Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện lương sơn, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 122 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu
nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá
luận văn của Hội đồng khoa học./.

Hà Nội, ngày

tháng 12năm 2016

Tác giả luận văn

Phạm Ngọc Hà


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, kết hợp
với kinh nghiệm trong quá trình công tác thực tiễn, với sự nỗ lực cố gắng của
bản thân.
Đạt được kết quả này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban giám
hiệu, Phòng Đào tạo Sau Đại học, Phòng Đào tạo - Trường Đại học Lâm Nghiệp
đã giúp đỡ tôi hoàn thành quá trình học tập và thực hiện luận văn của mình. Đặc
biệt, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Chu Tiến Quang là người trực tiếp
hướng dẫn khoa học và đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu hoàn
thành luận văn.


Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, các đồng nghiệp đang công tác
tại Chi cục Thuế, phòng Tài chính – Kế hoạch, Chi cục Thống kê huyện Lương
Sơn và các cá nhân đã tham gia phỏng vấn đã tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp
những thông tin cần thiết cho tôi trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những
khiếm khuyết. Kính mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy, cô giáo;
bạn bè và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng 12 năm 2016

Tác giả luận văn

Phạm Ngọc Hà


iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ..................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu ............................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 3
4. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 4
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP .......................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế đối với doanh nghiệp. ................................ 5
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm về doanh nghiệp. ............................................... 5
1.1.2. Các vấn đề cơ bản về thuế và quản lý thuế đối với DN...................... 6
1.1.3. Nội dung quản lý thuế đối với DN của Chi cục Thuế cấp huyện ......... 13
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý thuế của Chi cục Thuế huyện ....... 20
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý thuế đối với doanh nghiệp................................ 23
1.2.1. Kinh nghiệm một số quốc gia trên thế giới ......................................... 23
1.2.2. Kinh nghiệm QLT đối với DN tại một số Chi cục thuế ở Việt Nam ... 26
1.2.3. Những kinh nghiệm về quản lý thuế đối với DN có thể tham khảo cho
Chi cục Thuế huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình ........................................... 27
1.3. Tổng quan các công trình khoa học liên quan ............................................ 28
1.3.1. Một số luận văn và bài viết liên quan đã công bố................................ 28


iv

1.3.2. Những vấn đề rút ra ............................................................................ 31
Chƣơng 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33
2.1. Khái quát về Chi cục Thuế huyện Lương Sơn và các doanh nghiệp thuộc
phạm vi quản lý thuế của Chi cục Thuế huyện Lương Sơn ............................ 33
2.1.1. Khái quát về Chi cục Thuế huyện Lương Sơn.................................. 33
2.1.2. Các loại hình doanh nghiệp Chi cục Thuế Lương Sơn quản lý ........ 36
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 41
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................ 41
2.2.2. Phương pháp phân tích...................................................................... 43
2.2.3. Hệ thống chỉ tiêu chủ yếu dùng để phân tích....................................... 44

Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 46
3.1. Thực trạng quản lý thuế đối với doanh nghiệp của Chi cục Thuế huyện
Lương Sơn giai đoạn 2013 - 2015................................................................... 46
3.1.1. Kết quả hoạt động của Chi cục Thuế trong giai đoạn 2013 – 2015 ..... 46
3.1.2. Tình hình thực hiện quy trình quản lý thuế đối với doanh nghiệp ... 48
3.1.3. Tình hình tuân thủ việc đăng ký thuế của các doanh nghiệp ............ 51
3.1.4. Tình hình tuân thủ trong việc kê khai thuế của các doanh nghiệp ... 53
3.1.5. Tình hình tuân thu nộp thuế của DN ................................................. 56
3.1.6. Tình hình kinh doanh và chấp hành nộp thuế của các doanh nghiệp ... 58
3.1.6. Công tác kiểm tra thuế ...................................................................... 64
3.1.8. Công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế .............................. 68
3.2. Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến quản lý thuế đối với doanh
nghiệp của Chi cục Thuế huyện Lương Sơn qua kết quả điều tra .................. 72
3.2.1. Ảnh hưởng của nhân tố chính sách, pháp luật về thuế ..................... 72
3.2.2. Ảnh hưởng của nhóm nhân tố “hoạt động quản lý của cơ quan thuế” . 74
3.3. Đánh giá chung về thành công, hạn chế, nguyên nhân của công tác quản
lý thuế đối với doanh nghiệp thuộc Chi cục Thuế Lương Sơn giai đoạn 20132015. ................................................................................................................ 79
3.3.1. Những thành công. ............................................................................ 79


v

3.3.2. Những hạn chế. ................................................................................. 81
3.4. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp của Chi
cục Thuế huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình đến năm 2020............................ 83
3.4.1. Định hướng hoàn thiện quản lý thuế của Chi cục Thuế huyện Lương
Sơn đến năm 2020 ....................................................................................... 83
3.4.2. Mục tiêu quản lý thuế đối với doanh nghiệp của Chi cục Thuế huyện
Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình .......................................................................... 84
3.4.3. Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp

trên địa bàn huyện Lương Sơn .................................................................... 85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 93
1. Kết luận .................................................................................................... 93
2. Kiến nghị.................................................................................................. 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Tên đầy đủ

Tên viết tắt

1

CBCC

Cán bộ công chức

2

CQT

Cơ quan thuế


3

DN

Doanh nghiệp

4

ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

5

GTGT

Giá trị gia tăng

6

HSKT

Hồ sơ khai thuế

7

KK-KTT&TH

Kê khai - Kế toán thuế và Tin học


8

NNT

Người nộp thuế

9

NQD

Ngoài quốc doanh

10

NSNN

Ngân sách Nhà nước

11

QLT

Quản lý thuế

12

QLN & CCNT

Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế


13

TK

Tờ khai

14

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

16

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

15

TTHC

Thủ tục hành chính


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Đội ngũ cán bộ công chức giai đoạn 2013 - 2015 .................................... 36
Bảng 2.2: Cơ cấu các loại hình DN trên địa bàn huyện do Chi cục Thuế Lương Sơn

quản lý giai đoạn 2013 – 2015 .............................................................................................. 38
Bảng 2.3: Vốn chủ sở hữu của DN tại Lương Sơn giai đoạn 2013 – 2015..................... 39
Bảng 3.1. Kết quả thực hiện dự toán thu thuế trên địa bàn giai đoạn 2013 – 2015 ....... 47
Bảng 3.2: Tình hình đăng ký thuế (cấp mã số thuế) cho doanh nghiệp giai đoạn 2013 –
2015 .......................................................................................................................................... 52
Bảng 3.3: Tình hình DN khai thuế, nộp thuế so với đăng ký thuế (cấp mã số thuế) giai
đoạn 2013 – 2015.................................................................................................................... 53
Bảng 3.4: Tổng hợp tình hình tiếp nhận hồ sơ khai thuế của DN .................................... 54
Bảng 3.5: Kết quả nộp thuế phân theo loại hình doanh nghiệp giai đoạn 2013 - 2015 . 56
Bảng 3.6: Bảng phân loại nợ thuế giai đoạn 2013 - 2015 ................................................. 57
Bảng 3.7: Doanh thu thực hiện của các DN ở huyện Lương Sơn giai đoạn 2013 – 201559
Bảng 3.8: Tình hình thực hiện dự toán thuế GTGT của DN............................................. 60
ở huyện Lương Sơn giai đoạn 2013 – 2015 ........................................................................ 60
Bảng 3.9: Tình hình thực hiện dự toán thuế TNDN của DN ............................................ 61
ở huyện Lương Sơn giai đoạn 2013 – 2015 ........................................................................ 61
Bảng 3.10: Kết quả kiểm tra hồ sơ thuế của DN giai đoạn 2013 - 2015 ......................... 64
Bảng 3.11: Tình hình kiểm tra thuế tại trụ sở doanh nghiệp ............................................. 66
Bảng 3.12: Tình hình tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế của Chi cục Thuế Lương
Sơn giai đoạn 2013 - 2015 ..................................................................................................... 69
Bảng 3.13: Ý kiến đánh giá của DN về sự phù hợp của những quy định về thuế GTGT 72
Bảng 3.14: Ý kiến đánh giá của DN về sự phù hợp của những quy định về thuế TNDN74
Bảng 3.15: Đánh giá của cán bộ Chi cục Thuế về thực trạng bộ máy quản lý thuế của
Chi cục Thuế Lương Sơn giai đoạn 2013-2015.................................................................. 75
Bảng 3.16. Ý kiến đánh giá của DN về công tác kiểm tra thuế của Chi cục Thuế Lương
Sơn ............................................................................................................................................ 77
Bảng 3.17. Ý kiến đánh giá của DN về công tác tập huấn - hỗ trợ DN của Chi cục Thuế
Lương Sơn ............................................................................................................................... 78


viii


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

TT

Tên hình vẽ, đồ thị

Trang

1.1

Sơ đồ Quy trình quản lý thuế

14

2.1

Tổ chức bộ máy Chi cục Thuế huyện Lương Sơn

34

2.2

Tình hình tăng trưởng tổng vốn chủ sở hữu của các DN tại
Lương Sơn giai đoạn 2013 - 2015

41

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ Quy trình quản lý thuế ............................................................... 14
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Chi cục Thuế huyện Lương Sơn...............................35

Hình 2.2: Tăng trưởng vốn chủ sở hữu của các DN tại Lương Sơn giai đoạn 2013 2015 ...........................................................................................................................40


1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Trong những năm gần đây, ngành Thuế đã và đang thực hiện cải cách, hiện
đại hoá nhằm xây dựng hệ thống thuế Việt Nam tiên tiến, hiện đại và chuyên
nghiệp nhằm đảm bảo thực thi tốt pháp luật về thuế; đảm bảo quản lý thuế công
bằng; minh bạch; hiệu lực, hiệu quả; thuận lợi cho các doanh nghiệp và phù hợp
với chuẩn mực quốc tế; nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp luật về thuế của tổ
chức, cá nhân nộp thuế; đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước; nhằm
phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Luật Quản lý thuế số 21/2013/QH13 ngày 20/11/2013 đã Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11, và góp phần làm minh
bạch thêm công tác quản lý thuế ở Việt Nam và nhận được sự đồng thuận của
nhân dân, doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế.
Chi cục Thuế huyện Lương Sơn được thành lập năm 1990 có nhiệm vụ thu
các loại thuế trên địa bàn huyện Lương Sơn. Tổ chức quản lý thu thuế của Chi
cục đã từng bước được cải cách, hiện đại hoá; trình độ chuyên môn nghiệp vụ
của cán bộ công chức thuế ngày càng được nâng lên.
Tuy nhiên, trong quá trình quản lý thuế đối với doanh nghiệp, Chi cục Thuế
huyện Lương Sơn cũng đã gặp không ít những khó khăn, vướng mắc. Cụ thể là:
Thứ nhất, việc gia tăng nhanh chóng số lượng các doanh nghiệp nói chung
và doanh nghiệp ngoài quốc doanh nói riêng với quy mô, ngành nghề kinh
doanh hết sức đa dạng, phân bổ trên các địa bàn có đặc điểm kinh tế, chính trị,
xã hội có đặc thù khác nhau đã làm cho công tác quản lý thuế gặp nhiều khó
khăn. Theo số liệu thống kê, trong 3 năm (2013 – 2015) có hơn 200 doanh
nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh thuộc nhiều thành phần kinh tế và các

loại hình doanh nghiệp khác nhau mới được thành lập trên địa bàn huyện Lương
Sơn.


2

Trong khi đó số lượng cán bộ thuế lại có hạn, chưa thể quản lý chặt chẽ hết
mọi hoạt động của các doanh nghiệp đã tạo cơ hội cho nhiều doanh nghiệp lợi
dụng kẽ hở để trốn thuế, chây ì, chậm nộp thuế, cố tình kéo dài thời gian nộp
thuế.... gây không ít khó khăn cho công tác quản lý thuế, gây thất thu ngân sách
Nhà nước. Tổng số nợ thuế trên tổng số thu có chiều hướng giảm, năm 2013 là
64,6%; năm 2014 là 69,8%; năm 2015 là 47,5%, tuy nhiên nợ thuế vẫn ở mức
rất cao. Ngoài việc các doanh nghiệp gặp khó khăn trong SXKD, công nợ thu
hồi chậm và một số doanh nghiệp SXKD không có hiệu quả thì một bộ phận DN
thiếu ý thức trong chấp hành nghĩa vụ nộp thuế.
Thứ hai, qua công tác thanh tra kiểm tra phát hiện và xử lý số thuế truy thu
và phạt năm 2013 là 8.525 triệu đồng, năm 2014 là 3.662 triệu đồng, năm 2015
số thuế truy thu và phạt là 7.307 triệu đồng cho thấy tình trạng trốn thuế, gian lận
về thuế của doanh nghiệp diễn ra ngày càng tinh vi, phức tạp và dưới nhiều hình
thức khác nhau như sử dụng hóa đơn khống để tăng thêm chi phí, ghi giá bán
thấp hơn giá thực tế, làm giảm thuế giá trị gia tăng và thu nhập doanh nghiệp
phải nộp, thực hiện việc chuyển giá để trốn thuế... làm thất thu cho ngân sách
Nhà nước và gây khó khăn lớn cho đội ngũ cán bộ thuế trong công tác thanh tra,
kiểm tra.
Những khó khăn trên thực sự là thách thức đối với cơ quan thuế trong công
tác quản lý thuế nói chung và quản lý thuế đối với doanh nghiệp nói riêng, đòi
hỏi cơ quan thuế phải có các biện pháp tích cực trong việc ngăn chặn, phòng
ngừa, hạn chế thất thu thuế, Cần quản lý DN một cách toàn diện nhưng vẫn phải
có trọng tâm, trọng điểm: Trong điều kiện thiếu lực lượng, Chi cục Thuế Lương
Sơn không thể quản lý ĐTNT một cách dàn trải mà cần trung vào những khu

vực chủ yếu, tập trung vào những đối tượng có số thu về thuế lớn, đối tượng có
rủi ro thuế cao, đối tượng mới thành lập để đảm bảo “thu đúng, thu đủ” tiền thuế
cho NSNN.


3

Việc hoàn thiện và nâng cao chất lượng quản lý thuế đối với các loại hình
DN trên địa bàn huyện Lương Sơn hiện nay và trong những năm tới là yêu cầu
quan trọng đối với Chi cục thuế Lương Sơn để giảm thiếu thất thu thuế cho
Ngân sách và nâng cao tính tự giác của các DN trong nộp thuế. Do vậy, đề tài
Nghiên cứu hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục
Thuế huyện Lương Sơn có ý nghĩa thực tiễn và tính cấp thiết cao,Với ý nghĩa đó
và là công chức thuộc ngành Thuế tại Chi cục Thuế Lương Sơn, tôi chọn đề tài
“Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế
huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình” làm đề tài nghiên cứu và thực hiện luận văn
tốt nghiệp Thạc sỹ kinh tế của mình và mong muốn được đóng góp một số giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục
Thuế huyện Lương Sơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thuế làm cơ sở đề
xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với doanh
nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Lương Sơn.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
(1) Luận giải một số vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn về Quản lý thuế
đối với doanh nghiệp của cơ quan thuế cấp huyện.
(2) Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp tại Chi
cục Thuế huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2013-2015 và phân tích
các nhân tố ảnh hưởng.

(3) Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với
doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình đến năm 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn là công tác quản lý thuế đối với


4

doanh nghiệp tại Chi cục Thuế cấp huyện.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý thuế
đối với doanh nghiệp theo luật quản lý thuế hiện hành.
Các loại hình doanh nghiệp có trên địa bàn: bao gồm các loại hình Công ty
Cổ phần, Công ty Trách nhiệm hữu hạn, Doanh nghiệp tư nhân, Hợp tác xã...
Tuy nhiên, trong phạm vi luận văn này chỉ tập trung vào nghiên cứu thực trạng
quản lý thuế với Công ty Cổ phần, Công ty Trách nhiệm hữu hạn, Doanh nghiệp
tư nhân vì những loại hình này chiếm số lượng lớn hơn rất nhiều so với các loại
hình doanh nghiệp khác mà Chi cục Thuế huyện Lương Sơn quản lý thuế.
- Phạm vi không gian: Huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.
- Phạm vi thời gian: Từ tháng 01/2013 đến tháng 12/2015 (03 năm).
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác Quản lý thuế đối với doanh nghiệp.
- Thực trạng quản lý thuế đối với các loại hình doanh nghiệp tại Chi cục
Thuế huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2013-2015.
- Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp tại Chi
cục Thuế huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.


5


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế đối với doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm về doanh nghiệp.
1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp.
- Có khá nhiều khái niệm về doanh nghiệp, tùy thuộc vào cách tiếp cận các
khía cạnh khác nhau liên quan đến doanh nghiệp. Theo Luật doanh nghiệp có
hiệu lực thi hành từ 01/07/2015 thì doanh nghiệp được khái niệm là “tổ chức có
tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định
của Pháp luật nhằm mục đích kinh doanh” [16].
- Tác giả Phí Mạnh Hồng trong cuốn “Chính sách thuế của Nhà nước trong
quá trình hội nhập”, cho rằng: “Doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức sản xuất mà
tại đó người ta kết hợp các yếu tố sản xuất (có sự quan tâm giá cả của các yếu tố
sản xuất) khác nhau do các nhân viên của công ty thực hiện nhằm bán ra trên thị
trường những sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ để nhận được khoản tiền chênh
lệch giữa giá bán sản phẩm với giá thành của sản phẩm ấy” [7].
- Nguyễn Ngọc Hùng trong cuốn “Những tác động về kinh tế - xã hội của
thuế Giá trị gia tăng và hướng hoàn thiện ở Việt Nam” cho rằng: “doanh nghiệp
là một bộ phận hợp thành trong hệ thống kinh tế, mỗi đơn vị trong hệ thống đó
phải chịu sự tác động tương hỗ lẫn nhau, phải tuân thủ những điều kiện hoạt
động mà nhà nước đặt ra cho hệ thống kinh tế đó nhằm phục vụ cho mục đích
tiêu dùng của xã hội”. [12]
Từ các cách định nghĩa về DN trên đây, Luận văn tổng hợp lại như sau:
“Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, quy tụ các phương tiện tài
chính, vật chất và con người nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng,
tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ phục vụ người tiêu dùng, thông qua đó tối đa hóa
lợi ích của chủ sở hữu, đồng thời đóng góp vào thực hiện các mục tiêu xã hội”.



6

1.1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp
- Doanh nghiệp là một tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân.
Tư cách pháp nhân là thừa nhận và bảo hộ của pháp luật đối với sự tồn tại,
phát triển của DN, là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp hoạt động hợp pháp
trong nền kinh tế thị trường. Việc khẳng định tư cách pháp nhân của doanh
nghiệp, một mặt thể hiện sự bảo hộ của Nhà nước đối với các hoạt động sản xuất
kinh doanh, của DN, mặt khác đặt ra yêu cầu về trách nhiệm của chính DN với
người tiêu dùng, với nhà nước, và với xã hội. Doanh nghiệp phải chịu trách
nhiệm về nghĩa vụ tài chính trong việc thanh toán những khoản công nợ khi phá
sản hay giải thể.
- Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, phát triển trong điều kiện cụ thể của
địa bàn nơi nó hoạt động. Sự phát triển cũng như suy giảm của nó ảnh hưởng
đến địa phương đó.
- Sự phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào năng lực quản lý của
những người thành lập và lãnh đạo nó.
1.1.2. Các vấn đề cơ bản về thuế và quản lý thuế đối với DN.
1.1.2.1 Khái niệm và vai trò của thuế.
i). Khái niệm thuế.
Trên thực tế thuế đã tồn tại từ khi hình thành Nhà nước, song các lý luận
kinh tế trên thế giới, cho đến nay vẫn chưa có sự thống nhất tuyệt đối về khái
niệm “thuế” [9], quan điểm của các nhà kinh tế đưa ra mới nhìn nhận từ những
khía cạnh riêng biệt của thuế, do đó chưa phản ánh đầy đủ bản chất chung nhất
của phạm trù này.
Chẳng hạn, theo các nhà kinh điển thì thuế được quan niệm rất đơn giản:
“Để đạt được quyền lực công cộng đó, cần phải có những đóng góp của những
người công dân của nhà nước, đó là thuế” [6].



7

C.Mác đã viết “Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy nhà nước”; Ăng ghen
cũng đã viết “Để duy trì quyền lực công cộng, cần phải có sự đóng góp của công
dân cho nhà nước, đó là thuế” [12].
Theo Benjamin Franklin, một trong những tác giả của bản tuyên ngôn độc
lập nổi tiếng của nước Mỹ đã đưa ra một lời tuyên bố về thuế khoá: “Trong cuộc
sống không có gì tất yếu, ngoài cái chết và thuế” [6].
Theo thời gian khái niệm về thuế được bổ sung và hoàn thiện hơn. Từ điển
của hai tác giả người Anh Chrisopher Pass và Bryan Lowes định nghĩa rằng:
“Thuế là một biện pháp của Chính phủ đánh trên thu nhập của cải và vốn nhận
được của các cá nhân hay doanh nghiệp (thuế trực thu), trên việc chi tiêu về hàng
hoá và dịch vụ, và trên tài sản” (thuế gián thu). [6]
Một định nghĩa tương đối hoàn chỉnh về thuế được nêu lên trong cuốn
“Economics” của hai nhà kinh tế Mỹ K.P.Makkohhell và C.L.Bryu như sau:
“Thuế là một khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền (hoặc là chuyển giao bằng
hàng hoá, dịch vụ) của các công ty và các hộ gia đình cho Chính phủ, mà trong
sự trao đổi đó họ không nhận được một cách trực tiếp hàng hoá hoặc dịch vụ nào
cả, khoản nộp đó không phải là tiền phạt mà toà án tuyên phạt do hành vi vi
phạm pháp luật” [1].
Gần đây trong một số công trình nghiên cứu về thuế các nhà kinh tế cho
rằng, để vạch rõ bản chất của thuế thì trong định nghĩa đó phải nêu bật các khía
cạnh sau đây: nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các quan hệ tiền tệ
giữa Nhà nước với các pháp nhân và các thể nhân; những mối quan hệ dưới dạng
tiền tệ này được nảy sinh một cách khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt việc
chuyển giao thu nhập có tính chất bắt buộc theo mệnh lệnh của Nhà nước xét
theo khía cạnh luật pháp, thuế là một khoản nộp cho Nhà nước được pháp luật
quy định theo mức thu và thời hạn nhất định.
Từ việc phân tích những quan niệm về thuế của thế giới và của nước ta nêu

trên, Học viên đưa ra nhận thức của mình về thuế như sau:


8

Thuế là một khoản chuyển giao thu nhập bắt buộc từ các thể nhân và pháp
nhân kinh doanh cho Nhà nước theo pháp luật quy định. Khoản chuyển giao thu
nhập dưới hình thức thuế để phục vụ cho mục tiêu công cộng. Nguồn thu về thuế
không được sử dụng cho mục tiêu cá nhân.
ii). Vai trò của thuế.
Thuế được coi là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, là nguồn thu chủ yếu
của ngân sách Nhà nước, có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội.
Thuế điều tiết thu nhập trong xã hội và góp phần đảm bảo công bằng xã hội [12].
- Thuế là công cụ quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế:
Thuế là một công cụ sắc bén của Nhà nước để quản lý kinh tế - xã hội với
chức năng chủ yếu là đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước và điều tiết vĩ
mô nền kinh tế, hướng dẫn tiêu dùng khuyến khích sản xuất phát triển theo định
hướng của Nhà nước [7].
Một trong những yêu cầu có tính nguyên tắc là chính sách thuế phải phù
hợp với chiến lược phát triển kinh tế trong từng thời kỳ. Do vậy, bằng các sắc
thuế khác nhau áp dụng đối với từng ngành, từng lĩnh vực khác nhau. Nhà nước
điều chỉnh quy mô đầu tư vào các ngành, các lĩnh vực khác nhau.
Thực hiện cân đối hàng - tiền, cân đối cung cầu ở tầm vĩ mô, hình thành cơ
cấu kinh tế hợp lý giữa các ngành, các vùng lãnh thổ giữa Trung ương và Địa
phương đáp ứng nhu cầu sản xuất tiêu dùng, tích lũy trong toàn bộ nền kinh tế
quốc dân. Đây là điều kiện quan trọng thúc đẩy tốc độ phát triển của nền kinh tế.
Thông qua Pháp luật thuế Nhà nước xác định đúng đắn cơ cấu và quan hệ
giữa các sắc thuế, quy định chính xác, hợp lý đối tượng nộp thuế, chế độ miễn
giảm, phương pháp quản lý thuế để đảm bảo việc thu đúng thu đủ đồng thời
khuyến khích, nâng đỡ những hoạt động sản xuất kinh doanh cần thiết cho xã

hội, khuyến khích những thành phần kinh tế cần thiết, các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh có hiệu quả. Đồng thời hạn chế, thu hẹp những ngành nghề, những
mặt hàng cần thiết phải hạn chế do ảnh hưởng xấu tới tiêu dùng xã hội.


9

Thuế góp phần khuyến khích việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi
trường sinh thái đồng thời khuyến khích việc khai thác, sử dụng một cách tiết
kiệm có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, vật tư trong nước [13].
Bằng các quy định phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế, thuế
không những khuyến khích được hoạt động xuất khẩu hàng hoá nội địa, từ đó
thúc đẩy sản xuất phát triển đồng thời thuế đã tạo điều kiện tốt cho quan hệ hợp
tác quốc tế trong khu vực và quốc tế. Mở rộng, phát triển đầu tư hợp tác quốc tế
thông qua chính sách khuyến khích đầu tư và xuất nhập khẩu [8].
- Thuế góp phần bảo đảm bình đẳng giữa các đối tượng nộp thuế và góp
phần thực hiện công bằng xã hội:
Hệ thống thuế mới của Việt Nam hiện nay bao gồm 9 sắc thuế được áp
dụng thống nhất đối với mọi thành phần kinh tế, mọi ngành nghề và các tầng lớp
dân cư. Các đối tượng nộp thuế bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong việc nộp
thuế, không một ai có những đặc quyền đặc lợi riêng. Chính sách thuế không
phân biệt, ưu tiên hay hạn chế giữa các thành phần kinh tế. Mọi tổ chức, cá nhân
đều phải chịu sự điều chỉnh giống nhau của Pháp luật thuế [18].
Như vậy, thuế thực hiện chức năng phân phối lại thu nhập quốc dân bằng
các sắc thuế và các mức thuế suất khác nhau đối với từng lĩnh vực, từng mức thu
nhập Nhà nước thực hiện việc điều tiềt thu nhập các thành phần kinh tế và các cá
nhân, tạo sự công bằng trong xã hội, thu hẹp, rút ngắn khoảng cách chênh lệch
quá mức về thu nhập giữa các bộ phận trong xã hội. Người có thu nhập cao phải
nộp thuế nhiều, người có thu nhập thấp nộp thuế thu nhập ít [4].
Đồng thời thuế còn khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân sản xuất kinh

doanh giỏi, có hiệu quả bằng cách thừa nhận các khoản thu nhập hợp pháp của
họ sau khi đã nộp thuế vào ngân sách nhà nước.
1.1.2.2. Phân loại các loại thuế và đối tượng nộp thuế
Tuỳ theo điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của mỗi nước mà hệ thống pháp


10

luật thuế bao gồm nhiều loại thuế khác nhau. Ðể định hướng xây dựng và quản
lý hệ thống thuế, việc sắp xếp các Luật thuế có cùng tính chất thành những nhóm
khác nhau, gọi là phân loại thuế.
Phân loại thuế là việc sắp xếp các loại thuế trong hệ thống pháp luật thuế
thành những nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định. Tuỳ thuộc vào
mục tiêu, yêu cầu của từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội mà cơ cấu và nội
dung các Luật thuế có khác nhau. Cũng tuỳ thuộc vào cơ sở, mục đích phân
định, thông thường thuế được phân loại theo các tiêu thức sau:
- Căn cứ vào tính chất của nguồn tài chính động viên vào Ngân sách Nhà
nước, thuế được phân làm 2 loại: thuế trực thu và thuế gián thu.
+ Thuế gián thu là loại thuế mà Nhà nước sử dụng nhằm động viên một
phần thu nhập của người tiêu dùng hàng hoá, sử dụng dịch vụ thông qua việc thu
thuế đối với người sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ. Tính chất gián thu
thể hiện ở chỗ người nộp thuế và người chịu thuế không đồng nhất với nhau.
Thuế gián thu là một bộ phận cấu thành trong giá cả hàng hoá, dịch vụ do chủ
thể hoạt động sản xuất, kinh doanh nộp cho Nhà nước nhưng người tiêu dùng lại
là người phải chịu thuế. Ở nước ta thuế gián thu gồm: Thuế giá trị gia tăng, thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt...
+ Thuế trực thu là loại thuế mà Nhà nước thu trực tiếp vào phần thu nhập
của các pháp nhân hoặc thể nhân. Tính chất trực thu thể hiện ở chỗ người nộp
thuế theo quy định của pháp luật đồng thời là người chịu thuế. Thuế trực thu trực
tiếp động viên, điều tiết thu nhập của người chịu thuế. Ở nước ta thuộc loại thuế

này gồm: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế chuyển quyền
sử dụng đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp...
Sự phân loại thuế thành thuế trực thu và thuế gián thu có ý nghĩa quan trọng
trong việc xây dựng chính sách pháp luật thuế.


11

- Căn cứ vào đối tượng đánh thuế, theo cách phân loại này thuế được chia
thành: Thuế đánh vào hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ như thuế giá trị gia
tăng, thuế đánh vào sản phẩm hàng hoá như thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ
đặc biệt. Thuế đánh vào thu nhập như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập
cá nhân. Thuế đánh vào tài sản như thuế nhà đất, thuế đánh vào việc khai thác
hoặc sử dụng một số tài sản quốc gia như thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất, sử
dụng vốn của ngân sách Nhà nước, thuế khác và lệ phí, phí.
Các loại thuế trên được áp dụng cho nhiều đối tượng khác nhau để vừa phát
huy tác dụng riêng của từng loại thuế, vừa hỗ trợ, bổ sung cho nhau nhằm thực
hiện một cách tổng hợp các mục tiêu và vai trò của hệ thống pháp luật thuế [3].
1.1.2.3. Quản lý thuế đối với doanh nghiệp
i). Khái niệm quản lý thuế và quản lý thuế đối với doanh nghiệp
- “Quản lý thuế” là vấn đề đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu và có
nhiều quan niệm khác nhau. Mỗi quan niệm đều nhìn nhận quản lý thuế ở một
góc độ, phạm vi, mục đích, ý nghĩa khác nhau. Học viên tổng hợp lại những
điểm chung gồm các khía cạnh sau:
+ Phản ánh nội dung hành pháp về thuế;
+ Phản ánh sự tác động của chủ thể quản lý đối với đối tượng bị quản lý
bằng các phương thức, phương tiện nào đó nhằm đạt mục đích thu nộp thuế vào
ngân sách nhà nước. Chủ thể quản lý là Nhà nước (mà trực tiếp là cơ quan thuế
các cấp). Đối tượng bị quản lý là các tổ chức và cá nhân có nghĩa vụ về thuế.
Mục đích quản lý là để đối tượng nộp thuế và các đối tượng có liên quan thực

hiện tốt nghĩa vụ về thuế của mình theo luật định. Phương tiện quản lý là sử
dụng các qui định về đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế, thanh tra
thuế... với bộ máy, đội ngũ cán bộ, cơ sở chất cần thiết để quản lý.


12

Quản lý nhà nước về thuế là thuật ngữ dùng để chỉ tổng thể các khâu lập
pháp, hành pháp và tư pháp về thuế, còn quản lý thuế gồm những hoạt động cụ
thể có tổ chức trong bộ máy nhà nước, thuộc lĩnh vực hành pháp và tư pháp về
thuế của cơ quan thuế nhà nước các cấp, với các chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn do luật quy định nhằm thực hiện chính sách thuế đã được cơ quan có thẩm
quyền ban hành. Như vậy, quản lý thuế trong luận văn này được hiểu là “Hoạt
động của cơ quan thuế nhà nước nhằm đảm bảo sự thực thi nghiêm chỉnh pháp
luật về thuế thông qua tính tự giác của chính đối tượng nộp thuế và sự hỗ trợ của
cơ quan thuế và các cơ quan nhà nước có liên quan”
- Quản lý thuế đối với DN là hoạt động quản lý của Nhà nước mà cơ quan
thuế là đại diện bao gồm: hướng dẫn, điều hành, giám sát việc thực thi pháp luật
về thuế đối với các doanh nghiệp.
- Đối với cán bộ quản lý thuế nói chung và quản lý thu thuế DN nói riêng
bao gồm ba hoạt động riêng biệt, nhưng liên quan với nhau, gồm: xác định đối
tượng nộp thuế, xác định số thuế phải nộp và thu thuế. Chức năng chủ yếu của
quản lý ở đây là kiểm soát sự tuân thủ và áp dụng các công cụ hành chính, phi
hành chính để thúc đẩy các đối tượng nộp thuế tự giác thực hiện nghĩa vụ nộp
thuế theo pháp luật quy định. Đồng thời, quản lý thu thuế phải đảm bảo bên thứ
ba có giao dịch mua - bán hay cung cấp dịch vụ với đối tượng nộp thuế phải báo
cáo đầy đủ, trung thực các giao dịch kinh tế phát sinh thuế cần nộp vào ngân
sách nhà nước theo qui định của luật [8].
- Trên phạm vi vĩ mô, quản lý thuế đối với DN bao gồm các hoạt động:
hoạch định mục tiêu, phân cấp quản lý, xây dựng và ban hành qui trình thủ tục,

đề ra giải pháp tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra, sắp xếp tổ chức bộ máy
và nhân sự để thực hiện các công việc cần thực hiện của quản lý thuế [8].


13

ii). Đặc điểm quản lý thuế đối với doanh nghiệp
- Quản lý thuế đối với đối với DN là quản lý quá trình thu thuế đối với
những pháp nhân được pháp luật quy định là DN (là đối tượng nộp thuế). Do số
thu từ DN chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nội địa (như đã nêu trên) do vậy,
quản lý thuế đối với DN được đặc biệt quan tâm và đặt ưu tiên hàng đầu. Hầu
hết cơ quan thuế các nước đều tập trung nguồn lực vào việc quản lý nhóm đối
tượng nộp thuế (ĐTNT) này.
- Để quản lý thuế các DN, cơ quan thuế nhà nước yêu cầu các DN mở sổ
sách kế toán, và hạch toán kế toán theo chế độ pháp luật qui định và thực hiện
nghĩa vụ thuế theo phương pháp kê khai thuế. Doanh nghiệp lớn có phạm vi kinh
doanh rộng hơn và mức độ phức tạp cao hơn so với đối tượng kinh doanh là hộ
cá thể, nhiều DN có phạm vi kinh doanh toàn cầu. Vì vậy, việc kiểm soát chi phí
và thu nhập khi tính thuế là hết sức phức tạp. Do đó, quản lý thuế đối với DN đòi
hỏi đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao mới đáp ứng được yêu
cầu quản lý thuế đối với các DN này.
1.1.3. Nội dung quản lý thuế đối với DN của Chi cục Thuế cấp huyện
1.1.3.1. Xây dựng quy trình quản lý thuế đối với DN.
Để thực hiện chính sách thuế của Nhà nước thì công tác quản lý thuế đối
DN của cơ quan thuế cần xây dựng quy trình các thủ tục nhằm đảm bảo cho đối
tượng nộp thuế chấp hành chính sách thuế với trình tự không gian và thời gian
quy định chặt chẽ, đồng thời tạo công cụ cho CQT tổ chức thực hiện chính sách
thuế và giám sát, cưỡng chế đối tượng nộp thuế thực hiện đúng chính sách thuế.
Quy trình quản lý thuế gồm: đăng ký thuế; tiếp nhận xử lý tờ khai, chứng từ
nộp thuế; quản lý, hướng dẫn, đôn đốc thu, nộp thuế; kiểm tra thuế.

Quy trình quản lý thuế thể hiện qua Sơ đồ 1.1 như sau:


14

Tổ chức đăng ký thuế và
cấp mã số thuế

Tiếp nhận xử lý tờ khai,
chứng từ nộp thuế

Quản lý, hướng dẫn đôn
đốc thu, nộp thuế

Kiểm tra, xử lý các vi
phạm về PL thuế

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ Quy trình quản lý thuế
1.1.3.2. Tổ chức đăng ký thuế và cấp mã số thuế.
Cơ quan thuế thực hiện các công việc sau:
i). Đăng ký thuế và cấp mã số thuế cho doanh nghiệp
Theo pháp luật DN Việt Nam, việc tổ chức đăng ký thuế và cấp mã số thuế
được thực hiện bởi Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh. Tổ chức, cá nhân có
quyền lựa chọn hình thức đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử hoặc nộp hồ
sơ đăng ký trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh.
ii). Trình tự, thủ tục đăng ký thuế của doanh nghiệp
Người thành lập doanh nghiệp kê khai thông tin, tải văn bản điện tử, ký số
vào hồ sơ đăng ký điện tử và thanh toán lệ phí qua mạng điện tử theo quy trình
trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
iii). Cấp mã số thuế: Khi hồ sơ đã đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng

ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin sang cơ quan thuế để
tạo mã số doanh nghiệp, cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.


15

1.1.3.3. Tiếp nhận, xử lý tờ khai, chứng từ nộp thuế.
Cơ quan thuế thực hiện các công việc sau:
Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ, Tuyên truyền - Hỗ trợ NNT,
Kê khai - Kế toán thuế và Tin học (KK-KTT&TH) phối hợp thực hiện.
i). Hướng dẫn ĐTNT lập tờ khai thuế: Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ NNT
hướng dẫn NNT lập tờ khai thuế và nộp cho cơ quan thuế.
ii). Tiếp nhận tờ khai thuế: Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ NNT (“một cửa”)
tiếp nhận tờ khai thuế và kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ thuế, hướng dẫn cung
cấp mẫu biểu và yêu cầu NNT bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ thuế hoặc lập biên bản
đối với những trường hợp vi phạm...
iii). Phân loại hồ sơ thuế: Bộ phận “một cửa” tiếp nhận hồ sơ khai thuế
(HSKT) thực hiện phân loại hồ sơ theo từng loại thủ tục hành chính thuế, từng
bộ phận chức năng giải quyết và chia thành hai nhóm
- Nhóm 1: Hồ sơ thuế phải trả kết quả giải quyết cho NNT.
- Nhóm 2: Hồ sơ thuế không phải trả kết quả giải quyết.
Đối với những hồ sơ thuế đã đầy đủ và đúng thẩm quyền giải quyết của cơ
quan thuế, công chức tiếp nhận thực hiện đăng ký hồ sơ đến theo qui định.
iv). Chuyển hồ sơ thuế đến các bộ phận có chức năng giải quyết: Bộ phận
“một cửa” in Phiếu chuyển hồ sơ từ ứng dụng và bàn giao hồ sơ thuế đến các bộ
phận có chức năng giải quyết, ký xác nhận vào Phiếu chuyển hồ sơ.
v). Kiểm tra, xử lý hồ sơ khai thuế tại bộ phận KK-KTT&TH.
Bộ phận KK-KTT&TH nhận HSKT của NNT từ bộ phận “một cửa”, bộ
phận hành chính văn thư và thực hiện đối chiếu, phân loại để xử lý hồ sơ, nhập
dữ liệu vào ứng dụng quản lý thuế. Đối với HSKT điện tử: thực hiện kiểm tra,

xử lý theo Quy trình quản lý đăng ký sử dụng và khai thuế điện tử.
vi). Kiểm tra lỗi trên hồ sơ khai thuế
Hệ thống máy tính thực hiện kiểm tra tự động số liệu của các chỉ tiêu kê


16

khai trên HSKT của NNT để phát hiện các HSKT có lỗi số học. Căn cứ HSKT
có lỗi số học theo kết quả kiểm tra của hệ thống ứng dụng quản lý thuế và thực
hiện lập Thông báo yêu cầu NNT giải trình, điều chỉnh hồ sơ khai thuế gửi NNT
trong thời hạn quy định.
vii). Xử lý vi phạm về việc nộp hồ sơ khai thuế
Tuỳ theo tình hình cụ thể của cơ quan thuế, bộ phận KK- KTT&TH lập
Thư nhắc nộp hồ sơ khai thuế trước thời hạn phải nộp HSKT theo quy định.
viii). Thông báo đôn đốc NNT chưa nộp hồ sơ khai thuế.
Sau thời hạn nộp HSKT hoặc thời hạn gia hạn nộp HSKT của NNT, bộ
phận KK- KTT&TH thực hiện theo dõi, đôn đốc NNT nộp HSKT.
ix). Ấn định số thuế phải nộp đối với NNT không nộp hồ sơ khai thuế.
Căn cứ Danh sách NNT không nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 ngày
kể từ ngày kết thúc thời hạn phải nộp HSKT hoặc kết thúc thời hạn gia hạn nộp
HSKT để thực hiện ấn định thuế theo quy định.
x).Theo dõi thực hiện ấn định NNT không nộp hồ sơ khai thuế. Hàng
tháng, bộ phận KK- KTT&TH lập Danh sách theo dõi kết quả ấn định thuế đối
với NNT không nộp hồ sơ khai thuế
xi). Xử lý vi phạm hành chính đối với trường hợp NNT nộp hồ sơ khai
thuế quá thời hạn quy định.
Biên bản vi phạm hành chính thuế đối với NNT nộp HSKT quá thời hạn quy
định được lập ngay khi nhận được HSKT của NNT và được phân công như sau:
- Bộ phận “một cửa” thực hiện lập biên bản vi phạm hành chính thuế đối
với NNT nộp HSKT trực tiếp tại cơ quan thuế.

- Bộ phận KK- KTT&TH thực hiện lập biên bản vi phạm hành chính thuế
đối với NNT nộp HSKT qua bưu chính và qua giao dịch điện tử. Ra Quyết định
xử phạt vi phạm hành chính về thuế trình Thủ trưởng cơ quan ký ban hành, gửi
NNT trong thời hạn quy định.


17

xii). Theo dõi kết quả thực hiện xử phạt vi phạm hành chính thuế đối với
NNT nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định.
Hàng tháng, lập Danh sách theo dõi kết quả xử phạt vi phạm đối với NNT
nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định.
xiii). Theo dõi chứng từ nộp thuế.
Cuối ngày, hoặc đầu giờ ngày làm việc tiếp theo, KBNN truyền dữ liệu về
số thuế đã thu vào hệ thống cơ sở dữ liệu thu, nộp thuế; đồng thời, lập Bảng kê
chứng từ nộp ngân sách chi tiết theo từng chứng từ đã thu trong ngày chuyển cho
cơ quan thuế quản lý NNT làm chứng từ hạch toán, kế toán quản lý thu thuế. Bộ
phận KK- KTT&TH thực hiện nhận tệp dữ liệu và chuyển vào cơ sở dữ liệu
quản lý thuế.
1.1.3.4. Hướng dẫn, đôn đốc thu, nộp thuế.
Theo quy định của Pháp luật về thuế, cơ quan thuế thực hiện quản lý thuế
đối với DN theo cơ chế tự khai, tự nộp. Người nộp thuế tự tính thuế và có nghĩa
vụ nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn vào ngân sách nhà nước, thời hạn nộp thuế
chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Nơi nộp tiền thuế
vào ngân sách nhà nước gồm: Kho bạc nhà nước; Ngân hàng thương mại, Tổ
chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ thuế theo quy định của pháp luật. Người
nộp thuế nộp thuế vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ NNT hướng dẫn DN các thủ tục liên quan đến
việc thực hiện nghĩa vụ của NNT.
Đội Kê khai - Kế toán thuế và Tin học theo dõi các khoản thuế mà NNT

phải nộp, đã nộp, còn phải nộp; cập nhật tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của
NNT vào chương trình quản lý của ngành, đảm bảo chính xác, kịp thời, giúp cho
việc lấy thông tin, số liệu từ các bộ phận khác được nhanh chóng.
Đội Kiểm tra thuế đôn đốc các DN trong việc nộp các khoản thuế phát sinh
vào NSNN, trong thời hạn từ ngày 01 đến ngày 20 của tháng.


×