trong và ngoài nước như trên đều nói lên được phần nào về lý
thuyết của kế toán quản trị, một số lý thuyết tuy chỉ còn là nghiên cứu trên bàn giấy
song cung cấp được phần nào cho người đọc cái nhìn khoa học hơn về kế toán nói
chung hay kế toán quản trị nói riêng, kể cả vai trò của nó trong quản trị doanh
nghiệp. Đúc kết từ kết quả nghiên cứu, dưới đây là một số kết quả kế thừa và cần
phát huy cho bài nghiên cứu:
Qua việc xem xét các kết quả nghiên cứu trước, tác giả phát triển vào ý
nghiên cứu mới đã được vài tác giả nghiên cứu ở Việt Nam đó là phân tích các nhân
tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp cụ thể là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TP.HCM.Các nhân tố bao gồm lĩnh vực sản xuất kinh
doanh, cấu trúc bộ máy quản lý, nguồn nhân lực quy mô doanh nghiệp,nhận thức
của chủ doanh nghiệp...đã được đề cập đến trong mô hình trước đây, từ đó tác giả sẽ
kiểm định,phân tích xem các nhân đó có phù hợp với quy mô doanh nghiệp, văn
hóa của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TP.HCM hay không.
Từ nghiên cứu thực nghiệm,tác giả sẽ đánh giá mức độ tác động của những
nhân tố này đến việc vận dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp nhằm giúp ích
cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TP.HCM.


12

Kết luận chương 1

Từ những công trình nghiên cứu mà tác giả đã nêu ra ở trên, chúng ta có thể
nhận thấy:
Kế toán quản trị có lịch sử phát triển lâu đời trên toàn thế giới, được hình
thành dựa trên nhu cầu phục vụ cho việc cung cấp thông tin cho bộ phận quản lý
của doanh nghiệp. Thực trạng của thị trường hiện nay rất cạnh tranh khiến cho
doanh nghiệp luôn luôn tìm cách phát triển mở rộng thị trường, quy mô, tìm cách
tăng doanh thu, tăng lợi nhuận. Kế toán quản trị ngày càng trở thành một công cụ hỗ
trợ quản trị hiệu quả và tối ưu.
Một số bài nghiên cứu đã đề cập đến việc vận dụng kế toán quản trị phụ
thuộc và ảnh hưởng bởi các nhân tố như: nhận thức của chủ doanh nghiệp, cách
thức tổ chức, đặc điểm kinh doanh…song những đặc điểm này vẫn còn mang tính
đặc thù của mỗi doanh nghiệp, loại hình doanh nghiệp. Những yếu tố này cũng ít
nhiều góp phần làm nền tảng nghiên cứu, dần trở thành một công vụ hữu ích phối
hợp mới mục tiêu quản trị. Những bài nghiên cứu này cũng ít nhiều vạch ra được
một số lý luận cơ bản về kế toán quản trị nói chung, vài rõ vai trò của nó và có xu
hướng đi sâu vào loại hình kinh doanh đặc thù.
Tuy nhiên những mô hình trước đây về các nhân tố cảnh hưởng đến việc vận
dụng KTQT liệu có phù hợp với đặc điểm kinh doanh và hoạt động của doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại TP.HCM hay không là vấn đề này mà tác giả hướng tới trong
những phần trình bày dưới đây.


13

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Tổng quan về kế toán quản trị
2.1.1. Khái niệm
Theo luật kế toán Việt Nam, KTQT là việc cung cấp thông tin trong nội bộ
của doanh nghiệp, thông tin cung cấp cho đội ngũ quản trị doanh nghiệp được thực
hiện thông qua các bước thu thập, tổng hợp, phân tích, báo cáo dựa theo nhu cầu

của nhà quản lý và bản chất cốt lõi của thông tin kinh tế.
Theo định nghĩa của Viện kế toán viên quản trị Hoa Kỳ, kế toán quản trị
được ứng dụng nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho đội ngũ quản lý, thông tin thu
thập, đo lường, phân tích, soạn thảo, diễn giải và chỉ sử dụng trong nội bộ doanh
nghiệp đồng thời đòi hỏi đội ngũ quản lý có những động thái tích cực tác động dựa
trên nguồn thông tin này, sử dụng khôn ngoan và mang lại hiệu quả cao.
Theo Ronald W.Hilton, 1991, Kế toán quản trị là phần không thể thiếu của
quản trị doanh nghiệp, có chức năng là một phần không thể thiếu và rất cần thiết
cho quản lý của tổ chức để điều hành hoặc đề xuất chiến lược kinh doanh phù hợp.
Như vậy,
Kế toán quản trị là công việc thu thập, tổng hợp, phân tích sau đó lập báo cáo
cho đội ngũ quản lý nhằm cung cấp thông tin hữu ích để đội ngũ quản lý đưa ra
quyết định kinh doanh tối ưu, phù hợp với bối cảnh kinh tế hoặc tình hình của
doanh nghiệp.
Trong quá trình thu thập, phân tích, tổng hợp thông tin, người làm kế toán
quản trị sẽ xem xét tất cả các khía cạnh mà doanh nghiệp có khả năng gặp phải,
những khó khăn trong tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, cung cấp thông tin
về tình hình nội bộ, sức khỏe doanh nghiệp, khả năng huy động vốn, tài sản hiện có,
nợ phải trả ngắn hạn, doanh thu, nợ phải trả, nợ phải thu, báo cáo kinh doanh cùng
kì, báo cáo tài chính năm, tình hình quản lý tài sản, công nợ, lợi nhuận, dự đoán vốn
huy động được, báo cáo khả năng linh động vốn…lọc và kiểm định những thông tin


14

cung cấp để cảnh báo hoặc hỗ trợ đội ngũ quản lý trong quá trình vận hành doanh
nghiệp.
Ở góc độ vai trò thông tin, kỹ thuật trình bày thông tin kế toán cho các cấp
quản lý khác nhau để thực hiện các chức năng của chúng trong lập kế hoạch, kiểm
soát và ra quyết định hiệu quả hơn chính là điểm mấu chốt trong chức năng của kế

toán quản trị. Bằng cách truyền đạt dữ liệu kế toán thích hợp trong thời gian nhanh
hơn và chi phí ít hơn, chức năng của kế toán quản trị hỗ trợ việc quản lý trong việc
xây dựng chính sách và hiệu quả thực hiện là như nhau, đề xuất phương án quản trị
và quá trình lập quyết định kinh doanh (Iyengar, 2000).
Trong quá khứ, kế toán quản trị đa phần tập trung nhiệm vụ tập hợp chi phí
kế toán và báo cáo chi phí quản lý. Gần đây, vai trò của nó đã thay đổi đáng kể. Kế
toán quản trị đang hướng đến thông tin trách nhiệm và quản trị về chiến lược hoạt
động, chi phí chiến lược cũng như mức hiệu quả sử dụng nguồn lực trong doanh
nghiệp (Weygandt et al, 2008).
2.1.2. Chức năng
Kế toán quản trị phản ánh, quản lý toàn diện các đối tượng nguồn lực tại
doanh nghiệp, vậy nên nó vừa có chức năng chung của kế toán, vừa có chức năng
riêng của mình.
Kế toán quản trị là một bộ phận của hệ thống kế toán nên nó có những chức
năng chung của kế toán là phản ảnh và cung cấp dữ liệu kinh tế, tài chính hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cho đội ngũ quản lý hoặc những phòng ban
khác thực hiện mục tiêu kinh doanh. Kế tiếp, để đảm bảo được chức năng là hỗ trợ
đội ngũ quản trị trong quá trình vận hành doanh nghiệp, kế toán quản trị cung cấp
cấp thông tin có tính chất đặc thù cho quản trị của từng doanh nghiệp. Về cơ bản,
chức năng kế toán quản trị phác thảo bằng hình 2.1.


15

Nhà quản trị

Ra quyết định

Hoạch định


Tổ chức thực hiện

Kiểm tra, đánh giá

Kế toán quản trị

Thông tin
chứng minh quyết định

Thông tin
dự toán

Thông tin
kết quả

Thông tin
biến động và nguyên nhân

Hình 2.1: Các chức năng kế toán quản trị

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
2.1.2.1. Lập kế hoạch và dự toán
Theo lý thuyết căn bản trong kinh doanh, nhà quản trị cần có những kế hoạch
kinh doanh phù hợp với kế hoạch dài hạn, kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, cách tiếp
cận tác nghiệp kinh doanh, và tất cả những kế hoạch này được định trước trong
những buổi họp hội đồng quản trị mang tính nội bộ. Đây chính là cơ sở của thông
tin khi tiến hành đưa ra đề xuất dự toán vốn, báo cáo tình hình kinh doanh, tài liệu
cốt lõi xác định đối tượng kinh doanh cũng như hướng đi của tổ chức. Việc tổ chức



16

và xác định nhiệm vụ cho kế toán quản trị nhằm xác định được các yếu tố trên là
cực kì cấp thiết. Tùy theo kế hoạch được phát thảo trước, kế toán quản trị cần tổng
hợp thông tin và phân tích dựa theo định hướng phát triển kinh doanh của doanh
nghiệp. Nguồn thông tin mà kế toán quản trị cung cấp là cơ sở để cán bộ quản lý
nhìn lại tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, xem xét sức khỏe của doanh nghiệp
và dự đoán được tình hình tài chính kinh doanh, vừa mang yếu tố thực tiễn vừa
mang chức năng dự báo. Thông thường các đơn vị thường lập ra các bảng dự toán
ngân sách, nó giúp nhà nhà quản trị trong việc lập kế hoạch, sau đó là triển khai kế
hoạch. Kế toán quản trị sẽ đóng một vai trò là ghi chép, phân tích các số liệu liên
quan để làm nguồn dữ liệu hữu ích giúp cán bộ quản lý đưa ra những kế hoạch, dự
toán có tính khả thi, hiệu quả nhất.
2.1.2.2. Trong quá trình tổ chức thực hiện
Nhà quản trị chủ yếu dựa trên nguồn dữ liệu mà bộ phận kế toán cung cấp,
lập kế hoạch kinh doanh, lên kế hoạch phân công cho phù hợp giữa các cá nhân, bộ
phận, khâu sản xuất, liên kết các giữa tổ chức với cá nhân tạo thành một thực thể
hoạt động thống nhất, nhịp nhàng để đơn vị có thể thuận lợi trong việc thực hiện
mục tiêu đã đề ra.
2.1.2.3. Trong quá trình kiểm tra, đánh giá
Chức năng lưu trữ thông tin, cung cấp thông tin của kế toán quản trị thể hiện
qua việc thống kê hoạt động kinh doanh, những vấn đề phát sinh trong quá trình
kinh doanh và vận hành doanh nghiệp. Nền tảng để vận hành kế toán quản trị chính
là những kế hoạch, những chiến lược mà bộ phận quản lý vạch ra. Khi kế hoạch
được đưa vào quá trình kinh doanh, những đề xuất ban đầu cần được theo dõi để
bám sát với hiệu quả kinh doanh vận hành doanh nghiệp thực tế. Đây sẽ là nguồn
cung cấp thông tin, là những thông tin mang tính cơ sở để kế toán cung cấp cho đội
ngũ quản lý, từ những báo cáo và dự đoán, đội ngũ quản lý cần có những điều chỉnh
nếu tình hình thực tế kinh doanh có sự sai lệch với kế hoạch, đề xuất hướng giải
quyết phát sinh để đảm bảo sự hiệu quả của kế hoạch kinh doanh. Bên cạnh đó, việc

lựa chọn đánh giá là quan trọng, nếu nhà quản trị có cách đánh giá thích hợp thì sẽ


17

đuổi nhanh tiến độ thực hiện, thúc đẩy cho các cá nhân, bộ phận cấp dưới hoàn
thành tốt nhiệm vụ. Vì vậy, chức năng thông tin, chức năng dự đoán của kế toán
quản trị là hết sức quan trọng, nếu các thông tin không chính xác hoặc chưa qua
kiểm định, chưa qua phân tích sẽ có khả năng ảnh hưởng đến quá trình kinh doanh,
thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp.
2.1.2.4. Trong quá trình ra quyết định
Trước tiên cần xem xét sự liên hệ bổ trợ giữa kế toán quản trị và đội ngũ lãnh
đạo cấp cao. Các nhà lãnh đạo cấp cao của doanh nghiệp sẽ yêu cầu bộ phận kế toán
cung cấp thông tin về tình hình sức khỏe của doanh nghiệp, báo cáo tất cả hoạt động
kinh doanh trong giai đoạn cùng kỳ, hoặc báo cáo kết quả hằng năm nhằm phục vụ
công tác định hình đường lối chính sách của doanh nghiệp trong thời gian sắp đến.
Nắm rõ được sự tương quan, tính khả thi của từng kế hoạch dựa trên sổ sách cũng
như thực tiễn để có phương án điều chỉnh nếu có vấn đề phát sinh hay nắm rõ tiến
độ. Những thông tin cần được cung cấp vừa mang tính khái quát, vừa mang tính chi
tiết về tất cả các mảng, tất cả các bộ phận trong nội bộ doanh nghiệp.
Cấp quản lý bậc trung cũng là đối tượng thường xuyên sử dụng thông tin mà
bộ phận kế toán quản trị cung cấp. Những thông tin mà cấp quản lý bậc trung
thường xuyên yêu cầu kế toán quản trị đó là nguồn lực hiện có, nguồn lực sẽ có
trong tương lai gần, nguồn nhân lực, nguồn vốn, tiến độ, cung cấp thước đo tiến độ
dự án, dòng vốn luân chuyển để có kế hoạch và phương án theo dõi giám sát quá
trình vận hành doanh nghiệp.
Hay đối với những đối tượng thực thi nhiệm vụ, bộ phận kế toán cung cấp
thông tin cơ sở để bộ phận này ra những quyết định tác nghiệp phù hợp. Lượng
thông tin cần cung cấp hằng tháng, hằng tuần, hằng ngày cho các phòng ban liên
quan, nhân viên, công nhân cơ xưởng thường là những thông tin cơ bản về mức

lương, chế độ đãi ngộ, chính sách, nghĩa vụ cần thực thi, trách nhiệm gánh vác và
trách nhiệm liên đới, số ngày phép, tình hình khám sức khỏe định kỳ... Hoặc đối với
dây chuyền sản xuất có tính chuyên môn hóa, dây chuyền sản xuất tự động trong
những doanh nghiệp có quy mô lớn, con số này có thể được tính bằng giây.


×