Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của gốc ghép đến khả năng chống chịu bệnh héo xanh, sự sinh trưởng, năng suất và chất lượng cây ớt cay (capsicum spp ) (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 30 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Mã ngành: 62 62 01 10

VÕ THỊ BÍCH THỦY
MƠN

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA GỐC GHÉP ĐẾN
KHẢ NĂNG CHỐNG CHỊU BỆNH HÉO XANH,
SỰ SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ
CHẤT LƯỢNG CÂY ỚT CAY
(Capsicum spp.)

Cần Thơ, 2018
1


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

Người hướng dẫn chính: PGS.TS. Trần Thị Ba
Người hướng dẫn phụ: PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Nga

Luận án được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp trường
Họp tại: ……………………………………………...
Vào lúc ….. giờ ….. ngày ….. tháng ….. năm …..

Phản biện 1:


Phản biện 2:

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
Trung tâm Học liệu, Trường Đại học Cần Thơ.
Thư viện Quốc gia Việt Nam.

2


DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
1) Vo Thi Bich Thuy, Huynh Ky, Tran Thi Ba, Nguyen Loc Hien and
Swee Keong Yeap. 2016. Assessment of genetic diversity of chili
rootstock using ISSR marker. Can Tho University Journal of Science
(ISSN 1859-2333), Volume 3/2016, pp. 7-13.
2) Võ Thị Bích Thủy, Trần Thị Ba và Lê Thị Bích Trâm, 2016. Khảo
sát đặc điểm hình thái, năng suất và khả năng chống chịu bệnh héo
xanh vi khuẩn (Ralstonia solacearum) trên 12 giống ớt (Capsicum
spp.). Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chuyên đề Nông
nghiệp Xanh tháng 11/2016, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn (ISSN 1859-4581), tr. 117-125.
3) Võ Thị Bích Thủy, Nguyễn Thị Vẽ, Đoàn Thị Kiều Tiên, Nguyễn
Thị Thu Nga, Trần Thị Ba, 2016. Đánh giá khả năng gây bệnh của
các chủng vi khuẩn Ralstonia solanacearum và bước đầu khảo sát
ảnh hưởng của các gốc ghép ớt đến khả năng chống chịu bệnh héo vi
khuẩn trên ớt sừng trong điều kiện nhà lưới. Tạp chí Khoa học Đại
học Cần Thơ, Số chuyên đề/2016 (tập 3), tr. 241-248.
4) Võ Thị Bích Thủy, Nguyễn Thị Như Thơ, Cao Bá Lộc, Chau Rim,
Lê Thị Tú Quyên, Nguyễn Quang Hợp, Lê Thanh Bình, Nguyễn Thị
Thu Nga, Trần Thị Ba, 2017. Ảnh hưởng của giống và gốc ghép đến
khả năng chống chịu bệnh héo xanh do vi khuẩn Ralstonia

solanacearum và năng suất ớt cay tại thành phố Cần Thơ. Hội thảo
Quốc gia Bệnh hại Thực vật Việt Nam lần thứ 16 tại trường Đại học
Sư phạm - Đại học Đà Nẵng. NXB Nông nghiệp, tr. 211- 226 (ISSN
978- 604-60-2558-0).
5) Trần Thị Ba và Võ Thị Bích Thủy, 2016. Nâng cao hiệu quả sản xuất
rau Đồng bằng sông Cửu Long bằng kỹ thuật ghép gốc, Chương 6:
Ớt ghép. Sách chuyên khảo. Nhà xuất bản Đại học Cần Thơ, tr.117134.
6) Võ Thị Bích Thủy, Trần Thị Ba, Dương Văn Rẻ và Đỗ Thành Phát,
2014. Khảo sát sơ khởi 10 loại gốc ghép ớt đến năng suất ớt hiểm lai
207. Tạp chí Khoa học trường Đại học Cần Thơ (ISSN 1859-4581),
Số chuyên đề/2014 (tập 4), tr. 85-90.
7) Võ Thị Bích Thủy, Trần Thị Ba và Dương Phát Thịnh, 2014. Ảnh
hưởng của bốn loại gốc ghép ớt đến sinh trưởng và năng suất ớt sừng
vàng Châu phi (Capsicum spp.). Tạp chí Khoa học trường Đại học
Cần Thơ (ISSN 1859-4581), Số 35 (2014), tr. 31-37.
1


Chương 1: GIỚI THIỆU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Bệnh héo xanh (bacteria wilt) đã và đang gây thiệt hại nặng nề ở các vùng
chuyên canh ớt cay và ớt ngọt trên thế giới. Vi khuẩn Ralstonia solanacearum (R.
solanacearum) là tác nhân gây bệnh trên vài trăm loại cây trồng khác nhau thuộc
44 họ ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới (Hayward, 1991 và Mimura et al., 2009). Ở
Việt Nam vi khuẩn R. solanacearum gây hại quan trọng trên khoai tây, cà chua, ớt,
cà tím, khổ qua, khoai lang, gừng,… (Burgess et al., 2008), vi khuẩn này có phạm
vi ký chủ rộng và lưu tồn rất lâu trong đất, bệnh thường phát triển và gây hại nặng
trong điều kiện nhiệt độ cao và ẩm độ cao, đặc biệt trong mùa mưa (Phạm Văn
Kim, 2000; Hà Viết Cường, 2008). Ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), vùng
chuyên canh ớt huyện Thanh Bình-tỉnh Đồng Tháp hàng năm có khoảng 1.500 ha,

chủ yếu xuất khẩu; vùng trồng tập trung ở huyện Chợ Mới và An Phú-tỉnh An
Giang, huyện Châu Thành và Chợ Gạo-tỉnh Tiền Giang, huyện Giồng Riềng-tỉnh
Kiên Giang... đã bị bệnh héo xanh gây thiệt hại nặng nề, đang là một trong những
vấn đề nan giải trong sản xuất ớt (Trần Thị Ba, 2016).
Mầm bệnh héo xanh lưu tồn lâu trong xác bả thực vật, có thể lan truyền qua
hạt, đất, động vật và con người. Hiện nay chưa có biện pháp phòng trị hiệu quả
bệnh héo xanh, chủ yếu dựa vào biện pháp hóa học, gây phá vỡ cân bằng sinh học,
tác nhân dễ phát sinh nòi kháng đồng thời gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng
đến an toàn thực phẩm (Keinath et al., 1998 và Ji et al., 2008), nhưng cũng chưa
mang lại hiệu quả cao vì thuốc không thể thấm sâu vào vùng rễ. Một số phương
pháp kiểm soát bệnh đã được khuyến cáo như vệ sinh đồng ruộng, luân canh và sử
dụng vi khuẩn đối kháng, nhưng sử dụng giống ớt chống chịu bệnh là một chiến
lược chính đối với bệnh héo xanh vi khuẩn R. solanacearum trên ớt (Tran Ngoc
Hung and Byung-Soo Kim, 2012). Việc nghiên cứu chọn giống ớt chưa được quan
tâm nhiều nên năng suất chưa cao (Trương Trọng Ngôn và Nguyễn Trí Yến Chi,
2013). Sử dụng gốc ghép là một trong những biện pháp phòng ngừa bệnh héo xanh
khả thi nhất, được sử dụng rộng rãi trên thế giới. Thông qua gốc ghép, cây trồng có
khả năng chống chịu tốt với điều kiện bất lợi của môi trường đất như mầm bệnh,
ngập úng, khô hạn (Schwarz et al., 2010). Ưu điểm của biện pháp ghép trong canh
tác cây rau là giúp cây kháng bệnh đặc biệt là mầm bệnh trong đất, bệnh héo rũ do
nấm Fusarium spp., bệnh héo xanh do vi khuẩn R. solanacearum và tuyến trùng rễ
trên dưa leo, dưa hấu, cà chua, ớt,… (Sanjun, 2009). Từ năm 2000, người dân tỉnh
Lâm Đồng đã sử dụng cây ghép cho vùng chuyên canh cà chua, nhiều tỉnh ở
ĐBSCL cũng trồng cà chua và dưa hấu ghép đạt hiệu quả kinh tế cao (Ngô Quang
2


Vinh và Ngô Xuân Chinh, 2003). Tuy nhiên, cho đến nay, ở nước ta chưa tìm thấy
công trình nghiên cứu nào được công bố về sử dụng gốc ghép cho cây ớt cay nhằm
hạn chế thiệt hại do bệnh héo xanh và ổn định năng suất trái ớt.

1.2 Mục tiêu
Nhằm xác định (i) Khả năng gây hại của các chủng vi khuẩn R.
solanacearum trên cây ớt cay làm ngọn, (ii) Khả năng chống chịu bệnh héo xanh
trên các giống ớt làm gốc và ngọn ghép, (iii) Khả năng chống chịu bệnh héo xanh
trên cây ớt cay ghép, (iv) Mối tương quan di truyền và đặc điểm hình thái của các
giống ớt dùng làm gốc và ngọn ghép và (v) Gốc ghép có khả năng chống chịu bệnh
héo xanh, sinh trưởng tốt, đạt năng suất và chất lượng ớt cay điều kiện ngoài đồng.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của luận án là cây ớt cay ghép có khả năng
chống chịu bệnh héo xanh do vi khuẩn R. solanacearum, mầm bệnh có nguồn gốc
từ trong đất, đảm bảo sự sinh trưởng, năng suất và chất lượng trái.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận án là 2 loại ớt cay F1, nhập nội là Hiểm lai
207 (HL207) và Sừng vàng (SV), đang được trồng phổ biến ở nhiều tỉnh ĐBSCL
và 10 giống ớt làm gốc ghép (loại thụ phấn tự do có nguồn gốc bản địa và nhập nội,
có thể tự giữ giống), sử dụng cho tất cả thí nghiệm từ nhà lưới đến điều kiện ngoài
đồng (khu Thực nghiệm-ĐHCT, Đồng Tháp, An Giang và TPCT) có và không lây
bệnh nhân tạo.
1.5 Những đóng góp mới của luận án
- Luận án đã xác định được biện pháp ghép gốc trên cây ớt cay có thể gia
tăng tính chống chịu bệnh héo xanh do vi khuẩn R. solanacearum.
- Luận án đã xác định được giống ớt TN557 làm gốc ghép cho cả 2 loại ớt
làm ngọn là HL207 và SV, đã kiểm soát được bệnh héo xanh, năng suất cao, đạt
chất lượng tại 2 vùng sản xuất ớt trọng điểm ĐBSCL của Đồng Tháp và An Giang.
- Luận án góp phần hoàn thiện quy trình kỹ thuật sản xuất ớt an toàn ứng
dụng kỹ thuật tiên tiến (ghép) có thể mở rộng ra nhiều vùng chuyên canh ớt theo
hướng công nghiệp hóa.
- Luận án đã đánh giá sự đa dạng di truyền của các giống ớt dựa vào chỉ thị
phân tử DNA và đặc tính hình thái của các giống ớt làm cơ sở xác định TN557
thuộc nhóm giống tự thụ phấn, có thể tự nhân giống phục vụ cho sản xuất ớt ghép

trong thời điểm hiện nay.
3


1.6 Ứng dụng khoa học và thực tiễn
- Luận án là cơ sở khoa học quan trọng phục vụ tốt cho công tác nghiên cứu
lai tạo giống ớt kháng bệnh héo xanh do vi khuẩn, bổ sung tài liệu giảng dạy.
- Luận án đã xây dựng được quy trình sản xuất cây ớt cay ghép trong vườn
ươm đạt tỉ lệ sống cao hơn 83% trước khi trồng ra đồng, đã chuyển giao cho Hợp
tác xã nông nghiệp Tân Bình, huyện Thanh Bình, Đồng Tháp tháng 6 năm 2017,
vùng chuyên canh ớt và có khả năng chuyển giao cho các trang trại chuyên sản
xuất cây giống rau tiên tiến ở ĐBSCL.
- Hiện tại có thể chủ động sản xuất hạt giống ớt TN557 làm gốc ghép phục
vụ cho sản xuất ớt ở ĐBSCL.
- Luận án nghiên cứu đã đánh giá được sự sinh trưởng, phát triển của cây ớt
ghép, khả năng giảm bệnh héo xanh, năng suất cao và đạt chất lượng trái tại một số
tỉnh ĐBSCL để làm cơ sở quy hoạch và phát triển các vùng trồng ớt trọng điểm.
1.7. Bố cục của luận án
Luận án dày 154 trang, gồm 5 chương với 68 bảng, 49 hình và 4 phụ lục.
Có 196 tài liệu tham khảo được sử dụng.
Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.2 Ảnh hưởng của gốc ghép đến khả năng chống chịu bệnh trên rau
Dựa vào sự kháng tự có của gốc ghép: Sử dụng gốc ghép trong canh tác để
tăng tính chống chịu của cây, giảm thiểu các tác hại đến cây trồng đã trở thành một
kỹ thuật canh tác rất phổ biến ở nhiều nước trên thế giới (Trần Thị Ba, 2010). Theo
Benson and Peet (2006), ngọn ghép của giống có năng suất cao, dễ bị nhiễm bệnh
từ môi trường đất nhưng khi ghép với gốc ghép chống chịu bệnh thì ngọn ghép
cũng chống chịu được bệnh có nguồn gốc từ đất.
Dựa vào hệ thống rễ khỏe và hoạt động của vi khuẩn vùng rễ cây ghép:
Nhiều gốc ghép phát triển cho rau đã được tuyển chọn hoặc lai tạo từ kiểu gen

hoang dại mang đặc tính chống chịu bệnh và hệ rễ khỏe mạnh (Davis et al., 2008).
Gốc ghép có hệ thống rễ phát triển khỏe mạnh, tương thích tốt với ngọn ghép, thích
nghi với điều kiện môi trường bất lợi, chống chịu bệnh tốt hơn (Guan et al., 2012).
2.4. Tác nhân, triệu chứng bệnh, khả năng gây hại bệnh héo xanh do vi khuẩn
2.4.1 Tác nhân gây bệnh vi khuẩn: Một trong những mầm bệnh từ đất phổ biến
nhất ở nhiều loài thực vật là R. solanacearum, bệnh gây hậu quả rất nghiêm trọng
và khó kiểm soát bằng biện pháp thông thường (Hwang, 2011).

4


2.4.2 Điều kiện phát triển và khả năng lưu tồn: Theo Kazuhiro et al. (2004), vi
khuẩn này thuộc loại gram âm, phát triển trong đất, háo khí, không tạo dạng nội
bào tử, kích thước khoảng 0,5-0,7x1,5-2,0 µm. Theo Lê Lương Tề và Vũ Triệu
Mân (1999), vi khuẩn gây hại mạnh trong điều kiện nhiệt độ và ẩm độ cao, đặc biệt
là trên đất chuyên canh ớt liên tục nhiều năm và pH thấp. Ở trong đất, vi khuẩn có
thể lưu tồn lâu dài tới 5-6 năm hoặc 6-7 tháng tùy thuộc vào nhiệt độ, độ ẩm, loại
đất, các yếu tố sinh vật và các yếu tố khác.
2.4.3 Triệu chứng bệnh héo xanh do vi khuẩn: Triệu chứng bệnh đầu tiên của cây
nhiễm bệnh thể hiện trên lá non, lá có triệu chứng mềm nhủn, cây héo rũ xuống vào
lúc trời nắng nóng trong ngày về ban đêm có thể hồi phục lại. Sau 2-3 ngày, lá cây
bệnh không hồi phục được nữa, các lá gốc tiếp tục héo rũ và toàn cây ớt héo rũ rồi
chết (Vũ Triệu Mân, 2007). Triệu chứng héo cả cây tiếp diễn nhanh sau 2-3 ngày thì
cây chết hoàn toàn trong khi lá vẫn còn xanh, dấu hiệu bệnh ngoài đồng đầu tiên khi
nhìn thấy là những lá đều héo rũ xuống (McCarter, 1991).
2.4.4 Sự phát sinh bệnh héo xanh do vi khuẩn: Vi khuẩn xâm nhập vào rễ, gốc
thân, lóng thân… qua vết thương xay xát khi nhổ cây con giống, do côn trùng,
tuyến trùng và các biện pháp kỹ thuật chăm sóc, làm giàn, bón phân, vun xới
(Nguyễn Văn Viên và Đỗ Tấn Dũng, 2003; McCarter, 1991; Rivard and Lee, 2006)
và cũng có thể xâm nhiễm vào cây qua lỗ hở tự nhiên (Araud-Razou et al., 1998).

Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời gian địa điểm và vật liệu nghiên cứu
Thời gian: từ tháng 02/2013 đến tháng 06/2017.
Địa điểm: Thí nghiệm trong phòng, nhà lưới và phân tích thực hiện tại Bộ
môn Khoa học Cây trồng, Bảo vệ Thực vật, Di truyền giống Nông nghiệp - khoa
Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng, Bộ môn Sư phạm Sinh học - Khoa Sư phạm,
trường Đại học Cần Thơ (ĐHCT). Thí nghiệm ngoài đồng tại Khu Thực nghiệmĐHCT, Đồng Tháp, An Giang, Cần Thơ.
Vật Liệu: Giống ớt 10 giống ớt làm gốc ghép (địa phương và nhập nội)
1/Hiểm trắng (HT), 2/Hiểm xanh (HX), 3/Ớt hiểm gốc ghép Đà Lạt (Đà Lạt),
4/TN589, 5/TN591, 6/TN592, 7/TN598, 8/TN607, 9/TN557, 10/Hiểm 27 và 2 loại
ớt cay làm ngọn ghép (Hiểm lai 207 và Sừng vàng nhập nội, F1) đang được trồng
phổ biến ở ĐBSCL; Vi khuẩn R. solanacearum thu thập, phân lập và nuôi cấy pha
thành huyền phù ở mật số là 4 x 1010 cfu/ml (lượng 5 ml/cây vào xung quanh gốc
cây ớt) để lây bệnh nhân tạo.
5


3.2 Nội dung và phương pháp: 16 thí nghiệm, gồm 5 nội dung (Hình 3.2)

Điều
kiện
nhà
lưới

Điều
kiện
ngoài
đồng

Khảo sát khả năng gây hại

của
các
chủng
R.
solanacearum trên cây ớt
cay làm ngọn ghép.

TN 1 (2 ngọn-6 chủng VK)

Đánh giá khả năng chống
chịu bệnh héo xanh do vi
khuẩn R. solanacearum
trên các giống ớt làm gốc
và ngọn ghép

TN 2 (mùa nắng)
TN 3 (mùa mưa)
(12 giống ớt-2 chủng VK)

Đánh giá khả năng chống
chịu bệnh héo xanh do vi
khuẩn R. solanacearum
trên cây ớt cay ghép gốc.

TN 4 (HL207, 10 gốc)
TN 5 (HL207-2 chủng VK),
TN 6 (SV-2 chủng VK),
TN 7 (HL207, SV-4 gốc)

Tìm mối tương quan di

truyền và khảo sát đặc
điểm hình thái của các
giống ớt làm gốc và ngọn

TN 8 (Khu thực nghiệm
ĐHCT)

Đánh giá khả năng chống
chịu bệnh héo xanh do vi
khuẩn R. solanacearum,
sự sinh trưởng, năng suất
và chất lượng ớt ghép

TN 9 (SV, 4 gốc)
TN 10, 11 (HL207, SV-4 gốc)
Khu thực nghiệm ĐHCT
TN 12, 13 (Đồng Tháp)
TN 14, 15 (An Giang)
TN 16 (Cần Thơ)
HL207, SV-(2-4 gốc)

TN:T hí nghiệm; HL207: Hiểm lai 207; SV: Sừng vàng; VK: Vi khuẩn, ĐHCT: Đại học Cần Thơ

Hình 3.2 Sơ đồ hệ thống thí nghiệm nghiên cứu của luận án
(1) Khảo sát khả năng gây hại của các chủng vi khuẩn R. solanacearum trên cây
ớt cay làm ngọn ghép: thí nghiệm bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 2 nhân tố, nhân
tố 1 là 2 loại ớt HL207 và SV; nhân tố 2 là 6 chủng vi khuẩn (thu thập ở Đồng Tháp,
An Giang, Vĩnh Long, Kiên Giang).
(2) Đánh giá khả năng chống chịu bệnh héo xanh trên các giống ớt làm gốc và
ngọn ghép: 02 thí nghiệm liên tục mùa nắng (12/2013-5/2014) và mùa mưa (510/2014). Thí nghiệm bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên, 2 nhân tố, nhân tố 1 là 12 giống

ớt, nhân tố 2 là 2 chủng vi khuẩn 1/ Rs1, 2/ Rs2 (chọn ra từ nội dung 1) và 3/ đối
chứng-không lây bệnh.
6


(3) Đánh giá khả năng chống chịu bệnh héo xanh trên cây ớt cay ghép: 04 thí
nghiệm về (i) khả năng tiếp hợp giữa gốc và ngọn ghép HL207, (ii) Tổ hợp ghép
các gốc ớt chống chịu bệnh triển vọng (chọn ra từ nội dung 2) với ngọn HL207,
(iii) Tổ hợp ghép các gốc ớt chống chịu bệnh triển vọng (chọn ra từ nội dung 2) với
ngọn ớt SV. Thí nghiệm bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên thừa số, nhân tố 1 là 5 tổ hợp
ớt ghép với ngọn HL207 và SV, nhân tố 2 là 2 chủng vi khuẩn.
(4) Tìm mối tương quan di truyền và đặc điểm hình thái của các giống ớt: Dùng
dấu phân tử ISSR để xác định mối tương quan di truyền của các giống ớt và thí
nghiệm bố trí khối hoàn toàn ngẫu nhiên với 12 nghiệm thức là 12 giống ớt.
(5) Đánh giá gốc ghép có khả năng chống chịu bệnh héo xanh, sinh trưởng,
năng suất và chất lượng ớt cay điều kiện ngoài đồng: 09 thí nghiệm thực hiện tại
Khu thực nghiệm-ĐHCT, Đồng Tháp, An Giang, TP. Cần Thơ. Các thí nghiệm
được bố trí lô phụ với 2 nhân tố, nhân tố 1 là 2 loại ớt làm ngọn ghép, nhân tố 2 là
4-5 gốc ghép và 2 đối chứng ghép và không ghép.
* Phân lập vi khuẩn R.solanacearum (Hình 3.4)

(a)

(b)

(c)

(d)

Hình 3.4 Các bước phân lập vi khuẩn R. solanacearum từ thân cây ớt bệnh

(Burgess et al., 2009): (a) Cắt rời rễ phụ và rửa mẫu; (d) Cắt nhỏ mẫu bệnh và nhỏ
3 giọt nước cất vô trùng lên mẫu bệnh; (e) và (f) Dùng que cấy vi khuẩn đã được
khử trùng vạch giọt huyền phù vi khuẩn
* Thao tác và tiến trình ghép ớt (Hình 3.7, 3.8): Áp dụng phương pháp
ghép nối ống cao su (Trần Thị Ba, 2010)

(a)

(b)

(c)

(d)

Hình 3.7 Thao tác ghép ớt nối ống cao su: (a) Cây ớt được 35 ngày tuổi, (b) Cắt bỏ ngọn
của gốc ghép, (c) Gắn ngọn ghép có ống cao su vào gốc ghép, (f) Cây ớt sau khi ghép

7


Hình 3.8 Tóm tắt tiến trình ghép gốc ớt
* Lây bệnh nhân tạo: tưới huyền phù vi khuẩn R. solanacearum (mật số 4
x 1010 cfu/ml) với lượng 5 ml/cây vào xung quanh giá thể dưới gốc cây ớt tại nhà
lưới (Hình 3.10a) và (b) điều kiện ngoài đồng.

(a)

(b)

Hình 3.10 Lây bệnh nhân tạo vi khuẩn R. solanacearum cho ớt là tưới dung dịch

huyền phù vào (a) gốc cây ở các thí nghiệm trong chậu trong nhà lưới và
(b) các thí nghiệm trồng dưới đất ở ngoài đồng vào gốc cây con
3.3 Chỉ tiêu theo dõi
- Bệnh héo xanh: Tiến hành lấy chỉ tiêu khi bệnh bắt đầu xuất hiện về TLB
(Số cây bệnh/Tổng số cây quan sát x100)
- Xác định mối quan hệ di truyền bằng dấu phân tử dấu phân tử ISSR
- Tỉ lệ cây sống sau khi ghép, chỉ tiêu về đặc tính hình thái cây ớt, nông học,
thành phần năng suất và năng suất trái ớt và chất lượng trái
3.3 Xử lý số liệu
Số liệu thu thập được nhập vào Microsoft Office Excel, xử lý thống kê và
kiểm định Duncan ở mức ý nghĩa 5% bằng chương trình SPSS version 20.
8


Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Khảo sát khả năng gây hại của các chủng R. solanacearum trên cây ớt cay
làm ngọn ghép
* Tỉ lệ bệnh héo xanh trên cây ớt: Thời điểm 32 NSKLB (Bảng 4.2, Hình
4.1) thì trung bình TLB ở các chủng R. solanacearum cho thấy tất cả các nghiệm
thức lây bệnh đều xuất hiện bệnh trên 2 loại ớt (HL207 và SV) với TLB cao hơn
và khác biệt so với đối chứng không lây bệnh. Qua các thời điểm khảo sát ở các
chủng R. solanacearum cho thấy TLB ở 2 chủng Rs1 và Rs2 gây hại sớm và cao
trên 2 loại ớt HL207 và SV, ớt SV có mức độ nhiễm bệnh cao hơn so với HL207.
Vậy, khả năng gây hại của 2 chủng Rs1 và Rs2 được chọn làm nguồn lây bệnh cho
nội dung 2.
Bảng 4.2 Tỉ lệ bệnh héo xanh ở thời điểm 32 NSKLB ở 2 giống ớt HL207 và SV,
Nhà lưới-ĐHCT
Giống ớt (A)
Chủng VK (B)
Chủng Rs1

Chủng Rs2
Chủng Rs3
Chủng Rs4
Chủng Rs5
Chủng Rs6
Đối chứng
Trung bình (A)
F
CV (%) = 36,6

Tỉ lệ (%) bệnh héo xanh
SV
Trung bình (B)
99,9
93,8A
99,9
95,8A
54,3
45,4B
91,1
82,6A
99,9
78,6A
95,7
87,6A
0,00
0,00C
A
77,3
F(A)**, F(B)**, F(AxB)ns


HL207
87,7
91,7
36,5
73,9
57,4
79,5
0,00
60,9B

Số liệu được chuyển đổi sang (X ± 0,5)1/2 để tính thống kê. Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau
giống nhau thì khác biệt không ý nghĩa; **: khác biệt có ý nghĩa ở mức 1%; ns: khác biệt không ý nghĩa

(a)
(b)
Hình 4.2 Mức độ bệnh trên ớt giai đoạn 32 NSKLB (từ trái sang phải theo thứ tự
đối chứng-Rs1, Rs2, Rs3, Rs4, Rs5, Rs6): (a) HL207 và (b) SV

9


4.2 Đánh giá khả năng chống chịu bệnh héo xanh do vi khuẩn trên các giống
ớt dùng làm gốc ghép và ngọn ghép trong điều kiện nhà lưới.
* Tỉ lệ bệnh héo xanh trên 12 giống ớt trong mùa nắng (12/2013-5/2014):
Thời điểm 50 NSKLB mức độ nhiễm bệnh ở các giống ớt TN592, TN598, TN607,
TN557 và Hiểm 27 luôn có TLB thấp hơn so với SV. Về trung bình mức độ gây
hại trên 2 chủng vi khuẩn thì chủng Rs2 luôn thể hiện khả năng gây hại cao hơn so
với Rs1. Các giống ớt TN592, TN598, TN607, TN557, Hiểm 27 có mức độ chống
chịu bệnh héo xanh tốt hơn so với 2 loại ớt làm ngọn ghép là HL207 và SV.

Bảng 4.6 Tỉ lệ bệnh héo xanh ở giai đoạn 50 NSKLB của 12 giống ớt, Nhà lướiĐHCT (12/2013-5/2014)
Chủng VK (B)
Giống ớt (A)
1
HT
2
HX
3
Đà Lạt
4
TN589
5
TN591
6
TN592
7
TN598
8
TN607
9
TN557
10
Hiểm 27
11
HL207
12
SV
Trung bình (B)
F
CV (%) = 40,5

STT

Tỉ lệ (%) bệnh héo xanh
Chủng Rs1
Chủng Rs2
27,6
91,7
19,7
99,9
0,00
91,7
23,2
99,9
19,7
78,1
0,00
55,0
0,00
71,8
0,00
55,0
1,67
28,5
5,08
43,1
1,67
70,4
13,7
91,7
9,36B

70,1A
F(A)**, F(B)**, F(AxB)ns

Trung bình (A)
59,7A
59,8A
45,8BC
61,5A
48,9AB
27,5C
35, 9C
27,5C
15,1C
24,1C
36,0BC
52,7A

Số liệu được chuyển đổi sang (X ± 0,5)1/2 để tính thống kê. Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau
giống nhau thì khác biệt không ý nghĩa; ns: khác biệt không ý nghĩa; **: khác biệt có ý nghĩa 1%.

* Tỉ lệ bệnh héo xanh trên 12 giống ớt trong mùa mưa (5-10/2014): Bệnh
xuất hiện sớm 5 NSKLB, đến 32 NSKLB thì TLB của các giống ớt ở các chủng vi
khuẩn tăng lên mạnh, có sự tương tác qua phân tích thống kê (Bảng 4.10).
Nhìn chung, chủng Rs2 gây hại mạnh hơn chủng Rs1. Điều này cũng phù
hợp với nghiên cứu của Nadia et al. (2013), sự khác nhau về mức độ nhiễm bệnh
héo xanh của các giống ớt có thể do sự đa dạng của vi khuẩn R. solanacearum
phân lập ở các địa điểm khác nhau.

10



Bảng 4.10 Tỉ lệ bệnh héo xanh ở thời điểm 32 NSKLB của 12 giống ớt, Nhà lướiĐHCT (05-10/2014)
TT

Giống ớt (A)

1
HT
2
HX
3
Đà Lạt
4
TN589
5
TN591
6
TN592
7
TN598
8
TN607
9
TN557
10
Hiểm 27
11
HL207
12
SV

Trung bình (B)
F
CV (%) = 57,0

Tỉ lệ (%) bệnh héo xanh
Rs1
Rs2
Rs0
28,0abc
92,0ab
0,00
24,0abc
96,0a
0,00
0,00c
88,0ab
0,00
20,0abc
100a
0,00
40,0ab
64,0bcd
0,00
0,00c
28,0e
0,00
4,00bc
44,0cde
0,00
0,00c

44,0cde
0,00
0,00c
32,0e
0,00
20,0abc
40,0de
0,00
0,00c
64,0bcd
0,00
52,0a
72,0abc
0,00
15,7B
63,7A
0,00C
F(A)**, (B)**, F(AxB)**

Trung bình
(A)
40,0A
40,0A
29,3AB
40,0A
34,7A
9,33C
16,0BC
14,7C
10,7C

20,0BC
21,3BC
41,3A

Số liệu được chuyển đổi sang (X ± 0,5)1/2 để tính thống kê. Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau
giống nhau thì khác biệt không ý nghĩa; ns: khác biệt không ý nghĩa; **: khác biệt có ý nghĩa 1%.

4.3 Khả năng chống chịu bệnh héo xanh do vi khuẩn trên cây ớt cay ghép gốc
* Tỉ lệ cây còn sống sau ghép: Tỉ lệ cây còn sống sau ghép với ngọn
HL207 và SV ở thời điểm 15 NSKGh, đạt trung bình trên 88%. Tỉ lệ cây sống sau
khi ghép chịu ảnh hưởng bởi chất lượng gốc và ngọn ghép, cây ghép có sức sống
cao thì tỉ lệ sống sau khi ghép cao. Gốc ghép có bộ rễ phát triển mạnh để cung cấp
dinh dưỡng cho toàn bộ cây nên ngọn ghép khỏe có sức sinh trưởng cao. Theo
Fernandez et al. (2004) thì quá trình hàn gắn vết ghép diễn ra giai đoạn 4 NSKGh
với đặc điểm lớp tế bào vùng tượng tầng ở hai mặt vết ghép tạo ra callus mới thích
hợp chung cho cả ngọn và gốc ghép, các tế bào này khi sống chúng phát triển
nhanh chóng từ bề mặt vết ghép, gia tăng kích thước và phân bào nhanh nên sự
tương thích hay không tương thích của quá trình ghép được thể hiện hoàn toàn ở
thời điểm 12-15 NSKGh, lúc này vết ghép đã lành tạo thành một thân cây hoàn
chỉnh có thể đem trồng ra đồng (Hình 4.6).

HL207 không ghép

TN557/HL207

TN557/SV

Hình 4.6 Phẫu diện ngang thân cây ớt tại vị trí ghép thời điểm 15 NSKGh
11



* Tỉ lệ bệnh héo xanh trên 5 tổ hợp ớt ghép với ngọn ớt HL207: Thời
điểm 40 NSKLB các tổ hợp ớt ghép có TLB thấp hơn và khác biệt có ý nghĩa so
với ĐC (Bảng 4.16). Trong đó, ĐC có tỉ lệ nhiễm bệnh cao nhất và tổ hợp
TN607/HL207 hoàn toàn chưa xuất hiện bệnh. Chủng Rs2 có trung bình TLB thấp
hơn so với chủng Rs1.
Bảng 4.16 Tỉ lệ bệnh héo xanh ở giai đoạn 40 NSKLB trên 5 tổ hợp ớt ghép/ngọn ớt HL207,
tại Nhà lưới NC Rau sạch-ĐHCT
Chủng VK (B)
Tổ hợp ớt ghép (A)
Đà Lạt/HL207
TN592/HL207
TN607/HL207
TN557/HL207
Hiểm 27/HL207
Đối chứng
Trung bình (B)
F
CV (%) = 78,03

Rs1
17,58b
17,58b
0,00c
7,08bc
22,52b
2,50c
14,96A

Tỉ lệ (%) bệnh héo xanh

Rs2
Trung bình (A)
0,00c
8,79B
c
0,00
8,79B
0,00c
0,00C
c
0,00
3,54BC
c
0,00
11,26B
64,92a
33,71A
10,82B
**
F(A) , F(B)*, F(AxB)**

Số liệu được chuyển đổi sang (X ± 0,5)1/2 để tính thống kê. Các số liệu mang cùng một ký tự theo sau
giống nhau thì không khác biệt ý nghĩa; *: khác biệt có ý nghĩa 5%;**: khác biệt có 1%;

* Tỉ lệ bệnh héo xanh trên 5 tổ hợp ớt ghép với ngọn ớt SV: Thời điểm 40
NSKLB, cho thấy diễn biến bệnh gia tăng ở một số tổ hợp ớt ghép, có lẽ trong một
khoảng thời gian đủ dài vi khuẩn đã nhân đủ mật số để biểu hiện rõ tính độc (Bảng
4.21). Trung bình TLB trên các tổ hợp ớt ghép thì hai tổ hợp ớt ghép Đà Lạt/SV và
TN607/SV có trung bình TLB tương đương so với ĐC, các tổ hợp ớt ghép còn lại
đều thể hiện tính chống chịu tốt với bệnh héo xanh luôn thấp hơn so với ĐC.

Bảng 4.21 Tỉ lệ bệnh héo xanh ở giai đoạn 40 NSKLB trên 5 tổ hợp ớt ghép/ngọn
ớt SV, tại Nhà lưới-ĐHCT
Chủng VK (B)
Tổ hợp ớt ghép (A)
Đà Lạt/SV
TN592/SV
TN607/SV
TN557/SV
Hiểm 27/SV
Đối chứng
Trung bình (B)
F
CV (%) = 70,58

Tỉ lệ (%) bệnh héo xanh
Trung bình (A)
Rs1
Rs2
27,3
17,6
22,5AB
4,40
9,93
7,15BC
17,6
27,3
22,5AB
0,00
0,00
0,00C

2,50
2,50
2,50C
22,5
85,8
54,2A
19,1
25,1
F(A)**, F(B)ns, F(AxB)ns

Số liệu được chuyển đổi sang (X ± 0,5)1/2 để tính thống kê. Các số liệu mang cùng một ký tự theo sau
giống nhau thì không khác biệt ý nghĩa; *: khác biệt có ý nghĩa 5%;**: khác biệt có 1%;

12


Tóm lại, qua các giai đoạn khảo sát cho thấy 3 tổ hợp ớt ghép TN592/SV,
TN557/SV và Hiểm 27/SV cho hiệu quả chống chịu bệnh héo xanh tốt hơn so với
ĐC-không ghép là SV.
4.3.5 Đánh giá khả năng chống chịu bệnh héo xanh và năng suất của gốc ớt
ghép với hai ngọn HL207 và SV (11/2015-5/2016).
* Tỉ lệ bệnh héo xanh: Nhìn chung, trung bình TLB héo xanh của các gốc
ghép khác biệt có ý nghĩa ở tất cả các thời điểm khảo sát (Hình 4.9).
100

Hiểm 27
TN607
ĐC ghép
ĐC không ghép


Tỉ lệ bệnh (%)

80
60

TN557
Đà Lạt
ĐC ghép+KLB
ĐC không ghép+KLB

40
20

0
15

60

80

100

120

145

Ngày sau khi lây bệnh nhân tạo

Hình 4.9 Trung bình TLB héo xanh của các gốc ghép khác nhau trên ớt HL207 và
SV qua các thời điểm khảo sát, Nhà lưới-ĐHCT (11/2015-5/2016)

Trong đó, gốc TN557, ĐC ghép+KLB và ĐC không ghép+KLB đều không
xuất hiện bệnh (0,00%) trong suốt thời gian thí nghiệm, riêng gốc ĐC không ghép
có TLB khá cao và cao nhất ở gốc ghép Đà Lạt. Trung bình TLB héo xanh của
ngọn ghép HL207 cao hơn so với ngọn SV, có sự tương tác giữa các gốc ghép và
ngọn ghép về TLB héo xanh tại các thời điểm khảo sát.
* Mật số vi khuẩn trong thân cây ớt ghép: Tương tác giữa ngọn và gốc
ghép với mật số vi khuẩn trong thân cây ớt ghép, gốc TN557 có log10 mật số vi
khuẩn thấp là 3,56 (tương ứng với mật số 0,36x105 cfu/g) (Bảng 4.27). Như vậy ,
gốc ớt TN557 tuy vi khuẩn có hiện diện trong thân cây nhưng hoàn toàn không
biểu hiện triệu chứng bệnh. Theo Nakaho et al. (2004), gốc ghép có cơ chế làm hạn
chế sự chuyển động của các vi khuẩn gây bệnh trong các mô. Thông qua TLB héo
xanh qua các thời điểm khảo sát có thể thấy được gốc TN557 cho hiệu quả kiểm
soát bệnh khá tốt.

13


Bảng 4.25 Tỉ lệ bệnh héo xanh tại thời điểm 145 NSKLB của các gốc ghép khác
nhau với ớt HL207 và SV, Nhà lưới-ĐHCT (11/2015-5/2016)
Ngọn ghép (A)
Tỉ lệ (%) bệnh héo xanh
Gốc ghép (B)
HL207
SV
Hiểm 27
13,3d
60,0b
TN557
0,00e
0,00c

c
TN607
53,3
46,7b
Đà Lạt
100a
100a
b
ĐC ghép
80,0
46,7b
ĐC ghép+KLB
0,00e
0,00c
a
ĐC không ghép
100
50,0b
e
ĐC không ghép+KLB
0,00
0,00c
Trung bình (A)
43,2A
38,1B
F
F(A)**, F(B)**, F(A x B)*
CV (%) = 18,5

Trung bình

(B)
32,0D
0,00E
50,0C
100A
60,0C
0,00E
80,0B
0,00E

Số liệu được chuyển đổi sang (X ± 0,5)1/2 để tính thống kê. Các số liệu mang cùng một ký tự theo sau
giống nhau thì không khác biệt ý nghĩa; *: khác biệt có ý nghĩa 5%;**: khác biệt có 1%;

Bảng 4.27 Mật số vi khuẩn R. solanacearum trong cây các gốc ghép với ớt HL207
và SV thời điểm 60 NSKLB, Nhà lưới-ĐHCT (11/2015-5/2016)
Ngọn ghép (A) Log10 mật số vi khuẩn R. solanacearum (cfu/g thân)
Gốc ghép (B)
HL207
SV
Trung bình (B)
Hiểm 27
4,65bc
5,29
4,97BC
c
TN557
3,56
4,59
4,08C
b

TN607
5,41
4,72
5,06B
a
Đà Lạt
6,56
5,68
6,12A
b
ĐC ghép
4,94
4,19
4,57BC
b
ĐC không ghép
4,98
3,82
4,40BC
Trung bình (A)
5,02
4,71
F
F(A)ns, F(B)**, F(A x B)*
CV (%) = 13,2
Số liệu được chuyển đổi sang (X ± 0,5)1/2 để tính thống kê. Các số liệu mang cùng một ký tự theo sau
giống nhau thì không khác biệt ý nghĩa; *: khác biệt có ý nghĩa 5%;**: khác biệt có 1%;

4.4 Khảo sát mối tương quan di truyền và đặc điểm hình thái của các giống ớt
làm gốc và ngọn.

4.4.1 Mối tương quan di truyền của các giống ớt
Dấu phân tử ISSR có thể dùng hiệu quả trong việc nghiên cứu đa dạng di
truyền của 16 giống làm gốc ghép cho cây ớt. Từ bảng ma trận của hệ số tương
đồng đã được dùng để vẽ đồ thị nhánh cho 16 giống ớt (Hình 4.12). Kết quả của sơ
đồ nhánh cho thấy có mối liên hệ phức tạp giữa các kiểu gen và sơ đồ đã phân 16
giống ớt thành 5 nhóm chính: nhóm 1 và 2 (giống làm ngọn ghép), nhóm 3 (12
giống làm gốc ghép) có kiểu gen gần nhau, sẽ là nguồn bố mẹ dùng lai tại giống
14


gốc ghép kháng bệnh héo xanh sau này, đây là các giống tự thụ phấn nên hiện tại
có thể tự nhân giống làm gốc ghép cần chú ý cách ly để tránh lai tạp (nhóm 4 và 5
là 2 giống làm gốc ghép, đã nhiễm bệnh rất nặng nên đã loại).

Hình 4.12 Đồ thị nhánh cho 16 giống ớt
4.4.2 Đặc tính hình thái của 12 giống ớt
Kết quả về đặc tính hình thái cho thấy các giống ớt khá tương đồng về kiểu
hình với chỉ số Shannon trung bình là 0,69, giống ớt có năng suất hạt cao là TN557
(3,54 t/ha). Từ những kết quả mô tả hình thái, sự sinh trưởng và năng suất (trái và
hạt) sẽ là cơ sở giúp các nhà chọn giống chọn được giống ớt đặc biệt là nghiên cứu
làm gốc ghép ớt. Đồng thời để cung cấp thêm cơ sở về khả năng chống chịu bệnh
héo xanh vi khuẩn do R. solanacearum cho việc chọn giống ớt làm gốc ghép chính
vì thế các thí nghiệm kế tiếp được tiến hành dựa trên hình thái này.
4.5 Đánh giá khả năng chống chịu bệnh héo xanh do vi khuẩn, sự sinh trưởng,
năng suất và chất lượng ớt ghép ngoài đồng.
4.5.2 Khả năng chống chịu bệnh héo xanh và năng suất của gốc ớt ghép với hai
ngọn HL207 và SV tại Khu thực nghiệm-ĐHCT (3-10/2015)
* Tỉ lệ bệnh héo xanh: Giai đoạn từ khi mới phát bệnh đến 90 NSKLB
bệnh phát triển khá chậm và có trung bình TLB giữa các gốc ghép khác biệt không
có ý nghĩa (Hình 4.19). Thời điểm 120 NSKLB bệnh biểu hiện rõ mức độ gây hại,

trung bình TLB của gốc TN557 là thấp nhất (0,00-35,0%). Đối chứng không
ghép+KLB tuy không được lây bệnh nhân tạo vẫn phát sinh bệnh là do ớt được
trồng gần với các nghiệm thức có lây bệnh nhân tạo và được tưới bằng hệ thống
nhỏ giọt cộng thêm việc đậy màng phủ nên ẩm độ trong đất rất cao tạo điều kiện
15


thuận lợi cho vi khuẩn R. solanacearum nhân nhanh mật số và lây lan. Sau đó bệnh
phát triển nhanh hơn là do thủy triều dâng làm ngập cục bộ liếp trong khoảng 3
giờ/ngày làm cho vi khuẩn được lây lan nhanh chóng vì vậy tại thời điểm 90
NSKLB trung bình TLB của gốc ĐC không ghép+KLB là 7,5% nhưng sau đó đã
tăng lên rất nhanh là 36,7 (120 NSKLB) tương đương với gốc ĐC không ghép.
60
Hiểm 27

Tỷ lệ bệnh (%)

TN557
TN607

40

Đà Lạt
ĐC không ghép

ĐC không ghép+KLB

20

0


30

60
90
Ngày sau khi lây bệnh

120

Hình 4.19 Trung bình TLB héo xanh các gốc ghép khác nhau trên ớt HL207 và SV
qua các thời điểm khảo sát, Khu thực nghiệm-ĐHCT (3-10/2015)
Về trung bình TLB trên 2 ngọn ghép đến thời điểm 120 NSKLB khác biệt
có qua phân tích thống kê, ngọn SV (36,7%) cao hơn ngọn HL207 (28,1%) và có
sự tương tác giữa 2 nhân tố về TLB héo xanh (Bảng 4.39). TLB của gốc TN557
cho kết quả thấp nhất (10,0% ở ớt HL207 và 25,0% ở ớt SV) trong khi gốc Hiểm
27 lại có TLB cao nhất với cả 2 loại ớt. Bên cạnh đó, gốc TN607 ghép với ngọn
HL207 có TLB cao nhất khác biệt có ý nghĩa so với gốc TN557, còn với ngọn SV
lại có TLB thấp nhất không khác biệt so với TN557.
Nhìn chung, gốc TN557 tiếp tục có hiệu quả trong việc kiểm soát bệnh héo
xanh trong điều kiện ngoài đồng. Ớt Hiểm 27 trong điều kiện nhà lưới cho hiệu quả
kiểm soát bệnh khá tốt trên ngọn HL207 nhưng khi trồng ra đồng lại có xu hướng
nhiễm bệnh nặng tương đương gốc ĐC không ghép. Ngược lại, gốc TN607 ghép
với ớt SV lại cho TLB khác biệt không ý nghĩa so với gốc TN557. Ớt HL207 có
trung bình TLB thấp hơn so với ngọn ớt SV.

16


Bảng 4.39 Tỉ lệ bệnh héo xanh tại thời điểm 120 NSKLB của các gốc ghép khác
nhau với ớt HL207 và SV, Khu thực nghiệm-ĐHCT (3-10/2015)

Ngọn ghép (A)
Tỉ lệ (%) bệnh héo xanh
Trung bình (B)
Gốc ghép (B)
HL207
SV
a
a
Hiểm 27
25,0
76,7
50,8A
b
bc
TN557
10,0
25,0
17,5D
a
c
TN607
35,0
16,7
25,8CD
a
bc
Đà Lạt
35,0
35,0
35,0BC

a
b
ĐC không ghép
33,3
40,0
36,7B
a
bc
ĐC không ghép+KLB
30,0
26,7
28,3BC
B
A
Trung bình (A)
28,1
36,7
F
F(A)**, F(B)**, F(A x B)**
CV (%) = 16,0
Số liệu đã được chuyển sang dạng arcsin√x trước khi phân tích thống kê. Trong cùng một cột, các số có
chữ theo sau giống nhau thì khác biệt không ý nghĩa; **: khác biệt có ý nghĩa 1%.

* Năng suất cây ớt ghép: Kết quả Bảng 4.43, cho thấy trung bình năng suất
của các gốc ghép khác biệt có ý nghĩa qua phân tích thống kê, năng suất cao nhất là
gốc TN557 là 8,90 (t/ha). Trung bình năng suất của ngọn HL207 thấp hơn ngọn SV
(5,52 t/ha so với 9,28 t/ha).
Bảng 4.43 Năng suất của các gốc ghép khác nhau với ớt HL207 và SV, khu Thực
nghiệm-ĐHCT tháng 3-10/2015)
Ngọn ghép (A)

Năng suất (t/ha)
Gốc ghép (B)
HL207
SV
Trung bình (B)
Hiểm 27
4,78
6,40
5,59C
TN557
6,63
11,2
8,90A
TN607
5,36
10,9
8,14AB
Đà Lạt
5,19
8,38
6,78BC
ĐC không ghép
5,37
8,21
6,79BC
ĐC không ghép+KLB
5,81
10,6
8,20AB
B

A
Trung bình (A)
5,52
9,28
F
F(A)*, F(B)**, F(A x B)ns
CV (%) = 18,1
Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau giống nhau thì khác biệt không ý nghĩa; ns: khác biệt không
ý nghĩa; *: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 5%; **: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%.

Tóm lại, TLB gốc ghép TN557 cho hiệu quả chống chịu bệnh tốt, tuy nhiên
trong điều kiện thí nghiệm tại Khu thực nghiệm-ĐHCT không bị áp lực bệnh héo
xanh nên năng suất vẫn chưa thể hiện rõ được khác biệt so với TN607 và ĐC
không ghép+KLB do có sự xuất hiện của bệnh thán thư trong thời gian thu hoạch,
cộng thêm thời gian ủ bệnh khá lâu nên khi bệnh biểu hiện rõ là lúc cuối vụ vì vậy
không ảnh hưởng nhiều đến năng suất cây ớt ghép. Cần phải đánh giá chính xác
17


hơn về năng suất cũng như hiệu quả chống chịu bệnh của các gốc ghép trong điều
kiện áp lực bệnh nặng hơn để có thể tìm ra được loại gốc ghép chống chịu được
bệnh héo xanh đồng thời ổn định năng suất.
4.5.3 Khả năng chống chịu bệnh héo xanh và năng suất của gốc ớt với trên hai
ngọn HL207 và SV, Khu thực nghiệm-ĐHCT (10/2015-3/2016)
* Ghi nhận tổng quát: Thí nghiệm được bố trí tại khu Thực nghiệm-ĐHCT
trên nền đất vụ trước (tháng 3-10/2015), cây con được lây bệnh nhân tạo sau khi
trồng 20 ngày, do trong đất đã có sẵn mầm bệnh héo xanh từ vụ trước nên chỉ sau 7
NSKLB, bệnh đã xuất hiện hầu hết trên tất cả các nghiệm thức (ngoại trừ gốc
TN557 và TN607), phát triển với tốc độ nhanh và gây hại nặng.
* Tỉ lệ bệnh héo xanh: Nhìn chung trung bình TLB của các gốc ghép khác

biệt có ý nghĩa thống kê ở 3 thời điểm khảo sát (Hình 4.21). Trong đó, gốc TN557
có trung bình TLB thấp nhất ở tất cả các thời điểm khảo sát và ĐC không ghép cao
nhất. Về trung bình TLB trên 2 ngọn ghép khác biệt không có ý nghĩa qua phân
tích thống kê ở hầu hết các thời điểm khảo sát.
100

Hiểm 27
TN607
ĐC ghép

Tỉ lệ bệnh (%)

80

TN557
Đà Lạt
ĐC không ghép

60
40
20
0
7

20
40
Ngày sau khi lây bệnh

65


Hình 4.21 Trung bình TLB héo xanh của các gốc ghép trên ớt HL207 và SV qua
các thời điểm khảo sát, khu Thực nghiệm-ĐHCT (10/2015-3/2016)
Tỉ lệ bệnh của các gốc ghép ở giai đoạn 7-40 NSKLB diễn biến theo
khuynh hướng của trung bình TLB nên không có sự tương tác giữa 2 nhân tố. Tuy
nhiên, đến thời điểm 65 NSKLB thì có sự tương tác giữa gốc ghép và ngọn ghép
(Bảng 4.44). Tỉ lệ bệnh của gốc TN557 đều thấp nhất với 2 loại ớt SV và HL207
(40,0-45,0%), ĐC không ghép cao nhất với ngọn SV.

18


Bảng 4.44 Tỉ lệ bệnh héo xanh thời điểm 65 NSKLB của các gốc ghép khác nhau
trên ớt HL207 và SV, khu Thực nghiệm-ĐHCT (10/2015-3/2016)
Ngọn ghép (A)
Tỉ lệ (%) bệnh héo xanh
Trung bình
Gốc ghép (B)
(B)
HL207
SV
Hiểm 27
100a
75,0ab
87,5A
TN557
45,0d
40,0c
42,0D
cd
bc

TN607
60,0
65,0
62,5C
bc
ab
Đà Lạt
75,0
73,3
74,0BC
b
ab
ĐC ghép
80,0
80,0
80,0B
b
a
ĐC không ghép
80,0
90,0
85,0AB
Trung bình (A)
73,2
69,6
F
F(A)ns F(B)** F(A x B)*
CV (%) = 12,9
Số liệu đã được chuyển sang dạng arcsin√x trước khi phân tích thống kê. Trong cùng một cột, các số có
chữ theo sau giống nhau thì khác biệt không ý nghĩa; ns: khác biệt không ý nghĩa; *: khác biệt có ý

nghĩa ở mức 5%; **: khác biệt có ý nghĩa ở mức 1%.

Trong điều kiện nhà lưới hay ngoài đồng thì gốc TN557 đều cho thấy hiệu
quả kiểm soát bệnh trên cả 2 loại ngọn ghép cao hơn so với các gốc ghép còn lại
(Hình 4.23). Ngoài ra, gốc Đà Lạt và ĐC ghép có mức nhiễm bệnh trung bình trên
ngọn HL207 nhưng trên ngọn SV lại có TLB ở mức cao nhất. Do áp lực bệnh từ vụ
trước cộng thêm thí nghiệm có lây bệnh nhân tạo bằng cách tưới trực tiếp huyền
phù vi khuẩn vào trong đất kết hợp tưới nước bằng hệ thống tưới nhỏ giọt và đậy
màng phủ nên bệnh héo xanh biểu hiện TLB trên các nghiệm thức khá cao.

TN557/HL207

HL207-ĐC

TN557/SV

SV-ĐC

Hình 4.23 Mức độ nhiễm bệnh của gốc ghép TN557 và không ghép với 2 ngọn ớt
thời điểm 65 NSKLB, khu Thực nghiệm-ĐHCT(10/2015-03/2016)
* Năng suất cây ớt ghép: Trung bình năng suất ớt ghép trên gốc ghép khác
biệt có ý nghĩa (Bảng 4.48). Trong đó, đạt năng suất cao nhất là gốc TN557 (6,61
t/ha) so với ĐC không ghép cho (2,18 t/ha). Trung bình năng suất của ngọn HL207
(1,57 t/ha) thấp hơn ngọn SV (10,9 t/ha) có ý nghĩa thống kê. Có sự tương tác giữa
2 nhân tố gốc ghép và giống làm ngọn ghép về năng suất trái ớt. Gốc TN557 luôn
cho năng suất trái cao nhất khi ghép với cả 2 ngọn HL207 và SV (lần lượt là 2,87
t/ha; 10,4 t/ha tương ứng 206%; 550%) khác biệt có ý nghĩa so với nghiệm thức
ĐC không ghép (lần lượt là 1,39 t/ha và 1,89 t/ha tương ứng 100%).
19



Bảng 4.48 Năng suất của các gốc ghép khác nhau với ớt HL207 và SV, khu Thực
nghiệm-ĐHCT (10/2015-03/2016)
Ngọn ghép (A)
Năng suất (t/ha)
Trung bình
Gốc ghép (B)
(B)
HL207
SV
Hiểm 27
0,50d
3,24b
1,87B
TN557
2,87a
10,4a
6,61A
b
a
TN607
1,96
9,77
5,86A
cd
b
Đà Lạt
1,04
2,36
1,70B

bc
b
ĐC ghép
1,38
2,97
2,18B
bc
b
ĐC không ghép
1,39
1,89
1,64B
B
A
Trung bình (A)
1,52
5,09
F
F(A)*, F(B)**, F(A x B)**
CV (%) = 57,4
Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau giống nhau thì khác biệt không ý nghĩa qua phân tích thống
kê; *: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 5%; **: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%.

Tóm lại, 2 thí nghiệm tại khu Thực nghiệm-ĐHCT trên cùng nền đất đã cho
hiệu quả chống chịu bệnh héo xanh rõ nét của gốc ớt TN557 và TN607, TLB và
cấp bệnh đều thấp và năng suất cao hơn các nghiệm thức còn lại. Tuy nhiên gốc
TN607 có mức độ nhiễm bệnh khác biệt không ý nghĩa với TN557 nhưng chỉ cho
năng suất cao khi ghép với ngọn SV còn với ngọn HL207 cho năng suất thấp. Điều
này có thể do sự tương thích của gốc TN607 với ớt SV tốt hơn so với ớt HL207.
4.5.4 Ảnh hưởng của gốc ghép đến khả năng chống chịu bệnh héo xanh do vi

khuẩn trên ớt cay tại huyện Thanh Bình, Đồng Tháp (4-9/2015) trong
điều kiện có lây bệnh nhân tạo
* Tỉ lệ bệnh héo xanh trên ớt: Nhìn chung qua các thời điểm khảo sát, trung
bình TLB héo xanh của các gốc ghép khác biệt có ý nghĩa qua phân tích thống kê, ba
tổ hợp ớt ghép (Hiểm 27, TN557, TN607) đều cho TLB thấp hơn so với đối chứngkhông ghép (Hình 4.25).

Hình 4.25 Diễn biến TLB héo xanh của các gốc ghép ớt với 2 loại ớt HL207 và SV
qua các thời điểm khảo sát, Thanh Bình, Đồng Tháp (tháng 4-9/2015)
20


Về trung bình TLB trên 2 ngọn ghép thì tương đương nhau qua các thời điểm
khảo sát. Vậy, sử dụng gốc ghép TN557 với hai ngọn ớt SV và HL207 có hiệu quả
giảm bệnh cao, thấp hơn 30,6% so với đối chứng.
* Năng suất trái: Kết quả Bảng 4.52 cho thấy, năng suất ớt của các gốc
ghép ớt khác nhau với 2 loại ớt HL207 và SV khác biệt có ý nghĩa qua phân tích
thống kê. Trung bình năng suất ớt của gốc TN557 (1,75 t/ha), TN607 (1,48 t/ha)
cao hơn so với đối chứng-không ghép (1,21 t/ha). Về loại ngọn ớt trung bình năng
suất của ngọn SV (1,70 t/ha) cao hơn HL207 (1,05 t/ha). Có sự tương tác giữa giữa
gốc ghép và loại ớt. Tổ hợp gốc ghép TN607, TN557 với ngọn ớt HL207 hay ngọn
SV có năng suất cao hơn so với đối chứng.
Bảng 4.52 Năng suất trái ớt của các gốc ghép ớt khác nhau với 2 loại ớt HL207 và
SV, Thanh Bình, Đồng Tháp (4-9/2015)
Năng suất (t/ha)
Loại ớt (A)
Trung bình (B)
Gốc ghép (B)
HL207
SV
Hiểm 27

0,69b
1,41b
1,30AB
a
a
TN557
1,44
2,22
1,75A
a
a
TN607
1,40
2,23
1,48A
b
c
Đà Lạt
0,72
1,19
0,96C
b
b
Đối chứng
0,98
1,43
1,21B
B
A
Trung bình (A)

1,05
1,70
F
F(A)**, F(B)**, F(A x B)**
CV (%) = 18,9
Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau giống nhau thì khác biệt không ý nghĩa qua phân tích thống
kê;**: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%.

4.5.5 Ảnh hưởng của gốc ghép đến khả năng chống chịu bệnh héo xanh do vi
khuẩn trên ớt cay tại huyện Thanh Bình, Đồng Tháp (10/2015-5/2016)
* Tỉ lệ bệnh héo xanh: Kết quả Hình 4.26 cho thấy TLB héo xanh của các
gốc ghép ớt khác nhau xuất hiện bệnh vào thời điểm 60 NSKT, tất cả các tổ hợp
ghép với 2 loại ớt HL207 và SV đều khác biệt không ý nghĩa. Kết quả này cho thấy
khi không lây bệnh nhân tạo thì bệnh héo xanh xuất hiện muộn hơn có lây bệnh
nhân tạo (32 NSKT đã xuất hiện bệnh). Điều này phù hợp với nhận định của Trần
Thị Thu Thủy (2015) cho rằng các yếu tố liên quan đến sự bộc phát của dịch bệnh
cây trồng khi mật số, độ độc của mầm bệnh cao, cây trồng dễ nhiễm và điều kiện
môi trường thuận lợi cho mầm bệnh. Về loại ớt, trung bình TLB của ngọn HL207,
SV tương đương nhau.

21


Hình 4.26 Diễn biến TLB héo xanh của các gốc ghép ớt với 2 loại ớt HL207 và SV
qua các thời điểm khảo sát, Thanh Bình, Đồng Tháp (10/2015-5/2016)
Vậy, 2 thí nghiệm được bố trí tại vùng chuyên canh ớt của huyện Thanh
Bình có và không có lây bệnh nhân tạo đều cho thấy TLB héo xanh của gốc ghép
luôn thấp hơn so với đối chứng không ghép và giống làm gốc ghép TN557 và
TN607 luôn có TLB thấp hơn. Điều này phù hợp với kết quả nghiên cứu trong điều
kiện nhà lưới, cũng như điều kiện ngoài đồng tại khu Thực nghiệm-ĐHCT.

* Năng suất ớt: Năng suất trái ớt có sự tương tác giữa giống làm gốc ghép
với loại ớt (Bảng 4.56). Tổ hợp ớt HL207 với gốc ghép TN557 (6,13 t/ha), TN607
(5,76 t/ha) đạt năng suất cao nhất so với Đối chứng (5,25 t/ha). Tương tự, tổ hợp ớt
SV với gốc ghép TN557 (3,17 t/ha), TN607 (3,18 t/ha) cũng cho năng suất cao
nhất và thấp nhất là Đối chứng. Kết quả này cho thấy năng suất của ngọn ghép
HL207 (5,34 t/ha cao gấp 5 lần thí nghiệm 9) và cao hơn ngọn SV (2,59 t/ha).
Bảng 4.56 Năng suất ớt của các gốc ghép ớt khác nhau với 2 loại ớt HL207 và SV,
Thanh Bình, Đồng Tháp (10/2015-5/2016)
Năng suất (t/ha)
Loại ớt (A)
Gốc ghép (B)
HL207
SV
Trung bình (B)
Hiểm 27
5,05b
2,24b
3,64B
a
a
TN557
6,13
3,17
4,65A
a
a
TN607
5,76
3,18
4,47A

c
b
Đà Lạt
4,50
2,36
3,43B
b
c
Đối chứng
5,25
2,01
3,63B
A
B
Trung bình (A)
5,34
2,59
F
F(A)**, F(B)**, F(A x B)**
CV (%) = 23,8
Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau giống nhau thì khác biệt không ý nghĩa qua phân tích thống
kê; ns: khác biệt không ý nghĩa thống kê; **: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%.

22


Như vậy, tại vùng chuyên canh ớt cù lao huyện Thanh Bình trong điều kiện
không lây bệnh nhân tạo cho thấy tổ hợp ớt ghép có TLB thấp nhất trên gốc ghép
TN557 là 12,5% (thời điểm 135 NSKT) so với thí nghiệm có lây bệnh nhân tạo là
khá cao (21,3% - thời điểm 90 NSKT) nên năng suất tăng 37,6%. Tương tự, trên các

gốc ghép còn lại cho thấy khi áp lực mầm bệnh thấp thì thời gian thu hoạch lâu hơn
nên gia tăng năng suất tăng.
Nhìn chung, năng suất ớt HL207 và SV ghép ở vụ thuận (gieo tháng 11) cao
hơn từ 4-6 lần so với vụ nghịch (gieo tháng 5), thí nghiệm 12 chỉ thu hoạch 4 lần
(từ 73-91 NSKT) trong khi thí nghiệm 13 thu hoạch đến 9 lần (từ 75-125 NSKT).
Điều này được giải thích là 1/ Do yếu tố tự nhiên: Thí nghiệm 9 bố trí trong mùa.
Qua 2 vụ thí nghiệm tại vùng chuyên canh ớt huyện Thanh Bình, gốc ghép TN557
và TN607 khi tổ hợp với 2 loại ớt SV và HL207 đã thể hiện rõ khả năng chống
chịu bệnh héo xanh cao hơn so với hai gốc còn lại và Đối chứng không ghép ngay
trong điều kiện tự nhiên không lây bệnh nhân tạo. Đồng thời, năng suất của các tổ
hợp ớt ghép này cao hơn so với đối chứng không ghép.
4.5.6 Ảnh hưởng của gốc ghép đến khả năng chống chịu bệnh héo xanh trên ớt
cay tại Chợ Mới, An Giang (4-10/2015 điều kiện có lây bệnh nhân tạo
* Tỉ lệ bệnh héo xanh trên ớt: Giai đoạn từ 60-105 NSKLB, gốc ớt TN557
thể hiện khả năng chống chịu bệnh héo xanh cao, Đối chứng không ghép có TLB
héo xanh cao nhất và hơn 13 lần so gốc ớt TN557. Tổ hợp ớt TN557 luôn có khả
năng chống chịu bệnh vượt trội với TLB thấp nhất (1,25%) so với Đối chứng
(20,0-25,0%) trên ngọn ớt HL207. Tương tự tổ hợp ớt gốc TN557 có TLB héo
xanh thấp so với Đối chứng với TLB cao nhất (46,3%) trên ngọn SV (Hình 4.27).
50

Hiểm 27
TN557

Tỷ lệ bệnh (%)

40

TN607
Đà Lạt


30

Đối chứng

20

10

0
45

60

75

90

105

Ngày sau khi lây bệnh

Hình 4.27 Trung bình TLB héo xanh của các gốc ghép trên ớt HL207 và SV qua
các thời điểm khảo sát, Chợ Mới, An Giang (4-10/2015)
23


×