Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Bảo vệ nhà đầu tư nhỏ trên thị trường chứng khoán việt nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.38 KB, 24 trang )

1

M

Đ U

1. LÝ DO NGHIÊN C U Đ TÀI
Hiện nay, trên thế giới các học giả cũng như các nhà quản lý
kinh tế đang có những quan điểm rất khác nhau về việc làm thế nào
để tổ chức và quản lý TTCK một cách tối ưu. Tuy nhiên, họ đều
thống nhất

một điểm là các nhà đầu tư nhỏ luôn phải được coi là

trọng tâm c a thị trư ng. Vấn đề làm thế nào để bảo vệ các nhà đầu
tư là một vấn đề có tính chất quan trọng hàng đầu tại tất cả các
TTCK trên thế giới b i như đã được đề cập tại phần trên việc bảo vệ
các nhà đầu tư sẽ quyết định đến sự tồn tại và phát triển c a một
TTCK. Chính vì vậy mà việc bảo vệ các nhà đầu tư trên TTCK là
một vấn đề thu hút được nhiều sự quan tâm c a các nhà quản lý thị
trư ng cũng như các nhà khoa học kinh tế và pháp luật.
Vấn đề làm thế nào để bảo vệ các nhà đầu tư nhỏ là một vấn
đề có tính chất quan trọng hàng đầu tại tất cả các TTCK trên thế giới
b i như đã được đề cập tại phần trên việc bảo vệ các nhà đầu tư sẽ
quyết định đến sự tồn tại và phát triển c a một TTCK. Chính vì vậy
mà việc bảo vệ các nhà đầu tư trên TTCK là một vấn đề thu hút được
nhiều sự quan tâm c a các nhà quản lý thị trư ng cũng như các nhà
khoa học kinh tế và pháp luật. Tại Việt Nam, do TTCK mới ra đ i
nên vấn đề bảo vệ các nhà đầu tư trên thị trư ng này vẫn là một vấn
đề chưa nhận được nhiều sự quan tâm c a các nhà khoa học.
2. M C TIÊU NGHIÊN C U


Đề tài được thực hiện nhằm thu được một số m c tiêu sau
như sau:
-

Tổng kết lý luận và kinh nghiệm thực tiễn các nước về
bảo vệ nhà đầu tư trên thị trư ng chứng khoán.


2
-

Đánh giá mức độ bảo vệ quyền lợi c a những nhà đầu
tư nhỏ trên TTCK Việt Nam hiện nay.

-

Đưa ra các giải pháp và cơ chế nhằm bảo vệ tốt hơn
quyền lợi c a các nhà đầu tư nhỏ tại Việt Nam.

3. PH M VI C A Đ TÀI
Những đối tượng được tập trung nghiên cứu đó là các công
ty niêm yết, các công ty chứng khóan, các tổ chức cung ứng dịch v
cho thị trư ng, nhà đầu tư nhỏ. Những vấn đề liên quan đến các nhà
đầu tư trái phiếu hay đầu tư vào các công c khác như quyền lựa
chọn, các hợp đồng tương lai hay các chứng khoán ngắn hạn khác
không thuộc phạm vi nghiên cứu c a đề tài.
4. PH

NG PHÁP TI N HÀNH


Dựa trên cơ s các tài liệu trong và ngoài nước, tiến hành
nghiên cứu, tổng hợp những vấn đề về lý luận, đồng th i xác định
những lĩnh vực cần quan tâm trên cơ s kinh nghiệm c a các TTCK
nước ngoài.
Tìm hiểu thực tế các vấn đề nảy sinh thực tế trong th i gian
qua làm ảnh hư ng đến quyền lợi c a các nhà đầu tư nhỏ trên TTCK
Việt Nam. Thu thập ý kiến c a một số chuyên gia, phỏng vấn kinh
nghiệm thực tế từ một số nhà đầu tư, và thông tin tổng hợp từ một số
cuộc hội thảo cấp Nhà nước về vấn đề bảo vệ nhà đầu tư, từ đó đề
xuất giải pháp nhằm bảo vệ quyền lợi c a các nhà đầu tư .
5. C U TRÚC C A LU N VĂN
Luận văn gồm có ba chương. Chương 1: Lý luận chung về
bảo vệ nhà đầu tư nhỏ trên thị trư ng chứng khoán. Chương 2: Thực
trạng về quyền lợi c a nhà đầu tư nhỏ trên thị trư ng chứng khoán
Việt Nam. Chương 3: Giải pháp nhằm tăng cư ng bảo vệ nhà đầu tư
nhỏ trên thị trư ng chứng khoán Việt Nam.


3

CH
NG 1
LÝ LU N CHUNG V B O V NHÀ Đ U T
TRÊN TTCK
1.1

T NG QUAN V TH TR

1.1.1


Lý thuy t v th tr

NH

NG CH NG KHOÁN

ng ch ng khoán

1.1.1.1 Khái niệm về thị trường chứng khoán
Lê Văn Tề và cộng sự (2005,139) có nói rằng TTCK là nơi
giao dịch chứng khoán. Nghĩa là

đâu có giao dịch mua bán chứng

khoán thì đó là hoạt động c a thị trư ng chứng khoán. Tuy nhiên,
đó có thể là TTCK có tổ chức hoặc không có tổ chức, tập trung hay
không tập trung.
1.1.1.2 Thành phần tham gia thị trường chứng khoán
Theo Lê Văn Tề và cộng sự (2005) thành phần tham gia thị
trư ng chứng khoán có 6 thành phần như sau: Các doanh nghiệp, các
nhà đầu tư riêng lẻ, các tổ chức tài chính, nhà môi giới kinh doanh
chứng khoán, ngư i tổ chức thị trư ng và nhà nước.
1.1.2

Vai trò c a thông tin trên TTCK
Theo Lê Thị Mai Linh (2003), thị trư ng được xem là hiệu

quả khi nó thể hiện

ba khía cạnh: phân phối hiệu quả, hoạt động


hiệu quả và thông tin hiệu quả. Phân phối hiệu quả khi các nguồn vốn
được đầu tư có hiệu quả nhất, tức có nghĩa vốn c a nhà đầu tư đầu tư
vào những công ty có tiềm năng phát triển nhất. Hoạt động hiệu quả
khi các chi phí giao dịch trong thị trư ng được quyết định theo quy
luật cạnh tranh. Chi phí giao dịch hiệu quả là chi phí mà nhà đầu tư
trả cho các nhà môi giới có sự cạnh tranh lẫn nhau và chi phí này
được xem là chi phí bình thư ng mà nhà đầu tư phải bỏ ra. Hoạt
động c a thị trư ng được xem là hiệu quả nhất khi nó có chi phí giao


4
dịch bằng không. Thực tế thì điều này không xảy ra vì phí môi giới là
nguồn thu giúp các nhà tạo lập thị trư ng, nhà môi giới được tồn tại.
Thông tin hiệu quả khi giá giao dịch phản ảnh đầy đ và tức th i các
thông tin có ảnh hư ng tới thị trư ng.
1.2

B O V QUY N L I C A CÁC NHÀ Đ U T

NH

TRÊN TTCK
1.2.1

Đ nh nghĩa v nhà đ u t nh
Trong đề tài nghiên cứu này, tôi ch yếu tập trung vào những

nội dung liên quan đến việc bảo vệ quyền lợi c a những nhà đầu tư
nhỏ. Họ thư ng là sinh viên, nhân viên công ty, cán bộ công chức

với tiền lương hạn chế, những ngư i về hưu… là những ngư i đầu tư
với quy mô nhỏ vào cổ phiếu c a một công ty. Theo như thống kê
trên thế giới hiện nay thành phần các nhà đầu tư nhỏ lẻ chiếm tỷ
trọng dưới 15%, phần lớn trong số đó chỉ đầu tư theo thị trư ng, theo
tâm lý bầy đàn chính vì thế họ rất dễ bị dao động.
1.2.2

S c n thi t ph i b o v quy n l i các nhà đ u t nh

trên TTCK
Trên TTCK, lực luợng tham gia c a ch thể đầu tư, đặc biệt
là các nhà đầu tư nhỏ ngày càng tr nên đông đảo. Xét về quyền lợi,
cổ đông nhỏ hay những nhà đầu tư cá nhân chính là những đối tượng
nhạy cảm nhất c a thị trư ng, có nguy cơ gặp r i ro cao nhất, có lợi
ích dễ bị xâm hại nhất.
1.2.3

Các y u t có th xâm h i đ n l i ích nhà đ u t nh trên

TTCK
Để có được cơ chế bảo vệ lợi ích cổ đông trên TTCK, trước
hết cần phải hiểu được những cơ chế xâm hại lợi ích cổ đông thư ng
xảy ra trên TTCK. Việc xâm hại lợi ích thông thư ng đều xuất phát
từ những mâu thuẫn hay xung đột lợi ích giữa các đối tượng hay các


5
nhóm đối tượng tham gia thị trư ng. Sau đây chúng ta sẽ xem xét
một số cơ chế xâm phạm lợi ích thư ng xảy ra trên TTCK và những
cơ chế cần có để bảo vệ nhằm tránh những xâm hại này.

1.2.3.1 Lợi ích cổ đông bị xâm hại từ phía các công ty phát hành
cổ phiếu
Với cách tổ chức thông thư ng c a một công ty cổ phần hiện
nay, có rất nhiều cách thức, mà nếu không được lưu ý thì các quyền
và lợi ích c a những cổ đông, đặc biệt là cổ đông nhỏ, không chuyên
nghiệp, sẽ bị xâm phạm.
1.2.3.1.1 Vấn đề “người trong cuộc” và “người ngoài cuộc”
Các nhà đầu tư nắm giữ một khối luợng lớn cổ phiếu (cổ đông lớn),
hay những ngư i được lựa chọn để quản lý công ty (gọi là “ngư i
trong cuộc” - insider) thư ng nắm thông tin và kiểm soát công ty.
Ngược lại, những ngư i đầu tư nắm giữ một lượng thiểu số cổ phiếu
(cổ đông nhỏ), không nằm trong số những ngư i kiểm soát công ty
(còn gọi là “ngư i ngoài cuộc” – outsider) là ngư i dễ bị tổn
thương do những ngư i “trong cuộc” chiếm đoạt tài sản.
1.2.3.1.2 Vấn đề mất lợi thế thông tin của những cổ đông nhỏ và lý
thuyết về bất cân xứng thông tin (assymetric information)
Một trong những vấn đề quan trọng nhất đối với bảo vệ nhà đầu tư,
đặc biệt là các cổ đông nhỏ hay ngư i “ngoài cuộc” là đảm bảo cho
họ khả năng truy cập kịp th i những thông tin chính xác và cần thiết.
Để có thể hiểu rõ hơn vấn đề này, tôi sẽ đề cập đến Lý thuyết về bất
cân xứng thông tin trong phần này.
1.2.3.1.3 Mối quan hệ giữa các cổ đông và người quản lý công ty và
lý thuyết về đại diện (agency theory)
Lý thuyết về đại diện cho rằng, nếu cả hai bên trong mối quan hệ này
(cổ đông và ngư i quản lý công ty) đều muốn tối đa hóa lợi ích c a


6
mình, thì có cơ s để tin rằng ngư i quản lý công ty sẽ không luôn
luôn hành động vì lợi ích tốt nhất cho ngư i ch , tức các cổ đông và

công ty.
1.2.3.2 Lợi ích bị xâm phạm từ phía các tổ chức trung gian thị
trường
Trong nhóm này đặc biệt liên quan đến các tổ chức hành
nghề môi giới, nghề tư vấn đầu tư, quản lý quỹ, quản lý danh m c
đầu tư và nghề bảo lãnh phát hành chứng khoán.
+

Đối với các công ty tư vấn đầu tư
nhiều nước, trong đó có Việt Nam, các dịch v tư vấn đầu

tư được phép do một tổ chức cung ứng, nên không thể đảm bảo lợi
ích cho ngư i đầu tư.
+

Đối với dịch vụ môi giới

Dịch v này dễ bị lạm d ng khi công ty cung ứng dịch v
đồng th i hoạt động tự doanh. Vì lợi nhuận, ngư i hoạt động môi
giới rất dễ lạm d ng tiền đặt cọc c a khách hàng đầu tư, hay tài
khoản chứng khoán c a khách hàng.
+

Đối với dịch vụ bảo lãnh phát hành

Vì tổ chức bảo lãnh phát hành hư ng lợi từ việc bán sản
phẩm cho tổ chức phát hành. Chính vì vậy, họ có thể hy sinh lợi ích
c a ngư i đầu tư, chẳng hạn như tìm cách bán sản phẩm kém chất
luợng (chứng khoán tồi) hay bán giá càng cao càng tốt.
+


Đối với dịch vụ quản lý quỹ hay quản lý danh mục

đầu tư,cũng tương tự các dịch v khác, đều có những mâu thuẫn lợi
ích giữa tổ chức cung ứng dịch v với khách hàng là ngư i đầu tư .
1.2.3.3 Lợi ích bị xâm phạm từ phía các nhà đầu tư khác
Hoạt động lừa đảo trên TTCK, ngoài những hình thức tương
tự như

tất cả các lĩnh vực khác như bán chứng khoán giả, các loại


7
giấy t giả, lừa đảo…, còn tồn tại một số hình thức hoạt động lừa
đảo điển hình để chiếm đoạt lợi ích c a ngư i đầu tư khác
1.2.3.4 Lợi ích bị ảnh hưởng từ phía các tổ chức cung ứng dịch vụ
thị trường
Các tổ chức cung ứng dịch v trung gian Thị trư ng bao
gồm các s giao dịch, tổ chức lưu ký đăng ký và thanh toán bù trừ
chứng khoán, có thể không xuất phát từ khía cạnh xung đột lợi ích
hay khía cạnh đạo đức nghề nghiệp một cách trực tiếp, mà thư ng
xuất phát từ trình độ, kỹ năng, trách nhiệm cẩn trọng trong việc cung
ứng dịch v cho ngư i đầu tư.
1.2.4

Ph

ng pháp b o v nhà đ u t nh trên TTCK

1.2.4.1 Nội dung bảo vệ người đầu tư

Những nội dung cơ bản nhất nhằm bảo vệ ngư i đầu tư cổ
phiếu có thể được nhóm vào các nhóm như sau:
Nhóm 1: Cơ chế bảo vệ nhằm tránh các hành vi xâm hại lợi
ích từ phía tổ chức phát hành chứng khoán, hay chính xác hơn là từ
phía các cổ đông nắm quyền kiểm soát công ty và các nhà quản lý
công ty, cần tạo ra cơ chế để các cổ đông nhỏ thực sự có được các
quyền cổ đông đối với công ty.
-

Quyền được thông tin cân xứng

-

Quyền tham gia quản lý công ty gián tiếp (antidirector
right)

-

Quyền dồn phiếu biểu quyết của cổ đông

-

Quyền triệu tập đại hội cổ đông bất thường

-

Quyền được đến bù do ban quản lý quyết định sai

Nhóm 2: Cơ chế hay nội dung bảo vệ ngư i đầu tư nhằm
tránh xung đột lợi ích từ phía các tổ chức trung gian cung cấp dịch

v kinh doanh chứng khoán, đảm bảo lợi ích cổ đông không bị lạm


8
d ng b i các hoạt động môi giới, tư vấn đầu tư, bảo lãnh phát hành,
quản lý đầu tư.
Nhóm 3: Nội dung bảo vệ c a nhóm này nhằm tránh các
hoạt động lừa đảo, đặc biệt là các hoạt động thao túng giá cả thị
trư ng bằng tung tin đồn nhảm, che dấu, làm sai lệch thông tin và
thông đồng mua bán làm ngư i đầu tư hiểu sai về tình hình Thị
trư ngvà giá cả thị trư ng
Nhóm 4: Nội dung liên quan đến bảo vệ lợi ích c a ngư i
đầu tư tránh những sự cố do chất lượng cung cấp dịch v kém, độc
quyền, năng lực hoạt động yếu kém từ phía các tổ chức cung cấp
dịch v giao dịch, thanh toán, lưu ký.
1.2.4.2 Phương pháp bảo vệ nhà đầu tư
Phương pháp bảo vệ ngư i đầu tư có thể được chia thành 2
loại: hoạt động phòng tránh trước và hoạt động nhằm giải quyết
hậu quả xảy ra. Khuôn khổ chung về bảo vệ ngư i đầu tư được
hình thành bằng con đư ng công c pháp luật c a nhà nước, hoặc
thông qua việc ban hành quy định tự quản (quy định c a tổ chức).
Các nhà đầu tư có thể được bảo vệ trước các hoạt động lừa đảo thông
qua việc kết hợp cả 3 phương pháp bổ trợ như đã nêu

trên, đó là

giám sát thư ng xuyên, hoạt động cưỡng chế thi hành và xử lý vi
phạm, và giáo d c ngư i đầu tư .
K T LU N CH


NG 1


9

CH
NG 2
TH C TR NG V QUY N L I C A NHÀ Đ U T
NH TRÊN TTCK VI T NAM
2.1

TÌNH HÌNH CHUNG V TTCK VI T NAM
Thị trư ng chứng khoán Việt Nam bắt đầu hoạt động kể từ

năm 2000, khi đó thị trư ng chỉ được giao dịch tại Trung tâm giao
dịch chứng khoán Tp.HCM, biểu thị c a thị trư ng là chỉ số giao
dịch VNIndex. Khi Trung tâm m cửa giao dịch phiên đầu tiên thì chỉ
có 2 cổ phiếu REE và SAM được niêm yết, mãi cho đến cuối năm
2005 cũng chỉ có 41 công ty niêm yết. Không ít chuyên gia đã bất
ng trước diễn biến c a TTCK trong năm qua. Tuy nhiên, xét về tốc
độ tăng trư ng, TTCK Việt Nam năm 2009 được coi là có tốc độ
tăng trư ng rất cao, tới 60-70%, nhưng xét một cách toàn diện lại có
không ít dấu hiệu bất ổn.
2.2.

ĐẶC ĐI M NHÀ Đ U T

NH

TRÊN TTCK VI T


NAM
Nhà đầu tư nhỏ lẻ thư ng là sinh viên, nhân viên công ty,
cán bộ công chức với tiền lương hạn chế, những ngư i về hưu… là
những ngư i đầu tư với quy mô nhỏ vào cổ phiếu c a một công ty.
Những nhà đầu tư nhỏ này thư ng là những ngư i ít hiểu biết về r i
ro thị trư ng, khả năng và điều kiện nắm bắt thông tin hạn chế nên
không lư ng hết những r i ro thị trư ng, hay là những ngư i không
được trực tiếp quản lý tài sản đầu tư c a mình. Theo như thống kê
hiện tại

Việt Nam có đến 90% là nhà đầu tư nhỏ lẻ, 10% là nhà đầu

tư tổ chức trong khi

các nước có thị trư ng chứng khóan phát triển

thì ngược lại. Phần lớn trong số đó chỉ đầu tư theo thị trư ng, theo
tâm lý bầy đàn chính vì thế họ rất dễ bị dao động.


10
2.3 CÁC Y U T
T

NH

NH H

NG Đ N QUY N L I NHÀ Đ U


TRÊN TTCK VI T NAM

2.3.1 Chính sách thu
Chính ph đã ban hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP quy
định chi tiết một số điều c a Luật Thuế thu nhập cá nhân và các quy
định về đăng ký, khai thuế, quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo
quy định c a Luật Quản lý thuế...Theo đó: mức kh i điểm chịu thuế
thu nhập cá nhân là 4 triệu đồng, thuế suất kh i điểm 5%. Giảm trừ
1,6 triệu đồng/tháng cho mỗi ngư i ph thuộc. Thuế suất từ chuyển
nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán là 20%. 10 loại thu nhập
buộc phải chịu thuế thu nhập cá nhân, gồm: Thu nhập từ hoạt động
sản xuất kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công mà ngư i lao
động nhận được từ ngư i sử d ng lao động; thu nhập từ đầu tư vốn;
thu nhập từ chuyển nhượng vốn; chuyển nhượng bất động sản; thu
nhập từ trúng thư ng bằng tiền hoặc hiện vật; thu nhập từ bản quyền;
thu nhập từ nhượng quyền thương mại theo quy định c a Luật
Thương mại; thu nhập từ thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các
tổ chức kinh tế, cơ s kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải
đăng ký s hữu hoặc đăng ký sử d ng; thu nhập từ nhận quà tặng là
chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ s kinh doanh,
bất động sản và tài sản khác phải đăng ký s hữu hoặc đăng ký sử
d ng.
2.3.2

Chính sách vĩ mô và ti n t

Chính sách vĩ mô và tiền tệ đã tạo ra những ảnh hư ng sâu rộng trên
nhiều lĩnh vực, đặc biệt là thị trư ng chứng khoán. Những cung bậc
thăng trầm trên TTCK chịu tác động rất lớn từ chính sách vĩ mô và

CSTT. Sau giai đoạn tăng trư ng nóng, từ tháng 11-2009 đến nay,
TTCK bước vào giai đoạn thoái lui và thận trọng. Sau th i kỳ doanh


11
số giao dịch lớn kỷ l c, thị trư ng đi vào chu kỳ điều chỉnh b i sự
tác động từ chính sách vĩ mô và tiền tệ. Bên cạnh các yếu tố như
căng thẳng thanh khoản c a hệ thống ngân hàng, diễn biến bất
thư ng c a giá vàng, ngoại tệ, nguyên nhân Ngân hàng Nhà nước
(NHNN) thắt chặt CSTT đã chứng tỏ "uy lực" khi ngay lập tức có
những tác động lớn đến TTCK.
2.3.3

M t s quy đ nh pháp lý v b o v nhà đ u t

Vi t

Nam
Các quy định về bảo vệ quyền lợi c a nhà đầu tư
được quy định

Việt Nam

Luật Doanh nghiệp, Luật Chứng khoán. Về mặt

pháp lý, các nội dung đều được thể hiện trong các khung pháp lý khá
chặt chẽ mà ngay từ khi soạn thảo, các nhà làm luật đã tuân th các
quy định chung để bảo vệ nhà đầu tư nhỏ. Tuy nhiên, nhận thức về
vấn đề này
chẽ


nhiều khía cạnh còn sơ khai, việc tuân th chưa chặt

cả công ty đại chúng lẫn các thành viên thị trư ng, thể hiện

nhiều góc độ. Nhìn tổng thể, các đối tượng tham gia đầu tư chứng
khoán thì nhà đầu tư nhỏ luôn phải đối diện với vô vàn bất lợi từ
nhiều phía. Cổ đông nhỏ chiếm đa số trong bất cứ thị trư ng nào, kể
cả thị trư ng chứng khoán tập trung cũng như thị trư ng phi tập
trung... Với chút tiền nhỏ nhoi, họ tham gia đầu tư vào các công ty cổ
phần với ước mơ làm giàu. Nhưng trước khi đạt được ước mơ đó, họ
phải đối diện ngay với vô vàn bất lợi từ nhiều phía. Ít vốn, họ có ít
quyền và tiếng nói ít trọng lượng trong hoạt động điều hành công ty.
Họ bị chèn ép và buộc phải cuốn theo những kế hoạch kinh doanh đã
được sắp đặt trước c a các cổ đông lớn. Nhà đầu tư nhỏ tiếp đến là
nạn nhân c a những quản trị viên - những ngư i có cơ hội để vun
vén cho lợi ích cá nhân mà không quan tâm đến hoạt động c a công


12
ty. Nhà đầu tư nhỏ vì thế luôn

thế yếu, họ là những đối tượng được

pháp luật doanh nghiệp ưu tiên bảo vệ.
2.3.4

T ch c ho t đ ng các công ty và quy n l i c a nhà đ u

t nh

2.3.4.1 Tình hình quản trị công ty của các công ty niêm yết
Quyền lợi c a cổ đông, nhất là cổ đông nhỏ, đang phải trông
ch vào sự chính trực c a hội đồng quản trị và ban giám đốc, thư ng
là các cổ đông lớn. Tuy nhiên, sự chính trực là thứ không dễ tìm th i
nay. Luật Doanh nghiệp ra đ i cùng các văn bản dưới luật được ban
hành là nhằm tạo hành lang pháp lý rõ ràng cho việc thành lập, đăng
ký, tổ chức quản lý và hoạt động c a các doanh nghiệp. Một trong
những nguyên tắc quan trọng luật doanh nghiệp hiện hành muốn
hướng đến là bảo vệ quyền lợi cổ đông, đặc biệt là cổ đông nhỏ,
cũng như bảo vệ sự công bằng trong quan hệ cổ đông. Trong đó, sự
công bằng về quyền, nghĩa v và lợi ích c a cổ đông là vấn đề được
các nhà làm luật đặc biệt quan tâm.
2.3.4.2 Quan hệ đại diện và một số vấn đề của pháp luật doanh
nghiệp Việt Nam
Với bản chất c a quan hệ đại diện, ngư i quản lý công ty
luôn có xu hướng tìm kiếm lợi ích cá nhân cho họ hơn là luôn hành
động vì lợi ích chung c a công ty và các cổ đông. Mặt khác, cơ chế
giám sát trong thực tế tại các công ty Việt Nam quả thực chưa đúng
như kỳ vọng và yêu cầu.
2.3.4.3 Thực trạng bất cân xứng thông tin của các công ty niêm
yết
Minh bạch thông tin là một trong những nhân tố quan trọng
nhất giúp thị trư ng chứng khoán phát triển. TTCK Việt Nam, một
thị trư ng còn rất non trẻ trình độ hiểu biết về các báo cáo tài chính,


13
các quy định tài chính còn rất hạn chế. Vì vậy điều kiện minh bạch
hóa thông tin và các báo cáo tài chính càng tr nên quan trọng đối
với sự phát triển c a thị trư ng.

2.3.4.4 Thực trạng hoạt động của các công ty chứng khoán ảnh
hưởng đến việc bảo vệ quyền lợi người đầu tư
Nghiệp v kinh doanh c a các công ty chứng khoán

Việt

Nam hiện nay chưa đa dạng, hầu hết các công ty chứng khoán mới
chỉ chú trọng và tập trung vào nghiệp v môi giới, chưa nghiên cứu
triển khai các nghiệp v khác như: bảo lãnh phát hành, quản lý danh
m c đầu tư …Vai trò tư vấn đầu tư c a các công ty chứng khoán
còn nhiều hạn chế, chưa thực hiện được chức năng c a ngư i tạo lập
thị trư ng. Công tác thông tin về chứng khoán và TTCK còn ít và
không kịp th i. Công tác giám sát, thanh tra và quản lý hoạt động
c a thị trư ng chứng khoán chưa triển khai đồng bộ.
2.3.4.5 Thực trạng hoạt động của các tổ chức khác ảnh hưởng
đến việc bảo vệ quyền lợi người đầu tư
Việc thành lập Quỹ bình ổn chứng khoán để hạn chế tổn thất
cho ngư i đầu tư chứng khoán trong những lúc TTCK liên t c s t
giảm là việc làm cần thiết. Tuy nhiên, việc thành lập Quỹ này

Việt

Nam còn đang đợi những sự lựa chọn từ phía các cơ quan quản lý
nhà nước và các công ty chứng khoán.
2.3.5

Vai trò qu n lý c a nhà n

c và quy n l i c a nhà đ u t nh


Thị trư ng chứng khoán Việt Nam lình xình suốt th i gian
qua bất chấp những tín hiệu tốt từ kinh tế vĩ mô trong nước. Phân
tích vì sao có hiện tượng này, vai trò c a nhà nước
K T LU N CH

NG 2

đâu?


14

CH
NG 3
GI I PHÁP NHẰM TĂNG C
NG B O V NHÀ Đ U
T TRÊN TTCK VI T NAM
3.1

HOÀN THI N KHUNG PHÁP LÝ
Khung pháp lý cho TTCK

Việt Nam hiện tại còn nhiều

vướng mắc. Vì vậy, cần có những giải pháp về mặt pháp lý sau nhằm
bảo vệ lợi ích c a nhà đầu tư trên TTCK
3.1.1

Hoàn thi n ch đ công b thông tin
Sự cần thiết phải hoàn thiện chế độ công bố thông tin hoạt


động công bố thông tin trên TTCK là hoạt động rất quan trọng vì có
ảnh hư ng trực tiếp tới tính đúng đắn trong quyết định đầu tư c a
các nhà đầu tư. Vì vậy, việc xây dựng và hoàn thiện chế độ công bố
thông tin sẽ góp phần tạo ra môi trư ng đầu tư minh bạch, tạo dựng
lòng tin đối với công chúng, giúp cho TTCK Việt Nam thu hút được
nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước. Việc xây dựng và hoàn thiện
chế độ công bố thông tin sẽ góp phần tạo ra môi trư ng đầu tư minh
bạch, tạo dựng lòng tin đối với công chúng.
3.1.2

Hoàn thi n quy ch ch ng gian l n trên TTCK.
Nếu quy định pháp luật quá c i m sẽ dẫn đến tình trạng

thiếu an toàn cần thiết cho thị trư ng. TTCK Việt Nam vẫn còn non
trẻ, vì vậy nếu quy định pháp luật quá c i m sẽ dẫn đến tình trạng
thiếu an toàn cần thiết cho thị trư ng, đặc biệt trong bối cảnh các cơ
quan quản lý Nhà Nước về thị trư ng chứng khoán còn thiếu kinh
nghiệm quản lý, các biện pháp hỗ trợ để phát hiện hành vi vi phạm
còn thiếu. Sự c i m c a pháp luật sẽ dễ bị các nhà đầu tư “sành
chơi” lợi d ng để kiếm l i bất chính, làm thiệt hại đến các nhà đầu tư
chân chính và làm cho TTCK mất đi sự công bằng.


15
3.1.3
tr

Hoàn thi n quy đ nh pháp lu t đi u ch nh lũng đo n th


ng
Cần có quy định giải thích về các hành vi lũng đoạn thị

trư ng đó là: Giao dịch chứng khoán mà không thay đổi quyền s
hữu chứng khoán: Tiến hành mua, bán chứng khoán mà không
chuyển giao quyền s hữu sang bên ch thể kia trong quan hệ mua
bán. Thông đồng để thực hiện việc mua, bán chứng khoán nhằm tạo
cung, cầu giả tạo: Thông đồng với nhau để đặt lện mua, hoặc lệnh
bán cung một loại chứng khoán, nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo hoặc
nguồn cung cấp không có thật đối với loại chứng khoán đó , từ đó
ảnh hư ng đến giá giao dịch chứng khoán hoặc khối lượng giao dịch
chứng khoán, làm cho công chúng hiểu lầm là loại chứng khoán đó
đang được mua bán với khối luợng lớn hoặc giá cả chứng khoán đó
đã thay đổi theo những diễn biến bình thư ng c a thị trư ng.
3.1.4

Quy đ nh ch tài thích h p cho các t i danh trong lĩnh

v c ch ng khoán
Đây là yếu tố quan trọng để c ng cố tính kỷ luật c a thị
trư ng. Một đặc điểm đặc thù trong các hành vi tội phạm liên quan
đến hoạt động c a TTCK là rất khó hoặc không thể xác định c thể
được ngư i bị hại. Nói một cách khác, ngư i bị hại

đây không

phải là một cá nhân c thể nào mà là những ngư i đầu tư nói chung.
Ví d , hành vi thao túng thị trư ng, hành vi giao dịch nội gián... sẽ
làm tổn hại trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp c a một số công
chúng đầu tư . Chính vì vậy, theo kinh nghiệm pháp luật về chứng

khoán và TTCK c a nhiều nước trên thế giới, chế tài hình sự trong
lĩnh vực này có một số nét đặc biệt: M c đích c a hình phạt không
chỉ nhằm trừng phạt hoặc ngăn ngừa khả năng phạm tội hoặc tái
phạm, mà quan trọng hơn là để thoả mãn và tạo dựng lòng tin nơi


16
công chúng đầu tư , những ngư i mà quyền lợic a rất đông trong số
họ đã bị tổn hại do hành vi c a một hoặc vài cá nhân gây nên. Do
vậy, hình phạt thư ng có tính chất cảnh cáo, răn đe với mức độ cao
hơn những tội phạm cùng loại trong các lĩnh vực khác. Hình phạt
tiền được coi là hình phạt hiệu quả và thiết thực nhất đối với các tội
phạm trong lĩnh vực chứng khoán và TTCK và được pháp luật c a
hầu hết các nước coi là hình phạt chính với mức phạt rất cao.
3.2

GI I PHÁP H N CH THÔNG TIN N I GIÁN
Bộ Tài chính & UBCKNN đã ban hành và sửa đổi 1 số văn

bản về công bố thông tin c a các bên tham gia thị trư ng chứng
khoán, công tác hoạch định chính sách này đang ngày càng hoàn
thiện và có nhiều tiến bộ, tuy nhiên đi cùng với sự phát triển c a
TTCKVN, các hình thức tr c lợi thông tin nội gián ngày càng phát
triển và hết sức tinh vi, vì vậy tôi xin đưa ra giải pháp góp phần hạn
chế thông tin nội gián như sau:
Thông tin nội gián thư ng là những loại thông tin quan trọng
có ảnh hư ng đến giá chứng khoán, được 1 số đối tượng biết trước
và lạm d ng những thông tin này trước khi những thông tin này được
công bố ra công chúng. Thông tư 09/2010/TT-BTC ngày 15/01/2010
c a Bộ Tài chính hướng dẫn việc công bố thông tin, và trước đó là

thông tư 38 chưa qui định c thể nghĩa v c a tổ chức niêm yết phải
công bố những loại thông tin theo qui định c a pháp luật lên trang
Web c a mình đồng th i với th i điểm gửi các loại báo cáo tài
chính…..cho các S giao dịch chứng khoán, trên thực tế tại nhiều
doanh nghiệp niêm yết mới chỉ có nghĩa v báo cáo thông tin cho các
S giao dịch chứng khoán và UBCKNN theo đúng th i hạn như qui
định c a pháp luật, còn việc đăng trên trang Web c a mình thì có thể
đưa tin hoạc không đưa tin, hoặc đưa tin chậm so với th i điểm gửi


17
các loại thông tin cho S GD. Thực tế đã chứng kiến nhiều trư ng
hợp, cổ phiếu c a một số doanh nghiệp biến động tăng bất thư ng
với biên độ lớn trong vài phiên, sau đó thị trư ng đón nhận những
thông tin tốt về cổ phiếu đó được các S giao dịch công bố ( trong
khi tại trang Web c a doanh nghiệp không đưa tin hoặc chậm đưa tin
so với S về những thông tin tốt đó ). Trong những trư ng hợp này
đã có việc kinh doanh thông tin nội gián từ một số nhân viên tại các
S giao dịch chứng khoán. Giải pháp khắc ph c cho vấn đề này đó là
Bộ Tài chính và UBCKNN nên có văn bản qui định rõ “Các tổ chức
niêm yết, các bên tham gia thị trư ng chứng khoán có trang Web
theo qui định c a pháp luật cần công bố những loại thông tin theo qui
định c a pháp luật hoặc không theo qui định c a pháp luật lên trang
Web c a mình trước khi gửi thông tin cho S giao dịch chứng khoán,
UBCKNN….
Về phía các công ty niêm yết, cần phải chú trọng tầm quan
trọng c a việc công bố thông tin để tạo sự bình đẳng về tiếp nhận
thông tin cho công chúng đầu tư. Các công ty niêm yết cần ch động
công bố các loại thông tin theo qui định sớm hơn so với th i hạn qui
định nếu có thể, ch động đưa tin lên trang Web c a mình trước khi

gửi tin cho S giao dịch chứng khoán và UBCKNN nhằm tránh tình
trạng thông tin nội gián như đã phân tích
3.3

NÂNG CAO CH T L

trên.

NG QU N TR CÔNG TY

Công tác quản trị công ty ngày càng thu hút sự chú ý c a các
doanh nghiệp và xã hội, nhất là trong điều kiện các nền kinh tế đang
phát triển nơi mà các thông tin thị trư ng và doanh nghiệp còn chưa
được chuẩn hóa. Đặc biệt là các nhà đầu tư chiến lược lâu dài, trong
và ngoài nước, sẽ dựa trên nền tảng hiệu quả c a bộ máy quản trị
công ty để đánh giá tiềm năng phát triển c a một công ty, ngoài kết


18
quả kinh doanh do doanh nghiệp công bố. Tuy nhiên, vấn đề hiện
nay là vai trò c a các thành viên HĐQT độc lập, nhiều doanh nghiệp
Việt Nam dư ng như vẫn chưa hình dung đầy đ về vị trí này trong
hoạt động c a một công ty. Theo đánh giá c a tôi, Việt Nam cần
nâng cao quy định về vai trò và trách nhiệm c a thành viên HĐQT
độc lập và số lượng thành viên HĐQT độc lập để đảm bảo tính cân
bằng về quyền lực và tính độc lập c a HĐQT. Ngoài ra Việt Nam
cũng cần có quy định rõ ràng về việc thành lập các ban chức năng
c a HĐQT, trong đó thành viên là các thành viên HĐQT độc lập.
Chính các ban chức năng này sẽ thực thi nhiệm v để đảm bảo với
các nhà đầu tư về tính độc lập và khách quan c a các quyết định c a

HĐQT.
3.4

PHÁT TRI N TH TR

NG THÂU TÓM SÁP NH P

Như ta đã biết, hoạt động thâu tóm sáp nhập công ty cũng là
một nhân tố quan trọng trong công tác quản trị công ty. Do vậy việc
hình thành và phát triển thị trư ng này sẽ góp phần tăng cư ng hiệu
quả quản trị công ty b i đây chính là công c để quản lý hiệu quả
công ty niêm yết. Thị trư ng thâu tóm và sáp nhập là hình thức phát
triển cao c a TTCK. Trên thị trư ng này, việc chuyển quyền kiểm
soát các công ty được thực hiện dễ dàng nhưng vẫn bảo đảm nguyên
tắc công khai, công bằng và bảo vệ lợi ích c a nhà đầu tư. Như đã
phân tích

trên, việc tự do chuyển nhượng quyền kiểm soát công ty

gây ra một sức ép lớn đối với ban quản trị công ty, buộc họ phải cố
gắng hết sức mình để bảo vệ lợi ích c a chính mình. Cơ chế c a thị
trư ng thâu tóm và sáp nhập cho phép loại trừ các ban quản trị yếu
kém, không thực chất, đồng th i khuyến khích các ban quản trị giỏi
và có tầm nhìn. Tuy nhiên việc hình thành thị trư ng thâu tóm và sáp


19
nhập nhất thiết phải dựa trên cơ s phát triển tự nhiên c a cung cầu
và có sự điều tiết c a nhà nước, các yếu tố cung cầu c a thị trư ng.
Về vai trò c a các cơ quan quản lý, việc phát triển thị trư ng

thâu tóm và sáp nhập sẽ là một tất yếu khách quan, như ng không
phải là không có mặt hạn chế. Nếu công tác thông tin không kịp th i
và minh bạch, hoàn toàn có khả năng thị trư ng bị hỗn loạn, bị lợi
d ng để đầu cơ giá chứng khoán, hoặc nhằm vào các m c đích phi
kinh tế và không vì lợi ích các nhà đầu tư nhỏ, hoặc việc sáp nhập có
thể tạo ra tình trạng độc quyền. Do đó, nhất định phải có sự quản lý
c a Nhà nước. Theo tôi, để bảo đảm tính thực thi cao, chính ph nên
áp d ng kinh nghiệm c a các nước xây dựng một luật riêng về thôn
tính công ty, trong đó áp d ng các thông lệ được chấp nhận trên thế
giới nhằm khuyến khích hình thành thị trư ng chuyển quyền kiểm
soát công ty. Ví d tất cả các v thâu tóm sáp nhập cần phải đạt một
số tiêu chuẩn hoặc đáp ứng những yêu cầu c a cơ quan quản lý
chứng khoán và quản lý chống độc quyền. Các tiêu chuẩn này ch
yếu liên quan đến công tác công bố thông tin, bảo vệ các nhà đầu tư,
cách thức chào mua công khai, giá cả phải được áp d ng bình đẳng
với tất cả các cổ đông thiểu số, những dẫn giải khác về tác động c a
việc sáp nhập hay thâu tóm và trách nhiệm hình sự c a các bên liên
quan trong việc cung cấp thông tin sai lệch hoặc gây hiểu nhầm...
3.5

NÂNG CHU N NIÊM Y T

Hiện nay, tính đến tháng 5/2010, tổng số doanh nghiệp niêm yết tại 2
sàn chứng khoán HoSE và HNX là 519 doanh nghiệp (doanh nghiệp,
chưa tính sàn Upcom), trong đó, sàn HoSE là 229 doanh nghiệp, sàn
HNX là 290 doanh nghiệp. So với quốc tế, số lượng doanh nghiệp
trên không phải là nhỏ, b i rất nhiều doanh nghiệp nổi tiếng tham gia
niêm yết trên 2 sàn. Tuy nhiên, vẫn có sự thiếu vắng đại diện c a



20
một số ngành được xem đang phát triển mạnh mẽ hiện nay. Hiện còn
nhiều hàng hóa có chất lượng chưa niêm yết trên thị trư ng chứng
khoán. C thể là ngành viễn thông, như MobiFone, VinaPhone…Nếu
các “đại gia” này tiếp t c chậm trễ trong việc cổ phần hóa, có thể sẽ
bỏ lỡ “cơ hội vàng”. Vì không còn bao lâu nữa thị trư ng cung cấp
dịch v viễn thông sẽ tới điểm bão hòa, tốc độ tăng trư ng c a ngành
chậm, cộng với vốn điều lệ lớn nên không còn nhiều hấp dẫn với các
nhà đầu tư.
Nhìn chung Nghị định 14 ra đ i trong bối cảnh TTCK lúc đó
là phù hợp và đã khuyến khích được hàng trăm doanh nghiệp tích
cực tham gia TTCK, làm phong phù hàng hóa cho TTCK. Nhiều
doanh nghiệp nhỏ và vừa có chính sách quản trị doanh nghiệp tốt đã
tr thành những doanh nghiệp vừa và lớn nh huy động được vốn từ
TTCK; Cho đến nay, đã có hơn 500 doanh nghiệp tham gia niêm yết.
Những doanh nghiệp tiêu biểu đã gần như hội đ tại TTCK (xét về
phương diện quản trị doanh nghiệp và tốc độ tăng trư ng). Tuy nhiên,
tôi cho rằng bên cạnh những mặt tích cực, còn có những mặt hạn chế
về cổ phiếu niêm yết tại 2 sàn giao dịch chứng khoán đó là: một bộ
phận doanh nghiệp niêm yết không có nhiều tiến bộ trong quản trị
doanh nghiệp, kể cả trong một số trư ng hợp gặp may mắn huy động
được vốn cổ phần nhưng hiệu quả kinh doanh kém, thậm chí thua lỗ
liên t c; Có lẽ tiêu chuẩn niêm yết thấp đã dẫn tới tình trạng có 1 bộ
phận doanh nghiệp kinh doanh không hiệu quả được tham gia niêm
yết, điều đó chẳng những gây r i ro trong đầu tư chứng khoán cho
các nhà đầu tư mà còn làm xấu đi môi trư ng đầu tư.
Nâng cao tiêu chuẩn niêm yết để loại bỏ những doanh nghiệp
yếu kém, giảm thiểu những r i ro đáng kể cho các nhà đầu tư, đồng
th i làm cho môi trư ng đầu tư chứng khoán được tốt hơn. C thể, sẽ



21
có một bộ phận doanh nghiệp niêm yết từ sàn HoSE không đ tiêu
chuẩn phải được chuyển sang sàn HNX, một bộ phận doanh nghiệp
đang niêm yết tại sàn HNX chuyển sang sàn Upcom. Bên cạnh đó,
phải đẩy nhanh việc bán bớt cổ phần nhà nước tại nhiều doanh
nghiệp niêm yết bằng nhiều hình thức như bán dần theo lộ trình, bán
toàn bộ cho nhà đầu tư chiến lược hoặc thực hiện phương án hợp
nhất sát nhập với những doanh nghiệp mạnh…Trong lĩnh vực tài
chính ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm nhà nước, cần có chính
sách không cho phép thành lập các doanh nghiệp mới, đồng th i
nâng tiêu chuẩn vốn điều lệ tại các tổ chức tài chính trên để giảm
đáng kể số tổ chức tài chính, tập trung nguồn lực, giảm thiểu tình
trạng cạnh tranh gay gắt và không lành mạnh.
3.6

M TS

KI N NGH Đ I V I UBCKNN

y ban Chứng khoán đã đưa các quy định về bảo vệ nhà đầu
tư vào Luật Chứng khoán và các văn bản dưới luật khá c thể. Xuất
phát từ thực tế thị trư ng,

y ban có thể có những điều chỉnh và bổ

sung sau đây:
- Thống nhất mẫu hợp đồng giao dịch cho các công ty chứng
khoán thực hiện, tránh việc từng công ty chứng khoán tự thiết kế hợp
đồng như hiện nay, từ đó đưa ra những quy định gây bất lợi cho nhà

đầu tư, ví d như quy định về giao dịch trực tuyến.
- Sớm có hướng dẫn các công ty chứng khoán thực hiện quy
định mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho cán bộ quản lý và
nhân viên hành nghề tại công ty hoặc trích lập quỹ bảo vệ nhà đầu tư
do sơ suất kỹ thuật và sơ suất c a nhân viên trong công ty. Theo
Nghị định 85/2010/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong thị
trư ng chứng khoán, các công ty chứng khoán phải thực hiện cả hai


22
quy định này, trong đó việc trích lập quỹ bảo vệ nhà đầu tư đang gặp
khó khăn về nguồn trích, phí, xử lý đền bù, cơ s trích, niên độ tính...
- Bổ sung và c thể hóa về việc bảo vệ nhà đầu tư trong quản
trị công ty, căn cứ theo các tiêu chí c a các cơ quan quốc tế có uy tín
như Forbers, IFC..., trong đó c thể hơn tới mức độ dễ dàng để cổ
đông có thể kiện ra tòa án khi quyền lợi bị ảnh hư ng b i công ty.
- Đưa các nội dung về bảo vệ nhà đầu tư nhỏ vào chương
trình đào tạo quản trị công ty bắt buộc cho các công ty đại chúng.
- UBCKNN cần kiên quyết thực hiện Quyết định
12/2007/QĐ-UBCK về việc quản trị công ty theo điều lệ mẫu, giao
cho các v chức năng quản lý chặt chẽ các đối tượng phải đi học về
quản trị công ty trong các công ty đại chúng, báo cáo thư ng xuyên
cho

y ban, coi đó là một chỉ tiêu đánh giá và xếp hạng đối với

doanh nghiệp.

y ban giao cho Trung tâm NCKH & Đào tạo Chứng


khoán thực hiện đào tạo về quản trị công ty đối với công ty đại chúng,
tiến tới thành lập Viện Quản trị công ty với sự hỗ trợ c a các tổ chức
quốc tế.
- Có thể giao cho các hiệp hội trong ngành chứng khoán
thống nhất các quy tắc về đạo đức nghề nghiệp trong lĩnh vực chứng
khoán, bao gồm cả cổ phiếu và trái phiếu, đào tạo bắt buộc và tập
huấn thư ng xuyên đối với ngư i hành nghề chứng khoán. Sớm
nghiên cứu xây dựng một danh sách những ngư i hành nghề vi phạm
luật pháp khi hành nghề, công bố rộng rãi trong các thành viên thị
trư ng trên các trang điện tử và văn bản để ngăn ngừa, chấn chỉnh tư
cách hành nghề.
- Siết chặt hơn công tác giám sát thị trư ng đối với công ty
đại chúng, công khai các chế tài và mức phạt thư ng xuyên đối với
các hành vi vi phạm quy định. Có thể lập, công bố và lưu giữ danh


23
sách các công ty đại chúng đưa vào “danh sách đen” trong thực thi
Luật Chứng khoán khi vi phạm Luật này cũng như vi phạm các quy
định về bảo vệ nhà đầu tư nhỏ.
- Các v chức năng c a UBCKNN: (1) Siết chặt hơn việc
quản lý ngư i hành nghề chứng khoán, công ty chứng khoán, công ty
quản lý quỹ, thư ng xuyên theo dõi điều kiện và tư cách hành nghề
c a ngư i hành nghề chứng khoán; (2) Phối hợp với Trung tâm
NCKH và Đào tạo Chứng khoán trong việc tập huấn, bồi dưỡng...
ngư i hành nghề trong các công ty chứng khoán để đảm bảo điều
kiện hành nghề theo luật định, tránh kéo dài tình trạng hành nghề
“chui” hoặc “nợ” chứng chỉ; (3) Phối hợp với các hiệp hội trong
ngành chứng khoán trong việc theo dõi về đạo đức nghề nghiệp c a
ngư i hành nghề chứng khoán.

K T LU N CH

NG 3


24

K T LU N
Việc bảo vệ nhà đầu tư trên TTCK

Việt Nam, cho đến nay

vẫn là một khái niệm mới mẻ. Pháp luật doanh nghiệp và luật chứng
khoán mới chỉ đưa các nội dung bảo vệ ngư i đầu tư

mức độ rất sơ

sài. Việc thực thi luật và đưa pháp luật này vào cuộc sống lại càng có
nhiều vấn đề. Thực tế là chúng chưa đáp ứng với yêu cầu c a xã hội
và chưa phù hợp với các thông lệ quốc tế. Để biến TTCK Việt Nam
tr thành một cơ hội đầu tư hấp dẫn thực sự như đúng với tiềm năng
c a nó đã được nhìn nhận, việc giảm thiểu những r i ro Thị trư ngvà
bảo vệ ngư i đầu tư hiệu quả là một xu thế tất yếu. Để làm được điều
này, trước hết các ch thể tham gia thị trư ng, đặc biệt là các ch thể
quản lý cần phải xuất phát từ cơ s nhận thức vấn đề và tiếp đó là
khâu thực hiện các biệc pháp bảo vệ ngư i đầu tư .
Đề tài nghiên cứu này, một mặt đặt ra m c tiêu tìm hiểu các
hoạt động bảo vệ ngư i đầu tư trên các Thị trư ng quốc tế, mặt khác
tìm hiểu và khảo sát thực tế hoạt động bảo vệ ngư i đầu tư tại Việt
Nam để có những giải pháp cho Việt Nam trong tương lai gần. Tuy

nhiên, phạm vi nghiên cứu khá rộng và th i gian còn hạn chế nên
không tránh được những mặt khiếm khuyết. Rất mong nhận được
nhiều ý kiến đóng góp từ các độc giả.



×