Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP công thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ĐINH QUANG HÀO

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ĐINH QUANG HÀO

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

Chuyên ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. HOÀNG ĐỨC

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: ĐINH QUANG HÀO
Là học viên Cao học K23 Ngành Tài Chính – Ngân Hàng.
Mã số học viên: 7701230470
Cam đoan đề tài: “NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM”
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Hoàng Đức
Luận văn được thực hiện tại trường đại học Kinh Tế TP.HCM
Đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép bất kỳ tài liệu
nào và chưa được công bố nội dung này bất kỳ ở đâu, các số liệu được chú thích có
nguồn gốc rõ ràng, minh bạch.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của tôi.
TP Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 09 năm 2017
Tác giả


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
QHKH: Quan hệ khách hàng
CBTĐ: Cán bộ Thẩm Định
DNNN: Doanh Nghiệp Nhà Nước
HTTD: Hỗ Trợ Tín Dụng
HĐQT: Hội Đồng Quản Trị
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHNN: Ngân hàng nhà nước
QLRRTD: Quản lý rủi ro tín dụng
PTGĐ: Phó Tổng Giám Đốc
RRTD: Rủi ro tín dụng
TMCP: Thương mại cổ phần
ROA: Lợi nhuận ròng so với tổng tài sản “Có”
ROE: Lợi nhuận ròng so với vốn chủ sở hữu

TP. HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
TSC: Trụ Sợ Chính
Vietinbank: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam.


Danh mục các bảng
Bảng 3.1 Một số thông tin cơ bản về Vietinbank trong giai đoạn từ 2013 -2016
Bảng 3.2: Tình hình huy động vốn theo từng nguồn
Bảng 3.3: Tỷ trọng nguồn vốn huy động theo từng nguồn
Bảng 3.4: Dư nợ tín dụng theo kỳ hạn
Bảng 3.5: Cơ cấu dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng và loại hình doanh nghiệp
Bảng 3.6: Cơ cấu dư nợ cho vay theo ngành
Bảng 3.7: Doanh thu từ hoạt động dịch vụ
Bảng 3.8: Kết quả hoạt động kinh doanh 2013-2016
Bảng 3.9: Chất lượng dư nợ tín dụng
Bảng 3.10: Dự phòng rủi ro tín dụng


Danh mục các sơ đồ, đồ thị
Sơ đồ 2.1: Phân loại nguyên nhân gây nên rủi ro tín dụng
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức tại Trụ sở chính
Sơ đồ 3.2: Mô hình tổ chức quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh


MỤC LỤC
Trang Phụ Bìa
Lời Cam Đoan
Mục Lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng

Danh mục các sơ đồ, đồ thị
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .......................................................................................... 1
1.1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu ..................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................. 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................. 2
1.4. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 2
1.5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 2
1.6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu .............................................................................. 2
1.7. Kết cấu luận văn ................................................................................................... 2
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ RỦI
RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................ 4
2.1 Rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại .................................................... 4
2.1.1. Các loại rủi ro chủ yếu trong hoạt động của các NHTM .............................. 4
2.1.1.1. Rủi ro hoạt động .................................................................................... 4
2.1.1.2. Rủi ro ngoại hối ..................................................................................... 4
2.1.1.3. Rủi ro thanh khoản ................................................................................ 5
2.1.1.4. Rủi ro lãi suất ........................................................................................ 5
2.1.1.5. Rủi ro tín dụng ....................................................................................... 5
2.1.1.6. Kết luận ................................................................................................. 5
2.1.2 Khái niệm về rủi ro tín dụng .......................................................................... 6
2.1.3 Phân loại rủi ro tín dụng ............................................................................... 7
2.1.4 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng ............................................................ 8
2.1.4.1 Nguyên nhân khách quan từ môi trường bên ngoài ............................... 9
2.1.4.2 Nguyên nhân từ phía người vay ............................................................. 9


2.1.4.3 Nguyên nhân do ngân hàng.................................................................... 9
2.2 Quản lý rủi ro tín dụng ...................................................................................... 10
2.2.1 Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng .............................................................. 10
2.2.1.1 Nhận biết rủi ro..................................................................................... 10

2.2.1.2 Đo lường rủi ro ..................................................................................... 11
2.2.1.3 Ứng phó rủi ro ...................................................................................... 15
2.2.1.4 Kiểm soát rủi ro tín dụng ...................................................................... 18
2.2.2 Sự cần thiết của công tác quản lý rủi ro tín dụng của NHTM ..................... 19
2.3. Nâng cao chất lượng Quản lý rủi ro tín dụng của NHTM ................................. 20
2.3.1 Khái niệm ..................................................................................................... 20
2.3.2 Ý nghĩa ......................................................................................................... 20
2.3.2.1 Đối với hoạt động kinh doanh của NHTM........................................... 20
2.3.2.2 Đối với các doanh nghiệp vay vốn ....................................................... 20
2.3.2.3 Đối với nền kinh tế ............................................................................... 21
2.4 Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng ở một số ngân hàng trên thế giới .............. 21
2.5 Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng TMCP CT Việt Nam ............................... 24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 25
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM ......................................................... 27
3.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam ................................ 27
3.1.1 Quá trình ra đời và phát triển ....................................................................... 27
3.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank giai đoạn 2013 -2016 ........ 28
3.1.2.1 Huy động vốn ....................................................................................... 29
3.1.2.2 Hoạt động tín dụng ............................................................................... 31
3.1.2.3 Hoạt động dịch vụ ................................................................................ 34
3.1.2.4 Kết quả kinh doanh............................................................................... 36
3.2. Thực trạng công tác quản lý rủi ro tín dụng tại tại NHTMCP CT VN ............. 37
3.2.1 Cách thức tổ chức quản lý rủi ro tín dụng tại NH TMCPCT VN. ............... 37
3.2.2 Thực trạng rủi ro tín dụng tại Vietinbank .................................................... 39
3.2.3 Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Vietinbank ....................................... 40


3.2.3.1. Hướng dẫn thủ tục vay vốn, tiếp nhận hồ sơ và đề xuất cho vay: ...... 42
3.2.3.2. Thẩm định rủi ro tín dụng của khoản vay: .......................................... 42

3.2.3.3. Phê duyệt thông qua khoản vay: ......................................................... 43
3.2.3.4. Soạn thảo và ký kết hợp đồng: ............................................................ 43
3.2.3.5. Phê duyệt dữ liệu trên hệ thống: .......................................................... 44
3.2.3.6. Lưu trữ hồ sơ: ...................................................................................... 44
3.2.3.7. Rút vốn vay: ........................................................................................ 44
3.2.3.8. Quản lý, giám sát khoản vay/khách hàng vay: .................................... 44
3.2.3.9. Thu nợ gốc và lãi vay: ......................................................................... 44
3.2.3.10. Xử lý đối với các khoản nợ quá hạn: ................................................ 45
3.2.4. Nhận xét về quản lý rủi ro tín dụng tại Vietinbank .................................... 46
3.2.4.1. Những mặt đạt được ............................................................................ 46
3.2.4.2. Những mặt còn tồn tại và nguyên nhân ............................................... 49
3.2.5 Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý rủi ro tín dụng của
NHCT ............................................................................................................... 53
3.2.5.1. Nguyên nhân từ phía khách hàng ........................................................ 53
3.2.5.2. Nguyên nhân từ phía ngân hàng .............................................................. 56
3.2.5.3. Do các nguyên nhân khách quan khác. ............................................... 60
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 60
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM .............................................................................................................................. 61
4.1 Định hướng về công tác quản lý rủi ro tín dụng tại NHTMCP CT VN ............ 61
4.1.1. Định hướng phát triển của Vietinbank đến 2020 ........................................ 61
4.1.1.1. Định hướng phát triển chung ............................................................... 61
4.1.1.2. Định hướng về công tác nâng cao chất lượng quản lý RRTD ........... 61
4.2. Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại Vietinbank ............................................... 62
4.2.1. Các giải pháp đối với Vietinbank ............................................................... 62
4.2.1.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý .................................................. 62


4.2.1.2. Xác định thị trường và mở rộng lĩnh vực cho vay để phân tán rủi ro . 63

4.2.1.3. Tài sản đảm bảo tiền vay ..................................................................... 64
4.2.1.4. Hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát .................................................. 65
4.2.1.5. Một số biện pháp ứng xử đối với khách hàng khi xảy ra nợ có vấn đề
.......................................................................................................................... 65
4.2.1.6. Sử dụng các biện pháp xử lý tổn thất .................................................. 67
4.2.2. Các giải pháp hỗ trợ .................................................................................... 69
4.2.2.1. Kiến nghị với Chính Phủ ..................................................................... 69
4.2.2.2 Kiến nghị với NHNN ........................................................................... 70
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ............................................................................................ 70
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................. .
PHỤ LỤC I ..................................................................................................................... ..


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
Ngân hàng là một ngành kinh doanh đặc biệt, đó là kinh doanh tiền. Mọi ngân
hàng đều chung một mục đích chính đó là tìm người thừa vốn gửi vào ngân hàng và
tìm những người cần vốn để cho vay. Hoạt động của ngân hàng có quan hệ mật thiết,
tương hỗ với khách hàng và nền kinh tế thông qua quá trình thực hiện các hoạt động
kinh doanh kể trên và các dịch vụ thanh toán, hoạt động khác. Chính vì vậy, rủi ro đối
với hoạt động ngân hàng rất đa dạng. Chúng luôn tiềm ẩn và xuất hiện gắn liền hàng
ngày hàng giờ với mỗi hoạt động dịch vụ và gây tác động với những mức độ khác
nhau. Nếu rủi ro tín dụng xảy ra sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của
mỗi tổ chức tín dụng, xa hơn nó tác động ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống tài chính bởi
những đặc thù trong hoạt động tín dụng, hoạt động kinh doanh ngân hàng. Quản lý rủi
ro tín dụng là vấn đề nan giải nhưng rất cần thiết đối với NHTM Việt Nam, thu nhập
từ hoạt động tín dụng chiếm từ 60-80% thu nhập của ngân hàng. Với bối cảnh như thế,
rủi ro tín dụng luôn là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng đồng thời quản lý rủi
ro tín dụng giữ vị trí trung tâm trong hoạt động quản lý rủi ro của ngân hàng. Vì vậy
đó là lý do tác giả chọn đề tài “Nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng tại

Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam”.
1.1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Trong thời điểm nền kinh tế Việt Nam đang có dấu hiệu phục hồi sau ảnh
hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008, cùng với sự phát triển của thị
trường tài chính, cơ hội và rủi ro mà các NHTM phải đối mặt cũng gia tăng tương ứng.
Quản lý rủi ro tín dụng là một trong những yếu tố quyết định đến sự an toàn trong hoạt
động tài chính của các ngân hàng thương mại, tăng trưởng tín dụng luôn đi kèm những
rủi ro do đó quản lý rủi ro tín dụng đã và đang là mối quan tâm hàng đầu của các nhà
quản lý tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Tuy nhiên, thực tế hiện nay không
phải ngân hàng nào cũng trang bị được cho mình những chiến lược quản lý rủi ro tín
dụng một cách hợp lý, phương pháp thực hiện việc quản lý rủi ro tín dụng tại một số
ngân hàng vẫn còn bộc lộ nhiều yếu kém, bất cập và chưa theo kịp với trình độ công
nghệ, trình độ quản lý của hệ thống ngân hàng hiện đại. Từ thực tiễn này, tác giả đã rà
soát lại quy trình quản lý rủi ro tín dụng tại NHTMCP CT VN, những mặt đạt được
những mặt còn hạn chế. Từ đó, điều chỉnh và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng quản lý rủi ro tại NHTM CP CT VN.
1


1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài tập trung vào 3 mục tiêu chính sau:
- Nghiên cứu, hệ thống hóa các vấn đề cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và nâng
cao quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá về thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại NHTM CP CT VN
để từ đó đưa ra những nhận xét, đánh giá về các mặt đạt được cũng như những tồn tại
cần giải quyết và nguyên nhân.
- Đề xuất kiến nghị về các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý rủi ro
tín dụng tại NHTMCP CT VN.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu



Thực trạng rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng giai đoạn 2013-2016

tại NHTMCP CT VN như thế nào?


Các giải pháp cần thiết nhằm nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng

tại NHTMCP CT VN Vietinbank.
1.4. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Căn cứ vào các mục tiêu trên đối tượng nghiên
cứu của luận văn là nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng NH
TMCP CT VN.
 Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Nghiên cứu tại NHTM CP CT VN.
+ Về thời gian: Nghiên cứu từ 2013 – 2016.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở sử dụng phương pháp thống kê mô tả, hệ
thống, phân tích, phương pháp tổng hợp có sự kết hợp giữa lý luận và thực tiễn. Các số
liệu được lấy từ các báo cáo quản lý rủi ro của ngân hàng.
1.6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Làm rõ về mặt lý luận cũng như thực trạng về Quản lý rủi ro tín dụng và nâng
cao chất lượng Quản lý rủi ro tín dụng tại các NHTM nói chung và tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam nói riêng. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng Quản lý rủi ro tín dụng tại NHTM CP CT VN.
1.7. Kết cấu luận văn
Đề tài được kết cấu gồm 4 chương chính, bố cục chi tiết bao gồm:
2



Chương 1: Giới thiệu luận văn thạc sỹ kinh tế.
Trong chương này tác giả giới thiệu bối cảnh chung cũng như lý do và sự cần
thiết của đề tài nghiên cứu. Từ đó đưa ra những đóng góp trong kết quả nghiên cứu
của đề tài mang lại cho sự phát triển trong hệ thống quản lý rủi ro tín dụng của Ngân
hàng thương mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
nói riêng.
Chương 2: Tổng quan về nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng thương mại.
Tác giả tổng quát hóa cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và nâng cao chất lượng quản lý
rủi ro tín dụng, các khái niệm về rủi ro, QLRRTD và quy trình trong quản lý rủi ro tín
dụng. Ngoài ra đưa ra một số bài học kinh nghiệm của một số Ngân hàng trên thế giới
về quản lý rủi ro tín dụng.
Chương 3: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam.
Dựa trên số liệu thu thập được từ các báo cáo thường niên của NHTMCP CT
VN giai đoạn 2013-2016 từ đó phân tích đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng và quản
rủi ro tín dụng, nhận xét các mặt đạt được và những hạn chế còn tồn tại và nguyên
nhân.
Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam.
Dựa vào kết quả phân tích tại chương 3, tác giả đưa ra kiến nghị, giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng tại NHTM CP CT VN.

3


CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ RỦI
RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1 Rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại
2.1.1. Các loại rủi ro chủ yếu trong hoạt động của các NHTM

Theo thời gian cùng kinh tế ngày càng phát triển, các giao dịch kinh tế ngày
càng đa dạng, ngành ngân hàng cũng không nằm ngoài sự vận động đó, hệ thống ngân
hàng càng ngày càng phát triển, mạng lưới được mở rộng hơn các nghiệp vụ ngân
hàng cũng đa dạng hơn để đáp ứng được nền kinh tế. Tăng trưởng luôn đi kèm với rủi
ro, Ngân hàng do vậy cũng đối mặt với nhiều rủi ro hơn để tạo được lợi nhuận mong
muốn.
Trong thực tế hiện nay khi nói đến rủi ro Ngân hàng thường gặp phải người ta
thường nói đến các loại rủi ro như: rủi ro hoạt động, rủi ro ngoại hối, rủi ro thanh
khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng. Mỗi loại rủi ro có đặc thù riêng song chúng có
mối quan hệ mật thiết với nhau và đều ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng.
2.1.1.1. Rủi ro hoạt động
Theo Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng, “Rủi ro hoạt động là rủi ro gây ra
tổn thất cho ngân hàng do nguyên nhân con người, sự không đầy đủ hay vận hành
không tốt các quy trình, hệ thống, các sự kiện khách quan bên ngoài”. Rủi ro hoạt
động là loại rủi ro tổn thất tài sản xảy ra do hoạt động kém hiệu quả, ví dụ như hệ
thống thông tin không đầy đủ, hoạt động có vấn đề, có vi phạm trong hệ thống kiểm
soát nội bộ, có sự gian lận hay những thảm họa không lường trước được.
2.1.1.2. Rủi ro ngoại hối
Theo Peter S. Rose (2001) “Rủi ro ngoại hối là những thiệt hại mà NHTM phải
gánh chịu do sự biến động của giá cả tiền tệ trên thị trường thế giới”. Rủi ro ngoại hối
xảy ra do tài sản Có và tài sản Nợ bằng ngoại tệ của mỗi ngân hàng không cân xứng
với nhau cả về số lượng và kỳ hạn. Rủi ro ngoại hối có mối quan hệ với rủi ro tín dụng
thể hiện như: Khi tỷ giá hối đoái biến động mạnh có thể dẫn đến tình trạng khan hiếm
một loại ngoại tệ nào đó và để chi trả cho bên bán, các DN phải mua ngoại tệ với giá
cao ngoài dự tính, lợi nhuận kinh doanh giảm, có thể ảnh hưởng đến khả năng trả nợ
vay.

4



2.1.1.3. Rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản xảy ra khi ngân hàng thiếu ngân quỹ hoặc tài sản ngắn hạn
mang tính khả thi để đáp ứng nhu cầu của người gửi tiền và người đi vay. Thiếu ngân
quỹ ở đây có thể được hiểu theo 2 cách: thiếu dự trữ tại ngân hàng, hoặc là không thể
huy động được nguồn vốn ngay lập tức. Tình trạng này nhỏ thì gây thua lỗ, hoạt động
kinh doanh đình trệ, nặng thì làm mất khả năng thanh toán và dẫn đến ngân hàng phá
sản. Để tránh được rủi ro thanh khoản, các NHTM phải tính toán được hệ số thanh
khoản của mình, tức là tính được khả năng đáp ứng nhu cầu thanh toán ngay của các
tài sản Nợ.
2.1.1.4. Rủi ro lãi suất
Là những thiệt hại mà NHTM phải gánh chịu khi có sự thay đổi lãi suất trên thị
trường. Nếu ngân hàng duy trì cơ cấu tài sản Có và tài sản Nợ với những kỳ hạn không
cân xứng với nhau thì phải chịu những rủi ro về lãi suất trong việc tái tài trợ tài sản Có
hoặc khi giá trị của tài sản thay đổi do lãi suất thị trường biến động. Ngoài ra, rủi ro lãi
suất còn thể hiện khi tỷ lệ lạm phát tăng nhanh hơn lạm phát dự kiến trong khi lãi suất
cho vay không thể điều chỉnh được, thì ngân hàng có thể phải chịu rủi ro nếu tỷ lệ lạm
phát lớn hơn hoặc bằng lãi suất cho vay (lãi suất thực tế âm).
2.1.1.5. Rủi ro tín dụng
Đây là loại rủi ro mà đề tài này đề cập đến, khái niệm rủi ro tín dụng sẽ được
trình bày sâu hơn ở các phần sau của đề tài. Tuy nhiên, để định nghĩa ngắn gọn thì
theo như thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/1/2013 của NHNN thì “Rủi ro tín
dụng trong hoạt động ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của Tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện, hoặc không
có khả năng thực hiện một phần hay toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
2.1.1.6. Kết luận
Giữa các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM nói chung và 5 loại
rủi ro cơ bản được đề cập ở trên nói riêng có mối quan hệ mật thiết với nhau, rủi ro
này là nguyên nhân của rủi ro kia. Trong hoạt động tín dụng, để xảy ra rủi ro với tỷ lệ
nợ xấu cao, khả năng thu hồi nợ thấp sẽ dẫn đến rủi ro thanh khoản. Khi NHTM để

xảy ra rủi ro thanh khoản, phải đi vay vốn trên thị trường, phải huy động vốn với lãi
suất cao hơn, lại gây ra rủi ro nguồn vốn và rủi ro lãi suất. Rủi ro trong hoạt động bởi
nguyên nhân con người, sự không đầy đủ hay vận hành không tốt các quy trình, hệ
5


thống, các sự kiện khách quan bên ngoài lại gây ro rủi ro tín dụng và rủi ro ngoại
hối,….
Trong ngành ngân hàng, thì lợi nhuận từ các cho vay luôn chiếm tỷ trọng cao
nhất, do vậy bất cứ rủi ro nào phát sinh từ các hoạt động tín dụng đều ảnh hưởng trực
tiếp và bao trùm lên cả hoạt động của một ngân hàng. Chính vì vậy trong quản lý rủi
ro, nếu quản lý tốt rủi ro tín dụng sẽ làm giảm được phần lớn nguy cơ thất thoát tài sản
và giảm thiểu được nguy cơ mất thanh khoản.
2.1.2 Khái niệm về rủi ro tín dụng
Rủi ro là những biến cố không thể lường trước được và khi xảy đến sẽ mang lại
tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải
bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất
định.
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh doanh đem
lại lợi nhuận nhiều nhất của ngân hàng nhưng cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn rủi ro lớn
nhất. Các thống kê và nghiên cứu cho thấy, rủi ro tín dụng chiếm đến 70% trong tổng
rủi ro hoạt động ngân hàng. Mặc dù hiện nay đã có sự chuyển dịch trong cơ cấu lợi
nhuận của ngân hàng, theo đó thu nhập từ hoạt động tín dụng có xu hướng giảm
xuống và thu dịch vụ có xu hướng tăng lên nhưng thu nhập từ tín dụng vẫn chiếm từ
1/2 đến 2/3 thu nhập ngân hàng (Peter Rose, Quản trị ngân hàng thương mại).
Trong “Financial Institutions Management – A Modern Perpective”, A.
Saunder & H.Lange đã định nghĩa: rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng khi ngân hàng
cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các luồng thu nhập dự tính mang
lại từ khoản cho vay của ngân hàng không thể được thực hiện đầy đủ cả về cả số lượng
và thời hạn.

Còn theo Henie Van Greuning & Sonja Brajovic Bratanovic: Rủi ro tín dụng
được định nghĩa là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi hoặc hoàn trả
vốn gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng. đây là thuộc tính vốn có
của hoạt động ngân hàng. Rủi ro tín dụng tức là việc chi trả bị trì hoãn, hoặc tồi tệ hơn
là không chi trả được toàn bộ. điều này gây ra sự cố đối với dòng chu chuyển tiền tệ
và ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản của ngân hàng (Analyzing Banking Risk - A
Framework for Assessing Corporate Governance and Risk Management, 2006, page
179).
6


Theo khoản 1 Điều 2 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng
để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành kèm
theo Quyết định 22/VBHN-NHNN ngày 04/6/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước, rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ
chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện
nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Có nhiều định nghĩa về rủi ro tín dụng nhưng tựu chung lại chúng ta có thể rút ra các
nội dung cơ bản của rủi ro tín dụng như sau:
Rủi ro tín dụng là khi người vay thất hứa trong thực hiện

-

nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng, bao gồm gốc và/ hoặc lãi. Sự sai hẹn có
thể là trễ hạn hoặc không thanh toán.
Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất tài chính, tức là giảm thu

-

nhập ròng và giảm giá trị thị trường của vốn. Trong trường hợp nghiêm

trọng có thể dẫn đến thua lỗ, hoặc ở mức độ cao hơn có thể dẫn đến phá
sản.
Đối với các nước đang phát triển (như ở Việt Nam), các

-

ngân hàng thiếu đa dạng trong kinh doanh các dịch vụ tài chính, các sản
phẩm dịch vụ còn sơ khai chưa mang lại giá trị gia tăng nhiều, vì vậy tín
dụng được coi là dịch vụ sinh lời chủ yếu và thậm chí gần như là duy
nhất, đặc biệt đối với các ngân hàng nhỏ. Do đó, rủi ro tín dụng cao hay
thấp sẽ quyết định hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
2.1.3 Phân loại rủi ro tín dụng
Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng khác nhau tùy theo mục đích, yêu cầu
nghiên cứu. Tùy theo tiêu chí phân loại mà người ta chia rủi ro tín dụng thành các
loại khác nhau.
-

Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng
được phân chia thành các loại sau đây:

7


Sơ đồ 2.1: Phân loại nguyên nhân gây nên rủi ro tín dụng

Rủi ro tín
dụng

Rủi ro
danh mục


Rủi ro
giao dịch

Rủi ro
lựa chọn

Rủi ro
bảo đảm

Rủi ro
nghiệp vụ

Rủi ro
nội tại

Rủi ro
tập trung

Nguồn: Theo Basel II
Rủi ro giao dịch là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh
là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách
hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm rủi ro lựa chọn (rủi ro có liên quan đến quá trình đánh
giá và phân tích tín dụng, phương án vay vốn để quyết định tài trợ của ngân hàng); rủi
ro bảo đảm (rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như mức cho vay, loại tài sản
đảm bảo, chủ thể đảm bảo….); rủi ro nghiệp vụ (rủi ro liên quan đến công tác quản lý
khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và
kỹ thuật xử lý các khoản vay có vấn đề).
Rủi ro danh mục là rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn
chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân thành rủi ro nội tại

(xuất phát từ đặc điểm hoạt động và sử dụng vốn của khách hàng vay vốn, lĩnh vực
kinh tế) và rủi ro tập trung (rủi ro do ngân hàng tập trung cho vay quá nhiều vào một
số khách hàng, một ngành kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định hoặc
cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao).
Ngoài ra còn nhiều hình thức phân loại khác như phân loại căn cứ theo cơ cấu
các loại hình rủi ro, phân loại theo nguồn gốc hình thành, theo đối tượng sử dụng vốn
vay…
2.1.4 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
RRTD có thể phát sinh do rất nhiều nguyên nhân: khách quan và chủ quan.
8


Khách quan đến từ môi trường bên ngoài. Còn nguyên nhân chủ quan thì có thể đến
từ người vay và từ chính bản thân ngân hàng.
2.1.4.1 Nguyên nhân khách quan từ môi trường bên ngoài
Do khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế, lạm phát, mất cân

-

bằng cán cân thanh toán quốc tế, tỷ giá hối đoái biến động bất thường.
-

Do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn…

-

Tình hình an ninh, trong nước, trong khu vực bất ổn.

-


Môi trường pháp lý không thuận lợi, lỏng lẻo trong quản lý
vĩ mô.
2.1.4.2 Nguyên nhân từ phía người vay

-

Do khách hàng vay vốn thiếu hồ sơ pháp lý.

-

Khách hàng vay vốn sử dụng vốn vay sai mục đích, kém
hiệu quả không tạo ra được nguồn thu để trả nợ.
Do kinh doanh thua lỗ liên tục, hàng hóa không tiêu thụ

-

được.
-

Quản lý vốn không hợp lý dẫn đến mất thanh khoản.

-

Khách hàng vay vốn thiếu năng lực điều hành, tham ô, lừa
đảo.

-

Do mất đoàn kết trong nội bộ Hội đồng quản trị, ban điều
hành của khách hàng vay.

2.1.4.3 Nguyên nhân do ngân hàng

-

Chính sách tín dụng không hợp lý, quá thiên về mục tiêu lợi
nhuận dẫn đến cho vay, đầu tư mạo hiểm mà buông lỏng vấn đề quản
lý rủi ro, tập trung nguồn vốn cho vay quá nhiều vào một doanh nghiệp
hoặc một ngành kinh tế nào đó.

-

Do thiếu am tường về thị trường, thiếu thông tin hoặc phân
tích thông tin không đầy đủ dẫn đến cho vay và đầu tư không hợp lý.

-

Do cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau hoặc thậm chí
là giữa các chi nhánh trong cùng một ngân hàng với mong muốn có tỷ
trọng, thị phần cao hơn các ngân hàng khác, chi nhánh khác.

-

Cán bộ tín dụng không tuân thủ chính sách tín dụng, không
9


chấp hành đúng quy trình cho vay. Cán bộ tín dụng yếu kém về trình
độ nghiệp vụ; Cán bộ tín dụng vi phạm đạo đức kinh doanh.
Định giá tài sản không chính xác; không thực hiện đầy đủ


-

các thủ tục pháp lý cần thiết; hoặc không đảm bảo các nguyên tắc của
tài sản đảm bảo là: dễ định giá; dễ chuyển nhượng quyền sở hữu; dễ
tiêu thụ.
2.2 Quản lý rủi ro tín dụng
2.2.1 Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng
Quản lý rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các
chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được mục tiêu an toàn, phát triển
bền vững, tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và giảm thấp nợ xấu, nợ quá
hạn trong kinh doanh tín dụng, từ đó tăng doanh thu, giảm chi phí và nâng cao chất
lượng và hiệu qủa hoạt động kinh doanh trong cả ngắn hạn và dài hạn của ngân hàng
thương mại.
Quá trình quản lý rủi ro bao gồm 4 nội dung: nhận biết rủi ro; đo lường rủi ro;
ứng phó rủi ro, kiểm soát rủi ro. Mặc dù có sự phân đoạn trong qui trình quản lý rủi
ro tín dụng song một nguyên tắc có tính xuyên suốt là các khâu được phân ra trong qui
trình phải luôn có sự liên hệ gắn bó với nhau, tạo thành một chu trình liên tục có vậy
mới bảo đảm kiểm soát được rủi ro theo mục tiêu đã định.
2.2.1.1 Nhận biết rủi ro
Đây là việc làm của bản thân mỗi NHTM. Một số quan điểm cho rằng ngân
hàng nhìn nhận từ phía khách hàng vay vốn để nhận biết rủi ro qua các dấu hiệu báo
trước. Tuy nhiên, bản thân mỗi ngân hàng phải tự nhìn nhận từ chính mình để thấy
nguy cơ rủi ro có thể xảy ra. Do đó, công việc quản lý rủi ro tín dụng sẽ được xét trên
2 góc độ từ phía ngân hàng và phía khách hàng:
Về phía ngân hàng: Rủi ro tín dụng được thể hiện thông qua quy mô, cơ cấu
tín dụng, nợ nhóm 2, nợ xấu, và dự phòng rủi ro. Do đó, khi các yếu tố này có xu
hướng thiên lệch như: quy mô tín dụng tăng quá nóng vượt quá tầm quản lý của ngân
hàng, hay là cơ cấu tín dụng tập trung quá cao vào một lĩnh vực, một ngành nào đó rủi
ro, hoặc là các chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu có dấu hiệu vượt qua ngưỡng cho phép, dự
phòng rủi ro được sử dụng hết, đó là những dấu hiệu ngân hàng đang đứng trước các

nguy cơ rủi ro tín dụng.
10


Về phía khách hàng: Đó là khi khách hàng có những dấu hiệu gặp khó khan
trong việc trả được nợ, tình hình tài chính chuyển biến xấu, nguy cơ rủi ro sẽ xảy ra.
Lúc dó, ngân hàng cần nhận diện được khả năng xảy ra rủi ro để ra quyết định kịp
thời.
Do đó, để nhận biết rủi ro, những công việc mà ngân hàng cần phải làm:
 Phân tích danh mục tín dụng của ngân hàng
Phân tích chung toàn bộ danh mục của ngân hàng để nhận biết những rủi ro về
quy mô tín dụng, cơ cấu tín dụng, về ngành, về loại tiền. Cần kết hợp với dự báo kinh
tế vĩ mô trong nước cũng như quốc tế để có được cái nhìn toàn diện, đánh giá đúng và
đủ rủi ro chung của toàn bộ danh mục tín dụng.
 Phân tích đánh giá từng khách hàng
Phân tích đánh giá từng khách hàng nhằm phát hiện các nguy cơ rủi ro trong
từng trường hợp một, từng khoản nợ cụ thể.
Phân tích đánh giá khách hàng được thực hiện từ khi bắt đầu tiếp xúc khách
hàng, phân tích trong quá trình cho vay và phân tích sau khi cho vay. để có thể phân
tích đánh giá khách hàng cần:
Thu thập các thông tin khách hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định cấp
tín dụng. Hiện nay, việc khai thác thông tin về khách hàng thường dựa vào báo cáo tài
chính trong những năm gần kỳ đánh giá nhất của khách hàng. Bên cạnh việc thu thập
thông tin từ khách hàng, cần thu thập thông tin về đối tác của khách hàng, từ những
ngân hàng mà khách hàng có quan hệ, từ đơn vị chủ quản của khách hàng, từ CIC…
2.2.1.2 Đo lường rủi ro
Đo lường rủi ro tín dụng còn được đánh giá qua việc tính toán quy mô dư nợ,
cơ cấu dư nợ, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu, hệ số rủi ro tín dụng, dự phòng rủi ro.
Ý nghĩa của việc đo lường rủi ro tín dụng
Một là, loại bỏ những khách hàng có mức độ rủi ro quá cao và nhận biết trước

những rủi ro có thể xảy ra.
Hai là, giúp khách hàng hiểu rõ hơn những điểm mạnh, điểm yếu của chính
khách hàng để từ đó tư vấn cho khách hàng những biện pháp đảm bảo vay vốn phù
hợp.
Ba là, tiến hành phân tích một cách khách quan, theo quy định ngân hàng, bảo
đảm khách hàng có thể trả nợ, mong muốn trả nợ.
11


Bốn là, ngân hàng có thể đưa ra nhiều sản phẩm hơn, đáp ứng nhu cầu phát
triển của xã hội.
Để đo lường rủi ro tín dụng, có các chỉ tiêu sau:
Thứ 1: Các chỉ tiêu định tính về rủi ro tín dụng
Tiêu chí định tính là tiêu chí không lượng hóa bằng con số mà chỉ phản ánh tính
chất, đặc điểm của khách hàng. Các tiêu chí này được thể hiện rõ nét qua phương
pháp 6C.
(1) Character (tư cách người vay): Cán bộ tín dụng phải đánh giá tính đúng đắn
và hợp lý của mục đích xin vay, xác định xem có phù hợp với chính sách tín dụng hiện
hành của ngân hàng hay không. Thậm chí, cho dù mục đích xin vay là tốt thì cán bộ tín
dụng cũng phải xác định xem người vay có tỏ thái độ trách nhiệm trong việc sử dụng
vốn vay, có thiện chí và nỗ lực hoàn trả nợ vay khi đáo hạn. Trong thực tế, có rất nhiều
doanh nghiệp cũng như cá nhân có khả năng trả nợ nhưng không thanh toán cho ngân
hàng, mà chiếm dụng vốn với mục đích cá nhân và các khoản đầu tư kiếm tìm lợi
nhuận khác.
(2) Capacity (năng lực của người cho vay): Cán bộ tín dụng phải chắc chắn
rằng người xin vay đủ năng lực hành vi và năng lực pháp lý để ký kết hợp đồng tín
dụng, người đại diện đặt bút ký phải là người được ủy quyền hợp pháp của công ty, có
tư cách pháp nhân.
(3) Dòng tiền mặt (Cash flow).): Nhìn chung, người vay có 3 khả năng tạo ra
tiền: tiền từ doanh thu bán hàng hay lợi nhuận thu nhập; tiền từ thanh lý tài sản; tiền từ

chứng khoán nợ hay chứng khoán vốn. Ngân hàng ưu tiên hơn về khả năng trả nợ của
khách hàng theo nguồn thu từ khoản vay đầu tiên, vì việc thanh lý tài sản sẽ làm cho
năng lực khách hàng trở nên yếu đi, ngoài ra đó cũng là một biểu hiện không lành
mạnh trong kinh doanh, khiến quan hệ tín dụng trở lên có vấn đề.
(4) Collateral (bảo đảm tiền vay): khách hàng được cấp tín dụng dựa trên giá trị
tài sản bảo đảm: cầm cố, thế chấp, tín chấp, hay bảo lãnh từ bên thứ ba,…Việc nhận
bảo đảm tín dụng nhằm 2 mục đích: thứ 1 là nếu người đi vay không trả nợ theo đúng
thỏa thuận, thì ngân hàng sẽ thanh lý tài sản đó để thu hồi nợ đọng; thứ 2 là để ràng
buộc người vay phải có trách nhiệm nhiều hơn trong việc hoàn trả nợ vay để thu hồi
tài sản bảo đảm của mình, tạo uy tín và trở thành khách hàng thân thiết của các ngân
hàng.
12


(5) Conditions (các điều kiện): Cán bộ tín dụng và các chuyên gia phân tích tín
dụng phải nhận biết được những xu hướng tiến triển gần đây của khách hàng cũng như
của ngành mà khách hàng hoạt động, thấy được mức độ tác động của những thay đổi
trong nền kinh tế đối với khoản cho vay. Một khoản cho vay dường như rất tốt trên
giấy tờ nhưng có thể giá trị của nó bị sụt giảm do doanh thu hay thu nhập của khách
hàng giảm trong thời kỳ suy thoái kinh tế hoặc do lãi suất tăng cao trước sức ép của
lạm phát…
(6) Control (kiểm soát): Tập trung vào những vấn đề như: các thay đổi trong
luật pháp có ảnh hưởng đến người vay hay không? Yêu cầu tín dụng của người vay có
đáp ứng được tiêu chuẩn của ngân hàng và của quản lý về chất lượng tín dụng không.
Việc sử dụng mô hình này tương đối đơn giản, song hạn chế của mô hình này
là nó phụ thuộc vào mức độ chính xác của nguồn thông tin thu thập, khả năng dự báo
cũng như trình độ phân tích, đánh giá của
Thứ 2: Các mô hình định lượng hóa rủi ro tín dụng
Mô hình định tính được xem là mô hình cổ điển để đánh giá rủi ro tín
dụng. Hiện nay, hầu hết các ngân hàng đều tiếp cận phương pháp đánh giá rủi

ro hiện đại hơn đó là lượng hóa rủi ro tín dụng. Sau đây là một số mô hình
lượng hóa rủi ro tín dụng được sử dụng nhiều nhất.
1. Mô hình điểm số Z:
Mô1hình này phụ thuộc vào: (i) chỉ số các yếu tố tài chính của người vay
– X; (ii) tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ
của người vay trong quá khứ, mô hình được mô tả như sau:
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0 X5 (1)
Trong đó:
X1: tỷ số “vốn lưu động ròng/tổng tài sản”.
X2: tỷ số “lợi nhuận tích lũy/tổng tài sản”.
X3: tỷ số “lợi nhuận trước thuế và lãi/tổng tài sản”.
X4: tỷ số “thị giá cổ phiếu/giá trị ghi sổ của nợ dài hạn”
X5: tỷ số “doanh thu/tổng tài sản”.
Trị số Z càng cao thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp và ngược lại (Trị
Nguyễn Văn Tiến, Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, NXB Thông kê, trang 334, năm
2005
(1)

13


số Z có thể âm). Theo mô hình cho điểm của Altman bất cứ đơn vị nào có điểm số Z
thấp hơn 1,81 được xếp vào nhóm có nguy cơ RRTD cao. Căn cứ vào kết luận này,
ngân hàng sẽ không cấp tín dụng cho khách hàng hay cho đến khi cải thiện được điểm
số Z lớn hơn 1,81.
Ưu điểm:
Kỹ thuật đo lường rủi ro tín dụng tương đối đơn giản.
Nhược điểm:
Mô hình này chỉ cho phép phân loại nhóm khách hàng vay có rủi ro và
không có rủi ro. Tuy nhiên trong thực tế mức độ rủi ro tín dụng tiềm năng của

mỗi khách hàng khác nhau từ mức thấp như chậm trả lãi, không được trả lãi
cho đến mức mất hoàn toàn cả vốn và lãi của khoản vay.
Không có lý do thuyết phục để chứng minh rằng các thông số phản ánh
tầm quan trọng của các chỉ số trong công thức là bất biến. Tương tự như vậy,
bản thân các chỉ số được chọn cũng không phải là bất biến, đặc biệt khi các điều
kiện kinh doanh cũng như điều kiện thị trường tài chính đang thay đổi liên tục.
Mô hình không tính đến một số nhân tố khó định lượng nhưng có thể
đóng một vai trò quan trọng ảnh hưởng đến mức độ của các khoản vay (danh
tiếng của khách hàng, mối quan hệ lâu dài giữa ngân hàng và khách hàng hay
các yếu tố vĩ mô như sự biến động của chu kỳ kinh tế)
2. Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng:
Ngoài mô hình điểm số Z, nhiều ngân hàng còn áp dụng mô hình cho
điểm để xử lý đơn xin vay của người tiêu dùng như: mua xe hơi, trang thiết bị
gia đình, bất động sản,…Các yếu tố quan trọng trong mô hình cho điểm tín
dụng bao gồm: hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc,
sở hữu nhà, thu nhập, điện thoại cố định, tài khoản cá nhân, thời gian làm việc.
Mô hình này thường sử dụng 7-12 hạng mục, mỗi hạng mục được cho
điểm từ 1-10.
Ưu điểm: mô hình loại bỏ được sự phán xét chủ động trong quá trình cho vay
và giảm đáng kể thời gian ra quyết định tín dụng.
Nhược điểm: mô hình không thể tự điều chỉnh một cách nhanh chóng để thích
ứng với những thay đổi trong nền kinh tế và cuộc sống gia đình.
3. Mô hình RAROC
14


Mô hình RAROC thực chất là một phương pháp định lượng, đo lường
mức độ sinh lời có tính đến yếu tố rủi ro. RAROC tính toán mức độ biến động
của thu nhập ròng (lợi nhuận) gây ra bởi sự biến động về tổn thất trong tín
dụng.

Quan niệm trung tâm về rủi ro theo RAROC là mức độ tổn thất, bao gồm
hai bộ phận là tổn thất dự kiến (EL) và tổn thất ngoài dự kiến (UL). Do EL đã
được đưa vào khi xác định giá (lãi suất) nên thực chất, EL có thể không coi là
rủi ro (vì đã dự đoán được). Còn UL mới thực chất là rủi ro và ngân hàng cần
phải chuẩn bị vốn để bù đắp rủi ro này nếu xảy ra.
Mô hình RAROC được tính toán dựa vào một số khái niệm cơ bản như sau:

Thu nhập ròng – Tổn thất rủi ro dự kiến
RAROC =
Vốn kinh tế
Nguồn: Theo Basel II
Trong đó:
Thu nhập bao gồm: Thu từ tài chính (thu từ chênh lệch lãi suất và các khoản
phí thu trước và các khoản phí thu định kì), thu từ hoạt động kinh doanh
Tổn thất bao gồm
Tổn
thất dự
kiến
hồi)

Xác suất xảy ra rủi ro tính toán thông qua
xếp hạng * giá trị
=
Dư nợ khi xảy ra rủi ro * Giá trị tổn thất trong
trường hợp rủi ro (tính thông qua tỉ lệ thu
Nguồn: Theo Basel II

Tổn thất ngoài dự kiến = độ lệch chuẩn trong phân bổ tổn thất.
2.2.1.3 Ứng phó rủi ro
Sau khi xác định, phân tích và hình thành các chỉ tiêu đo lường, rủi ro cần

phải được theo dõi thường xuyên. Mục đích của bước này là giúp cho bộ máy
quản lý rủi ro nắm bắt được tình hình rủi ro của ngân hàng theo thời gian.

15


×