Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chung Đức Bảo Hiểm K42 B
một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh nghiệp vụ Tái bảo hiểm cháy
ở Công ty Tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam
I - Đánh giá thuận lợi và khó khăn
1. Thuận lợi
Là một doanh nghiệp Nhà nớc, Công ty Tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam
có những thuận lợi sau:
Công ty Tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam là một doanh nghiệp Nhà nớc
hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh Tái bảo hiểm, đợc Nhà nớc cấp
vốn, hỗ trợ kinh doanh, tạo điều kiện cho Công ty phát triển.
VinaRe là doanh nghiệp Tái bảo hiểm chuyên nghiệp đầu tiên đợc
thành lập ở Việt Nam. Cùng với tỷ lệ Tái bảo hiểm bắt buộc do Bộ Tài
chính ban hành, VinaRe thực sự trở thành trung tâm điều phối dịch vụ
trong thị trờng Bảo Hiểm Việt Nam. Mọi Công ty muốn tiến hành hoạt
động Tái bảo hiểm đều phải thông qua VinaRe trớc tiên.
Kể từ 01/01/2005, khi Hiệp định Thơng mại Việt Mỹ bắt đầu có
hiệu lực, sẽ có rất nhiều Công ty Bảo Hiểm nớc ngoài xâm nhập vào thị
trờng Bảo Hiểm Việt Nam, mở ra cho VinaRe những cơ hội kinh doanh
mới, sôi động hơn.
Việc chuyển đổi thành Công ty Cổ phần cũng tạo cơ hội cho VinaRe có
thể chủ động tăng khả năng tài chính của mình lên.
Việc không còn chịu sự áp đặt của một số Quy định của Bộ Tài chính
nh: quy định về tỷ lệ thủ tục phí sẽ giúp Việt Nam năng động hơn
trong việc nhợng Tái bảo hiểm.
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Trang 1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chung Đức Bảo Hiểm K42 B
2. Khó khăn
Do là một doanh nghiệp Nhà nớc nên VinaRe phải chịu sự áp đặt của
Nhà nớc đối với hoạt động kinh doanh của Công ty. Trong hoạt động kinh
doanh VinaRe phải tuân theo một số các quy định nh: thủ tục phí nhận tái cố
định bằng 27% tổng phí nhận tái, phải u tiên nhợng tái trong nớc trớc rồi mới đ-
ợc tái ra nớc ngoài. Điều này làm mất đi tính linh hoạt trong kinh doanh Bảo
Hiểm, đồng thời ảnh hởng tới kết quả kinh doanh của Công ty. Nh ta đã biêt, tỷ
lệ hoa hồng khi nhợng Tái bảo hiểm ra nớc ngoài thờng là rất cao, nhng VinaRe
lại phải u tiên nhợng tái cho thị trờng trong nớc nơi mà tỷ lệ hoa hồng rất
thấp.
Với số vốn hạn hẹp do Nhà nớc cấp, khả năng tài chính của VinaRe là rất
hạn chế. Điều này ảnh hởng trực tiếp tới hoạt động nhận Tái bảo hiểm cũng nh
khả năng giữ lại của Công ty. Điều này cũng sẽ ảnh hởng tới uy tín của Công ty
cũng là một yếu tố ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh Bảo Hiểm.
Là một doanh nghiệp mới đợc thành lập, kinh nghiệm trong kinh doanh
còn hạn chế khiến VinaRe gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động
kinh doanh. Hơn nữa, đối với ngành Bảo Hiểm, kinh nghiệm cũng là một yếu tố
quan trọng quyết định sự thành bại trong kinh doanh.
Ngoài ra, khi Hiệp định Thơng mại Việt Mỹ có hiệu lực cũng là lúc tỷ
lệ Tái bảo hiểm bắt buộc bị bãi bỏ. Đây là khó khăn thực tế nhất mà trong tơng
lai không xa VinaRe sẽ phải đối mặt, bởi nh đã biết hiện nay phí nhận Tái bảo
hiểm của VinaRe hầu hết là từ Tái bảo hiểm bắt buộc (chiếm tới 58% tổng phí
nhận tái). Hơn nữa, việc chuyển đổi sang hình thức Công ty Cổ phần không còn
sự bảo trợ của Nhà nớc nữa cũng sẽ đa đến cho VinaRe những thách thức mới.
Sau năm 2005, khi Hiệp định Thơng mại Việt Mỹ có hiệu lực cũng là
lúc hàng loạt các Công ty Bảo Hiểm nớc ngoài với tiềm lực về tài chính vững
mạnh hàng đầu thế giới xâm nhập vào thị trờng Bảo Hiểm Việt Nam. Chắc chắn
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Trang 2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chung Đức Bảo Hiểm K42 B
sự có mặt của các Công ty này sẽ tạo nên một thị trờng Bảo Hiểm nói chung và
Tái bảo hiểm nói riêng cạnh tranh mạnh mẽ và sôi động. Vậy liệu VinaRe bằng
những lợi thế vốn có của mình để có thể cạnh tranh và duy trì những thành tựu
đã đạt đợc trong những năm qua? Câu trả lời này có lẽ chỉ khi đi vào thực tế
mới có thể trả lời đợc.
Với vô vàn khó khăn trớc mắt nhng chúng ta vẫn luôn tin tởng với những
gì đã đạt đợc VinaRe sẽ vợt qua và khẳng định đợc vai trò là trung tâm điều
phối dịch vụ của thị trờng Bảo Hiểm Việt Nam.
II - Kiến nghị
1. Kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nớc về Bảo Hiểm:
Thứ nhất: các cơ quan ban luật kinh doanh Bảo Hiểm phải nanh chóng
ban hành các văn bản hớng dẫn một cách cụ thể việc thi hành Luật kinh doanh
Bảo Hiểm để hoạt động kinh doanh Bảo Hiểm có thể đi vào hoạt động ổn định.
Đồng thời, phải liên tục tiến hành nghien cứu, hoàn thiện luật kinh doanh Bảo
Hiểm để hoạt động kinh doanh Bảo Hiểm Việt Nam có đợc tiêu chuẩn quốc tế.
Có vậy mới có thể hấp dẫn các nhà đầu t nớc ngoài, đồng thời để hoạt động
kinh doanh Bảo Hiểm trong nớc hoạt động có tính chuyên nghiệp hơn, có thể
hội nhập quốc tế trong lĩnh vực Bảo Hiểm.
Thứ hai: Pháp luật đợc ban hành để thể hiện ý chí của toàn Đảng, toàn
dân, để hớng các hoạt động đi đến đúng đích mà không ảnh hởng tới lợi ích
chung của ộng đồng. Nhng Luật kinh doanh Bảo Hiểm đợc ban ra phải tạo đợc
điều kiện thuận lợi và khuyến khích các doanh nghiệp Bảo Hiểm phát triển.
Thứ ba: Bảo Hiểm là ngành kinh doanh cần có lợng vốn đầu t rất lớn, nh-
ng hiện nay khả năng tài chính của các doanh nghiệp Bảo Hiểm trong nớc
nhất là các doanh nghiệp Bảo Hiểm Nhà nớc còn rất hạn hẹp, không có khả
năng cạnh tranh. Khi Hiệp định Thơng mại Việt Mỹ có hiệu lực, các Công ty
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Trang 3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chung Đức Bảo Hiểm K42 B
Bảo Hiểm nớc ngoài với tiềm lực tài chính vững mạnh xâm nhập vào thị trờng
Bảo Hiểm Việt Nam sẽ là rất khó để các Công ty Bảo Hiểm trong nớc có thể
cạnh tranh đợc. Vì vậy, việc đa ra một mô hình nh mô hình Công ty Cổ phần
Bảo Hiểm cho doanh nghiệp Bảo Hiểm có thể tăng vốn là rất cần thiết.
Thứ t: thành lập mô hình tổ chức Bảo Hiểm tơng hỗ. Nhằm có thể hỗ trợ
tốt nhất cho các Công ty Bảo Hiểm trong nớc có thể cạnh tranh bình thờng với
các Công ty Bảo Hiểm nớc ngoài. Mô hình này rất thông dụng trên thế giới nh-
ng ở Việt Nam lại cha xuất hiện mô hình này, mặc dù pháp luật đã thừa nhận
mô hình tổ chức Bảo Hiểm tơng hỗ từ Nghị định 100/CP/1993 của Chính phủ
ngày 18/12/1993 về kinh doanh Bảo Hiểm.
Thứ năm: không nên bãi bỏ ngay tỷ lệ Tái bảo hiểm bắt buộc đối với
VinaRe mà nên bãi bỏ theo hình thức giảm dần để Công ty có thể thích ứng
trong điều kiện kinh doanh mới.
Thứ năm: nâng cao năng lực của cơ quan quản lý nhà nớc về Bảo Hiểm,
về tổ chức bộ máy quản lý, đội ngũ cán bộ có thể đáp ứng đợc nhu cầu đòi hỏi
của ngành Bảo Hiểm.
2. Đối với Công ty Tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam
Thứ nhất: điều đầu tiên cần nhắc đến ở đây đó là vấn đề về con ngời.
Nhân tố con ngời luôn là nhân tố quan trọng quyết định sự phát triển của cả tập
thể. Vì vậy, để có thể phát triển hoạt động kinh doanh Tái bảo hiểm nói chung
hay nghiệp vụ Tái bảo hiểm cháy nói riêng cần phải có một đội ngũ cán bộ có
trình độ chuyên môn đạt chuẩn Quốc tế. Có nh vậy mới có thể bù đắp đợc điểm
yếu về khả năng tài chính hạn hẹp khi phải cạnh tranh với các Công ty Bảo
Hiểm nớc ngoài xâm nhập vào thị trờng Bảo Hiểm Việt Nam.
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Trang 4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chung Đức Bảo Hiểm K42 B
Đồng thời, VinaRe cũng phải tiến hành hỗ trợ, t vấn nhiều hơn nữa cho
các Công ty Bảo Hiểm gốc. Bởi hoạt động kinh doanh Tái bảo hiểm phụ thuộc
rất nhiều vào kết quả hoạt động kinh doanh của các Công ty Bảo Hiểm gốc.
Thứ hai: kể từ ngày 01/01/2005 VinaRe bắt đầu hoạt động theo mô hình
Công ty Cổ phần, đồng thời tỷ lệ Tái bảo hiểm bắt buộc sẽ bị bãi bỏ. Để khắc
phục điểm này, VinaRe nên bán cổ phần cho các Công ty Bảo Hiểm. Điều này
sẽ tạo nên một lợi thế mới cho VinaRe, bởi khi đấy quyền lợi của các Công ty
Bảo Hiểm gốc sẽ gắn liền với quyền lợi của VinaRe, buộc các Công ty Bảo
Hiểm phải có trách nhiệm đối với hoạt động kinh doanh của VinaRe.
Thứ ba: phải nâng cao hiệu quả đầu t vốn nhàn rỗi hơn nữa, có vậy mới
có thể dần từng bớc nâng cao khả năng tài chính của Công ty. VinaRe nên đầu
t một cách chắc chắn và có hiệu quả cao cũng nh thời gian thu hồi vốn nhanh,
không nên đầu t cứng ngắc nh mua tín phiếu, trái phiếu, gửi ngân hàng nhiều
quá, mà phải đầu t một cách linh hoạt.
Thứ t: xây dựng và duy trì những mối quan hệ với các Công ty Bảo Hiểm
trong và ngoài nớc vốn có của Công ty, đồng thời mở rộng mối quan hệ này hơn
nữa. Phải luôn thể hiện vai trò là trung tâm điều phối dịch vụ của thị trờng,
thông qua các hoạt động trung của thị trờng, t vấn, tham mu cho các đơn vị Bảo
Hiểm gốc hoặc sẵn sàng đứng ra giải quyết những vấn đề khó khăn chung
của thị trờng.
Thứ năm: phải tăng cờng khả năng nhận Tái bảo hiểm từ thị trờng nớc
ngoài. Có nh vậy mới thực sự có thể hội nhập quốc tế về Bảo Hiểm.
Thứ sáu: Nâng cấp hệ thống thông tin hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh
của từng phòng nghiệp vụ. Công ty nên thúc đẩy các giao dịch thông qua mạng
Internet. Có nh vậy mới có thể thực sự là hội nhập thế giới về Bảo Hiểm. Phải
luôn biết đi tắt, đón đầu học hỏi những cái hay từ thị trờng Bảo Hiểm thế giới
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Trang 5