Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại Ngân Hàng Sacombank chi nhánh Cà Mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (534.34 KB, 60 trang )

“Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại Ngân Hàng Sacombank chi
nhánh Cà Mau”
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CHO DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG SACOMBANK CHI NHÁNH CÀ
MAU.
1.1 Cơ sở hình thành đề tài
Thứ nhất: hoạt động của NHTM Việt Nam nói chung và tại Tỉnh Cà Mau nói
riêng những năm qua phát triển mạnh mẽ, hỗ trợ đà phát triển kinh tế ấn tượng của
Việt Nam. Tuy nhiên thực tế cũng chứng minh nền kinh tế vẫn bị tác động tiêu cực,
thậm chí đi đến khủng hoảng nếu hệ thống NH hoạt động thiếu kiểm soát, không
đánh giá đúng các loại rủi ro tiềm ẩn.
Thứ hai: đặc trưng của hệ thống NHTM Việt Nam là tỷ trọng thu nhập và rủi ro
từ hoạt động tín dụng chiếm trên 70% trong tổng hoạt động của NH. Đặc biệt trong
thời kì hội nhập kinh tế quốc tế, kinh tế phát triển nhanh chóng, hoạt động tín dụng gia
tăng mạnh mẽ, thì rủi ro tín dụng càng phức tạp hơn về nguyên nhân, hình thức và
phạm vi tác động. Do đó, để bảo đảm an toàn tài chính, nâng cao năng lực cạnh tranh,
hội nhập kinh tế quốc tế thành công, NHTM phải có phương pháp quản trị tốt rủi ro tín
dụng NH.
Thứ ba: DN tại Việt Nam nói chung và tại Cà Mau nói riêng những năm qua
phát triển năng động, mạnh mẽ cả về chất lẫn về lượng, đóng góp ngày càng to lớn cho
nền kinh tế quốc dân. Đây là loại hình doanh nghiệp đang được nhà nước đặt biệt quan
tâm, tạo điều kiện phát triển. với những đặt điểm riêng có về qui mô, cách thức hoạt
động… phù hợp với khả năng quản lý và định hướng hoạt động của sacombank, nên
DN được đầu tư tín dụng và trở thành cho khách hàng chủ đạo.
Tổng hợp các mối quan tâm trên, đồng thời nhận định thời gian tới rủi ro tín
dụng vẫn tác động mạnh mẽ đến hoạt động của ngân hàng và từ đó tác động mạnh đến
nền kinh tế, nên nhóm quyết định chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh
nghiệp tại Ngân Hàng Sacombank chi nhánh Cà Mau” .
1.2 Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích rủi ro tín dụng đối với DN tại ngân hàng sacombank chi


nhánh Cà Mau, các tiêu chuẩn quản trị rủi ro theo thông lệ quốc tế, thực trạng quản trị
1
“Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại Ngân Hàng Sacombank chi
nhánh Cà Mau”
rủi ro tín dụng tại NH khu vực Cà Mau. Từ đó đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu
quả, tiến tới chuẩn mực quốc tế đối với công tác quản trị rủi ro tín dụng DN tại NH
Sacombank chi nhánh Cà Mau.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu: hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng cho vay đối với
DN tại NH Sacombank chi nhánh Cà Mau.
• Phạm vi nghiên cứu: các hoạt động kinh doanh, đặc biệt là công tác quản trị rủi
ro tín dụng đối với DN tại chi nhánh NH Sacombank chi nhánh Cà Mau trong 3 năm
trở lại đây.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với phương pháp nghiên cứu
thống kê, so sánh, phân tích… đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm giải quyết và
làm sáng tỏ mục đích đặt ra .
1.5 Bố cục nội dung nghiên cứu
Chương 1: Tổng quan về quản trị rủi ro tín dụng của doanh nghiệp tại Ngân Hàng
Sacombank chi nhánh Cà Mau.
Chương 2: Cơ sở lý luận về rủi ro và quản trị rủi ro tín dụng cho DN trong hoạt
động của Ngân hàng
Chương 3: Thực trạng hoạt động tín dụng đối với DN của Ngân hàng Sacombank
chi nhánh Cà Mau
Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng DN của Ngân
hàng Sacombank chi nhánh Cà Mau
Chương 5: Kết luận – Kiến nghị.
2
“Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại Ngân Hàng Sacombank chi
nhánh Cà Mau”

CHƯƠNG 2
CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
CHO DN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
2.1 Những rủi ro trong hoạt động của ngân hàng
Rủi ro là những biến cố không mong đợi xảy ra, gây mất mát thiệt hại tài sản,
thu nhập của NH trong quá trình hoạt động. Bao gồm các loại:
Rủi ro lãi suất: Là rủi ro do sự biến động của lãi suất. loại rủi ro này phát sinh
trong quan hệ tín dụng, theo đó NH có những khoản đi vay hoặc cho vay theo lãi suất
thả nổi.
Rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng được hiểu một cách đơn giản nhất đó là rủi ro
không thu hồi được nợ khi đến hạn. Xuất phát từ hoạt động tín dụng khi khách hàng
vay vi phạm các điều kiện của hợp đồng tín dụng làm giảm hay mất giá trị của tài sản
có. Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp NH không thu được đầy đủ cả gốc lẫn
lãi của khoản vay, hoặc là thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ hạn.
Rủi ro về ngoại hối: rủi ro xuất phát từ thay đổi tỷ giá hối đoái giữa tiền bản địa
và tiền ngoại tệ, gắn liền với hoạt động kinh doanh ngoại tệ và sự biến đổi của tỷ giá.
Rủi ro về thanh khoản: Xảy ra khi cung về tiền ít hơn cầu về tiền, liên quan đến
khả năng chuyển các tài sản chính thành tiền một cách nhanh chóng mà không chịu
thất thoát về giá cả. Nói cách khác rủi ro thanh khoản là rủi ro khi NH không đủ tiền
đáp ứng các khoản phải trả khi đến hạn thanh toán, hoặc vì một số biến cố nào đó mà
khách hàng rút tiền ào ạt.
Rủi ro từ hoạt động ngoại bảng: là rủi ro xuất phát từ các hoạt động ngoại
bảng, chủ yếu gồm các khoản cam kết, bảo lãnh và các tài sản, giấy tờ có giá… mà
NH đang nắm giữ trong quá trình hoạt động.
Rủi ro tác nghiệp: Được định nghĩa là rủi ro tổn thất xảy ra do nguyên nhân
thiếu hoặc có nhưng không hiệu quả của quy trình nội bộ, con người hoặc hệ thống,
hoặc xảy ra các sự kiện bên ngoài. Nói cách khác là loại rủi ro phát sinh do cơ chế vận
hành của NH không thích hợp, không tuân thủ đúng các quy trình, quy định nội bộ,
nhầm lẫn của con người, các hành động ngoại vi như lừa đảo, tin tặc,v.v.
3

“Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại Ngân Hàng Sacombank chi
nhánh Cà Mau”
Rủi ro khác: Rủi ro khác liên quan đến các trường hợp bất khả kháng như: thiên
tai, lụt lội, cháy nổ, v.v… Để hạn chế rủi ro thì NH cho vay phân tán, mua bảo hiểm
các khoản cho vay đầu tư lớn, tài sản cố định, cũng như vận động khách hang mua bảo
hiểm.
2.2 Rủi ro tín dụng
2.2.1 Khái niệm
Tín dụng NH là quan hệ tín dụng giữa NH, tổ chức tín dụng và tổ chức kinh tế,
cá nhân theo nguyên tắc hoàn trả. Việc hoàn trả nợ gốc trong tín dụng có nghĩa là việc
thực hiện được giá trị hàng hóa trên thị trường, còn việc hoàn trả được lãi vay trong tín
dụng có nghĩa là việc thực hiện được giá trị thặng dư trên thị trường. Do đó, có thể
xem rủi ro tín dụng cũng là rủi ro kinh doanh nhưng được xem xét dưới gốc độ NH.
Rủi ro tín dụng trong hoạt động NH theo điều 2 của Quy định về phân loại nợ,
trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động của NH của
TCTD ban hành theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của thống đốc
NHNN ( gọi tắt là QĐ 493), là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động NH do khách
hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam
kết.
Rủi ro tín dụng, theo khái niệm cơ bản nhất, là khả năng khách hàng nhận khoản
vốn vay không thực hiện, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với NH, khách hàng
không trả, không trả đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi cho NH, gây tổn thất cho NH.
2.2.2 Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
Trong quan hệ tín dụng có hai đối tượng tham gia là NH cho vay và người đi
vay, nhưng người đi vay sử dụng tiền vay trong một thời gian, không gian cụ thể, tuân
theo sự chi phối của những điều kiện cụ thể nhất định mà ta gọi là môi trường kinh
doanh, và đây là đối tượng thứ ba có mặt trong quan hệ tín dụng. Rủi ro tín dụng xuất
phát từ môi trường kinh doanh gọi là rủi ro nguyên nhân khách quan, rủi ro xuất phát
từ người vay và NH gọi là rủi ro do nguyên nhân chủ quan.
2.2.2.1 Nguyên nhân khách quan

+ Do môi trường kinh tế không ổn định
4
“Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại Ngân Hàng Sacombank chi
nhánh Cà Mau”
- Sự biến động nhanh và không dự đoán được của thị trường thế giới: Nền kinh tế
VN phụ thuộc nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu quan trọng như sắt thép, xăng dầu,
phân bón… cũng như các mặt hàng xuất khẩu chủ lực như dệt may, gia dày, nông sản
hay bị ảnh hưởng bởi chính sách bảo hộ của các nước nhập khẩu (hạn ngạch, kiện bán
phá giá, đánh thuế…).
- Tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế làm tăng áp lực cạnh tranh đối với DN
và NH. Do hạn chế về vốn, công nghệ, trình độ quản lý nên nhiều DN và NH không
đủ sức tạo sản phẩm cạnh tranh, mất khách hàng tốt và dẫn đến thua lỗ, phá sản.
- Phát triển kinh tế thiếu định hướng, quy hoạch, phân công, chuyên môn hóa lao
động và điều tiết vĩ mô của nhà nước… dẫn đến việc tự phát của các ngành, DN và
NH bị cuốn vào các hội chứng kinh tế. Do đó, khi thị trường bão hòa hoặc bắt đầu cân
đối cung cầu thì diễn ra tình trạng thừa, gây khó khăn, thua lỗ cho các khoản đầu tư,
cho vay của NH và DN.
+ Do môi trường pháp lý chưa thuận lợi
- Sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa phương: còn nhiều vướng mắc
trong việc cưỡng chế thu hồi nợ.
- Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN: Thanh tra tại chỗ
vẫn là phương pháp chủ yếu và khả năng kiểm soát toàn bộ thị trường tiền tệ và giám
sát rủi ro còn yếu. thanh tra còn thụ động theo kiểu xử lý vụ việc phát sinh, ít khả năng
ngăn chặn, phòng ngừa rủi ro và vi phạm.
- Hệ thống thông tin quản lý còn bất cập: Việt Nam chưa có cơ chế công bố
thông tin đầy đủ về DN và NH. CIC chưa phải là cơ quan định mức tín nhiệm DN một
cách độc lập và hiệu quả, thông tin cung cấp còn đơn điệu, thiếu cập nhật.
- Loại rủi ro này phát sinh do Chính phủ ban hành các chính sách thuế, chính
sách XNK, chính sách cho vay chỉ định của nhà nước.
+ Nguyên nhân khách quan khác: thiên tai hỏa hoạn, biến động của thị trường

và quan hệ cung cầu…
2.2.2.2 Nguyên nhân chủ quan
+ Từ phía doanh nghiệp đi cho vay:
- Sử dụng vốn vay sai mục đích, không có thiện chí trả nợ trong việc trả nợ vay,
tạo hồ sơ giả, hợp đồng mua bán vòng vo nhằm vay vốn NH.
5
“Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại Ngân Hàng Sacombank chi
nhánh Cà Mau”
- Thiếu tuân thủ các chuẩn mực kế toán, không có thói quen ghi chép rõ ràng,
đầy đủ các sổ sách kế toán làm NH cho vay khó đánh giá đúng tình hình tài chính của
DN. Sổ sách kế toán DN cung cấp cho NH nhiều khi mang tính chất hình thức hơn là
thực chất, nên các báo cáo thẩm định thiếu thực tế, đây là lý do NH vẫn luôn xem nặng
phần tài sản thế chấp như một chỗ dựa cuối cùng để phòng chống rủi ro tín dụng.
+ Từ phía NH cho vay:
- Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ. trình độ nghiệp
vụ kém, đánh giá không đúng tình hình tài chính, tài sản thế chấp, phương án kinh
doanh của khách hàng. Thiếu đạo đức nghề nghiệp, dẫn đến qui trình tín dụng để mưu
lợi cá nhân; thẩm định sơ sài, hồ sơ có vấn đề, thiếu kiểm tra kiểm soát, đánh giá giá
trị tài sản thế chấp không đúng với giá trị thực tế, người quản lý không bị ràng buộc
chặt chẽ về trách nhiệm của mình thì những khoản vay khó đòi còn tiếp tục phát sinh.
- Kiểm soát chưa chặt chẽ: Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay. Các NH
thường tập trung nhiều vào công tác thẩm định trước khi cho vay mà lơi lỏng phần
kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay. Theo dõi nợ là trách nhiệm quan trọng
của cán bộ tín dụng nói riêng và NH nói chung, phần tâm lý ngại gây phiền hà cho
khách hàng do hệ thống thông tin quản lý phục vụ kinh doanh tại các DN quá lạc hậu
không cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông tin mà NH yêu cầu.
- Thiếu thông tin về khách hàng hay thiếu thông tin tín dụng tin cậy, kịp thời,
chính xác để xem xét khi phân tích trước khi cấp tín dụng. Một phần do hạn chế kênh
thu thập và thông tin hiệu quả.
2.2.3 Tác động của rủi ro tín dụng

Đối tượng kinh doanh của NH là tiền tệ - loại hàng hóa đặc biệt nhạy cảm với rủi
ro; tính dễ lây lan giữa các NHTM với nhau. Do đó, tác động của rủi ro tín dụng
không chỉ liên quan đến một bản thân một NH mà còn cả hệ thống và toàn bộ nền kinh
tế quốc gia.
2.2.3.1 Đối với ngân hàng:
Khi gặp rủi ro tín dụng, NH không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho vay,
nhưng vẫn phải chi trả lãi và gốc tiền gửi khi đến hạn, dẫn đến NH mất cân đối trong
việc thu chi, vòng quay vốn tín dụng giảm nên không hiệu quả. Thậm chí dẫn đến tình
6
“Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại Ngân Hàng Sacombank chi
nhánh Cà Mau”
trạng mất khả năng thanh khoản, làm mất lòng tin người gửi tiền,ảnh hưởng đến uy tín
của NH.
2.2.3.2 Đối với nền kinh tế:
Khi gặp một NH khó khăn, dễ gây hoang mang lo sợ trong dân chúng, dẫn đến
việc ồ ạt rút tiền ở các NH khác, làm cho toàn bộ hệ thống NH gặp khó khăn. NH khó
khăn sẻ ảnh hưởng xấu đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa,
sự hoảng loạn của các NH ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế. nó làm cho nền
kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định.
Ngoài ra, rủi ro tín dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới vì ngày nay nền kinh
tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
Nói tóm lại, rủi ro tín dụng gây ra nhiều hậu quả ở những mức độ khác nhau: nhẹ
nhất là NH bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi NH
không thu được vốn lãi, nợ thất thu dẫn đến NH bị lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng này
kéo dài không khắc phục được, NH sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền
kinh tế nói chung và hệ thống NH nói riêng. Chính vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị NH
phải hết sức thận trọng và có những biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong
cho vay.
2.3 Quản trị rủi ro tín dụng đối với DN
2.3.1 Tổng quan về DN

2.3.1.1 Khái niệm
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện
các hoạt động kinh doanh.
2.3.1.2 Tình hình phát triển
Đây là loại hình DN năng động trong kinh doanh và hoạt động đa dạng trong
nhiều lĩnh vực, ngành nghề. Đặc biệt DNNVV rất nhạy cảm với những biến động của
thị trường, chuyển đổi mặt hàng nhanh, phù hợp thị hiếu người tiêu dùng, tận dụng
được nguyên vật liệu, nhân lực tại chỗ, dễ dàng cạnh tranh, thì đây là loại hình DN
hoạt động khá thành công , đóng góp nhiều cho sự phát triển kinh tế chung của đất
nước và của Cà Mau nói riêng trong nền kinh tế thị trường nhiều sức ép cạnh tranh.
7
“Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại Ngân Hàng Sacombank chi
nhánh Cà Mau”
Năm 2007 năm đầu tiên Việt Nam gia nhập WTO, đã có khoảng 50000 DN đăng
ký thành lập với số vốn khoảng 400.000 tỷ đồng. Với tốc độ như thế nhiều khả năng
đến nay Việt Nam sẻ đạt con số trên 500.000 DN.Hiện nay, DNNVV chiếm hơn 96%
số lượng các DN đăng ký kinh doanh cung cấp 50% khối lượng việc làm, tạo công ăn
việc làm cho lao động tại chỗ, ít được đào tạo bài bản.
Điểm qua tình hình phát triển, cho thấy DN thành công nhất trong nền kinh tế
mở, có nguồn lao động dồi dào, mức tiền lương thấp. Ở Việt Nam chủ yếu là loại hình
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần tập trung một số lĩnh vực như: chế biến
nông lâm thủy hải sản, gia công hàng may mặc,linh kiện điện tử, làm ủy thác cho các
DN lớn, gia công cho các công ty nước ngoài… Sự phát triển DN đóng góp quan trọng
vào tăng trưởng kinh tế, tăng ngân sách nhà nước tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập
cá nhân, giảm đói nghèo, góp phần ổn định và phát triển xã hội.
2.3.1.3 Các điều kiện hỗ trợ phát triển của DN
Luật DN và luật đầu tư nước ngoài có hiệu lực thi hành từ 01/07/2006 là những
cơ sở pháp lý quan trọng phát triển DN, chỗ dựa vững chắc cho DN và nhà đầu tư.
Việt Nam chính thức gia nhập WTO, mở ra cơ hội phát triển kinh tế sâu rộng,

thúc đẩy tiến trình cải cách trong nước, đặt biệt là thủ tục hành chính, bãi bỏ các giấy
tờ không cần thiết, rút ngắn thời gian thành lập DN và tham gia thị trường, đưa nhanh
hàng hóa dịch vụ vào kinh doanh. Xuất hiện, hình thành các tập đoàn kinh tế, tập đoàn
đa quốc gia sẻ tạo cơ hội cho sự ra đời các DN hoạt động theo hình thức xâu chuỗi,
dịch vụ gia công, phân phối.
2.3.1.4 Những khó khăn của DN
Tại Việt Nam , Các loại DN đặc biệt là đối với DNNVV mặc dù chưa được xem
là “xương sống” của nền kinh tế nhưng kết quả đem lại trong những năm vừa qua, có
thể khẳng định DN luôn giữ một vị trí vô cùng quan trọng, đóng góp đáng kể vào sự
tăng trưởng kinh tế của quốc gia. Tuy vậy, thực trạng hoạt động của các DN cho thấy
hầu hết các DN vẫn còn nhiều hạn chế và yếu kém.
Đó là sự tăng nhanh về số lượng song quy mô sản xuất nói chung vẫn còn rất nhỏ
và không liên kết với nhau.
Bảng 2.1: Tiêu chí phân loại qui mô doanh nghiệp
8
“Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại Ngân Hàng Sacombank chi
nhánh Cà Mau”
Tiêu chí Nội dung %
Chỉ tiêu nguồn vốn Hơn 100 tỷ đồng 28.5
Từ 80 tỷ đến 100 tỷ đồng 23.8
Từ 50 đến 80 tỷ đồng 19
Từ 30 đến 50 tỷ đồng 14.2
Từ 10 đến 30 tỷ đồng 9.5
Dưới 10 tỷ đồng 5
Chỉ tiêu lao động Hơn 1.500 người 32.6
Từ 1000 đến 1500 người 26
Từ 500 đến 1000 người 19.6
Từ 100 đến 500 người 13
Từ 50 đến 100 người 6.6
Dưới 50 người 2.2

“Nguồn: theo báo cáo của Tổng cục thống kê năm 2009”
Chất lượng và khả năng cạnh tranh về mặt quản lý chiến lược, tái cơ cấu tổ chức
quản lý, quản trị cũng là vấn đề sống còn đối với các DN. Xuất phát từ kinh nghiệm
kinh doanh thực tế của chủ DN, các yếu tố về quản lý và thực thi pháp luật còn có
phần hạn chế nên dẫn đến một số tình trạng không định lượng được rủi ro của hoạt
động kinh doanh.
Đặc biệt là tình trạng thiếu vốn, DN thường thiếu vốn về hoạt động và đầu tư mở
rộng sản xuất, kinh doanh và đầu tư chiều sâu. Những điều này cho thấy các DN đang
gặp rất nhiều khó khăn để có thể cạnh tranh trước sóng gió của hội nhập.
2.3.1.5 Khả năng tiếp cận vốn nguồn vốn của DN
+ Tiếp cận nguồn vốn phi NH: Vay vốn tư nhân, gọi vốn liên kết, tín dụng
thương mại, phát hành trái phiếu, cổ phiếu, các nhà cung cấp.linh hoạt chi phí thấp chủ
yếu dựa vào lòng tin và không có tài sản thế chấp nhưng số vay cho nhỏ, ngắn hạn chi
phí cao, không đủ tài trợ cho những hoạt động mua sắm tài sản cố định và đầu tư nhiều
lần.
+ Tiếp cận nguồn vốn vay NH: Có nhiều hình thức như cho vay trực tiếp, cho
vay gián tiếp, cho thuê tài chính, bảo lãnh NH với số tiền vay lớn, thời gian dài, lãi
suất chấp nhận được nhưng bên cạnh đó thì chi phí giao dịch cao, yêu cầu thế chấp,
chứng minh tài chính và hiệu quả tài chính.
9
“Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại Ngân Hàng Sacombank chi
nhánh Cà Mau”
2.3.2 Công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với DN
2.3.2.1 Khái niệm:
Hoạt động của NH chủ yếu là huy động tiền nhàn rỗi từ những chủ thể thừa vốn
để cho những người thiếu vốn vay với mục đích được thu hồi tiền gốc và lãi cho vay
vào một thời điểm nhất định trong tương lai. Tuy nhiên, cùng với thời gian, hoạt động
cho vay của NH chứa đựng nhiều rủi ro khiến NH không thể thu hồi được gốc và lãi
đúng hạn.
Bên cạnh đó rủi ro và lợi nhuận là 2 mặt của vấn đề, muốn có lợi nhuận phải

chấp nhận rủi ro, nếu không chấp nhận rủi ro, nếu không chấp nhận rủi ro sẽ không
bao giờ thu được lợi nhuận. Mục đích của quản trị rủi ro tín dụng là nhằm tối đa lợi
nhuận và duy trì rủi ro tín dụng trong phạm vi NH có thể chấp nhận được.
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình tiếp cận rủi ro tín dụng một cách khoa học,
toàn diện và có hệ thống nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn
thất, mất mát và những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro tín dụng. Quản trị rủi ro tín dụng
bao gồm các bước: nhận dạng rủi ro; phân tích và đo lường rủi ro; kiểm soát và phòng
ngừa rủi ro, tài trợ rủi ro; báo cáo hoạt động quản trị rủi ro.
2.3.2.2 Quy trình quản trị rủi ro tín dụng:
+ Thứ nhất: nhận diện và phân loại rủi ro.
Nhận dạng rủi ro bao gồm các bước: theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường
hoạt động và quy trình cho vay để thống kê các dạng rủi ro tín dụng, nguyên nhân từng
thời kỳ và dự báo được những nguyên nhân tiềm ẩn có thể gây ra rủi ro tín dụng.
Để nhận dạng rủi ro, nhà quản trị phải lập bảng liệt kê tất cả các dạng rủi ro đã,
đang và sẽ có thể xuất hiện bằng các phương pháp: lập bảng câu hỏi nghiên cứu, tiến
hành điều tra, phân tích các hồ sơ tín dụng, đặc biệt quan tâm các hồ sơ đã có vấn đề.
Kết quả phân tích cho ra những dấu hiệu, biểu hiện, nguyên nhân rủi ro tín dụng, từ đó
nhằm tìm ra biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro.
Thứ hai: Tính toán, cân nhắc các mức độ rủi ro và mức độ chịu đựng thất khi
xảy ra rủi ro
Để đo lường rủi ro, cần thu thập số liệu và phân tích đánh giá mức độ rủi ro dựa
trên các tiêu chuẩn được đặt ra. Các đối tượng cần đánh giá mức độ rủi ro bao gồm
khách hàng, khoản vay và danh mục đầu tư.
10
“Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại Ngân Hàng Sacombank chi
nhánh Cà Mau”
Thứ ba: Áp dụng các chính sách, công cụ phòng chống thích hợp với từng
loại rủi ro và tài trợ rủi ro.
Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược và
các chương trình hoạt động để ngăn ngừa, né tránh giảm thiểu rủi ro. Căn cứ vào mức

độ rủi ro đã được tính toán, các hệ số an toàn tài chính và khả năng chấp nhận rủi ro
mà có những biện pháp phòng chống khác nhau nhằm giảm mức độ thiệt hại, có nhiều
chọn lựa:
Không làm gì bằng cách chủ động hay thụ động chấp nhận rủi ro: với những
khoản vay nhỏ thì chi phí cho việc phòng tránh đôi khi còn cao hơn việc chấp nhận
mức thiệt hại. Hoặc với xác suất rủi ro quá cao, NH né tránh rủi ro bằng cách hạn chế
hoặc từ chối cấp tín dụng.
Với những khoản vay còn lại, khi đó các công cụ phòng chống rủi ro đặc biệt
hữu hiệu để ngăn ngừa, né tránh hoặc giảm thiểu khả năng xảy ra rủi ro cũng như tổn
thất. Các biện pháp bao gồm: ngăn ngừa rủi ro, bán nợ, phân tán rủi ro, và quản lý rủi
ro thông qua công cụ phát sinh.
Tài trợ rủi ro: bao gồm bảo hiểm, xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ, khởi kiện,
trích dự phòng rủi ro để xử lý những món không thể thu hồi.
Để đảm bảo cho các biện pháp trên được tiến hành trơn tru và hiệu quả, thì NH
cần tiến hành đồng thời các bước:
Căn cứ tình hình hiện tại cũng như dự báo của NH tình hình phát triển kinh tế, từ
đó ban hành các chính sách, văn bản cụ thể, cũng như hoạch định được chiến lược rõ
ràng.
Xác định các nguồn tài nguyên cần phải có để đạt được mục tiêu, bao gồm tài
nguyên về con người, cơ sở vật chất cũng như kỹ thuật cũng như vốn liến tối thiểu ban
đầu.
Xây dựng một kế hoạch hành động nhằm bố trí các nguồn lao động, phân phối
các nguồn tài chính, thiết kế và xây dựng chức năng cho bộ máy điều hành, ấn định
các bước phát triển NH… Qua đó, lãnh đạo lực lượng lao động sẵn có từng bước thực
hiện các mục tiêu đề ra trong ngắn hạn và trong dài hạn.
+ Thứ tư: Theo dõi, đánh giá và điều chỉnh phương pháp phòng chống
11
“Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại Ngân Hàng Sacombank chi
nhánh Cà Mau”
Việc báo cáo kịp thời, theo đúng yêu cầu về rủi ro là công cụ hỗ trợ đắc lực cho

công tác kiểm soát, quản trị rủi ro. Định kỳ và nội dung báo cáo được áp dụng thích
hợp cho từng đối tượng nhận báo cáo.
Chẳng hạn như báo cáo cho hội đồng quản trị và tổng giám đốc thì chỉ tập trung
vào phần đánh giá chung, tổng hợp rủi ro và chỉ nêu rủi ro lớn nhất, các biện pháp,
chiến lược. Báo cáo có kèm theo các biểu đồ, sơ đồ bản số liệu tổng hợp và sử dụng
biểu tượng đèn giao thông với tín hiệu đèn đỏ, vàng xanh thể hiện các cấp độ rủi ro.
Định kỳ báo cáo có thể là tuần, tháng, quý. Báo cáo cho lãnh đạo nghiệp vụ thì yêu
cầu biểu bảng chi tiết hơn và thường chỉ tập trung vào một loại rủi ro. Định kỳ báo cáo
hàng ngày và báo cáo tức thời.
Theo kết quả đạt được của từng thời kỳ, hiển thị trên chất lượng dư nợ và diễn
biến của tình hình thị trường mà có những điều chỉnh cần thiết.
2.3.2.3 Kinh nghiệm quốc tế trong đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro tín
dụng:
+ Thông tin:
Sự am tường của lãnh đạo về rủi ro và lợi ích trong hoạt động tín dụng của NH.
Khuôn khổ báo cáo quản trị hiệu quả và có hiệu lực cho phép thông tin tới tất cả
các cấp ra quyết định kinh doanh của NH.
Mức độ hiệu quả trong truyền đạt thông tin của các báo cáo cho cấp quản lý.
+ Tổ chức quản trị rủi ro:
Sự phù hợp cơ cấu tổ chức việc kiểm soát và quản trị rủi ro.
Khả năng đo lường được độ nhạy cảm về thu nhập và vốn trong tình huống “
chắc chắn xảy ra” hoặc tình huống xấu.
Khả năng cho phép so sánh các danh mục, đối tác và các khu vực kinh tế.
Khả năng tổng hợp những rủi ro riêng biệt vào chung một danh mục và tính tới
các mối tương quan của sản phẩm và thị trường.
Khả năng tổng hợp các khoản thất thoát do rủi ro ở các cấp độ.
+ Chính sách, quy trình quản trị rủi ro
Đảm bảo rằng công tác quản trị rủi ro của NH là phù hợp với mục tiêu, chiến
lược nhiệm vụ của NH
Khả năng giảm thiểu rủi ro tiềm năng

12
“Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại Ngân Hàng Sacombank chi
nhánh Cà Mau”
Mức độ phổ biến tới tất cả các nhân viên, giám sát việc tuân thủ chính sách, quy
trình
Khả năng đảm bảo các khoản thất thoát là phù hợp với mức độ rủi ro có thể chấp
nhận được của NH theo các hạn mức áp dụng
Các hạn mức áp dụng cho phép điều hành hoạt động kinh doanh mang lại lợi
nhuận và hiệu quả.
Cơ sở hạ tầng công nghệ và các hệ thống hiện tại:
Hỗ trợ cho việc thu thập, phân tích và truyền đạt thông tin về rủi ro của tất cả các
sản phẩm, hoạt động của NH mà không gây ra cản trở nào đến tăng trưởng và phát
triển kinh doanh của NH
13
“Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại Ngân Hàng Sacombank chi
nhánh Cà Mau”
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DN CỦA NGÂN
HÀNG SACOMBANK CHI NHÁNH CÀ MAU
3.1 Tổng quan về ngân hàng Sacombank chi nhánh Cà Mau
3.1.1 Giới thiệu khái quát về Tỉnh Cà Mau
3.1.1.1 Vị trí địa lý
Tỉnh Cà Mau được tái lập từ cuối năm 1996, là mảnh đất tận cùng của tổ quốc
với 3 mặt tiếp giáp với biển: phía Đông giáp với biển Đông, phía Tây và phía Nam
giáp với vịnh Thái Lan, phía Bắc giáp với 2 tỉnh Bạc Liêu và Kiên Giang. Tổng diện
tích tự nhiên của tỉnh là 5.210 km
2
, bằng 13,1% diện tích vùng đồng bằng sông Cửu
Long và bằng 1,58% diện tích cả nước. Tỉnh Cà Mau có 6 huyện và một thành phố
(gồm thành phố Cà Mau, các huyện Thới Bình, U Minh, Trần Văn Thời, Cái Nước,

Đầm Dơi, Ngọc Hiển). Ngày 17-11-2003, Chính phủ ban hành Nghị định số
138/2003/NĐ - CP về việc thành lập các huyện Năm Căn và Phú Tân, tỉnh Cà Mau.
Như vậy, hiện nay tỉnh Cà Mau có 8 huyện và 1 thành phố. Với vị trí địa lý nằm ở tâm
điểm vùng biển các nước Đông Nam Á nên Cà Mau có nhiều thuận lợi giao lưu, hợp
tác kinh tế với các nước trong khu vực.
3.1.1.2 Tiềm năng kinh tế
+ Tiềm năng du lịch:
Qua lịch sử lâu dài, con người và thiên nhiên Cà Mau đã tạo nên những nguồn
lực khá phong phú, chứa đựng nhiều tiềm năng du lịch với các tuyến, điểm và hình
thức đa dạng.
Tổng chiều dài của hệ thống kênh rạch tỉnh Cà Mau lên tới 7000 km, chiếm 4%
diện tích tự nhiên của tỉnh, xen vào đó là các dải vườn cây, các sân chim tự nhiên,
nhân tạo với nhiều loại chim quý hiếm, các rừng tràm bát ngát… tạo nên các tuyến du
lịch sinh thái hấp dẫn du khách trong nước và quốc tế. Các đảo Hòn Khoai, Hòn
Chuối, Hòn Đá Bạc, Hòn Buông… là những nơi còn giữ được vẻ đẹp nguyên thuỷ của
tự nhiên, những điểm du lịch hấp dẫn.
14
“Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại Ngân Hàng Sacombank chi
nhánh Cà Mau”
Ngoài ra, Cà Mau còn có nhiều di tích lịch sử được xếp hạng, những lễ hội
truyền thống chung và riêng của các dân tộc sống trên địa bàn tỉnh mang đậm bản sắc
văn hoá Việt Nam và văn hoá vùng đồng bằng Nam Bộ.
+ Những lĩnh vực kinh tế lợi thế:
Kinh tế thuỷ sản phát triển ngày càng nhanh, thực sự trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn của nền kinh tế Cà Mau. Diện tích nuôi thuỷ sản ngày càng được mở rộng.
Tỉnh đã quy hoạch phương án chuyển đổi một số diện tích trồng lúa nhiễm phèn mặn
không có hiệu quả sang nuôi tôm kết hợp trồng lúa. Từ đó, dịch vụ kinh tế thuỷ sản
phát triển khá, nhất là lĩnh vực cung ứng tôm giống; công nghiệp chế biến thuỷ sản
cũng có tốc độ tăng nhanh. Bên cạnh đó, với vị trí địa lý có 3 mặt giáp biển, tỉnh cũng
có rất nhiều lợi thế trong quá trình phát triển, trong đó có khai thác dầu khí.

3.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của toàn hệ thống
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) được thành lập theo quyết định
số 0006/NH_GP ngày 5/12/1991 từ việc chuyển thể Ngân hàng Phát triển kinh tế Gò Vấp và
xác nhập 3 Hợp tác xã Tín dụng Tân Bình-Thành Công-Lữ Gia. Đây là một Ngân hàng
thương mại hoạt động theo luật các Tổ chức Tín dụng và điều lệ ngân hàng với các chức năng
chính là huy động vốn, cấp tín dụng và thực hiện các dịch vụ ngân hàng.
Từ ngày thành lập vào cuối tháng 12/1991 với số vốn điều lệ là 3 tỷ đồng, Sacombank
đã thực hiện hơn 21 lần tăng vốn điều lệ và đến nay đạt được xấp xỉ 9.200 tỷ đồng. Hiện nay
Sacombank vẫn đang tiếp tục dẫn đầu khối ngân hàng TMCP Việt Nam về vốn điều lệ, mạng
lưới và tốc độ tăng trưởng.
Với định hướng là một ngân hàng bán lẻ, Sacombank đã rất thành công trong lĩnh vực
tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, luôn chú trọng đến hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ phục vụ
khách hàng cá nhân. Năm 2002, Sacombank được Công ty Tài chính Quốc tế(IFC) trực thuộc
Ngân hàng Thế giới(Word Bank) góp vốn đầu tư. Với tỷ lệ 10% vốn điều lệ, IFC đã trở thành
cổ đông lớn nước ngoài thứ hai của Sacombank sau Quỹ đầu tư Dragon Financial Holdings
(Anh Quốc). Ngày 8/8/2005, Ngân hàng ANZ chính thức ký hợp đồng vốn góp cổ phần với tỷ
lệ 10% vốn điều lệ vào Sacombank và trở thành cổ đông nước ngoài thứ 3 của Sacombank.
Ngoài 3 cổ đông nước ngoài trên và các cổ đông là các nhà kinh doanh trong nước,
Sacombank là ngân hàng TMCP có số lượng cổ đông đại chúng lớn nhất tại Việt Nam với
hơn 13.000 cổ đông.

15
“Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại Ngân Hàng Sacombank chi
nhánh Cà Mau”
Ngân hàng TMCP Sacombank đã có mặt trên thị trường và chính thức khai trương vào
ngày 30/11/2006.
3.1.2.1 Khát quát về Sacombank Cà Mau
Có thể nói trong xu thế hòa chung với cả nước trong công cuộc phát triển kinh tế,
NHTMCP Sacombank chi nhánh Cà Mau đã góp phần không nhỏ vào sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước nói chung và của Cà Mau nói riêng với đội ngũ 62 nhân viên; bao

gồm 1 chi nhánh đặt tại số 44, đường Lý Bôn, Phường 2, TP Cà Mau và 2 Phòng giao dịch
trực thuộc tại Huyện Tắc Vân và Huyện Năm Căn
Ngân hàng TMCP Sacombank Cà Mau có nhiều sản phẩm và dịch vụ đa dạng: hoạt
động huy động vốn (tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi
thanh toán…), hoạt động cho vay (cho vay tiêu dùng, cho vay sản xuất kinh doanh, các loại
bảo lãnh trong nước…), thanh toán quốc tế (thanh toán L/C, thanh toán chuyển tiền điện tử,
nhờ thu kèm chứng từ, chấp nhận đổi lấy bộ chứng từ, thanh toán đổi lấy bộ chứng từ…), dịch
vụ ngân hàng khác (thanh toán và chuyển tiền trong nước cho cá nhân và tổ chức, chuyển tiền
thanh toán quốc tế Western Union, chi trả kiều hối, dịch vụ ngân quỹ, thanh toán thẻ tín dụng
Visa-Master Card, chuyển tiền phi mậu dịch ra nước ngoài, mua bán ngoại tệ, kinh doanh
vàng, bao thanh toán…). Tất cả đã làm nên thế mạnh cho Ngân hàng
Trong ba năm gần đây, tận dụng được những ưu thế đó mà Ngân hàng TMCP
Sacombank chi nhánh Cà Mau đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ trong tiến trình hoạt động của
mình. Đặc biệt là đã thu hút được một lượng khách hàng khá lớn trong khu vực.
Ngân hàng TMCP Sacombank chi nhánh Cà Mau đã góp phần đáp ứng một cách đầy đủ
nhu cầu về thanh toán xuất nhập khẩu, cũng như đáp ứng nhu cầu về vốn cho mọi thành phần
kinh tế, tạo điều kiện tốt cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Cà Mau nâng cao chất lượng
sản phẩm, mở rộng quy mô sản xuất và tìm đối tác dể dàng hơn.

3.1.2.2 Hệ thống ngân hàng tại Cà Mau
16
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng Hỗ trợ
kinh doanh
Phòng kinh
doanh tiền tệ
Phòng kế
toán và
quỹ
Phòng hành

chánh
Phòng doanh
nghiệp
Phòng cá
nhân
“Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại Ngân Hàng Sacombank chi
nhánh Cà Mau”
Sơ đồ cơ cấu tổ chức các phòng ban Ngân hàng Sacombank chi nhánh Cà Mau
Ban giám đốc.
Gồm 01 Giám đốc , 01 Phó giám đốc
- Đây là trung tâm quản lý mọi hoạt động của Phòng giao dịch. Hướng dẫn, chỉ
đạo thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động của cấp trên giao cho.
- Đại diện PGĐ ký kết hợp đồng với khách hàng.
Nơi xét duyệt, thiết lập các chính sách và đề ra chiến lược hoạt động phát triển
kinh doanh đồng thời chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của Phòng giao dịch.
- Xử lý hoặc kiến nghị với các cấp có thẩm quyền xử lý các tổ chức hoặc cá
nhân vi phạm chế độ tiền tệ, tín dụng, thanh toán của Phòng giao dịch.
Phòng Doanh nghiệp
- Quản lí, thực hiện chỉ tiêu bán hàng theo các sản phẩm cụ thể
- Tiếp thị và quản lý khách hàng
- Chăm sóc khách hàng doanh nghiệp
- Phân tích, thẩm định, đề xuất cấp tín dụng
- Chức năng khác
Phòng cá nhân
- Quản lí, thực hiện chỉ tiêu bán hàng theo các sản phẩm cụ thể
- Tiếp thị và quản lí khách hàng
- Chăm sóc khách hàng cá nhân
- Phân tích, thẩm định, đề xuất cấp tín dụng
- Chức năng khác
Phòng hỗ trợ kinh doanh:

 Quản lý Tín dụng
- Hỗ trợ công tác tín dụng
- Kiểm soát tín dụng
- Quản lí nợ
- Chức năng khác
 Xử lí giao dịch
Phòng kế toán và quỹ:
 Quản lí công tác kế toán tại chi nhánh
 Quản lí công tác an toàn kho quỹ
- Thu chi và xuất nhập tiền mặt, tài sản quí, giấy tờ có giá
17
“Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại Ngân Hàng Sacombank chi
nhánh Cà Mau”
- Kiểm đếm, phân loại, đóng bó tiền theo quy định
- Bốc xếp, vận chuyển tiền mặt, tài sản quí, giấy tờ có giá
- Bảo quản tiền mặt, tài sản quí, giấy tờ có giá
Phòng hành chánh
- Quản lí công tác hành chánh
- Quản lí công tác nhân sự
- Quản lí công tác IT
Phòng giao dịch
 Bộ phận dịch vụ khách hàng
+ Tiếp thị
- Quản lí, thực hiện chỉ tiêu bán hàng theo các sản phẩm cụ thể
- Tiếp thị và quản lí khách hàng
- Chăm sóc khách hàng
- Chức năng khác
+ Thẩm định
- Thẩm định các hồ sơ cấp tín dụng
- Chức năng khác

 Bộ phận hỗ trợ khinh doanh
+ Xử lí giao dịch
+ Quản lí tín dụng: tham chiếu chức năng quản lí tín dụng của phòng hỗ trợ
kinh doanh
+ Quản lí công tác kế toán và quỹ
- Công tác kế toán
- Công tác kho quỹ
3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Sacombank-Chi
nhánh Cà Mau 3 năm qua(2008-2010)
Trong nền kinh tế thị trường, không chỉ có ngân hàng mà các lĩnh vực kinh doanh khác
cũng luôn quan tâm đến vấn đề làm thế nào để tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa chi phí và
rủi ro trong kinh doanh của mình. Tuy nhiên, muốn hoạt động có hiệu quả thì ngân hàng phải
có nguồn vốn vững mạnh và sử dụng vốn có hiệu quả nhằm mạng lại lợi nhuận cao nhất cho
ngân hàng.
Có thể nói lợi nhuận là yếu tố cụ thể nhất nói lên toàn bộ quá trình kinh doanh của
ngân hàng và bị chi phối bởi nhiều yếu tố. Hai yếu tố chính tác động trực tiếp đến lợi nhuận
cũng như kết quả hoạt động kinh doanh là các khoản thu nhập và các khoản chi phí kinh
18
“Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại Ngân Hàng Sacombank chi
nhánh Cà Mau”
doanh. Do đó, phân tích chi tiết các yếu tố thu nhập, chi phí và lợi nhuận là một trong những
việc làm quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.Để thấy
rõ hơn kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong thời gian qua ta xem xét bảng số
liệu sau:
Bảng 3.1: Kết quả kinh doanh ngân hàng SGTT – Cà Mau trong 3 năm 2008-2010
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm
2008
Năm
2009

Năm
2010
Chênh lệch
Năm 2009/2008 Năm 2010/2009
Số tiền
(+;-)
Tỷ lệ
%
Số tiền
(+;-)
Tỷ lệ
%
Thu
nhập
75.13
1
76.923 117.704 1.792 2,39 40.781 53
Chi phí 57.054 56.953 87.873 (101) (0,18) 30.920 54.29
Lợi
nhuận
18.07
6
19.969 29.831 1.893 10,47 9.862 49,39
(Nguồn: Phòng kế toán và quỹ Sacombank Cà Mau)
* Nhận xét
Như chúng ta đã biết thu nhập của Ngân hàng bao gồm thu nhập từ lãi và thu nhập ngoài
lãi. Nhìn vào bảng trên ta thấy thu nhập từ lãi chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu thu nhập.
Điều này cũng dễ hiểu bởi vì trong hoạt động kinh doanh tiền tệ thì thu nhập từ hoạt động tín
dụng vẫn là nguồn thu nhập chủ yếu của ngân hàng. Sở dĩ tổng thu nhập của Chi nhánh tăng
tiên tục qua các năm là do thu nhập từ hoạt động tín dụng mang lại cho Ngân hàng qua các

năm luôn tăng lên, đã làm cho thu nhập từ lãi của ngân hàng cũng tăng theo. Cụ thể năm 2008
thu nhập của Ngân hàng là 75.131 triệu đồng, năm 2009 là 76.923 triệu đồng và sang năm
2010 con số này lại tăng lên đạt 117.704 triệu đồng.
Cùng với sự tăng trưởng của thu nhập thì các khoản chi phí cũng thay đổi đáng kể. Cụ
thể, năm 2008 tổng chi phí là 57.054 triệu đồng, qua năm 2009 tổng chi phí của chi nhánh
giảm còn 56.953 triệu đồng (giảm 0,18%) so với 2009. Sang năm 2010 chi phí của chi nhánh
có xu hướng tăng lên, cụ thể là tăng thêm 30.920 triệu (53%).
Trong năm 2010 do Ngân hàng phải chi trả một khoản chi phí từ trả lãi tiền gửi khá cao
và việc chạy đua cùng với các Ngân hàng khác nhằm thu hút khách hàng, cạnh tranh gay gắt
giữa các Ngân hàng khác làm cho Ngân hàng đã tăng lãi suất huy động vốn lên cao để giải
quyết tình trạng thiếu vốn nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, cải thiện hệ thống, mở
thêm phòng giao dịch,….để mở rộng thị phần nhằm thu hút và đáp ứng nhu cầu của khách
19
“Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại Ngân Hàng Sacombank chi
nhánh Cà Mau”
hàng, nâng cao uy tín của Ngân hàng. Chi nhánh còn sử dụng nhiều chương trình khuyến mãi
hấp dẫn dành cho khách hàng gửi tiền tại ngân hàng. Nhiều chương trình quảng cáo thông qua
việc phát tờ rơi, treo các băng rôn, thông tin truyền thông… nhằm mục đích giới thiệu sản
phẩm dịch vụ mới cũng như thông báo lãi suất đến với khách hàng. Ngân hàng còn thực hiện
các biện pháp như thực hiện chính sách ưu đãi khi tham gia tiền gửi thanh toán như miễn phí,
giảm phí dịch vụ khi thực hiện chuyển tiền bằng cách duy trì số dư bình quân, xúc tiến việc
triển khai lắp đặt các máy POS trên địa bàn. Điều này đã làm cho chi phí tăng lên
Cũng như các ngân hàng khác, Sacombank Cà Mau luôn đặt ra làm thế nào để đạt được
lợi nhuận tối đa và giảm thiểu rủi ro. Vì vậy, việc phân tích lợi nhuận là vấn đề cần thiết để từ
đó đưa ra nhận xét, đánh giá đúng hơn về kết quả đạt được.
Ta biết lợi nhuận là phần thu nhập còn lại sau đi trừ đi các khoản chi phí. Do hoạt động
kinh doanh của ngân hàng có hiệu quả, cùng với việc chú trọng trong quản lý chi phí nên lợi
nhuận của Ngân hàng cũng tăng đều qua các năm. Cụ thể năm 2008 lợi nhuận của Ngân hàng
đạt 18.076 triệu đồng, năm 2009 đạt 19.969 triệu tăng 1.893 triệu đồng tương đương 10,5%
và năm 2010 lợi nhuận tăng 9.862 triệu đồng tương đương 49,39%. Nhìn chung hoạt động

kinh doanh của Sacombank Cà Mau qua các năm ngày càng hiệu quả. Có được sự thành công
vượt bậc này là do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan :
Thương hiệu Sacombank ngày càng mạnh, tỏa sáng, lan rộng, có sức thu hút đối với
khách hàng. Mặt khác, các chính sách, quy trình, sản phẩm, dịch vụ của Sacombank ngày
càng hoàn thiện, khá đa dạng, nhiều cái mới đi tiên phong. Đây chính là điều kiện tạo cho
Sacombank Cà mau có thêm nền tảng vững chắc, có sự chủ động, linh hoạt trong cạnh tranh,
nhanh chóng thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường.
Ngân hàng có những chiến lược kinh doanh hợp lý, đó là giảm bớt khoản đi vay có chi
phí lãi cao, tăng huy động vốn để sử dụng nguồn vốn có chi phí thấp, sáng tạo và thích ứng
với sự biến động của thị trường cũng như đã tích cực mở rộng và nâng cao chất lượng tín
dụng. Bên cạnh đó, sự lãnh đạo sáng suốt của Ban giám đốc cùng với sự nỗ lực không ngừng
của tập thể cán bộ nhân viên. Nhiều biện pháp tiếp thị, chăm sóc khách hàng khá sáng tạo phù
hợp với nhu cầu của khách hàng đã được ngân hàng áp dụng và mang lại hiệu quả rõ rệt. Ví
dụ như tổ chức lưu trữ cơ sở dữ liệu khách hàng mục tiêu để gửi thư ngỏ và tiếp thị tại chỗ;
thông qua các khách hàng đã giao dịch giới thiệu dây chuyền, lan tỏa đến các khách hàng tiềm
năng khác; tiếp thị qua các doanh nghiệp đối tác, tặng thiệp hoặc hoa chúc mừng ngày sinh
nhật, các ngày quan trọng của khách hàng; tại quầy giao dịch luôn có kẹo mời khách hàng
20
“Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại Ngân Hàng Sacombank chi
nhánh Cà Mau”
trong quá trình ngồi chờ giao dịch, giảm thiểu thời gian khách hàng giao dịch tại quầy, nhiều
doanh nghiệp và các khách hàng lớn được phục vụ thu chi tiền mặt tại chỗ… Kết quả là nhiều
doanh nghiệp chuyển về mở tài khoản, thanh toán quốc tế, vay vốn tại ngân hàng, vì thế mà
thu nhập của ngân hàng không ngừng tăng qua các năm. Với phong cách phục vụ ân cần, tận
tình, và chuyên nghiệp nên Sacombank Cà Mau luôn được khách hàng biết đến như một ngân
hàng có chính sách phục vụ khách hàng ấn tượng nhất. Sacombank Cà Mau đã tạo được hình
ảnh đẹp, trẻ trung, năng động, linh hoạt, luôn sẵn sàng phục vụ khách hàng, đây được xem là
lợi thế cạnh tranh của ngân hàng trong thời gian qua.
3.3 Tình hình nguồn vốn của ngân hàng qua 3 năm(2008-2010)
Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng qua 3 năm

Trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng, nguồn vốn không những giữ vai trò quan trọng
mà còn mang tính chất quyết định đối với sự ổn định của Ngân hàng, ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động kinh doanh. Do đó, để có thể tồn tại và phát triển vững bền thì Ngân hàng cần có
những biện pháp để đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của mình. Ngân hàng
Sacombank chi nhánh Cà Mau đã thu hút và duy trì nguồn vốn nhằm đảm bảo cho hoạt động
kinh doanh của mình bằng nhiều hình thức như: huy động vốn qua các loại tiền gửi, phát hành
chứng từ có giá, vốn điều chuyển từ trung ương… Để biết rõ hơn về cơ cầu nguồn vốn của
Ngân hàng trong những năm qua, chúng ta xem bảng số liệu sau:
 Nhận xét:
Qua bảng số liệu, ta thấy nguồn vốn của ngân hàng gia tăng qua 3 năm. Tổng nguồn vốn
năm 2009 là 713.597 triệu đồng, tăng 127.359 triệu đồng, tốc độ tăng là 21,72% so với năm
2008. Đến năm 2010, tổng nguồn vốn đạt 859.622,24 triệu đồng, tăng 146.024,65 triệu đồng
(tăng 20,5%) so với năm 2009. Sự tăng trưởng nguồn vốn của chi nhánh xuất phát từ nhu cầu
về vốn của khách hàng ngày càng tăng để bổ sung vốn kinh doanh hay phục vụ tiêu dùng. Sự
tăng trưởng này giúp cho chi nhánh đảm bảo hoạt động liên tục vừa đáp ứng kịp thời nhu cầu
vốn của người dân trên địa bàn. Trong đó sự gia tăng của vốn huy động là đáng kể nhất.
Bảng 3.1: Cơ cấu nguồn vốn ngân hàng Sacombank Cà Mau trong 3 năm
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm So sánh
2008 2009 2010 2009/2008 2010/2009
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Vốn huy động 415.159 544.743 709.725 129.584 31,21 164.982 30,29
Vốn điều 162.016 160.189 139.113 (1.827) (1,13) (21.076) (13,16)
21
“Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại Ngân Hàng Sacombank chi

nhánh Cà Mau”
chuyển
Vốn khác 9.063 8.665 10.785 (398) (4,39) 2.120 24,47
Tổng cộng 586.238 713.597 859.623 127.359 21,72 146.026 20,46
( Nguồn : Phòng kế toán và quỹ Sacombank Cà Mau)
22
“Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại Ngân Hàng Sacombank chi
nhánh Cà Mau”
a) Vốn huy động
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn ngân hàng Sacombank Cà Mau trong 3 năm
Trong hoạt động của NHTM việc tạo lập vốn cho Ngân hàng được xem là vấn đề quan
trọng hàng đầu. Vốn không những giúp cho Ngân hàng tổ chức được mọi hoạt động kinh
doanh mà còn góp phần quan trọng trong việc đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp nói riêng cũng như sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung.
Nhận thức được điều đó, trong những năm qua bên bên cạnh việc đẩy mạnh và mở
rộng các hoạt động tín dụng, chi nhánh đã chú trọng tăng cường công tác huy động vốn tại
chổ đồng thời linh hoạt tiếp nhận vốn điều hoà từ TW.
Qua bảng ta thấy, vốn huy động tăng liên tiếp qua 3 năm. Cụ thể là từ 415.159 triệu
đồng ở năm 2008 đã tăng lên 544.743 triệu đồng ở năm 2009 và tăng lên 709.725 triệu tính
đến hết năm 2010. Năm 2009 tăng 31,21% so với năm 2008, năm 2010 tăng 30,29% so với
năm 2009. Điều này chứng tỏ rằng Sacombank Cà Mau đã có một chính sách huy động vốn
rất hiệu quả, Ngân hàng đã không ngừng nghiên cứu, tìm cách đưa ra nhiều hình thức huy
động nhằm thu hút tối đa nguồn vốn từ các tầng lớp dân cư trong xã hội. Ngân hàng có chính
sách lãi suất tiền gửi thanh toán linh hoạt và phí chuyển tiền cạnh tranh nhằm thu hút được
nhiều cá nhân, doanh nghiệp trên địa bàn.
b) Vốn điều chuyển
Nhìn chung ta thấy vốn điều chuyển của Ngân hàng đều giảm qua các năm. Cụ
thể là năm 2008 vốn điều chuyển là 162.016 triệu đồng đến năm 2009 là 160.189 triệu
đồng, giảm 1.827 triệu đồng tương đương 1,13% so với năm 2008. Năm 2010 lại tiếp
23

Triệu đồng
“Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại Ngân Hàng Sacombank chi
nhánh Cà Mau”
tục giảm 21.076,9 triệu đồng tương đương 13,2% so với năm 2009. Do hoạt động huy
động vốn tại chỗ của Ngân hàng đáp ứng kịp thời để đảm bảo cho hoạt động kinh
doanh được bình thường nên Ngân hàng không cần phải nhận nhiều vốn điều chuyển
từ NHTW. . Đây là một dấu hiệu khả quan, nó chứng tỏ hiệu quả trong hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng, vì vốn huy động tại chỗ có chi phí huy động bình quân thấp hơn
nhiều so với lãi suất nhận vốn điều hòa.
c) Vốn khác
Nguồn vốn khác của Ngân hàng có sự thay đổi qua các năm. Năm 2008 là 9.063 triệu
đồng, đến năm 2009 là 8.665 triệu đồng, giảm đi 398 triệu đồng tương đương 4,39% so với
năm 2009. Nhưng đến năm 2010 lại tăng lên 10.785 triệu đồng đạt 24,47% so với năm 2009.
3.4 Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng
Tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng nhưng cũng chứa nhiều rủi ro. Mặc dù,
các NHTM Việt Nam hiện nay đang có xu hướng chuyển dịch cơ cấu hoạt động nhằm giảm tỷ
trọng hoạt động tín dụng để tăng tỷ trọng hoạt động thanh toán, dịch vụ phát triển, hướng tới
một ngân hàng bán lẻ hiện đại. Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín cũng không nằm ngoài xu h-
ướng đó. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng vẫn là sản phẩm truyền thống của hầu hết các ngân
hàng hiện nay. Hoạt động tín dụng có thể xem là một hoạt động có tác động sống còn đến sự
tồn tại của ngân hàng. Đặc biệt trong bối cảnh kinh tế thế giới đang có những chuyển biến
mới và điều kiện kinh tế xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu vốn của nền kinh tế là rất lớn,
do đó ngân hàng phải biết nắm bắt kịp thời nhu cầu thị trường để không thể bỏ qua những cơ
hội đầu tư tốt. Ngoài việc tạo ra thu nhập cho ngân hàng thì việc nâng cao chất lượng tín dụng
của ngân hàng còn góp phần vào sự nghiệp xây dựng đất nước.
Để thấy rõ hơn vai trò của Sacombank Cà Mau đối với sự nghiệp phát triển kinh tế xã
hội tại khu vực. Chúng ta hãy xem xét tinh hình hoạt động tín dụng của chi nhánh thời gian
qua thông qua bảng số liệu sau:
24
“Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại Ngân Hàng Sacombank chi

nhánh Cà Mau”
3.4.1 Doanh số cho vay
Bảng 3.2.Tình hình cho vay của Ngân hàng qua 3 năm (2008 – 2010)
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm
2008
Năm
2009
Năm 2010
Chênh lệch
Năm 2009/2008 Năm 2010/2009
Số tiền
(+;-)
Tỷ
lệ %
Số tiền
(+;-)
Tỷ lệ
%
1. Theo thời
gian
468.656 655.352 679.124 186.696 39,8 23.772 3,6
Ngắn hạn 243.264 411.132 439.760 167.868 69 28.268 7
Trung-dài hạn 225.392 244.220 239.364 18.828 8,3 (4.856) (2)
2. Theo Tổ chức
kinh tế
468.656 655.352 679.124 186.696 39,8 23.772 3,6
Doanh nghiệp 246.632 268.012 287.340 21.380 8,7 19.328 7,2
Cá nhân 222.024 387.340 391.796 165.316 74,4 4.456 1,2
(Nguồn: Phòng kế toán và quỹ Sacombank Cà Mau)

a) Cho vay theo thời hạn tín dụng
Biểu đồ 3.2:Biểu đồ thể hiện doanh số cho vay theo thời gian
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn doanh
số cho vay trung và dài hạn trong ba năm qua. Nguyên nhân của sự chênh lệch này là do
trong thời gian qua chi nhánh đã mở rộng cho vay ngắn hạn đến các tầng lớp dân cư nhằm đáp
25

×