Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

vđồ án quy hoạch đô thị Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý cơ sở hạ tầng kĩ thuật trên địa bàn huyện Sóc Sơn – TP.Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (988.77 KB, 60 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ ĐÔ THỊ
~~~~~~*~~~~~~
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Kinh tế và Quản lý đô thị
Đề tài:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CƠ SỞ
HẠ TẦNG KỸ THUẬT TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN SÓC SƠN – T.P HÀ NỘI
Sinh viên thực hiện : ĐẶNG HỮU PHÚ
Lớp : KINH TẾ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ
Khóa : 49
Hệ : CHÍNH QUY
Giáo viên hướng dẫn : TH.S. BÙI THỊ HOÀNG LAN
Cán bộ hướng dẫn : KT. PHAN ĐÌNH ẤN
HÀ NỘI 5- 2011
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung báo cáo đã viết là do bản thân thực hiện, không sao
chép, cắt ghép các báo cáo hoặc luận văn của người khác; nếu sai phạm tôi xin chịu kỷ
luật với Nhà trường.
Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2011
Ký tên

Đặng Hữu Phú
PHỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 7
1.1.1.2 Khái niệm cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị : 11
1.1.1.3 Cấu trúc cơ bản của hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị 11
1.1.2 Đặc điểm cơ bản của hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị 12


1.1.3 Các thành phần chủ yếu của các dịch vụ cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị : 17
1.1.3.1 Hệ thống giao thông đô thị : 17
1.2 Quản lý cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị 20
1.2.1 Khái niệm về quản lý cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị 20
1.2.2 Cơ sở quản lý cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị 21
1.2.3 Nội dung công tác quản lý hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị 25
Bảng 01. Chỉ tiêu cung cấp điện sinh hoạt cho các loại đô thị. 27
1.2.3.3 Cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị 27
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CƠ SỞ HẠ TẦNG KỸ
THUẬT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÓC SƠN – THÀNH PHỐ HÀ NỘI 29
2.1 Giới thiệu chung về cơ sở hạ tầng kỹ thuật huyện Sóc Sơn 29
2.1.1.1 Đặc điểm chung về điều kiện tự nhiên 29
Bảng 03: Một số chỉ tiêu kinh tế năm 2009 31
2.1.1.4 Hiện trạng sử dụng đất đai 31
2.1.2.1 Hiện trạng cơ sở hạ tầng giao thông 33
Bảng 05: Tỷ lệ kết cấu các loại mặt đường tại trung tâm thị trấn Sóc Sơn 34
Trạm bơm tăng áp: Vị trí trạm bơm tăng áp đặt tại cánh đồng thuộc xã Tiên
Dược, cách QL3 khoảng 50m về phía Đông nằm trên tuyến đường nối từ
QL3 vào thôn Lương Châu 35
2.1.2.3 Hiện trạng cơ sở hạ tầng cấp điện 35
2.2 Thực trạng công tác quản lý cơ sở hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn huyện Sóc Sơn 37
2.2.1 Thực trạng công tác quản lý cơ sở hạ tầng kỹ thuật huyện Sóc Sơn 37
2.2.1.2 Thực trạng công tác bảo trì sữa chữa hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô
thị 38
2.2.1.3 Thực trạng công tác cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật huyện Sóc
Sơn 38
2.2 Đánh giá công tác quản lý cơ sở hạ tầng kỹ thuật huyện Sóc Sơn 39
2.3.1 Đạt được 39
Bảng 06: Chiều rộng tối thiểu của hè phố đi bộ dọc theo đường phố tại trung
tâm thị trấn Sóc Sơn năm 2007 và năm 2009 39

Bảng 07: Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật trong các khu phát triển đô thị trên địa
bàn huyện Sóc Sơn 40
2.3.2 Hạn chế 42
2.3.3 Nguyên nhân : 43
2.4 Kết luận chương II 46
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CƠ SỞ HẠ
TẦNG KỸ THUẬT HUYỆN SÓC SƠN 46
3.1 Quan điểm phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật huyện Sóc Sơn 46
3.2 Dự báo nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật huyện Sóc Sơn 47
Dự báo nhu cầu cơ sở hạ tầng kỹ thuật huyện Sóc Sơn 47
3.2.2 Dự báo Quy mô đất đai dành cho xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị theo phương án
chọn 50
Bảng 11: Dự báo nhu cầu sử dụng đất dành cho các công trình cơ sở hạ tầng
kỹ thuật huyện Sóc Sơn tới năm 2020 50
3.3 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý cơ sở hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn huyện Sóc Sơn 51
3.4 Kết luận chương III 56
KẾT LUẬN 57
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 01. Chỉ tiêu cung cấp điện sinh hoạt cho các loại đô thị. Error:
Reference source not found
Bảng 02: Hiện trạng lao động toàn huyện Sóc Sơn năm 2009 Error:
Reference source not found
Bảng 03: Một số chỉ tiêu kinh tế năm 2009 Error: Reference source not
found
Bảng 04: Thực trạng sử dụng đất huyện Sóc Sơn năm 2009 Error:
Reference source not found
Bảng 05: Tỷ lệ kết cấu các loại mặt đường tại trung tâm thị trấn Sóc Sơn
Error: Reference source not found
Bảng 06: Chiều rộng tối thiểu của hè phố đi bộ dọc theo đường phố tại trung
tâm thị trấn Sóc Sơn năm 2007 và năm 2009 Error: Reference source not

found
Bảng 07: Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật trong các khu phát triển đô thị trên địa
bàn huyện Sóc Sơn 38
Bảng 08: Dự báo thu hút lao động phi nông nghiệp vào các khu đô thịError:
Reference source not found
Bảng 09: Dự báo tỉ lệ ba thành phần lao động: Error: Reference source not
found
Bảng 10: Dân số huyện Sóc Sơn theo các đồ án quy hoạch năm 2000 và năm
2007 Error: Reference source not found
Biểu đồ 01: Dự báo cơ cấu dân số toàn huyện tới năm 2010 và năm 2020
Error: Reference source not found
Bảng 11: Dự báo nhu cầu sử dụng đất dành cho các công trình cơ sở hạ tầng
kỹ thuật huyện Sóc Sơn tới năm 2020 Error: Reference source not found
BẢNG DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CN Công nghiệp
QL Quốc lộ
TP Thành phố
UBND Ủy ban nhân dân
TT Trung tâm
KTXH Kinh tế xã hội
LD Lao động
TTCN & XD Tiểu thủ công nghiệp và xây dựng
DS Dân số
KCN Khu công nghiệp
ODA Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
FDI Nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong công cuộc xây dựng, phát triển đô thị và nông thôn, hệ thống hạ tầng
kỹ thuật đóng vai trò quan trọng, tạo dựng nền tảng cho sự phát triển bền vững.

Ðược sự quan tâm và chỉ đạo của Chính phủ, các bộ, ngành, sự nỗ lực của chính
quyền các cấp cùng với sự tài trợ của các tổ chức quốc tế và các nước trên thế giới,
hệ thống hạ tầng kỹ thuật các đô thị và các khu vực dân cư nông thôn tập trung ở
nước ta đã từng bước được đầu tư, cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới, qua đó góp
phần cải thiện chất lượng cuộc sống của nhân dân.
Trong hơn 10 năm trở lại đây, hệ thống các quy định khung pháp lý cho
công tác xây dựng, phát triển và quản lý hạ tầng kỹ thuật đã được tập trung nghiên
cứu, xây dựng và ban hành. Sau khi Luật Xây dựng được thông qua vào năm 2003,
Chính phủ đã ban hành các Nghị định cùng với nhiều định hướng, chiến lược trọng
tâm bao trùm hầu hết các lĩnh vực chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật. Ðây là những cơ
sở quan trọng để các bộ, ngành và địa phương tích cực triển khai đầu tư xây dựng
và phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị và nông thôn, bước đầu đã đạt được
những kết quả rất đáng khích lệ.
Huyện Sóc Sơn có vị trí tự nhiên nằm ở cửa ngõ phía Bắc thành phố, là một
trong những huyện có diện tích đất lớn. Trong những năm qua hệ thống cơ sở hạ
tầng kỹ thuật của huyện cũng đã có những chuyển biến tích cực. Hầu hết các trục
giao thông chính (trục xã và liên xã) được rải nhựa và bê-tông hóa, 100% số xã
được cấp điện, khoảng 90 - 95% số hộ dân được sử dụng điện từ các nguồn. Tỷ lệ
dân cư nông thôn tiếp cận với nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt khoảng 84,5%. Ðây
là những kết quả bước đầu triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển
cơ sở hạ tầng kỹ thuật tại các địa phương.
Trong bối cảnh đất nước còn nhiều khó khăn, nguồn lực dành cho đầu tư xây
dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật còn rất hạn chế, những kết quả đã đạt được là
sự nỗ lực rất lớn của các cấp, các ngành trong thời gian vừa qua. Tuy nhiên, trước
những yêu cầu và nhiệm vụ của thực tiễn xây dựng phát triển kinh tế xã hội lĩnh
vực hạ tầng kỹ thuật ở huyện Sóc Sơn cũng như tại các đô còn nhiều yếu kém, cần
được nhìn nhận và khắc phục một cách có hệ thống.
Xuất phát từ những vấn đề trên, em đã thực hiện đề tài: “Một số giải pháp hoàn thiện
công tác quản lý cơ sở hạ tầng kĩ thuật trên địa bàn huyện Sóc Sơn – TP.Hà Nội”
nhằm có những cái nhìn về thực trạng quản lý cơ sở hạ tầng kĩ thuật của huyên, đồng thời

đưa ra một số giải pháp sơ bộ để góp phần giải quyết vấn đề này.
2. Phạm vi nghên cứu.
- Phạm vi không gian: địa bàn huyện Sóc Sơn.
- Phạm vi thời gian: các dữ liệu từ năm 2006 – 2010.
- Nội dung nghiên cứu: thực trạng công tác quản lý cơ sở hạ tầng kĩ
thuật.
- Đối tượng nghiên cứu: cơ sở hạ tầng kĩ thuật.
3. Mục đích nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác quản lý hệ thống hạ tầng kĩ thuật sau khi tìm hiểu thực trạng và đưa ra
những đánh giá về công tác quản lý cơ sở hạ tầng kĩ thuật trên địa bàn huyện Sóc
Sơn thành phố Hà Nội.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Các phương pháp sử dụng trong quá tŕnh nghiên cứu là:
- Phương pháp thu thập số liệu, xử lư thông tin.
- Phương pháp phân tích tổng hợp.
- Phương pháp duy vật biện chứng và các phương pháp khác.
Chuyên đề tập trung những vấn đề cơ bản trong công tác quản lý cơ sở hạ
tầng trên địa bàn huyện Sóc Sơn – Hà Nội. Vỡ vậy ngoài phần mở đầu và kết luận,
chuyên đề gồm 3 chương:
- Chương 1: Lý luận chung về quản lý cơ sở hạ tầng kĩ thuật .
- Chương 2: Thực trạng công tác quản lý cơ sở hạ tầng kĩ thuật trên
địa bàn huyện Sóc Sơn – TP.Hà Nội.
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện tăng cường công tác quản lý cơ sở
hạ tầng kĩ thuật tạ huyện Sóc Sơn.
Có thể nói rằng, công tác quản lý cơ sở hạ tầng là công việc hết sức phức tạp
và khó khăn, có nhiều vấn đề cần giải quyết đồng thời cũng là khâu quan trọng. Do
trình độ, tài liệu và thời gian có hạn nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót,
kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến và nhận xét của thầy, cô giáo giúp em
hoàn thiện tốt chuyên đề thực tập tốt nghiệp.

Trong quá trình thực tập và nghiên cứu chuyên đề, em luôn nhận được sự
giúp đỡ tận tình của anh, chị trong trung tâm thiết kế Đô thi – Viện kiến trúc, quy
hoạch Đô thị và Nông thôn cùng với sự hướng dẫn, chỉ bảo của ThS. Nguyễn Thị
Hoàng Lan. Em xin chân thành cảm ơn giảng viên ThS. Bùi Hoàng Lan và KT.
Phan Đình Ấn cùng tập thể các anh chị trong trung tâm đã tận tình giúp đỡ chỉ bảo
em trong suốt quá trình thực tập và thực hiện chuyên đề tốt nghiệp này.
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ CƠ SỞ HẠ TẦNG KỸ
THUẬT Ở ĐÔ THỊ
1.1 Đô thị và cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thi.
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản.
1.1.1.1 Khái niệm đô thị .
Cho đến ngày nay chúng ta có khoảng trên 1000 điểm dân cư đô thị. Đây là những
trung tâm chính trị, văn hóa, kinh tế xã hội của toàn bộ đất nước. Các đô thị này là nguồn
động lực thúc đẩy sự phát triển của đất nước nhằm phát huy triệt để nguồn lao động,
nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho lợi ích cộng đồng.
Các đô thị lớn giữ vai trò trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, đào tạo và là đầu
mối giao thông, giao lưu trong vùng, cả nước và quốc tế.
Các đô thị trung bình và nhỏ giữ vai trò trung tâm kinh tế, văn hóa, dịch vụ của
khu vực.
Mạng lưới đô thị cả nước được hình thành và phát triển trên cơ sở các đô thị trung
tâm. Chẳng hạn như ở nước ta một số thành phố trung tâm quốc gia như thủ đô Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng; thành phố trung tâm vùng như: Biên Hòa,
Vũng Tàu, Nha Trang, Buôn Mê Thuật, Vinh… Ngoài ra còn có các đô thị trung tâm
vùng, tỉnh, huyện và các tiểu vùng (cụm xã).
Hệ thống đô thị nước ta đã được hình thành từ lâu đời tại các địa điểm đã hội tụ
được nhiều điều kiện thuận lợi về tự nhiên, kinh tế và xã hội. Vị trí và khoảng cách giữa
các đô thị nhìn chung là tương đối hợp lý. Ngày nay chúng ta cần phát triển mở rộng các
đô thị cũ đồng thời xây dựng thêm các đô thị mới nhằm hoàn thiện mạng lưới đô thị toàn
quốc. Mỗi đô thị cần phát huy nguồn lực và đặc thù riêng của mình để phát triển. Chẳng
hạn như đô thị phát triển công nghiệp, có đô thị phát triển du lịch lại có đô thị phát triển

dịch vụ…
Theo cách hiểu như trên thì đô thị là các điểm dân cư có các yếu tố cơ bản sau:
Điểm dân cư đó là trung tâm chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh
tế xã hội của một vùng lãnh thổ nhất định (vùng cả nước, vùng liên tỉnh, vùng tỉnh, vùng
huyện, vùng liên huyện và tiểu vùng trong huyện).
Quy mô dân số nhỏ nhất là 4000 người, mật độ dân số lớn hơn 2000 người/km2.
Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp không dưới 65% trong tổng số lao động (nội thị),
là nơi sản xuất và dịch vụ hàng hóa phát triển.
Ở đó cơ sở hạ tầng đô thị phục vụ các hoạt động của dân cư tối thiểu phải đạt 70%
mức tiêu chuẩn (quy định đối với từng loại đô thị).
Như vậy, yếu tố không thể thiếu được với một đô thị là hệ thông hạ tầng kỹ thuật.
Một trong những điểm khác nhau cơ bản giữa đô thị và nông thôn là mức độ phát
triển của hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
1.1.1.2 Khái niệm cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị :
Các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị bao gồm: Các công trình giao thông,
các công trình cấp thoát nước, các công trình vệ sinh môi trường, cung cấp năng lượng,
chiếu sáng công cộng, thông tin liên lạc và các công trình ngầm khác.
Đây là dịch vụ mà người dân sử dụng thường xuyên. Khi các dịch vụ này không
đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng hoặc hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị xảy ra sự cố
thì người dân mới thấy được vai trò quan trọng của các dịch vụ này. Khi các dịch vụ này
thuận lợi đầy đủ thì dân cư không thấy được vai trò quan trọng của nó. Như vậy, xét khía
cạnh cung cấp dịch vụ thì hệ hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị được đánh giá là tốt
khi người dân không phản ánh về dịch vụ này.
1.1.1.3 Cấu trúc cơ bản của hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị.
Đối với mõi loại hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị (hệ thống giao thông, hệ
thống cấp điện, hệ thống thoát nước, hệ thống cấp nước, hệ thống thông tin, hệ thống
quản lý rác thải…), người ta đều thấy có hai dạng công trình. Đó là công trình dạng mạng
lưới (tuyến ) và công trình dạng tập trung (dạng điểm).
Các công trình dạng tuyến được sử dụng cho việc truyền dẫn nguyên nhiên liệu,
truyền dẫn bán thành phẩm và truyền dẫn phân phối sản phẩm dịch vụ. Chẳng hạn như

truyền dẫn ống cấp nước (nguyên liệu) từ hồ chứa vào nhà máy nước, tuyến ống dẫn
nước (bán thành phẩm) từ trạm xử lý nước sơ bộ đến trạm xử lý cuối cùng, tuyến dẫn
nước sạch từ nhà máy nước đến các hộ tiêu thụ. Đối với hệ thống giao thông đô thị thì
chính các tuyến đường phố là tuyến vận chuyển của người và xe cộ.
Các công tình dạng điểm thường là các công trình đầu mối, các công trình điểm
nút của hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị. Ví dụ như bến xe, bãi đỗ xe, nhà máy
nước, trạm xử lý nước thải, trạm biến thế điện, trạm bơm, hồ chứa…
Việc quản lý các công trình dạng tuyến và các công trình dạng điểm có những đặc
điểm khác nhau. Tùy thuộc vào đặc tính kỹ thuật, hình thức công nghệ mà người ta đưa
ra các giải pháp quản lý khác nhau.
1.1.2 Đặc điểm cơ bản của hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị.
Khác với các công trình đô thị thông thường, hệ thống các công trình cơ sở hạ tầng
kỹ thuật đô thị có những đặc điểm nổi bật mà chính quyền các cấp và người dân quan
tâm. Các đặc điểm cơ bản của hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị bao gồm:
1.1.2.1 Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị có vai trò quan trọng trong đời
sống đô thị
Một trong những yếu tố quan trong thúc đẩy sự phát triển mọi mặt về kinh tế xã
hội trong đô thị là hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị. Đây cũng là tiêu chuẩn quan
trọng quyết định sự khác nhau giữa đô thị và nông thôn. Chính vì vậy nhà nước đã quy
định phân loại đô thị phải dựa vào mức độ phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị.
Đối với một đô thị thì mọi hoạt động ăn ở, làm việc, nghỉ ngơi giải trí của người
dân đều chịu ảnh hưởng của mạng lưới giao thông, hệ thống cung cấp năng lượng, cung
cấp thông tin, hệ thống đảm bảo vệ sinh môi trường… Chẳng hạn như tắc nghẽn giao
thông ảnh hưởng đến giờ giấc làm việc, học tập của nhân dân; thiếu nước sạch cho sinh
hoạt sẽ gây nhiều bệnh tật; ngập úng đô thị làm trì trệ mọi hoạt động của đô thị và ô
nhiễm môi trường; thiếu điện làm sản xuất trì trệ…
Vì lẽ đó hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị có vai trò đặc biệt quan trọng với
mọi mặt đời sống đô thị. Bên cạnh những mặt tích cực của dịch vụ, hệ thống cơ sở hạ
tầng kỹ thuật đô thị còn gây ra các ngoại ứng. Đó là những tác động đến lợi ích hoặc chi
phí nằm bên ngoài thị trường phục vụ. Các ngoại ứng tích cực và têu cực do hệ thống cơ

sở hạ tầng kỹ thuật đô thị mang lại cũng có vai trò quan trọng trong đời sống đô thị.
1.1.2.2 Việc xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị cần chi phí đầu tư
lớn.
Các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị đòi hỏi vốn đầu tư lớn. Chẳng hạn
như vốn xây dựng công trình kiến trúc được đầu tư hàng chục tỷ đồng có thể được coi là
công trình lớn, nhưng vốn đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị: đường sá, hệ thống cấp
thoát nước, hệ thống điện… thường chi phí hàng trăm tỷ đồng, nhiều công trình cơ sở hạ
tầng kỹ thuật đô thị cần đầu tư hàng ngàn tỷ đồng. Thông thường vốn xây dựng và quản
lý cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị được lấy từ vốn nhà nước. Vì vậy, nhà nước cần có chiến
lược, chính sách về vấn đề này để cân đối lợi ích của các ngành trong xã hội. Xu hướng
mang tính tất yếu là nhà nước san sẻ đầu tư cho các tổ chức, các nhân cùng tham gia xây
dựng và quản lý cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị. Tuy việc làm này là khó khăn nhưng cần
nghiên cứu kỹ lưỡng các phương pháp áp dụng nhằm mang lại hiệu quả cao cho xã hội.
Chẳng hạn như đối với đường ngoài đô thị có khả năng thu phí cầu đường thì việc mời
gọi đầu tư sẽ dễ hơn so với đường nội bộ. Hệ thống cấp nước có thể thu phí theo khối
lượng tiêu thụ, nhưng việc thoát nước thì việc thu phí là khó khăn hơn.
Muốn giảm gánh nặng đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị, Nhà nước cần vạch ra
các giải pháp huy động vốn có hiệu quả nhất, nhưng mọi hoạt động xây dựng và quản lý
phải dưới sự điều tiết của nhà nước, cụ thể là chính quyền đô thị.
1.1.2.3 Sản phẩm của hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị là hàng hóa công
cộng.
Trong kinh tế học người ta phân biệt hàng hóa cá nhân và hàng hóa công cộng.
Hàng hóa công cộng không có tính “không kình địch” và tính “ không ngăn cản”. Tính
không kình địch của hàng hóa công cộng ở chỗ nhiều người dùng. Ví dụ như hệ thống
cung cấp nước sạch, có rất nhiều người dùng, thậm chí toàn bộ người dân đô thị dùng mà
chẳng ảnh hưởng lẫn nhau. Tính không ngăn cản của hàng hóa công cộng ở chỗ mợi
người đều có thể sử dụng và không có điều kiện gì. Chẳng hạn như đường phố không thể
thu phí thì mọi người dân đều có thể dùng vô điều kiện.
Ngày nay còn có loại hàng hóa công cộng không thuần túy vì chúng có tính ngăn
cản chứ không có tính kình địch. Đó là các dịch vụ công cộng có thu phí. Người ta còn

gọi đây là loại hàng hóa câu lạc bộ.
Như vậy, dịch vụ cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị là loại hàng hóa công cộng hoặc
nhiều khi là hàng hóa tư được cung cấp dưới hình thức công cộng.
1.1.2.4 Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị có tuổi thọ dài và chịu tác động
của nhiều yếu tố kinh tế - xã hội.
Mỗi loại công trình đều có tuổi thọ thiết kế. Nhưng tuổi thọ thực tế của công trình
không những phụ thuộc vào độ bền của vật liệu, chất lượng xây dựng, mà còn phụ thuộc
vào việc khai thác sử dụng có đúng hay không, việc bảo trì, duy trì và việc cải tạo nâng
cấp.
Các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị thường là các công trình lớn và phục
vụ đô thị theo thời gian dài nên chúng chịu tác động từ nhiều khía cạnh. Đó là nhu cầu
tiêu dùng ngày càng tăng do sự gia tăng của dân số, do sự tăng của mức sống nhưng
mạng lưới cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị không dễ gì tăng đươc. Chẳng hạn như dân số
tăng làm cho nhu cầu cung cấp nước sạch tăng. Bên cạnh đó mức sống ngày càng tăng
cao thì nhu cầu dùng nước sạch tăng. Trong khi đó khó có thể lắp đặt thêm một hệ thống
đường ống mới. Thêm vào đó các tiêu chí về cung cấp nước sạch ngày càng sạch hơn và
các tiêu chuẩn cấp nước ngày càng chặt chẽ hơn nhưng công nghệ sản xuất nước cũng
không dễ gì thay đổi.
Nếu các công việc vận hành, duy tu bảo dưỡng làm tốt thì tuổi thọ thực tế của các
công trình còn vượt tuổi thọ thiết kế. Trông nhiều trường hợp công trình cơ sở hạ tầng kỹ
thuật đô thị vẫn còn bền chắc nhưng chúng không đáp ứng được nhu cầu thực tiễn phát
triển và việc vận hành không đạt hiệu quả kinh tế - xã hội thì người ta vẫn loại bỏ chúng.
Trường hợp này gọi là công trình đạt tuổi thọ kinh tế. Ngoài ra còn có các khái niệm tuổi
thọ dịch vụ là số năm mà cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị có thể khai thác đạt các chỉ tiêu kỹ
thuật.
Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị cũng bị già cỗi theo thời gian. Người ta cần
có giải pháp chống già cỗi cho hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị bằng cách bảo trì tu
dưỡng, sữa chữa, nâng cấp các công trình để cho việc cung cấp dịch vụ công cộng ngày
càng tốt hơn.
Như vậy do tuổi thọ công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị tương đối dài nên

chịu ảnh hưởng các biến động kinh tế - xã hội làm cho công trình thực tế vẫn bền chắc
nhưng nhiều trường hợp đã hết tuổi thọ dịch vụ.
1.1.2.5 Dịch vụ cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị có đặc điểm “độc quyền tự
nhiên”
Theo quy luật chung, có những loại hàng hóa sản xuất cầng nhiều thì chi phí sản
xuất càng nhỏ. Đối với những hàng hóa công cộng cũng vậy, nếu tập trung sản xuất từ
một công ty thì chi phí sản xuất sẽ thấp hơn. Chẳng hạn: có một khu dân cư cần được
cung cấp nước sinh hoạt, nếu ba công ty cấp nước thì sẽ có ba hệ thống đường ống dẫn
nước tới khu dân cư. Làm như vậy sẽ có tính cạnh tranh nhưng hiệu quả kinh tế sẽ rất
thấp vì chi phí xây dựng và quản lý rất tốn kém. Do vậy trên thực tế thường chỉ có một
công ty cung cấp nước sạch cho khu dân cư đó và cũng chỉ có một hệ thống cung cấp
nước sạch. Trong trường hợp này thì độc quyền có lợi hơn là cạnh tranh, đó là độc quền
tự nhiên.
Tuy nhiên từ độc quền sang lạm quyền rất dễ dàng bởi vì nhà độc quyền có quyền
chi phi giá cả hay giá cả thị trường là giá của nhà độc quền. Do vậy chính quyền đô thị
cần có giải pháp lý phù hợp để hạn chế tình trạng độc quền trong cung cấp hàng hóa là cơ
sở hạ tầng kỹ thuật đô thị.
Như vậy một đặc điểm khá nổi bật của dịch vụ cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị là
“độc quền tự nhiên”.
1.1.2.6 Cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị là hệ thống ít phụ thuộc sự phân chia
địa giới hành chính
Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị có tính thống nhất cao cho nên khi xây
dựng và quản lý người ta thường chỉ lưu ý đến tính hợp lý về mặt kỹ thuật và rất ít quan
tâm đến địa giới hành chính.
Khi xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị, cần quan tâm đến nhu cầu dịch vụ của
toàn bộ đô thị và tìm cách đáp ứng đầy đủ nhu cầu này. Vì vậy công tác xây dựng và
quản lý công trình trong hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị cần mang tính thống nhất.
Tuy vậy, trong quá trình quản lý, nếu có thể kết hợp theo địa giới hành chính thì
mức độ phức tạp sẽ giảm đi và có thể tận dụng được sự hỗ trợ của chính quyền địa
phương.

1.1.2.7 Dịch vụ cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị mang “tính tất nhiên”
Trên thực tế, đại đa số dân cư không đánh giá đúng vai trò của dịch vụ cơ sở hạ
tầng kỹ thuật đô thị. Họ coi như việc cung cấp dịch vụ đó là việc “tất nhiên”, thậm chí
như dịch vụ của tự nhiên vậy. Hàng ngày, hàng giờ, mọi người dân đều sử dụng dịch vụ
công cộng như đi lại trên đường phố, sử dụng điện cho sinh hoạt và làm việc, sử dụng
nước cho sinh hoạt và sản xuất…nhưng họ đều coi dịch vụ đó là bình thường. Nói cách
khác là việc cung cấp dịch vụ cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị đầy đủ, chất lượng tốt đồng
nghĩa với các hoạt động bình thường trong tự nhiên.
Người dân đô thị chỉ có thể nhìn thấy vai trò quan trọng của dịch vụ cơ sở hạ tầng
kỹ thuật đô thị khi dịch vụ đó không đáp ứng được các yêu cầu sử dụng của họ như: khi
tắc nghẽn về giao thông, hệ thống điện, hệ thống nước ngừng hoạt động…Tuy vậy, khi
mà các dịch vụ đã khắc phục sự cố, các dịch vụ cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị lại được
cung cấp đầy đủ thì người dân lại nhanh chóng lãng quyên vai trò của dịch vụ cơ sở hạ
tầng kỹ thuật đô thị.
Mặc dù vậy, hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị vẫn liệc tục cố gắng cung cấp
nhu cầu sử dung của người dân một cách “tự nhiên”. Không thể vì nhận thức chưa đầy đủ
của nhân dân mà không cung cấp dịch vụ hoặc cung cấp không đầy đủ dịch vụ. Hệ thống
quản lý đô thị luôn tìm cách phát huy mọi nguồn lực để duy trì, sữa chữa và nâng cấp hệ
thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị. Những sự cố kỹ thuật xảy ra trong trường hợp bất
khả kháng.
Như vậy là cho dù dân cư không đánh giá đúng vai trò quan trọng của dịch vụ cơ
sở hạ tầng kỹ thuật đô thị, hệ thống quản lý không những vẫn liên tục cung cấp dịch vụ
mà còn phải phấn đấu để dịch vụ ngày càng tốt hơn.
1.1.2.8 Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị là di sản đô thị
Các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị ra đời cùng với sự xuất hiện và phát
triển hay tiêu vong của mỗi đô thị. Mọi hoạt động của đô thị, mọi thăng trầm của đô thị
luôn gắn liền vói hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị. Chính vì vậy nói về di sản đô thị
thì không thể bỏ qua di sản hạ tầng kỹ thuật đô thị.
Những con đường, những đoạn cống thoát nước, những quản trường …đã sinh ra
và mất đi theo quá trình vận động của đô thị. Đây là những di vật quý báu chứng minh

cho trình độ phát triển của đô thị qua mỗi thời kỳ.
1.1.2.9 Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị vừa có tính truyền thống vừa có
tính hiện đại
Như đã nêu trên, hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị sinh ra và phát triển cùng
với lịch sử phát triển đô thị. Xét ở một thời điểm nào đó thì hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ
thuật đô thị mang tính truyền thống vì các công trình vì các công trình đã được xây dựng
lâu đời những vẫn phát huy hiệu quả thì người ta vẫn duy trì khác thác chúng. Tính
truyền thống ở đây được biểu hiện từ nguyên vật liệu, công nghệ xây dựng cho đến công
nghệ cung cấp dịch vụ. Chẳng hạn như thành phố Hà Nội đang sử dụng nhiều đoạn cống
thoát nước được xây dụng cách đây hàng trăm năm. Vật liệu làm cống là gạch đất nung,
kiểu cống được xây dựng dạng vòm. Công nghệ dịch vụ của các đoạn cống này là thoát
nước chung (vừa thoát nước thải sinh hoạt, sản xuất vùa là thoát nước mưa).
Do xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu dịch vụ tăng về lượng và cả về chất cho
nên hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị luôn phải đổi mới nhằm đáp ứng được những
nhu cầu thực tiễn. Tính hiện đại đực thể hiện trong những công trình mới xây dựng. Ví dụ
như hệ thống thoát nước thành phố Hà Nội, ngoài những khu vực đang có cống cũ đang
sử dụng, các khu vực mới xây dựng thường được sử dụng cống bê tông cốt thép dạng
hình tròn. Nhiều khu đô thị mới và khu công nghiệp mới đã chọn hình thức dịch vụ thoát
nước riêng, có nghĩa là có hai mạng lưới thoát nước là hệ thống thoát nước thải và hệ
thống thoát nước mưa.
1.1.2.10 Nhu cầu dịch vụ cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị có xu hướng mâu thuẫn
với khả năng cung cấp dịch vụ
Như đã nói trên, hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị cũng chịu sự tác động của
kinh tế xã hội. Kể từ khi công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị ra đời thì khả năng
cung cấp dịch vụ giảm dần do sự lão hóa của hệ thống, đồng thời nhu cầu dịch vụ ngày
càng tăng do mức sống tăng, do mật độ dân số tăng. Như vậy xuất hiện khoảng cách giữa
nhu cầu và khả năng cung cấp dịch vụ nagy từ khi công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô
thị ra đời, khoảng cách ngày càng lớn.
Nhà quản lý cố gắng thu hẹp khoảng cách này bằng cách duy tu bảo dưỡng, bảo
trì, nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị và thậm chí còn tìm mọi cách làm

giảm nhu cầu sử dụng. Chẳng hạn như phí điện năng tiêu thụ tăng lũy tiến, ngời dùng ít
thì giá thấp, người dùng nhiều thì giá cao. Điều này đã kiềm chế nhu cầu ngày càng tăng
trong việc tiêu dùng điện năng.
1.1.3 Các thành phần chủ yếu của các dịch vụ cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị :
1.1.3.1 Hệ thống giao thông đô thị :
Nhiệm vụ chính của hệ thống giao thông đô thị là đáp ứng các yêu cầu về vận tải
hàng hóa và vận tải hành khách. Giao thông đô thị được hiểu là các công trình, các
phương tiện, các con đường đảm bảo liên hệ thuận lợi giữa các khu vực trong đô thị với
nhau và giữa đô thị với các khu vực bên ngoài đô thị. Hệ thống bến bãi, đường phố, cầu
cống cần đáp ứng nhu cầu đi lại của các phương tiện giao thông và người đi bộ.
Giao thông đô thị là một hệ thống khá phức tạp nhưng lại có vai trò đặc biệt quan
trọng với tất cả các đô thị. Nếu giao thông đường phố không đảm bảo thì dẫn tới tình
trạng ách tắc giao thông, tai nạn giao thông…Vì vậy, đô thị chỉ phát triển khi hệ thống
giao thông phát triển.
1.1.3.2 Hệ thống cấp nước đô thị :
Hàng ngày các đô thị có nhu cầu cung cấp nước sạch phục vụ sinh hoạt và sản
xuất. Chính vì vậy dịch vụ cung cấp nước đóng vai trò quan trọng trong đời sống xã hội
đô thị. Chính quyền đô thị cần có kế hoạch đầu tư, nâng cấp cải tạo các nhà máy nước
thải để sản xuất nước sạch phục vụ cho các hoạt động đô thị người tiêu dùng có đủ nước
và nước đảm bảo chất lượng.
Các cơ quan quản lý cần nghiên cứu và đưa ra giá nước hợp lý cho cả người sản
xuất và người tiêu dùng đồng thời phải quan tâm đến các vấn đề tích lũy để tái sản xuất
mở rộng. Các chi phí cấp nước và tái đầu tư mở rộng, sửa chửa đều lấy từ lợi nhuận. Do
dân số đô thị ngày càng tăng và nhu cầu nước ngày càng nhiều nên nhu cầu ưu tiên cải
tạo và mở rộng kết hợp xây dựng hệ thống cấp nước mới để thỏa mãn nhu cầu sử dụng
của cư dân đô thị.
Về mặt tổ chức quản lý, các cấp thành phố và chính quyền tỉnh giao cho các cơ
quan chuyên môn chịu trách nhiệm quản lý cung cấp hệ thống nước đô thị. Chính sách
đối với đô thị là cung cấp nước phải đầy đủ về khối lương, nước phải đảm bảo chất lượng
và đặc biệt là phải tuân thủ nghiêm ngặt Luật bảo vệ nguồn nước. Các nhà máy nước phải

được xây dựng theo quy hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt. Các hộ dùng nước phải
ký kết hợp đồng với cơ quan chuyên trách.
1.1.3.3 Hệ thống thoát nước đô thị :
Chính quyền các cấp đô thị chịu trách nhiệm việc thoát nước mưa và thoát nước
bẩn ở đô thị. Công việc này đòi hỏi phải dùy trì thường xuyên vì điều kiện sinh sống ở đô
thị có yêu cầu vệ sinh môi trường cao. Vấn đề xây dựng và vận hành các thiết bị thải
nước và làm sạch nước đòi hỏi kỹ thuật cao và chi phí tài chính lớn.
Về chuyên môn kỹ thuật thì các cấp chính quyền giao cho cơ quan chuyên trách
quản lý việc sử dụng và khai thác hệ thống các công trình thoát nước đô thị. Vì vậy việc
đấu nối cống rãnh, xã nước đều phải được cơ quan chuyên môn đồng ý và cấp thẩm
quyền phê duyệt. Cơ quan chuyên môn chịu trách nhiệm duy tu bảo dưỡng, vận hành
mạng lưới và đề xuất những yêu cầu đầu tư xây dựng, cải tạo các công trình trong hệ
thống thoát nước. Công việc thoát nước rất phức tạp và liên quan đến công trình ngầm
cho nên lĩnh vực này thường được giao cho các cơ quan nhà nước quản lý. Hiện nay, việc
duy trì hệ thống thoát nước đô thị được giao cho các doanh nghiệp công ích. Tuy nhiên
việc vận hành còn nhiều vấn đề bất cập, cần được tổ chức lại dưới sự phối hợp trực tiếp
của chính quyền địa phương.
Hiện nay kinh phí thoát nước chủ yếu lấy từ ngân sách nhà nước. Việc thu phí
thoát nước thông qua hợp đồng cấp nước có nhiều điểm hợp lý, cần nghiên cứu áp dụng
và hoàn thiện từng bước để làm giảm bớt gánh nặng ngân sách Nhà nước.
1.1.3.4 Hệ thống cung cấp năng lượng đô thị
Việc cung cấp năng lượng cho yêu cầu sinh hoạt và yêu cầu ở những nơi công
cộng là nhiệm vụ của chính quyền đô thị. Yêu cầu cung cấp năng lượng phải đáp ứng đầy
đủ nhu cầu của sản xuất, sinh hoạt và những nơi công cộng của đô thị với các chỉ tiêu
trên cơ sở cân bằng nguồn cung cấp năng lượng tại các vùng lãnh thổ và mạng lưới năng
lượng toàn quốc.
Quản lý đô thị cần quan tâm vấn đề cung cấp năng lượng một cách toàn diện để đô
thị phát triển bền vững cho nên cần ưu tiên nguồn năng lượng điện, hơi đốt. Hạn chế
dùng các nhiên liệu gây ô nhiễm môi trường như than củi, dầu hỏa…
Chính quyền đô thị giao việc quản lý hệ thống cung cấp năng lượng và chiếu sáng

đô thị cho các ngành chuyên môn như công ty điện lực, công ty công trình công cộng…
Việc sử dụng năng lượng cần có sự phối hợp giữa các cơ quan chuyên trách quản lý và
các hộ sử dụng. Mọi việc xây dựng. cải tạo các công trình đô thị đều phải theo quy định
của các cơ quan quản lý để đảm bảo hành lang an toàn lưới điện, mạng lưới cấp hơi đốt,
an toàn phòng chống cháy nổ.
Cung cấp năng lượng là một ngành dịch vụ công cộng, bên cạnh việc kinh doanh
là vấn đề xã hội, chính trị, an ninh… Cho nên các cơ quan quản lý càn tìm giải pháp tốt
nhất nhằm đáp ứng đực những yêu cầu đa dạng tại đô thị.
1.1.3.5 Hệ thống cung cấp thông tin liên lạc đô thị
Thông tin liên lạc truyền thông báo chí là dịch vụ công cộng. Ủy ban nhân dân đô
thị chịu trách nhiệm đáp ứng nhu cầu về thông tin liên lạc, báo chí cho mọi người dân đô
thị.
Quán lý thông tin liên lạc là một công việc hết sức quan trọng vì ngoài việc nó
phải đáp ứng nhu cầu của cư dân, nó còn là phương tiện để chính quyền các cấp thực thi
các biện pháp quản lý đô thị. Công tác quản lý đô thị luôn cần đến thông tin tuyên truyền.
1.1.3.6 Hệ thống cơ sở vệ sinh môi trường
Môi trương đô thị bao gồm nhiều yếu tố: chất thải rắn, nước thải, khí thải, tiếng
ồn, cây xanh…Ở những đô thị nhỏ, mật độ dân cư thấp, lượng rác thải ra hàng ngày
không nhiều thì việc thu gom, vân chuyển và thanh toán phế thải rất đơn giản và ít gây ô
nhiễm môi trường. Nhưng khi tốc độ đô thị hóa ngày càng cao, cư dân đô thị ngày càng
lớn thì vấn đề không đơn giản vậy. Các đô thị lớn vấn đề bức xúc, đòi hỏi các cấp chính
quyền đô thị phải tổ chức việc này một cách quy mô và khoa học.
Việc quản lý vệ sinh môi trường, nhất là việc quản lý chất thải rắn là một dịch vụ
công cộng mà chính quyền đô thị phải chịu trách nhiệm. Ủy ban nhân dân thành phố, thị
trấn, thị xã giao cho một hay nhiều đơn vị đảm nhận. Phần lớn các doanh nghiệp công ích
làm nhiệm vụ này. Các cấp chính quyền đô thị tổ chức phối hợp giữa các đơn vị này và
các ngành liên quan như giao thông, năng lượng, nông nghiệp để việc quản lý chất thải
được thực hiện một cách tốt nhất.
Bên cạnh đó vấn đề nghĩa trang cũng là một dịch vụ công cộng mà chính quyền đô
thị cần có kế hoạch đầu tư, quản lý và sử dụng. Khu vực nghĩa trang liên quan đến vệ

sinh môi trường, văn hóa truyền thống cho nên chính quyền và các nhà quy hoạch đô thị
cần quan tâm thích đáng để các đô thị có các nghĩa trang thoáng mát, hợp vệ sinh phù
hợp với lối sống văn minh đô thị.
1.2 Quản lý cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị
1.2.1 Khái niệm về quản lý cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị
Quản lý cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị là một nội dung rộng lớn bao quát từ quy
hoạch phát triển, kế hoạch hóa việc đầu tư, thiết kế, xây dựng đến vận hành, duy tu sửa
chữa, cải tạo nâng cấp và theo dõi thu thập số liệu để thống kê, đánh giá kết quả hoạt
động của cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị.
Việc xây dựng và vận hành hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị đòi hỏi những
chi phí lớn, nhưng nếu việc quản lý cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị kém hiệu quả thì sẽ đem
lại gánh nặng cho nền kinh tế quốc dân, tạo ra những món nợ lớn khó trang trải cho ngân
sách nhà nước, gây những tác động nguy hại đối với môi trường.
Vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị không chỉ xảy ra
đối với các nước đang phát triển, mà cũng đang thu hút sự quan tâm của các nhà hoạch
định chính sách, nhà kinh tế và chính phủ các nước phát triển.
Cùng với xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế và vấn đề ô nhiễm môi trường toàn
cầu, nhiều dịch vụ cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị không những có ý nghĩa quốc gia mà còn
có ý nghĩa quốc tế.
Hệ thống quản lý cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị là toàn bộ phương thức điều hành
(phương thức, trình tự, dữ liệu, chính sách, quyết định…) nhằm kết nối và đảm bảo sự
tiến hành tất cả các hoạt động có liên quan tới quản lý cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị. Mục
tiêu của nó là cung cấp và duy trì một cách tối ưu hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị
và các dịch vụ liên quan đạt được các tiêu chuẩn quy định trong khuôn khổ nguồn vốn
được cấp và kinh phí sử dụng.
Hệ thống quản lý cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị yêu cầu phải có cách tiếp cận tổng
hợp và sử dụng phương pháp luận hệ thống. Khi xử lý các vấn đề quản lý cơ sở hạ tầng
kỹ thuật đô thị, phải xem xét vấn đề từ mọi khía cạnh kỹ thuật, kinh tế, xã hội và chính trị
(bao gồm cả an ninh và quốc phòng).
Một phần rất quan trọng trong quản lý cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị là việc quản lý

dữ liệu, bao gồm bảng liệt kê tài sản, nguồn gốc lịch sử, tài liệu thiết kế xây dựng, các kết
quả thí nghiệm, các tư liệu trong quá trình vận hành kể cả số liệu về môi trường… Ngày
nay tin học và nhiều công nghệ mới như thiết bị nghe nhìn, ra đa, ảnh vệ tinh, kiểm định
không tiếp xúc…ngày càng được sử dụng rộng rãi trong quản lý cơ sở hạ tầng kỹ thuật
đô thị.
Cơ sở dữ liệu rất cần thiết trong việc ra quyết định, là thành phần quan trọng trong
hệ thống trợ giúp quyết định. Hệ thống này thông qua máy tính, tổ chức quá trình xử lý,
phân tích và cung cấp thông tin cần thiết cho việc ra quyết định, do vậy nó là bộ phận cấu
thành hệ thống quản lý cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị.
Các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị bao gồm: các công trình giao thông,
các công trình cấp nước, các công trình thoát nước, hệ thống điện, vệ sinh môi trường,
cung cấp năng lượng…Quá trình cải tạo và xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng kỹ
thuật đô thị phải tuân theo quy hoạch đô thị đã được phê duyệt. Ủy ban Nhân dân tỉnh,
thành phố, thị xã, thị trấn giao cho các cơ quan chuyên trách quản lý sử dụng và khai thác
công trình này.
1.2.2 Cơ sở quản lý cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị
Theo một cách tiếp cận khác thì quản lý hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị bao
gồm hai nhóm :
+ Quản lý kỹ thuật: sử dụng các định mức, đơn giá, quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy
phạm kỹ thuật, quy trình kỹ thuật…để quản lý các hoạt đông trong hệ thống cơ sở hạ tầng
kỹ thuật đô thị.
+ Quản lý tổ chức: Thiết kế và vận hành bộ máy tổ chức và quản lý trong nhân lực
hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
Hai nhóm chức năng này có quan hệ mật thiết với nhau trong mọi hoạt động với
nhau trong mọi hoạt động của hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị.
Nội dung quản lý sử dụng và khai thác các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị
bao gồm:
Lập và lưu trữ hồ sơ hoàn công sau khi cải tạo và xây dựng công trình.
Phát hiện các hư hỏng, sự cố kỹ thiuật và có các biện pháp sữa chữa kịp thời.
Thực hiện chế độ duy tu bảo dưỡng, cải tạo, nâng cấp để duy trì chức năng sử

dụng các công trình theo định kỳ kế hoạch.
Hợp đồng cung cấp các dịch vụ công cộng (điện, nước, thông tin) với các đối
tượng cần sử dụng và hướng dẫn họ thực hiện đúng các quy định về hành chính cũng như
các quy định về kỹ thuật.
Phát hiện và xử lý các vi phạm về chế độ sử dụng và khai thác công trình cơ sở hạ
tầng kỹ thuật đô thị.
Khi cải tạo và sữa chửa các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị phải có giấy
phép của các cơ quan chức năng có thẩm quyền và được sự đồng ý của cơ quan quản lý
cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị khác có liên quan. Trong quá trình thi công cần phải đảm
bảo giao thông thông suốt, an toàn lao động, đảm bảo vệ sinh môi trường và dọn trả lại
mặt bằng sau khi hoàn thành công trình.
Các chủ sử dụng công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị phải chấp hành nghiêm
chỉnh các quy định và hướng dẫn các cơ quan quản lý đô thị. Nếu xảy ra vi phạm thì tổ
chức và cá nhân vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật và phải đền bù thiệt hại.
Các công trình giao thông đô thị chủ yếu bao gồm mạng lưới đường phố, cầu,
hầm, quảng trường, bến bãi, sông ngòi, cảng, sân bay, nhà ga. Các công trình giao thông
đô thị có phạm vi bảo vệ các đường đỏ và ranh giới giữa đất của công trình giao thông
với đất khác. Đường đô thị được sử dụng để cho giao thông (lòng đường cho xe cộ, vỉa
hè dành cho người đi bộ); để bố trị các công trình hạ tầng kỹ thuật khác (điện, nước,
thông tin, vệ sinh môi trường, trạm đỗ xe, biển cáo, quảng cáo, tượng đài…); để trồng
cây xanh công cộng và để sử dụng tạm thời cho các mục đích khác khi chính quyền đô thị
cho phép (như để quầy sách báo, điện thoại công cộng, tổ chức các hoạt động văn hóa xã
hội, tuyên truyền giáo dục).
Các công trình cấp nước đô thị bao gồm: Nguồn nước, các công trình sản xuất
nước, hệ thống phân phối nước. Trong đó việc quản lý nguồn nước phải dựa vào luật Bảo
vệ tài nguyên nước. Phạm vi bảo vệ các đường ống cấp nước thường được quy định trong
khoảng cách 0,5m về mỗi bên thành ống (tùy thuộc vào đường kính ống). Viêc khai thác
và sử dụng các công trình cấp nước được quản lý theo quy phạm kỹ thuật theo chuyên
ngành và các quy định cảu cơ quan quản lý nước sạch.
Các công trình thoát nước đô thị bao gồm: Cống, rãnh, kênh mương, ao hồ, sông,

đê, đập, trạm bơm và trạm xử lý nước thải. Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, thị trấn
giao cho cơ quan chuyên trách quản lý việc sử dụng và khai thác các công trình thoát
nước đô thị. Khi đầu nối công trình thoát nước cục bộ vào hệ thống thoát nước đô thị phải
được sự đồng ý của cơ quan quản lý đô thị. Nước thải xả vào mạng lưới thoát nước đô
thị, xã vào sông hồ tự nhiên phải đảm bảo các yêu cầu vệ sinh môi trường.
Các công trình cấp điện và chiếu sáng đô thị bao gồm các nhà máy phát điện (nếu
có), các trạm biến áp, tủ phân phối điện, hệ thống đường dây dẫn điện, cột điện, đèn
chiếu sáng.
Phạm vi bảo vệ các công trình này được quy định theo các Nghị định, quy phạm,
quy định riêng. Ủy ban nhân dân đô thị giao cho cơ quan chuyên trách quản lý các công
trình cấp điện và chiếu sáng đô thị. Cơ quan chuyên môn được giao nhiệm vụ quản lý
việc cấp điện cần tổ chức phục vụ theo các yêu cầu chính đáng của các cá nhân và tập thể
trên địa bàn đô thị. Mọi việc cải tạo, xây dựng các công trình đô thị có ảnh hưởng đến
phạm vi bảo vệ công trình điện đều phải được các cơ quan có thẩm quyền cho phép và
đảm bảo an toàn hành lang lưới điện.
Mọi công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị khi xây dựng xong phải được tổ chức
nhiệm thu. Ủy ban nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc trung ương giao cho các sở ban
ngành của mình quản lý các công trình đó.
Các tổ chức, cá nhân sử dụng và khai thác các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô
thị cần phải :
• Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về chế độ sử dụng đối với từng loại
công trình và phối hợp đồng bộ giữa các loại công trình;
• Không lấn chiếm đất công cộng dành để xây dựng các công trình cơ sở hạ
tầng kỹ thuật đô thị đô thị; kế cả vùng được bảo vệ được khoanh định theo tiêu chuẩn quy
phạm Nhà nước.
• Việc sử dụng hệ thống các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị phải
được sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
• Các sự cố kỹ thuật gây hư hỏng công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị do
các hành vi của người sử dụng gây ra phải được xử lý.
Việc sửa chửa các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị cần phải :

• Có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp được
miễn theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
• Được sự đồng ý của cơ quan chuyên trách quản lý các công trình cơ sở hạ
tầng kỹ thuật đô thị khác trực tiếp có liên quan.
• Có các biển báo và các biện pháp che chắn, đảm bảo giao thông thông suốt,
vệ sinh môi trường và an toàn cho các hoạt động công cộng.
• Thu trả lại mặt bằng trong vòng 4 tiếng sau khi công việc hoàn thành.
Điều chú ý khi quản lý một số công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị :
Quản lý các công trình giao thông đô thị:
Mạng lưới đường, cầu, hầm, quảng đường, bến bãi, sông ngòi, kênh rạch, các công
trình đầu mối giao thông, sân bay, nhà ga, bến xe và bến cảng nằm trong phạm vi quản lý
của các công trình giao thông đô thị.
Đường đô thị (kể cả quốc lộ đi qua đô thị) được giới hạn bởi chỉ giới đường đỏ,
bao gồm: Lòng đường , lề đường và vỉa hè, đường nội bộ trong các khu phố, khu tập thể,
ngõ xóm và đất lưu không ven hồ , sông được giới hạn từ chân rào hoặc chân tường hợp
pháp của công trình trở ra. Các công trình kỹ thuật đầu mối giao thông được xác định
trong ranh giới khu đất theo hồ sơ đăng ký địa chính và vùng bảo vệ xác định theo tiêu
chuẩn quy phạm của Nhà nước và điều kiện thực tế của khu vực xây dựng.
Lòng đường dành cho xe cơ giới và xe thô sơ, vỉa hè dành cho người đi bộ. Trên
đường phố có thể bố trí các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị như: chiếu sáng, cung
cấp năng lượng, cấp thoát nước, thông tin liên lạc, vệ sinh đô thị, các trạm đỗ xe và các
thiết bị an toàn giao thông. Ngoài ra trên đường phố còn dùng để trồng cây xanh công
cộng, cây bóng mát, cây cách ly hoặc sử dụng tạm thời cho các mục đích khác khi được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép như: Quầy sách báo, buồng điện thoại công
cộng, các dịch vụ công cộng, tập kết và chung chuyển vật liệu xây dựng, biển báo, bảng
tin, quảng cáo, trông giữ các phương tiện giao thông, tổ chức các hoạt động văn hóa xã
hội và tuyêntruyền.
Quản lý các công trình cấp nước đô thị:
Các công trình cấp nước đô thị bao gồm: Các nguồn cung cấp nước hoặc nước
ngầm, các công trình đô thị sản xuất, hệ thống phân phối nước (đường ống, tăng áp và

điều hòa).
Phạm vi bảo vệ hệ thống cấp nước đô thị: Nguồn nước mặt hoặc nước ngầm có
phạm vi bảo vệ theo quy định hiện hành.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giao cho cơ quan chuyên
trách quản lý hệ thống cấp nước đô thị. Tổ chức hoặc cá nhân có nhu cầu sử dụng nước
phải làm đơn ký kết hợp đồng với các cơ quan chuyên trách quản lý hệ thống cấp nước
đô thị. Việc khai thác và sử dụng nguồn nước ngầm có quy mô trên 50m
3
/h và các nguồn
nước mặt thì cần phải kể đến tính hợp lý, đảm bảo vệ sinh môi trường và phải được phép
cảu cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Quản lý thoát nước đô thị:
Dựa vào tiêu chuẩn quy phạm do Nhà nước ban hành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương quy định phạm vi bảo vệ các công trình thoát nước đô thị. Mỗi
đô thị có cơ quan chuyên trách quản lý và các công trình thoát nước. Trường hợp nước
thải độc hại, gây ô nhiễm môi trường và gây bệnh, khi xả vào hệ thống thoát nước của
thành phố phải được làm sạch theo tiêu chuẩn của luật bảo vệ môi trường quy định. Khi
đấu nối hệ thống thoát nước nội bộ với hệ thống thoát nước chung của thành phố phải
được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Quản lý các công trình cấp điện:
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định phạm vi bảo vệ
các công trình cấp điện đựa theo các tiêu chuẩn quy phạm của Nhà nước và điều kiện cụ
thể của từng khu vực.
Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng điện cần làm đơn và ký hợp đồng với cơ
quan quản lý điện. Mọi nhu cầu cải tạo sửa chữa các công trình cấp điện và chiếu sáng đô
thị cần phải có biện pháp an toàn và được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền.
1.2.3 Nội dung công tác quản lý hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị
Hoạt động quản lý cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị bao gồm các công tác chủ yếu sau:
Lập dự án đầu tư cải tạo và xây dựng công trình, triển khai các dịch vụ (khai thác) và lập
kế hoạch tài chính ngân sách cho các hoạt động quản lý hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật

đô thị.
Lập dự án đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị
Căn cứ nhu cầu dịch vụ, tiềm năng kinh tế kỹ thuật mà lập dự án đầu tư xây dựng,
cải tạo, nâng cấp các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị.
Sau khi dự án được phê duyệt cần tổ chức thiết kế theo đúng yêu cầu kỹ thuật, đáp
ứng nhu cầu dịch vụ và phù hợp với khả năng kinh tế. Việc lựa chon công nghệ là yếu tố
rất quan trọng trong công tác lập dự án đầu tư và thiết kế kỹ thuật thi công. Nếu vì lý do
nào đó mà chọn công nghệ lạc hậu thì tuổi thọ của dịch vụ công trình sẽ giảm và sẽ
không đạt hiệu quả kinh tế.
Hoạt động triển khai các dịch vụ cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị.
Việc khai thác các dịch vụ cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị cần được thực hiện một
cách ổn định và có kế hoạch. Nội dung bao gồm: Thực hiện cung cấp địch vụ công cộng,
bảo trì sữa chữa hệ thống và nâng cấp, cải tạo hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị.
1.2.3.1 Thực hiện việc cung cấp dịch vụ công cộng cơ sở hạ tầng kỹ thuật
đô thị

×