BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING
TRẦN DUY LINH
HOÀN THỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở TỈNH QUẢNG TRỊ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01
TP.HCM - 2015
BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING
TRẦN DUY LINH
HOÀN THỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở TỈNH QUẢNG TRỊ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS ĐÀO DUY HUÂN
TP.HCM - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, tất cả các nguồn số liệu được sử dụng trong phạm vi
nội dung nghiên cứu của đề tài là trung thực và chưa từng được dùng để bảo vệ một
học vị khoa học nào. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc và mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đã được cám ơn đầy đủ.
Tác giả luận văn
Trần Duy Linh
i
LỜI CÁM ƠN
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng cám ơn sâu sắc đến tất cả các cá nhân, đơn
vị đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này.
Lời cám ơn đầu tiên tôi xin gửi đến Thầy PGS.TS Đào Duy Huân, người
trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận tình tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu để
hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến ban lãnh đạo cơ quan
Kho bạc Nhà nước Quảng Trị, các bạn đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi
trong suốt thời gian học tập lớp cao học.
Cuối cùng, tôi xin được cám ơn đến gia đình, những người bạn thân và bạn
bè đã động viên, chia sẻ cùng tôi những khó khăn, tạo điều kiện cho tôi học tập
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này./.
Trần Duy Linh
ii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu và liên quan đến đề tài .................................................... 1
3. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 3
3.1 Mục tiêu tổng quát nghiên cứu ......................................................................... 3
3.2 Mục tiêu cụ thể nghiên cứu .............................................................................. 3
4. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 3
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 3
6. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 4
7. Đóng góp khoa học của luận văn ....................................................................... 5
8. Kết cấu luận văn ................................................................................................. 5
T
9
2
T
9
2
T
9
2
T
9
2
T
9
2
T
9
2
T
9
2
T
9
2
T
9
2
T
9
2
T
9
2
T
9
2
T
9
2
T
9
2
T
9
2
T
9
2
T
9
2
T
9
2
T
9
2
T
9
2
T
9
2
T
9
2
Chương 1 ............................................................................................................... 6
T
9
2
T
9
2
CƠ SỞ LÝ THUYÊT VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ..................................... 6
T
9
2
T
9
2
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC................................. 6
1.1. Tổng quan về vốn đầu tư XDCB từ NSNN..................................................... 6
1.1.1. Khái quát về đầu tư và đầu tư XDCB từ NSNN .......................................... 6
1.1.2. Vốn đầu tư XDCB từ NSNN ........................................................................ 9
1.1.2.1 Ngân sách nhà nước ................................................................................... 9
1.1.2.2 Vốn đầu tư XDCB từ NSNN ...................................................................... 9
1.1.3. Vai trò của vốn đầu tư XDCB từ NSNN ................................................... 11
1.2. Cơ sở lý luận quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN ...................................... 13
1.2.1. Khái niệm quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN ........................................ 13
1.2.2. Mục đích, yêu cầu, phương thức quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN..... 15
1.2.2.1. Mục đích .................................................................................................. 15
1.2.2.2. Yêu cầu quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN ........................................ 15
1.2.2.3. Phương thức quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN ................................. 17
1.2.2.4. Một số chỉ tiêu đánh giá trình độ quản lý vốn đầu tư XDCB..................18
T
9
2
T
9
2
T
9
2
T
9
2
T
9
2
T
9
2
T
9
2
T
9
2
T
9
2
T
9
2
T
9
2
T
9
2
T
9
2
T
9
2
T
9
2
T
9
2
T
9
2
T
9
2
T
9
2
T
9
2
T
9
2
T
9
2
T
9
2
T
9
2
T
9
2
T
9
2
1.3. Các yếu tố tác động đến quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN .................... 19
T
9
2
T
9
2
1.4. Kinh nghiệm trong và ngoài nước về quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN 25
T
9
2
T
9
2
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư XDCB trong nước ................................. 25
T
9
2
T
9
2
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư XDCB ở nước ngoài.............................. 27
T
9
2
T
9
2
iii
1.4.3. Vấn đề rút ra có thể nghiên cứu đối với công tác quản lý vốn đầu tư XDCB
T
9
2
từ NSNN tại tỉnh Quảng Trị ................................................................................. 28
T
9
2
Tóm tắt chương 1 .................................................................................................. 30
T
9
2
T
9
2
Chương 2 ............................................................................................................. 31
T
9
2
T
9
2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG .......................................................................... 31
T
9
2
T
9
2
QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN ........................................ 31
T
9
2
T
9
2
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH QUẢNG TRỊ .......................... 31
T
9
2
T
9
2
2.1. Khái quát về đầu tư và vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại tỉnh Quảng Trị. ..... 31
T
9
2
T
9
2
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội tại tỉnh Quảng Trị tác động
T
9
2
đến vốn đầu tư XDCB từ NSNN .......................................................................... 31
T
9
2
2.1.2. Thực trạng đầu tư XDCB từ NSNN tại tỉnh Quảng Trị ............................. 33
T
9
2
T
9
2
2.1.2.1. Về tổng vốn đầu tư XDCB ...................................................................... 33
T
9
2
T
9
2
2.1.2.2. Về vốn đầu tư XDCB từ NSNN theo ngành ........................................... 35
T
9
2
T
9
2
2.1.2.3. Về phân cấp quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN.................................. 37
T
9
2
T
9
2
2.1.2.4. Về vốn đầu tư XDCB từ NSNN theo nguồn vốn .................................... 38
T
9
2
T
9
2
2.1.3. Đánh giá tình hình đầu tư XDCB từ NSNN tại tỉnh Quảng Trị ................. 40
T
9
2
T
9
2
2.1.3.1. Kết quả đạt được trong đầu tư của ngành Công nghiệp, Thương mại .... 40
T
9
2
T
9
2
2.1.3.2. Kết quả đạt được trong đầu tư của ngành Nông, Lâm nghiệp, Thuỷ lợi 40
T
9
2
T
9
2
2.1.3.3. Kết quả đầu tư đạt được của ngành Giao thông vận tải .......................... 41
T
9
2
T
9
2
2.1.3.4. Kết quả đầu tư đạt được của ngành Y tế ................................................. 41
T
9
2
T
9
2
2.1.3.5. Kết quả đầu tư đạt được của ngành Giáo dục đào tạo ............................. 42
T
9
2
T
9
2
2.1.3.6. Kết quả cụ thể đầu tư đạt được trong lĩnh vực Văn hoá, Thông tin, Thể
T
9
2
thao, Du lịch ......................................................................................................... 42
T
9
2
2.1.3.7. Kết quả đầu tư kết cấu hạ tầng nông thôn ............................................... 42
T
9
2
T
9
2
2.1.3.8. Đánh giá hiệu quả vốn đầu tư (ICOR) .................................................... 43
T
9
2
T
9
2
2.1.3.9. Những hạn chế, khó khăn ........................................................................ 44
T
9
2
T
9
2
2.2. Đánh giá các khâu về quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN ......................... 45
T
9
2
T
9
2
2.2.1. Về cơ chế, chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN ..................... 45
T
9
2
T
9
2
2.2.2. Đánh giá trong khâu thẩm định, phê duyệt quyết định đầu tư và phân bổ kế
T
9
2
hoạch vốn.............................................................................................................. 49
T
9
2
2.2.3. Đánh giá khâu cấp phát vốn đầu tư XDCB từ NSNN ............................... 51
T
9
2
T
9
2
2.2.4. Đánh giá khâu quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN ............. 53
T
9
2
T
9
2
2.2.5. Đánh giá công tác thanh tra, kiểm tra vốn đầu tư XDCB từ NSNN .......... 55
iv
T
9
2
T
9
2
2.2.6. Đánh giá công tác tổ chức cán bộ trong khâu quản lý vốn đầu tư XDCB
T
9
2
từ NSNN ............................................................................................................... 57
T
9
2
2.3. Đánh giá chung .............................................................................................. 61
T
9
2
T
9
2
2.3.1. Những điểm mạnh ...................................................................................... 61
T
9
2
T
9
2
2.3.2. Một số hạn chế ........................................................................................... 63
T
9
2
T
9
2
2.3.3. Nguyên nhân............................................................................................... 65
T
9
2
T
9
2
Tóm tắt chương 2 ............................................................................................... 68
T
9
2
T
9
2
Chương 3 ............................................................................................................. 69
T
9
2
T
9
2
HÀM Ý HỆ THỐNG GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN ....................... 69
T
9
2
T
9
2
CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
T
9
2
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH QUẢNG TRỊ ................................. 69
3.1. Những cơ sở khoa học để đề xuất giải pháp ................................................. 69
3.1.1. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội tại tỉnh Quảng Trị đến năm 2015 và
tầm nhìn năm 2020 ............................................................................................... 69
3.1.2. Mục tiêu đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN đến năm 2015 tầm nhìn
2020 ...................................................................................................................... 70
3.1.3. Những hạn chế trong quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN giai đoạn 2009
đến 2013 ............................................................................................................... 76
3.2. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN ....... 76
3.3. Đề xuất các giải pháp ................................................................................... 77
3.3.1. Hoàn thiện công tác quản lý quy hoạch đầu tư, huy động vốn và phân bổ kế
hoạch vốn.............................................................................................................. 77
3.3.1.1. Về lập quy hoạch, xây dựng kế hoạch đầu tư ......................................... 77
3.3.1.2. Các giải pháp nhằm huy động vốn đầu tư .............................................. 78
3.3.1.3. Hòan thiện công tác Kế hoạch vốn......................................................... 80
3.3.2. Hoàn thiện quản lý quá trình đầu tư và quản lý dự án đầu tư từ NSNN ... 81
3.3.3. Hoàn thiện quá trình cấp phát vốn theo tiến độ đầu tư xây dựng cơ bản cho
các dự án ............................................................................................................... 82
3.3.3.1. Hoàn thiện công tác đền bù giải phóng mặt bằng ................................... 82
3.3.3.2. Cải tiến qui trình cấp phát vốn đẩy nhanh công tác giải ngân vốn xây
dựng cơ bản hoàn thành........................................................................................ 84
3.3.4. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao trách nhiệm của các cơ quan quản
lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN............................................................................. 85
v
T
9
2
T
9
2
T
9
2
T
9
2
T
9
2
T
9
2
T
9
2
T
9
2
T
9
2
T
9
2
T
9
2
T
9
2
T
9
2
T
9
2
T
9
2
T
9
2
T
9
2
T
9
2
T
9
2
T
9
2
T
9
2
T
9
2
T
9
2
T
9
2
T
9
2
T
9
2
T
9
2
T
9
2
T
9
2
T
9
2
T
9
2
3.3.5. Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra kiểm tra ............................ 89
T
9
2
T
9
2
3.3.6. Nhóm giải pháp hoàn thiện quá trình quyết toán ....................................... 91
T
9
2
T
9
2
3.3.7. Hoàn thiện cơ chế dân chủ, công khai, minh bạch ..................................... 92
T
9
2
T
9
2
3.4. Hạn chế của luận văn..................................................................................... 92
T
9
2
T
9
2
Tóm tắt chương 3 ............................................................................................... 93
T
9
2
T
9
2
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 94
T
9
2
T
9
2
1. Đối với Nhà nước ............................................................................................. 95
T
9
2
T
9
2
2. Đối với Chính quyền tỉnh Quảng Trị ............................................................... 97
T
9
2
T
9
2
3. Kiến nghị đối với Sở Kế hoạch và đầu tư ........................................................ 98
T
9
2
T
9
2
4. Kiến nghị đối với cơ quan Tài chính ................................................................ 99
T
9
2
T
9
2
5. Kiến nghị với Kho bạc Nhà nước (KBNN)...................................................... 99
T
9
2
T
9
2
6. Kiến nghị với Chủ đầu tư ............................................................................... 100
T
9
2
T
9
2
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
VIẾT TẮT
NGHĨA
1.
BQLDA
Ban quản lý dự án
2.
BOT
Xây dựng - Khai thác - Chuyển giao
3.
BTO
Xây dựng - Chuyển giao - Khai thác
4.
BT
Xây dựng - Chuyển giao
5.
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
6.
CHDCND
Cộng hoà dân chủ nhân dân
7.
Đầu tư XDCB
Đầu tư xây dựng cơ bản
8.
FDI
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
9.
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
10.
HĐND
Hội đồng nhân dân
11.
KBNN
Kho Bạc Nhà Nước
12.
KT-XH
Kinh tế - Xã hội
13.
NS
Ngân sách
14.
NSNN
NSNN
15.
NSTW
Ngân sách trung ương
16.
NSĐP
Ngân sách địa phương
17.
NGO
Tổ chức phi chính phủ
18.
ODA
Hỗ trợ chính thức
19.
QLDA
Quản lý dự án
20.
QLVĐT
Quản lý vốn đầu tư
21.
QL1A
Quốc lộ 1A
22.
QLNN
Quản lý Nhà Nước
23.
TSCD
Tài sản cố định
24.
TTVĐT
Thanh toán vốn đầu tư
26.
UBND
Ủy Ban nhân dân
27.
UBMTTQ
Ủy Ban mặt trận tổ quốc
28.
XDCB
Xây dựng cơ bản
29.
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
30.
TABMIS
Hệ thống thông tin quản lý NS và Kho bạc
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.3: Vốn đầu tư của tỉnh Quảng Trị trong 5 năm 2009 - 2013 ................ 34
Bảng 2.4: Cơ cấu vốn đầu tư XDCB từ NSNN Quảng Trị trong 5 năm 2009 2013 theo ngành lĩnh vực .................................................................................... 35
Bảng 2.5: Vốn Đầu tư XDCB từ NSNN theo ngành lĩnh vực tại tỉnh Quảng Trị
trong 5 năm 2009 - 2013...................................................................................... 36
Bảng 2.6: Cơ cấu vốn đầu tư XDCB từ NSNN của tỉnh Quảng Trị trong 5 năm
2009 - 2013 theo phân cấp quản lý ..................................................................... 37
Bảng 2.7: Cơ cấu vốn đầu tư thực hiện theo nguồn vốn.................................... 38
Bảng 2.8: Hệ số ICOR của tỉnh Quảng Trị ........................................................ 43
viii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình phát triển nền kinh tế xã hội, công việc đầu tư phát triển cơ sở
hạ tầng là một trong những vấn đề then chốt nhất. Thực hiện đường lối đổi mới của
Đảng và Nhà nước về phát triển đất nước, đặc biệt được sự hỗ trợ của nguồn vốn
NSNN, các tổ chức quốc tế và nguồn huy động từ nội bộ nền kinh tế của tỉnh Quảng
Trị, công tác đầu tư XDCB ở tỉnh Quảng Trị thời gian qua đã có nhiều khởi sắc, góp
phần làm cho diện mạo của đô thị ngày một đổi mới. Bên cạnh những kết quả đạt được
của việc sử dụng vốn NSNN cho đầu tư XDCB, còn có những tồn tại và hạn chế như:
đầu tư manh mún, dàn trải...dẫn đến kém hiệu quả và làm thất thoát nguồn vốn của Nhà
nước. Việc quản lý yếu kém trong đầu tư và sử dụng vốn NSNN, cũng không ngoài
nhận định tại chỉ thị 1792/CT-TTg của Thủ tường Chính phủ ngày 15/10/2011 về tăng
cường quản lý đầu tư từ vốn NSNN và vốn trái phiếu Chính phủ: “do phân cấp quá
rộng lại thiếu các biện pháp quản lý đồng bộ dẫn tới tình trạng phê duyệt quá nhiều dự
án vượt khả năng cân đối vốn NSNN và vốn trái phiếu Chính phủ, thời gian thi công
kéo dài, kế hoạch đầu tư bị cắt khúc ra từng năm, hiệu quả đầu tư kém, gây phân tán
và lãng phí nguồn lực của Nhà nước. Trong khi đó, thời gian tới vốn NSNN rất hạn
hẹp, vốn trái phiếu Chính phủ không thể phát hành tăng thêm so với năm 2011 để thực
hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát, giảm dần bội chi NSNN, bảo đảm an ninh tài chính
quốc gia, dư nợ công ở mức cho phép”.
Bên cạnh đó, Quảng Trị là một tỉnh có nền kinh tế với xuất phát điểm thấp, việc
huy động nguồn vốn đầu tư từ nội bộ nền kinh tế của tỉnh còn hạn chế, chủ yếu dựa vào
nguồn hỗ trợ của ngân sách Trung ương và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư nói chung và
đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách nói riêng càng mang tính cấp thiết.
Từ những cơ sở trên đặt ra yêu cầu, công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ
NSNN, đây là vấn đề hết sức phức tạp và khó khăn không thể giải quyết triệt để cùng
một lúc. Để góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và nâng cao hiệu quả việc quản lý
nguồn vốn NSNN cho đầu tư XDCB, tác giả đã chọn đề tài "Hoàn thiện công tác
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở tỉnh Quảng Trị" để
làm đề tài luận văn cao học chuyên ngành Tài chính Ngân hàng.
2. Tình hình nghiên cứu và liên quan đến đề tài
1
- Về vốn đầu tư và quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN có nhiều văn bản pháp
luật, các văn bản nhà nước đưa ra những qui định về chế độ quản lý vốn đầu tư XDCB.
Các công trình khoa học khác cũng đề cập đến những vấn đề lý luận chung về quản lý
vốn đầu tư XDCB từ NSNN như:
- Tác giả Trần Đình Ty (2005), Đổi mới cơ chế quản lý đầu tư từ nguồn vốn
NSNN, Nhà xuất bản lao động, Hà Nội.
Nghiên cứu chủ yếu tập trung vào việc khái quát lý thuyết quản lý đầu tư từ
nguồn vốn NSNN và các bước để đổi mới cơ chế quản lý đầu tư từ nguồn vốn
NSNN.Thực chất đây chỉ là tài liệu chuyên khảo.
- Trường đại học kinh tế quốc dân (2008), Giáo trình quản lý dự án đầu tư, Nhà
xuất bản lao động, Hà Nội.
Nghiên cứu chủ này do tập thể các nhà khoa học của Trường Đại học Kinh tế
Quốc dân biên soạn với nội dung chủ yếu tập trung vào việc khái quát lý thuyết quản lý
dự án đầu tư trong đó tập trung vào qui trình thẩm định và quản lý dự án đầu tư. Vì
vậy, đây chỉ là giáo trình.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế “Tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách tỉnh Hải Dương”, tác giả Đoàn Quang Sơn (2010). Tác giả đã đề cập đến
thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tỉnh Hải Dương, trên cơ sở đó đã đề
xuất các giải pháp đổi mới công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách tỉnh Hải
Dương.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế “Nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát thanh toán
vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn”, tác giả Nguyễn Quang
Huy (2010). Tác đã đề cập đến thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB ở tỉnh
Bắc Kạn. Tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao công tác kiểm soát chi qua
KBNN Bắc Kạn.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế “Nâng cao hiệu quả kiểm soát chi đầu tư xây dựng
cơ bản qua Kho bạc Nhà nước Quảng Trị”, tác giả Võ Phi Dũng (10/2012). Tác giả đã
phân tích, đánh giá thực trạng kiểm soát chi đầu tư XDCB của tỉnh Quảng Trị. Từ đó
đề xuất một số kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm soát chi đầu tư
XDCB từ NSNN của tỉnh Quảng Trị.
Các công trình trên đã đề cập đến các vấn đề lý luận chung về quản lý vốn đầu
2
tư XDCB, qui trình thủ tục kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB qua KBNN, đề ra một số
giải pháp quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN nói chung. Song việc nghiên cứu một
cách toàn diện hệ thống và cụ thể quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại tỉnh Quảng
Trị chưa một công trình tài liệu nào đề cập đến. Vì vậy luận văn có thể được coi là
công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống, toàn diện quản lý vốn
đầu tư XDCB từ NSNN tại Quảng Trị không trùng lặp với các công trình khoa học đã
công bố.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1 Mục tiêu tổng quát nghiên cứu
Phân tích, đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp để hoàn thiện công tác
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN ở tỉnh Quảng Trị.
3.2 Mục tiêu cụ thể nghiên cứu
Khái quát những yếu tố phản ánh đến công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ
NSNN ở tỉnh Quảng Trị
Phân tích, đánh giá những thành công, hạn chế trong công tác quản lý vốn đầu
tư XDCB từ NSNN tỉnh Quảng Trị, giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2013.
Đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư
XDCB từ NSNN tỉnh Quảng Trị hiện nay.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nêu trên câu hỏi được đặt ra trong quá trình
nghiên cứu của đề tài là:
Một là, những nhân tố nào ảnh hưởng đến công tác quản lý nguồn vốn đầu tư
XDCB từ NSNN tỉnh Quảng Trị?
Hai là, những điểm mạnh, điểm yếu trong quản lý nguồn vốn đầu tư XDCB từ
NSNN tỉnh Quảng Trị trong giai đoạn 2009-2013 là gì?
Ba là, giải pháp nào giúp cho công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
được hoàn thiện hơn, có hiệu quả hơn?
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN ở tỉnh Quảng Trị.
3
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu các dự án nói chung sử dụng vốn
đầu tư XDCB từ NSNN phạm vi tỉnh Quảng Trị.
- Thời gian khảo sát thực tế, lấy dữ liệu giai đoạn từ năm 2009 đến 2013
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê mô tả:
Phương pháp thống kê mô tả thông qua thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp. Dữ
liệu thứ cấp được thu thập trực tiếp từ Báo cáo tài chính đã được kiểm toán, nguồn vốn
đầu tư từ NSNN từ năm 2009 đến năm 2013.
Quá trình viết sử dụng phương pháp thống kê mô tả để tổng hợp các phương
pháp đo lường, mô tả và trình bày số liệu được ứng dụng vào lĩnh vực kinh tế.
Bảng thống kê là hình thức trình bày số liệu thống kê và thu thập thông tin đã
thu thập làm cơ sở để phân tích và kết luận, cũng là bảng trình bày nghiên cứu, nhờ đó
mà các nhà quản trị có thể nhận xét tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
Thông qua các đại lượng thống kê như: số trung bình, trung vị, tỷ lệ phương sai,
tần xuất,... dựa trên số liệu và thông tin được thu thập trong điều kiện không chắc chắn,
để đo lường mức độ tập trung và phân tích dữ liệu liên quan đến nội dung thống kê.
- Phương pháp chuyên gia:
Thu thập, xử lý nhanh những đánh giá của các chuyên gia về những điểm mạnh
- hạn chế trong quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN ở tỉnh Quảng Trị giai đoạn năm
2009-2013 và giải pháp để hoàn thiện.
Việc lựa chọn chuyên gia thông qua phương pháp định mức (thỏa mãn các điều
kiện về trình độ, kinh nghiệm công tác, cấp bằng, chuyên môn đào tạo). Các chuyên gia
được phỏng vấn gồm: Lãnh đạo tỉnh, những cán bộ quản lý Nhà nước về đầu tư XDCB
từ NSNN ở tỉnh Quảng Trị và các chuyên gia có trình độ chuyên sâu thuộc lĩnh vực
quản lý vốn.
- Phương pháp diễn dịch – qui nạp:
Sử dụng phương pháp diễn dịch – qui nạp là đi từ khái quát lý thuyết chung về
quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN đến trường hợp cụ thể tỉnh Quảng Trị. Mặt khác sử
dụng phương pháp này để đi từ phân tích việc quản lý vốn XDCB từ NSNN của tỉnh
Quảng Trị từ năm 2009 đến 2013, để từ đó khái quát những thành công và hạn chế. Nhờ
4
sử dụng các phương pháp trên, nên sẽ thực hiện được các mục tiêu đưa ra trong nghiên
cứu đề tài.
7. Đóng góp khoa học của luận văn
Về lý luận:
Góp phần nhỏ hoàn thiện thêm luận cứ khoa học về vốn đầu tư XDCB và quản
lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN cấp tỉnh như: các yếu tố tác động đến quản lý vốn đầu
tư đặc biệt là hệ thống hóa những nội dung chủ yếu quản lý vốn đầu tư XDCB từ
NSNN cấp tỉnh.
Về thực tiễn:
Trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại tỉnh
Quảng Trị chỉ ra những điểm mạnh, những điểm yếu, hạn chế và nguyên nhân của vấn
đề, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý vốn Đầu tư XDCB từ NSNN phù
hợp với quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trong thời gian tới.
8. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kiến nghị và kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo và
phụ lục, nội dung luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
Chương 2: Đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tỉnh
Quảng Trị thời kỳ 2009-2013.
Chương 3: Đề xuất giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư
XDCB từ NSNN tại tỉnh Quảng Trị.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ THUYÊT VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Tổng quan về vốn đầu tư XDCB từ NSNN
1.1.1. Khái quát về đầu tư và đầu tư XDCB từ NSNN
Có rất nhiều quan niệm về đầu tư, nhưng hiểu một cách chung nhất: đầu tư là
quá trình bỏ vốn ở thời điểm hiện tại nhằm mục đích thu được hiệu quả lớn hơn trong
tương lai. Vốn dùng vào quá trình đầu tư trong một lĩnh vực nào đó bao gồm cả tiền,
nguồn lực, công nghệ …được gọi là vốn đầu tư.
Trên lĩnh vực kinh tế, đầu tư là hoạt động mang mục đích kiếm lời. Tính sinh
lời là bản chất đặc trưng cơ bản chủ yếu của hoạt động đầu tư.
Như vậy, bất kỳ hoạt động bỏ vốn nào nhằm mục đích thu hiệu quả cao hơn
như: mua công trái, trái phiếu, cổ phiếu hay gửi tiết kiệm hoặc xây dựng hạ tầng kinh
tế xã hội, kinh doanh thương mại, dịch vụ... đều được gọi là hoạt động đầu tư.
Đầu tư XDCB là một bộ phận của hoạt động đầu tư nói chung, đó là việc bỏ
vốn để tiến hành các hoạt động XDCB nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở
rộng các TSCĐ cho nền kinh tế quốc dân thông qua các hình thức xâu dựng mới, xây
dựng mở rộng, xây dựng lại, hiện đại hoá hay khôi phục các TSCĐ.
Hoạt động đầu tư XDCB là hoạt động xây dựng để tạo ra các TSCĐ được gọi
là đầu tư XDCB.
XDCB là các hoạt động cụ thể như khảo sát, thiết kế, xây dựng… nhằm tạo ra
các TSCĐ có một năng lực sản xuất và phục vụ nhất định. XDCB là một khâu trong
hoạt động đầu tư XDCB; nó là quá trình xây dựng cơ sở vật chất của nền kinh tế và
năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Song đây là hoạt động khá phức tạp, thường được
thực hiện thông qua các dự án đầu tư, sản phẩm của nó là công trình xây dựng, theo
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014:
“Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng
vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây
dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ
trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án
6
được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con
người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất,
có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên
mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình dân
dụng, công trình công nghiệp, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn, công
trình hạ tầng kỹ thuật và công trình khác.”
Theo khái niệm đó hoạt động đầu tư XDCB có nét đặc trưng sau:
Thứ nhất, đầu tư, đặc biệt là đầu tư XDCB là hoạt động có tính chất lâu dài,
thời gian thi công kéo dài, thường cần một lượng vốn lớn và chịu ảnh hưởng bởi nhiều
yếu tố như: tự nhiên, kinh tế, xã hội… nên độ rủi ro lớn. Khi đầu tư cần phải tính toán
quy hoạch, dự phòng sự thay đổi trong quá trình thực hiện dự án đầu tư. Mặt khác
muốn khuyến khích đầu tư cần quan tâm đến lợi ích nhà đầu tư, phải tạo cơ chế chính
sách khuyến khích đầu tư như chính sách thuế, chính sách cho vay ưu đãi, chính sách
thanh quyết toán vốn đầu tư sao cho tạo điều kiện thuận lợi thanh quyết toán vốn kịp
thời và hạn chế rủi ro cho nhà đầu tư.
Thứ hai, khi xem xét thẩm định dự án đầu tư, đặc biệt là đầu tư XDCB cần
phải được nhìn nhận trên cả góc độ hiệu quả kinh tế, chính trị và hiệu quả xã hội, đánh
giá hiệu quả lâu dài và trước mắt để lựa chọn phương án tối ưu.
Thứ ba, sản phẩm đầu tư XDCB có tính đơn chiếc, chi phí đầu tư thực tế mỗi
công trình khác nhau ngay cả khi hai công trình giống nhau nhưng được xây dựng ở hai
địa điểm khác nhau thì chi phí thực tế cũng khác nhau. Đây là đặc trưng mà các nhà
quản lý vốn đầu tư XDCB cần quan tâm.
Thứ tư, sản phẩm đầu tư XDCB còn là hàng hóa đặc biệt, khi chưa sản xuất đã
xác định kẻ mua người bán, người mua ở đây là Chủ đầu tư, người bán là các Nhà thầu;
sản phẩm được mua bán thông qua hợp đồng được hai bên thỏa thuận về giá cả, chất
lượng, khối lượng… một hoặc rất nhiều lần, quá trình hình thành sản phẩm được chủ
sở hữu vốn là Chủ đầu tư, cấp trên Chủ đầu tư và sự tham gia của các tổ chức kinh tế
xã hội đại diện cho Nhà nước tham gia quản lý.
Thứ năm, sau khi hoàn thành đầu tư XDCB, công trình được tạo thành gắn
7
liền với đất đai nơi mà nó được tạo dựng nên mang tính cố định và chịu ảnh hưởng rất
lớn bởi điều kiện tự nhiên như khí hậu, địa hình, cơ sở hạ tầng nơi diễn ra quá trình đầu
tư XDCB. Trong quá trình quản lý cần phải tính đến đặc điểm này để làm hạn chế các
nhân tố ảnh hưởng xấu đến quá trình và kết quả đầu tư.
Về phương thức đầu tư, có 2 hình thức: đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
Đầu tư trực tiếp là hình thức mà người có vốn trực tiếp tham gia quản lý thực
hiện đầu tư, người bỏ vốn và người sử dụng vốn là một chủ thể. Vì vậy người đầu tư
chủ động quyết định mục tiêu cụ thể và chịu trách nhiệm trước quyết định của mình.
Đầu tư trực tiếp có thể phân thành: đầu tư chuyển dịch và đầu tư phát triển.
Đầu tư chuyển dịch là hoạt động dịch chuyển vốn từ nguồn này sang nguồn
khác, là sự dịch chuyển giá trị giữa các nhà đầu tư như mua bán cổ phiếu, trái phiếu
nhằm tăng tỷ trọng vốn để nắm quyền chi phối và quản trị hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Việc chuyển dịch sở hữu các cổ phần trong doanh nghiệp sẽ không
làm thay đổi vốn doanh nghiệp nhưng lại tạo ra năng lực quản lý và năng lực sản xuất
kinh doanh, tạo ra sản phẩm có chất lượng cao.
Đầu tư phát triển là hình thức đầu tư mà chủ sở hữu vốn đầu tư gắn liền với
hoạt động kinh tế của quá trình đầu tư. Nó nâng cao năng lực sản xuất. Đây chính là
hình thức đầu tư tái sản xuất mở rộng tạo việc làm mới và sản phẩm mới thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế. Hình thức đầu tư này quan trọng và chủ yếu nhất.
Đầu tư gián tiếp là hoạt động đầu tư mà người bỏ vốn tách biệt khỏi người sử
dụng và quản lý vốn như đầu tư tài chính, gửi tiết kiệm, mua trái phiếu, cổ phiếu...Họ
không trực tiếp tham gia điều hành quản lý quá trình thực hiện vận hành các kết quả
đầu tư mà chỉ cần biết vốn họ được sử dụng ở đâu, sử dụng như thế nào và hiệu quả
của đầu tư ra sao. Ở hình thức này nhà đầu tư thường gặp rủi ro, mà rủi ro đó nằm ngay
trong quá trình đầu tư và là người đầu tư gián tiếp nên họ không cảm nhận được và
cảm thấy yên tâm khi quyết định đầu tư.
Việc phân loại đầu tư có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý, mỗi hình
thức đầu tư đều có vị trí đặc điểm khác nhau đòi hỏi cách quản lý khác nhau. Xét trên
quan điểm tổng thể nền kinh tế đầu tư gián tiếp hoặc đầu tư chuyển dịch không tự nó
vận động và tồn tại lâu dài nếu không có đầu tư phát triển, ngược lại đầu tư phát triển
có thể đạt qui mô lớn nếu có sự đóng góp tích cực của loại hình đầu tư khác. Người
8
quản lý cần biết khai thác sử dụng các hình thức đầu tư một cách hợp lý để đạt được
mục tiêu tăng trưởng phát triển kinh tế hợp lý trong từng giai đoạn phát triển của đất
nước.
1.1.2. Vốn đầu tư XDCB từ NSNN
1.1.2.1 Ngân sách nhà nước
Theo điều 1 Luật ngân sách số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002: “NSNN là toán bộ
các khoản thu, chi của Nhà nước đã được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định
và và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nước ”.
1.1.2.2 Vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Các nguồn lực được sử dụng cho hoạt động đầu tư được gọi là vốn đầu tư.
Tất cả hoạt động đầu tư nào cũng cần vốn, vốn này biểu hiện dưới nhiều hình
thức khác nhau, căn cứ vào tính chất có thể phân chúng thành: Vốn đầu tư tiền tệ bao
gồm tiền tệ trong nước và ngoại tệ được sử dụng vào mục đích đầu tư; Vốn đầu tư vật
quí như: vàng bạc đá quí; Vốn đầu tư hữu hình là loại vốn không những thể hiện là tiền
mà nó thể hiện dưới dạng tiềm năng và lợi thế về vốn tài chính, vốn nhân lực, vốn tài
nguyên thiên nhiên …;Vốn vô hình là loại vốn không thể hiện bằng tiền, tài sản mà thể
hiện qua công nghệ, uy tín thương hiệu ...
Nguồn vốn đầu tư XDCB hiện nay bao gồm hai kênh: vốn đầu tư XDCB từ
NSNN và vốn đầu tư XDCB ngoài NSNN (vốn tín dụng đầu tư phát triển, vốn vay của
các Ngân hàng thương mại, vốn đầu tư từ các doanh nghiệp, từ nguồn tiết kiệm của các
tầng lớp dân cư, vốn đầu tư của các doanh nghiệp dân doanh và vốn đầu tư từ trực tiếp
nước ngoài FDI…). Trong các nguồn vốn để phục vụ cho đầu tư XDCB thì nguồn vốn
từ NSNN là quan trọng nhất. Vì nó chiếm tỷ trọng lớn và được Nhà nước quản lý chặt
chẽ theo luật định.
Như vậy, nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN là vốn của Nhà nước được cân
đối trong dự toán ngân sách hằng năm để cấp phát và cho vay ưu đãi về đầu tư XDCB
nhằm xây dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội
cho nền kinh tế quốc dân.
Hoạt động đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN khác với đầu tư XDCB từ các
nguồn vốn khác ngoài ngân sách ở chổ tính chất quyền sở hữu và quyền sử dụng (các
9
nguồn lực thuộc quyền sở hữu và chi phối toàn diện bởi Nhà nước) đây là đặc trưng dẫn
đến mục đích sử dụng nguồn vốn, phương pháp quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn
NSNN khác với các nguồn vốn đầu tư khác ngoài ngân sách. Đặc điểm này chi phối toàn
bộ hệ thống cơ chế chính sách QLVĐT hướng đến phân cấp gắn với trách nhiệm, kiểm
tra đôn đốc, giám sát ...
Căn cứ vào phạm vi, tính chất, hình thức, vốn đầu tư XDCB từ NSNN được
hình thành từ các nguồn sau: Nguồn thu trong nước như thuế, phí lệ phí…các khoản
thu khác được đưa vào thu NSNN; Nguồn vốn từ nước ngoài như vốn ODA, vốn các
tổ chức phi chính phủ
Theo mức độ kế hoạch hóa, vốn đầu tư XDCB từ NSNN được phân thành:
Vốn đầu tư XDCB tập trung; Vốn đầu tư XDCB từ nguồn thu để lại; Vốn xây dựng
theo chương trình mục tiêu quốc gia; Vốn đầu tư XDCB được để lại tại đơn vị để tăng
cường cơ sở vật chất.
Theo Luật ngân sách, quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN được thực hiện thể
hiện qua sự phân cấp quản lý bao gồm: Vốn đầu tư XDCB do Trung ương quản lý và
vốn đầu tư XDCB do địa phương quản lý. Vốn đầu tư XDCB do Trung ương quản lý là
nguồn vốn NSTW được cấp có thẩm quyền phân bổ cho các chương trình dự án đầu tư
thuộc các Bộ, Ngành Trung ương theo kế hoạch đầu tư XDCB hằng năm và bắt buộc
các chương trình dự án đầu tư này phải có trong qui hoạch và kế hoạch được Quốc hội
phê chuẩn. Vốn đầu tư XDCB được phân cấp cho địa phương quản lý là vốn đầu tư
được cân đối từ tổng chi NSĐP dành cho đầu tư phát triển ngoài ra nguồn vốn này có
thể còn được bổ sung từ NSTW thông qua trợ cấp cân đối ngân sách từ nguồn vốn tập
trung XDCB của NSTW và vốn đầu tư XDCB được để lại theo nghị quyết của Quốc
hội.
Các dự án, công trình XDCB từ nguồn vốn NSNN đôi khi không có hoặc ít có
khả năng thu hồi vốn. Tuy nhiên hiệu quả mà nó mang lại có thể là hiệu quả kinh tế và
lợi ích xã hội và nếu như không có công trình đầu tư đó thì nền kinh tế không thể phát
triển được. Trong quá trình phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN, NSNN tập
trung đầu tư vào các dự án sau:
- Dự án kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội không có khả năng thu hồi vốn thuộc các
lĩnh vực: Giao thông, giáo dục đào tạo, y tế; Các công trình văn hóa xã hội, phúc lợi
công cộng, thể dục thể thao; Các dự án bảo vệ môi trường sinh thái, vùng lãnh thổ;
10
Nghiên cứu cải tạo giống mới, nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật mới...
- Dự án quốc phòng an ninh không có khả năng thu hồi vốn.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần thiết theo qui định của
pháp luật.
- Các dự án quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH, vùng lãnh thổ, qui hoạch
phát triển ngành, quy hoạch tổng thể phát triển đô thị và nông thôn, quy hoạch chi tiết
sử dụng đất.
- Các dự án sửa chữa cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới các trụ sở, cơ sở vật
chất, phục hồi hoặc tăng TSCĐ của các cơ quan đơn vị hành chính sự nghiệp.
- Các dự án theo qui định Chính phủ như: chương trình 135, chương trình trung
tâm cụm xã, định canh định cư, chương trình phát triển xây dựng nông thôn mới.
1.1.3. Vai trò của vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Từ những vấn đề nêu trên cho thấy vốn đầu tư XDCB từ NSNN là điều kiện
tiền đề cho một nền kinh tế phát triển nhanh, bền vững và nó đóng vai trò rất quan
trọng như sau:
Thứ nhất, cân đối nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường, do cạnh tranh vì mục tiêu lợi nhuận, nên một số
ngành kinh tế sẽ phát triển mất cân đối như các ngành mang tính phúc lợi xã hội phục
vụ nhu cầu đời sống nhân dân khả năng thu hồi vốn thấp hoặc ít lợi nhuận thì ít được
đầu tư vào; trong trường hợp đó vốn đầu tư từ NSNN đã góp phần quan trọng cân đối
điều chỉnh cơ cấu ngành, vùng, lãnh thổ, tạo nên sự cân đối đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế xã hội. Nhờ nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN mà vai trò chủ đạo của kinh
tế Nhà nước được thực hiện. Qua đó, Nhà nước có thể triển khai các dự án trọng
điểm nhằm điều chỉnh, cân đối, phát triển kinh tế vĩ mô theo định hướng XHCN.
Thứ hai, thực hiện chính sách xã hội
Ngày nay, xã hội nào cũng có mặt trái đó là sự phân hóa giàu nghèo đã làm
mức sống và điều kiện sinh hoạt của các tầng lớp dân cư khác nhau. Để giảm bớt sự
chênh lệch đó tạo sự công bằng xã hội, Nhà nước cần có chính sách xã hội; vốn đầu tư
XDCB từ NSNN để xây dựng các công trình phúc lợi là công cụ quan trọng nhất, hiệu
quả nhất và chủ động nhất để thực hiện các chính sách đó. Thông qua nguồn vốn đầu tư
11
Nhà nước ta đã thực hiện các chương trình phát triển nông thôn, chương trình trình tạo
việc làm, xóa đói giảm nghèo… tạo điều kiện phát triển kinh tế các vùng sâu vùng xa.
Thứ ba, thu hút mọi nguồn vốn đầu tư khác
Nhờ nguồn vốn đầu tư từ NSNN cơ sở hạ tầng phát triển đã tạo điều kiện tiền đề giúp
các thành phần kinh tế phát triển, còn đối với các nguồn vốn đầu tư nước ngoài thì vốn đầu tư
XDCB từ NSNN được coi là “vốn mồi” thu hút vốn đầu tư vào phát triển tất cả các lĩnh vực
kinh tế xã hội, góp phần giải ngân các nguồn vốn ODA, FDI …
Thứ tư, định hướng phát triển nền kinh tế, ổn định chính trị
Để định hướng phát triển nền kinh tế, vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước
phải được thực hiện, qua nguồn vốn đầu tư từ NSNN có thể triển khai các dự án, công
trình trọng điểm nhằm điều chỉnh, cân đối, phát triển kinh tế vĩ mô theo định hướng
XHCN.
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN tập trung cho các lĩnh vực công cộng như các
công trình phúc lợi xã hội, các ngành y tế, giáo dục, an ninh quốc phòng và các ngành
lĩnh vực có thể không đem lại lợi ích kinh tế hoặc rất khó thu hồi vốn cho nhà đầu tư. Do
vậy, các nhà đầu tư khác ít hoặc không muốn đầu tư trong khi nhu cầu xã hội về chăm
sóc sức khỏe, giáo dục và đào tạo, đảm bảo an ninh ổn định chính trị thì rất cấp thiết.
Chính vốn đầu tư XDCB từ NSNN đáp ứng các nhu cầu đó.
Ngày nay khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão thông quá trình đầu tư xây
dựng và chuyển giao đã tạo điều kiện để nắm bắt tiếp thu công nghệ mới, nâng cao
trình độ ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ mới hiện đại mang tầm quốc gia và
thế giới đòi hỏi nguồn vốn lớn mới có thể thực hiện mà đôi khi các thành phần kinh tế
khác, hoặc tư nhân không đủ sức chỉ có vốn đầu tư từ NSNN mới đáp ứng được.
Vốn đầu tư XDCB tạo ra cơ sở vật chất năng lực sản xuất mới, góp phần tăng
trưởng và phát triển kinh tế, tạo việc làm mới cho người lao động giảm gánh nặng thất
nghiệp cho xã hội, ổn định, an sinh và nâng cao điều kiện sống cho nhân dân. Vì vậy,
thông qua vốn đầu tư XDCB từ NSNN tạo điều kiện ổn định chính trị, đảm bảo các nhu
cầu và điều kiện không ngừng nâng cao hiệu quả bộ máy Nhà nước, phát huy vai trò bộ
máy Nhà nước trong quản lý mọi lĩnh vực.
Thứ năm, vai trò kiểm tra của NSNN: đồng vốn từ NSNN trong đầu tư XDCB
được kiểm tra kiểm soát chặt. Thông qua NSNN kiểm tra quá trình phát triển kinh tế
12
quốc dân, kiểm tra các ngành, các đơn vị sản xuất kinh doanh nhằm thúc đẩy khai thác
tiềm năng kinh tế, kiểm tra bảo vệ tài sản quốc gia, tài sản Nhà nước, chống thất thoát,
chống lãng phí, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, đảm bảo trật tự kỷ cương trong hoạt
động tài chính.
Tóm lại, đầu tư XDCB từ NSNN rất quan trọng có ý nghĩa to lớn là động lực,
là chìa khóa của sự tăng trưởng, phát triển kinh tế, ổn định chính trị, đảm bảo an sinh
xã hội.
1.2. Cơ sở lý luận quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
1.2.1. Khái niệm quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là quá trình tác động điều chỉnh đến vốn
đầu tư XDCB từ NSNN cho hoạt động đầu tư nhằm làm cho vốn đầu tư đó được sử
dụng hiệu quả chống thất thoát lãng phí.
Từ khái niệm trên rút ra các cơ quan có liên quan đến QLNN về vốn đầu tư:
- Nhà nước là cơ quan sở hữu nguồn vốn NSNN đồng thời là cơ quan cấp vốn.
Như vậy Nhà nước là chủ thể quản lý cấp vốn và Nhà nước thực hiện quản lý thông
qua các đơn vị:
+ Chủ đầu tư là cơ quan được Nhà nước cấp vốn đầu tư thực hiện quản lý dự
án, là cơ quan thụ hưởng vốn (có thể là cơ quan khai thác sử dụng dự án).
+ KBNN là cơ quan trực tiếp quản lý luồng tiền đi ra từ NSNN.
- Đối tượng quản lý là vốn đầu tư cho các dự án.
- Các khách thể tham gia vào hoạt động quản lý là những cơ quan liên quan
đến quản lý đầu tư bao gồm, các Nhà thầu là đơn vị trực tiếp thi công thực hiện dự án
và là đơn vị trực tiếp nhận vốn.
Theo đó tất cả các chủ thể cơ quan trên đều trực tiếp quản lý vốn Đầu tư
XDCB phù hợp với chức năng đặc điểm của mình.
Sự vận hành của vốn NSNN trong quá trình đầu tư được thể hiện qua sơ đồ sau:
Nhà nước
Chủ đầu tư
KBNN
Đơn vị thi công
13
Ở sơ đồ trên Nhà nước là chủ sở hữu vốn đồng thời là cơ quan cấp phát vốn.
KBNN là cơ quan trực tiếp quản lý luồng tiền đi ra từ NSNN và thanh toán vốn
trực tiếp cho đơn vị thi công, Nhà thầu. Chủ đầu tư là cơ quan thụ hưởng vốn, tổ chức
thực hiện và quản lý vốn đầu tư xây dựng đảm bảo đúng qui trình, đúng tiến độ, chất
lượng theo quy định. Đơn vị thi công là Nhà thầu và cơ quan thực hiện đầu tư.
Do đặc điểm vai trò vốn từ NSNN cho nên quá trình vận động vốn thực hiện
đầu tư theo Nhà nước mà cụ thể là cơ quan Kế hoạch và Đầu tư thông báo vốn, Cơ
quan Tài chính thẩm định nguồn để cấp phát cho Chủ đầu tư trên cơ sở kế hoạch vốn
được cấp thẩm quyền phê duyệt. Chủ đầu tư nhận vốn để thực hiện dự án. Nguồn vốn
đó được vận động thông qua sự quản lý của cơ quan quản lý Nhà nước đó là KBNN.
KBNN thực hiện giải ngân cho Nhà thầu theo tiến độ dự án.
Như vậy trong quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN phải theo dự án nhưng
đồng thời có sự phân định giữa quản lý kế hoạch vốn với quản lý cấp phát vốn và kết
hợp một cách hài hòa theo tiến độ đầu tư thực hiện dự án, hạn chế được thất thoát lãng
phí.
Về lý luận và thực tế vốn đầu tư XDCB từ NSNN được cấp theo dự án đầu tư.
Vì vậy quản lý vốn đầu tư thực hiện đồng thời với quản lý dự án và nó đóng vai trò
quyết định chi phối về chất lượng thực hiện các dự án đầu tư. Điều đó cho thấy quản lý
vốn đầu tư là một tất yếu có vai trò đặc biệt sau đây:
- Đối với Nhà nước: trong những năm qua Nhà nước ta đã đầu tư một lượng
vốn lớn để thực hiện chiến lược phát triển KT-XH. Thực tiễn cho thấy hiện nay đầu tư
XDCB từ NSNN chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng chi ngân sách. Vì vậy vấn đề quản
lý vốn đầu tư XDCB luôn là vấn đề được Đảng và Nhà nước ta quan tâm để làm sao có
thể ngăn ngừa, hạn chế và khắc phục các sai phạm trong quá trình quản lý như: tham ô,
lãng phí, đầu tư dàn trải thiếu tập trung, hiệu quả sử dụng vốn không cao. Mặt khác
nguồn vốn đầu tư từ NSNN là nguồn vốn được hình thành từ lợi tức, thuế, những
khoản đóng góp của nhân dân, những khoản đi vay trong và ngoài nước mà sau này
con cháu, thế hệ tương lai của chúng ta phải trả. Vì vậy tăng cường QLNN về vốn đầu
tư XDCB đóng vai trò quan trọng nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư XDCB
là đòi hỏi bức xúc nhất hiện nay.
- Đối với Chủ đầu tư: với vai trò là người thụ hưởng vốn, là người chịu trách
nhiệm toàn diện trước người quyết định đầu tư và pháp luật; Chủ đầu tư tiến hành tổ
14
chức quản lý vốn thông qua tổ chức đấu thầu, giám sát, nghiệm thu xác định khối
lượng đầu tư XDCB hoàn thành, nghiệm thu công trình đảm bảo đúng thiết kế được
phê duyệt, đúng qui định về xây dựng đảm bảo chất lượng công trình, phối hợp với đơn
vị thi công xác định khối lượng xây dựng hoàn thành và số vốn đầu tư cần thanh toán
cho bên nhà thầu xây dựng.
- Đối với Nhà thầu: với vai trò là người trực tiếp thi công, phối hợp với Chủ
đầu tư để thực hiện toàn bộ công việc trong dự án đầu tư theo hợp đồng đã ký kết với
Chủ đầu tư. Khi nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN được quản lý tốt sẽ là điều kiện cơ
bản quan trọng, giúp Nhà thầu được cung ứng vốn kịp thời, đúng định mức chế độ,
đúng tiến độ thi công, đảm bảo chất lượng công trình, chống thất thoát lãng phí do
công trình chậm vốn.
Từ vai trò đó, cho thấy đầu tư và quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là một
vấn đề lớn rất nhạy cảm, nếu không được quản lý vốn chặt chẽ sẽ gây ra những thiệt
hại lớn cho nền kinh tế gây bức xúc. Vì vậy, tăng cường quản lý vốn đầu tư XDCB từ
NSNN là vấn đề hết sức cấp thiết trong giai đoạn hiện nay.
1.2.2. Mục đích, yêu cầu, phương thức quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
1.2.2.1. Mục đích
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Nguồn vốn này là
tài sản của nhân dân mà Nhà nước là người đại diện chủ sở hữu. Do vậy việc quản lý
vốn đầu tư phải đạt được mục đích sử dụng nguồn vốn trọng tâm, trọng điểm, tiết kiệm
và có hiệu quả.
1.2.2.2. Yêu cầu quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Để đạt mục đích trên, quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN phải đạt được các
yêu cầu sau:
Thứ nhất, phải đảm bảo tính công khai dân chủ
Công khai vừa là yêu cầu nhưng cũng là nguyên tắc được quán triệt trong tất cả
các khâu của cơ chế quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN. Công khai được thể hiện:
+ Công khai các công trình, dự án được thụ hưởng vốn NSNN. Tất nhiên
không kể các dự án liên quan đến an ninh quốc gia.
+ Công khai để đảm bảo dân chủ, thực hiện cơ chế “dân biết, dân bàn, dân
15