Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Quy trình Kiểm toán chu trình Hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Đầu tư Tài chính Châu Á thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (526.29 KB, 68 trang )

SV: Nguyễn Văn Hiền

Lớp: Kiểm Toán 48C
MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI NÓI ĐẦU.......................................................................................................1
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHU TRÌNH
HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH
CHÂU Á THỰC HIỆN.........................................................................................3
1.1 Mục tiêu kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài
chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Đầu tư Tài chính Châu Á
thực hiện..............................................................................................................3
1.2 Đặc điểm kế toán chu trình hàng tông kho ở khách thể kiểm toán của
công ty TNHH kiểm toán và tư vấn đầu tư tài chính Châu Á có ảnh hưởng
đến kiểm toán.......................................................................................................4
1.2.1 Đặc điểm chung về chu trình hàng tồn kho.............................................4
1.2.2 Đặc điểm hạch toán hàng tồn kho ảnh hưởng đến Kiểm toán.................5
1.2.2.1. Về nguyên tắc kế toán......................................................................6
1.2.2.2. Về phương pháp tính giá..................................................................6
1.2.2.3. Về phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho.............................7
1.2.2.4. Về phương pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho:.........................8
1.3 Quy trình kiểm toán chu trình hàng tông kho trong kiểm toán báo cáo tài
chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Đầu tư Tài chính Châu Á
thực hiện..............................................................................................................9
1.3.1 Chuẩn bị kiểm toán.................................................................................9
1.3.2 Thực hiện kiểm toán.............................................................................27
1.3.2.1 Thực hiện thử nghiệm kiểm soát :..................................................28


1.3.2.2 Thực hiện thủ tục phân tích............................................................31

Báo cáo thực tập chuyên đề

GVHD: Th.S Đinh Thế Hùng


SV: Nguyễn Văn Hiền

Lớp: Kiểm Toán 48C

1.3.2.3 Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết.................................................31
CHƯƠNG II: NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY
TRINH KIỂM TOÁN CHU TRÌNH HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ
TƯ VẤN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH CHÂU Á THỰC HIỆN.................................48
2.1. Nhận xét về thực trạng quy trình kiểm toán chu trình Hàng tồn kho trong
kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Đầu tư
Tài chính Châu Á thực hiện..............................................................................48
2.1.1 Những ưu điểm trong thực tế................................................................50
2.1.1.1 Những ưu điểm chung...................................................................50
2.1.1.2 Đánh giá tổ chức công tác kiểm toán chu trình hàng tồn kho
51
2.1.2 Những tồn tại cần khắc phục.................................................................53
2.2 Các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình Hàng tồn kho
trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn
Đầu tư Tài chính Châu Á thực hiện...................................................................55
KẾT LUẬN..........................................................................................................62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................64


Báo cáo thực tập chuyên đề

GVHD: Th.S Đinh Thế Hùng


SV: Nguyễn Văn Hiền

Lớp: Kiểm Toán 48C

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BCTC:

Báo cáo tài chính

BCĐKT:

Bảng cân đối kế toán

CCDC:

Công cụ dụng cụ

CP NVLTT:

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

CP NCTT:

Chi phí nhân công trực tiếp


CP SXC:

Chi phí sản xuất chung

CPSXKDDD:

Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

FADACO:

Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Đầu tư Tài chính Châu Á

HTK:

Hàng tồn kho

KSNB:

Kiểm soát nội bộ

NVL:

Nguyên vật liệu

NXT:

Nhập xuất tồn

PS:


Phát sinh

SXKD:

Sản xuất kinh doanh

TSCĐ:

Tài sản cố định

Báo cáo thực tập chuyên đề

GVHD: Th.S Đinh Thế Hùng


SV: Nguyễn Văn Hiền

Lớp: Kiểm Toán 48C

DANH MỤC SƠ ĐỒ, PHỤ LỤC

Sơ đồ 1.3.1 : Quy trình đối chiếu, kiểm tra sổ sách chứng từ HTK
Phụ lục 1.3.1: Chương trình kiểm toán hàng tồn kho tại công ty kiểm toán
FADACO

Báo cáo thực tập chuyên đề

GVHD: Th.S Đinh Thế Hùng



SV: Nguyễn Văn Hiền

Lớp: Kiểm Toán 48C
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng số 1.1.1: Mục tiêu kiểm toán chu trình hàng tồn kho
Bảng số 1.3.1: Thành phần tham gia kiểm toán của công ty FADACO
Bảng số 1.3.2: Các chỉ tiêu về HTK trên BCĐKTcủa Công ty A
Bảng số 1.3.3: Các chỉ tiêu về HTK trên BCĐKT của B
Bảng số 1.3.4 : Kiểm tra số dư tài khoản HTK
Bảng số 1.3.5: Kiểm tra số dư tài khoản 152
Bảng số 1.3.6: Kiểm tra tính có thực của các nghiệp vụ phát sinh
Bảng số 1.3.7: Kiểm tra chứng từ xuất NVL
Bảng số 1.3.8: Kiểm tra chúng từ xuất thành phẩm
Bảng số 1.3.9: Bảng tổng hợp Hàng tồn kho ngày 31/12/2009 của Công ty A
Bảng số 1.3.10: Đối chiếu kết quả kiểm kê với việc ghi sổ
Bảng số 1.3.11: Kết thúc kiểm toán

Báo cáo thực tập chuyên đề

GVHD: Th.S Đinh Thế Hùng


SV: Nguyễn Văn Hiền

Lớp: Kiểm Toán 48C
LỜI NÓI ĐẦU

Kiểm toán tài chính là hoạt động đặc trưng nhất của kiểm toán. Đối tượng

kiểm toán tổ chức là Bảng khai tài chính. Bộ phận quan trọng của những bảng khai
này là báo cáo tài chính. Kiểm toán báo cáo tài chính là sự tổng hợp kết quả kiểm
toán của cả chu trình nghiệp vụ kinh tế riêng biệt. Trên cơ sở đó để đưa ra những
kết luận về báo cáo tài chính được trình bày trung thực và hợp lý không mắc sai
sót nghiêm trọng trên các khía cạnh trọng yếu. Việc thực hiện Kiểm toán báo cáo
tài chính là cơ sở để đưa ra ý kiến khách quan, trung thực về báo cáo tài chính,
cung cấp cho các nhà đầu tư, các nhà cung cấp, khách hàng cũng như những người
quan tâm, cơ quan chủ quản của Nhà nước những thông tin đáng tin cậy. Qua đó
góp phần nâng cao uy tín, chất lượng dịch vụ do công ty kiểm toán cung cấp và
tăng khả năng cạnh tranh với các công ty kiểm toán khác.
Việc xác định giá trị hàng tồn kho ảnh hưởng trực tiếp tới giá vốn hàng bán và do
vậy có ảnh hưởng trọng yếu tới lợi nhuận thuần trong năm. Mà công việc xác định
chất lượng, tình trạng và giá trị hàng tồn kho luôn là công việc khó khăn và phức
tạp hơn hầu hết các tài sản khác. Có rất nhiều khoản mục hàng tồn kho khó phân
loại và định giá. Chính vì thế thực hiện tốt việc Kiểm toán chu trình hàng tồn kho
trong Kiểm toán báo cáo tài chính cho phép công ty kiểm toán tiết kiệm được thời
gian, chi phí và nâng cao được hiệu quả kiểm toán. Qua đây giúp cho doanh
nghiệp thấy được những sai sót, yếu kém trong công tác kế toán và công tác quản
lý và xác định đúng trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc thực hiện nghĩa vụ
đối với Nhà nước.
Nhận thức được tầm quan trọng như vậy, em đã chọn đề tài:"Quy trình Kiểm toán
chu trình Hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH
Kiểm toán và Tư vấn Đầu tư Tài chính Châu Á thực hiện".
Thông qua việc nghiên cứu đề tài em muốn hiểu được rõ hơn về bản chất
cũng như việc thực hiện công việc kiểm toán trên cả góc độ lý thuyết và thực tiễn
dựa trên cơ sở kiến thức đã được trang bị trong quá trình học tập và thực tập.

Báo cáo thực tập chuyên đề

1


GVHD: Th.S Đinh Thế Hùng


SV: Nguyễn Văn Hiền

Lớp: Kiểm Toán 48C

Nội dung của chuyên đề của em có các phần chính sau:
Phần I: Thực trạng kiểm toán chu trình Hàng tồn kho trong kiểm toán báo
cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Đầu tư Tài chính Châu Á
thực hiện
Phần II: Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình
Hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và
Tư vấn Đầu tư Tài chính Châu Á thực hiện
Trong quá trình nghiên cứu,do có những hạn chế chủ quan và khách quan
chắc chắn đề tài của em không tránh khỏi những sai sót. Chính vì vậy em rất mong
nhận được sự chỉ bảo của các thầy, cô giáo và các cô chú, anh chị tại Công ty
TNHH Kiểm toán và Tư vấn Đầu tư Tài chính Châu Á để em có thể nâng cao kiến
thức của mình hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn trân trọng sâu sắc nhất tới Th.S Đinh Thế Hùng, Ban
lãnh đạo Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Đầu tư Tài chính Châu Á và các
giáo viên trong Khoa Kế toán Trường Đại học Kinh tế quốc dân, những người đã
tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.

CHƯƠNG I

Báo cáo thực tập chuyên đề

2


GVHD: Th.S Đinh Thế Hùng


SV: Nguyễn Văn Hiền

Lớp: Kiểm Toán 48C

THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHU TRÌNH HÀNG
TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH
CHÂU Á THỰC HIỆN
1.1 Mục tiêu kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo
tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Đầu tư Tài chính
Châu Á thực hiện.
Mục tiêu của kiểm toán chu trình hàng tồn kho là giúp kiểm toán viên đưa
ra ý kiến trung thực và hợp lý của số dư các khoản mục trong chu trình: số dư
khoản mục hàng tồn kho và khoản mục giá vốn hàng bán trên Báo cáo tài chính.
Đồng thời xác định những ảnh hưởng của việc trình bày hàng tồn kho đến các
khoản mục chi phí có liên quan (chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp).
Theo đó các mục tiêu đặc thù của chu trình được công ty xác định như sau:
Mục tiêu hợp lý chung: Mục tiêu kiểm toán chu trình hàng tồn kho của công ty là
nhằm đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho và nhằm xác định
tính hiện hữu đối với hàng tồn kho, tính trọn vẹn (đầy đủ) của hàng tồn kho, quyền
của khách hàng đối với hàng tồn kho đã ghi sổ, cũng như khẳng định tính chính
xác và đúng đắn của các con số trên sổ sách kế toán về hàng tồn kho và bảo đảm
sự trình bày và khai báo về hàng tồn kho là hợp lý.
Mục tiêu kiểm toán đặc thù: Mục tiêu kiểm toán chung của công ty được cụ thể
hoá thành các mục tiêu kiểm toán đặc thù có thể minh họa theo Bảng 01.


Báo cáo thực tập chuyên đề

3

GVHD: Th.S Đinh Thế Hùng


SV: Nguyễn Văn Hiền

Lớp: Kiểm Toán 48C

Bảng số 1.1.1 Mục tiêu kiểm toán chu trình hàng tồn kho
Mục tiêu

Mục tiêu chi tiết

chung
Tính đầy đủ

-

Các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ đều được ghi chép đầy đủ,

đúng kỳ cả về số lượng và giá trị.
Tính hiện hữu

- Xác định rằng việc ghi chép hàng tồn kho phản ánh các loại

Tính chính xác


hàng hóa thực tế tồn tại, được sự quản lý và sở hữu bởi Công ty
-Hàng tồn kho phải được phản ánh vào sổ sách kế toán theo đúng
giá trị thực của nó và phù hợp với các chứng từ gốc đi kèm,
chính xác trên cả chỉ tiêu số lượng và giá trị

Tính đánh giá

- Hàng tồn kho phải được trình bày theo giá trị có thể thực hiện
được, điều đó có nghĩa phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Trình bày và

theo qui định hiện hành.
- Xác định rằng hàng tồn kho phải được phản ánh đúng theo

khai báo

chính sách kế toán của Công ty và theo Chuẩn mực kế toán.

1.2 Đặc điểm kế toán chu trình hàng tông kho ở khách thể kiểm toán
của công ty TNHH kiểm toán và tư vấn đầu tư tài chính Châu Á có ảnh
hưởng đến kiểm toán.
1.2.1 Đặc điểm chung về chu trình hàng tồn kho
-Hàng tồn kho là tài sản lưu động của Doanh nghiệp biểu hiện dưới dạng
vật chất cụ thể dưới nhiều hình thức khác nhau, tuỳ thuộc vào loại hình Doanh
nghiệp và đặc điểm hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Hàng tồn kho trong
Doanh nghiệp thương mại bao gồm: hàng hoá dự trữ cho lưu thông ( kể cả số hàng
đem gửi bán hoặc là hàng hoá đang đi đường ). Hàng tồn kho trong Doanh nghiệp
sản xuất gồm: Nguyên vật liệu, Công cụ dự trữ cho quá trình sản xuất, Thành


Báo cáo thực tập chuyên đề

4

GVHD: Th.S Đinh Thế Hùng


SV: Nguyễn Văn Hiền

Lớp: Kiểm Toán 48C

phẩm, Sản phẩm hoàn thành, Sản phẩm dở dang và Hàng gửi bán hoặc là Hàng
đang đi đường.
- Hàng tồn kho có các đặc điểm:
+ Hàng tồn kho ảnh hưởng trực tiếp tới giá vốn hàng bán vì vậy ảnh hưởng
trực tiếp tới lợi nhuận trong năm.
+ Hàng tồn kho thường chiếm tỷ trọng lớn so với tổng tài sản lưu động
trong Doanh nghiệp bao gồm nhiều chủng loại và quá trình quản lý rất phức tạp.
+ Hàng tồn kho được đánh giá thông qua số lượng chất lượng, tình trạng
hàng tồn kho.
+ Hàng tồn kho đượ bảo quản cất trữ ở nhiều nới khác nhau nhiều đối tượng
quản lý khác nhau có đắc điểm bảo quản khác nhau điều này dẫn tới kiểm soát đối
với hàng tồn kho gặp nhiều khó khăn.
- Chu trình vận đông của hàng tồn kho bắt đầu từ nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ sang sản phẩm dở dang rồi đến thành phẩm hàng hoá. Sự vận động của
hàng tồn kho ảnh hưởng tới nhiều khoản mục trên báo cáo tài chính như chi phí
nguyên vật liệu, chi phí sản xuất chung, giá vốn hàng bán, chi phí sản phẩm dở
dang, dự phòng giảm giá hàng tồn kho… Là những chỉ tiêu thể hiện tình hình sản
xuất kinh doanh, định hướng phát triển của Doanh nghiệp. Khi thực hiện Kiểm
toán thì chu trình hàng tồn kho luôn là một chu trình Kiểm toán quan trọng trong

Kiểm toán báo cáo tài chính.
1.2.2

Đặc điểm hạch toán hàng tồn kho ảnh hưởng đến Kiểm toán

Với những đặc trưng như trên, yêu cầu thực hiện tốt công tác quản lý và hạch
toán hàng tồn kho là điều kiện quan trọng không thể thiếu được, góp phần vào
công tác quản lý, thúc đẩy việc cung cấp đầy đủ, kịp thời, đồng bộ cho sản xuất
cũng như tiêu thụ, nhằm ngăn chặn các hiện tượng mất mát, hao hụt, lãng phí
trong kinh doanh.
1.2.2.1. Về nguyên tắc kế toán.

Báo cáo thực tập chuyên đề

5

GVHD: Th.S Đinh Thế Hùng


SV: Nguyễn Văn Hiền

Lớp: Kiểm Toán 48C

Kế toán hàng tồn kho phải tuân theo những nguyên tắc quốc tế:
- Nguyên tắc hoạt động liên tục: Doanh nghiệp hoạt động có thời hạn hoặc ít nhất
không bị giải thể trong tương lai gần thì phải lập BCTC phản ánh giá trị tài sản
theo giá gốc, không theo giá thị trường.
- Nguyên tắc về tính chia cắt niên độ của các năm là gắn chi phí vào các năm tài
chính liên quan và chỉ có những chi phí đó mà thôi.
- Nguyên tắc tính nhất quán: Trong quá trình kế toán hàng tồn kho mọi khái niệm,

nguyên tắc, phương pháp kế toán phải được thực hiện nhất quán. Nếu có thay đổi
thì phải giải thích rõ ràng và nêu trong phụ lục BCTC cùng với ảnh hưởng của
chúng lên kết quả.
- Nguyên tắc giá gốc: giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá gốc.
- Nguyên tắc thận trọng: để quyết toán người ta so sánh giữa giá gốc và giá thị
trường. Nếu giá thực tế thấp hơn chi phí mua phải hạch toán một khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho.
- Nguyên tắc không bù trừ: việc giảm giá hàng tồn kho không thể ghi chép trực
tiếp vào việc giảm giá mua. Nó phải được giữ nguyên sau đó hoàn nhập để xác
định lãi và việc mất giá là đối tượng của một khoản dự phòng.
- Nguyên tắc ghi chép kế toán: Các Doanh nghiệp sản xuất phải thực hiện kiểm kê
thường xuyên tuy nhiên các Công ty không thực hiện quy định này mà chỉ thực
hiện kiểm kê định kỳ. Trong hệ thống kiểm kê thường xuyên nhập, xuất hàng tồn
kho được ghi nhận ngay trong khi chúng ta thực hiện, còn kiểm kê định kỳ thì
hàng tồn kho đầu kỳ được giữ nguyên cuối kỳ.
1.2.2.2. Về phương pháp tính giá.
Theo chuẩn mực kế toán hàng tồn kho quốc tế và nguyên tắc hạch toán hàng
tồn kho của Việt Nam thì hàng tồn kho phải được đánh giá theo giá thực tế (hay
còn gọi là giá phí) được quy định cụ thể cho từng loại hàng.
Trị giá hàng nhập kho được quy định cụ thể cho từng loại vật tư, hàng hóa
theo nguồn hình thành và thời điểm tính giá. Hàng nhập kho có thể từ hai nguồn là
mua vào và Doanh nghiệp tự sản xuất.

Báo cáo thực tập chuyên đề

6

GVHD: Th.S Đinh Thế Hùng



SV: Nguyễn Văn Hiền

Lớp: Kiểm Toán 48C

Đối với hàng mua ngoài:
Giá thực tế = Giá mua + chi phí mua hàng – Các khoản giảm giá hàng mua
Đối với hàng tự sản xuất:
Giá thực tế = Giá thành thực tế sản xuất = CP NVLTT + CP NCTT + CP SXC
Đối với hàng tồn kho vì trị giá thực tế của hàng nhập kho khác nhau ở các thời
điểm khác nhau trong kỳ hạch toán nên việc tính giá thực tế hàng xuất kho có thể
áp dụng một trong các phương pháp sau đây:
- Phương pháp giá thực tế đích danh.
- Phương pháp bình quân gia quyền.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước.
- Phương pháp nhập sau xuất trước.
- Phương pháp tính giá thực tế theo giá hạch toán.
1.2.2.3. Về phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho.
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh nói chung, hàng tồn kho nói riêng, mọi sự
biến động tăng giảm về mặt số lượng và giá trị đều được phản ánh trên chứng từ
gốc như: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn bán hàng, biên bản kiểm kê, thẻ
kho,...
Đồng thời với quá trình trên hạch toán hàng tồn kho phải được hạch toán cả
về mặt giá trị và hiện vật. Để hạch toán được như vậy, kế toán hàng tồn kho phải
sử dụng phương pháp hạch toán chi tiết là theo dõi từng thứ, từng chủng loại, quy
cách vật tư, hàng hóa theo từng địa điểm quản lý và sử dụng. Hạch toán hàng tồn
kho phải luôn luôn đảm bảo về sự khớp đúng cả mặt giá trị và hiện vật giữa thực tế
với số lượng ghi trên sổ kế toán, giữa số tổng hợp và số chi tiết. Hiện nay, theo chế
độ kế toán hiện hành của Việt Nam, Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong ba
phương pháp hạch toán chi tiết đó là: Phương pháp thẻ song song, phương pháp sổ
đối chiếu luân chuyển, phương pháp sổ số dư.

1.2.2.4. Về phương pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho:
Trong một Doanh nghiệp hay một đơn vị kế toán chỉ được áp dụng một trong
hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho như sau:

Báo cáo thực tập chuyên đề

7

GVHD: Th.S Đinh Thế Hùng


SV: Nguyễn Văn Hiền

Lớp: Kiểm Toán 48C

- Phương pháp kê khai thường xuyên: đây là phương pháp hạch toán hàng tồn kho
bằng cách theo dõi thường xuyên, liên tục có hệ thống tình hình nhập xuất kho vật
tư, hàng hóa trên sổ sách. Theo phương pháp này mọi biến động tăng giảm hàng
tồn kho về mặt giá trị ở bất kỳ thời điểm nào cũng được phản ánh trên các tài
khoản liên quan sau:
+ TK151 – Hàng mua đang đi dường.
+ TK152 – Nguyên vật liệu.
+ TK 153 – Công cụ dụng cụ.
+ TK 154 – Sản phẩm dở dang.
+ TK 155 – Thành phẩm.
+ TK 156 – Hàng hóa.
+ TK 157 – Hàng gửi bán.
+ TK 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Phương pháp kiểm kê định kỳ; là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả
kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ của vật tư, hàng hóa trên sổ kế

toán tổng hợp và từ đó tính ra giá trị của hàng tồn kho đã xuất trong kỳ theo công
thức:
Trị giá
hàng xuất
trong kỳ

=

Trị giá
hàng tồn
đầu kỳ

+

Trị giá hàng
nhập trong
kỳ

-

Trị giá hàng
tồn cuối kỳ

Theo phương pháp này mọi sự tăng giảm giá trị hàng tồn kho không được theo
dõi trên các tài khoản hàng tồn kho, mà chỉ theo dõi qua các tài khoản trung gian
sau đây:
+ TK 611 – Mua hàng.
+ TK 631 – Giá thành.
+ Tk 632 – Giá vốn hàng bán.
Ngoài các nguyên tắc trên ra, trong từng trường hợp cụ thể nếu xét thấy hàng

tồn kho ở cuối niên độ kế toán có khả năng bị giảm giá so với giá thực tế đã ghi sổ
kế toán thì Doanh nghiệp được phép lập dự phòng giảm giá theo chế độ quy định.

Báo cáo thực tập chuyên đề

8

GVHD: Th.S Đinh Thế Hùng


SV: Nguyễn Văn Hiền

Lớp: Kiểm Toán 48C

1.3 Quy trình kiểm toán chu trình hàng tông kho trong kiểm toán báo
cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Đầu tư Tài chính
Châu Á thực hiện.
1.3.1 Chuẩn bị kiểm toán
Bước khởi đầu của mỗi cuộc kiểm toán đó là việc tiếp cận với khách hàng
để đánh giá khả năng chấp nhận khách hàng.
 Tiếp cận khách hàng:
Đối với khách hàng mới, FADACO tiến hành giới thiệu về mình và các loại
hình dịch vụ mà công ty thực hiện, đồng thời đưa ra phương thức thực hiện phù
hợp với đơn vị khách hàng.
Còn đối với khách hàng cũ, để xem xét việc có tiếp tục kiểm toán hay không
FADACO sẽ tiến hành khảo sát, đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán đối với
công ty khách hàng.
 Nhận diện lý do kiểm toán của khách hàng:
Tuỳ thuộc vào điều kiện hoạt động kinh doanh cũng như tình hình tài chính,
thị trường mà các doanh nghiệp đưa ra các lý do kiểm toán khác nhau.

Đối với Công ty A, là khách hàng mới đồng thời là Công ty TNHH nên lợi nhuận
luôn là mục tiêu hàng đầu của Công ty nên mục đích kiểm toán ngoài việc tuân thủ
các quy định của Bộ tài chính thì mục tiêu của công ty còn hướng vào thuế phải
nộp.
Đối với Công ty B là công ty nhà nước, là khách hàng cũ của FADACO lý do
kiểm toán của công ty là kiểm tra việc tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán
hiện hành, các nguyên tắc và phương pháp áp dụng, các ước tính quan trọng của
giám đốc cũng như cách trình bày tổng quát các báo cáo tài chính và tuân thủ quy
định của Bộ tài chính, hoàn thiện tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty.
 Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán.

Báo cáo thực tập chuyên đề

9

GVHD: Th.S Đinh Thế Hùng


SV: Nguyễn Văn Hiền

Lớp: Kiểm Toán 48C

Ngay sau khi nhận được thư mời kiểm toán do khách hàng gửi, công ty xem
xét khả năng chấp nhận kiểm toán qua việc đánh giá mức rủi ro kiểm toán rồi mới
quyết định có nên chấp nhận khách hàng này hay không? Công ty sẽ từ chối kiểm
toán nếu một trong các trường hợp sau xảy ra:
- Công ty nhận thấy khách hàng không đủ điều kiện cần thiết để thực hiện cuộc
kiểm toán như: không thực hiện đúng luật kế toán; hệ thống KSNB của khách
hàng kém hiệu lực, dẫn đến rủi ro quá cao,…
- Công ty nhận thấy chính bản thân công ty không đủ khả năng và điều kiện cần

thiết để cung cấp dịch vụ như khách hàng mong muốn được.
Tuy nhiên, với mỗi khách hàng kiểm toán khác nhau sẽ có mỗi cách thức đánh giá
khả năng chấp nhận kiểm toán khác nhau như sau:
Với Công ty A là khách hàng lần đầu kiểm toán, công ty sẽ chọn một kiểm toán
viên có kinh nghiệm trực tiếp đến doanh nghiệp để điều tra về nguồn gốc và ngành
nghề kinh doanh của doanh nghiệp đó. Kiểm toán viên có thể thực hiện công việc
của mình bằng một trong các phương pháp sau: phỏng vấn, quan sát, điều tra thực
tế,…Từ đó công ty mới quyết định có chấp nhận kiểm toán hay không? Việc đánh
giá có chính xác hay không phụ thuộc rất lớn vào kinh nghiệm của chính kiểm
toán viên đó, vì vậy nhân viên của công ty phải là những người không chỉ có kiến
thức sâu rộng mà còn phải có nhiều kinh nghiệm.
Với Công ty B là khách hàng thường xuyên của công ty, công ty chỉ cần xem xét
sự thay đổi lớn giữa niên độ kế toán này với niên độ kế toán trước. Ví dụ, kiểm
toán viên có thể xem xét về tính liêm chính của Ban giám đốc, thay đổi môi trường
pháp lý ảnh hưởng nhiều đến hoạt động kinh doanh, phí kiểm toán,…
Sau khi xem xét, nếu rủi ro kiểm toán ở 2 khách hàng ở mức trung bình thì công ty
quyết định chấp nhận kiểm toán cho công ty A và tiếp tục kiểm toán với công ty B.
Sau đó hai bên tiến hành ký kết hợp đồng kiểm toán và công ty tiến hành lập kế
hoạch kiểm toán tổng thể cho cuộc kiểm toán. Và kế hoạch kiểm toán tổng thể do
Công ty FADACO lập cho toàn bộ cuộc kiểm toán tại công ty khách hàng được
trình bày như sau:

Báo cáo thực tập chuyên đề

10

GVHD: Th.S Đinh Thế Hùng


SV: Nguyễn Văn Hiền



Lớp: Kiểm Toán 48C

Lập kế hoạch tổng thể:
Để xây dựng được một kế hoạch tổng thể hoàn chỉnh và đầy đủ tạo điều

kiện cho việc lập kế hoạch chi tiết thì kiểm toán viên cần thực hiện các công việc
sau:
 Đầu tiên phải xác định mục tiêu kiểm toán:
Đó là xem xét, đánh giá toàn bộ các bằng chứng thu được có liên quan đến
các chỉ tiêu trình bày trên báo cáo tài chính niên độ kết thúc ngày 31/12 để có thể
đưa ra ý kiến độc lập về tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính đã được
lập của quý công ty.
+ Lập kế hoạch tham gia chứng kiến kiểm kê cuối niên độ.
+ Thu thập bằng chứng kiểm toán trên cơ sở áp dụng các thử nghiệm kiểm
soát và thử nghiệm cơ bản.
+ Trao đổi những vấn đề phát sinh cần xem xét, các bút toán bổ sung hoặc
điều chỉnh.
Tổng hợp và phát hành báo cáo kiểm toán, dự thảo trình bày ý kiến của
kiểm toán viên về mức độ trung thực, hợp lý của báo cáo tài chính được kiểm toán.
Phát hành báo cáo chính thức sau khi nhận được ý kiến đồng ý của Ban
giám đốc đơn vị. Công việc này được tiến hành khi kiểm toán kết thúc.
* Nội dung và trình tự tiến hành kiểm toán:
Công việc kiểm toán bao gồm các thử nghiệm, kiểm tra về các hồ sơ, chứng
từ của các bộ phận nghiệp vụ cũng như bộ phận kế toán tại công ty. Và có thể tiến
hành các thủ tục khác trong trường hợp cần thiết nhưng vẫn đảm bảo phù hợp với
tình hình hoạt động của khách hàng.
+ Tìm hiểu tình hình hoạt động kinh doanh, hoạt động kiểm soát nội bộ và
tổ chức công tác kế toán của đơn vị.

+ Nghiên cứu, xem xét các hồ sơ pháp lý của đơn vị có liên quan đến báo
cáo kiểm toán.

Báo cáo thực tập chuyên đề

11

GVHD: Th.S Đinh Thế Hùng


SV: Nguyễn Văn Hiền

Lớp: Kiểm Toán 48C

+ Trên cơ sở tìm hiểu và đánh giá tình hình của đơn vị, Kiểm toán viên sẽ
soạn thảo kế hoạch kiểm toán chi tiết và lập chương trình kiểm toán phù hợp .
+ Thực hiện kiểm toán dựa trên các chương trình kiểm toán cụ thể.
* Hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ:
+ Tìm hiểu về nhân sự của phòng kế toán: họ tên, chức vụ và nhiệm vụ của
từng người.
+ Tìm hiểu về niên độ kế toán, hình thức kế toán áp dụng.
+ Nêu ảnh hưởng của công nghệ thông tin và hệ thống máy tính đến công
tác kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ.
+ Các chính sách kế toán đang áp dụng
+ Ảnh hưởng các chính sách mới về kế toán và kiểm toán
+ Yêu cầu về các báo cáo hàng tháng và hàng quý
+ Các thông tin khác
+ Kết luận và đánh giá về môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán, hệ thống
kiểm soát nội bộ là đáng tin cậy và có hiệu quả.
* Đánh giá rủi ro và xác định mức trọng yếu

+ Đánh giá rủi ro gồm đánh giá về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát.
+ Xác định mức độ trọng yếu gồm: xác định mức trọng yếu tổng thể, phân
bổ mức trọng yếu các khoản mục và phương pháp kiểm toán đối với các khoản
mục ( có thể kiểm tra 100% hoặc kiểm tra chọn mẫu).
* Phối hợp, chỉ đạo, kiểm tra:
+ Về thời gian của thực tế năm trước và kế hoạch năm nay.
+ Chứng kiến kiểm kê tại công ty khách hàng.
+ Sự tham gia của các kiểm toán viên khác
+ Sự tham gia của các chuyên gia bên ngoài.
+ Yêu cầu về nhân sự.
Bảng số 1.3.1: Thành phần tham gia kiểm toán của công ty FADACO
Thành phần

Báo cáo thực tập chuyên đề

Kiểm toán sơ bộ
12

Kiểm toán kết thúc

GVHD: Th.S Đinh Thế Hùng


SV: Nguyễn Văn Hiền

Lớp: Kiểm Toán 48C

1. Giám đốc
2. Chủ nhiệm kiểm toán ( trưởng nhóm )
3. Trợ lý Kiểm toán

4. Trợ lý kiểm toán
5. Trợ lý kiểm toán
Như vậy, các bước công việc trong khâu chuẩn bị kiểm toán được công ty
FADACO thể hiện một cách khái quát và rõ ràng qua kế hoạch tổng quát của
mình.
Trong bước công việc này, với khách hàng thường xuyên FADACO có thể thu
thập thông tin về khách hàng thông qua hồ sơ kiểm toán năm trước, đồng thời trao
đổi với Ban giám đốc công ty khách hàng những thay đổi trong hoạt động cũng
như trong cơ cấu tổ chức của đơn vị để cập nhật cho năm hiện hành.
Với khách hàng mới, Công ty có thể thu thập thông tin thông qua việc trao đổi trực
tiếp với Ban giám đốc công ty khách hàng, Kế toán trưởng hoặc nhân viên của đơn
vị được kiểm toán. Ngoài ra, FADACO còn trao đổi với các kiểm toán viên tiền
nhiệm và với đơn vị đã cung cấp dịch vụ cho đơn vị được kiểm toán.
Để có thể thấy được một cách cụ thể các bước trong công tác chuẩn bị kiểm toán
tại công ty FADACO, công ty khách hàng A và B là ví dụ để minh họa cho công
việc này của FADACO.
* Các bước chuẩn bị kiểm toán tại công ty khách hàng A và B:
Do công ty B là khách hàng thường xuyên của FADACO nên việc ký kết
hợp đồng được thực hiện nhanh chóng, công ty FADACO không phải tiến hành
nghiên cứu sơ bộ về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp trước khi ký hợp đồng
nữa. FADACO đã ký hợp đồng với công ty B và thực hiện luôn các giai đoạn tiếp
theo của cuộc kiểm toán BCTC.
Còn Công ty A sau khi hợp đồng kiểm toán đã được ký kết thì KTV cũng tiếp tục
thực hiện các bước công việc theo quy trình kiểm toán chung mà FADACO đã đặt
ra.

Báo cáo thực tập chuyên đề

13


GVHD: Th.S Đinh Thế Hùng


SV: Nguyễn Văn Hiền

Lớp: Kiểm Toán 48C

Theo các bước kế hoạch kiểm toán tổng quát của công ty, các thông tin về khách
hàng được thu thập như sau:
Thu thập thông tin cơ sở và thông tin về nghĩa vụ pháp lý của
khách hàng.
Đối với Công ty A:



Công ty A là công ty 100% vốn nước ngoài, hoạt động theo luật đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam được thành lập theo Giấy phép đầu tư số 14/GP – QT
ngày 12 tháng 5 năm 2000 do ủy ban nhân dân tỉnh X cấp.
Các bên tham gia góp vốn : Công ty S góp 100% vốn
Tổng số vốn đầu tư : 500.000 USD
Vốn pháp định: 500.000 USD
Ngành nghề kinh doanh:
Nuôi cấy ngọc trai, sản xuất và kinh doanh ngọc trai. Sản phẩm làm ra được xuất
khẩu 100%.
Thời gian hoạt động của công ty 20 năm, kể từ ngày được cấp giấy phép đầu tư.
 Đối với công ty B :
Công ty B là doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập, đơn vị thành viên
tổng công ty xăng dầu Việt Nam, được thành lập theo Quyết định số
153/TM/TCCB ngày 19/05/1994 của Bộ Thương Mại.
Hoạt động chính :

Công ty B là một bộ phận trực thuộc tổng công ty xăng dầu Việt Nam. Công ty có
các nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu sau :


Kinh doanh xăng dầu



Kinh doanh mỡ nhờn



Kinh doanh Gas



Các hàng hóa khác.

Đặc điểm kinh doanh trong năm có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính :
Từ năm 2009, Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam thay đổi chính sách bán hàng
xăng dầu cho các Công ty trực thuộc từ hình thức bán hàng mua đứt bán đoạn sang

Báo cáo thực tập chuyên đề

14

GVHD: Th.S Đinh Thế Hùng


SV: Nguyễn Văn Hiền


Lớp: Kiểm Toán 48C

hình thức bán hàng đại lý. Do vậy, tại thời điểm 31/12/2008, các công ty trực
thuộc sẽ thực hiện kiểm kê mặt hàng xăng dầu, xuất bán trả lại hàng còn tồn cho
Tổng Công ty, và theo dõi số còn tồn kho thực tế trên các tài khoản ngoài bảng.
Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Đối với Công ty A:


1/ Đánh giá rủi ro:

- Rủi ro tiềm tàng: Trung bình
- Rủi ro kiểm soát: Trung bình
Đối với Công ty B:


- Rủi ro tiềm tàng: trung bình

- Rủi ro tiềm tàng: Trung bình
- Rủi ro kiểm soát: Trung bình
 Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát
Đối với Công ty A:



Căn cứ vào kết quả phân tích, soát xét sơ bộ trên BCTC và tìm hiểu về hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp để xem xét các mức độ ảnh hưởng tới việc lập
BCTC trên các góc độ:
1/ Nhân sự của phòng kế toán bao gồm:



Kế toán trưởng



Kế toán tổng hợp và tính giá thành sản phẩm



Thủ quỹ

2/ Niên độ kế toán
Niên độ kế toán của doanh nghiệp bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày
31/12 hàng năm
3/ Hình thức kế toán áp dụng: hình thức nhật ký chung trên máy vi tính
4/ Công ty lập báo cáo tài chính theo năm
Những thông tin được trình bày ở trên là những thông tin tổng quát về khách hàng.
Tuy nhiên thực tế để tiến hành kiểm toán khoản mục HTK nói riêng cũng như các

Báo cáo thực tập chuyên đề

15

GVHD: Th.S Đinh Thế Hùng


SV: Nguyễn Văn Hiền

Lớp: Kiểm Toán 48C


khoản mục khác nói chung, KTV tiến hành xem xét các thông tin của khách hàng
có liên quan đến khoản mục đó. Sau đây là những thông tin mà KTV thu thập
được có liên quan đến khoản mục HTK:
Hệ thống chứng từ HTK của công ty bao gồm: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,
chứng từ mua hàng nhập, hoá đơn bán hàng
Phương pháp tính giá HTK : HTK được tính theo giá gốc và bằng VNĐ
Đơn vị không tiến hành lập dự phòng giảm giá HTK
Giá gốc HTK của đơn vị bao gồm: chi phí mua (giá mua và chi phí vận chuyển
HTK) và chi phí chế biến để có được HTK ở trạng thái hiện tại (bao gồm những
chi phí liên quan trực tiếp đến SXKD như chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán HTK, phương
pháp tính giá HTK là phương pháp thực tế đích danh
HTK của công ty A bao gồm :
- Nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ,
- Công cụ dụng cụ
- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Thành phẩm
Trong đó, Nguyên vật liêu chính phản ánh giá trị của trai nguyên liệu nhập về
được kế toán phản ánh: Nợ TK 154
Có TK 331
Và tiền vận chuyển trai thuê ngoài : Nợ TK 154
Có TK 331
Trai nguyên liệu được tập hợp tại trại nuôi trai nguyên liệu của công ty, công ty
theo dõi chi tiết nhập- xuất- tồn đối với từng loại trai giống, định kỳ kiểm kê số
trai còn sống và số đã chết, và tính giá thành đơn vị số trai còn sống.
Nguyên vật liệu phụ, công cụ dụng cụ phản ánh giá trị vật tư, phụ tùng phục vụ
cho sản xuất và sửa chữa, hạch toán


Nợ TK 152, 153
Có TK 331

Báo cáo thực tập chuyên đề

16

GVHD: Th.S Đinh Thế Hùng


SV: Nguyễn Văn Hiền

Lớp: Kiểm Toán 48C

NVL phụ có nhiều chủng loại, danh điểm được theo dõi nhập – xuất – tồn chi tiết
trên phần mềm kế toán
Giá thành và chi phí SXKDDD chủ yếu tính cho sản phẩm ngoc trai. Toàn bộ chi
phí phát sinh được tập hợp cho các tài khoản chi phí và kết chuyển sang TK154
“chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Căn cứ vào mỗi đợt mổ trai lấy ngọc, và
bảng tính giá thành sản phẩm, kế toán xác đinh giá vốn hàng bán cho mỗi đợt hàng
được đem đi xuất khẩu.
Kết quả kiểm tra ban đầu về HTK được thể hiện qua các chỉ tiêu trên BCTC:
Bảng số 1.3.2: Các chỉ tiêu về HTK trên BCĐKTcủa Công ty A
A
B
C

Chỉ tiêu
NVL tồn kho
CFSXKDDD

Thành phẩm
Tổng

Đầu năm
Cuối năm
1.274.495.436
1.346.171.425
3.332.246.045
4.101.698.371
1.845.203.248
0
6.451.944.729
5.447.869.796
Đối với Công ty B:



Công ty là khách hàng cũ của công ty nên các thông tin chung về công ty
đã được lưu trong file kiểm toán của FADACO.
1/ Nhân sự của phòng kế toán bao gồm:
- Kế toán trưởng
- Kế toán tổng hợp và tiêu thụ
- Kế toán vật tư
- Kế toán tiền gửi ngân hàng
- Kế toán tiền mặt và lương
- Thủ quỹ
2/ Niên độ kế toán cũng bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm.
3/ Hình thức kế toán áp dụng: hình thức chứng từ ghi sổ trên máy vi tính.
4/ Công ty lập báo cáo tài chính theo năm
Tình hình về HTK của Công ty B như sau:


Báo cáo thực tập chuyên đề

17

GVHD: Th.S Đinh Thế Hùng


SV: Nguyễn Văn Hiền

Lớp: Kiểm Toán 48C

Hệ thống chứng từ HTK, phương pháp hạch toán cũng như cách tính giá gốc HTK
của Công ty B tương tự như Công ty A, tuy nhiên phương pháp tính giá HTK của
Công ty B theo phương pháp nhập trước xuất trước.
HTK của Công ty B gồm: Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang, thành phẩm, hàng hoá.
Xuất phát từ đặc điểm của ngành nghề kinh doanh nên vật tư, hàng hóa của Công
ty B có nhiều loại khác nhau và do đó điều kiện bảo quản cũng khác nhau. Công ty
tiến hành áp dụng chế độ bảo quản riêng đối với từng loại nguyên vật liệu và công
cụ dụng cụ. Để tiện cho công tác quản lý các loại nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ, hàng hóa của Công ty được bố trí thành kho.
Các kho được bố trí với điều kiện và chế độ bảo quản khá tốt phù hợp với quy
cách và đặc điểm của từng loại vật liệu, hàng tồn kho. Hệ thống kho tàng Công ty
được bố trí gần các xưởng thuận tiện cho việc vận chuyển đáp ứng kịp thời vật tư
từ kho đến nơi sản xuất.
Bên cạnh đó, nguyên vật liệu, hàng hoá mua về nhập kho đều có phiếu nhập kho,
có sự kiểm tra trước khi nhập kho và có sự phê duyệt của Giám đốc. Điều đó
chứng tỏ đã có sự đối chiếu sổ sách hợp lý giữa thủ kho và kế toán, có sự phân
biệt rõ ràng về người ghi sổ kế toán và người quản lý vật chất HTK.

Bảng số 1.3.3: Các chỉ tiêu về HTK trên BCĐKT của B
A
B

Chỉ tiêu
Nguyên vật liệu
Hàng hoá
Tổng

Đầu năm
Cuối năm
120.160.474
244.913.064
16.415.744.637
1.688.919.762
1.933.832.826
16.535.905.111

Sau khi đã có các hiểu biết sơ bộ về tình hình hoạt động kinh doanh cũng như cơ
cấu tổ chức của khách hàng, theo kế hoạch tổng quát của FADACO là việc phối
hợp, chỉ đạo, giám sát, kiểm tra như sau:


Đối với Công ty A:

1/ Thực tế năm trước:

Báo cáo thực tập chuyên đề

18


GVHD: Th.S Đinh Thế Hùng


SV: Nguyễn Văn Hiền

Lớp: Kiểm Toán 48C

Ngày bắt đầu

Thời gian kiểm tra

Thời gian phát hành BC

tại DN
Kiểm kê
Kiểm toán niên độ

20/03/2008

03 ngày

03 ngày

2/ Kế hoạch năm nay :
Thành phần tham gia kiểm toán:
+ Giám đốc chỉ đạo : Vũ Khải Hoàn
+ Phó giám đốc phụ trách : Giáp Đăng Khoa
+ Trưởng nhóm kiểm toán/ Kiểm toán viên : Giáp Đăng Khoa
+ Trợ lý KTV :- Nguyễn Thị Linh

- Dương Thị Hồng Loan
- Nguyễn Văn Hiền
Ngày bắt đầu
Kiểm kê

Thời gian kiểm tra
tại DN
02 ngày

30/12/2008

Kiểm toán niên độ


Thời gian phát hành
Báo cáo

14/03/2009
06 ngày
Đối với Công ty B:

03 ngày

1/ Thực tế năm trước:
Ngày bắt đầu

Thời gian kiểm tra

Thời gian phát hành BC


29/12/2007
02/02/2008

tại DN
03 Ngày
07 ngày

03 ngày

Kiểm kê
Kiểm toán niên độ
2/ Kế hoạch năm nay :

Thành phần tham gia kiểm toán:
+ Giám đốc chỉ đạo : Vũ Khải Hoàn
+ Phó giám đốc phụ trách : Giáp Đăng Khoa
+ Trưởng nhóm kiểm toán/ Kiểm toán viên : Giáp Đăng Khoa
+ Trợ lý KTV :- Hoàng Kương
- Phan Huy Thọ
- Lê Việt Dũng

Báo cáo thực tập chuyên đề

19

GVHD: Th.S Đinh Thế Hùng


SV: Nguyễn Văn Hiền


Lớp: Kiểm Toán 48C

Ngày bắt đầu

Thời gian kiểm tra tại

Thời gian phát hành

DN

Báo cáo

Kiểm kê

30/12/2008

03 ngày

Kiểm toán niên độ

19/02/2009

07 ngày

03 ngày

Từ những thông tin thu thập được về Công ty khách hàng, FADACO tiếp tục tiến
hành thực hiện công việc cuối cùng trong bước chuẩn bị kiểm toán là lập chương
trình kiểm toán cho các khoản mục cần tiến hành kiểm toán tại Công ty khách
hàng như : chương trình kiểm toán vốn bằng tiền, tài sản, công nợ, hàng tồn kho,

giá vốn hàng bán, doanh thu... Trong bài viết này em xin được trích dẫn chương
trình kiểm toán hàng tồn kho do Công ty FADACO thực hiện.
1. Tài liệu yêu cầu khách hàng chuẩn bị
- Báo cáo nhập – xuất- tồn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm.
- Thẻ kho
- Sổ chi tiết hàng tồn kho
- Sổ cái
- Nhật ký mua hàng
- Phiếu nhập, Xuất kho
- Chứng từ mua , bán hàng hóa, vật tư
- Kế hoạch năm tài chính
- Biên bản kiểm kê có sự chứng nhận của kiểm toán viên.
Phụ lục 1.3 .1: Chương trình kiểm toán hàng tồn kho tại công ty kiểm toán
FADACO
1. Mục tiêu kiểm toán
Mục tiêu

Mục tiêu chi tiết

chung
Tính hiện hữu

- Xác định rằng việc ghi chép hàng tồn kho phản ánh các loại
hàng hóa thực tế tồn tại, được sự quản lý và sở hữu bởi Công ty

Báo cáo thực tập chuyên đề

20

GVHD: Th.S Đinh Thế Hùng



×