Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Huy động tiền gửi tại ngân hàng TMCP an bình – chi nhánh đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN VÕ PHI YẾN

HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH,
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VÕ THỊ THÚY ANH

Đà Nẵng - Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Trần Võ Phi Yến


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................2


3. Câu hỏi nghiên cứu ..............................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.............................................3
7. Bố cục đề tài.........................................................................................3
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu .............................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN
GỬI TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............................................7
1.1. TỔNG QUAN TIỀN GỬI TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .......7
1.1.1. Khái niệm tiền gửi .........................................................................7
1.1.2. Các loại hình tiền gửi.....................................................................7
1.1.3. Vai trò của nguồn vốn tiền gửi ....................................................10
1.1.4. Rủi ro trong hoạt động huy động tiền gửi ...................................13
1.2. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI ................................................................................................................14
1.2.1. Mục tiêu của NHTM trong hoạt động huy động tiền gửi............14
1.2.2. Các phương hướng huy động tiền gửi của NHTM......................17
1.2.3. Tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động huy động tiền gửi ..............19
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động tiền gửi ...........23
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.................................................................................27


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI
NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG..................28
2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH .......28
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ngân hàng TMCP An Bình...28
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển ngân hàng TMCP An Bình chi
nhánh Đà Nẵng.................................................................................................29
2.1.3. Khái quát hoạt động kinh doanh ABBank chi nhánh Đà Nẵng
2011-2013.........................................................................................................30

2.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA KHÁCH HÀNG, THỊ TRƯỜNG, SẢN PHẨM CỦA
ABBANK CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ..............................................................33
2.2.1. Đặc điểm khách hàng...................................................................33
2.2.2. Đặc điểm thị trường .....................................................................34
2.2.3. Đặc điểm sản phẩm......................................................................35
2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI ABBANK
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ................................................................................35
2.3.1. Các sản phẩm tiền gửi đang được áp dụng tại chi nhánh ............35
2.3.2. Các giải pháp ngân hàng đang áp dụng .......................................35
2.3.3. Phân tích kết quả huy động vốn ABBank Chi nhánh Đà Nẵng giai
đoạn 2011-2013................................................................................................43
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG................................................................................58
2.4.1. Những kết quả đạt được...............................................................58
2.4.2. Những tồn tại, hạn chế................................................................60
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế.................................................62
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.................................................................................66


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI
TẠI ABBANK CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ....................................................67
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HUY ĐỘNG VỐN CỦA ABBANK CHI
NHÁNH ĐÀ NẴNG ........................................................................................67
3.1.1. Định hướng chung .......................................................................67
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động huy động nguồn vốn tiền gửi của
ABBank chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn 2013-2015 .........................................68
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TẠI
ABBANK CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ..............................................................70
3.2.1. Mục tiêu của các giải pháp ..........................................................70
3.2.2. Các giải pháp hoàn thiện huy động vốn tiền gửi tại ABBank chi
nhánh Đà Nẵng.................................................................................................70

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ..............................................................................84
3.3.1. Đối với Ngân hàng An Bình Hội sở Chính .................................84
3.3.2. Đối với chính phủ ........................................................................86
3.3.3 Đối với NHNN..............................................................................88
KẾT LUẬN .....................................................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (bản sao)


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số

Tên bảng

Trang

hiệu
bảng
2.1

Tỷ trọng cổ phần của các nhóm cổ đông đến 30/09/2013

29

2.2

Một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh của ABBank CN Đà Nẵng

30


2.3

Lãi suất ưu đãi cho khách hàng trên 50 tuổi

38

2.4

Nguồn vốn huy động tiền gửi ABBank CN Đà Nẵng 2011-2013

43

2.5

Về số lượng khách hàng ABBank CN Đà Nẵng 2011-2013

44

2.6

Về số lượng khách hàng tiết kiệm năm 2013

44

2.7

Về thị phần Huy động vốn tiền gửi của các ngân hàngtrên địa bàn

45


2.8

Cơ cấu nguồn vốn tiền gửi theo kỳ hạn

46

2.9

Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo nhóm sản phẩm

48

2.10 Tỷ trọng từng sản phẩm trong tổng vốn huy động

48

2.11

51

Cơ cấu nguồn vốn huy động tiền gửi theo loại tiền

2.12 Cơ cấu nguồn vốn tiền gửi theo địa bàn

53

2.13 Hiệu quả từ hoạt động HĐV qua các năm

54


2.14 Đánh giá đáp ứng dịch vụ tại ABB Đà Nẵng

56


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang ở thời kỳ đối mặt với nhiều
thách thức, hệ thống Ngân hàng được xem là huyết mạch của nền kinh tế,
đóng vai trò quan trọng trong việc dẫn vốn cho các hoạt động đầu tư - sản
xuất - kinh doanh, duy trì sự ổn định của đồng tiền, tỷ giá... Do đó, sự phát
triển ổn định và bền vững của mỗi ngân hàng nói riêng và hệ thống ngân hàng
nói chung có tác động trực tiếp và quyết định đến quá trình hội nhập, tăng
trưởng của nền kinh tế. Ý thức được sứ mệnh to lớn đó của mình, mỗi Ngân
hàng cần có nội lực vững mạnh, chiến lược hoạt động phù hợp, biết nắm bắt
cơ hội để vượt qua thách thức. Và thực tế cho thấy, không chỉ giữa các ngân
hàng trong nước, mà hiện nay sức cạnh tranh rất lớn từ các ngân hàng nước
ngoài về tiềm năng vốn và trình độ công nghê, chuyên môn nghiệp vụ, về con
người đã tạo nên sức ép đối với các ngân hàng trong nước. Trong đó, hoạt
động huy động và sử dụng vốn là một trong những hoạt động chính của ngân
hàng,nó chiếm 1 tỷ trọng rất lớn trong việc tạo ra lợi nhuận của ngân hàng. Để
có nguồn vốn sử dụng cho các hoạt động tín dụng,thanh toán,bảo
lãnh,…,ngân hàng cần phải tiến hành đi vay để có một lượng vốn nhất định
phục vụ nhu cầu của chính mình. Vì vậy vấn đề lớn đặt ra là hoạt động huy
động vốn phải được tiến hành như thế nào,các phương thức thực hiện ra sao
để có thể thu hút được nguồn vốn của dân chúng,của doanh nghiệp trước sự
cạnh tranh rất khắc nghiệt trong môi trường hiện taị. Nhận thức rõ được vai
trò của nguồn vốn huy động trong hệ thống ngân hàng, tuy nhiên tiêu chí

quyết định trong hoạt động kinh doanh, mục tiêu mà các ngân hàng hướng
đến vẫn là yếu tố lợi nhuận. Vậy làm thế nào để có thể huy động được một
nguồn vốn có thể tiết kiệm chi phí tối đa, nhưng vẫn mang tính chất ổn định,
lâu dài, nhằm hướng đến mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa rủi ro,


2

vấn đề này là một trong những mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng
hiện nay. Do đó, việc nghiên cứu về công tác huy động nguồn vốn tiền gửi tại
Ngân hàng TMCP An Bình – Chi nhánh Đà Nẵng là một yêu cầu cấp thiết để
giúp cho nhà quản trị ngân hàng nói chung và các nhà quản trị Ngân hàng
TMCP An Bình – Chi nhánh Đà Nẵng nói riêng có những giải pháp góp phần
nâng cao chất lượng công tác huy động nguồn vốn tiền gửi và hiệu quả hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Đó là lý do tôi chọn đề tài “Huy động tiền
gửi tại Ngân hàng TMCP An Bình – Chi nhánh Đà Nẵng” làm đề tài luận văn
thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống cơ sở lý luận về huy động tiền gửi của NHTM.
- Thông qua việc tìm hiểu thực tế hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Đà Nẵng, phân tích, đánh giá thực
trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP An Bình – Chi nhánh Đà Nẵng.
- Đề xuất những biện pháp, kiến nghị giúp Ngân hàng Thương mại cổ
phần An Bình – Chi nhánh Đà Nẵng phát triển hoạt động huy động tiền gửi.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Huy động tiền gửi của ngân hàng thương mại có những nội dung nào?
Để đánh giá sự phát triển của huy động tiền gửi có những tiêu chí nào?
Hoạt động huy động tiền gửi tại NHTMCP An Bình – chi nhánh Đà
Nẵng trong thời gần đây có những thành công và hạn chế nào? Nguyên nhân
của thành công và hạn chế đó?

Để phát triển huy động tiền gửi tại NHTMCP An Bình – chi nhánh Đà
Nẵng cần sử dụng những giải pháp nào?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác huy động tiền gửi tại
NHTMCP An Bình – chi nhánh Đà Nẵng từ năm 2011-2013.


3

Đề tài có phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: Luận văn nghiên cứu về công tác huy động tiền gửi tại
NHTMCP An Bình – chi nhánh Đà Nẵng.
- Thời gian: Số liệu sử dụng để phân tích là số liệu thu thập trong 3 năm
từ năm 2011 đến năm 2013.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận, các số liệu thực tế tổng hợp được, bằng các phương
pháp thống kê, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh,… để phân tích,
đánh giá nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục đích đặt ra trong đề tài.
Ngoài ra, đề tài còn thu thập thêm thông tin và số liệu liên quan đến vấn
đề nghiên cứu từ các sách tham khảo, tạp chí, báo điện tử, các quy định liên
quan đến hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại và Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Vận dụng cơ sở lý luận, căn cứ tình hình thực tế về phát triển công tác
huy động tiền gửi tại Ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh Đà Nẵng, luận
văn đưa ra các giải pháp và kiến nghị mà Ngân hàng TMCP An Bình – chi
nhánh Đà Nẵng có thể tham khảo và vận dụng để phát triển huy động tiền gửi
tại đơn vị.
7. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia làm 03

chương, cụ thể:
Chương 1: Huy động tiền gửi của Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động tiền gửitạiNgân hàngTMCP
An Bình – CN Đà Nẵng
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường huy động tiền gửi tại
Ngân hàng TMCP An Bình – CN Đà Nẵng


4

8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Huy động tiền gửi tại ngân hàng thương mại là đề tài được nhiều công
trình nghiên cứu đề cập và xem xét ở nhiều góc độ, khía cạnh khác nhau.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả cũng đã tham khảo các nghiên cứu
trước có nội dung liên quan, để từ đó rút ra được những định hướng và
phương pháp nghiên cứu cho phù hợp với đề tài của mình. Cụ thể:
Đề tài thứ 1: Giải pháp tăng cường huy động vốn của Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Đà Nẵng của tác giả Hoàng Thị Thúy
Hà.
Qua đề tài trên, tác giả đã tham khảo được cơ sở lý luận về hoạt động
huy động vốn của NHTM, qua đó giới thiệu các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
huy động vốn của NHTM, làm cơ sở cho việc đánh giá và phân tích thực
trạng huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành
phố Đà Nẵng. Trong phần thực trạng, tác giả đã mô tả chính xác thực trạng
cũng như phương thức huy động vốn của Agribank thành phố Đà Nẵng.
Trong phần giải pháp, tác giả đã đề ra được các biện pháp phù hợp với thực
trạng của Agribank thành phố Đà Nẵng để giúp Agribank Đà Nẵng gia tăng
nguồn vốn huy động. Tuy nhiên, các giải pháp tác giả đưa ra đều rất rộng, rất
nhiều giải pháp khác nhau để tăng trưởng nguồn vốn huy động nhưng các giải
pháp trên chưa cụ thể hóa qua các phương pháp thực hiện.

Đề tài thứ 2: Mở rộng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam – chi nhánh Quảng Nam giai đoạn 2011-2015 của tác giả Bùi Thị
Phương Thảo.
Trong đề tài này, tác giả đã :
- Hệ thống hóa về mặt lý luận về huy động vốn của NHTM
- Nêu rõ các nguy cơ cạnh tranh, yếu tố tác động đến hoạt động của


5

NHTM, và hoạt động dịch vụ huy động vốn của Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam – chi nhánh Quảng Nam trong điều kiện hiện nay.
- Phân tích tình hình hoạt động dịch vụ huy động vốn của Ngân
hàngTMCP
Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Quảng Nam, các yếu tố tác động, thách
thức và cơ hội phát triển dịch vụ này.
- Đề xuất một số giải pháp để khắc phục điểm yếu, tăng cường năng lực
cạnh tranh trong hoạt động dịch vụ huy động vốn của Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Quảng Nam.
Tuy nhiên, các tác giả chưa chú trọng các giải pháp đến từ công tác
quản trị nội bộ của chính ngân hàng, chưa đề cập đến công tác khen thưởng
động viên nhân viên.
Đề tài thứ 3: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Dầu khí toàn cầu của tác giả Nguyễn Hữu Huy.
Trong đề tài này, tác giả đã thực hiện được nhiều điểm rất hay trong
nghiên cứu về huy động vốn như:
- Hệ thống hóa, phân tích và tổng hợp cơ sở lý luận về hoạt động huy
động vốn của NHTM trong môi trường kinh doanh hiện nay, trong đó mô tả
lại từng cấu phần trong tổng nguồn vốn của NHTM, qua đó nêu lên tính chất
đặc điểm và vai trò của từng nguồn vốn.

- Mô tả trung thực thực trạng và đánh giá khách quan các ưu khuyết
điểm, xác định chính xác các nguyên nhân hạn chế, làm cơ sở thực tế cho việc
đề ra các giải pháp tăng cường huy động vốn cho GPBank.
- Đề xuất những giải pháp mang tính chất chiến lược cho toàn hàng
như giải pháp về bổ sung sản phẩm và thị trường huy động vốn mới, các giải
pháp về quản trị và điều hành nhân sự huy động vốn.
Đề tài thứ 4: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng


6

TMCP Sài Gòn chi nhánh Khánh Hòa của tác giả Phạm Trọng Vũ.
Trong đề tài này, tác giả đã:
- Nêu ra được các nội dung cốt lõi của hoạt động huy động vốn cũng
như phân tích các nhân tố khách quan, chủ quan ảnh hưởng đến hoạt động này
để có biện pháp phù hợp với mục tiêu tăng trưởng của ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn dựa trên những
biện pháp: hoạt động huy động vốn và các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động huy
động vốn. Từ đó, nêu ra những thành tựu đạt được cũng như những hạn chế
làm ảnh hưởng đến hiệu quả công tác tăng cường huy động vốn tại chi nhánh
SCB Khánh Hòa để tìm ra các giải pháp huy động vốn đạt hiệu quả cao hơn.
- Đề xuất những giải pháp nhằm khai thác tối đa nhân tố tích cực, hạn
chế nhân tố tiêu cực để tăng cường huy động vốn tại SCB Khánh Hòa.
Thông qua việc tham khảo một số đề tài về hoạt động huy động vốn tại
các NHTM ở một số địa phương, đồng thời bằng việc nghiên cứu thực tế hoạt
động huy động tiền gửi tại Ngân hàng TMCP An Bình – Chi nhánh Đà Nẵng,
nhận thấy được những khó khăn trong công tác huy động tiền gửi trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng, tác giả đã chọn đề tài “Huy động tiền gửi tại Ngân
hàng TMCP An Bình – Chi nhánh Đà Nẵng” trong nghiên cứu của mình.



7

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN TIỀN GỬI TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm tiền gửi
Tiền gửi là tiền mà các doanh nghiệp và cá nhân gửi vào ngân hàng
thương mại nhằm mục đích phục vụ các hoạt động thanh toán không dùng
tiền mặt, tiết kiệm và một số mục đích khác.
1.1.2. Các loại hình tiền gửi
Các loại hình tiền gửi ngân hàng huy động rất đa dạng. Đây là hình
thức huy động vốn mà ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế, cá
nhân,.....trong xã hội thông qua hoạt động nhận tiền gửi tiết kiệm, thanh toán
hộ, các khoản cho vay tạo tiền gửi và các nghiệp vụ kinh doanh khác.
Tùy thuộc vào các tiêu thức khác nhau, mà tiền gửi được phân chia
thành từng loại khác nhau:
a. Theo mục đích
- Tiền gửi thanh toán
Là loại hình tiền gửi không kỳ hạn được sử dụng với mục đích chủ
yếu là thực hiện các giao dịch thanh toán qua ngân hàng bằng các phương tiện
thanh toán như: séc lĩnh tiền mặt, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, chuyển tiền
điện tử.....nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán nhanh nhất của khách hàng.
Đây là khoản ký gửi của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh. Họ gửi tiền mục đích không phải để hưởng thu nhập mà là hưởng
các dịch vụ của ngân hàng. Thông thường, khi các khoản tiền gửi thanh toán
này còn nằm trong tài khoản khách hàng, tạm thời chưa được sử dụng thì
ngân hàng có thể sử dụng vào mục đích kinh doanh.

Tính chất của loại hình tiền gửi này là sự kém ổn định do phụ thuộc
vào nhu cầu thanh toán, chi trả của người gửi tiền, là loại tiền gửi có số lượng


8

lớn, quy mô tiền gửi nhỏ. Lãi suất ngân hàng chi trả cho loại tiền gửi này là
lãi suất không kỳ hạn. Tuy nhiên, ngân hàng cần có kế hoạch sử dụng nguồn
vốn này một cách hợp lý vì khách hàng có thể có nhu cầu sử dụng vốn bất cứ
khi nào cần thiết.
- Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm trên các tài khoản của ngân hàng là một bộ phận
của thu nhập quốc dân, bộ phận thu nhập nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, các
cá nhân, được ngân hàng huy động để sử dụng cho các mục đích cho vay của
mình. Mục đích của loại tiền gửi này là an toàn và sinh lợi. Huy động vốn qua
tài khoản tiền gửi tiết kiệm là cách tốt nhất để các NHTM có thể thu hút
những khoản vốn nhỏ từ dân cư.
Đây là khoản tiền gửi mà khách hàng chỉ được rút ra khi đến hạn
thanh toán. Thực tế để thu hút khách hàng, ngân hàng đôi khi cũng cho phép
khách hàng của mình rút tiền trước thời hạn với mức lãi suất thấp hơn mức lãi
suất ấn định ban đầu.
Lãi suất tiền gửi tiết kiệm thường cao và cao dần theo kỳ hạn của
khoản tiền gửi, việc ngân hàng đưa ra mức lãi suất hấp dẫn đến với các khoản
tiền gửi là một cách thu hút nhiều khách hàng. Ngoài ra, việc tạo điều kiện
thuận lợi trong việc gửi tiền và rút tiền tiết kiệm cũng làm cho người dân, tổ
chức kinh tế mong muốn đem tiền đến các ngân hàng để gửi tiết kiệm.
b. Theo kỳ hạn
- Tiền gửi không kỳ hạn
Đây là khoản tiền gửi không có kỳ hạn xác định, người gửi có thể rút
ra bất kỳ lúc nào, do đó lãi suất thường thấp. Tiền gửi không kỳ hạn là một

trong những nguồn vốn biến động nhiều nhất và ngân hàng khó có thể dự báo
về quy mô tiền gửi không kỳ hạn có thể huy động.
Do tính chất không ổn định của nguồn vốn tiền gửi không kỳ hạn,


9

nên ngân hàng chỉ được sử dụng một tỷ lệ phần trăm nhất định nào đó của
lượng tiền gửi không kỳ hạn nhận được, và ngân hàng muốn sử dụng thì phải
dự tính về sự ổn định tương đối của lượng tiền này. Do vậy, quản lý tiền gửi
không kỳ hạn là một phần quan trọng của quản lý dự trữ trong các ngân hàng.
- Tiền gửi có kỳ hạn
Đây là loại tiền gửi có sự thỏa thuận giữa người gửi tiền và ngân hàng
về số lượng, kỳ hạn, lãi suất của khoản tiền gửi. Do có sự xác định rõ ràng về
kỳ hạn, nên nguồn tiền gửi có kỳ hạn là nguồn tiền có sự ổn định cao, ngân
hàng có thể sử dụng để cho vay với thời hạn tương ứng hoặc có thể chuyển
đổi một phần tiền gửi ngắn hạn để cho vay trung, dài hạn. Chính vì lý do này
mà lãi suất của các khoản tiền gửi kỳ hạn thường cao hơn nhiều lãi suất tiền
gửi không kỳ hạn. Bởi vì mục đích chính của việc gửi tiền vào ngân hàng là
tiền lãi. Thông thường thì lãi suất tỷ lệ thuận với kỳ hạn, tức là khoản tiền gửi
càng dài thì lãi suất càng cao và ngược lại.
c. Theo đối tượng khách hàng
Việc phân loại tiền gửi theo đối tượng khách hàng nhằm giúp cho
ngân hàng phục vụ khách hàng tốt hơn, phân đoạn được thị trường, đánh giá
được tỷ trọng các loại hình khách hàng trong cơ cấu tiền gửi của ngân hàng,
qua đó sẽ đề ra được các chính sách đối với từng loại hình khách hàng. Tùy
theo từng ngân hàng có cách phân loại khác nhau nhưng thường thì các ngân
hàng phân loại tiền gửi theo đối tượng khách hàng như sau:
- Tiền gửi của tổ chức kinh tế
Đây là nguồn tiền gửi được đánh giá là rất lớn, chiếm tỷ trọng cao

trong tổng nguồn tiền gửi. Để tiết kiệm thời gian và chi phí trong thanh toán,
các TCKT dù lớn hay nhỏ, hầu hết đều có tài khoản tại ngân hàng. Các TCKT
khi bán được hàng hóa đều gửi tiền vào ngân hàng và rút ra khi cần. Chu kỳ
rút tiền của các TCKT thường không giống nhau, vì vậy ngân hàng luôn có


10

trong tay một khoản tiền lớn mà mình có thể sử dụng một cách tương đối
thuận lợi. Tuy nhiên độ lớn của khoản tiền này phụ thuộc vào các dịch vụ, các
tiện ích mà ngân hàng mang lại khi khách hàng sử dụng các dịch vụ. Điều này
khiến cho việc huy động tiền gửi từ các doanh nghiệp và các TCKT gắn liền
với việc mở rộng, cải tiến các dịch vụ ngân hàng.
- Tiền gửi của cá nhân
Đây là nguồn tiền gửi đầy tiềm năng của các ngân hàng. Ngân hàng
huy động từ các nguồn tiền nhàn rỗi của dân chúng và sau đó chuyển đến cho
những người cần vốn để mở rộng đầu tư, kinh doanh. Nguồn huy động từ dân
cư thường khá ổn định.
1.1.3. Vai trò của nguồn vốn tiền gửi
a. Đối với nền kinh tế
Hoạt động huy động tiền gửi của NHTM có vai trò giúp chuyển những
khoản dự trữ, tiết kiệm thành những khoản đầu tư, chuyển những khoản vốn
nhỏ lẻ, nằm rải rác trong xã hội thành những khoản vốn lớn đáp ứng nhu cầu
vốn của nền kinh tế.
Trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi nước, nguồn vốn tiền gửi
huy động luôn có ý nghĩa quan trọng, giữ vai trò quyết định đến sự phát triển
lâu dài và vững chắc của một đất nước, sự chi viện, bổ sung từ bên ngoài dù
là viện trợ cho vay hay đầu tư nước ngoài cũng chỉ là tạm thời. Qua các cuộc
khủng hoảng tài chính tiền tệ của các nước trong khu vực và trên thế giới
những năm gần đây đã minh chứng một điều không thể mong đợi sự tăng

trưởng phát triển nhanh và vững chắc nhờ vào nguồn vốn bên ngoài mà phải
tích cực mở rộng công tác huy động vốn từ nội bộ nền kinh tế.
Kinh nghiệm của các nước phát triển cho thấy để ổn định tiền tệ và
kiềm chế lạm phát, Nhà nước phải sử dụng đồng bộ các giải pháp về kinh tế,
tài chính tiền tệ. Trong đó, giải pháp khá hữu hiệu là không ngừng tăng cường


11

huy động vốn, nhất là huy động vốn thông qua hệ thống NHTM.
Hoạt động huy động tiền gửi của NHTM chính là huy động một bộ
phận thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối
và tiêu dùng mà người chủ sở hữu chúng gửi vào ngân hàng với các mục đích
khác nhau. Nhờ hoạt động này mà đánh giá trình độ phát huy nội lực của mỗi
quốc gia, khai thác tiềm năng và đánh thức mọi nguồn vốn còn đang nằm nghỉ
vào quỹ đạo vòng quay của hoạt động sản xuất kinh doanh, phát triển nền
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Thông qua hoạt động huy động tiền gửi các NHTM đã thu gom được
lượng tiền mặt tương đối lớn trong nền kinh tế, giảm dần lượng tiền mặt trong
lưu thông. Từ đây, vốn ngân hàng kích thích tăng sản phẩm xã hội, tạo công
ăn việc làm, ổn định chính trị, nâng cao đời sống nhân dân, góp phần thực
hiện chính sách tiền tệ.
Trên cơ sở phát hành các giấy tờ có giá như: chứng chỉ tiền gửi, kỳ
phiếu, trái phiếu…. NHTM đã tạo hàng hóa cho thị trường vốn, thúc đẩy sự
hình thành và phát triển thị trường chứng khoán tại các quốc gia.
Thông qua hình thức huy động vốn, phần lớn số vốn tích trữ tập trung
qua hệ thống ngân hàng và đưa vào công cuộc đầu tư mang tính sản xuất, tạo
ra của cải cho xã hội. Mặt khác, nhờ vào việc huy động vốn, NHTM mới làm
tốt chức năng trung gian tín dụng điều hòa tiền tệ từ nơi tạm thời thừa đến nơi
tạm thời thiếu, có như vậy, khách hàng mới được cấp tín dụng, đầu tư và

trang bị đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
b. Đối với ngân hàng
Nguồn vốn của NHTM bao gồm hai loại chính nếu phân chia theo hình
thức sở hữu: nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ. Khác với nhiều loại hình
doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn
vốn, các khoản nợ là nguồn chủ yếu của ngân hàng. Chất lượng và số lượng


12

của nó ảnh hưởng đáng kể tới chất lượng và số lượng của các khoản cho vay
và đầu tư. Phần lớn các khoản nợ ngân hàng liên quan đến chi phí trả lãi. Chi
phí trả lãi là bộ phận chi phí lớn nhất đối với ngân hàng, vì vậy có ảnh hưởng
quyết định đối với thu nhập của ngân hàng.
Phải khẳng định rằng, huy động tiền gửi là một trong những hoạt động
cơ bản, không thể thiếu của NHTM. Đối với các NHTM, nhu cầu sử dụng vốn
để thực hiện cho vay, đầu tư và cung ứng các dịch vụ ngân hàng hình thành
cơ sở ban đầu để kinh doanh. Vì vậy, nguồn vốn sẵn có không đủ phục vụ nhu
cầu kinh doanh, các ngân hàng cần phải huy động thêm vốn. Nói cách khác,
huy động tiền gửi có một vai trò rất quan trọng với ngân hàng. Vốn huy động
được giúp ngân hàng có đủ nguồn vốn kinh doanh, mở rộng thị phần, giữ thế
chủ động trong kinh doanh và gia tăng lợi nhuận, đảm bảo khả năng thanh
toán, đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng, tôn trọng các cam kết của ngân
hàng với khách hàng.
Mặt khác, thông qua huy động tiền gửi, cụ thể là nhận tiền gửi của
khách hàng, đã thể hiện đặc điểm của ngân hàng, là cách để phân biệt ngân
hàng với các doanh nghiệp khác.
c. Đối với người gửi tiền
Người gửi tiền tại các ngân hàng có thể là các cá nhân, các doanh
nghiệp và các tổ chức xã hội…Tùy theo nhu cầu khác nhau mà mục đích gửi

tiền của các khách hàng cũng khác nhau. Đối với các cá nhân, trước hết họ
nghĩ đến việc bảo quản số tiền tạm thời nhàn rỗi của họ như thế nào cho an
toàn, với mục đích như vậy họ mang tiền đến ngân hàng để gửi. Sau đó,
những người này tính đến việc tìm kiếm lợi nhuận từ số tiền nhàn rỗi chưa sử
dụng đến và sử dụng những tiện ích do ngân hàng cung ứng. Đối với các
doanh nghiệp, khi tiến hành hoạt động kinh doanh, hầu như tiền của họ để tại
ngân hàng là chủ yếu, họ gửi tiền vào ngân hàng không phải với mục đích tìm


13

kiếm thu nhập mà chủ yếu là để sử dụng các dịch vụ tiện ích của ngân hàng,
nhờ ngân hàng tiến hành thanh toán hộ các khoản phải trả và thu hộ các
khoản phải thu của khách hàng. Như vậy, huy động tiền gửi có vai trò:
- Hình thành nên một kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của
họ sinh lời, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dung trong tương lai.
- Cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để họ cất giữ và tích lũy
vốn tạm thời nhàn rỗi.
- Gián tiếp giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ khác
của ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt và các dịch
vụ tín dụng khi khách hàng cần vốn cho sản xuất kinh doanh hay cần tiền cho
tiêu dùng.
1.1.4. Rủi ro trong hoạt động huy động tiền gửi
Xét trên góc độ toàn hệ thống, hoạt động kinh doanh ngân hàng có rất
nhiều loại rủi ro khác nhau như rủi ro thanh khoản, rủi ro tỷ giá, rủi ro lãi
suất….Tuy nhiên, nếu chỉ xét trên góc độ huy động tiền gửi, khả năng xảy ra
rủi ro tác nghiệp là lớn nhất. Đây là một loại rủi ro không được đón nhận một
cách tự nguyện, nó thường không đón trước được và có trường hợp không thể
né tránh được. Rủi ro này không phù hợp với quy luật “rủi ro cao – lợi nhuận
lớn”, mà trái lại, lợi nhuận có thể bằng không nhưng tổn thất thì rất lớn.

Rủi ro tác nghiệp phát sinh do hệ thống thông tin không hiệu quả, do
sai sót kĩ thuật, những sai phạm trong kiểm soát nội bộ, những biến cố không
định trước hay những vấn đề về danh tiếng. Phạm vi và thời gian xảy ra rủi ro
tác nghiệp rất rộng lớn, nó có thể xảy ra bất kì lúc nào trong thời gian hoạt
động của ngân hàng.
Theo Basel II, rủi ro tác nghiệp là nguy cơ xảy ra tổn thất trực tiếp hay
gián tiếp do các quy trình, con người và hệ thống nội bộ không đạt yêu cầu
hoặc thất bại hay do các sự kiện bên ngoài. Rủi ro tác nghiệp bao gồm cả rủi


14

ro pháp lý nhưng loại trừ rủi ro chiến lược và rủi ro uy tín. Như vậy, rủi ro
tác nghiệp là do các nhóm yếu tố sau tạo ra, đó là: quy trình, con người, hệ
thống, các sự kiện bên ngoài và các vấn đề khác.
Ngân hàng, ngành kinh doanh đặc thù, kinh doanh trên sự rủi ro.
Những rủi ro tiềm tàng đã được dự đoán, xác định, những rủi ro này đã được
các cơ quan, các bộ phận chức năng ban hành nhằm giảm thiểu và hạn chế rủi
ro. Về văn bản luật, quy định nội bộ trong từng tổ chức tín dụng, quy định về
từng nghiệp vụ cụ thể: quy trình quản trị hệ thống, quy trình điều hành chi
nhánh, quy trình tuyển chọn nhân sự, quy trình phát triển mạng lưới….nghiệp
vụ huy động, nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ thanh toán,…..Nhưng khi thao tác
nghiệp vụ tất phát sinh thêm rủi ro ngoài dự đoán, và mỗi biểu hiện hậu quả
của một vấn đề (rủi ro) phát sinh được đúc kết sẽ là bài học cho những người
đi sau. Mỗi hậu quả có thể nhận định về một tiêu chí rủi ro hoặc kết hợp nhiều
tiêu chí rủi ro khác nhau, nhưng chung nhất cũng là từ con người. Vị trí thấp
dẫn đến rủi ro có trọng lượng thấp, vị trí càng cao tạo rủi ro càng lớn do đã vô
hiệu hóa tất cả các bước kiểm soát khác.
1.2. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI

1.2.1. Mục tiêu của NHTM trong hoạt động huy động tiền gửi
a. Phát triển quy mô
Quy mô vốn huy động có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động của
Ngân hàng. Ngân hàng muốn mở rộng hoạt động cần có quy mô vốn tương
đối lớn, trong đó vốn huy động là một bộ phận quan trọng. Không thể nói đến
chất lượng huy động tiền gửi tốt nếu việc huy động không đáp ứng được nhu
cầu về khối lượng vốn kinh doanh. Khối lượng tiền gửi phải đạt tới qui mô
nhất định theo kế hoạch huy động của Ngân hàng. Các ngân hàng sẽ thực hiện
các phương án nhằm tăng trưởng doanh số huy động, tăng số lượng khách


15

hàng tiền gửi, tăng số dư bình quân trên một khách hàng. Để thực hiện tốt vấn
đề này cần kết hợp hài hoà các yếu tố khác như lãi suất, chính sách Marketing
khách hàng, các hình thức huy động vốn, uy tín của khách hàng…Và thực tế
cho thấy, để đứng vững trên bước đường hội nhập, các ngân hàng nên lấy chỉ
tiêu huy động tiền gửi làm một trong những thước đo để đạt được mục tiêu
hoạt động của mình trong việc mở rộng mạng lưới nhằm tạo tiện ích cho
người sử dụng sản phẩm ngân hàng, lúc đó sẽ tạo ra được lợi thế cạnh tranh
tốt trên thị trường.
b. Phát triển thị phần
Thị phần của ngân hàng là phần thị trường đang sử dụng sản phẩm, dịch
vụ mà ngân hàng chiếm lĩnh. Hay nói rõ hơn, thị phần là phần sản phẩm, dịch
vụ của riêng ngân hàng so với tổng sản phẩm dịch vụ được sử dụng trên toàn
thị trường ngân hàng, nó thể hiện vị trí về quy mô huy động tiền gửi của ngân
hàng so với các đối thủ cạnh tranh trên cùng địa bàn với cùng một điều kiện
kinh doanh .Không riêng lĩnh vực ngân hàng, mà bất kỳ một doanh nghiệp
nào muốn tồn tại và phát triển đều phải có một chỗ đứng vững chắc và ổn
định trên thị trường. Doanh nghiệp nào chiếm được thị phần lớn sẽ có lợi thế

thống trị thị trường. Thực tế cho thấy, trong chiến lược phát triển của các
NHTM, sức mạnh cạnh tranh để giành lấy thị phần ở đây trước hết nằm ở chất
lượng sản phẩm dịch vụ, sự đa dạng hóa và tiện ích sản phẩm, thái độ phục vụ
khách hàng và được sự đón nhận từ phía người tiêu dùng. Với lối sống truyền
thống của người Việt Nam,việc chi tiêu và tiết kiệm luôn đi đôi với nhau, vì
vậy có thể thấy rằng nhu cầu tích cóp, dự trữ một khoản tiền nhất định là nhu
cầu thường thấy của mỗi người, mỗi gia đình. Các doanh nghiệp hoạt động thì
nhu cầu thanh toán nhanh, tiện ích luôn là nhu cầu tiên quyết cho hoạt động
kinh doanh. Ngân hàng đón nhận nguồn vốn tiền gửi này sẽ đáp ứng được rất
lớn mục tiêu tiếp cận khách hàng nhằm giúp khách hàng khai thác tối đa hiệu


16

quả các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng mình. Nhất là trong thời kỳ kinh tế
gặp nhiều khó khăn như hiện nay, tất cả các ngân hàng đều muốn phát huy tối
đa lợi thế của một NHTM hiện đại, đa năng để chiếm lĩnh thị phần. Trong
điều kiện ngày càng có nhiều NHTM cùng tham gia và cạnh tranh trong huy
động vốn trên cùng một địa bàn, thì việc nguồn tiền gửi tăng ổn định và liên
tục, một lần nữa khẳng định uy tín và lợi thế trong cạnh tranh của ngân hàng.
c. Hợp lý hóa cơ cấu sản phẩm
Cơ cấu sản phẩm là những cách thức ngân hàng sử dụng để thu hút
nguồn tiền gửi. Hình thức huy động càng đa dạng thì tiền gửi chảy vào ngân
hàng càng nhiều. Sự đa dạng các công cụ huy động được thể hiện trước hết là
ở số lượng các công cụ ngân hàng sử dụng. Tuy nhiên, một ngân hàng sử
dụng nhiều công cụ huy động tiền gửi không hoàn toàn đồng nghĩa với việc
công tác huy động tiền gửi của ngân hàng đó có hiệu quả tốt, mà nó chỉ được
coi là hiệu quả khi những công cụ đó thực sự thích hợp với ngân hàng. Do
vậy, để công tác huy động tiền gửi thực sự đạt hiệu quả cao, ngân hàng cần
phải tính toán, nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu của thị trường, trên cơ sở năng

lực nội tại của ngân hàng mình để ra các sản phẩm huy động hợp lý về kỳ
hạn, về loại tiền, về nhu cầu sử dụng vốn của từng nhóm đối tượng khách
hàng...
d. Chi phí hợp lý
Lãi suất huy động càng cao càng kích thích khách hàng gửi tiền vào
ngân hàng, tuy nhiên nếu lãi suất đầu vào đã cao thì sẽ ảnh hưởng không tốt
đến lãi suất đầu ra và tất yếu lợi nhuận của ngân hàng cũng không tránh khỏi
bị biến động. Do vậy, trong huy động tiền gửi, mỗi ngân hàng đều sử dụng
những biện pháp khác nhau sao cho tìm kiếm được những nguồn tiền gửi có
chi phí huy động thấp nhất. Một ngân hàng có chính sách lãi suất đúng đắn


17

nếu ngân hàng tối thiểu hóa được chi phí trong huy động tiền gửi mà vẫn hoàn
thành được kế hoạch về nguồn vốn tiền gửi của ngân hàng.
e. Chất lượng cung ứng dịch vụ
Khi một ngân hàng có chất lượng dịch vụ tốt, đáp ứng được nhu cầu
của khách hàng, sẽ tạo niềm tin cho khách hàng vào thương hiệu của ngân
hàng mình. Nhờ đó, uy tín, hình ảnh, vị thế và thị phần của ngân hàng được
nâng cao. Nâng cao vị thế của ngân hàng trên thị trường nhờ chất lượng dịch
vụ là cơ sở cho khả năng duy trì và mở rộng thị phần trên thị trường, tạo sự
phát triển lâu dài cho ngân hàng. Đây cũng là một trong những giải pháp quan
trọng để tăng lượng khách hàng sử dụng dịch vụ của ngân hàng, từ đó sẽ làm
tăng doanh thu và lợi nhuận cho mỗi ngân hàng.
f. Kiểm soát rủi ro tác nghiệp
Hoạt động kinh doanh của NHTM luôn chứa đựng những rủi ro, đó là
những biến cố không mong đợi mà khi xảy ra sẽ dẫn đến sự tổn thất về tài sản
của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm
một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất

định. Bên cạnh đó, cơ hội và thị trường kinh doanh mở rộng đi đôi với nguy
cơ rủi ro tăng cao hơn bao giờ hết. Vì vậy, việc kiểm soát và quản lý rủi ro tác
nghiệp sẽ giúp cho ngân hàng:
- Hạn chế, giảm thiểu các chi phí, tổn thất có thể xảy ra từ các hoạt
động tác nghiệp.
- Giảm vốn dành cho rủi ro tác nghiệp, tăng thêm nguồn vốn tiền gửi
đưa vào hoạt động kinh doanh.
- Bảo vệ uy tín của ngân hàng, đạt mục tiêu hoạt động kinh doanh an
toàn, hiệu quả.
1.2.2. Các phương hướng huy động tiền gửi của NHTM
Trong từng thời điểm, mỗi Ngân hàng sẽ có các mục tiêu định hướng


18

khác nhau trong huy động tiền gửi về tăng trưởng quy mô hay kiểm soát chi
phí, thông qua việc sử dụng một số các phương hướng cơ bản sau:
- Xây dựng chính sách lãi suất huy động phù hợp với nhu cầu kinh
doanh: Hiện nay, lãi suất đã được tự do hóa ở kỳ hạn từ 6 tháng trở lên, hình
thành trên cơ sở cung cầu về vốn của thị trường. Đây là một thuận lợi cơ bản
để đảm bảo sự tự chủ trong kinh doanh của các Ngân hàng. Các NHTM tùy
vào mục đích, khả năng của mình có thể áp dụng chiến lược cạnh tranh bằng
giá cả mà không bị khống chế bởi NHNN như trong thời gian trước. Tuy
nhiên, cạnh tranh về giá là một chiến lược tốn kém và sẽ đẩy thị trường lên
cao. Do đó, cạnh tranh về chất lượng trên cơ sở một chính sách lãi suất hợp lý
là xu thế cạnh tranh về lâu dài.
- Chính sách truyền thông hiệu quả: Công tác quảng cáo và tiếp thị
được thực hiện tốt sẽ góp phần tạo dựng một hình ảnh quen thuộc, tin cậy về
ngân hàng đối với thị trường, kể cả thị trường tiềm năng. Điều này sẽ cho
phép Ngân hàng lọt vào danh sách lựa chọn của khách hàng khi họ có nhu cầu

sử dụng các dịch vụ tiện ích, đặc biệt là đối với các khách hàng mới sử dụng
hoặc sử dụng không thường xuyên các dịch vụ Ngân hàng.
- Chiến lược khách hàng hợp lý: Bộ phận xây dựng chiến lược khách
hàng là những người trực tiếp có giao dịch với khách hàng, nắm bắt được
những yêu cầu đòi hỏi từ phía khách hàng. Từ đó có những biện pháp đáp ứng
kịp thời. Hằng năm, các ngân hàng thường tổ chức hội nghị khách hàng để
củng cố mối quan hệ đồng thời nắm bắt tâm tư nguyện vọng của khách hàng
để từ đó đưa ra những sản phẩm dịch vụ hợp lý hơn.
- Kiểm soát huy động vốn bằng cách giảm thiểu rủi ro tác nghiệp: Môi
trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, mức độ rủi ro tác nghiệp đang có xu
thế ngày càng gia tăng. Mỗi ngân hàng hiện nay đều đã và đang xây dựng cơ
chế chính sách về quản trị rủi ro cho riêng mình. Các chính sách ban hành về


19

quản trị rủi ro tác nghiệp phải phù hợp với các quy định của Chính phủ, ngân
hàng Nhà nước, phải đầy đủ, mang tính đồng bộ, tính kịp thời, tính cải tiến và
luôn luôn được tuân thủ trong suốt quá trình hoạt động và phải bắt kịp với xu
thế của thế giới.
1.2.3. Tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động huy động tiền gửi
Để đánh giá kết quả huy động tiền gửi, tác giả sử dụng các tiêu chí sau:
a. Về quy mô huy động tiền gửi
Vốn huy động tiền gửi tăng trưởng theo thời gian sẽ đáp ứng nhu cầu
tín dụng cũng như hoạt động kinh doanh khác ngày càng tăng của ngân hàng.
Nếu ngân hàng huy động được một lượng vốn đủ lớn phù hợp với quy mô và
nhu cầu của mình, thì khi có một lượng tiền lớn bị rút ra cũng sẽ không gây
ảnh hưởng lớn đến hoạt động của ngân hàng, ngân hàng sẽ không gặp khó
khăn trong vấn đề thanh khoản. Vốn huy động tăng trưởng trong thời gian dài
sẽ khẳng định được vị thế uy tín và thương hiệu của ngân hàng. Một ngân

hàng có đủ tiềm năng về tài chính cũng như uy tín mới có thể giữ được mức
tăng trưởng về huy động vốn ổn định qua các năm. Tính tăng trưởng của vốn
tiền gửi quyết định một phần an toàn trong kinh doanh ngân hàng và thời hạn
tín dụng. Nó phản ánh khả năng tìm kiếm các khoản nợ mới nhanh chóng với
lãi suất thấp nhằm tăng cường khả năng thanh khoản cho ngân hàng. Vốn tiền
gửi tăng trưởng sẽ tạo lập và định hướng chiến lược kinh doanh cụ thể của
ngân hàng trong việc sử dụng vốn có hiệu quả.
Quy mô nguồn vốn tiền gửi của một NHTM cần phải có sự ổn định,
phù hợp với lãi suất và kỳ hạn của nó. Sự gia tăng nguồn vốn tiền gửi theo
tiêu chí nào là một chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động của ngân hàng, là
điều kiện để ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao tính thanh
khoản và ổn định của nguồn vốn tiền gửi. Quy mô nguồn vốn tiền gửi cần
phải được xây dựng theo từng giai đoạn, tùy thuộc vào định hướng chiến lược


×