Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của một số dự án trên địa bàn phường trung thành, thành phố thái nguyên, tỉnh thái nguyên giai đoạn 2011 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (868.63 KB, 81 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin can đoan mọi số liệu và kết quả sử dụng để nghiên cứu viết luận văn là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ học vị nào.
- Tôi xin cam đoan mọi trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc rõ ràng
và mọi sự giúp đỡ trong quá trình làm luận văn đểu đã được cảm ơn.
Tác giả luận văn

Trịnh Văn Dư


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện luận văn tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ
của các cá nhân, tập thể, các cơ quan, đơn vị có liên quan tạo điều kiện thuận lợi để
tôi có thể hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Đặng Văn Minh đã trực tếp hướng dẫn, giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Tài nguyên và Môi trường, phòng
đào tạo sau đại học trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi thực hiện tốt luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo UBND thành phố Thái
Nguyên; Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi
trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !
Tác giả luận văn

Trinh Văn Dư



iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................... .................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... . 1
2. Mục têu của đề tài ............................................................................. . 3
2.1. Mục têu chung ................................................................................ . 3
2.2. Mục têu cụ thể ................................................................................ . 3
3. Yêu cầu .............................................................................................. . 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................... . 4
1.1. Cơ sở khoa học của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng .......... 4
1.1.1. Khái niệm chung về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và TĐC ........... 4
1.1.2. Đặc điểm của công tác bồi thường, GPMB ..................................... 5
1.1.3.Một số vấn đề ảnh hưởng đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ................................... 5
1.1.4.Tác động của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đến phát
triển cơ sở hạ tầng và đời sống xã hội ................................................... . 10
1.1.6.Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằn g của Việt Nam ............ 15
1.2. Cơ sở thực tễn của công tác thu hồi đất .......................................... 20
1.2.1. Thực trạng bồi thường giải phóng mặt bằng tại Việt Nam ............ 20
1.2.2 Những ưu, nhược điểm về tình hình GPMB trong thời gian qua .... 22
1.2.3. Một số khó khăn, hạn chế chung trong quá trình th u hồi đất để
phát triển các khu đô thị và các công trình công cộng ............................ 25
1.2.4. Nghiên cứu trong nước về bồi thường giải phóng mặt bằng .......... 26
1.2.5. Nhận xét chung về tổng quan các vấn đề nghiên cứu .................... 29
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ..................................................................................... . 32
2.1. Đối tượng, địa bàn nghiên cứu ....................................................... . 32
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................... ... 32
2.1.2. Phạm vi và thời gian nghiên cứu ................................................. . 32



iv
2.2. Nội dung nghiên cứu...................................................................... . 32
2.2.1. Điều kiện tự nhiên , kinh tế xã hội của phương Trung Thanh ......... 32
2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất và tình hình quản lý đất đai ...................... 32
2.2.3. Đánh giá công tác bồi thường, GPMB, hỗ trợ và TĐC .................. 33
2.2.4. Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi
Nhà nước thực hiện thu hồi đất của hai Dự án ........................................ 33
2.2.5. Ảnh hưởng của việc thực hiện chính sách thu hồi, bồi thường, hỗ
trợ TĐC đến đời sống của người dân. ................................................... . 33
2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................. 33
2.3.1. Phương pháp thu thập và kế thừa số liệu, tài liệu (phương pháp
thừa kế) ............................................................... ................................. 33
2.3.2. Phương pháp điều tra người dân thông qua phiếu điều tra ............ 33
2.3.3. Phương pháp tổng hợp xử lý số liệu ............................................. 34
2.3.4. Phương pháp chuyên gia ............................................................. . 34
2.3.5. Phương pháp thống kê so sánh .................................................... . 34
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................... 35
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ................................................. 35
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................... . 35
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................ . 37
3.2. Hiện trạng sử dụng đất và tình hình quản lý Nhà nước về đất đai .... 42
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất ................................................................. 42
3.2.2. Tình hình quản lý Nhà nước về đất .............................................. 44
3.3. Đánh giá công tác bồi thường , giải phóng mặt bằng trên địa bàn
phương Trung Thanh ............................................................................ . 48
3.3.1. Đánh giá trình tự thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng tại phương Trung Thanh ................................................................ 48
3.3.2. Thực trạng công tác bồi thường , GPMB , hỗ trợ và TĐC của
phương Trung Thanh ............................................................................ . 53



v
3.4. Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường , hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất tại hai Dự án trên địa bàn phương Trung Thanh

. ................... 54

3.4.1. Giới thiệu chung về hai Dự án nghiên cứu .................................... 54
3.5. Ảnh hưởng của việc thực hiện chính sách thu hồi, bồi thường đất
đến đời sống của người dân ............................................................... .... 60
3.5.1. Đánh giá chung về công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên......................................................................... . 60
3.5.2. Đánh giá tác động của công tác bồi thường, GPMB, hỗ trợ TĐC đến đời sống,
việc làm và thu nhập của người bị thu hồi đất tại 02 Dự án nghiên cứu
............................................................................................ . 61
3.5.3. Các vấn đề về xã hội và môi trường ............................................. 65
3.5.4. Thuận lợi , khó khăn và giải pháp nâng cao hiệu quả về công tác bồi thường
GPMB khi Nhà nước thu hồi đất trên địa phương Trung
Thành ................................................................................................... . 65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 69
1. Kết luận ............................................................................................ . 69
2. Kiến nghị.......................................................................................... . 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... . 71


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ADB


:

Ngân hàng phát triển châu Á

BAH

:

Bị ảnh hưởng

BTC

:

Bộ Tài chính

CNH – HĐH

:

Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá

CP

:

Chính phủ

GPMB


:

Giải phóng mặt bằng

HSĐC

:

Hồ sơ địa chính



:

Quyết định

TĐC

:

Tái định cư

TNMT

:

Tài nguyên môi trường

TT


:

Thông tư

TTg

:

Thủ tướng

UBND

:

Uỷ ban nhân dân

WB

:

Ngân hàng thế giới


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình dân số, lao động giai đoạn 2010 – 2013 ........................ 45
Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng đất năm 2013................................................... 43
Bảng 3.3: Tổng hợp số Dự án bồi thường GPMB trên địa bàn phương Trung
Thành giai đoạn 2011 – 2013 .......................................................................... 53

Bảng 3.4: Một số chỉ têu cơ bản của hai Dự án ............................................. 54
Bảng 3.5: Tổng hợp đối tượng được bồi thường, hỗ trợ của 2 Dự án ............ 55
Bảng 3.6: Tổng hợp diện tch, loại đất thu hồi của 2 Dự án: .......................... 56
Bảng 3.7: Kinh phí bồi thường GPMB của hai Dự án nghiên cứu ................. 57
Bảng 3.8. Tiến độ thực hiện bồi thường BPMB của 2 Dự án ......................... 58
Bảng 3.9: Tổng hợp ý kiến của người dân về đơn giá bồi thường GPMB ..... 58
Bảng 3.10: Tỷ lệ đất nông nghiệp bị thu hồi của các hộ dân tại 02 Dự án ..... 61
Bảng 3.11: Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ dân tại 02
Dự án nghiên cứu. ........................................................................................... 62
Bảng 3.12: Trình độ văn hoá, chuyên môn của số người trong độ tuổi lao
động tại 02 Dự án nghiên cứu. ........................................................................ 63
Bảng 3.13: Tình hình lao động, việc làm của cá hộ thuộc khu vực bồi thường
GPMB 2 Dự án................................................................................................ 63


11
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá
của mỗi quốc gia. Đất đai là yếu tố duy nhất của sự sống, nếu không có đất sẽ
không có sản xuất và cũng không có sự tồn tại của con người, là nguồn tài nguyên thiên
nhiên, là tài sản quốc gia, địa bàn để phân bố dân cư và các hoạt động kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh; là nguồn nội lực để xây dựng và phát triển bền vững quốc gia. Đất
đai được coi là một loại bất động sản, là một loại hàng hóa đặc biệt vì những tính chất của
nó như: Cố định về vị trí, giới hạn về không gian, vô hạn về thời gian sử dụng . Cho nên
việc bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai là một vấn đề hết sức quan trọng.
Việt Nam đang trong quá trình thực hiện Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa với mục
têu đến năm 2020 trở thành một nước Công nghiệp; cùng với tốc độ công nghiệp hóa, đô
thị hóa ngày càng tăng, nhu cầu đất cho xây dựng cơ sở hạ tầng, công nghiệp, nhà ở

ngày càng lớn; Trong điều kiện quỹ đất ngày càng hạn hẹp, dân số ngày càng đông,
nhu cầu sử dụng đất cho các ngành ngày càng cao, nhịp độ phát triển ngày càng lớn.
Do đó nhu cầu giải phóng mặt bằng càng trở nên cấp thiết và trở thành một thách thức
lớn đối với sự thành công của các Dự án. Vấn đề bồi thường, giải phóng mặt bằng trở
thành điều kiện tiên quyết để triển khai thực hiện Dự án có hiệu quả. Vì vậy, đòi hỏi cần
có sự quan tâm đúng mức của các cấp, các ngành một cách toàn diện đối với công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng nhằm góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của đất
nước.
Trong điều kiện nước ta hiện nay, “Giải phóng mặt bằng” là một trong những công
việc quan trọng phải làm trên con đường Công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Sự cần
thiết triển khai xây dựng nhiều công trình cơ sở hạ tầng, nhiều khu kinh tế, khu công
nghiệp, khu công nghệ cao, theo đó các cơ


22
sở văn hóa giáo dục, thể dục thể thao cũng được phát triển, tốc độ đô thị hóa cũng diễn
ra nhanh chóng.
Công tác giải phóng mặt bằng mang tính quyết định tiến độ của các Dự
án, là khâu đầu tên thực hiện Dự án. Có thể nói: “Giải phóng mặt bằng nhanh là một nửa
Dự án”. Công tác giải phóng mặt bằng (GPMB) là một việc làm hết sức khó khăn và
phức tạp bởi nó có liên quan đến tài sản rất có giá trị là đất đai. Đất đai có giá trị cả về
vật chất lẫn tinh thần. Nó ảnh hưởng trực tếp đến quyền lợi của các tổ chức, cá nhân, các
hộ gia đình và thực tế qua nhiều Dự án đó cho thấy công tác GPMB vẫn còn tồn tại nhiều
bất cập và gặp nhiều khó khăn. Khó khăn chủ yếu của công tác GPMB là việc xác định giá
trị bồi thường. Giá trị bồi thường thường thấp hơn so với thực tế. Do vậy, nó đã tác động
rất lớn đến tâm lý người dân, họ luôn cảm thấy mức bồi thường như vậy là chưa thỏa
đáng và ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người dân dẫn đến họ không tự nguyện
chuyển đi, không ủng hộ công tác bồi thường GPMB cũng là điều dễ hiểu.
Thái Nguyên là một tỉnh nằm trong vùng động lực phát triển kinh tế các tỉnh
phía Bắc. Trong những năm qua, đặc biệt trong những năm gần đây quá trình

công nghiệp hóa , đô thị hóa đã phát triển nhanh

. Phương Trung Thanh la môt

phương trung tâm phia Nam cua thanh phô Thai
Nguyên , vị trí nằm dọc theo đường Quốc lộ

3 và đường CMT 8, có điều kiên vê kinh

tê - xã hội phát triển , vị trí thuân lơi cho viêc phat triên cơ sơ hạ tầng , đươc cac nha
đâu tư chu y va đâu tư phat triên vơi nhiêu nganh

, nghê đa dang . Do vậy, công tác

bồi thường giải phóng mặt bằng để thực hiện
các Dự án trên địa bàn rất được các Cấp, các Ngành của Tỉnh cũng như Thành phố quan
tâm.
Để công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của Thái Nguyên nói chung và của
phường Trung Thành nói riêng trở thành yếu tố thực sự thúc đẩy sự phát triển kinh tế và
phù hợp với cơ chế thị trường vừa phải giải quyết các vấn đề xã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




33
hội. Xuất phát từ yêu cầu thực tễn tôi chọn đề tài: Đánh giá công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng của một số dự án trên địa bàn phương Trung Thành, thành phố Thái

Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2013.
2. Mục têu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng công tác đền bù, giải phóng mặt bằng liên quan đến Dự
án của Doanh nghiệp và Dự án của Nhà nước thực hiện trên địa bàn phường Trung Thành
để thấy rõ được những thuận lợi và khó khăn giữa Dự
án do Doanh nghiệp tư nhân làm chủ đầu tư và Dự án của Nhà nước. Từ đó,
đưa ra những giải pháp cụ thể để tiếp tục thực hiện các Dự án tiếp theo.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được thực trạng, ảnh hưởng của hoạt động bồi thường, giải phóng mặt
bằng của Dự án do Doanh nghiệp và Nhà nước làm chủ đầu tư tới người dân bị ảnh hưởng
của Dự án.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện chính sách bồi thường giải
phóng mặt bằng ở phương Trung Thanh nói riêng và thanh phô Thái Nguyên nói chung.
3. Yêu cầu
- Nắm vững các quy định trong Luật đất đai và các văn bản dưới luật về công tác bồi
thường GPMB, các Thông tư, Nghị định, các Quy định có liên quan đến công tác bồi thường
GPMB;
- Số liệu thu thập phải chính xác, trung thực, khách quan;
- Phân tích, đánh giá các số liệu điều tra;
- Đưa ra các giải pháp mang tnh cụ thể, phù hợp với thực trạng của công tác bồi
thường GPMB hiện nay và phải có tnh khả thi.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




44

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
1.1.1. Khái niệm chung về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và TĐC
* Thu hồi đất:
“Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất
của hộ gia đình, cá nhân hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, UBND xã, phường, thị trấn
quản lý theo quy định của Luật đất đai’’ [22].
* Bồi thường:
- "Bồi thường" hay “ đền bù” có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc công lao cho
một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác [22].
Điều này có nghĩa là:
+ Không phải mọi khoản bồi thường đều chi trả được bằng tiền.
+ Sự mất mát của người bị thu hồi đất không chỉ là về mặt vật chất mà nhiều trường
hợp còn mất mát cả về tnh thần nhất.
+ Về mặt hành chính thì đây là một quá trình không tự nguyện, có tính cưỡng chế và
vẫn là đòi hỏi sự "hy sinh", không thể là một sự bồi thường ngang giá tuyệt đối.
- Bồi thường là đền bù những tổn hại đã gây ra. Đền bù là trả lại tương xứng với giá
trị hoặc công lao [22].
Như vậy, bồi thường là trả lại tương xứng với giá trị hoặc công lao cho một chủ thể
nào đó bị thiệt hại vì hành vi của chủ thể khác mang lại.
* Hỗ trợ:
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: “Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước
giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí
để di dời đến địa điểm mới” [18].
* Tái định cư:
Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN





55
sống và làm ăn. Tái định cư bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi
Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các Dự án phát triển.
Tái định cư (TĐC) được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài sản;
di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu nhập, cơ
sở vật chất tinh thần tại đó [22].
1.1.2. Đặc điểm của công tác bồi thường, GPMB
Giải phóng mặt bằng là quá trình đa dạng và phức tạp. Nó thể hiện khác nhau đối
với mỗi một Dự án, nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của
toàn xã hội.
- Tính đa dạng thể hiện: Mỗi Dự án được tến hành trên một vùng đất khác nhau
với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội và trình độ dân trí nhất định. Đối với khu vực nội
thành, khu vực ven đô, khu vực ngoại thành... mật độ dân cư khác nhau, ngành nghề đa
dạng và đều hoạt động sản xuất theo một đặc trưng riêng của vùng đó. Do đó, giải
phóng mặt bằng cũng được tến hành với những đặc điểm riêng biệt.
- Tính phức tạp thể hiện: Đất đai là tài sản có giá trị đặc biệt, có vai trò quan trọng
trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực nông thôn, dân cư chủ
yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất quan
trọng trong khi trình độ sản xuất. Trước tình hình đó đã dẫn đến công tác tuyên truyền,
vận động dân cư tham gia di chuyển là rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp
là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này [7].
1.1.3. Một số vấn đề ảnh hưởng đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
1.1.3.1. Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
Các nước trên thế giới đều coi đất đai là một loại tài sản phải đăng ký quyền sở

hữu, quyền sử dụng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




66
Ở nước ta, theo quy định của Luật đất đai, người sử dụng đất phải đăng ký quyền
sử dụng đất tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để được xét duyệt lập hồ sơ địa chính,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hệ thống hồ sơ địa chính và giấy chứng nhận
QSD đất có liên quan mật thiết với công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và là một
trong những yếu tố quyết định khi xác định nguồn gốc sử dụng đất, đối tượng và mức
bồi thường hỗ trợ.
Lập và quản lý chặt chẽ hệ thống hồ sơ địa chính (HSĐC) có vai trò quan trọng hàng
đầu để “quản lý chặt chẽ đất đai trong thị trường bất động sản”, là cơ sở xác định tính
pháp lý của đất đai. Trước tháng 12 năm 2004, rất nhiều địa phương chưa lập đầy đủ HSĐC
theo quy định; đặc biệt có nhiều xã, phường, thị trấn chưa lập sổ địa chính (khoảng trên
30% số xã đã cấp GCN) để phục vụ yêu cầu quản lý việc sử dụng đất đai, một số địa
phương chưa lập đủ sổ mục kê đất đai, sổ cấp GCN như thành phố Hà Nội, các tỉnh Hà
Tây, Hoà Bình, Vĩnh Phúc, Kiên Giang, Trà Vinh [4].
Trong công tác bồi thường GPMB, GCNQSDĐ là căn cứ để xác định đối tượng được
bồi thường, loại đất, diện tch đất tính bồi thường. Hiện nay, công tác đăng ký đất đai ở
nước ta vẫn còn yếu kém, đặc biệt công tác đăng ký biến động về sử dụng đất; việc cấp
GCNQSDĐ vẫn chưa hoàn tất. Chính vì vậy mà công tác bồi thường GPMB đã gặp rất
nhiều khó khăn. Làm tốt công tác đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ thì công tác bồi thường
GPMB sẽ thuận lợi, tiến độ GPMB nhanh hơn.
1.1.3.2. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Đất đai là có hạn, không gian sử dụng đất đai cũng có hạn. Để tồn tại và duy trì cuộc

sống của mình con người phải dựa vào đất đai, khai thác và sử dụng đất đai để sinh sống.
Quy hoạch sử dụng đất đai là biện pháp quản lý không thể thiếu được trong việc tổ chức
sử dụng đất của các ngành kinh tế - xã hội và các địa phương, là công cụ thể hiện sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, có tác dụng quyết định để cân đối giữa nhiệm vụ an
toàn lương thực với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




77
nhiệm vụ CNH-HĐH đất nước nói chung và các địa phương nói riêng.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động tới chính sách bồi thường đất đai
trên hai khía cạnh:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan trọng nhất để
thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, mà theo quy định
của Luật đất đai, việc giao đất, cho thuê đất chỉ được thực hiện khi có quyết định thu hồi
đất đó của người đang sử dụng;
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới giá
chuyển nhượng quyền sử dụng đất; từ đó tác động tới giá đất tính bồi thường.
Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng liên quan mật thiết với công tác quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất thông qua Quyết định thu hồi đất vì:
Tuy nhiên chất lượng quy hoạch nói chung và quy hoạch nói riêng còn thấp, thiếu
đồng bộ, chưa hợp lý, tính khả thi thấp, đặc biệt là thiếu tnh bền vững. Phương án quy
hoạch chưa dự báo sát tình hình, quy hoạch còn mang nặng tính chủ quan duy ý chí, áp
đặt, nhiều trường hợp quy hoạch theo phong trào. Đây chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn
đến tình trạng quy hoạch “treo”, dự án “treo" [6].
1.1.3.3. Công tác giao đất, cho thuê đất

Nhiệm vụ giao đất, cho thuê đất có tác động rất lớn đến công tác bồi thường
GPMB và TĐC. Nguyên tắc giao đất, cho thuê đất, phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch
là điều kiện bắt buộc, nhưng nhiều địa phương chưa thực hiện tốt nguyên tắc này; hạn
mức đất được giao và nghĩa vụ đóng thuế đất quy định không rõ ràng, tình trạng quản lý
đất đai thiếu chặt chẽ dẫn đến khó khăn cho công tác đền bù.
Theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường tính từ ngày 01 tháng 7 năm 2004
đến ngày 28/2/2007 thì tổng diện tích đã giao, đã cho thuê là
1.081.011 ha, trong đó diện tích đất đã giao là 925.631 ha (giao đất có thu tiền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




88
sử dụng đất là 581.620 ha, giao đất không thu tiền là 344.011 ha); diện tích đất đã cho
thuê là 155.380 ha (trong đó diện tích đất cho các nhà đầu tư nước ngoài thuê là 1.386 ha)
[6].
1.1.3.4. Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật đất đai
Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển của nền
kinh tế - xã hội. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất đai đòi hỏi các văn
bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính ổn định cao và phù hợp với tình
hình thực tế.
Ở nước ta, do các đặc điểm lịch sử, kinh tế xã hội của đất nước trong mấy thập kỷ
qua có nhiều biến động lớn, nên các chính sách về đất đai cũng theo đó không ngừng
được sửa đổi, bổ sung. Từ năm 1993 đến năm 2003, Nhà nước đã ban hành hơn 200
văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất. Sau khi quốc hội thông qua Luật
Đất đai 2003 cùng với các văn bản hướng dẫn thi hành đã nhanh chóng đi vào cuộc sống.
Với những đổi mới về pháp luật đất đai, thời gian qua công tác GPMB đã đạt

những kết quả đáng khích lệ, đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu về mặt bằng cho việc phát
triển các dự án đầu tư. Tuy nhiên bên cạnh đó, do tnh chưa ổn định, chưa thống nhất
của pháp luật đất đai qua các thời kỳ mà công tác bồi thường GPMB đã gặp khá nhiều khó
khăn và cản trở [6].
Bên cạnh việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất đai,
việc tổ chức thực hiện các văn bản đó cũng có vai trò rất quan trọng. Kết quả
kiểm tra thi hành Luật Đất đai năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho thấy
UBND các cấp đều có ý thức quán triệt việc thực thi pháp luật về đất đai nhưng nhận
thức về các quy định của pháp luật nói chung còn yếu, ở cấp cơ sở còn rất yếu. Tại
nhiều địa phương, đang tồn tại
tình trạng nể nang, trọng tình hơn chấp hành quy định pháp luật trong giải quyết các
mối quan hệ về đất đai. Cán bộ địa chính, chủ tịch UBND xã nói chung chưa làm tốt
nhiệm vụ phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời những

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




99
hành vi vi phạm pháp luật về đất đai trên địa bàn. Đó là nguyên nhân làm giảm hiệu lực
thi hành pháp luật, gây mất lòng tn trong nhân dân cũng như các nhà đầu tư và đã ảnh
hưởng trực tiếp đến tiến độ GPMB [4].
1.1.3.5. Yếu tố giá đất và định giá đất
Hiện nay ở nước ta giá cả đất đai dựa trên chuyển nhượng quyền sử dụng, là tổng
hòa giá trị hiện hành địa tô nhiều năm. Một trong những điểm mới của Luật Đất đai 2003
là các quy định về giá đất. Nếu như trước đây Nhà nước chỉ quy định một loại giá đất áp
dụng cho mọi quan hệ đất đai khác nhau thì Luật Đất đai 2003 đề cập nhiều loại giá đất
để xử lý từng nhóm quan hệ đất đai khác nhau [4].

- Trước khi có Luật đất đai năm 2003:
Những vấn đề liên quan đến việc xác định giá đất, bồi thường, giải phóng mặt
bằng, tái định cư đều được quy định tại các văn bản dưới luật như Nghị định số 87/CP
ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ quy định khung giá các loại đất; Nghị định
số 90/CP ngày 17 tháng 9 năm 1994 của Chính phủ quy định về việc bồi thường thiệt hại
khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng và Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 1998 của
Chính phủ ban hành quy định về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng... Khung giá đất
để tính bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại Nghị định số 87/CP đã
được áp dụng trong một thời gian khá dài (trên mười năm), mặc dù trong quá trình
áp dụng có quy định việc điều chỉnh khung giá đất để tính bồi thường bằng hệ số K
nhưng mức tăng cao nhất cũng chỉ là 1, 2 lần đối với đất nông nghiệp hạng i. Do vậy giá
đất để tính bồi thường vẫn thấp hơn nhiều so với giá thực tế, dẫn đến phát sinh hàng loạt
các khiếu kiện về bồi thường, giải phóng mặt bằng tại các địa phương.
- Từ khi có Luật đất đai 2003: Quy định giá đất được hình thành trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




10
10
các trường hợp sau đây (Điều 55):
+ Do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định giá theo quy định tại
khoản 3 và khoản 4 Điều 56 của Luật này;
+ Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất;
+ Do người sử dụng đất thỏa thuận về giá đất với những người có liên quan khi

thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; góp vốn
bằng quyền sử dụng đất.
Những vấn đề quan trọng, có tính nguyên tắc liên quan đến xác định giá đất,
bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư đã được quy định khá cụ thể tại Luật đất đai
năm 2003. Thực hiện các quy định về giá đất tại Luật đất đai năm 2003, ngày 16 tháng 11
năm 2004, Chính phủ đã ban hành Nghị định
188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
1.1.3.6. Thị trường Bất động sản
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước ta, thị trường bất động sản ngày càng
được hình thành và phát triển. Ngày nay thị trường bất động sản đã trở thành một bộ
phận không thể thiếu trong hệ thống các loại thị trường của nền kinh tế quốc dân, nó có
những đóng góp vào ổn định xã hội và thúc đẩy nền kinh tế đất nước trong thời gian qua
và trong tương lai.
Việc hình thành và phát triển thị trường bất động sản góp phần giảm thiểu việc
thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư (do người đầu tư có thể đáp ứng nhu cầu về
đất đai thông qua các giao dịch trên thị trường);
1.1.4. Tác động của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đến phát triển cơ sở hạ
tầng và đời sống xã hội
1.1.4.1. Phát triển cơ sở hạ tầng
- Về tiến độ dự án:
Giải phóng mặt bằng đúng tến độ sẽ tiết kiệm được thời gian, chi phí và sớm
thực hiện dự án và đưa vào sử dụng mang lại hiệu quả kinh tế xã hội. Ngược lại, làm chậm
tiến độ thực hiện dự án, lãng phí thời gian, tăng chi phí,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN





11
11
giảm hiệu quả dự án.
- Về kinh tế dự án:
Thực hiện GPMB tốt sẽ giảm chi phí, có điều kiện tập trung vốn cho mở rộng
đầu tư. Ngược lại, chi phí bồi thường lớn, không kịp hoàn thành tiến độ dự án dẫn đến
quay vòng vốn chậm gây khó khăn cho các nhà đầu tư.
Đối với các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh nếu không đáp ứng được tến độ đầu
tư thì mất cơ hội kinh doanh, hiệu quả kinh doanh thấp.
Đối với dự án đầu tư không kinh doanh, thời gian thi công kéo dài, tến độ thi công
bị ngắt quãng gây ra lãng phí và ảnh hưởng tới chất lượng công trình.
1.1.4.2. Đời sống xã hội
Công tác GPMB góp phần cải thiện môi trường đầu tư, khai thác các nguồn lực
từ đất đai cho đầu tư phát triển, các cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội ở nước ta thời gian qua
đã được Đảng và Nhà nước quan tâm đầu tư hầu khắp các vùng, miền trên cả nước, đặc
biệt tại các thành phố lớn đã đóng góp vào sự thành công bước đầu của công cuộc “Công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”, thúc đẩy kinh tế phát triển, đáp ứng nhu cầu vật
chất, tinh thần của nhân dân. Đạt được kết quả nêu trên công tác bồi thường GPMB đóng
vai trò không nhỏ để các dự án phát huy hiệu quả
1.1.5. Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng của một số nước và các tổ chức ngân
hàng quốc tế
1.1.5.1. Trung Quốc
Ở Trung Quốc, đất đai thuộc chế độ công hữu, gồm sở hữu toàn dân và sở hữu
tập thể. Đất đai ở khu vực thành thị và đất xây dựng thuộc sở hữu nhà nước. Đất ở khu
vực nông thôn và đất nông nghiệp thuộc sở hữu tập thể, nông dân lao động. Theo quy
định của Luật đất đai Trung Quốc năm 1998, đất đai thuộc sở hữu nhà nước được giao cho
các tổ chức, cá nhân sử dụng theo các hình thức giao đất không thu tền sử dụng đất (cấp
đất), giao đất có thu tền sử dụng đất và cho thuê đất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –

ĐHTN




12
12
Đất thuộc diện được cấp bao gồm đất sử dụng cho cơ quan nhà nước, phục vụ
mục đích công cộng, xây dựng cơ sở hạ tầng và phục vụ cho mục đích quốc phòng, an
ninh. Đất sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh thì được Nhà nước giao đất theo
hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc là cho thuê đất.
Trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng để sử dụng vào
mục đích công cộng, lợi ích quốc gia...thì Nhà nước có chính sách bồi thường và tổ chức
TĐC cho người bị thu hồi đất.
Vấn đề bồi thường cho người có đất bị thu hồi được pháp luật đất đai
Trung Quốc quy định như sau:
Về thẩm quyền thu hồi đất: Chỉ có Chính phủ (Quốc vụ viện) và chính quyền tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương mới có quyền thu hồi đất. Quốc vụ viện có thẩm quyền
thu hồi đất nông nghiệp từ 35 ha trở lên và 70 ha trở lên đối với các loại đất khác. Dưới hạn
mức này thì do chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định thu hồi
đất. Đất nông nghiệp sau khi thu hồi sẽ chuyển từ đất thuộc sở hữu tập thể thành đất
thuộc sở hữu nhà nước.
Về trách nhiệm bồi thường: Pháp luật đất đai Trung Quốc quy định, người nào sử
dụng đất thì người đó có trách nhiệm bồi thường. Phần lớn tền bồi thường do người sử
dụng đất trả. Tiền bồi thường bao gồm các khoản như lệ phí sử dụng đất phải nộp cho Nhà
nước và các khoản tiền trả cho người có đất bị thu hồi. Ngoài ra, pháp luật đất đai Trung
Quốc còn quy định mức nộp lệ phí trợ cấp đời sống cho người bị thu hồi đất là nông
dân cao tuổi không thể chuyển đổi sang ngành nghề mới khi bị mất đất nông nghiệp,
khoảng từ
442.000-2.175.000 nhân dân tệ/ha.

Tuy nhiên, ở thành thị, cá biệt cũng có một số gia đình sau khi được bồi thường
cũng không mua nổi một căn hộ để ở. Những đối tượng trong diện giải toả mặt bằng
thường được hưởng chính sách mua nhà ưu đãi của Nhà nước, song trên thực tế họ thường
mua nhà bên ngoài thị trường.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




13
13
Về tổ chức thực hiện và quản lý giải toả mặt bằng : Cục quản lý tài nguyên
đất đai ở các địa phương thực hiện việc quản lý giải toả mặt bằng. Người nhận khu đất
thu hồi sẽ thuê một đơn vị xây dựng giải toả mặt bằng khu đất đó, thường là các đơn vị
chịu trách nhiệm thi công công trình trên khu đất giải toả.
Nhìn chung hệ thống pháp luật về bồi thường và TĐC của Trung Quốc đều nhằm
bảo vệ những người mà mức sống có thể bị giảm do việc thu hồi đất để thực hiện các
dự án. Theo một nghiên cứu gần đây của WB thì các luật về TĐC của Trung Quốc đối với
các dự án phát triển đô thị, công nghiệp và giao thông "đã đáp ứng đầy đủ các yêu cầu
của WB trong tài liệu hướng dẫn thực hiện TĐC".
1.1.5.2. Australia
Đất đai thuộc sở hữu Nhà nước và sở hữu tư nhân. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở
hữu được luật pháp bảo hộ tuyệt đối. Nhà nước có quyền trưng thu đất tư nhân để sử
dụng vào mục đích công cộng, phục vụ phát triển kinh tế xã hội đồng thời gắn với việc
Nhà nước thực hiện chính sách bồi thường.
Cơ quan chức trách có thể thu hồi lại đất đai bằng hai cách: thoả thuận tự
nguyện và cưỡng bức.
Về bồi thường, luật quy định chủ sở hữu sẽ được bồi thường thiệt hại do việc

thu hồi đất.
Nguyên tắc bồi thường bao gồm:
- Giá thị trường mảnh đất của chủ sở hữu;
- Giá trị đặc biệt dành cho chủ sở hữu cao hơn hoặc trên giá trị thị trường của
mảnh đất;
- Những thiệt hại gây ra khi thu hồi đất;
- Thiệt hại về việc gây phiền hà;
- Các khoản chi phí về luật pháp và thẩm định giá;
Bất cứ người nào có quyền lợi trên mảnh đất đó đều có thể khiếu nại về

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




14
14
bồi thường.
Quy định mức bồi thường: khi tính toán mức bồi thường cần xem xét 6 yếu tố sau:
- Giá trị thị trường của mảnh đất;
- Sự chia cắt đất đai;
- Những phiền nhiễu;
- Các khoản chi phí về chuyên môn hoặc pháp lý hợp lý;
- Người đi thuê, có thể khiếu nại mức bồi thường cho bất cứ tài sản nào bị ảnh
hưởng mà bạn quản lý theo hợp đồng cho thuê;
- Tiền bồi thường về mặt tnh thần;
Thanh toán khoản bồi thường gồm thanh toán ứng trước và thanh toán cuối
cùng.
1.1.5.3. Chính sách bồi thường và TĐC của các tổ chức ngân hàng quốc tế

Ngân hàng Thế giới (WB) là một trong những tổ chức tài trợ quốc tế đầu tiên
đưa ra chính sách về TĐC bắt buộc. Tháng 2/1980, lần đầu tiên chính sách TĐC được ban
hành dưới dạng một Thông báo, Hướng dẫn hoạt động nội bộ (OMS 2.33) cho nhân
viên. Từ đó đến nay chính sách TĐC đã được sửa đổi và ban hành lại nhiều lần.
Như chúng ta đã biết, khi Nhà nước thu hồi đất và TĐC thì những người BAH
là những người mà do hậu quả của dự án họ phải chịu thiệt hại toàn bộ hay một phần
tài sản vật chất và phi vật chất, bao gồm nhà cửa, cộng đồng, hệ thống hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội, các phương tiện sản xuất bao gồm đất đai, nguồn thu nhập, kế sinh nhai do
đất đai tạo ra, đặc trưng văn hoá và tềm năng về sự hỗ trợ lẫn nhau để đảm bảo đời
sống, tài nguyên cho sinh tồn và hệ sinh thái.
Từ tháng 2/1994, ngân hàng phát triển châu Á (ADB) đã bắt đầu áp dụng bản
Hướng dẫn hoạt động của WB về TĐC và từ tháng 11/1995 Ngân hàng này đã có chính
sách riêng của Ngân hàng về TĐC bắt buộc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




15
15
Đối với đất đai và tài sản được bồi thường, chính sách của WB và ADB là phải bồi
thường theo giá xây dựng mới đối với tất cả các công trình xây dựng và quy định thời hạn
bồi thường TĐC hoàn thành trước một tháng khi dự án triển khai thực hiện.
Việc lập kế hoạch cho công tác bồi thường TĐC được các tổ chức cho vay vốn quốc
tế coi là điều bắt buộc trong quá trình thẩm định dự án. Mức độ chi tết của kế hoạch phụ
thuộc vào số lượng người BAH và mức độ tác động của dự án. Kế hoạch bồi thường TĐC
phải được coi là một phần của chương trình phát triển cụ thể, cung cấp đầy đủ nguồn vốn
và cơ hội cho các hộ BAH. Ngoài ra còn phải áp dụng các biện pháp sao cho người bị di

chuyển hoà nhập được với cộng đồng mới.
1.1.5.4. Nhận xét, đánh giá
Qua nghiên cứu chính sách bồi thường GPMB của một số nước và các tổ chức
ngân hàng quốc tế, Việt Nam chúng ta cần học hỏi các kinh nghiệm để tiếp tục hoàn
thiện chính sách bồi thường GPMB ở một số điểm sau:
- Hoàn thiện các quy định về định giá đất nói chung và định giá đất để bồi thường
GPMB nói riêng;
- Thực hiện thống nhất trình tự, thủ tục thực hiện và thực hiện tốt quy định về
thẩm định, phê duyệt, giám sát thực hiện phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng
- Quan tâm hơn nữa tới việc quy hoạch và xây dựng nơi tái định cư, tạo việc làm
của người có đất bị thu hồi; xử lý hài hòa mối quan hệ lợi ích giữa người sử dụng đất, Nhà
nước và nhà đầu tư.
1.1.6. Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng của Việt Nam
1.1.6.1 Trước khi có Luật Đất Đai năm 1993
Luật Đất đai năm 1988 ra đời dựa trên quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do
Nhà nước thống nhất quản lý. Tại Khoản 4 Điều 48 quy định: “Đền bù thiệt hại thực tế
cho người đang sử dụng đất bị thu hồi để giao cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




16
16
mình, bồi hoàn thành quả lao động và kết quả đầu tư đã làm tăng giá trị của đất đó
theo quy định của pháp luật.”
Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định 186-HĐBT ngày 31/5/1990, về bồi
thường thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng để sử dụng vào mục đích khác. Căn cứ để

tính mức bồi thường thiệt hại về đất nông nghiệp và đất có rừng tại Quyết định này là
diện tích, chất lượng và vị trí đất. Toàn bộ tiền bồi thường phải nộp vào ngân sách Nhà
nước và được điều tết theo phân cấp ngân sách Trung ương 30%, Địa phương 70% để
sử dụng vào mục đích khai hoang, phục hoá và định canh, định cư cho nhân dân vùng bị
thu hồi đất.
Hiến pháp 1992 ra đời là bước ngoặt quan trọng trong việc xây dựng chính
sách pháp luật đất đai nói chung và chính sách bồi thường, GPMB nói riêng, đó là:
+ Tại Điều 17 quy định “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất
quản lý theo quy hoạch và pháp luật”.
+ Tại Điều 18 quy định “Các tổ chức và cá nhân được Nhà nước giao đất sử dụng
lâu dài và được chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật”.
+ Tại Điều 23 quy định “Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức không bị quốc
hữu hoá. Trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và vì lợi ích của
quốc gia, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của cá nhân
hoặc tổ chức theo thời giá thị trường. Thể thức trưng mua, trưng dụng do luật định”.
1.1.6.2. Thời kỳ 1993 đến 2003
Hiến pháp 1992 đặt nền móng cho việc xây dựng chính sách bồi thường
GPMB qua những điều 17, 18, 23.
Trên cơ sở Hiến pháp 1992, Luật đất đai 1993 được Quốc hội thông qua và có
hiệu lực từ ngày 15 thàng 10 năm 1993. Với quy định "đất có giá" và người sử dụng đất
có các quyền và nghĩa vụ, đây là sự đổi mới có ý nghĩa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




17
17

rất quan trọng đối với công tác bồi thường GPMB của Luật đất đai năm 1993.
Những quy định về bồi thường GPMB của Luật đất đai năm 1993 đã thu được
những thành tựu quan trọng trong giai đoạn đầu thực hiện, nhưng càng về sau, do sự
chuyển biến mau lẹ của tình hình kinh tế xã hội, nó đã dần mất đi vai trò làm động lực
thúc đẩy phát triển. Để tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ GPMB đẩy nhanh tiến độ thi
công công trình, đồng thời bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất, Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai đã được thông qua ngày 29 tháng 6 năm
2001.
Để cụ thể hoá các quy định của Luật đất đai năm 1993 và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật đất đai năm 2001, nhiều văn bản quy định về chính sách bồi thường
GPMB đã được ban hành, bao gồm:
- Nghị định số 90/CP ngày 17 tháng 9 năm 1994 của Chính phủ quy định về việc bồi
thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng,
lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Xét về tính chất và nội dung, Nghị định 90/CP đã đáp
ứng được một số yêu cầu nhất định, so với các văn bản trước, Nghị định này là văn bản
pháp lý mang tnh toàn diện cao và cụ thể hoá việc thực hiện chính sách bồi thường khi
Nhà nước thu hồi đất, việc đền bù bằng đất cùng mục đích sử dụng, cùng hạng đất.v.v.
- Nghị định 87/CP ngày 17/8/1994 ban hành khung giá các loại đất;
- Thông tư Liên bộ số 94/TTLB ngày 14/11/1994 của Liên bộ Tài chính
- Xây dựng - Tổng cục Địa chính - Ban vật giá Chính phủ hướng dẫn thi hành
Nghị định 87/CP;
- Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 1998 của Chính phủ về việc
bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; thay thế Nghị định số 90/CP nói trên;
- Thông tư 145/1998/TT-BTC ngày 04/11/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 1998

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN





18
18
của Chính phủ.
* Chính sách bồi thường GPMB cụ thể theo quy định của Nghị định số
22/1998/NĐ-CP và Thông tư số 145/1998/TT-BTC:
Nghị định số 22/1998/NĐ-CP và Thông tư số 145/1998/TT-BTC đã quy định rõ
phạm vi áp dụng bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất, đối tượng phải bồi
thường thiệt hại, đối tượng được bồi thường thiệt hại, phạm vi bồi thường thiệt hại và
các chính sách cụ thể về bồi thường thiệt hại về đất, tài sản gắn liền với đất, việc lập
khu TĐC cũng như việc tổ chức thực hiện.
1.1.6.3. Thời kỳ từ khi có Luật đất đai năm 2003
Luật đất đai năm 2003 được Quốc hội thông qua và có hiệu lực ngày 01 tháng 7
năm 2004. Để hướng dẫn việc bồi thường GPMB theo quy định của Luật đất đai năm 2003,
một số văn bản sau đã được ban hành:
- Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 về phương pháp
xác định giá đất và khung giá các loại đất;
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật đất đai và Nghị định
số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần;
- Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ
Tài Chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng
12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm
2004 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP

ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




×