Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Luật Cạnh tranh So sánh Cục quản lý cạnh tranh và Hội đồng cạnh tranh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.93 KB, 23 trang )

PHẦN I
CỤC QUẢN LÝ CẠNH TRANH
I – Sự ra đời và nguyên tắc hoạt động của Cục Quản lý cạnh tranh
1. Sự ra đời của Cục Quản lý cạnh tranh.
Vào giữa thập niên thứ hai của quá trình đổi mới, các nhà làm luật Việt Nam đã đặt ra
nhiệm vụ trọng yếu là phải xây dựng một đạo Luật Cạnh tranh 2004 mang tầm vóc của một
đạo luật căn bản trong cấu trúc của pháp luật thương mại. Do đó, trên cơ sở tiếp thu những
kinh nghiệm xây dựng Luật Cạnh tranh 2004 ở các nước, Luật Cạnh tranh 2004 Việt Nam đã
được ban hành năm 2004. Gắn liền với quá trình hình thành pháp Luật Cạnh tranh 2004, cơ
quan quản lý cạnh tranh của Việt Nam cũng được ra đời trên tinh thần xây dựng và bảo vệ
các thiết chế kinh tế, thúc đẩy, giám sát các hoạt động kinh tế để tạo môi trường kinh doanh
cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng. Năm 2003, Bộ trưởng Bộ Thương mại đã thành lập Ban
Quản lý cạnh trực thuộc Bộ Thương Mại với nhiệm vụ chủ yếu là: Tham gia soạn thảo Luật
Cạnh tranh 2004 và các văn bản hướng dẫn; hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam đối phó với
các vụ kiện chống bán phá giá của nước ngoài kiện các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt
Nam. Ngày 26/02/2004, để triển khai Nghị định số 29/2004/NĐ-CP của Chính phủ quy định
chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thương mại, Bộ trưởng Bộ
Thương mại đã ban hành Quyết định số 0235/2004/QĐ-BTM thành lập Cục Quản lý cạnh
tranh trên cơ sở Ban Quản lý cạnh tranh. Theo Quyết định số 1808/2004/QĐ-BTM ngày
06/12/2004 của Bộ trưởng Bộ Thương mại thì Cục Quản lý cạnh tranh là cơ quan thuộc Bộ
Thương mại có chức năng giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước về cạnh tranh, chống
bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Ngày 03/12/2004, tại
kỳ họp thứ 6 khoá XI, Luật cạnh trạnh đã được Quốc hội thông qua và đã chính thức có hiệu
lực vào ngày 01/07/2005. Theo quy định tại Điều 49 và Điều 53 của Luật Cạnh tranh 2004,
Cơ quan quản lý cạnh tranh sẽ do Chính phủ quyết định thành lập và quy định tổ chức, bộ
máy. Vì lý do đó, ngày 09/1/2006, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 06/2006/NĐ-CP quy
định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý cạnh tranh.
Như vậy, hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam quy định về Cục Quản lý cạnh tranh
bao gồm:
a. Luật Cạnh tranh 2004 năm 2004 số 27/2004/QH11– Được Quốc Hội ban hành
ngày 03/12/2004 và chính thức có hiệu lực ngày 01/07/2005.


b. Nghị định số 06/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý cạnh tranh – Được ban hành ngày
09/01/2006 và chính thức có hiệu lực ngày 05/02/2006.


c. Quyết định số 848/QĐ-BCT của Bộ Công Thương quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý cạnh tranh – Được ban hành ngày
05/02/2013 và chính thức có hiệu lực ngày 05/02/2013.
2. Nguyên tắc hoạt động của Cục Quản lý cạnh tranh.
a. Nguyên tắc độc lập
Độc lập là yếu tố đảm bảo cho sự khách quan và công bằng. Đây có thể coi là nguyên tắc
cao nhất, có ý nghĩa quan trọng đảm bảo cho cơ quan này có sự công bằng trong xử lý các
vụ việc cạnh tranh, điều mà các bên đương sự luôn chờ đợi ở cơ quan có thẩm quyền.
Nguyên tắc độc lập được biểu hiện ở cách xử lý và ra quyết định trong vụ việc cạnh tranh
đối với doanh nghiệp và với cả những cơ quan có lợi ích gắn bó mật thiết với doanh nghiệp.
Tính độc lập còn được biểu hiện thông qua việc bổ nhiệm nhân sự của cơ quan quản lý cạnh
tranh.
b. Nguyên tắc minh bạch
Yếu tố minh bạch trong hoạt động của cơ quan quyền lực nhà nước là một yêu cầu tất yếu và
nhân dân có quyền giám sát các cơ quan quản lý nhà nước trong phạm vi nhất định. Minh
bạch trong hoạt động thực thi nhiệm vụ của cơ quan quản lý cạnh tranh lại là một đòi hỏi
quan trọng xuất phát từ chính vai trò trong việc duy trì trật tự cạnh tranh rõ ràng, lành mạnh.
Biểu hiện của nguyên tắc là sự công khai đối với các hoạt động. Ý nghĩa của nguyên tắc là
góp phần xây dựng nên cả hệ thống pháp luật quản lý cạnh tranh minh bạch, khách quan.
c. Nguyên tắc công bằng
Môi trường cạnh tranh đã và đang tồn tại sự cạnh tranh khốc liệt, gay gắt. Bởi vậy, sự công
bằng trong hoạt động của cơ quan quản lý cạnh tranh đóng vai trò quan trọng trong việc hình
thành và duy trì môi trường cạnh tranh lành mạnh, không phân biệt đối xử và công bằng
trong mọi lĩnh vực kinh tế, tạo niềm tin cho cộng đồng doanh nghiệp. Thể hiện trong việc xử
lý các vụ khiếu kiện giữa chính các doanh nghiệp trực thuộc Bộ Công thương với các doanh

nghiệp khác kinh doanh trên thị trường. Hoạt động của cơ quan quản lý cạnh tranh nhằm
mục đích đảm bảo cho sự công bằng - một điều kiện quan trọng và quyết định cho thành
công bền vững của nền kinh tế. Với sứ mệnh của mình thì Luật Cạnh tranh hoàn toàn có thể
đem lại sự công bằng cho cả người tiêu dùng và doanh nghiệp hoạt động trên thị trường dù
môi trường cạnh tranh có gay gắt đến đâu. Khi sử dụng thẩm quyền áp dụng Luật Cạnh tranh
của mình, Cục Quản lý cạnh tranh cần đáp ứng được đòi hỏi là duy trì sự công bằng cho các
bên liên quan trong pháp luật cạnh tranh, đảm bảo sự công bằng trong xã hội.


II – Vị trí và chức năng – Nhiệm vụ và quyền hạn của Cục Quản lý cạnh tranh
1. Vị trí và chức năng
Cục Quản lý cạnh tranh là cơ quan quản lý cạnh tranh quốc gia – cơ quan quản lý chung.
Khoản 1 Điều 49 Luật Cạnh tranh 2004 2004 đã quy định “Chính phủ quyết định thành lập
và quy định tổ chức, bộ máy” của Cục Quản lý cạnh tranh. Theo Nghị định 06/2006/NĐ-CP
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý
cạnh tranh và Quyết định số 848/QĐ-BCT của Bộ Công Thương quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý cạnh tranh thì :
-

Cục Quản lý cạnh tranh (Vietnam Competition Authority – VCA – Có trụ sở chính tại
Hà Nội) là tổ chức thuộc Bộ Công Thương có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng
thực hiện :
 Quản lý nhà nước về cạnh tranh (thực thi Luật Cạnh tranh 2004);
 Quản lý nhà nước về chống bán phá giá, chống trợ cấp, áp dụng các biện pháp
tự vệ đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam (thực thi 03 Pháp lệnh về
chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ);
 Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng (thực thi Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng);
 Phối hợp với các doanh nghiệp, hiệp hội ngành hàng trong việc đối phó với
các vụ kiện trong thương mại quốc tế liên quan đến bán phá giá, trợ cấp và áp

dụng các biện pháp tự vệ.

-

Cục Quản lý cạnh tranh có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng theo quy
định của pháp luật; kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp và từ các nguồn
khác theo quy định của Nhà nước.

Nếu căn cứ vào hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực tổ chức bộ máy nhà
nước, có thể thấy rằng trong hệ thống cơ quan hành pháp của Việt Nam, Cục Quản lý cạnh
tranh có vị trí tương đương với một Tổng cục thuộc Bộ. Theo quy định tại Nghị định số
178/2007/NĐ-CP ngày 03/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ, Cơ quan ngang Bộ thì trong cơ cấu, tổ chức, bộ máy của Bộ có thể
có Cục hoặc Tổng Cục. Tuy nhiên với cơ quan cấp Cục thì chức năng, nhiệm vụ là do Bộ
trưởng quy định còn với cơ quan cấp Tổng Cục thì chức năng, nhiệm vụ là do Thủ tướng
Chính phủ quy định.


2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Khoản 2 Điều 49 của Luật Cạnh tranh 2004 cùng với Điều 2 của Nghị định số
06/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Cục Quản lý cạnh tranh và Điều 2 của Quyết định số 848/QĐ-BCT của Bộ Công
Thương quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý cạnh
tranh đã quy định cụ thể nhiệm vụ và quyền hạn của Cục Quản lý cạnh tranh, theo đó: Cục
Quản lý cạnh tranh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về cạnh
tranh, chống bán phá giá, chống trợ cấp, áp dụng các biện pháp tự vệ đối với hàng hóa nhập
khẩu vào Việt Nam, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Cụ thể đối với lĩnh vực cạnh tranh, Cục Quản lý cạnh tranh có những quyền hạn và nghĩa
vụ sau:
-


Thụ lý, tổ chức điều tra các vụ việc cạnh tranh liên quan đến hành vi hạn chế cạnh
tranh để Hội đồng cạnh tranh xử lý theo quy định của pháp luật;

-

Tổ chức điều tra và xử lý đối với các vụ việc cạnh tranh liên quan đến hành vi cạnh
tranh không lành mạnh và các hành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh khác theo quy
định của pháp luật;

-

Thẩm định hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ theo các quy định của pháp luật để trình Bộ
trưởng Bộ Công Thương quyết định hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;

-

Kiểm soát quá trình tập trung kinh tế theo quy định của Luật Cạnh tranh 2004 bao
gồm kiểm soát quá trình sáp nhập, hợp nhất, mua lại, liên doanh giữa các doanh
nghiệp

-

Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin về các doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị
trường, các doanh nghiệp độc quyền, về quy tắc cạnh tranh trong hiệp hội, về các
trường hợp miễn trừ.

Như vậy ta có thể thấy Cục Quản lý cạnh tranh vừa là cơ quan điều tra, vừa là cơ quan xử lý
và đồng thời là cơ quan hành chính.
-


Tính chất cơ quan điều tra thể hiện qua những nhiệm vụ sau:
 Điều tra hành vi hạn chế cạnh tranh;
 Điều tra các hành vi cạnh tranh không lành mạnh.

-

Tính chất cơ quan xử lý thể hiện qua quyền hạn được trực tiếp xử lý các hành vi cạnh
tranh không lành mạnh.


-

Tính chất cơ quan hành chính được thể hiện qua nhiệm vụ và quyền hạn: kiểm soát
quá trình tập trung kinh tế; thẩm định hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ trình Bộ trưởng
Bộ Công Thương hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;

III – Tổ chức cơ cấu của Cục Quản lý cạnh tranh
Theo Nghị định số 06/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý cạnh tranh và Quyết định số 848/QĐ-BCT của Bộ
Công Thương quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý
cạnh tranh thì cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý cạnh tranh được quy định như sau:
1. Bộ máy giúp việc Cục trưởng:
-

Văn phòng Cục;

-

Phòng Giám sát và quản lý cạnh tranh;


-

Phòng Điều tra vụ việc hạn chế cạnh tranh;

-

Phòng Điều tra và xử lý các hành vi cạnh tranh không lành mạnh;

-

Phòng Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;

-

Phòng Kiểm soát hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung;

-

Phòng Điều tra vụ kiện phòng vệ thương mại của doanh nghiệp trong nước;

-

Phòng Xử lý các vụ kiện phòng vệ thương mại của nước ngoài;

-

Phòng Hợp tác quốc tế;

-


Văn phòng Đại diện Cục Quản lý cạnh tranh tại Đà Nẵng;

-

Văn phòng Đại diện Cục Quản lý cạnh tranh tại thành phố Hồ Chí Minh.

Các Văn phòng Đại diện của Cục Quản lý cạnh tranh có con dấu riêng và được mở tài
khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức sự nghiệp
-

Trung tâm Thông tin;

-

Trung tâm Đào tạo điều tra viên.

Việc thành lập, giải thể các đơn vị thuộc Cục do Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét và
quyết định theo đề nghị của Cục trưởng.


SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỤC QUẢN LÝ CẠNH TRANH
LÃNH ĐẠO CỤC
(CỤC TRƯỞNG & 3 PHÓ CỤC TRƯỞNG)

BỘ MÁY GIÚP VIỆC CỤC
TRƯỞNG

CÁC TỔ CHỨC SỰ NGHIỆP

THUỘC CỤC

Văn phòng Cục
Trung tâm Thông tin
Phòng Giám sát và quản lý cạnh tranh
Phòng Điều tra vụ việc hạn chế cạnh tranh
Phòng Điều tra và xử lý các hành vi cạnh tranh
không lành mạnh
Phòng Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
Phòng Kiểm soát hợp đồng theo mẫu, điều kiện
giao dịch chung
Phòng Điều tra vụ kiện phòng vệ thương mại của
doanh nghiệp trong nước
Phòng Xử lý các vụ kiện phòng vệ thương mại
của nước ngoài
Phòng Hợp tác quốc tế
Văn phòng Đại diện Cục Quản lý cạnh tranh tại
Đà Nẵng
Văn phòng Đại diện Cục Quản lý cạnh tranh tại
thành phố HCM

Trung tâm Đào tạo điều tra
viên


IV – Cục trưởng Cục Quản lý cạnh tranh và điều tra viên vụ việc cạnh tranh
1. Cục trưởng Cục Quản lý cạnh tranh
Theo Điều 50 Luật Cạnh tranh 2004 2004 và Điều 4 của Nghị định 06/2006/NĐ-CP của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý
cạnh tranh thì Cục trưởng Cục Quản lý cạnh tranh do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn

nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương. Cục trưởng Cục Quản lý cạnh tranh có
hai nhóm nhiệm vụ và quyền hạn sau: Thứ nhất là nhóm nhiệm vụ, quyền hạn với tư cách là
người đứng đầu Cục Quản lý cạnh tranh, thứ hai là nhóm quyền hạn vơi tư cách là chủ thể
trực tiếp tiến hành tố tụng cạnh tranh.
-

Với tư cách là người đứng đầu Cục Quản lý cạnh tranh:

 Cục trưởng Cục Quản lý cạnh tranh có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo Cục Quản lý
cạnh tranh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan này bao gồm: Thụ lý, tổ chức
điều tra các vụ việc cạnh tranh liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh để Hội đồng
cạnh tranh xử lý theo quy định của pháp luật; tổ chức điều tra và xử lý đối với các vụ
việc cạnh tranh liên quan đến hành vi cạnh tranh không lành mạnh và các hành vi vi
phạm pháp Luật Cạnh tranh 2004 khác theo quy định của pháp luật; thẩm định hồ sơ
đề nghị hưởng miễn trừ theo các quy định của pháp luật để trình Bộ trưởng Bộ Công
Thương quyết định hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định; Kiểm soát quá trình
tập trung kinh tế; xây dựng, quản lý hệ thống thông tin về các doanh nghiệp có vị trí
thống lĩnh thị trường, các doanh nghiệp độc quyền, về quy tắc cạnh tranh trong hiệp
hội, về các trường hợp miễn trừ.
 Cục trưởng quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các đơn vị
thuộc Cục, ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Cục theo phân cấp quản lý
của Bộ.
 Cục trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cán
bộ cấp phòng hoặc tương đương thuộc Cục
 Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động
của Cục.
 Qua đây, ta có thể thấy được vai trò của Cục trưởng Cục Quản lý cạnh tranh chính
là cầu nối giữa Bộ Công Thương và Cục Quản lý cạnh tranh, là người trực tiếp
thực hiện việc truyền đạt những chủ trương, chính sách của Bộ trong lĩnh vực
quản lý cạnh tranh tới các phòng ban của Cục và đồng thời là người trực tiếp báo

cáo cũng như chịu trách nhiệm về tất cả hoạt động của Cục trước Bộ trưởng Bộ
Công Thương.


-

Với tư cách là chủ thể trực tiếp tiến hành tố tụng cạnh tranh, Cục trưởng Cục Quản lý
cạnh tranh có nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại Điều 76 Luật Cạnh tranh
2004 2004, bao gồm:

 Quyết định phân công điều tra viên điều tra vụ việc cạnh tranh cụ thể;
 Kiểm tra các hoạt động điều tra của điều tra viên vụ việc cạnh tranh;
 Quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của
điều tra viên vụ việc cạnh tranh;
 Quyết định thay đổi điều tra viên vụ việc cạnh tranh;
 Quyết định trưng cầu giám định;
 Quyết định áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn hành chính khi chưa
chuyển hồ sơ vụ việc cạnh tranh cho Hội đồng cạnh tranh xử lý;
 Quyết định điều tra sơ bộ, đình chỉ điều tra, điều tra chính thức vụ việc cạnh tranh
thuộc thẩm quyền của Cục Quản lý cạnh tranh;
 Mời người làm chứng theo yêu cầu của các bên trong giai đoạn điều tra;
 Kí kết luận điều tra vụ việc cạnh tranh do điều tra viên được phân công trình;
 Chuyển hồ sơ vụ việc cạnh tranh đến Hội đồng cạnh tranh trong trường hợp vụ việc
cạnh tranh liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh;
 Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Cục Quản lý cạnh tranh.
2. Điều tra viên vụ việc cạnh tranh
Theo Điều 51 Luật Cạnh tranh 2004 2004, điều tra viên vụ việc cạnh tranh (sau đây gọi
là điều tra viên) là một chức danh tố tụng cạnh tranh do Bộ trưởng Bộ Công Thương bổ
nhiệm theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý cạnh tranh. Điều tra viên có nhiệm vụ điều
tra vụ việc cạnh tranh cụ thể theo quyết định của Cục trưởng Cục Quản lý cạnh tranh và chịu

trách nhiệm trước pháp luật, trước Cục trưởng Cục Quản lý cạnh tranh về những quyết định
của mình. Điều tra viên chính là lực lượng nòng cốt của Cục Quản lý cạnh tranh.
Vì chất lượng công tác của điều tra viên có ý nghĩa rất quan trọng trong việc ban hành
những quyết định đúng đắn của cơ quan cạnh tranh nên Luật Cạnh tranh 2004 2004 đã quy
định (tại Điều 52) những tiêu chuẩn của một điều tra viên:
-

Có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, khách quan;

-

Có trình độ cử nhân luật hoặc cử nhân kinh tế, tài chính;


-

Có thời gian công tác thực tế ít nhất là năm năm thuộc một trong các lĩnh vực về luật,
kinh tế, tài chính;

-

Được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ điều tra.

Trong quá trình thi hành công vụ, các điều tra viên có các quyền và nghĩa vụ được quy
định tại Điều 77 và Điều 78 Luật Cạnh tranh 2004 2004. Cụ thể:
-

Quyền của điều tra viên khi tiến hành vụ việc cạnh tranh bao gồm:
 Yêu cầu tổ chức, cá nhân liên quan cung cấp thông tin cần thiết và các tài liệu
có liên quan đến vụ việc cạnh tranh;

 Yêu cầu bên bị điều tra cung cấp tài liệu, giải trình liên quan đến vụ việc bị
điều tra;
 Kiến nghị Cục trưởng Cục Quản lý cạnh tranh trưng cầu giám định;
 Kiến nghị Cục trưởng Cục Quản lý cạnh tranh áp dụng biện pháp ngăn chặn
hành chính liên quan đến vụ việc cạnh tranh.

-

Khi tiến hành vụ việc cạnh tranh, điều tra viên có các nghĩa vụ sau:
 Tống đạt quyết định điều tra của Cuc trưởng Cục Quản lý cạnh tranh cho bên
bị điều tra;
 Giữ bí mật kinh doanh của doanh nghiệp;
 Bảo quản tài liệu đã được cung cấp;
 Tiến hành điều tra vụ việc cạnh tranh theo phân công của Cục trưởng Cục
Quản lý cạnh tranh;
 Làm báo cáo điều tra sau khi kết thúc điều tra sơ bộ, điều tra chính thức vụ
việc cạnh tranh;
 Chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Quản lý cạnh tranh và trước pháp luật
về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

V- Quy trình thủ tục
1. Thủ tục khiếu nại và điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh.
Quy trình thủ tục khiếu nại và điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh gồm các bước sau:
 Đơn vị chủ trì: Cục Quản lý cạnh tranh.


 Cơ sở pháp lý: Luật Cạnh tranh 2004 2004.
 Quy trình xử lý:
Bước 1: Tiếp nhận Hồ sơ khiếu nại vụ việc cạnh tranh và phân công xử lý
Văn phòng Cục tiếp nhận Hồ sơ khiếu nại vụ việc cạnh tranh, vào sổ lưu và trình lên

Cục trưởng (hoặc Phó Cục trưởng được phân công) ngay trong ngày.
Hồ sơ khiếu nại cạnh tranh bao gồm:
a. Đơn khiếu nại theo mẫu MĐ-1 và MĐ-2 ban hành kèm theo Quyết định số 17/QĐQLCT của Cục Quản lý cạnh tranh ngày 04/07/2006;
b. Chứng cứ về hành vi vi phạm.
Văn phòng Cục nhận lại Hồ sơ sau khi có ý kiến của Cục trưởng (hoặc Phó Cục trưởng
được phân công) và chuyển về cho Ban Điều tra hành vi hạn chế cạnh tranh hoặc Ban Điều
tra và xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh xử lý theo phân công của Lãnh đạo Cục.
Bước 2: Thụ lý Hồ sơ khiếu nại vụ việc cạnh tranh
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Hồ sơ, Cục Quản lý cạnh
tranh phải tiến hành kiểm tra tính đầy đủ và hợp pháp của Hồ sơ.
Trường hợp Hồ sơ khiếu nại vụ việc cạnh tranh chưa đáp ứng tính đầy đủ và hợp
pháp theo quy định, Cục Quản lý cạnh tranh sẽ thông báo cho bên khiếu nại bổ sung.
Thời hạn bổ sung Hồ sơ khiếu nại là không quá 30 ngày; trong trường hợp đặc biệt,
Cục Quản lý cạnh tranh có thể gia hạn 1 lần không quá 15 ngày theo đề nghị của bên khiếu
nại.
Sau khi nhận được Hồ sơ khiếu nại vụ việc cạnh tranh đầy đủ, hợp lệ, Cục Quản lý
cạnh tranh phải thông báo ngay cho bên khiếu nại nộp tiền tạm ứng chi phí xử lý vụ việc
cạnh tranh trừ trường hợp bên khiếu nại thuộc trường hợp được miễn nộp một phần hoặc
toàn bộ tiền tạm ứng chi phí xử lý vụ việc cạnh tranh, phí xử lý vụ việc cạnh tranh.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Cục Quản lý cạnh tranh,
bên khiếu nại phải nộp tiền tạm ứng chi phí xử lý vụ việc cạnh tranh.
Ngoại trừ các trường hợp được miễn nộp một phần hoặc toàn bộ tiền tạm ứng chi phí
xử lý vụ việc cạnh tranh, phí xử lý vụ việc cạnh tranh, Cục Quản lý cạnh tranh chỉ thụ lý hồ
sơ khiếu nại vụ việc cạnh tranh sau khi nhận đươc biên lai nộp tiền tạm ứng chi phí xử lý vụ
việc cạnh tranh.
Người tiêu dùng có thu nhập thấp được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi là cấp xã) hoặc cơ quan, tổ chức xã hội, nơi người đó cư trú hoặc làm việc, chứng


nhận thì có thể được Cục Quản lý cạnh tranh cho miễn nộp một phần hoặc toàn bộ tiền tạm

ứng chi phí xử lý vụ việc cạnh tranh, phí xử lý vụ việc cạnh tranh.
Mức tiền tạm ứng chi phí xử lý vụ việc cạnh tranh:
-

Ba mươi triệu đồng đối với khiếu nại về hành vi hạn chế cạnh tranh;

-

Ba triệu đồng đối với khiếu nại về hành vi cạnh tranh không lành mạnh.

Cục Quản lý cạnh tranh trả lại Hồ sơ khiếu nại vụ việc cạnh tranh trong các trường hợp
sau đây:
a. Hết thời hiệu khiếu nại theo quy định tại khoản 2 Điều 58 của Luật Cạnh tranh 2004
2004 (Hai năm kể từ ngày hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh được thực hiện);
b. Vụ việc không thuộc thẩm quyền điều tra của Cục Quản lý cạnh tranh;
c. Bên khiếu nại không sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu của Cục Quản lý cạnh tranh
đúng thời hạn.
Bên khiếu nại có quyền khiếu nại lên Bộ trưởng Bộ Công Thương trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được Hồ sơ khiếu nại vụ việc cạnh tranh do Cục Quản lý cạnh
tranh trả lại.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được khiếu nại, Bộ trưởng Bộ Công
Thương phải ra một trong các quyết định sau đây:
a. Giữ nguyên việc trả lại Hồ sơ khiếu nại vụ việc cạnh tranh;
b. Yêu cầu Cục Quản lý cạnh tranh tiến hành thụ lý Hồ sơ khiếu nại vụ việc cạnh tranh.
Bước 3: Điều tra vụ việc cạnh tranh
Sau khi Hồ sơ khiếu nại vụ việc cạnh tranh đã được thụ lý, Cục trưởng Cục Quản lý
cạnh tranh ra quyết định điều tra sơ bộ. Thời hạn điều tra sơ bộ là 30 ngày, kể từ ngày có
quyết định điều tra sơ bộ.
Căn cứ vào kết quả điều tra sơ bộ và kiến nghị của điều tra viên, Cục trưởng Cục Quản lý
cạnh tranh ra một trong các quyết định sau đây:

a. Đình chỉ điều tra nếu kết quả điều tra sơ bộ cho thấy không có hành vi vi phạm quy
định của Luật Cạnh tranh 2004;
b. Điều tra chính thức nếu kết quả điều tra sơ bộ cho thấy có dấu hiệu vi phạm quy định
của Luật Cạnh tranh 2004.


Đối với vụ việc cạnh tranh không lành mạnh, thời hạn điều tra chính thức là 90 ngày, kể
từ ngày có quyết định điều tra; trường hợp cần thiết, thời hạn này có thể được Cục trưởng
Cục Quản lý cạnh tranh gia hạn, nhưng không quá 60 ngày.
Đối với vụ việc hạn chế cạnh tranh, thời hạn điều tra chính thức là 180 ngày, kể từ ngày
có quyết định điều tra; trường hợp cần thiết, thời hạn này có thể được Cục trưởng Cục Quản
lý cạnh tranh gia hạn, nhưng không quá hai lần, mỗi lần không quá 60 ngày.
Việc gia hạn thời hạn điều tra phải được điều tra viên thông báo đến tất cả các bên liên
quan trong thời hạn chậm nhất là 07 ngày làm việc trước ngày hết hạn điều tra.
Trong quá trình tiến hành điều tra, nếu phát hiện vụ việc cạnh tranh có dấu hiệu tội phạm,
điều tra viên phải kiến nghị ngay với Cục trưởng Cục Quản lý cạnh tranh xem xét chuyển hồ
sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự.
Bước 4: Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
Đối với vụ việc cạnh tranh không lành mạnh, sau khi kết thúc điều tra, Cục trưởng
Cục Quản lý cạnh tranh ra quyết định xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh.
Đối với các vụ việc hạn chế cạnh tranh, Cục trưởng Cục Quản lý cạnh tranh chuyển
báo cáo điều tra cùng toàn bộ hồ sơ vụ việc cạnh tranh đến Hội đồng cạnh tranh.
Sau khi nhận được báo cáo điều tra và toàn bộ hồ sơ vụ việc cạnh tranh, Chủ tịch Hội
đồng cạnh tranh quyết định thành lập Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ
việc cạnh tranh phải ra một trong các quyết định sau:
a. Mở phiên điều trần;
b. Trả hồ sơ để điều tra bổ sung;
c. Đình chỉ giải quyết vụ việc cạnh tranh.
Trường hợp Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh ra quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ

sung, trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày có yêu cầu điều tra bổ sung bằng văn bản của Hội
đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, Cục Quản lý cạnh tranh phải hoàn thành điều tra bổ sung và
chuyển báo cáo điều tra cùng toàn bộ hồ sơ vụ việc cạnh tranh đến Hội đồng cạnh tranh.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận lại hồ sơ, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh
phải ra một trong ba quyết định nêu trên.
Trường hợp Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh ra quyết định mở phiên điều trần, trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh phải mở phiên
điều trần.


Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh ra quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh thông qua phiên
điều trần. Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh phải được gửi cho các bên liên quan trong
thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày ký.
Bước 5: Giải quyết khiếu nại đối với quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
Trường hợp không nhất trí một phần hoặc toàn bộ nội dung quyết định xử lý vụ việc
cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, các bên có quyền khiếu nại lên Hội đồng
cạnh tranh.
Trường hợp không nhất trí một phần hoặc toàn bộ nội dung quyết định xử lý vụ việc
cạnh tranh của Cục trưởng Cục Quản lý cạnh tranh, các bên có quyền khiếu nại lên Bộ
trưởng Bộ Công Thương.
Đơn khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh phải có các nội dung chính sau đây:
a. Ngày, tháng, năm làm đơn khiếu nại;
b. Tên, địa chỉ của bên làm đơn khiếu nại;
c. Số, ngày, tháng, năm của Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh bị khiếu nại;
d. Lý do của việc khiếu nại và yêu cầu của bên làm đơn khiếu nại;
e. Chữ ký, con dấu (nếu có) của bên làm đơn khiếu nại.
Đơn khiếu nại phải được gửi cho cơ quan đã ban hành quyết định xử lý vụ việc cạnh
tranh kèm theo các chứng cứ bổ sung (nếu có) chứng minh cho khiếu nại của mình là có căn
cứ và hợp pháp.
Sau khi nhận đơn khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, cơ quan đã ban hành

quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh phải kiểm tra tính hợp lệ của đơn khiếu nại theo quy
định tại Điều 108 của Luật Cạnh tranh 2004 trong thời hạn 05 ngày làm việc.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đơn khiếu nại, cơ quan thụ lý đơn khiếu nại
quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có trách nhiệm xem xét đơn khiếu nại, chuyển đơn khiếu
nại kèm theo toàn bộ hồ sơ vụ việc cạnh tranh và kiến nghị của mình đối với đơn khiếu nại
lên Hội đồng cạnh tranh hoặc Bộ trưởng Bộ Công Thương.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ khiếu nại, Hội đồng cạnh tranh hoặc
Bộ trưởng Bộ Công Thương có trách nhiệm giải quyết khiếu nại theo thẩm quyền; trường
hợp đặc biệt phức tạp, thời hạn giải quyết khiếu nại có thể được gia hạn, nhưng không quá
30 ngày.
Khi xem xét, giải quyết khiếu nại Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử
lý vụ việc cạnh tranh, Hội đồng cạnh tranh có các quyền sau đây:


a. Giữ nguyên quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh nếu xét thấy việc khiếu nại là không
đủ căn cứ;
b. Sửa một phần hoặc toàn bộ quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh nếu quyết định này
không đúng pháp luật;
c. Hủy quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh và chuyển hồ sơ vụ việc cạnh tranh cho Hội
đồng xử lý vụ việc cạnh tranh giải quyết lại trong các trường hợp sau đây:
-

Chứng cứ chưa được thu thập và xác minh đầy đủ;

-

Thành phần Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh không đúng quy định của Luật Cạnh
tranh hoặc có vi phạm nghiêm trọng khác về tố tụng cạnh tranh.

Khi xem xét, giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Cục Quản

lý cạnh tranh, Bộ trưởng Bộ Công Thương có các quyền sau đây:
a. Giữ nguyên quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh nếu xét thấy việc khiếu nại là không
đủ căn cứ;
b. Sửa một phần hoặc toàn bộ quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh nếu quyết định này
không đúng pháp luật;
c. Hủy quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh và yêu cầu Cục Quản lý cạnh tranh giải
quyết lại theo thủ tục quy định tại Luật Cạnh tranh trong trường hợp chứng cứ chưa
được thu thập và xác minh đầy đủ.
Quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có hiệu lực pháp luật
kể từ ngày ký.
Trường hợp không nhất trí với quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ
việc cạnh tranh, các bên liên quan có quyền khởi kiện vụ án hành chính đối với một phần
hoặc toàn bộ nội dung của quyết định giải quyết khiếu nại ra Toà án Nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền.
2. Quy trình thủ tục thông báo tập trung kinh tế
Quy trình thủ tục thông báo tập trung kinh tế gồm các bước sau:
 Đơn vị chủ trì: Cục Quản lý cạnh tranh
 Cơ sở pháp lý: Luật Cạnh tranh 2004
 Quy trình xử lý:


Bước 1: Tiếp nhận Hồ sơ thông báo tập trung kinh tế và phân công xử lý
Văn phòng Cục tiếp nhận Hồ sơ thông báo tập trung kinh tế của doanh nghiệp; vào sổ
lưu và trình Hồ sơ lên Cục trưởng (hoặc Phó Cục trưởng được phân công) ngay trong ngày.
Hồ sơ thông báo việc tập trung kinh tế bao gồm:
a. Văn bản thông báo việc tập trung kinh tế theo mẫu số MTB-1 ban hành kèm theo
Quyết định số 17/QĐ-QLCT của Cục Quản lý cạnh tranh ngày 04/07/2006;
b. Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của từng doanh nghiệp tham gia
tập trung kinh tế;
c. Báo cáo tài chính trong hai năm liên tiếp gần nhất của từng doanh nghiệp tham gia

tập trung kinh tế có xác nhận của tổ chức kiểm toán theo quy định của pháp luật;
d. Danh sách các đơn vị phụ thuộc của từng doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế;
e. Danh sách các loại hàng hoá, dịch vụ mà từng doanh nghiệp tham gia tập trung kinh
tế và các đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp đó đang kinh doanh;
f. Báo cáo thị phần trong 02 năm liên tiếp gần nhất của từng doanh nghiệp tham gia tập
trung kinh tế trên thị trường liên quan.
Văn phòng Cục nhận lại Hồ sơ sau khi có ý kiến chỉ đạo của Cục trưởng (hoặc Phó Cục
trưởng được phân công) và chuyển đến Ban Giám sát và quản lý cạnh tranh xử lý.
Bước 2: Thụ lý hồ sơ thông báo tập trung kinh tế
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận Hồ sơ thông báo việc tập trung
kinh tế, Cục Quản lý cạnh tranh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp
nộp Hồ sơ về tính hợp lệ, đầy đủ của Hồ sơ; trường hợp Hồ sơ chưa đầy đủ, Cục Quản lý
cạnh tranh có trách nhiệm chỉ rõ những nội dung cần bổ sung.
Bước 3: Trả lời thông báo tập trung kinh tế
Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được Hồ sơ thông báo tập trung kinh tế, Cục
Quản lý cạnh tranh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho doanh nghiệp nộp Hồ sơ. Văn
bản trả lời của Cục Quản lý cạnh tranh phải xác định tập trung kinh tế thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a. Tập trung kinh tế không thuộc trường hợp bị cấm;
b. Tập trung kinh tế bị cấm theo quy định tại Điều 18 của Luật Cạnh tranh 2004; lý do
cấm phải được nêu rõ trong văn bản trả lời.


Trường hợp việc tập trung kinh tế có nhiều tình tiết phức tạp, thời hạn trả lời có thể được
Cục trưởng Cục Quản lý cạnh tranh gia hạn, nhưng không quá hai lần, mỗi lần không quá 30
ngày và phải thông báo bằng văn bản cho người nộp Hồ sơ chậm nhất là 03 ngày làm việc
trước ngày hết hạn trả lời thông báo, nêu rõ lý do của việc gia hạn.
3. Thủ tục đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh và tập trung
kinh tế
Quy trình thủ tục đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh và tập

trung kinh tế gồm các bước sau:
 Đơn vị chủ trì: Cục Quản lý cạnh tranh
 Cơ sở pháp lý: Luật Cạnh tranh 2004
 Quy trình thủ tục:
Bước 1: Tiếp nhận Hồ sơ hưởng miễn trừ và phân công xử lý
Văn phòng Cục tiếp nhận Hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ của doanh nghiệp; vào sổ
lưu và trình Hồ sơ lên Cục trưởng (hoặc Phó Cục trưởng được phân công) ngay trong ngày.
Hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thoả thuận hạn chế cạnh tranh bao gồm:
1. Đơn theo mẫu MĐ-3 ban hành kèm theo Quyết định số 17/QĐ-QLCT của Cục Quản lý
cạnh tranh ngày 04/07/2006;
2. Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của từng doanh nghiệp tham gia
thoả thuận hạn chế cạnh tranh và Điều lệ của hiệp hội đối với trường hợp thoả thuận hạn
chế cạnh tranh có sự tham gia của hiệp hội;
3. Báo cáo tài chính trong hai năm liên tiếp gần nhất của từng doanh nghiệp tham gia thoả
thuận hạn chế cạnh tranh có xác nhận của tổ chức kiểm toán theo quy định của pháp luật;
4. Báo cáo thị phần trong hai năm liên tiếp gần nhất của từng doanh nghiệp tham gia thoả
thuận hạn chế cạnh tranh trên thị trường liên quan;
5. Báo cáo giải trình cụ thể việc đáp ứng các trường hợp được hưởng miễn trừ quy định tại
Điều 10 của Luật Cạnh tranh 2004;
6. Văn bản uỷ quyền của các bên tham gia thoả thuận hạn chế cạnh tranh cho bên đại diện.
Hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với tập trung kinh tế bao gồm:
a. Đơn theo mẫu MĐ-4 ban hành kèm theo Quyết định số 17/QĐ-QLCT của Cục Quản
lý cạnh tranh ngày 04/07/2006;


b. Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của từng doanh nghiệp tham gia
tập trung kinh tế;
c. Báo cáo tài chính trong hai năm liên tiếp gần nhất của từng doanh nghiệp tham gia
tập trung kinh tế có xác nhận của tổ chức kiểm toán theo quy định của pháp luật;
d. Báo cáo thị phần trong hai năm liên tiếp gần nhất của từng doanh nghiêp tham gia tập

trung kinh tế trên thị trường liên quan;
e. Báo cáo giải trình cụ thể việc đáp ứng các trường hợp được hưởng miễn trừ theo quy
định tại Điều 19 của Luật Cạnh tranh 2004;
f. Văn bản uỷ quyền của các bên tham gia tập trung kinh tế cho bên đại diện.
Lưu ý: Báo cáo giải trình cụ thể việc đáp ứng điều kiện được hưởng miễn trừ quy định tại
khoản 1 Điều 10, khoản 2 Điều 19 của Luật Cạnh tranh 2004 phải được thực hiện dưới hình
thức đề án nghiên cứu khả thi do tổ chức khoa học và công nghệ, các tổ chức nghiên cứu và
phát triển được thành lập theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09 tháng 6
năm 2000 thực hiện hoặc đánh giá.
Báo cáo giải trình cụ thể việc đáp ứng điều kiện được hưởng miễn trừ quy định tại khoản
1 Điều 19 của Luật Cạnh tranh 2004 phải chứng minh được việc một hay nhiều bên tham gia
tập trung kinh tế đang trong nguy cơ bị giải thể hoặc lâm vào tình trạng bị phá sản theo quy
định tại Điều 36 của Nghị định số 116/2005/NĐ-CP ngày 15/09/2005 của Chính phủ hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Cạnh tranh 2004.
Văn phòng Cục nhận lại Hồ sơ sau khi có ý kiến chỉ đạo của Cục trưởng (hoặc Phó Cục
trưởng được phân công) và chuyển đến Ban Giám sát và quản lý cạnh tranh xử lý.
Bước 2. Thụ lý Hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận Hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ,
Cục Quản lý cạnh tranh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho bên nộp hồ sơ về tính
đầy đủ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, Cục Quản lý cạnh tranh có trách nhiệm chỉ
rõ những nội dung cần bổ sung.
Bên nộp hồ sơ phải nộp lệ phí thẩm định hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ là 50 triệu
đồng.
Lệ phí thẩm định này sẽ không được hoàn trả lại cho doanh nghiệp kể cả trong trường
hợp bên nộp hồ sơ xin rút đề nghị hưởng miễn trừ.
Bước 3. Quyết định về việc hưởng miễn trừ
Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ Hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ, Bộ
trưởng Bộ Công Thương ra một trong các quyết định sau đây:



a. Chấp thuận các bên được hưởng miễn trừ;
b. Không chấp thuận các bên được hưởng miễn trừ.
Trường hợp có nhiều tình tiết phức tạp, thời hạn ra quyết định có thể được Bộ trưởng Bộ
Công Thương ra gia hạn, nhưng không quá hai lần, mỗi lần không quá 30 ngày.
Trường hợp tập trung kinh tế thuộc thẩm quyền cho hưởng miễn trừ của Thủ tướng
Chính phủ, thời hạn ra quyết định chấp thuận hoặc không chấp thuận cho hưởng miễn trừ là
90 ngày, kể từ ngày nhận đầy đủ Hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ; trường hợp có nhiều tình
tiết phức tạp thì thời hạn ra quyết định là 180 ngày.
Trường hợp kéo dài thời hạn ra quyết định, Cục Quản lý cạnh tranh thông báo bằng văn
bản cho bên nộp hồ sơ, chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày hết hạn ra quyết định và
nêu rõ lý do.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định cho hưởng miễn trừ, Cục
Quản lý cạnh tranh có trách nhiệm công khai quyết định cho hưởng miễn trừ đồng thời theo
các hình thức sau:
a. Niêm yết tại trụ sở của Cục Quản lý cạnh tranh.
b. Công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Doanh nghiệp không đồng ý với quyết định cho hưởng miễn trừ hoặc không cho hưởng
miễn trừ có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

VI – Một số khó khăn và bất cập còn tồn tại của Cục Quản lý cạnh tranh
1. Về nguyên tắc độc lập
Với mô hình của Cục Quản lý cạnh tranh trực thuộc Bộ Công thương hiện nay phát sinh
vấn đề là sẽ khó đảm bảo tính độc lập cho cơ quan này cả về mặt tổ chức, thực hiện nhiệm
vụ và tài chính. Cơ quan quản lý cạnh tranh trực thuộc Bộ Công thương có nghĩa là chưa độc
lập thành một cơ quan riêng, tức là vẫn phải chịu sự chỉ đạo của Chính phủ và Bộ Công
thương. Và Cục Quản lý cạnh tranh cũng khó độc lập hoàn toàn đối với Hội đồng cạnh
tranh. Cục Quản lý cạnh tranh cần phải được đảm bảo tính độc lập. Kiến nghị hướng hoàn
thiện về vị trí của cơ quan quản lý cạnh tranh nên được quy định là cơ quan ngang Bộ trực
thuộc Chính phủ.
2. Về chức năng của Cục Quản lý cạnh tranh

Theo Nghị định số 06/2006/NĐ-CP ngày 9/1/2006 của Chính phủ, Cục Quản lý cạnh
tranh là cơ quan quản lý nhà nước trong cả 3 lĩnh vực: Cạnh tranh, Bảo vệ người tiêu dùng


và Phòng vệ thương mại. Trong khi tất cả các nước trên thế giới thì Cơ quan Phòng vệ
thương mại và Cơ quan Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng đều là những cơ quan phụ
trách độc lập do tính chất công việc của của chúng. Việc cùng một cơ quan phụ trách tất cả
các lĩnh vực này cũng chính là vấn đề vẫn còn bất cập hiện nay, cho nên kiến nghị Cục quản
lý cạnh tranh không nên có chức năng về phòng vệ thương mại mà chuyển cho cơ quan khác
để đảm bảo quản lý cạnh tranh hiệu quả.
3. Tình trạng thiếu nguồn nhân lực
Theo Nghị định số 06/2006/NĐ-CP ngày 9 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ, Cục Quản
lý cạnh tranh là cơ quan quản lý nhà nước trong cả 3 lĩnh vực: Cạnh tranh, Bảo vệ người tiêu
dùng và Phòng vệ thương mại. Và theo Báo cáo thường niên 2013 và Báo cáo thường niên
2014 của Cục Quản lý cạnh tranh thì hiện tại vấn đề thiếu nguồn nhân lực có kinh nghiệm
thực tiễn và kiến thức chuyên môn sâu rộng vẫn là một vấn đề nan giải đối với Cục. Quy
trình xử lý công việc cũng như tính chất của vụ việc gắn kết rất nhiều, chặt chẽ với lĩnh vực
kinh tế, tài chính, đầu tư, lao động... Điều này, đòi hỏi phải có một đội ngũ cán bộ có trình
độ cao, có kiến thức chuyên môn sâu mới có thể thực hiện được. Cho nên việc cùng một cơ
quan mà phụ trách tất cả các lĩnh vực này lại với nguồn nhân lực còn hạn chế thì có thể nói
là Cục Quản lý cạnh tranh chưa thể đáp ứng được với yêu cầu về chức năng và nhiệm vụ của
mình.
Bên cạnh đó, để Luật cạnh tranh đi vào cuộc sống và phát huy tác dụng, điều quan trọng
là phải xây dựng được một đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp bảo đảm thực thi có hiệu quả các
quy định của Luật này. Đội ngũ cán bộ phải có khả năng làm việc độc lập, năng động để có
thể giải quyết tốt các khâu trong quá trình điều tra xử lý các hành vi vi phạm Luật cạnh tranh
cũng như các vụ việc về chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ, kể từ khâu tiếp nhận
thông tin đến tổ chức điều tra, xử lý, giám sát, thực hiện các thủ tục giải quyết miễn trừ, giải
quyết khiếu nại… Các công việc đó rất phức tạp, quy mô lớn, liên quan đến nhiều Bộ/Ngành
và các doanh nghiệp.

Trong thời gian tới, ở thị trường trong nước, tình hình kinh tế - xã hội chuyển biến tích
cực nhưng khó khăn, thách thức còn lớn. Lộ trình tái cơ cấu nền kinh tế, tháo gỡ khó khăn,
tạo thuận lợi cho sản xuất kinh doanh... sẽ tiếp tục được thực hiện do đó sẽ tác động không
nhỏ tới môi trường kinh doanh. Nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn về vốn và thị trường, hoạt
động sáp nhập và tập trung kinh tế sẽ diễn ra nhiều hơn, sự can thiệp của nhà nước có xu
hướng giảm dần; cạnh tranh gay gắt trên thị trường, các hành vi cạnh tranh không lành mạnh
và vi phạm quyền lợi người tiêu dùng sẽ ngày càng phổ biến và tinh vi. Ở thị trường ngoài
nước, hiện nay, tình hình kinh tế thế giới tuy có dấu hiệu phục hồi nhưng không đồng đều
giữa các nước và vùng lãnh thổ và vẫn chứa đựng nhiều yếu tố bất ổn, tranh chấp thương
mại sẽ diễn ra nhiều hơn và phức tạp hơn. Hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng và
việc tham gia các cam kết quốc tế song phương và đa phương với yêu cầu cao hơn, toàn diện


hơn đòi hỏi năng lực quản lý của cơ quan quản lý nhà nước phải hiệu quả hơn, năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp phải cao hơn. Vì vậy trong thời gian tới, Cục Quản lý cạnh tranh sẽ
phải tiếp tục phát triển năng lực cán bộ và tổ chức bộ máy của Cục tương xứng với đòi hỏi
yêu cầu nhiệm vụ đặt ra mới có thể bảo vệ được lợi ích của các doanh nghiệp và người tiêu
dùng.


PHẦN II
SO SÁNH CỤC QUẢN LÝ CẠNH TRANH VÀ HỘI ĐỒNG CẠNH
TRANH
1. Điểm giống nhau
-

Địa vị pháp lý được quy định theo Luật Cạnh tranh 2004, nhiệm vụ và quyền hạn
chịu sự điều chỉnh của Luật Cạnh tranh 2004.

-


Đều do Chính phủ quyết định thành lập, tổ chức, cơ cấu và hoạt động theo quy
định của Chính phủ. (Theo khoản 1 Điều 49, khoản 1 Điều 53 Luật Cạnh tranh
2004).

-

Đều là cơ quan tiến hành tố tụng cạnh tranh (Theo Điều 74 Luật Cạnh tranh 2004).

-

Đều có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.

-

Đều có trụ sở làm việc tại thành phố Hà Nội.

2. Điểm khác biệt
Cục Quản lý cạnh tranh

Cơ sở pháp lý

Vị trí

Bản chất

Hội đồng cạnh tranh
- Điều 53, 54, 55, 79 của Luật
- Điều 49, 50, 51, 52, 76, 77, 78
Cạnh tranh 2004

của Luật Cạnh tranh 2004
- Nghị định số 07/2015/NĐ-CP
- Nghị định số 06/2006/NĐ-CP
ngày 16/01/2015 của Chính phủ
ngày 09/01/2006 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ,
quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
của Hội đồng Cạnh tranh.
Cục Quản lý cạnh tranh.
- Quyết định số 24/2015/QĐ-TTg
- Quyết định số 848/QĐ-BCT ngày
ngày 30/06/2015 của Thủ tướng
05/02/2013 của Bộ Công Thương
Chính phủ ban hành Quy chế tổ
quy định chức năng, nhiệm vụ,
chức và hoạt động của Hội đồng
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Cạnh tranh.
Cục Quản lý cạnh tranh.
Là cơ quan trực thuộc Bộ Công
Thương (Theo Khoản 1 Điều 1 của
quyết định số 848/QĐ-BCT ngày
05/02/2013)
Vừa là cơ quan điều tra, vừa là cơ
quan xử lý vừa là cơ quan hành

Là cơ quan tiến hành tố tụng cạnh
tranh độc lập, không trực thuộc Bộ

Công Thương (Theo Khoản 1 Điều
1 của Nghị định số 07/2015/NĐCP ngày 16/01/2015)
Vừa là cơ quan hành chính , vừa là
cơ quan tư pháp


chính

Cơ cấu tổ
chức

Chức năng

Nhiệm vụ và
quyền hạn
trong lĩnh vực
cạnh tranh

- Cục trưởng và các Phó Cục
trưởng
- Bộ máy giúp việc Cục trưởng
- Các tổ chức sự nghiệp thuộc Cục
(Theo Điều 3,4 của Quyết định số
848/QĐ-BCT ngày 05/02/2013)

Tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ
Công Thương thực hiện quản lý
nhà nước và tổ chức thực thi pháp
luật :
- Trong lĩnh vực cạnh tranh, chống

bán phá giá, chống trợ cấp, áp
dụng các biện pháp tự vệ đối với
hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam;
- Trong bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng;
- Trong đối phó với các vụ kiện
trong thương mại quốc tế liên quan
đến bán phá giá, trợ cấp và áp dụng
các biện pháp tự vệ theo quy định
của pháp luật
(Theo khoản 1 Điều 1 của Quyết
định số 848/QĐ-BCT ngày
05/02/2013)
-Tổ chức điều tra các vụ việc cạnh
tranh liên quan đến hành vi hạn
chế cạnh tranh và các vụ việc cạnh
tranh liên quan đến hành vi cạnh
tranh không lành mạnh.
-Xử lý, đề xuất biện pháp xử lý các

Từ 11 đến 15 thành viên gồm:
-Chủ tịch và các Phó Chủ tịch
(không có quá 3 Phó Chủ tịch)
-Các Ủy viên
Nhiệm kỳ của các thành viên là 5
năm và có thể được bổ nhiệm lại
- Hội đồng Cạnh tranh có cơ quan
thường trực tham mưu, giúp việc là
Văn phòng Hội đồng Cạnh tranh
(Theo Điều 4 của Nghị định số

07/2015/NĐ-CP ngày 16/01/2015
và Điều 3 của Quyết định số
24/2015/QĐ-TTg ngày
30/06/2015)

Tổ chức xử lý, giải quyết khiếu nại
đối với các vụ việc cạnh tranh liên
quan đến hành vi hạn chế cạnh
tranh.
(Theo khoản 1 Điều 1 của Nghị
định số 07/2015/NĐ-CP ngày
16/01/2015)

-Tổ chức xử lý, giải quyết các vụ
việc cạnh tranh liên quan đến hành
vi hạn chế cạnh tranh.


vụ việc cạnh tranh liên quan đến
hành vi cạnh tranh không lành
mạnh.



×