Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách tỉnh đăk lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Tôi xin cam đoan đâyĐẠI
là côngHỌC
trình nghiên
cứu của riêng tôi, đƣợc thực hiện trên cơ
ĐÀ NẴNG
sở nghiên cứu, hệ thống hóa các lý thuyết có liên quan dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của
PGS. TS. Lâm Chí Dũng.
Các số liệu nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng và đã đƣợc công bố; kết quả
nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ
công trình nào.

BÙI VĂN YÊN
Đà Nẵng, tháng 08 năm 2014

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
BÙI
VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG C
ƠVĂN
BẢYÊN
N
TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TỈNH ĐĂK LĂK

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Lâm Chí Dũng

Đà Nẵng – Năm 2014




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực
hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Lâm Chí Dũng.
Các số liệu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả nghiên cứu
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tác giả luận văn

BÙI VĂN YÊN


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
EPC

Hợp đồng Thiết kế - Cung ứng vật tƣ thiết bị - Xây lắp
(Engineering - Procurenment - Construction)

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HĐND

Hội đồng nhân dân


ISO

Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (International Organisation for
Standardisation)

KBNN

Kho bạc Nhà nƣớc

KT-XH

Kinh tế - xã hội

NSĐP

Ngân sách địa phƣơng

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

NSTW

Ngân sách Trung ƣơng

ODA

Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development
Assistane)


QLDA

Quản lý dự án

TABMIS

Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc (Treasury And
Budget Management Information System)

TSCĐ

Tài sản cố định

TW

Trung ƣơng

UBND

Ủy ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................ 3
5. Bố cục đề tài ........................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu ................................................................................... 3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XDCB
TỪ NGUỒN VỐN NSNN ............................................................................... 6
1.1. TỔNG QUAN VỀ VỐN ĐẦU TƢ XDCB TỪ NGUỒN NSNN ............. 6
1.1.1. Khái niệm vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN........................................... 6
1.1.2. Đặc điểm vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN ............................................ 7
1.1.3. Vai trò của vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN.......................................... 8
1.1.4. Phân loại vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN ............................................ 9
1.2. NỘI DUNG, YÊU CẦU CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ
XDCB TỪ NSNN. .......................................................................................... 11
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ
NSNN ....................................................................................................... 11
1.2.2. Nội dung công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN. .............. 12
1.2.3. Yêu cầu của công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN. ......... 24
1.2.4. Tiêu chí đánh giá kết quả công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ
NSNN ....................................................................................................... 25
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN
ĐẦU TƢ XDCB TỪ NSNN ........................................................................... 29
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 32
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ
XDCB TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TỈNH ĐĂK LĂK. .................... 33


2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ KT-XH CỦA TỈNH ĐĂK LĂK ............... 33
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .......................................................................... 33
2.1.2. Tình hình KT-XH ........................................................................... 35

2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XDCB TỪ
NGÂN SÁCH TỈNH ĐĂK LĂK TRONG NHỮNG NĂM VỪA QUA ....... 39
2.2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý vốn đầu tƣ XDCB của tỉnh Đăk Lăk ........ 39
2.2.2. Cơ chế, chính sách về quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ ngân sách tỉnh
Đăk Lăk .................................................................................................... 41
2.2.3. Thực trạng thực hiện các nội dung trong công tác quản lý vốn đầu
tƣ XDCB từ ngân sách tỉnh Đăk Lăk. ...................................................... 45
2.2.4. Kết quả công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB thuộc ngân sách tỉnh
Đăk Lăk .................................................................................................... 62
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ
XDCB TỪ NGÂN SÁCH TỈNH ĐĂK LĂK TRONG NHỮNG NĂM VỪA
QUA ................................................................................................................ 73
2.3.1. Những mặt làm đƣợc trong công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ
ngân sách tỉnh Đăk Lăk ............................................................................ 73
2.3.2. Một số hạn chế trong công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB thuộc
ngân sách tỉnh Đăk Lăk ............................................................................ 75
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế .............................................................. 77
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 78
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN
ĐẦU TƢ XDCB TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TỈNH ĐĂK LĂK .... 79
3.1. ĐỊNH HƢỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ
XDCB TỪ NGÂN SÁCH TỈNH ĐĂK LĂK ................................................. 79
3.1.1. Định hƣớng chung về công tác quản lý vốn đầu tƣ NSNN ........... 79
3.1.2. Định hƣớng hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ ngân
sách tỉnh Đăk Lăk ..................................................................................... 80


3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ
XDCB TỪ NGÂN SÁCH TỈNH ĐĂK LĂK ................................................. 81
3.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý vốn đầu tƣ XDCB cho phù hợp

với tình hình mới ...................................................................................... 81
3.2.2. Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách quản lý vốn đầu tƣ XDCB ... 86
3.2.3. Nâng cao chất lƣợng chỉ đạo, điều hành của các cơ quan có thẩm
quyền ........................................................................................................ 89
3.2.4. Tăng cƣờng hoạt động kiểm tra, kiểm soát công tác quản lý vốn
đầu tƣ XDCB ............................................................................................ 95
3.3. KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 97
3.3.1. Đối với Chính phủ .......................................................................... 97
3.3.2. Đối với các bộ, ngành TW ............................................................. 98
3.3.3. Đối với UBND tỉnh Đăk Lăk ......................................................... 99
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 99
KẾT LUẬN .................................................................................................. 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 101
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (bản sao)


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Tốc độ tăng trƣởng kinh tế tỉnh Đăk Lăk giai đoạn
2008-2012

35


2.2

Cơ cấu kinh tế tỉnh Đăk Lăk năm 2007 và 2012

36

Kết quả thẩm định dự án đầu tƣ giai đoạn 2008 2.3

2012

47

Tổng hợp kết quả thẩm tra, phê duyêt quyết toán dự
2.4

án hoàn thành tại Sở Tài chính Tỉnh Đăk Lăk giai

60

đoạn 2008 - 2012
Kết quả thanh toán vốn đầu tƣ ngân sách tỉnh Đăk
2.5

Lăk giai đoạn 2008 - 2012

62

Kế hoạch vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn ngân sách tỉnh
2.6


Đăk Lăk giai đoạn 2008 - 2012

65

Cơ cấu thành phần chi đầu tƣ XDCB trong quyết toán
2.7

vốn đầu tƣ theo niên độ ngân sách tỉnh Đăk Lăk giai

67

đoạn 2008 - 2012
Hệ số huy động TSCĐ từ nguồn vốn đầu tƣ ngân
2.8

sách tỉnh Đăk Lăk giai đoạn 2008 - 2012

71


DANH MỤC HÌNH VẼ
Số hiệu
hình vẽ

Tên hình vẽ

Trang

2.1


Biểu đồ tỷ lệ giải ngân, tạm ứng vốn đầu tƣ ngân
sách tỉnh Đăk Lăk giai đoạn 2008 - 2012

63

2.2

Biểu đồ phân bổ vốn đầu tƣ ngân sách tỉnh Đăk Lăk
cho các ngành, lĩnh vực trong 5 năm 2008 - 2012

66

Tỷ trọng cơ cấu thành phần chi đầu tƣ XDCB trong
2.3

tổng số quyết toán chi ngân sách tỉnh Đăk Lăk từ

67

năm 2008 đến năm 2012
Biểu đồ minh họa xu hƣớng thay đổi cơ cấu thành
2.4

phần chi đầu tƣ XDCB từ ngân sách tỉnh Đăk Lăk
trong giai đoạn 2008 - 2012

68



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tƣ XDCB là hoạt động nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã
hội, là nhân tố quan trọng làm chuyển dịch cơ cấu, thúc đẩy tăng trƣởng và
phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Đầu tƣ XDCB đƣợc thực hiện bằng nhiều
nguồn vốn khác nhau, nhƣng vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN luôn là một nguồn
lực tài chính hết sức quan trọng đối với sự phát triển KT-XH của cả nƣớc
cũng nhƣ từng địa phƣơng. Nguồn vốn này không những góp phần tạo lập cơ
sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, mà quan trọng hơn, nó còn định
hƣớng đầu tƣ của các thành phần kinh tế, góp phần thực hiện những mục tiêu
ổn định chính trị, đảm bảo quốc phòng an ninh và phát triển kinh tế, văn hóa,
xã hội…
Đắk Lắk nằm ở trung tâm của vùng Tây Nguyên, là tỉnh còn nghèo, khả
năng đầu tƣ XDCB của các thành phần kinh tế tƣ nhân còn hạn chế; do vậy,
vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN đóng vai trò quyết định vào sự phát triển KT-XH
của tỉnh. Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của cả nƣớc, tỉnh Đăk
Lăk đã nhận đƣợc sự quan tâm của Đảng, Chính phủ và các Bộ, Ngành TW
trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là hoạt đầu tƣ XDCB. Vốn đầu tƣ từ NSNN của
tỉnh đã đƣợc TW ƣu tiên bố trí; nhiều dự án hoàn thành đƣa vào khai thác, sử
dụng đã phát huy đƣợc hiệu quả, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hƣớng tích cực, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân trong tỉnh.
Tuy nhiên, công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB trên địa bàn tỉnh thời gian
qua vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế; tình trạng thất thoát, lãng phí, tiêu cực
trong đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn NSNN vẫn thƣờng xuyên xảy ra. Các
nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là: quy hoạch, lập kế hoạch chƣa phù
hợp; bố trí vốn đầu tƣ XDCB phân tán, dàn trải; bộ máy quản lý vốn đầu tƣ
XDCB năng lực chƣa cao, hoạt động kém hiệu quả, không đáp ứng đƣợc yêu
cầu công tác. Thêm vào đó, do đặc thù của vốn đầu tƣ XDCB là tổng số vốn



2
rất lớn, thời gian đầu tƣ dài, nên dễ xảy ra tình trạng thất thoát, lãng phí vốn
của Nhà nƣớc. Vì vậy, việc nghiên cứu để đƣa ra những giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN trên địa bàn tỉnh,
góp phần khắc phục những hạn chế, yếu kém trong thời gian qua là hết sức
cấp thiết. Đó là lý do tác giả lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý
vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách tỉnh Đăk Lăk” để làm luận văn
tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm lý luận về công tác quản lý vốn đầu
tƣ XDCB từ nguồn vốn NSNN;
- Đánh giá kết quả công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn
ngân sách tỉnh Đăk Lăk trong thời gian qua, nêu lên những tồn tại, hạn chế và
tìm ra các nguyên nhân chủ yếu.
- Đề xuất các giải pháp phù hợp với thực tiễn và có tính khả thi để góp
phần khắc phục những tồn tại, hạn chế và hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu
tƣ từ NSNN nói chung và ngân sách tỉnh Đăk Lăk nói riêng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động
quản lý vốn đầu tƣ XDCB thuộc nguồn vốn NSNN và thực tiễn công tác quản
lý vốn đầu tƣ XDCB thuộc nguồn vốn ngân sách tỉnh Đăk Lăk.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN bao gồm nhiều phần
việc theo chu trình quản lý NSNN và đƣợc phân công, phân nhiệm cho nhiều
cơ quan nhà nƣớc. Theo đó, phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm toàn bộ
chu trình quản lý vốn đầu tƣ XDCB thuộc ngân sách tỉnh: công tác lập và giao
kế hoạch vốn đầu tƣ XDCB tại Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Đăk Lăk; công tác
kiểm soát, thanh toán vốn đầu tƣ XDCB tại KBNN Đăk Lăk; công tác quyết

toán vốn đầu tƣ XDCB tại Sở Tài chính tỉnh Đăk Lăk.


3
+ Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB
thuộc ngân sách tỉnh.
+ Khảo sát thực trạng công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB thuộc ngân
sách tỉnh Đăk Lăk tập trung trong giai đoạn 2008–2012.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, trên cơ sở quan điểm, đƣờng lối của
Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc; dựa trên các lý thuyết kinh tế - tài
chính cũng nhƣ kế thừa kết quả các nghiên cứu trƣớc đây.
Các phƣơng pháp cụ thể đƣợc sử dụng là: phƣơng pháp phân tích tổng
hợp, tƣ duy logic, phƣơng pháp quan sát, thống kê và suy luận, đồng thời kết
hợp với tổng kết rút kinh nghiệm thực tiễn ở địa phƣơng để nghiên cứu, giải
quyết vấn đề đặt ra của đề tài.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn
NSNN.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn
ngân sách tỉnh Đăk Lăk.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ
nguồn vốn ngân sách tỉnh Đăk Lăk.
6. Tổng quan tài liệu
Trong những năm qua, đã có một số công trình nghiên cứu khoa học về
các đề tài liên quan đến công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn
NSNN đã đƣợc công bố. Tuy nhiên, phần lớn các công trình nghiên cứu này
đi sâu vào một trong những nội dung của công tác quản lý vốn đầu tƣ, rất ít

công trình nghiên cứu từ khâu đầu đến khâu cuối của công tác quản lý vốn
đầu tƣ XDCB thuộc nguồn vốn NSNN. Một số công trình khoa học đƣợc tiếp
cận, tham khảo, làm nền tảng cho việc nghiên cứu của đề tài này nhƣ sau:


4
1. Luận văn “Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp hoàn
thiện quản lý các dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn
tỉnh Ninh Bình” của tác giả Bùi Đức Chung, thực hiện năm 2008. Luận văn
này tập trung đánh giá thực trạng tình hình đầu tƣ phát triển và hiệu quả sử
dụng vốn đầu tƣ phát triển từ NSNN ở tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2003-2006;
qua đó, đề xuất một số giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
đầu tƣ phát triển từ NSNN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, nhằm đáp ứng yêu cầu
và mục tiêu phát triển kinh tế trong giai đoạn tới.
Tác giả luận văn này sử dụng chủ yếu phƣơng pháp thống kê, so sánh,
phân tích và tổng hợp để nghiên cứu, giải quyết các vấn đề đặt ra của đề tài.
Kết quả của đề tài này là: hệ thống hóa lý luận về đầu tƣ, đầu tƣ phát triển và
hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ phát triển từ ngân sách; phân tích thực trạng sử
dụng vốn đầu tƣ từ NSNN tại tỉnh Ninh Bình, trong đó đi sâu vào việc quản lý
thực hiện các dự án đầu tƣ; đồng thời chỉ ra một số giải pháp phù hợp với tình
hình thực tế ở địa phƣơng, nhằm nâng cao hiệu quả đầu tƣ. Nhìn chung, đề tài
này chỉ đi sâu vào công tác quản lý từng dự án đầu tƣ cụ thể theo trình tự, thủ
tục đầu tƣ xây dựng; chƣa đề cao công tác quản lý tổng thể về vốn đầu tƣ
NSNN, chƣa chú trọng đến công tác thanh toán và quyết toán vốn đầu tƣ.
2. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành “Hoàn thiện công tác quản lý
vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN tỉnh, thành phố trực thuộc TW” của
tác giả Phan Đình Tý thực hiện năm 2008. Phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu
của đề tài này là: phƣơng pháp phân tích kết hợp phƣơng pháp lô gic, quy
nạp, diễn dịch; phƣơng pháp thống kê, so sánh và tổng hợp. Kết quả quan
trọng của đề tài này là:

- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về đầu tƣ XDCB từ nguồn
vốn NSNN, quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN;
- Làm rõ thực trạng công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN
của một số tỉnh, thành phố trực thuộc TW trong thời gian qua;


5
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý, nâng cao
hiệu quả quản lý sử dụng vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN qua hệ thống
KBNN tại các địa phƣơng, hoàn thiện công tác quản lý thanh toán vốn đầu tƣ
XDCB từ NSNN của hệ thống KBNN cấp tỉnh, thành phố trực thuộc TW.
Đề tài này đã đƣợc nghiên cứu dựa trên nền tảng lý luận cơ bản về tài
chính – ngân sách và hệ thống các văn bản quy định hiện hành về quản lý vốn
đầu tƣ NSNN; tác giả đề tài là cán bộ lãnh đạo KBNN cấp tỉnh, có kinh
nghiệm trong hoạt động quản lý vốn đầu tƣ NSNN, nên những đóng góp của
đề tài có giá trị thực tiễn cao. Tuy nhiên, phần đánh giá thực trạng cũng nhƣ
các giải pháp chỉ tập trung chủ yếu vào quá trình kiểm soát, thanh toán vốn
đầu tƣ, chƣa đánh giá sâu vào các nội dung về phân bổ nguồn lực đầu tƣ và
quyết toán vốn đầu tƣ từ NSNN.
3. Luận văn “Tăng cường kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua
KBNN trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk” của tác giả Phạm Bình, thực hiện năm
2012. Đây là công trình nghiên cứu mới, đã cập nhật một số văn bản mới ban
hành về công tác quản lý vốn đầu tƣ NSNN; tác giả đề tài là cán bộ trực tiếp
làm công tác kiểm soát, thanh toán vốn đầu tƣ của KBNN Đăk Lăk, nên đã có
đánh giá sâu sát về thực trạng công tác quản lý vốn đầu tƣ qua KBNN tại tỉnh
Đăk Lăk. Bằng phƣơng pháp nghiên cứu tƣơng tự nhƣ hai tác giả ở trên, đề
tài này đã tập trung hệ thống hóa lý luận về công tác kiểm soát, thanh toán
vốn đầu tƣ qua KBNN; trên cơ sở đó, đánh giá thực trạng công này tại KBNN
Đăk Lăk trong những năm vừa qua, qua đó, đã đề xuất một số giải pháp nhằm
tăng cƣờng công tác kiểm soát, thanh toán vốn đầu tƣ XDCB qua KBNN trên

địa bàn tỉnh Đăk Lăk. Đúng nhƣ tên gọi của nó, đề tài này từ lý luận đến thực
tiễn chủ yếu tập trung vào quy trình kiểm soát, thanh toán vốn đầu tƣ XDCB
qua hệ thống KBNN; còn hoạt động lập kế hoạch, phân bổ vốn đầu tƣ và
quyết toán vốn đầu tƣ NSNN chƣa đƣợc chú trọng.


6
CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XDCB TỪ
NGUỒN VỐN NSNN
1.1. TỔNG QUAN VỀ VỐN ĐẦU TƢ XDCB TỪ NGUỒN NSNN
1.1.1. Khái niệm vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN
- Vốn là toàn bộ những yếu tố đƣợc sử dụng vào việc sản xuất ra các của
cải; vốn tạo nên sự đóng góp quan trọng đối với sự tăng trƣởng của nền kinh tế.
- “Đầu tƣ là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt
động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tƣơng lai lớn hơn các
nguồn lực đã bỏ ra để đạt đƣợc các kết quả đó. Nguồn lực đó có thể là tiền, là
tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ” [11, tr. 7].
- “Đầu tƣ phát triển là bộ phận cơ bản của đầu tƣ, là việc chi dùng vốn
trong hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra
những tài sản vật chất (nhà xƣởng, thiết bị,…) và tài sản trí tuệ (tri thức, kỹ
năng…), gia tăng năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát
triển” [11, tr. 15].
- Đầu tƣ XDCB là một bộ phận của hoạt động đầu tƣ nói chung, đó là
việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt động XDCB nhằm tái sản xuất giản đơn và
tái sản xuất mở rộng các TSCĐ cho nền kinh tế quốc dân thông qua các hình
thức xây dựng mới, xây dựng mở rộng, xây dựng lại, hiện đại hóa hay khôi
phục các TSCĐ. Đầu tƣ XDCB đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao
năng lực sản xuất của từng ngành và toàn bộ nền kinh tế quốc dân, tạo điều

kiện phát triển và giải phóng sức lao động, tăng thu nhập quốc dân, dẫn tới
biến đổi đáng kể mọi mặt của nền kinh tế cả về vật chất và tinh thần.
- NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc đã đƣợc cơ quan
nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm để bảo
đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc.


7
- Vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN là một phần của vốn đầu tƣ phát triển của
NSNN đƣợc hình thành từ sự huy động của Nhà nƣớc dùng để chi cho đầu tƣ
XDCB nhằm xây dựng và phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật và kết cấu hạ
tầng KT-XH cho nền kinh tế quốc dân.
1.1.2. Đặc điểm vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN
* Vốn đầu tư XDCB có những đặc điểm chung như sau:
- Đầu tƣ XDCB đòi hỏi một lƣợng vốn lớn và lƣợng vốn đó không mang
tính ổn định hàng năm. Là hoạt động có tính chất lâu dài, kết quả của đầu tƣ
XDCB là những sản phẩm có giá trị lớn, nên ngƣời sử dụng công trình không
thể "mua" toàn bộ công trình trong một lúc mà phải "mua" từng phần (từng
hạng mục hay bộ phận công trình hoàn thành). Do vậy, việc cấp vốn đầu tƣ
XDCB phải phù hợp với đặc điểm này; điều đó đƣợc thể hiện qua việc chủ
đầu tƣ tạm ứng và thanh toán từng phần cho nhà thầu trong quá trình thi công
xây dựng; nhu cầu vốn sử dụng hàng năm cũng khác nhau, tùy thuộc vào tiến
độ, khối lƣợng thi công xây dựng công trình.
- Chất lƣợng và giá cả công trình XDCB chịu ảnh hƣởng trực tiếp của
các điều kiện tự nhiên, vì sản phẩm xây dựng có tính cố định, gắn liền với đất,
nơi sản xuất cũng đồng thời là nơi tiêu thụ sản phẩm, phụ thuộc trực tiếp vào
điều kiện địa chất, thủy văn, khí hậu.
- Chi phí đầu tƣ công trình XDCB không thể xác định một cách đơn
giản, vì sản phẩm XDCB mang tính chất đơn chiếc, riêng lẻ. Mỗi sản phẩm
đều có thiết kế riêng theo yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế; khối lƣợng, chất

lƣợng, giá trị xây dựng công trình đều khác nhau. Vì thế, cần phải xây dựng
giá dự toán riêng cho từng công trình tùy theo kết cấu công trình.
- Sản phẩm XDCB không qua thị trƣờng tiêu thụ, nó chỉ đƣợc kiểm
nhận, bàn giao giữa chủ đầu tƣ và đơn vị thi công tại địa điểm xây dựng sau
khi công trình hoàn thành.
* Vốn đầu tư XDCB từ NSNN còn có một số đặc điểm riêng:
- Quyền sở hữu về vốn không trùng hợp với quyền sử dụng và quản lý


8
vốn, vì thế trách nhiệm quản lý vốn không cao, dễ dẫn đến thất thoát, lãng
phí, kém hiệu quả. Động lực cá nhân đối với việc sử dụng hiệu quả đồng vốn
không rõ ràng, mạnh mẽ nhƣ nguồn vốn tƣ nhân. Vì vậy, việc quản lý vốn
đầu tƣ XDCB của Nhà nƣớc rất khó khăn, phức tạp.
- Vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN thƣờng nhằm vào lĩnh vực ít đƣợc thƣơng
mại hoá, không thu hồi vốn ngay, khả năng thu hồi vốn thấp, hoặc không thể
thu hồi vốn trực tiếp.
- Về mục tiêu đầu tƣ, vốn đầu tƣ XDCB của Nhà nƣớc thƣờng ít nhắm
tới mục tiêu lợi nhuận trực tiếp, nó phục vụ lợi ích của cả nền kinh tế. Trong
khi đầu tƣ XDCB của tƣ nhân và đầu tƣ nƣớc ngoài thƣờng đề cao lợi nhuận.
- Về môi trƣờng đầu tƣ, vốn đầu tƣ XDCB của Nhà nƣớc thƣờng thực
hiện trong môi trƣờng thiếu vắng sự cạnh tranh; và nếu có sự cạnh tranh thì
cũng ít khốc liệt hơn các khu vực đầu tƣ khác.
- Về phạm vi đầu tƣ, nhìn chung Nhà nƣớc chỉ đầu tƣ vào những nơi có
sự thất bại của thị trƣờng, khi mà khu vực vốn khác không thể đầu tƣ, không
muốn đầu tƣ và không đƣợc phép đầu tƣ, khi Nhà nƣớc cần giải quyết các vấn
đề về văn hoá, xã hội, giáo dục, y tế, an ninh quốc phòng. Việc đầu tƣ theo
vùng miền và theo các ngành kinh tế cũng phải đƣợc Nhà nƣớc tính đến. Việc
định đoạt phạm vi đầu tƣ XDCB của Nhà nƣớc khác biệt với việc xác định
phạm vi đầu tƣ của khu vực tƣ nhân ở chỗ Nhà nƣớc phải giữ vai trò điều tiết,

khắc phục thất bại thị trƣờng, giải quyết vấn đề KT-XH cùng với việc tính
toán lợi ích chung. Trong lúc đó, khu vực đầu tƣ tƣ nhân và đầu tƣ nƣớc ngoài
nhìn chung chỉ chú trọng đến lợi ích kinh tế.
1.1.3. Vai trò của vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN
- Góp phần to lớn vào việc xây dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ
thuật, hình thành kết cấu hạ tầng chung cho đất nƣớc nhƣ: hệ thống công trình
giao thông, mạng lƣới thủy lợi, hệ thống điện, các trƣờng học, bệnh viện,…
Thông qua hoạt động đầu tƣ XDCB, vốn đầu tƣ từ NSNN góp phần quan
trọng vào việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, cải tạo và tăng


9
cƣờng năng lực sản xuất, tăng năng suất lao động, tăng thu nhập quốc dân và
tổng sản phẩm xã hội.
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, điều chỉnh cơ cấu kinh tế ngành,
vùng, lãnh thổ; hình thành những ngành mới, tăng cƣờng chuyên môn hoá và
phân công lao động xã hội. Hệ thống kết cấu hạ tầng đƣợc phát triển sẽ tạo
lập môi trƣờng thuận lợi cho hoạt động đầu tƣ phát triển sản xuất kinh doanh
của tất cả các thành phần kinh tế, tạo sự lan tỏa trong đầu tƣ, thúc đẩy xã hội
phát triển.
- Dẫn dắt, định hƣớng hoạt động đầu tƣ trong nền kinh tế, tạo điều kiện
cho các thành phần kinh tế và toàn bộ nền kinh tế phát triển. Nhà nƣớc bỏ vốn
đầu tƣ vào hệ thống kết cấu hạ tầng và các ngành, lĩnh vực có tính chiến lƣợc
không những có tác dụng dẫn dắt hoạt động đầu tƣ trong nền kinh tế mà còn
góp phần định hƣớng hoạt động của nền kinh tế.
- Có vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề xã hội nhƣ: xóa
đói, giảm nghèo, phát triển vùng sâu, vùng xa… Thông qua việc đầu tƣ phát
triển kết cấu hạ tầng, các cơ sở sản xuất - kinh doanh và các công trình văn
hoá, xã hội góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa.

1.1.4. Phân loại vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN
Có nhiều cách phân loại phụ thuộc vào yêu cầu, mục tiêu quản lý của
từng loại nguồn vốn và các tiêu chí phân loại khác nhau. Cụ thể có một số
cách phân loại nhƣ sau:
* Theo nguồn hình thành, vốn đầu tư XDCB được chia thành:
- Nguồn vốn đầu tƣ trong nƣớc: bao gồm nguồn thu từ các loại thuế bố
trí chi đầu tƣ, thu tiền sử dụng đất, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết; nguồn
vốn tín dụng đầu tƣ phát triển nhà nƣớc; nguồn vốn Nhà nƣớc vay của nhân
dân và doanh nghiệp trong nƣớc thông qua phát hành trái phiếu,...
- Nguồn vốn đầu tƣ ngoài nƣớc: chủ yếu là vốn ODA, là nguồn tài chính
do các cơ quan chính thức của Chính phủ hoặc của các tổ chức quốc tế viện


10
trợ cho các nƣớc đang phát triển theo 2 phƣơng thức: viện trợ không hoàn lại
và cho vay dài hạn với lãi suất thấp.
* Theo cấp ngân sách, vốn đầu tư XDCB gồm:
- Vốn đầu tƣ thuộc NSTW: là các khoản vốn đầu tƣ thuộc NSNN do các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp TW, các
tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nƣớc quản lý.
- Vốn đầu tƣ thuộc NSĐP: là các khoản vốn đầu tƣ thuộc NSNN do các
tỉnh, thành phố trực thuộc TW, các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
và các xã, phƣơng, thị trấn quản lý.
* Theo nội dung chi, vốn đầu tư XDCB bao gồm:
- Chi phí xây lắp: là khoản vốn dùng cho việc xây dựng và lắp đặt thiết
bị đi kèm, bao gồm cả những chi phí lắp đặt gắn với công trình xây dựng và
chi phí chạy thử;
- Chi phí thiết bị: là khoản vốn tạo thành giá trị của máy móc thiết bị đầu
tƣ mua sắm, nó bao gồm: tiền mua thiết bị, chi phí vận chuyển, bốc xếp, chi

phí bảo dƣỡng, gia công, tinh chế thiết bị kể từ khi mua sắm đến khi thiết bị
đƣợc lắp đặt hoàn thành bàn giao đƣa vào sử dụng.
- Chi phí khác: là những khoản vốn nhằm đảm bảo điều kiện cho quá
trình xây dựng, lắp đặt và đƣa công trình vào sản xuất, sử dụng. Nó bao gồm
các khoản vốn chi cho chuẩn bị đầu tƣ, khảo sát thiết kế, thẩm định thiết kế,
dự toán, QLDA, chi phí GPMB, bảo hiểm, quyết toán,…
* Theo tính chất đầu tư kết hợp, nguồn vốn đầu tư XDCB gồm:
- Vốn XDCB tập trung: là vốn đầu tƣ cho các dự án bằng nguồn vốn đầu
tƣ phát triển thuộc NSNN do các cơ quan TW và địa phƣơng quản lý; nguồn
vốn này chủ yếu dùng để đầu tƣ xây dựng mới các công trình.
- Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tƣ: là vốn NSNN thuộc nhiệm vụ chi
thƣờng xuyên cho các hoạt động sự nghiệp mang tính chất đầu tƣ XDCB để
duy tu, bảo dƣỡng, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp các công trình.


11
* Theo trình tự đầu tư XDCB, vốn đầu tư XDCB bao gồm:
- Vốn chuẩn bị đầu tƣ của dự án: là những khoản chi phục vụ cho việc
nghiên cứu, khảo sát lập dự án đầu tƣ; lập, thẩm định thiết kế, dự toán, tổng
dự toán công trình,.....
- Vốn thực hiện đầu tƣ: là tất cả các khoản chi hợp thành giá trị công
trình đƣợc nghiệm thu bàn giao và đã đƣợc quyết toán, bao gồm: chi xây
dựng công trình; chi mua sắm, gia công, vận chuyển, lắp đặt thiết bị; chi phí
giám sát thi công; chi phí quyết toán dự án hoàn thành và một số khoản chi
phí khác phục vụ cho quá trình thực hiện đầu tƣ.
1.2. NỘI DUNG, YÊU CẦU CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ
XDCB TỪ NSNN.
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB
từ NSNN
“Quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN là tổng thể các biện pháp, công cụ,

cách thức mà Nhà nƣớc tác động vào quá trình hình thành, phân phối và sử
dụng vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN để đạt các mục tiêu KT-XH đề ra trong
từng giai đoạn” [13, tr. 10].
Từ khái niệm trên, công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN có
những đặc điểm sau:
- Đối tƣợng quản lý là vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN, là nguồn vốn đƣợc
cấp phát theo kế hoạch NSNN với quy trình rất chặt chẽ gồm nhiều khâu: xây
dựng cơ chế, chính sách; xây dựng kế hoạch, dự toán, định mức, tiêu chuẩn,
chế độ thanh toán, quyết toán, kiểm tra, báo cáo,… Quản lý vốn đầu tƣ
XDCB là một nội dung của công tác quản lý NSNN.
- Chủ thể quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN là các cơ quan nhà nƣớc,
bao gồm các cấp chính quyền, các cơ quan chức năng đƣợc phân công, phân
cấp quản lý từng khâu trong quy trình quản lý vốn. Cụ thể:
+ Cơ quan Kế hoạch và Đầu tƣ chịu trách nhiệm quản lý khâu phân bổ
kế hoạch vốn đầu tƣ;


12
+ Cơ quan KBNN quản lý kiểm soát, thanh toán vốn đầu tƣ;
+ Cơ quan Tài chính chịu trách nhiệm quản lý điều hành nguồn vốn và
quyết toán vốn đầu tƣ;
+ Chủ đầu tƣ trực tiếp quản lý, sử dụng vốn đầu tƣ của từng dự án.
“Trong các khâu quản lý vốn đầu tƣ, khâu quan trọng nhất và có ý nghĩa
quyết định đến hiệu quả quản lý vốn đầu tƣ là khâu phân bổ kế hoạch vốn,
đƣa dự án vào danh mục đầu tƣ” [13, tr. 12].
- Mục tiêu của công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN là bảo đảm
sử dụng vốn đúng mục đích, đúng nguyên tắc, đúng tiêu chuẩn, đúng chế độ
và đem lại hiệu quả KT-XH cao.
1.2.2. Nội dung công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN.
a) Lập và giao kế hoạch vốn đầu tư XDCB.

Vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN luôn gắn liền với các dự án đầu tƣ, để có cơ
sở phân bổ kế hoạch vốn đầu tƣ từ NSNN, các đơn vị đƣợc giao làm chủ đầu
tƣ phải tiến hành lập và trình cơ quan có thẩm quyền (ngƣời quyết định đầu
tƣ) thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tƣ xây dựng công trình.
Chủ đầu tƣ là đơn vị đƣợc giao quản lý và sử dụng vốn để đầu tƣ xây
dựng công trình. Chủ đầu tƣ có trách nhiệm tiếp nhận và sử dụng vốn đúng
mục đích, đúng đối tƣợng, tiết kiệm và có hiệu quả; chấp hành đúng quy định
của pháp luật về chế độ quản lý tài chính. Chủ đầu tƣ là ngƣời chịu trách
nhiệm toàn diện trƣớc ngƣời quyết định đầu tƣ và pháp luật về chất lƣợng,
tiến độ, chi phí đầu tƣ xây dựng công trình và các trách nhiệm khác theo quy
định của pháp luật.
Dự án đầu tƣ xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan
đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây
dựng. Việc đầu tƣ xây dựng công trình phải phù hợp với quy hoạch tổng thể
phát triển KT-XH, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng, bảo đảm an ninh,
an toàn xã hội và an toàn môi trƣờng, phù hợp với các quy định của pháp luật
về đất đai và pháp luật khác có liên quan. Nhà nƣớc quản lý toàn bộ quá trình


13
đầu tƣ xây dựng từ việc xác định chủ trƣơng đầu tƣ, lập dự án, quyết định đầu
tƣ, lập thiết kế, dự toán, lựa chọn nhà thầu, thi công xây dựng đến khi nghiệm
thu, bàn giao và đƣa công trình vào khai thác sử dụng.
Theo quy mô và tính chất, dự án đầu tƣ xây dựng công trình đƣợc phân
loại nhƣ sau:
- Dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội xem xét, quyết định về chủ
trƣơng đầu tƣ;
- Các dự án còn lại đƣợc phân thành 3 nhóm A, B, C theo quy mô giảm
dần, gắn với từng lĩnh vực đầu tƣ xây dựng công trình.
Theo phân loại dự án đầu tƣ, thẩm quyền quyết định đầu tƣ các dự án

đƣợc quy định nhƣ sau:
- Thủ tƣớng Chính phủ quyết định đầu tƣ các dự án quan trọng quốc gia
theo Nghị quyết của Quốc hội và các dự án quan trọng khác;
- Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan cấp Bộ quyết định đầu tƣ các dự án
nhóm A, B, C. Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan cấp Bộ đƣợc uỷ quyền hoặc
phân cấp quyết định đầu tƣ đối với các dự án nhóm B, C cho cơ quan cấp
dƣới trực tiếp;
- Chủ tịch UBND các cấp quyết định đầu tƣ các dự án nhóm A, B, C
trong phạm vi và khả năng cân đối ngân sách của địa phƣơng sau khi thông
qua HĐND cùng cấp. Chủ tịch UBND cấp tỉnh, cấp huyện đƣợc uỷ quyền
hoặc phân cấp quyết định đầu tƣ đối với các dự án nhóm B, C cho cơ quan
cấp dƣới trực tiếp.
- Tùy theo điều kiện cụ thể của từng địa phƣơng, Chủ tịch UBND cấp
tỉnh quy định cụ thể cho Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã đƣợc quyết định
đầu tƣ các dự án có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên.
Mỗi dự án đầu tƣ đều phải đƣợc tiến hành theo đúng trình tự, thủ tục; có
thể chia thành 3 giai đoạn nhƣ sau: chuẩn bị đầu tƣ, thực hiện đầu tƣ, kết thúc
xây dựng đƣa công trình vào khai thác sử dụng.
- Nội dung công việc ở giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ:


14
+ Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tƣ, dự kiến quy mô đầu tƣ;
+ Tiến hành tiếp xúc, thăm dò thị trƣờng trong nƣớc và ngoài nƣớc để
xác định nhu cầu tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tìm nguồn cung
ứng thiết bị, vật tƣ cho sản xuất; xem xét khả năng về nguồn vốn đầu tƣ và
lựa chọn hình thức đầu tƣ;
+ Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng;
+ Lập Báo cáo đầu tƣ (Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi); lập dự án đầu tƣ
xây dựng công trình (Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo kinh tế kỹ

thuật);
+ Gửi hồ sơ dự án và văn bản trình ngƣời có thẩm quyền quyết định đầu
tƣ thẩm định, phê duyệt.
- Nội dung công việc ở khâu thực hiện dự án đầu tƣ bao gồm:
+ Xin giao đất hoặc thuê đất (đối với dự án có sử dụng đất);
+ Xin giấy phép xây dựng (nếu yêu cầu phải có giấy phép xây dựng) và
giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có khai thác tài nguyên);
+ Thực hiện việc đền bù GPMB, tái định cƣ (đối với dự án có yêu cầu tái
định cƣ), chuẩn bị mặt bằng xây dựng (nếu có);
+ Thực hiện việc khảo sát, thiết kế xây dựng;
+ Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán và tổng dự toán công trình;
+ Lựa chọn nhà thầu (đấu thầu hoặc chỉ định thầu) và ký kết các hợp
đồng xây dựng, cung cấp thiết bị, lắp đặt, tƣ vấn,…
+ Tiến hành thi công xây dựng;
+ Kiểm tra việc thực hiện các hợp đồng; quản lý kỹ thuật, chất lƣợng
thiết bị và chất lƣơng xây dựng;
+ Thanh toán khối lƣợng công trình hoàn thành.
- Nội dung khâu kết thúc xây dựng đƣa dự án vào khai thác sử dụng:
+ Nghiệm thu, bàn giao công trình;
+ Vận hành công trình và hƣớng dẫn sử dụng công trình;
+ Bảo hành công trình;


15
+ Lập báo cáo quyết toán vốn đầu tƣ công trình hoàn thành.
Các dự án đầu tƣ chỉ đƣợc phân bổ kế hoạch vốn đầu tƣ hàng năm khi có
đủ các điều kiện sau:
- Đối với các dự án chuẩn bị đầu tƣ: phải phù hợp với quy hoạch phát
triển ngành và lãnh thổ đƣợc duyệt theo thẩm quyền.
- Đối với các dự án thực hiện đầu tƣ: phải có quyết định đầu tƣ từ thời

điểm trƣớc ngày 31 tháng 10 năm trƣớc năm kế hoạch. Thời gian bố trí vốn
để thực hiện các dự án nhóm B không quá 5 năm, các dự án nhóm C không
quá 3 năm.
Việc phân bổ vốn cho các dự án, công trình phải đƣợc thực hiện trên các
nguyên tắc sau:
- Các dự án, công trình phải phục vụ cho các mục tiêu phát triển KT-XH
của địa phƣơng, của ngành đã đề ra.
- Các dự án, công trình đƣợc bố trí vốn phải nằm trong quy hoạch đã
đƣợc phê duyệt, có đủ các thủ tục đầu tƣ theo quy định về quản lý đầu tƣ và
xây dựng.
- Bố trí vốn tập trung, bảo đảm bảo hiệu quả đầu tƣ. Ƣu tiên bố trí vốn
cho các dự án quan trọng Quốc gia và các dự án lớn khác, các công trình, dự
án hoàn thành trong kỳ kế hoạch, vốn đối ứng cho các dự án ODA; không bố
trí vốn cho các dự án khi chƣa xác định đƣợc rõ nguồn vốn.
- Phải dành đủ vốn để thanh toán các khoản nợ và ứng trƣớc năm kế hoạch.
- Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng trong phân bổ vốn đầu
tƣ phát triển.
Việc lập kế hoạch và phân bổ nguồn vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN đƣợc
tiến hành qua các bƣớc sau:
Bước 1, hướng dẫn xây dựng kế hoạch: căn cứ Chỉ thị của Thủ tƣớng
Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển KT-XH và dự toán ngân
sách năm sau (thƣờng ban hành vào tháng 6 hàng năm), Bộ Kế hoạch và Đầu
tƣ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính thông báo số kiểm tra và hƣớng dẫn xây


16
dựng kế hoạch vốn đầu tƣ gửi các các Bộ, ngành, địa phƣơng để chuẩn bị cho
việc xây dựng kế hoạch năm.
Bước 2, xây dựng và báo cáo kế hoạch: căn cứ tiến độ thực hiện dự án và
các mục tiêu ƣu tiên đã đƣợc hƣớng dẫn; các Bộ, ngành, địa phƣơng phối hợp

với các cơ quan liên quan xác định cụ thể các danh mục và nhu cầu vốn đầu
tƣ các dự án, sắp xếp theo thứ tự ƣu tiên; kiến nghị các cơ chế cần thiết bảo
đảm cho việc thực hiện kế hoạch đầu tƣ XDCB, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ.
Kế hoạch vốn của UBND cấp tỉnh phải xin ý kiến Thƣờng trực HĐND tỉnh
trƣớc khi gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ.
Bước 3, tổng hợp, cân đối và báo cáo kế hoạch đầu tư của cả nước: Bộ Kế
hoạch và Đầu tƣ nghiên cứu, đề xuất các mục tiêu chiến lƣợc, các quy hoạch
phát triển KT-XH vùng, ngành và lãnh thổ, trong đó có những chƣơng trình đầu
tƣ công cộng, tổng mức và cơ cấu vốn đầu tƣ của toàn bộ nền kinh tế quốc dân,
tổng mức vốn đầu tƣ và danh mục chƣơng trình, dự án đầu tƣ ƣu tiên sử dụng
nguồn vốn NSNN, dự kiến phân bổ vốn đầu tƣ tập trung thuộc NSNN cho các
Bộ, ngành, địa phƣơng trình Thủ tƣớng Chính phủ vào tháng 9 hàng năm.
Bước 4, phân bổ kế hoạch vốn đầu tư: Sau khi đƣợc Quốc hội quyết định
kế hoạch phát triển KT-XH và dự toán NSNN năm sau (khoảng tháng 11
hàng năm), Thủ tƣớng Chính phủ giao kế hoạch cho các Bộ, ngành, địa
phƣơng. Căn cứ tổng mức, cơ cấu vốn đầu tƣ do Thủ tƣớng Chính phủ giao,
theo uỷ quyền của Thủ tƣớng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ giao kế hoạch
và hƣớng dẫn các Bộ, ngành, địa phƣơng bố trí, phân bổ giao chi tiết kế hoạch
vốn đầu tƣ năm sau.
Đối với vốn đầu tƣ thuộc địa phƣơng quản lý: Trên cơ sở mục tiêu phát
triển KT-XH của từng địa phƣơng, nguồn vốn đầu tƣ đƣợc hỗ trợ từ ngân
sách cấp trên, khả năng huy động vốn đầu tƣ của địa phƣơng và nhu cầu vốn
cho các dự án; Sở Kế hoạch và Đầu tƣ (đối với cấp tỉnh) hoặc Phòng Tài
chính Kế hoạch (đối với cấp huyện) tham mƣu, giúp UBND các cấp lập kế
hoạch và phƣơng án phân bổ vốn đầu tƣ XDCB trình HĐND cùng cấp quyết


17
định. Theo Nghị quyết của HĐND, UBND phân bổ và quyết định giao kế
hoạch vốn đầu tƣ cho từng dự án thuộc phạm vi quản lý đã đủ các điều kiện

theo quy định.
Việc phân bổ và giao kế hoạch vốn đầu tƣ XDCB năm sau ở các Bộ,
ngành, địa phƣơng phải đƣợc thực hiện xong trƣớc ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Trong quá trình thực hiện dự án đầu tƣ, xuất phát từ nhiều nguyên nhân
chủ quan, khách quan khác nhau có thể dẫn đến tình trạng một số dự án gặp
khó khăn, vƣớng mắc, không thể thực hiện đúng tiến độ nhƣ dự kiến trong kế
hoạch đƣợc giao đầu năm; do đó, không thể sử dụng hết kế hoạch vốn đƣợc
giao. Trong khí đó, cũng có một số dự án thực hiện rất thuận lợi, có thể hoàn
thành sớm hơn so với dự kiến ban đầu, nên cần một lƣợng vốn nhiều hơn số
đƣợc giao đầu năm. Chính vì vậy, điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tƣ là một việc
tất yếu phải thực hiện trong công tác quản lý vốn đầu tƣ.
Điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tƣ là việc chuyển vốn từ các dự án thừa
vốn sang các dự án đang cần vốn. Định kỳ, các Bộ, ngành, địa phƣơng rà soát
tiến độ thực hiện và mục tiêu đầu tƣ của các dự án trong năm để điều chỉnh kế
hoạch vốn đầu tƣ theo thẩm quyền hoặc trình cấp trên xem xét, điều chỉnh kế
hoạch vốn đầu tƣ, chuyển vốn từ các dự án không có khả năng thực hiện sang
các dự án thực hiện vƣợt tiến độ, còn nợ khối lƣợng, các dự án có khả năng
hoàn thành vƣợt kế hoạch trong năm. Trƣớc khi gửi kế hoạch điều chỉnh vốn
đầu tƣ từng dự án cho cơ quan Tài chính, Kế hoạch và Đầu tƣ, chủ đầu tƣ
chốt thời điểm thanh toán và làm việc với KBNN để xác nhận số vốn thuộc kế
hoạch năm đã thanh toán cho dự án, xác định số vốn còn dƣ do không thực
hiện đƣợc, đảm bảo cho kế hoạch của dự án sau khi điều chỉnh không thấp
hơn số vốn KBNN đã thanh toán. Các Bộ, ngành, địa phƣơng chịu trách
nhiệm về số liệu giải ngân và số kế hoạch vốn điều chỉnh. Thời hạn điều
chỉnh kế hoạch vốn đầu tƣ hàng năm kết thúc chậm nhất là ngày 25 tháng 12
năm kế hoạch.


×