Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP á châu, chi nhánh đăk lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (703.93 KB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
*******

DƯƠNG VĂN HÙNG

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
TMCP Á CHÂU, CHI NHÁNH ĐĂK LĂK

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
*******

DƯƠNG VĂN HÙNG

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
TMCP Á CHÂU, CHI NHÁNH ĐĂK LĂK

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Như Liêm



Đà Nẵng – Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Dương Văn Hùng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 2
5. Kết cấu đề tài ......................................................................................... 2
6. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu........................................................... 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................................................... 5
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG ....................................................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng .................................................... 5
1.1.2. Vai trò của hoạt động tín dụng......................................................... 6
1.1.3. Phân loại cho vay............................................................................. 8
1.1.4. Khái niệm rủi ro và rủi ro tín dụng.................................................. 9
1.1.5. Phân loại rủi ro tín dụng ................................................................ 10

1.1.6. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng....................................................... 11
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.. 13
1.2.1. Quan niệm về quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại........ 13
1.2.2. Nội dung của công tác quản trị rủi ro tín dụng.............................. 14
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả quản trị rủi ro tín dụng ................... 30
1.2.4. Đặc điểm và yêu cầu của quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh
nghiệp .............................................................................................................. 32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CHO
VAY DOANH NGHIỆP TẠI ACB ĐĂK LĂK GIAI ĐOẠN 2011 - 2013 34


2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG ACB ĐĂK LĂK.................. 34
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .................................................... 34
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ ................................................................. 34
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CHO VAY
DOANH NGHIỆP TẠI ACB ĐĂK LĂK ....................................................... 38
2.2.1. Chính sách quản trị rủi ro tín dụng ................................................ 38
2.2.2. Thực trạng về hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng cho vay
doanh nghiệp tại ACB Đăk Lăk giai đoạn 2011 – 2013 ................................. 40
2.2.3. Thực trạng về công tác quản trị rủi ro tín dụng cho vay doanh
nghiệp tại ACB Đăk Lăk ................................................................................. 46
2.2.4. Đánh giá thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng cho vay
doanh nghiệp tại ACB Đăk Lăk ..................................................................... 59
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI ACB ĐĂK LĂK..................... 62
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ACB ĐĂK LĂK GIAI ĐOẠN
2014 – 2018..................................................................................................... 62
3.1.1. Nhiệm vụ và mục tiêu của ACB Đăk Lăk giai đoạn 2014 - 2018..... 62
3.1.2. Định hướng tăng cường quản trị rủi ro tín dụng............................ 64
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI

ACB ĐĂK LĂK.............................................................................................. 65
3.2.1. Nhóm giải pháp về dấu hiệu cảnh báo........................................... 65
3.2.2. Nhóm giải pháp phòng ngừa rủi ro................................................ 67
3.2.3. Nhóm giải pháp về tài trợ rủi ro .................................................... 75
3.2.4. Nhóm giải pháp xử lý nợ có vấn đề và xử lý tổn thất tín dụng ..... 77
3.2.5. Nhóm giải pháp khác ..................................................................... 81
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 83
3.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước........................................................ 83


3.3.2. Đối với ngân hàng Á Châu ACB ................................................... 84
KẾT LUẬN .................................................................................................... 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Ý nghĩa

ACB

Ngân hàng TMCP Á Châu Hội Sở

BCTC

Báo cáo tài chính


DN

Doanh nghiệp

KH

Khách hàng

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

PGD

Phòng giao dịch

RRTD

Rủi ro tín dụng

TCTD


Tổ chức tín dụng

TCKT

Tổ chức kinh tế

TMCP

Thương Mại Cổ Phần

TSĐB

Tài sản đảm bảo

VN

Việt Nam

XHTD

Xếp hạng tín dụng


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

Trang


1.1

Mô hình điểm số và quyết định tín dụng tương ứng

21

2.1

Cơ cấu nguồn vốn tại ACB Đăk Lăk từ 2010-2013

40

2.2

Diễn biến dư nợ tại ACB Đăk Lăk từ 2010-2013

42

2.3

Cơ cấu dư nợ tại ACB Đăk Lăk từ 2011-2013

43

2.4

Tình hình kinh doanh của ACB giai đoạn 2010-2013

43


2.5

Cơ cấu nợ xấu doanh nghiệp tại ACB Đăk Lăk từ

bảng

2010-2013

45

2.6

Đối tượng chấm điểm xếp hạng tín dụng

48

2.7

Phân loại nợ qua các năm tại chi nhánh.

53

2.8

Bảng trích lập dự phòng của ACB Đăk Lăk qua các

3.1

năm.


58

Các chỉ tiêu phấn đấu đến năm 2018

62


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của hệ thống ngân hàng thương
mại Việt Nam, mang lại 60-80% thu nhập của mỗi ngân hàng, tuy nhiên rủi ro
của nó cũng không nhỏ. Rủi ro tín dụng cao quá mức sẽ ảnh hưởng rất lớn
đến hoạt động kinh doanh ngân hàng. Đứng trước những thời cơ và thách
thức của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, vấn đề nâng cao khả năng cạnh
tranh của các ngân hàng thương mại trong nước với các ngân hàng thương
mại nước ngoài, mà cụ thể là nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro
đã trở nên cấp thiết.
Bên cạnh đó, tình hình kinh tế thế giới đang diễn biến phức tạp và nguy
cơ khủng hoảng tín dụng tăng cao. Việt Nam là một nước có nền kinh tế mở
nên không tránh khỏi những ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới. Đứng trước
tình hình đó, đòi hỏi các ngân hàng thương mại Việt Nam phải nâng cao công
tác quản trị rủi ro tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất có thể những nguy cơ
tiềm ẩn gây nên rủi ro.
Cho tới những tháng đầu năm 2014, tỷ lệ nợ xấu của các NHTM Việt
Nam nói chung và Ngân hàng TMCP ACB – Đăk Lăk (ACB Đăk Lăk) nói
riêng có dấu hiệu tăng cao vượt quá tỷ lệ cho phép theo quy định của Ngân
hàng nhà nước. Vậy đâu là nguyên nhân? Làm thế nào để quản trị rủi ro tín

dụng trong hoạt động kinh doanh của ACB Đăk Lăk được tốt nhất? - Đây là
một vấn đề đang được ban lãnh đạo ACB Đăk Lăk đặc biệt quan tâm.
Trước tính cấp thiết đó, đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng cho vay doanh
nghiệp tại ngân hàng TMCP Á Châu, Chi nhánh Đăk Lăk” được tiến hành
nghiên cứu những nguy cơ tiềm ẩn, tình hình kinh doanh tín dụng thực tế tại
ACB Đăk Lăk để từ đó nhận diện dấu hiệu, tìm ra nguyên nhân, đề ra giải
pháp hữu ích cho việc quản trị rủi ro tín dụng cho vay doanh nghiệp tại ACB


2

Đăk Lăk được thực hiện một cách tốt nhất.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu giải quyết 3 vấn đề cơ bản như sau:
- Làm sáng tỏ một số vấn đề cơ bản về tổng quan lý luận về quản trị rủi
ro tín dụng của ngân hàng thương mại.
- Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh và quản trị rủi ro tín dụng
trong cho vay doanh nghiệp tại ACB Đăk Lăk, từ đó rút ra những mặt tích cực
cũng như những mặt hạn chế của công tác quản trị này.
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng có thể áp
dụng trong thực tiễn tại ACB Đăk Lăk .
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu toàn bộ các vấn đề
liên quan đến quản trị RRTD cho vay doanh nghiệp của ACB Đăk Lăk.
Phương pháp tiếp cận dựa vào bốn nội dung của quá trình quản trị rủi ro đó
là: Nhận dạng rủi ro tín dụng, đo lường rủi ro tín dụng, kiểm soát rủi ro tín
dụng và tài trợ rủi ro tín dụng.
- Phạm vi: Nghiên cứu hoạt động tín dụng và quản trị rủi do tín dụng
trong cho vay doanh nghiệp của ACB Đăk Lăk thời gian 3 năm từ năm 2011 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu trong luận văn là
phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, phương
pháp thống kê ….
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia làm 3 chương,:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng
thương mại.


3

- Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp tại ACB Đăk Lăk.
- Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng
trong cho vay doanh nghiệp tại ACB Đăk Lăk.
6. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu
Trong điều kiện có được, tác giả luận văn đã tích cực tìm hiểu, tiếp cận,
nghiên cứu các giáo trình sau:
- Nguyễn Thị Phương Hồng Thảo (2013), đề tài “Quản trị rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Tỉnh Quảng Nam”, Luận văn
thạc sỹ Quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng.
Tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản trị rủi ro trong hoạt động
cho vay, làm rõ bốn chức năng của quản trị rủi ro tín dụng là: Nhận dạng rủi
ro tín dụng, đo lường rủi ro tín dụng, kiểm soát rủi ro tín dụng và tài trợ rủi ro
tín dụng, đồng thời kết hợp với nghiên cứu lý thuyết, đề tài đã đề xuất những
phương pháp để hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho vay tại Ngân hàng
TMCP Đông Á chi nhánh Tỉnh Quảng Nam.
- Phạm Văn Tân (2010), đề tài “ Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Quốc Tế Việt Nam chi nhánh Đăk Lăk”, Luận văn thạc sỹ Quản trị
kinh doanh, Đại học Kinh tế quốc dân.

Tác giả khái quát lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng, trình bày một số loại
rủi ro chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của NHTM, đặc biệt phân tích rõ
hơn các nguyên nhân, những thiệt hại gây ra rủi ro. Bên cạnh đó tác giả còn
tham khảo một số kinh nghiệm về quản trị rủi ro tín dụng của một số nước như:
Thái Lan, Trung Quốc, Mỹ, từ đó làm bài học quý báu cho các NHTM Việt
Nam áp dụng trong việc kinh doanh đem lại hiệu quả, an toàn và bền vững.
- Võ Văn Hoàng (2013), đề tài “Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam chi nhánh Đăk Lăk”, Luận văn thạc sỹ Quản


4

trị kinh doanh, Đại học Kinh tế quốc dân.
Tác giả đã hệ thống hóa lý luận về hoạt động tín dụng và chất lượng tín
dụng của Ngân hàng thương mại, tác giả đưa ra các vấn đề cơ bản về chất
lượng tín dụng của Ngân hàng và đưa ra các chỉ tiêu cơ bản về định lượng để
đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng như: Huy động vốn, hiệu suất sử dụng
vốn huy động tại Chi nhánh, tổng dư nợ tín dụng, cơ cấu và tỷ lệ nợ quá hạn.
Tác giả cũng đưa ra được các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến chất lượng tín
dụng ngân hàng như: Những nhân tố về phía ngân hàng, các nhân tố thuộc về
phía khách hàng, nhóm nhân tố thuộc về môi trường pháp lý, từ đó nêu ra các
giải pháp giúp cho việc nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh được tốt hơn.
- Nguyễn Anh Dũng (2012), đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại chi
nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Bình Định”, Luận văn thạc sỹ Quản trị
kinh doanh, Đại học Đà Nẵng.
Tác giả nghiên cứu một số vấn đề của công tác quản trị tín dụng, trong
đó nêu rõ bốn chức năng quản trị giúp cho việc quản lý rủi ro tín dụng được
sát sao hơn, việc áp dụng các nguyên tắc quản trị được cụ thể hóa phù hợp với
chiến lược kinh doanh của ngân hàng, quản lý nợ quá hạn qua đó hoàn thành
các mục tiêu chi nhánh đề ra.

Từ những giá trị tham khảo từ các công trình nghiên cứu trên, cùng với
thực tế cho vay tại ACB Đăk Lăk là những cơ sở quan trọng giúp tôi thực
hiện đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng
TMCP Á Châu, Chi nhánh Đăk Lăk”.
Với đề tài này, các vấn đề quản trị rủi ro tín dụng được xem xét, đánh giá
dựa trên bốn chức năng của quản trị, từ đó đưa ra những kết quả đạt được,
những hạn chế cần khắc phục, những giải pháp quản trị rủi ro tín dụng, để áp
dụng vào thực tiễn tại chi nhánh giúp cho việc quản lý rủi ro trong cho vay
doanh nghiệp ngày càng tốt hơn.


5

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG
1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế khách quan, có quá trình ra đời, tồn
tại và phát triển cùng với sự phát triển của kinh tế hàng hóa, nó phản ánh mối
quan hệ vay mượn của các chủ thể dựa trên nguyên tắc hoàn trả. Theo đó tín
dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sở hữu một lượng giá trị tiền tệ hay
hiện vật của người sở hữu sang cho người khác sử dụng và sẽ hoàn trả người
sở hữu sau một thời gian nhất định với lượng giá trị lớn hơn.
Tín dụng gồm có nhiều hình thức: tín dụng ngân hàng, tín dụng thương
mại, tín dụng nhà nước…Trong đó tín dụng ngân hàng là một hình thức cấp
tín dụng chủ yếu, giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế, hoạt động của nó
hết sức đa dạng và phong phú.

Tín dụng ngân hàng: là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức
tín dụng khác với các nhà doanh nghiệp và cá nhân
Trong nền kinh tế ngân hàng đóng vai trò là một định chế tài chính trung
gian, vì vậy trong quan hệ tín dụng với doanh nghiệp và cá nhân thì ngân
hàng vừa là người cho vay đồng thời vừa là người đi vay.
Khâu huy động vốn: ngân hàng là một chủ thể đi vay, huy động khai
thác các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi chưa sử dụng để hình thành nên nguồn
vốn cho vay. Hoạt động này, được thực hiện dưới các hình thức ngân hàng huy
động tiền gửi từ các cá nhân, doanh nghiệp, vay mượn qua các hợp đồng hoặc
dưới hình thức phát hành trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng trên thị trường…


6

Khâu cho vay: trên cơ sở nguồn vốn huy động được, ngân hàng sẽ
thực hiện phân phối cho vay cấp tín dụng lại cho các chủ thể có nhu cầu về
vốn trong nền kinh tế. Đối tượng cho vay chủ yếu là các doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế với mục đích sử dụng vốn tín dụng cho các hoạt động sản xuất
kinh doanh.
1.1.2. Vai trò của hoạt động tín dụng
a. Vai trò đối với nền kinh tế
Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát
triển
Tín dụng là công cụ thực hiện tích tụ, tập trung vốn và tài trợ vốn cho
các ngành kinh tế hữu hiệu. Với chức năng là trung gian tín dụng, ngân hàng
thương mại là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Thông qua hoạt động phân
phối vốn tín dụng, các ngân hàng thương mại đã góp phần điều hòa vốn trong
toàn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được liên tục, đáp
ứng vốn kịp thời cho sản xuất và lưu thông sản phẩm, góp phần phát triển đầu
tư cho nền kinh tế.

Tín dụng ngân hàng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả và
kiềm chế kiểm soát lạm phát
Thông qua tín dụng, vốn của nền kinh tế được điều hòa từ nơi thừa đến
nơi thiếu, góp phần làm tốc độ luân chuyển hàng hóa và tiền vốn tăng lên.
Nếu lượng tiền dư thừa trong lưu thông không được sử dụng kịp thời và có
hiệu quả, có thể gây ảnh hưởng xấu đến tình hình lưu thông tiền tệ làm mất
cân đối tiền – hàng, biến động đến hệ thống giá cả.
Bên cạnh đó, hoạt động tín dụng tạo điều kiện cho sự ra đời của các
phương tiện lưu thông tín dụng như : thương phiếu, kỳ phiếu, các loại séc, thẻ
tín dụng, thẻ thanh toán…. cho phép thay thế một số lượng lớn tiền mặt lưu
hành và mở rộng việc thanh toán không dùng tiền mặt bằng việc mở tài khoản


7

và giao dịch thanh toán thông qua ngân hàng dưới các hình thức chuyển
khoản hoặc bù trừ cho nhau giúp nhà nước quản lý và điều hành hữu hiệu
chính sách tiền tệ.
Ngoài ra, tùy theo mục tiêu của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ
nhất định, lãi suất tín dụng đã trở thành một trong những công cụ điều tiết
nhạy bén và linh hoạt để thắt chặt hay mở rộng tín dụng, tạo sự phù hợp giữa
khối lượng tiền cần thiết trong lưu thông với tăng trưởng của nền kinh tế. Sự
gia tăng tín dụng sẽ có tác động làm tăng cung tiền, qua đó tác động đến lạm
phát; ảnh hưởng của tín dụng đến lạm phát và tăng trưởng kinh tế sẽ không
giống nhau giữa các quốc gia và trong mỗi giai đoạn phát triển của thị trường
tiền tệ. Vì vậy, trong điều kiện nền kinh tế bị lạm phát, tín dụng được xem
như là công cụ làm giảm lạm phát, từ đó cho thấy tín dụng đã góp phần đáng
kể trong việc ổn định giá cả, ổn định tiền tệ, tập trung những nguồn vốn quan
trọng góp phần thỏa mãn nhu cầu phát triển kinh tế.
Tín dụng ngân hàng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc

làm và ổn định trật tự xã hội
Nền kinh tế phát triển trong một môi trường ổn định về tiền tệ là điều
kiện để nâng cao đời sống các thành viên trong xã hội. Từ đó rút ngắn khoảng
cách chênh lệch giữa các giai cấp, góp phần thay đổi cấu trúc xã hội. Ngoài ra
trên cơ sở đa dạng các hình thức cho vay, vốn tín dụng không chỉ đáp ứng cho
nhu cầu của các doanh nghiệp mà còn phục vụ cho tất cả các tầng lớp dân cư
trong xã hội để phát triển kinh tế gia đình, chi tiêu, mua sắm các tiện nghi
sinh hoạt….. cải thiện mức sống của người dân. Mặt khác, thông qua các
ngân hàng thương mại, các chủ trương, chính sách kinh tế của ngành và địa
phương, cũng được triển khai, thực hiện.
b. Vai trò đối với người đi vay
Đối với cá nhân, nguồn vốn tín dụng giúp người dân triển khai được


8

các kế hoạch của bản thân như tiêu dùng (mua sắm vật dụng cá nhân, xây
dựng nhà cửa…), kinh doanh hoặc phát triển nông lâm ngư nghiệp…góp phần
nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống.
Đối với các doanh nghiệp, nguồn vốn tín dụng là nguồn vốn quan trọng
góp phần tạo nên nguồn vốn kinh doanh, tạo nên đòn bẩy tài chính để các
doanh nghiệp có thể thực hiện được các dự án, kế hoạch kinh doanh. Giúp các
doanh nghiệp triển khai, mở rộng sản xuất đổi mới công nghệ, nâng cao năng
suất lao động, tạo động lực thúc đẩy sản xuất phát triển. Ngoài ra tín dụng
ngân hàng góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trên
trường quốc tế thông qua hoạt động cho vay tín dụng nhằm nâng cao chất
lượng sản phẩm và mở rộng sản xuất kinh doanh.
1.1.3. Phân loại cho vay
Ngân hàng cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho
vay, chiết khấu, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy

định của NHNN. Trong các hoạt động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động
quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Phân loại tín dụng: là việc ngân hàng sắp xếp các khoản cho vay
theo từng nhóm dựa trên một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay
có cơ sở khoa học là tiền đề để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và
nâng cao hiệu quả quản trị RRTD. Ngân hàng phân loại cho vay dựa vào các
căn cứ sau đây:
Căn cứ vào yếu tố thời hạn tín dụng:
Cho vay ngắn hạn: thời hạn đến 1 năm. Thường đáp ứng nhu cầu bổ
sung vốn lưu động cho doanh nghiệp hoặc phục vụ nhu cầu tiêu dùng bức
thiết của người dân.
Cho vay trung hạn: thời hạn trên 1 năm đến 5 năm. Thường dùng để
mua sắm tài sản cố định, xây dựng công trình có quy mô nhỏ và thời gian thu


9

hồi vốn nhanh.
Cho vay dài hạn: thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại cho vay này
thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.
Căn cứ vào yếu tố thuộc đối tượng thực hiện vốn tín dụng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh:
Tín dụng vốn lưu động: thể hiện dưới hình thức cho vay để bổ sung vốn
lưu động cho các tổ chức kinh tế bao gồm các hình thức: cho vay để dự trữ
hàng hóa, cho vay các khoản chi phí phát sinh trong các công đoạn của chu kỳ
sản xuất kinh doanh…
Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng được cấp để bổ sung vốn cố định
hình thành nên tài sản cố định, cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng
các công trình mới…
Căn cứ vào mức độ tín nhiệm khách hàng:

Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.
Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho
tiền vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
1.1.4. Khái niệm rủi ro và rủi ro tín dụng
a. Khái niệm rủi ro
Thế nào là rủi ro? Có rất nhiều định nghĩa khác nhau, song nhìn chung
có thể nói rủi ro là khả năng xảy ra của một hiện tượng, sự kiện mà có ảnh
hưởng tiêu cực đến sự hoàn thành một mục tiêu nào đó.
Rủi ro có hai đặc điểm chủ yếu: Thứ nhất đó là các sự kiện bất ngờ
không mong đợi, thứ hai là khi xảy ra rủi ro thì rủi ro sẽ gây tổn thất.
b. Khái niệm rủi ro tín dụng
Là một ngành kinh doanh, đương nhiên ngân hàng cũng phải đối mặt với


10

những rủi ro của nó. Hoạt động tín dụng là hoạt động thường xuyên và chủ
yếu nhất của ngân hàng, do đó, rủi ro tín dụng cũng là rủi ro mà ngân hàng
thường xuyên phải đối phó và cũng gây ra cho ngân hàng tổn thất nặng nề
nhất. Khi thực hiện một hoạt động cho vay cụ thể, ngân hàng không dự kiến
là khoản cho vay đó sẽ bị tổn thất. Tuy nhiên, những khoản cho vay đó luôn
hàm chứa rủi ro và có khả năng ngân hàng sẽ không thu hồi được một phần
hay toàn bộ món vay đó.
Vậy, có thể hiểu rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất mà
ngân hàng phải chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc
không trả đầy đủ vốn và lãi. Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động
cho vay mà còn bao gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác của
ngân hàng như: bảo lãnh, cam kết thanh toán, chấp thuận tài trợ thương mại,

đồng tài trợ…
Rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi, là khách quan cho dù trước khi
thực hiện một hoạt động tài trợ cụ thể, ngân hàng cố gắng phân tích các yếu tố
của người vay sao cho độ an toàn cao nhất, ngân hàng sẽ chỉ quyết định cho
vay khi thấy rằng rủi ro tín dụng sẽ không xảy ra. Nhiều quan điểm nhất trí
rằng, rủi ro tín dụng là bạn đường trong kinh doanh ngân hàng, có thể đề
phòng, hạn chế chứ không thể loại trừ. Do vậy, việc kiểm soát, kiềm chế thậm
chí chấp nhận rủi ro mới là điều kiện cần thiết để ngân hàng đạt được kết quả
hoạt động tốt dựa trên cơ sở quản lý rủi ro hiệu quả.
1.1.5. Phân loại rủi ro tín dụng
Việc phân loại rủi ro tín dụng là để chúng ta nhìn nhận rủi ro từ các góc
độ khác nhau. Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng, nhưng chủ yếu là dựa
trên 2 tiêu chí cơ bản sau:
- Theo phương diện quản lý thì rủi ro tín dụng được chia thành 2 loại:
+ Rủi ro tín dụng có thể kiểm soát được (hay còn gọi là rủi ro khả


11

kháng): là loại rủi ro tín dụng mà ngân hàng có thể phần nào dự đoán được
chủ thể gây ra rủi ro đó, ước tính được mức độ ảnh hưởng, dự kiến được thời
gian chúng phát sinh và từ đó có biện pháp hợp lý để phòng ngừa, hạn chế ở
mức thấp nhất. Những rủi ro tín dụng thuộc loại này thường do chủ quan con
người gây ra, cụ thể có thể là do khách hàng hoặc chính bản thân ngân hàng
gây cho mình, thông thường là xuất phát từ phía khách hàng.
+ Rủi ro tín dụng không thể kiểm soát được (hay còn gọi là rủi ro bất khả
kháng): là loại rủi ro tín dụng mà các ngân hàng không thể dự đoán được,
không biết chúng sẽ xảy ra vào thời điểm nào, cũng không thể tính toán được
một cách chính xác nhất những ảnh hưởng mà chúng gây ra. Những rủi ro tín
dụng loại này thường không do con người gây ra mà chủ yếu là do những bất

lợi về các yếu tố tự nhiên gây ra như hạn hán, lũ lụt, mất mùa hoả hoạn… Các
NHTM thường phải tập trung vào ngăn chặn những rủi ro có thể kiểm soát
được, còn rủi ro không thể kiểm soát được thì chỉ có cách là chống đỡ.
- Theo tính chất của rủi ro tín dụng thì có thể chia thành 2 loại:
+ Rủi ro sai hẹn: là rủi ro khi người vay vốn không hoàn trả gốc và lãi
tiền vay đúng hẹn như trong hợp đồng tín dụng.
+ Rủi ro mất vốn: là rủi ro khi người vay vốn không hoàn trả gốc và lãi
vay một cách đầy đủ.
Dù phân chia theo cách nào đi nữa thì rủi ro tín dụng luôn mang lại cho
ngân hàng nhiều tổn thất. Việc tìm hiểu, nghiên cứu rủi ro tín dụng để từ đó
đưa ra những biện pháp quản lý nhằm hạn chế rủi là một vấn đề được các
ngân hàng luôn chú trọng.
1.1.6. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng
a. Đối với ngân hàng cấp tín dụng
Rủi ro tín dụng làm ảnh hưởng đến uy tín, thu nhập của ngân hàng, làm
giảm khả năng thanh toán của ngân hàng và có nguy cơ dẫn đến phá sản ngân


12

hàng. Rủi ro tín dụng là kết quả tất yếu của một hoạt động tín dụng không
lành mạnh cả về số lượng và chất lượng. Rủi ro tín dụng xảy ra làm cho ngân
hàng không thu được vốn và lãi theo đúng thời hạn để tiếp tục thực hiện hoạt
động cấp tín dụng. Do vậy, rủi ro tín dụng sẽ làm giảm tốc độ quay vòng vốn
của ngân hàng, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, kết quả là uy tín và sức cạnh
tranh của ngân hàng sẽ giảm theo. Nếu mức độ rủi ro trong tầm kiểm soát của
ngân hàng thì ngân hàng có thể bù đắp bằng các quỹ dự phòng rủi ro hoặc vốn
tự có, còn nếu rủi ro xảy ra ở mức độ nghiêm trọng thì sẽ làm mất khả năng
thanh toán của ngân hàng và lòng tin của khách hàng với ngân hàng sẽ bị
giảm sút nhanh chóng. Mặt khác, hoạt động tín dụng có liên quan mật thiết

với nhiều hoạt động khác trong ngân hàng do đó khi rủi ro tín dụng xảy ra
không chỉ làm giảm thu nhập của ngân hàng từ hoạt động tín dụng mà còn
làm giảm thu nhập từ các hoạt động khác. Một khi thu nhập không thể bù đắp
nổi chi phí thì sẽ dẫn đến nguy cơ phá sản ngân hàng.
b. Đối với nền kinh tế
Rủi ro tín dụng không chỉ ảnh hưởng tới ngân hàng mà còn ảnh hưởng
tới toàn bộ nền kinh tế. Bởi hoạt động của ngân hàng mang tính xã hội hoá
cao nên khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hoặc bị phá sản ngay lập
tức nó sẽ ảnh hưởng đến các ngân hàng khác trong nền kinh tế, gây nên các
cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ.
Rủi ro tín dụng có thể gây ra hậu quả tiêu cực tới mọi đối tượng trong
xã hội, làm giảm lòng tin của công chúng vào sự vững chắc và lành mạnh
của hệ thống tài chính, cũng như hiệu lực các chính sách tài chính tiền tệ của
Chính phủ.
Những hậu quả nặng nề có thể gây ra bởi rủi ro tín dụng cho thấy sự cần
thiết phải quan tâm đến hoạt động xác định, đo lường, quản lý và kiểm soát
rủi ro và do đó, việc phòng ngừa, hạn chế và Quản trị rủi ro tín dụng không


13

chỉ là nhiệm vụ của ngân hàng mà còn là nhiệm vụ của tất cả các chủ thể có
liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng.
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Quan niệm về quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
Khái niệm về quản trị rủi ro: Quản trị rủi ro là trung tâm của hoạt động
quản trị điều hành của mỗi NHTM hiểu một cách đơn giản thì quản trị rủi ro
chính là quá trình các NHTM áp dụng các nguyên lý, các phương pháp và
kinh nghiệm quản trị ngân hàng vào hoạt động kinh doanh của ngân hàng
mình để giám sát phòng ngừa, hạn chế và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động

tín dụng, đầu tư và các hoạt động kinh doanh khác để ngăn chặn tổn thất thiệt
hại cho ngân hàng, đồng thời không ngừng nâng cao sức mạnh và uy tín của
ngân hàng trên thương trường. Quản trị rủi ro là bộ phận quan trọng trong
chiến lược kinh doanh của mỗi NHTM, đồng thời với mỗi loại rủi ro cụ thể lại
áp dụng các phương pháp quản trị riêng.
Quá trình quản trị rủi ro gồm có 4 nội dung: Nhận dạng rủi ro, đo lường
rủi ro, kiểm soát rủi ro và tài trợ rủi ro.
- Quản trị rủi ro tín dụng: là quá trình xây dựng và thực thi các chiến
lược, các chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được các mục
tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững. Đồng thời phải tăng cường các
biện pháp phòng ngừa, hạn chế và giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu trong kinh
doanh tín dụng, từ đó tăng doanh thu, giảm chi phí và nâng cao chất lượng và
hiệu quả hoạt động kinh doanh cả trong ngắn hạn và dài hạn của NHTM.
- Mục đích chính của hoạt động Quản trị rủi ro tín dụng của các NHTM
là nhằm đảm bảo cho các hoạt động tín dụng của ngân hàng không phải gánh
chịu những rủi ro có thể làm ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và tồn tại
của ngân hàng. Quản trị rủi ro tín dụng giúp đảm bảo mức độ rủi ro mà ngân
hàng gánh chịu không vượt quá khả năng về vốn và tài chính của ngân hàng.


14

1.2.2. Nội dung của công tác quản trị rủi ro tín dụng
Với cách tiếp cận quản trị rủi ro như phần nêu trên, nội dung chính của
hoạt động quản trị rủi ro tín dụng cũng sẽ gồm có 4 bước là: Nhận diện rủi ro
tín dụng; đo lường rủi ro tín dụng; kiểm soát rủi ro tín dụng; tài trợ rủi ro tín
dụng. Các hoạt động này được thực hiện liên tiếp nhau tạo thành một quá
trình chặt chẽ với khâu trước sẽ định hướng cho khâu sau.
a. Nhận diện rủi ro tín dụng
Nhận diện rủi ro tín dụng là quá trình xác định liên tục và có hệ thống.

Bất kỳ khoản vay nào cũng có thể có vấn đề, việc sớm nhận biết vấn đề và có
những biện pháp theo dõi nhanh chóng, chuyên nghiệp giúp các vấn đề, tổn
thất có thể giảm đến mức thấp nhất. Những dấu hiệu cảnh báo sẽ giúp ngân
hàng có thể nhận biết và có giải pháp xử lý sớm các vấn đề một cách hiệu
quả. Các dấu hiệu nhận biết RRTD phổ biến thường tập trung vào các nhóm
dấu hiệu sau :
* Nhóm các dấu hiệu từ phía khách hàng:
- Các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng:
Trì hoãn hoặc gây khó khăn, trở ngại đối với ngân hàng trong quá trình
kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất tình hình sử dụng vốn vay, tình hình tài
chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng;
Chậm gửi hoặc trì hoãn gửi các báo cáo tài chính theo yêu cầu mà không
có sự giải thích minh bạch;
Đề nghị gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ nhiều lần không rõ lý do hoặc
thiếu các căn cứ thuyết phục;
Sự sụt giảm bất thường số dư tài khoản tiền gửi tại ngân hàng;
Chậm thanh toán các khoản lãi khi đến hạn;
Thanh toán các khoản nợ gốc không đầy đủ, đúng hạn;
Xuất hiện nợ quá hạn do khách hàng không có khả năng hoặc không


15

muốn hoàn trả, hoặc do việc tiêu thụ hàng, thu hồi công nợ chậm hơn dự tính;
Mức vay thường xuyên gia tăng, yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu
cầu dự kiến;
Tài sản đảm bảo không đủ tiêu chuẩn, giá trị của tài sản đảm bảo giảm
sút so với định giá khi cho vay. Có dấu hiệu tài sản đã cho người khác thuê,
bán hay trao đổi hoặc đã biến mất không còn tồn tại;
Có dấu hiệu cho thấy khách hàng tìm kiếm sự tài trợ nguồn vốn lưu động

từ nhiều nguồn khác, đặc biệt từ đối thủ cạnh tranh của ngân hàng;
Có dấu hiệu cho thấy khách hàng trông chờ các nguồn thu nhập bất
thường khác không phải từ hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc không từ hoạt
động được đề xuất trong phương án vay vốn;
Có dấu hiệu sử dụng nhiều tài khoản tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động
đầu tư dài hạn;
Chấp nhận sử dụng các nguồn vốn với giá cao với mọi điều kiện.
- Các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý, tình hình tài chính và
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:
Có chênh lệch lớn giữa doanh thu hay dòng tiền thực tế so với mức dự
kiến khi khách hàng đề nghị cấp tín dụng;
Những thay đổi bất lợi trong cơ cấu vốn, tỷ lệ thanh khoản hay mức độ
hoạt động của khách hàng;
Xuất hiện ngày càng nhiều các khoản chi phí bất hợp lý như sự gia tăng
đột biến trong chi phí quảng cáo, tiếp khách…;
Thay đổi thường xuyên tổ chức của ban điều hành;
Xuất hiện bất đồng và mâu thuẫn trong quản trị điều hành, tranh chấp
trong quá trình quản lý;
Xuất hiện dấu hiệu hội chứng sản phẩm đẹp: mải mê theo đuổi một sản
phẩm không thích hợp về mặt thời gian và năng lực hiện tại mà không chú ý


16

đến các yếu tố khác;
Có dấu hiệu phát hiện ra quá trình khảo sát, thẩm định dự án sai dẫn đến
việc đầu tư dự án không hiệu quả;
Do áp lực nội bộ dẫn đến tung ra thị trường các sản phẩm dịch vụ quá
sớm khi chưa hội tụ đủ các điều kiện chín muồi;
Khó khăn trong phát triển sản phẩm dịch vụ mới;

Những thay đổi từ chính sách của Nhà nước như: chính sách thuế, xuất
nhập khẩu; thay đổi các biến cố kinh tế vĩ mô: tỷ giá, lãi suất; thay đổi công
nghệ kỹ thuật sản xuất, thị hiếu tiêu dùng; mất nhà cung ứng hoặc khách hàng
lớn; thêm đối thủ cạnh tranh…;
Thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh xảy ra;
Đối với khách hàng là tư nhân cá thể, có dấu hiệu người vay bị bệnh kéo
dài hoặc chết.
* Nhóm các dấu hiệu từ chính sách tín dụng của ngân hàng:
Sự đánh giá và phân loại không chính xác về mức độ rủi ro của khách
hàng, ví dụ như đánh giá quá cao năng lực tài chính của khách hàng so với
thực tế; đánh giá khách hàng chỉ qua thông tin do khách hàng cung cấp mà bỏ
qua các kênh thông tin bên ngoài khác…;
Cấp tín dụng dựa trên các cam kết không chắc chắn và thiếu tính bảo
đảm của khách hàng về việc duy trì một khoản tiền gửi lớn hay các lợi ích do
khách hàng đem lại từ khoản tín dụng được cấp;
Tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nhanh, vượt quá khả năng và năng lực
kiểm soát cũng như nguồn vốn của ngân hàng;
Soạn thảo các điều kiện ràng buộc trong hợp đồng tín dụng mập mờ,
không rõ ràng, không xác định rõ lịch hoàn trả đối với từng khoản vay, cố ý
thoả hiệp các nguyên tắc tín dụng với khách hàng mặc dù biết có tiềm ẩn rủi ro;
Chính sách tín dụng quá cứng nhắc hoặc lỏng lẻo để kẽ hở cho khách


17

hàng lợi dụng;
Cung cấp tín dụng với khối lượng lớn cho các khách hàng không thuộc
phân đoạn thị trường tối ưu của ngân hàng;
Hồ sơ tín dụng không đầy đủ, thiếu sự tuân thủ hay tuân thủ không đầy
đủ các quy định hiện hành về phê duyệt tín dụng;

Có khuynh hướng cạnh tranh thái quá như: giảm lãi suất cho vay, phí
dịch vụ hay thực hiện chiến lược “giữ chân” khách hàng bằng các khoản tín
dụng mới để họ không quan hệ với các TCTD khác mặc dù biết rõ các khoản
tín dụng sẽ cấp tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao.
b. Đo lường rủi ro tín dụng
Đo lường rủi ro tín dụng là việc xây dựng mô hình thích hợp để lượng
hoá mức độ các rủi ro cũng như biết được xác suất xảy ra rủi ro, mức độ tổn
thất khi rủi ro xảy ra để xem xét khả năng chấp nhận nó của ngân hàng. Các
mô hình đo lường rủi ro tín dụng được phát triển theo 2 hướng: đo lường rủi
ro tín dụng riêng biệt và đo lường rủi ro danh mục cho vay.
Đối với rủi ro tín dụng riêng biệt, các mô hình đo lường đã và đang
được sử dụng và phát triển bao gồm:
- Các mô hình định tính thông dụng
+ Mô hình 6 C
Trọng tâm của mô hình này là xem xét liệu người vay có thiện chí và
khả năng thanh toán các khoản vay đến hạn hay không. Bao gồm 6 yếu tố:
Tư cách người vay (Character): Cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích
xin vay của khách hàng, mục đích vay của khách hàng có phù hợp với chính
sách tín dụng hiện hành của ngân hàng hay không, đồng thời xem xét lịch sử
đi vay và trả nợ của khách hàng cũ, đối với khách hàng mới cần thu thập
thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như trung tâm CIC, từ ngân hàng bạn, từ
nguồn thông tin đại chúng.


×