Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

Luận văn Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất đai năm 2017 trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.22 KB, 74 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này tơi đã nhận được sự quan tâm,
giúp đỡ tận tình về nhiều mặt. Lời đầu tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn quý thầy
giáo, cô giáo Trường đại học Tài Ngun và Mơi Trường TP. Hồ Chí Minh đã
giảng dạy tôi trong suốt bốn năm học vừa qua. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm
ơn thầy giáo Lê Minh Chiến đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt
q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Xin cảm ơn sự giúp đỡ của toàn thể anh chị phịng Tài ngun và Mơi
trường thành phố Quảng Ngãi đã nhiệt tình hướng dẫn, tạo điều kiện tốt cho tơi
trong suốt thời gian thu thập số liệu.
Xin cảm ơn tất cả những người thân, bạn bè đã nhiệt tình động viên và
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do
kiến thức cũng như tính chất của đề tài nên khơng khỏi tránh khỏi những sai sót.
Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cơ giáo và các bạn để
khóa luận này được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
TP.HCM, ngày 10 thàng 12 năm 2016.
Sinh viên

Võ Thị Quỳnh Trang

1


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ANTQ: An ninh Tổ quốc
BCH: Ban chỉ huy
CTSN: Cơng trình sự nghiệp
DTTN: Diện tích tự nhiên
HĐND: Hội đồng nhân dân


KCN: Khu công nghiệp
KDC: Khu dân cư
KHSDĐ: Kế hoạch sử dụng đất
MNCD: Mặt nước chuyên dụng
QHSDĐ: Quy hoạch sử dụng đất
QL1A: Quốc lộ 1A
QLĐĐ: Quản lý đất đai
UBND: Ủy ban nhân dân
TTCN: Tiểu thủ công nghiệp
VLXD: Vật liệu xây dựng

2


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2016...........................................29
Bảng 2.2. Biến động sử dụng đất giai đoạn 2015-2016..........................33
Bảng 2.3. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2016................36
Bảng 3.1. Kế hoạch sử dụng đất năm 2017.............................................49
Bảng 3.2. Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất.................................57
Bảng 3.3. Kế hoạch đưa đất CSD vào sử dụng.......................................59
Bảng 3.4. Kế hoạch thu hồi đất...............................................................59
Bảng 3.5. Danh mục cơng trình, dự án thực hiện năm 2017...................61
Bảng 3.6. Tổng hợp các khoản thu, chi liên quan đến đất đai trong kì kế
hoạch.................................................................................................................66
DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH
Bản đồ 2.1. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2016............................28
Bản đồ 3.1. Bản đồ kế hoạch sử dụng đất năm 2017..............................48
Biểu đồ 2.1. Diện tích, cơ cấu sử dụng đất năm 2016............................27
Hình 2.1. Sơ đồ vị trí TP.Quảng Ngãi trong địa giới hành chính tỉnh

Quảng Ngãi........................................................................................................18

3


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA QUY HOẠCH, KẾ
HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT........................................................................................5
1.1. Cơ sở lý luận....................................................................................................5
1.1.1. Khái niệm đất đai..........................................................................................5
1.1.2. Vai trò của đất đai trong phát triển kinh tế - xã hội........................................5
1.1.3. Đặc điểm của đất đai.....................................................................................5
1.1.4.Khái niệm quy hoạch và đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất......................6
1.1.5. Hệ thống quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam hiện nay..................................8
1.1.6. Sự phát triển của quy hoạch sử dụng đất trên thế giới và Việt Nam............10
1.2. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất....................................................................13
1.2.1. Trình tự, nội dung lập kế hoạch sử dụng đất cấp huyện..............................14
1.2.2. Các căn cứ pháp lý lập kế hoạch sử dụng đất..............................................16
1.2.3. Những cơ sở và tài liệu thực hiện................................................................16
Tiểu kết chương 1................................................................................................ 16
CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI.................................................18
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội................................................................18
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.......................................................................................18
2.1.2. Các nguồn tài nguyên..................................................................................19
2.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội.............................................................22
2.2. Tình hình quản lý, hiện trạng sử dụng đất......................................................26
2.2.1. Tình hình quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất....................................26
2.2.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất..................................................................26

2.2.3. Phân tích, đánh giá biến động các loại đất...................................................32
2.3. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2016........................................34
2.3.1. Đất nông nghiệp (NNP)...............................................................................35
2.3.2. Đất phi nông nghiệp (PNN).........................................................................36
2.3.3. Đất chưa sử dụng (CSD).............................................................................38
2.3.4. Đánh giá thực hiện chỉ tiêu các cơng trình trong năm 2016........................38
2.3.5. Những tồn tại trong việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2016...........39
4


2.3.6. Nguyên nhân tồn tại trong việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2016.40

CHƯƠNG 3. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2017 TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI.....................................................................41
3.1. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội năm 2017..................................................41
3.2. Chỉ tiêu sử dụng đất.......................................................................................41
3.2.1. Chi tiêu các loại đất được cấp tỉnh phân bổ.................................................41
3.2.2. Dự báo nhu cầu sử dụng đất cho các ngành.................................................42
3.3. Kế hoạch sử dụng đất năm 2017....................................................................44
3.3.1. Tổng hợp và cân đối các chỉ tiêu sử dụng đất..............................................46
3.4. Diện tích các loại đất cần chuyển mục đích phải xin phép phân theo đơn vị
hành chính cấp xã .................................................................................................54
3.4.1. Chuyển đất nơng nghiệp sang đất phi nông nghiệp.....................................54
3.4.2. Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở.......................55
3.5. Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng..................................................55
3.6. Diện tích đất cần thu hồi................................................................................56
3.7. Danh mục cơng trình......................................................................................57
3.8. Luận chứng xây dựng cơng trình....................................................................59
3.9. Dự kiến thu chi trong kì kế hoạch sử dụng đất...............................................62
3.10. Giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất.......................................63

3.10.1. Giải pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường...................................63
3.10.2. Giải pháp về chính sách.............................................................................63
3.10.3. Giải pháp về tổ chức thực hiện..................................................................63
KẾT LUẬN..............................................................................................................65
Tài liệu tham khảo.................................................................................................66
PHỤ LỤC................................................................................................................. 67

5


6


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền sản xuất, đất đai giữ vị trí đặc biệt quan trọng. Đất đai là điều
kiện vật chất mà mọi sản xuất và sinh hoạt đều cần tới. Đất đai là khởi điểm tiếp
xúc và sử dụng tự nhiên ngay sau khi nhân loại xuất hiện. Trong quá trình phát
triển của xã hội lồi người, sự hình thành và phát triển của mọi nền văn minh vật
chất và văn minh tinh thần, tất cả các kỹ thuật vật chất và văn hóa khoa học đều
được xây dựng trên nền tảng cơ bản là sử dụng đất đai.
Thành phố Quảng Ngãi là thành phố tỉnh lỵ, trung tâm chính trị, kinh tế,
văn hóa, khoa học kỹ thuật và an ninh - quốc phòng của tỉnh Quảng Ngãi; thành
phố Quảng Ngãi nằm vị trí gần trung độ của tỉnh. Với diện tích tự nhiên là
16.015,34 ha, gồm có 9 phường và 14 xã.
Trong những năm gần đây, trên cơ sở quy hoạch tổng thể, các quy hoạch
chi tiết, cùng với sự phát triển chung của cả nước, được sự quan tâm đầu tư của
Chính phủ và sự giúp đỡ của Bộ, Ngành ở Trung ương cùng với chính sách
thơng thống của tỉnh, thành phố Quảng Ngãi đã và đang được tập trung đầu tư
phát triển khai thác tiềm năng thế mạnh, huy động mọi nguồn lực, đẩy mạnh đầu

tư xây dựng cơ sở hạ tầng , các cơng trình phúc lợi cơng cộng, tập trung chỉnh
trang đô thị , phát triển thương mại - dịch vụ, phát triển kinh tế - xã hội phù hợp
với xu thế phát triển của kinh tế thị trường và phát triển đơ thị. Thành phố
Quảng Ngãi đã có nhiều thay đổi, với nhiều cơng trình đầu tư của trung ương,
tỉnh, thành phố về hạ tầng kỹ thuật đã được đưa vào sử dụng và đang tiếp tục
triển khai, làm cho kinh tế và xã hội có nhiều chuyển biến lớn, dẫn đến cơ cấu
sử dụng đất có nhiều thay đổi và trong thời gian tới sẽ còn nhiều tác động mạnh
mẽ hơn nữa tới công tác quản lý đất đai như trong việc thu hồi, chuyển mục đích
sử dụng đất...
Trước những chuyển biến, thay đổi về đất đai, việc xác định chính xác,
tính khả thi cao, các dự án được đưa vào đăng ký thực hiện trong năm kế hoạch
phải phù hợp, đồng bộ và có trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, xác định
chính xác về địa điểm thực hiện, diện tích, nguồn vốn để bồi thường, thu hồi,
chuyển mục đích sử dung đất, xác định các dự án có chuyển mục đích nhưng
khơng phải bồi thường, và đánh giá lại kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất
năm 2016 đã xây dựng của thành phố là vơ cùng quan trọng.
Chính sự cần thiết đó, tôi chọn đề tài "Xây dựng kế hoạch sử dụng đất
năm 2017 trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi".

1


2. Mục đích của nghiên cứu
- Bố trí, sử dụng quỹ đất hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững trên cơ
sở khai thác tiềm năng đất đai, lợi thế tự nhiên của thành phố .
- Bố trí, sử dụng đất hợp lý cho các mục đích phi nơng nghiệp theo
hướng tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng, các cơng trình phúc lợi cơng cộng, đảm
bảo sự phát triển đồng đều giữa các địa phương, giữa khu vực thành thị với nông
thôn.
- Khoanh định và phân bổ quỹ đất cho các mục đích sử dụng phù hợp với

định hướng phát triển từng năm của thành phố, phù hợp các chỉ tiêu sử dụng đất
của các ngành, các địa phương đảm bảo khơng chồng chéo trong q trình sử
dụng.
- Bảo vệ và phát triển vốn rừng, đặc biệt là rừng phòng hộ đầu nguồn,
đảm bảo tỷ lệ che phủ cần thiết để bảo vệ môi trường.
- Ưu tiên đáp ứng đủ quỹ đất cho mục đích quốc phịng, an ninh; bố trí sử
dụng theo hướng kết hợp giữa mục đích kinh tế với mục đích quốc phịng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài bao gồm: Đất đai, các quy luật phân vùng
sử dụng đất, các chính sách của nhà nước liên quan đến vấn đề sử dụng đất đai.
3.2. Phạm vi nghiên cứu.
- Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện ở thành phố Quảng Ngãi - tỉnh
Quảng Ngãi.
- Phạm vi thời gian: Đề tài được sử dụng số liệu thu thập từ năm 2016
- Nội dung: nghiên cứu xây dựng các cơng trình trong kế hoạch sử dụng đất
năm 2017 thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
4. Nhiệm vụ của nghiên cứu.
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận, pháp lý về quy hoạch sử dụng đất đai.
+ Kiểm kê đánh giá một cách đầy đủ và toàn diện về thực trạng sử dụng
đất trên địa bàn thành phố để làm cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc lập kế
hoạch sử dụng đất năm 2017 của thành phố.
+ Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2016 nhằm rút ra
những kết quả đạt được và những mặt tồn tại cần khắc phục trong điều chỉnh kế
hoạch sử dụng đất năm kế hoạch.
+ Xác định các chỉ tiêu điều chỉnh sử dụng đất cấp tỉnh đã phân bổ đến
từng đơn vị hành chính cấp xã, phường.
+ Xác định nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực đến đến từng đơn
vị hành chính cấp xã, phường.
2



+ Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất, cân đối xác định các chỉ tiêu sử dụng đất
cho các ngành, lĩnh vực phân bổ đến từng đơn vị hành chính cấp xã, phường.
+ Đề xuất các giải pháp tổ chức thực hiện.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp tư duy trừu tượng
Dùng tư duy của bản thân để đánh giá, phân tích, tổng hợp các vấn đề,
đưa ra những ý kiến chủ quan, phục vụ cho q trình hồn thành luận văn.
5.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu
Đây là phương pháp được dùng để thu thập các tài liệu, liệt kê các số liệu,
bản đồ, thông tin về toàn bộ các nội dung của dự án làm cơ sở để điều tra, thu
thập bổ sung dữ liệu, đối sốt số liệu đã có về: Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội, mơi trường, biến đổi khí hậu, hiện trạng sử dụng đất, kết quả thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Thu hồi chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất cho
thuê đất, bồi thường, giải tỏa, tái định cư,… theo phương án quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của thành phố.
5.3. Phương pháp phân tích thống kê, so sánh và phân tích số liệu
Trên cơ sở các số liệu, tài liệu thu thập được, tiến hành phân loại, thống
kê diện tích theo từng loại đất, từng xã, phường cho từng cơng trình, dự án đã
thực hiện năm 2016 và kế hoạch năm 2017; Tổng hợp, so sánh và phân tích các
yếu tố tác động đến việc thực hiện phương án QHSDĐ đã phê duyệt. So sánh
các chỉ tiêu thực hiện so với mục tiêu đề ra trong phương án QHSDĐ.
5.4. Phương pháp tham khảo ý kiến của những người có kinh nghiệm
Tiến hành tham khảo ý kiến của những người có kinh nghiệm, am hiểu về
tình hình thực tế của thành phố Quảng Ngãi, nhất là lĩnh vực đất đai để có cơ sở
cho việc lập kế hoạch sử dụng đất có tính khả thi.
5.5. Phương pháp thừa kế, chọn lọc số liệu đã có
Trên cơ sở các tài liệu, số liệu, bản đồ đã thu thập được tiến hành phân
loại, chọn lọc, hệ thống các tài liệu có giá trị sử dụng sẽ được đưa vào nội dung

lập kế hoạch sử dụng đất 2017.
5.6. Phương pháp định mức
Bản chất của phương pháp là kết quả cuối cùng được xác định ở dạng đại
lượng cực trị bằng cách sử dụng các định mức đủ luận cứ. Có thể chia nhóm này
thành ba hình thái:
- Định mức theo tiêu chuẩn: được sử dụng khi xác định qui mơ diện tích
các loại đất căn cứ vào tương lai phát triển các ngành kinh tế quốc dân.
- Chương trình theo mục tiêu: được sử dụng khi xây dựng chương trình
lương thực, thực phẩm, mục đích cuối cùng đặt ra với các ngành kinh tế quốc
doanh bằng những chỉ tiêu sản lượng cụ thể về sản xuất sản phẩm.
3


- Định mức theo tiềm năng: việc sản xuất sản phẩm theo kế hoạch và dự
báo dựa trên cơ sở phối hợp các tiềm năng đất đai, lao động và vật chất.
Thực hiện theo quy định của văn bản "Định mức sử dụng 10 loại đất" của
Trung tâm điều tra quy hoạch đất đai, Bộ TNMT, 2006.
5.7. Phương pháp dự báo nhu cầu sử dụng đất
Dự báo dân số, dự báo về sự phát triển của các ngành trong tương lai và
diện tích sử dụng đất vào các mục đích khác nhau trong năm kế hoạch.
5.8. Phương pháp sử dụng và minh họa trên bản đồ
Xây dựng kế hoạch sử dụng đất thành phố Quảng Ngãi bằng cách sử dụng
bản đồ hiện trạng sử dụng đất, thể hiện kế hoạch sử dụng đất trên bản đồ kế
hoạch sử dụng đất.
6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Nhằm hệ thống hóa các kiến thức liên quan đến sử dụng đất và quy hoạch
sử dụng đất đai đã được học tập trên giảng đường.
Giúp sinh viên nắm vững nội dung và phương pháp thực hiện được quy
định trong các văn bản luật hiện hành về công tác lập quy hoạch sử dụng đất đai.
Kết quả nghiên cứu là cơ sở để đánh giá nănglực của sinh viên trong

nghiên cứu và kĩ năng thực hành nghiệp vụ quy hoạch sử dụng đất đai.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài lời cảm ơn, phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo,
thì nội dung chính của bài luận văn nằm trong 3 chương, gồm 67 trang như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý của quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đai.
- Chương 2: Đánh giá công tác lập kế hoạch sử dụng đất đai trên địa bàn
thành phố Quảng Ngãi.
- Chương 3: Xây dựng kế hoạch sử dụng đất năm 2017 trên địa bànthành
phố Quảng Ngãi.

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA QUY HOẠCH,
KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm đất đai
Đất đai là diện tích cụ thể của bề mặt Trái đất bao gồm tất cả các yếu tố
cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt của nó bao gồm:
khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề
mặt cùng với nước ngầm và khống sản trong lịng đất, tập đồn động thực vật,
trạng thái định cư của con người, những kết quả của con người trong quá khứ và
hiện tại để lại.
1.1.2. Vai trò của đất đai trong phát triển kinh tế - xã hội
* Vai trị của đất đai đối với các ngành nơng nghiệp
Đất đai là giá đỡ cho toàn bộ sự sống của con người và là tư liệu sản xuất
chủ yếu của ngành nông nghiệp. Đặc điểm đất đai ảnh hưởng lớn đến quy mô,
cơ cấu và phân bố của ngành nơng nghiệp. Vai trị của đất đai ngày càng lớn hơn

khi dân số ngày càng đông, nhu cầu dùng đất làm nơi cư trú, làm tư liệu sản xuất
… ngày càng tăng và nông nghiệp phát triển, trở thành ngành kinh tế chủ đạo.
Vì vậy phải nghiên cứu, tìm hiểu quy mơ, đặc điểm đất đai để bố trí cơ cấu cây
trồng thích hợp nhằm phát triển sản xuất nơng nghiệp, nang cao đời sống người
dân.
* Vai trò của đất đai đối với các ngành phi nông nghiệp
Đối với các ngành phi nơng nghiệp đất đai giữ vai trị thụ động với chức
năng là cơ sở trung gian và vị trí để hồn thiện q trình lao động, là kho tàng
dự trữ trong lòng đất. Đối với các ngành này, q trình sản xuất và sản phẩm tạo
ra khơng phụ thuộc vào đặc điểm, độ phì nhiêu của đất cũng như chất lượng
thảm thực vật và các tính chất tự nhiên sẵn có trong đất.
1.1.3. Đặc điểm của đất đai
* Đặc điểm tạo thành
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, xuất hiện và tồn tại ngồi ý chí và nhận
thức của con người. Là sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động, là điều kiện tự
nhiên của lao động. Thơng qua q trình sử dụng sức lao động của con người tác
động vào đất đai đã chuyển tải vào đất giá trị sức lao động của mình, làm cho
đất đai tham gia vào các mối quan hệ xã hội và trở thành một tư liệu sản xuất
đặc biệt.
* Độ phì nhiêu của đất

5


Đây là tính chất quan trọng nhất khiến cho đất khác hẳn với các tư liệu
khác, độ phì là khả năng của đất có thể cung cấp cho cây trồng dinh dưỡng và
điều kiện khác cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng.
* Tính giới hạn về số lượng
Cùng với sự phát triển của sức sản xuất các tư liệu sản xuất khác có thể
tăng về số lượng, riêng đất đai là tự nhiên hạn chế về số lượng, diện tích, điều

này thể hiện rõ ở chỗ diện tích được giới hạn bởi ranh giới đất liền kề trên bề
mặt Trái đất.
* Tính cố định về vị trí
Mỗi vị trí đất đai hồn tồn cố định, con người khơng thể sử dụng mọi
hình thức để thay đổi vị trí của đất từ nơi này sang nơi khác. Đây là một tính
chất đặc thù của đất đai làm cho những thửa đất ở những vị trí khác nhau có giá
trị khơng giống nhau.
* Tính khơng thay thế
Trong q trình sản xuất, người ta có thể thay thế tư liệu sản xuất này
bằng tư liệu sản xuất khác nhưng đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế
đặc biệt trong nơng - lâm nghiệp.
* Đất có khả năng tăng tính sản xuất
Trong q trình sản xuất mọi tư liệu sản xuất khác đều bị hao mòn, hư
hỏng và dần bị đào thải để thay thế. Riêng đất đai nếu quá trình sản xuất hợp lý
độ phì nhiêu của đất khơng những khơng mất đi mà cịn được nâng cao, cải thiện
cũng như hiệu quả sử dụng đất được tăng lên.
1.1.4.Khái niệm quy hoạch và đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất
* Khái niệm về quy hoạch
Quy hoạch là một quá trình lý thuyết về tư tưởng có mối quan hệ với từng
sự vật sự việc, được hình thành và thể hiện qua một quá trình hành động thực tế.
Quá trình này giúp nhà quy hoạch tính tốn và đề xuất những hành động cụ thể
để đạt được mục tiêu.
* Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất đai là hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và
pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng, quản lý đất đai nói chung, đất đai
nơng thơn nói riêng một cách đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất
thơng qua việc tính tốn, phân bổ quỹ đất cho các ngành, cho các mục đích
sửdụng, cho các tổ chức và cá nhân sử dụng đất đai nhằm nâng cao hiệu quả
kinh tế- xã hội và tạo điều kiện bảo vệ đất đai, môi trường sinh thái.
* Đặc điểm quy hoạch sử dụng đất


6


Quy hoạch sử dụng đất thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử xã hội, tính
khống chế vĩ mơ, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp
thành quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân.
Các đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất được thể hiện như sau:
- Tính lịch sử xã hội
Trong quy hoạch sử dụng đất luôn nảy sinh quan hệ giữa người với đất
đai - yếu tố tự nhiên cũng như quan hệ giữa người với người và nó thể hiện đồng
22 thời hai yếu tố: thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển và thúc đẩy sự phát
triển của các mối quan hệ sản xuất. Do vậy, quy hoạch sử dụng đất luôn là một
bộ phận của phương thức sản xuất xã hội và lịch sử phát triển của xã hội chính
là lịch sử phát của quy hoạch sử dụng đất. Nói cách khác quy hoạch sử dụng đất
có tính lịch sử xã hội. Tính chất lịch sử của quy hoạch sử dụng đất xác nhận vai
trị lịch sử của nó trong từng thời kỳ xây dựng và hoàn thiện phương thức sản
xuất xã hội, thể hiện ở mục đích, yêu cầu, nội dung và sự hoàn thiện của phương
án quy hoạch sử dụng đất.
- Tính tổng hợp
Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng đất biểu hiện chủ yếu ở hai mặt:
+ Mặt thứ nhất: Đối với của quy hoạch sử dụng đất là khai thác, sử dụng,
cải tạo, bảo vệ...tài nguyên đất đai cho nhu cầu toàn bộ nền kinh tế uốc dân
(trong quy hoạch sử dụng đất thường đụng chạm đến việc sử dụng của tất cả các
loại đất chính).
+ Mặt thứ hai: Quy hoạch sử dụng đất đề cập đến nhiều lĩnh vực về khoa
học, kinh tế và xã hội như: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số đất đai,
sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, mơi trường và sinh thái...
- Tính dài hạn
Tính dài hạn của quy hoạch sử dụng đất thể hiện ở chỗ thời hạn của quy

hoạch sử dụng đất là 10 năm hoặc lâu hơn. Tính dài hạn của quy hoạch sử dụng
đất phụ thuộc vào dự báo xu thế biến động dài hạn của các yếu tố kinh tế xã hội
quan trọng như sự thay đổi về nhân khẩu, tiến bộ khoa học kỹ thuật, q trình đơ
thị hóa, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn... Quy hoạch dài
hạn nhằm đáp ứng nhu cầu đất để phát triển lâu dài kinh tế xã hội.Cơ cấu và
phương thức sử dụng đất được điều chỉnh từng bước trong thời gian dài (cùng
với quá trình phát triển kinh tế xã hội) cho đến khi đạt được mục tiêu dự kiến.
- Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mơ
Với đặc tính dài hạn quy hoạch sử dụng đất chỉ dự kiến được các xu thế
thay đổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng đất với tính đại thể
chứ khơng dự kiến được các hình thức và nội dung cụ thể, chi tiết của sự thay
đổi.
- Tính chính sách
7


Quy hoạch sử dụng đất thể hiện rất rõ đặc tính chính trị và chính sách xã
hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các chính sách và quy định có liên
quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm bảo thực hiện cụ thể trên mặt bằng
đất đai các mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển ổn định kế hoạch
kinh tế xã hội, tuân thủ các quy định, các chỉ tiêu khống chế về dân số, đất đai
và mơi trường sinh thái.
- Tính khả biến
Dưới sự tác động của nhiều nhân tố khó dự đoán trước, theo nhiều
phương diện khác nhau, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ là một trong những giải
pháp biến đổi hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp hơn cho việc
phát triển kinh tế xã hội trong một thời kỳ nhất định. Khi xã hội phát triển, khoa
học kỹ thuật ngày càng tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay đổi, các dự
kiến của của quy hoạch sử dụng đất khơng cịn phù hợp thì việc chỉnh sửa, bổ
sung hồn thiện quy hoạch và điều chỉnh biện pháp thực hiện là cần thiết. Điều

này thể hiện tính khả biến của quy hoạch. Quy hoạch sử dụng đất luôn là quy
hoạch động, một quá trình lặp lại theo chu kỳ “Quy hoạch - thực hiện - quy
hoạch lại hoặc chỉnh lý - Tiếp tục thực hiện...” với chất lượng, mức độ hồn
thiện và tính phù hợp ngày càng cao.
1.1.5. Hệ thống quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam hiện nay
Đáp ứng nhu cầu đất đai cho hiện tại và cho tương lai một cách tiết kiệm,
khoa học hợp lý và có hiệu quả để phát triển ngành kinh tế quốc dân.
Cụ thể hóa một bước quy hoạch sử dụng đất của các ngành và các đơn vị
hành chính cấp cao hơn.
Làm căn cứ, cơ sở để các ngành cùng cấp và các đơn vị hành chính cấp
dưới triển khai quy hoạch sử dụng đất của ngành và địa phương mình.
Làm cơ sở để lập kế hoạch 5 năm và hàng năm (căn cứ để giao đất, thu
hồi đất theo thẩm quyền được quy định trong luật đất đai).
Phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về đất đai.
Quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ hành chính có những dạng sau:
1) Quy hoạch sử dụng đất đai cả nước và các vùng kinh tế: Quy hoạch
sử dụng đất đai cả nước và các vùng kinh tế là chỗ dựa của quy hoạch sử dụng
đất đai cấp tỉnh, nó được xây dựng căn cứ vào nhu cầu của nền kinh tế quốc dân,
kế hoạch dài hạn phát triển kinh tế - xã hội, trong đó xác định phương hướng,
mục tiêu và nhiệm vụ sử dụng đất cả nước nhằm điều hoà quan hệ sử dụng đất
giữa các ngành, các tỉnh và các thành phố trực thuộc Trung ương; đề xuất các
chính sách, biện pháp, bước đi để khai thác, sử dụng, bảo vệ và nâng cao hệ số
sử dụng đất, điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất và thực hiện quy hoạch.
2) Quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh: Quy hoạch sử dụng đất đai cấp
tỉnh xây dựng căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất đai toàn quốc và quy hoạch
vùng. Cụ thể hoá các chỉ tiêu chủ yếu của quy hoạch toàn quốc kết hợp với đặc
8


điểm đất đai và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong phạm vi tỉnh mình. Nội

dung chủ yếu của quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh gồm:
+ Xác định phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu sử dụng đất toàn tỉnh.
Điều tra nhu cầu sử dụng đất của các ngành, xử lý mối quan hệ giữa khai thác sử
dụng, cải tạo và bảo vệ đất.
+ Đề xuất định hướng, cơ cấu các chỉ tiêu và phân bố sử dụng đất của
tỉnh, cũng như các biện pháp để thực hiện quy hoạch.
3) Quy hoạch sử dụng đất đai cấp huyện: Xây dựng trên cơ sở định
hướng của quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh nhằm giải quyết các mâu thuẫn về
quan hệ đất đai căn cứ vào đặc tính nguồn tài nguyên đất mục tiêu dài hạn phát
triển kinh tế - xã hội và các điều kiện cụ thể khác của huyện (điều hoà quan hệ
sử dụng đất trong phát triển xây dựng, đô thị và phát triển nông lâm nghiệp); đề
xuất các chỉ tiêu và phân bổ sử dụng các loạiđất; xác định các chỉ tiêu khống chế
về đất đai đối với quy hoạch ngành và xã phường trên phạm vi của huyện. Nội
dung cụ thể quy hoạch sử dụng đất đai cấp huyện như sau:
+ Xác định phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cơ bản sử
dụng đất đai của huyện.
+ Xác định quy mô, cơ cấu và phân bố sử dụng đất của các ngành.
+ Xác định cơ cấu, phạm vi và phân bổ sử dụng cho các cơng trình hạ
tầng chủ yếu, đất dùng cho nông lâm nghiệp, thuỷ lợi, giao thơng, đơ thị, khu
dân cư nơng thơn, xí nghiệp công nghiệp, du lịch và nhu cầu đất đai cho các
nhiệm vụ đặc biệt (đề xuất các chỉ tiêu sử dụng đất có tính khống chế theo từng
khu vực, cho các xã trong huyện theo từng loại đất, như: khu cơng nghiệp, khu
an ninh quốc phịng, khu bảo vệ bảo tồn, vị trí các điểm dân cư nơng thơn, các
loại đất chuyên dùng, đất nông - lâm nghiệp...)
Mối quan hệ quy hoạch sử dụng đất đai của 3 cấp
Quy hoạch sử dụng đất đai của 3 cấp được thực hiện theo nguyên tắc kết
hợp xây dựng từ trên xuống và từ dưới lên. Tuy nhiên, do yêu cầu của thực tiễn
đôi khi phải thực hiện độc lập, hoặc đồng thời sau đó sẽ chỉnh lý khi điều kiện
cho phép (đã hoàn thành quy hoạch sử dụng đất đai các cấp liên quan). Quy
hoạch sử dụng đất đai toàn quốc, cấp vùng và cấp tỉnh là quy hoạch chiến lược

dùng để khống chế vĩ mô và quản lý kế hoạch sử dụng đất. Quy hoạch cấp
huyện phải phù hợp và hài hoà với quy hoạch cấp tỉnh. Quy hoạch cấp huyện là
giao điểm giữa quy hoạch quản lý vĩ mô và vi mơ. Trong một số trường hợp cần
thiết (khi có tác động của tính đặc thù khu vực), đơi khi phải xây dựng quy
hoạch sử dụng đất đai cấp trung gian - gọi là quy hoạch vùng đặc thù (quy hoạch
sử dụng đất đai liên tỉnh hoặc xuyên tỉnh, liên huyện). Quy hoạch sử dụng đất
đai là quy hoạch dài hạn có tính khống chế vĩ mơ đối với đất đai trong một vùng
hoặc một địa phương. Do vậy, tính tổng hợp thể hiện rất rõ ràng, trong đó đề cập
tới nhiều ngành và phạm vi lãnh thổ khá rộng, ngồi ra tính chính sách thể hiện
rất cao. Phương án quy hoạch được xây dựng với yêu cầu số lượng lớn các tư
9


liệu và thơng tin. Q trình thu thập, xử lý rất phức tạp (bao gồm từ khâu thu
thập tư liệu, đánh giá hiện trạng sử dụng đất, phân tích tính thích nghi của đất,
đánh giá tiềm năng đất đai, đề xuất chiến lược sử dụng đất, dự báo các yêu cầu
sử dụng đất, phân khu sử dụng đất, thiết kế và tổng hợp phương án quy
hoạch...). Để quy hoạch vừa phù hợp với tình hình thực tế, lại vừa thích hợp với
tình hình phát triển kinh tế sau này, vừa có tính khả thi, khi lập quy hoạch cần
phải bảo đảm tính tổng hợp trên vùng lãnh thổ, so sánh và thống nhất với định
hướng chủ đạo của quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; có sự tham
gia, đóng góp ý kiến của các ngành, các cán bộ chuyên môn kỹ thuật và người
dân; sử dụng kết hợp giữa phương pháp truyền thống với kỹ thuật hiện đại
(nhưảnh hàng không, viễn thám...); kết hợp với phương pháp định tính, định
lượng; áp dụng cơ chế phản hồi trong quy hoạch nhằm tăng tính khoa học, tính
thực tiễn và tính quần chúng của quy hoạch.
Quy hoạch sử dụng đất theo ngành: Quy hoạch sử dụng đất theo ngành
bao gồm:
- Quy hoạch sử dụng đất Quốc phòng;
- Quy hoạch sử dụng đất An ninh.

Đối tượng của quy hoạch sử dụng đất đai theo ngành là diện tích đất đai
thuộc quyền sử dụng và diện tích đất đai dự kiến cấp thêm cho ngành.
1.1.6. Sự phát triển của quy hoạch sử dụng đất trên thế giới và Việt
Nam
Quy hoạch sử dụng đất đai được thừa nhận trên thế giới cũng như ở Việt
Nam là khâu nghiên cứu về đất đai nhằm đưa đất vào sử dụng một cách có hiệu
quả. Quy hoạch sử dụng đất đai được tiến hành nghiên cứu theo ngành sử dụng
đất đai và theo các cấp vùng lãnh thổ rộng lớn tới những nông trường, trang trại
xí nghiệp ...thậm chí tới từng lơ đất, thửa đất.
Trong vài thập kỷ gần đây, nhiều nước trên thế giới đặc biệt là tổ chức
Lương thực và nông nghiệp thế giới FAO đã nhận thấy việc sử dụng đất đai
không thể giải quyết riêng rẽ theo từng ngành mà phải giải quyết, xem xét một
cách toàn diện theo ba vấn đề lớn là kinh tế, xã hội và môi trường. Từ đó, quy
hoạch sử dụng đất đai được xây dựng và áp dụng trong thực tế.
* Sơ lược về quy hoạch sử dụng đất đai ở một số nước.
- Áo: Ở Áo, vai trị của Chính phủ bị hạn chế trong việc lập và thực hiện
quy hoạch. Cơ chế tiến hành ở đây là tất cả các cấp lập quy hoạch đều tiến hành
đồng thời bao gồm cả các tổ chức cũng như thành viên xã hội thông qua hội
nghị quy hoạch quốc gia.Hội nghị này đưa ra các quan điểm và mục tiêu cho cả
nước.Những ý kiến của hội nghị được đưa lên cấp trung ương và đưa xuống cấp
vùng địa phương.
- Đức: Ở Đức có cách tiếp cận theo giai đoạn. Chính phủ Liên bang cùng
với sự tham gia của các bang đưa ra hướng dẫn quy hoạch theo vùng. Các hướng
10


dẫn này được sử dụng làm điểm xuất phát để trao đổi ở cấp bang sau đó được
xây dựng thành đồ án tác nghiệp ở cấp vùng.
- An-giê-ri: Quy hoạch sử dụng đất đai ở An-giê-ri được xây dựng trên
nguyên tắc nhất thể hóa, liên hợp hóa và kỷ luật đa phía. Trong tồn bộ q trình

quy hoạch có sự tham gia đầy đủ của các địa phương liên quan, các tổ chức ở
cấp chính phủ, tổ chức nhà nước, các cộng đồng và tổ chức nông gia... Ở nước
này, Chính phủ có trách nhiệm ngay từ đầu đối với những quan hệ ở tầm vĩ mơ
cịn cơng chúng -người có liên quan tới các hành vi lập quy hoạch giữ một vị trí
quan trọng.
- Philipine: tồn tại ba cấp quy hoạch
+ Cấp quốc gia: Hình thành những hướng dẫn chỉ đạo chung
+ Cấp vùng: Triển khai một khung chung cho quy hoạch cấp vùng
+ Cấp quận, huyện chịu trách nhiệm triển khai các đồ án tác nghiệp.
Chính phủ có vai trò quan trọng trong việc thống nhất giữa các ngành và
các quan hệ giữa các cấp lập quy hoạch khác nhau, đồng thời cũng tạo điều kiện
để các chủ sử dụng đất tham gia.Ở Philipin nhấn mạnh vai trò luật pháp cả ở cấp
quốc gia và cấp vùng.
- Nam Phi: Đã thiết lập đồ án quy hoạch mặt bằng ở cấp quốc gia do
Chính phủ thiết kế với sự tham gia của Chính quyền các tỉnh. Đồ an quy hoạch
cấp quốc gia này được coi là căn cứ cho chính quyền cấp tỉnh soạn thảo các đồ
án chi tiết hơn với sự kết hợp của các đơn vị chính quyền cấp thấp hơn. Các đồ
án quy hoạch tiếp theo (cấp quận, huyện) được xây dựng với sự tham gia của
các chủ sử dụng đất.
Đài Loan: Đài Loan chủ trương lập quy hoạch sử dụng đất đai theo từng
cấp khác nhau, từng vùng khác nhau và tùy thuộc vào tính chất yêu cầu của quy
hoạch sử dụng đất đai trong từng giai đoạn và các cấp quy hoạch được tiến hành
như sau:
+ Quy hoạch phát triển tổng hợp khu vực Đài Loan
+ Quy hoạch sử dụng đất theo vùng
+ Quy hoạch phát triển tổng hợp của huyện, thành phố
+ Quy hoạch đô thị
+ Quy hoạch sử dụng đất phi đô thị
- Liên Xơ (cũ): Có 4 cấp quy hoạch gồm:
+ Tổng sơ đồ sử dụng đất toàn liên bang

+ Tổng sơ đồ sử dụng đất các tỉnh và các nước cộng hòa.
+ Quy hoạch sử dụng đất các vùng và huyện
+ Quy hoạch sử dụng đất liên xí nghiệp và xí nghiệp.
11


* Quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam qua các thời kì
- Thời kỳ trước những năm 1980
Quy hoạch sử dụng đất đai chưa được coi là công tác của ngành quản lý
đất đai mà chỉ được đề cập đến như là một phần của quy hoạch phát triển nông
nghiệp. Mặc dù công tác quy hoạch sử dụng đất đai lồng vào công tác phân vùng
quy hoạch nông, lâm nghiệp đã được xúc tiến vào năm 1962 nhưng chủ yếu là
do các ngành chủ quản tiến hành cùng với một số tỉnh, ngành có liên quan và
chưa có sự chỉ đạo thống nhất của Chính phủ.
Từ năm 1975 đến cuối năm 1978, nước ta đã soạn thảo và được Chính
Phủ phê duyệt phương án phân vùng sản xuất nơng lâm nghiệp và công nghiệp
chế biến nông lâm sản theo bảy vùng và trên địa bàn lãnh thổ là cấp tỉnh.
Các phương án phân vùng nông lâm nghiệp của tỉnh đã đề cập tới phương
hướng sử dụng tài nguyên trong đó có tính tốn quỹ đất nơng nghiệp, lâm
nghiệp. Tuy nhiên, do mục đích đề ra ngay từ đầu là chỉ để phục vụ phát triển
nông lâm nghiệp nên các loại đất khác chưa được đề cập tới. Bên cạnh đó, do
cịn thiếu nhiều tài liệu, chưa tính được khả năng đầu tư nên các phương án này
có tính khả thi không cao.
- Thời kỳ 1981-1986
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 5 đã chỉ rõ: “Xúc tiến công tác
điều tra cơ bản, dự báo, lập tổng sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng sản xuất,
nghiên cứu chiến lược kinh tế xã hội, dự thảo kế hoạch triển vọng để chuẩn bị
cho kế hoạch 5 năm sau.” Thực hiện nghị quyết này, các bộ ngành, tỉnh, thành
phố đã tham gia triển khai chương trình lập tổng sơ đồ phát triển và phân bố lực
lượng sản xuất tại Việt Nam đến năm 2000.Cũng trong thời kỳ này, hầu hết 500

huyện của cả nước đã tiến hành xây dựng quy hoạch tổng thể của huyện.
Trong các tài liệu sơ đồ phân bố lực lượng sản xuất của tỉnh đều đề cập
đến vấn đề sử dụng đất đai và được tính tốn tương đối có hệ thống để khớp với
cả nước, các vùng kinh tế lớn, các huyện trong tỉnh với sự tham gia phối hợp của
các ngành. Các tài liệu này đã bước đầu đánh giá được hiện trạng, tiềm năng đất
đai và đưa ra các dự kiến sử dụng quỹ đất quốc gia đến năm 2000.
- Thời kỳ Luật Đất đai đầu tiên năm 1987 đến trước Luật Đất đai
năm1993
Đây là thời kỳ công tác quy hoạch sử dụng đất đai đã có được cơ sở pháp
lý quan trọng. Song cùng với sự trầm lắng của công tác quy hoạch nói chung sau
một thời kỳ triển khai rầm rộ, công tác quy hoạch sử dụng đất cũng chưa được
xúc tiến như luật đã quy định. Nguyên nhân của vấn đề này là do nền kinh tế
Việt Nam trong thời gian này đang đứng trước nhiều khó khăn và thử thách lớn
lao khi chuyển sang cơ chế thị trường. Tuy vậy, đây là thời kỳ công cuộc đổi
mới ở nông thôn diễn ra sâu sắc cùng với việc giảm vai trò quản lý tập trung của
hợp tác xã sản xuất nông nghiệp, tăng quyền tự chủ cho nông dân và thưc thi các
chính sách đổi mới khác. Cơng tác quy hoạch cấp xã trong giai đoạn này nổi lên
12


như một vấn đề cấp bách về giao đất, cấp đất,… Đây là mốc đầu tiên trong việc
triển khai quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã trên khắp các xã của cả nước. Tuy
vậy còn nhiều hạn chế về nội dung và phương pháp thực hiện.
- Thời kỳ sau Luật Đất đai năm 1993
Sau đại hội Đảng lần thứ VII năm 1992, nước ta triển khai công tác
nghiên cứu chiến lược phát triển, quy hoạch tổng thể kinh tế-xã hội ở hầu hết
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các vùng kinh tế và hầu hết ở các bộ
ngành.Trong giai đoạn này, việc nghiên cứu, triển khai công tác quy hoạch sử
dụng đất đai trên phạm vi cả nước được các ngành, các cấp và mọi thành viên
trong xã hội hưởng ứng. Đây chính là cái mốc bắt đầu của thời kỳ đưa công tác

quản lý đất đai vào nề nếp sau một thời gian dài tuyệt đối hóa về cơng hữu đất
đai ở miền Bắc và bng lỏng cơng tác này ở các tỉnh phía Nam dẫn đến tình
trạng có q nhiều diện tích đất khơng có chủ sử dụng đất.
Đặc biệt từ năm 1995, Chính phủ đã chỉ đạo công tác quy hoạch sử dụng
đất đai một cách chặt chẽ hơn, cụ thể hơn. Trong thời gian này, Tổng cục địa
chính (cũ) đã xây dựng báo cáo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của cả
nước đến năm 2010 để chính phủ trình ra quốc hội khóa 9 kỳ họp thứ 10 và 11.
Tại kỳ họp thứ 11, Quốc hội đã thông qua kế hoạch sử dụng đất đai cả nước giai
đoạn 1996-2000. Đây là lần đầu tiên, có một báo cáo về quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất tương đối đầy đủ các khía cạnh về chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh
quốc phịng và mơi trường đối với việc khai thác sử dụng đất đai cho một thời
gian tương đối dài được soạn thảo theo phương pháp tiếp cận từ trên xuống dưới
và có điều tra thống kê để tổng hợp từ dưới lên.
Cùng với báo cáo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cả nước, tới nay đã có
nhiều tỉnh soạn thảo và triển khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Còn ở cấp
huyện và xã cũng đang được tổ chức triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Các phương án quy
hoạch này ngày càng được đảm bảo tốt hơn các yêu cầu về nội dung khoa học và
pháp lý nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn đặt ra.
Tóm lại, cùng phát triển của nền kinh tế-xã hội, sự thay đổi của Luật đất
đai, công tác quy hoạch sử dụng đất đai ở nước ta đã không ngừng được hoàn
thiện và đã đem lại được nhiều thành tựu đáng kể, góp phần quan trọng vào q
trình quản lý và sử dụng đất hiệu quả, bền vững đồng thời thúc đẩy sự phát triển
một cách tích cực của nền sản xuất xã hội.
1.2. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất
Căn cứ lập KHSDĐ cấp huyện (khoản 3, điều 40, Luật Đất đai 2013).
Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện bao gồm:
a) Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
b) Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;


13


c) Nhu cầu sử dụng đất trong năm kế hoạch của các ngành, lĩnh vực, của
các cấp;
d) Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để thực hiện kế hoạch sử dụng
đất
1.2.1. Trình tự, nội dung lập kế hoạch sử dụng đất cấp huyện
Trình tự lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện
Việc lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đối với các năm
cònlại được quy định tại Mục 3,chương III, của Thông tư số 29/2014/TTBTNMT, được thực hiện theo trình tự sau:
1. Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm trước.
2. Lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện.
3. Thẩm định, phê duyệt và công bố cơng khai.
* Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm
trước
1. Thu thập các thông tin, tài liệu liên quan đến việc lập kế hoạch sử
dụngđất hàng năm cấp huyện.
2. Phân tích, đánh giá các thông tin, tài liệu liên quan đến việc lập
kếhoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện.
3. Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm trước.
4. Xây dựng báo cáo chuyên đề.
5. Hội thảo và chỉnh sửa báo cáo chuyên đề sau hội thảo.
6. Đánh giá, nghiệm thu.
* Nội dung lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện
1. Xác định các chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh đã phân bổ cho cấp
huyệntrong năm kế hoạch và phân bổ đến từng đơn vị hành chính cấp xã.
2. Xác định nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực trong năm
kếhoạch và phân bổ đến từng đơn vị hành chính cấp xã gồm:
a) Chỉ tiêu sử dụng đất trong kế hoạch sử dụng đất năm trước chưa

thựchiện hết nhưng phải phù hợp với kinh tế - xã hội trên địa bàn cấp huyện.
b) Nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa
bàncấp huyện.
3. Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất, cân đối xác định các chỉ tiêu sử dụngđất
cho các ngành, lĩnh vực trong năm kế hoạch và phân bổ đến từng đơn vịhành
chính cấp xã.
4. Xác định diện tích các loại đất cần chuyển mục đích quy định tại
cácđiểm a, b, c, d và e Khoản 1 Điều 57 của Luật Đất đai trong năm kế hoạch
đếntừng đơn vị hành chính cấp xã.
14


5. Xác định diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng trong năm
kếhoạch đến từng đơn vị hành chính cấp xã.
6. Xác định quy mơ, địa điểm cơng trình, dự án; vị trí, diện tích khu vựcsử
dụng đất vào các mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đaiđể
thực hiện thu hồi đất trong năm kế hoạch, bao gồm:
a) Các dự án quy định tại Điều 61 và Khoản 1, 2 Điều 62 của Luật Đất
đaivà đã được ghi vốn thực hiện trong năm kế hoạch.
b) Các dự án quy định tại Khoản 3 Điều 62 của Luật Đất đai và đã được
ghi vốn thực hiện trong năm kế hoạch đối với các dự án thực hiện bằng ngân
sách nhà nước; có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ quan nhà
nướccó thẩm quyền đối với các dự án cịn lại.
c) Vùng phụ cận dự án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng, chỉnh trang khu đô
thị,khu dân cư nông thôn để đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện dự án nhà ở,
thương mại, dịch vụ, sản xuất, kinh doanh trong năm kế hoạch đã có chủ trương
bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Xác định diện tích đất cần phải chuyển mục đích sử dụng đất để thực
hiện việc nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng
quyền sử dụng đất trong năm kế hoạch trên cơ sở xem xét đơn đề nghị của người

sử dụng đất.
8. Dự kiến các nguồn thu từ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất và các khoản chi cho việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong năm kế
hoạch sử dụng đất.
9. Xác định các giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
10. Lập hệ thống bảng, biểu số liệu phân tích, sơ đồ, biểu đồ.
11. Lập bản đồ kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện được thực hiện
theo quy định tại Khoản 11 Điều 56 của Thông tư này.
12. Xây dựng dự thảo báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng
đất hàng năm.
13. Nhân sao hồ sơ, tài liệu phục vụ trình duyệt kế hoạch sử dụng đất
hàng năm.
14. Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện về dự thảo kế hoạch sử dụng đất
hàng năm của cấp huyện; chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ, tài liệu kế hoạch sử dụng
đất trình cấp có thẩm quyền thẩm định.
15. Đánh giá, nghiệm thu.
* Thẩm định, phê duyệt và công bố công khai:
1. Tổ chức việc thẩm định kế hoạch sử dụng đất hàng năm.

15


2. Chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ, tài liệu kế hoạch sử dụng đất hàng năm và
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp
huyện.
3. Công bố công khai kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện.
4. Đánh giá, nghiệm thu.
Quy trình lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm các quận đã có quy hoạch
đơ thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Quy trình lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm các quận đã có quy hoạch

đơ thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được thực hiện như sau:
1. Trường hợp các chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch đô thị phù hợp
với các chỉ tiêu sử dụng đất của quận được phân bổ từ quy hoạch sử dụng đất
cấp tỉnh thì tổ chức việc lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm của quận theo trình
tự quy định tại các điều 56, 57 và 58 của Thông tư này.
2. Trường hợp các chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch đô thị không phù
hợp với các chỉ tiêu sử dụng đất của quận được phân bổ từ quy hoạch sử dụng
đất cấp tỉnh thì phải điều chỉnh quy hoạch đơ thị cho phù hợp với quy hoạch sử
dụng đất cấp tỉnh; trên cơ sở đó tổ chức việc lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm
của quận theo trình tự quy định tại các điều 56, 57 và 58 của Thông tư này.
1.2.2. Các căn cứ pháp lý lập kế hoạch sử dụng đất
- Luật Đất đai năm 2013;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
- Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản lý
sử dụng đất trồng lúa khi chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước vào mục
đích phi nơng nghiệp;
- Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất;
- Thông tư 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên
vàMôi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất.
- Công văn số 4389/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 10/10/2016 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc Lập kế hoạch sử dụng đất năm 2017;
- Thông tư 09/2015/TT-BTNMT ban hành định mức kinh tế - kĩ thuật lập,
điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
1.2.3. Những cơ sở và tài liệu thực hiện
- Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
2016 và phương hướng nhiệm vụ năm 2017;

16


- Niên giám thống kê thành phố Quảng Ngãi năm 2014;
- Các tài liệu, số liệu khác có liên quan đến công tác lập KHSDĐ trên địa
bàn thành phố Quảng Ngãi của các Phòng, ban, ngành cấp thành phố, UBND
các phường, xã;
- Bản đồ địa chính của 23 xã, phường thành phố Quảng Ngãi;
- Hiện trạng sử dụng đất theo kết quả thống kê đất đai ngày 01/01/2016
của thành phố Quảng Ngãi và 23 xã, phường.
- Báo cáo thuyết minh tổng hợp, bản đồ Quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) tỉnh Quảng Ngãi.
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất của thành phố năm 2015 và cập nhật các
cơng trình, dự án đã thực hiện trong năm 2016.
*Tiểu kết chương 1.
- Có thể thấy, quy hoạch sử dụng đất đã có một hệ thống cơ sở lý luận khá
hoàn chỉnh và chặt chẽ về các khái niệm, vai trị, đặc điểm, tính chất, là nền tảng
đế giúp tiến hành thực hiện công tác lập kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất.
- Quy hoạch sử dụng đất đai được thừa nhận trên thế giới cũng như ở Việt
Nam là khâu nghiên cứu về đất đai nhằm đưa đất vào sử dụng một cách có hiệu
quả. Quy hoạch sử dụng đất đai được tiến hành nghiên cứu theo ngành sử dụng
đất đai và theo các cấp vùng lãnh thổ rộng lớn tới những nơng trường, trang trại
xí nghiệp ...thậm chí tới từng lô đất, thửa đất.
- Hệ thống cơ sở pháp lý về quy hoạch sử dụng đất khá đầy đủ từ Luật,
Thông tư, Nghị định, Nghị quyết, các văn bản hướng dẫn khá chi tiết tạo điều
kiện thuận lợi cho xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp.

17



CHƯƠNG 2
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Thành phố Quảng Ngãi là trung tâm của tỉnh Quảng Ngãi, được giới hạn
trong tọa độ địa lý từ 15003'18" đến 15014'07" vĩ độ Bắc và 108033'39" đến
108046'04" kinh độ Đông. Cách Khu kinh tế và cảng nước sâu Dung Quất
khoảng 20 km. Thành phố Quảng Ngãi có ranh giới hành chính được xác định
như sau:
- Phía Đơng giáp: Biển Đơng.
- Phía Tây giáp: huyện Sơn Tịnh , huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi.
- Phía Nam giáp: huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi.
- Phía Bắc giáp: huyện Sơn Tịnh, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.

Hình 2.1. Sơ đồ vị trí TP Quảng Ngãi trong địa giới hành chính
tỉnh Quảng Ngãi

18


Tồn thành phố có 23 đơn vị hành chính cấp xã, phường; Trong đó có 9
phường (Trần Hưng Đạo, Trần Phú, Nguyễn Nghiêm, Lê Hồng Phong, Chánh
Lộ, Nghĩa Lộ, Nghĩa Chánh, Quảng Phú; Trương Quang Trọng) và 14 xã (Nghĩa
Dõng, Nghĩa Dũng, Nghĩa An, Nghĩa Hà, Nghĩa Phú, Tịnh Ấn Tây, Tịnh Ấn
Đông, Tịnh An, Tịnh Châu, Tịnh Long, Tịnh Thiện, Tịnh Hịa, Tịnh Khê, Tịnh
Kỳ). Với tổng diện tích tự nhiên toàn thành phố 15.684,53 ha, chiếm 3,04% tổng
diện tích tự nhiên tồn tỉnh.
2.1.1.2. Địa hình, địa mạo

Thành phố Quảng Ngãi có 2 dạng địa hình chính vùng đồng bằng hạ lưu
sông Trà Khúc và vùng cồn cát chạy dọc theo bờ biển dài khoảng 13 km về phía
Đơng, địa hình thấp dần từ Tây sang Đơng tạo nên vùng đất bằng nằm giữa phía
Đơng và phía Tây của thành phố.
2.1.1.3. Khí hậu
Thành phố Quảng Ngãi mang đặc thù khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng
dun hải Nam Trung Bộ. Với nền nhiệt độ cao, tổng tích ơn và tổng lượng mưa
lớn là điều kiện thuận lợi cho việc đa dạng hoá cây trồng. Tuy nhiên lượng mưa
lớn nhưng phân bố khơng đều, hàng năm thường có bão, lụt, ngập úng, xâm
nhập mặn ở vùng cửa sông, ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống sản xuất của
nhân dân, gây khó khăn trong cơng tác quản lý sử dụng đất đai.
2.1.1.4. Thủy văn
Căn cứ tài liệu Đặc điểm khí hậu- thủy văn tỉnh Quảng Ngãi - năm 2002
cho thấy chế độ thuỷ văn thành phố Quảng Ngãi chịu ảnh hưởng chính của sơng
Trà Khúc là con sơng lớn tỉnh Quảng Ngãi. Chế độ hải văn chịu ảnh hưởng của
thuỷ triều. Chế độ thuỷ triều có khoảng 2/3 ngày trong tháng là nhật triều, còn
lại là bán nhật triều. Thời gian triều dâng kéo dài hơn thời gian triều rút. Độ cao
trung bình kỳ triều cường từ 12,-1,5 m (trong bão có thể đạt 3m) và trong kỳ
triều kém khoảng 0,5 m.
2.1.2. Các nguồn tài nguyên
2.1.2.1. Tài nguyên đất
Thành phố Quảng Ngãi có 6 nhóm đất chủ yếu sau:
- Đất cát, cồn cát và đất cát biển tập trung chủ yếu ở các phường, xã sau:
Trần Phú, Lê hồng Phong, Nghĩa Dũng, Tịnh Khê, Tịnh Kỳ.
- Đất phù sa phân bố ở các phường, xã sau: Nghĩa Lộ, Trần Phú, Lê Hồng
Phong, Quảng Phú, Trần Hưng Đạo, Nghĩa Chánh, Chánh Lộ, Trương Quang
Trọng, Nghĩa Dũng, Nghĩa Dõng, Tịnh Ấn Tây, Tịnh An, Tịnh Long, Tịnh Hòa,
Tịnh Khê.
- Đất mặn phân bố ở các xã Tịnh Kỳ.
- Đất đen phân bố chủ yếu ở các xã Tịnh Khê và Tịnh Thiện.

- Đất thung lũng dốc tụ phân bố ở các xã Tịnh Châu và Tịnh Thiện
19


×