BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
PHẠM ÁNH TUYẾT
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÁC NHTMCP TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
PHẠM ÁNH TUYẾT
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÁC NHTMCP TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VĂN THUẬN
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Phạm Ánh Tuyết, tác giả của luận văn “Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến
hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTMCP tại Việt Nam”.
Tôi cam đoan bài nghiên cứu này là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học
độc lập và nghiêm túc của tôi dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Nguyễn Văn Thuận. Các dữ liệu
và thông tin đƣợc sử dụng trong bài luận văn này là trung thực, do tác giả tự thu thập số
liệu. Tất cả tài liệu tham khảo đƣợc sử dụng trong luận văn đều có trích dẫn đầy đủ và rõ
ràng.
Ngƣời cam đoan
Phạm Ánh Tuyết
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC NGÂN HÀNG
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .................................................1
1.1 Lý do lựa chọn đề tài ..........................................................................................1
1.2 Mục tiêu đề tài ....................................................................................................2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu: ...........................................................................................3
1.4 Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu: .....................................................................3
1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu: ..................................................................................3
1.6 Ý nghĩa của đề tài ...............................................................................................3
1.7 Bố cục của đề tài ................................................................................................4
CHƢƠNG 2: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ...........................5
2.1 Các khái niệm:....................................................................................................5
2.1.1 Ngân hàng thƣơng mại .................................................................................5
2.1.2 Hoạt động của Ngân hàng thƣơng mại ........................................................6
2.1.3 Chức năng của ngân hàng thƣơng mại .........................................................7
2.1.4 Vai trò của ngân hàng thƣơng mại ...............................................................8
2.1.5 Hiệu quả hoạt động của ngân hàng thƣơng mại ..........................................9
2.1.4. Các chỉ số đo lƣờng hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng ........11
2.2 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động kinh của NHTM ...................12
2.2.1 Các nhân tố chủ quan: ................................................................................12
2.2.2 Nhóm nhân tố khách quan: ........................................................................17
2.3 Lƣợc khảo các nghiên cứu trƣớc ......................................................................19
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................28
3.1 Giả thuyết nghiên cứu ......................................................................................28
3.1.1 Quy mô tổng tài sản ...................................................................................28
3.1.2 Tỷ lệ giữa tổng dƣ nợ cho vay và tổng tài sản ...........................................28
3.1.3 Tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu và tổng tài sản .................................................29
3.1.4 Tỷ lệ giữa chi phí dự phòng rủi ro và tổng dƣ nợ cho vay ........................29
3.1.5 Tỷ lệ giữa thu nhập ngoài lãi và tổng tài sản .............................................30
3.1.6 Tỷ lệ giữa chi phí và thu nhập hoạt động...................................................30
3.1.7 Tôc độ tăng trƣởng kinh tế (GDP) .............................................................31
3.1.8 Lạm phát ....................................................................................................31
3.2 Mô hình nghiên cứu .........................................................................................32
3.3 Mô tả dữ liệu nghiên cứu .................................................................................35
3.4 Phƣơng pháp phân tích dữ liệu ........................................................................35
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU – THẢO LUẬN KẾT QUẢ ...................40
4.1 Thực trạng các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
ngân hàng ...............................................................................................................40
4.1.1 Lợi nhuận trên tổng tài sản và tổng vốn chủ sở hữu (ROA, ROE) ............40
4.1.2 Thực trạng các nhân tố bên trong ngân hàng .............................................41
4.1.3 Thực trạng các nhân tố vĩ mô ....................................................................45
4.2. Kết quả nghiên cứu định lƣợng .......................................................................47
4.2.1 Phân tích thống kê mô tả ...........................................................................47
4.2.2 Kiểm định sự tƣơng quan và đa cộng tuyến của mô hình.........................50
4.2.3 Kiểm định lựa chọn mô hình Pooled và mô hình dữ liệu bảng FEM ........51
4.2.4 Kiểm định lựa chọn mô hình Pooled và mô hình dữ liệu bảng REM........52
4.2.5 Kiểm định lựa chọn mô hình FEM và mô hình dữ liệu bảng REM ..........52
4.2.6. Kiểm định phƣơng sai thay đổi .................................................................53
4.2.7 Kiểm định tự tƣơng quan ...........................................................................54
4.2.8 Phân tích kết quả hồi quy ...........................................................................54
4.3 Thảo luận kết quả nghiên cứu ..........................................................................55
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.................................................63
5.1 Kết luận ............................................................................................................63
5.2 Khuyến nghị .....................................................................................................63
5.2.1 Giải pháp phát triển tín dụng, hạn chế rủi ro tín dụng ...............................64
5.2.2 Giải pháp đa dạng hóa thu nhập hoạt động ................................................64
5.2.3 Giải pháp tăng trƣởng vốn chủ sở hữu và tăng tính hiệu quả sử dụng vốn
.............................................................................................................................65
5.3 Hạn chế.............................................................................................................66
5.4 Hƣớng nghiên cứu tƣơng lai ............................................................................66
PHỤ LỤC KẾT QUẢ ĐỊNH LƢỢNG
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATM
: Máy giao dịch tự động (Automated teller machine)
BCTC
: Báo cáo tài chính
CPI
: Chỉ số giá tiêu dùng (Consumer Price Index)
FEM
: Mô hình tác động cố định (Fixed Effects model)
GDP
: Tổng sản phẩm quốc nội
HĐQT
: Hội đồng quản trị
NHNN
: Ngân hàng nhà nƣớc
NHTM
: Ngân hàng thƣơng mại
NHTMCP
: Ngân hàng nhà thƣơng mại cổ phần
REM
: Mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effects model)
TCTD
: Tổ chức tín dụng
VAMC
: Công ty quản lý tài sản của các TCTD Việt Nam
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Các hệ số phản ánh hiệu quả hoạt động
Bảng 2.2: Bảng tổng kết các nghiên cứu liên quan
Bảng 3.1: Bảng mô tả các biến trong mô hình
Bảng 4.1: Thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình
Bảng 4.2: Kết quả ma trận tƣơng quan
Bảng 4.3: Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại phƣơng sai
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định lựa chọn Pooled và FEM
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định lựa chọn Pooled và REM
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định lựa chọn FEM và REM
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định phƣơng sai thay đổi
Bảng 4.8 : Kết quả kiểm tra tự tƣơng quan mô hình
Bảng 4.9: Kết quả mô hình hồi quy GMM
Bảng 4.10: Kết quả ảnh hƣởng giữa các biến
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biều đồ 4.1: Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản và vốn chủ sở hữu
Biều đồ 4.2: Tổng tài sản - Vốn chủ sở hữu
Biều đồ 4.3: Tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu và tổng tài sản
Biểu đồ 4.4: Dƣ nợ cho vay trên tổng tài sản – Chi phí dự phòng rủi ro trên tổng dƣ
nợ cho vay
Biểu đồ 4.5: Tỷ lệ giữa thu nhập ngoài lãi và tổng tài sản
Biều đồ 4.6: Tỷ lệ giữa chi phí và thu nhập hoạt động
Biểu đồ 4.7: Tăng trƣởng kinh tế - Lạm phát
DANH MỤC CÁC NGÂN HÀNG
STT
Tên ngân hàng
1
Ngân hàng TMCP An Bình
2
Ngân hàng TMCP Á Châu
3
Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
4
Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam
5
Ngân hàng TMCP Xuất nhập Khẩu Việt Nam
6
Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh
7
Ngân hàng TMCP Kiên long
8
Ngân hàng TMCP Quân đội
9
Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam
10
Ngân hàng TMCP Nam Á
11
Ngân hàng TMCP Phƣơng đông
12
Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex
13
Ngân hàng TMCP Sài Gòn
14
Ngân hàng TMCP Sài Gòn công thƣơng
15
Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội
16
Ngân hàng TMCP Sài Gòn thƣơng tín
17
Ngân hàng TMCP Kỹ thƣơng Việt Nam
18
Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam
19
Ngân hàng TMCP Quốc tế
20
Ngân hàng TMCP Việt Á
21
Ngân hàng TMCP Việt Nam thịnh vƣợng
22
Ngân hàng TMCP Quốc Dân Việt Nam
23
Ngân hàng TMCP Bƣu Điện Liên Việt
1
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Lý do lựa chọn đề tài
Đi cùng với sự phát triển của kinh tế hàng hóa là sự phát triển của Ngân hàng
thƣơng mại. Sự phát triển của hệ thống các ngân hàng thƣơng mại đã có những tác
động lớn và đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội và
ngƣợc lại, khi kinh tế phát triển các ngân hàng thƣơng mại cũng ngày càng đƣợc
hoàn chỉnh và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu.
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã và đang hội nhập sâu rộng vào nền
kinh tế khu vực và thế giới, đã ký kết Hiệp định thƣơng mại tự do (FTA), gia nhập
Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC), Hiệp định Đối tác kinh tế chiến lƣợc xuyên Thái
Bình Dƣơng (TPP). Năm 2016, đây là năm đầu thực hiện kế hoạch 5 năm 2016 2020, nền kinh tế cũng nhƣ ngành Ngân hàng hội nhập ngày càng sâu rộng trên
trƣờng quốc tế, hội nhập trong khu vực ASEAN (AEC) là một tất yếu, hiện Việt
Nam đang tham gia hàng loạt các hiệp định thƣơng mại tự do song phƣơng, liên
minh khu vực. Trong tiến trình hội nhập này, ngành ngân hàng có nhiều cơ hội,
nhƣng cũng phải đối mặt với không ít thách thức nhƣ cạnh tranh thị trƣờng sẽ tăng
hơn, chịu tác động không ít từ những biến động bất lợi của thị trƣờng thế giới và
khu vực, các NHTM Việt Nam còn khá mới nên còn thiếu kinh nghiệm, thiếu vốn
nên trong hoạt động kinh doanh các NHTM cũng gặp phải ít nhiều khó khăn.
Thực hiện Quyết định số 254/QĐ-TTg ngày 1/3/2012 của Thủ tƣớng phê
duyệt đề án "Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 - 2015" nhằm
lành mạnh hóa tình trạng tài chính và ổn định hoạt động của các tổ chức tín dụng.
Tính đến ngày 31/12/2016, hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam bao gồm 04
ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc cùng với 31 ngân hàng thƣơng mại cổ phần.
Trong thời gian gần đây, thị trƣờng tài chính Việt Nam đã có nhiều thƣơng
vụ sáp nhập ngân hàng thành công, tổ chức sau sáp nhập có những bƣớc phát triển
đáng khích lệ. Theo sự đánh giá của Tổ chức xếp hạng tín dụng Moody's, việc tăng
cƣờng sáp nhập các ngân hàng của Việt Nam là một tín hiệu tích cực, giúp loại bỏ
các ngân hàng yếu kém ra khỏi hệ thống. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt
2
đƣợc thì hệ thống ngân hàng vẫn còn những vấn đề chƣa đƣợc giải quyết dứt điểm,
nhƣ vấn đề về nợ xấu, tỷ giá còn nhiều áp lực, hệ thống các TCTD, tuy đã đƣợc tái
cơ cấu đạt đƣợc sự vững mạnh nhất định, nhƣng năng lực cạnh tranh khu vực và
quốc tế vẫn là những thách thức của hệ thống ngân hàng trong những năm tiếp theo.
Vì vậy, việc tìm hiểu, phân tích, đánh giá các nhân tố có ảnh hƣởng đến hiệu
quả hoạt động của các NHTM cần đƣợc quan tâm xem xét và đánh giá một cách
tổng thể, việc này rất cần thiết và rất có ích cho ngành ngân hàng tại Việt Nam.
Việc hiểu đƣợc các nhân tố trên tạo điều kiện thuận cho các nhà quản trị ngân hàng
điều hành tốt hoạt động ngân hàng, Ngân hàng nhà nƣớc ban hành ra những chính
sách phù hợp và đúng đắn, còn các nhà đầu tƣ có đƣợc quyết định chính xác. Và
nhờ vậy khung chính sách cũng dần dần đƣợc hoàn thiện để phù hợp với lộ trình
phát triển của các ngân hàng ở Việt Nam trong giai đoạn toàn cầu hóa hiện nay và
tái cấu trúc hệ thống ngân hàng.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn và những đòi hỏi cấp thiết hiện nay, đặc biệt
trong giai đoạn Việt Nam đang hội nhập và toàn cầu hoá, để hoạt động của ngành
ngân hàng đáp ứng đƣợc nhu cầu sự phát triển của nền kinh tế thì Ngân hàng nhà
nƣớc cần đề ra những chính sách phù hợp. Chính vì vậy, bài viết: “Phân tích các
nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thƣơng
mại cổ phần tại Việt Nam’’nhằm góp một phần cung cấp ý nghĩa thực tiễn và khoa
học cho Việt Nam.
1.2 Mục tiêu đề tài
- Xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng
thƣơng mại cổ phần tại Việt Nam.
- Đo lƣờng mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến hiệu quả hoạt động của các
ngân hàng thƣơng mại cổ phần tại Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện, nâng cao hiệu quả hoạt động của
các ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam.
3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu:
Những nhân tố nào có ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
NHTMCP tại Việt Nam?
Chiều hƣớng và mức độ ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
ngân hàng thƣơng mại cổ phần tại Việt Nam của các nhân tố đó.
1.4 Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu:
-
Phạm vi nghiên cứu: các NHTMCP tại Việt Nam giai đoạn từ năm 2009 đến
năm 2016.
-
Đối tƣợng nghiên cứu là những nhân tố có ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của các NHTMCP tại Việt Nam.
1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu:
Tác giả sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng, thông qua phƣơng pháp
thống kê mô tả nhằm xác định những đặc tính cơ bản của dữ liệu đã đƣợc thu thập
nhƣ giá trị trung bình, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất, độ lệch chuẩn, thông qua
phân tích tƣơng quan, phân tích hồi quy bằng phƣơng pháp GMM cùng với các
kiểm định cần thiết để xác định sự ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
của các nhân tố nghiên cứu.
Để hỗ trợ phân tích, tác giả sử dụng phần mềm Stata để chạy dữ liệu.
1.6 Ý nghĩa của đề tài
-
Ý nghĩa khoa học: cung cấp các bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam về
hiệu quả hoạt động ngân hàng; đồng thời củng cố các lý thuyết đã đƣợc nêu ra trong
các nghiên cứu trƣớc đây về hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
-
Ý nghĩa về mặt thực tiễn: giúp cho các nhà quản trị NHTM đánh giá đƣợc
mức độ hoàn thành kế hoạch và mức độ tăng trƣởng của lợi nhuận nhằm tìm ra
những nhân tố tích cực, nhân tố tiêu cực ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của
ngân hàng, từ đó đề ra các giải pháp và chính sách để phát huy nhân tố tích cực,
khắc phục hay loại bỏ nhân tố tiêu cực, từ đó có thể đƣa ra những quyết định đúng
đắn phát triển ngân hàng ngày một lớn mạnh.
4
1.7 Bố cục của đề tài
Đề tài nghiên cứu gồm có 5 chƣơng
- Chƣơng 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu
- Chƣơng 2: Lý luận chung về ngân hàng thƣơng mại và hiệu quả hoạt động
kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại.
- Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu
- Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu – Thảo luận kết quả
- Chƣơng 5: Kết luận và khuyến nghị
5
CHƢƠNG 2: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
2.1 Các khái niệm:
2.1.1 Ngân hàng thƣơng mại
Perter S.Rose (2004) thì ngân hàng là tổ chức tài chính, cung cấp danh mục
các dịch vụ tài chính đa dạng, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và
thực hiện nhiều chức năng tài chính.
Theo Luật các tổ chức tín dụng số 07/1997/QHX:
“Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp đƣợc thành lập theo quy định của Luật này
và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ
ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng
các dịch vụ thanh toán.”
“Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng đƣợc thực hiện toàn bộ hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục
tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm ngân hàng thƣơng mại, ngân hàng phát
triển, ngân hàng đầu tƣ, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình
ngân hàng khác.”
Theo Nghị định của Chính phủ số 49/2001/NĐ-CP ngày 12/9/2000 định
nghĩa: “NHTM là ngân hàng đƣợc thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện
các mục tiêu kinh tế của nhà nƣớc.”
Theo Luật số 47/2010/QH12 của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
quy định:
“Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể đƣợc thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động,
các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thƣơng mại, ngân hàng chính sách,
ngân hàng hợp tác xã.”
6
“Ngân hàng thƣơng mại là loại hình ngân hàng đƣợc thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này
nhằm mục tiêu lợi nhuận.”
“Tóm lại: Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng đƣợc thực hiện toàn bộ hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và
mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm: NHTM, ngân hàng phát triển,
ngân hàng đầu tƣ, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã và các loại hình
ngân hàng khác.
NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ mà nhiệm vụ chủ yếu và
thƣờng xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cho vay và cung ứng các dịch
vụ thanh toán”.
2.1.2 Hoạt động của Ngân hàng thƣơng mại
Theo điều 98 của Luật tổ chức tín dụng số 47/2012/QH12 quy định:
“Hoạt động của ngân hàng thƣơng mại:
1. Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các
loại tiền gửi khác.
2. Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động
vốn trong nƣớc và nƣớc ngoài.
3. Cấp tín dụng dƣới các hình thức sau đây:
a) Cho vay;
b) Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhƣợng và giấy tờ có giá khác;
c) Bảo lãnh ngân hàng;
d) Phát hành thẻ tín dụng;
đ) Bao thanh toán trong nƣớc; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng
đƣợc phép thực hiện thanh toán quốc tế;
e) Các hình thức cấp tín dụng khác sau khi đƣợc Ngân hàng Nhà nƣớc chấp
thuận.
4. Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng.
5. Cung ứng các phƣơng tiện thanh toán.
7
6. Cung ứng các dịch vụ thanh toán sau đây:
a) Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nƣớc bao gồm séc, lệnh chi, ủy nhiệm
chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thƣ tín dụng, thẻ ngân hàng, dịch vụ thu hộ và chi hộ;
b) Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ thanh toán khác sau khi
đƣợc Ngân hàng Nhà nƣớc chấp thuận.
Mặc dù hoạt động ngân hàng rất đa dạng và phong phú nhƣng các ngân hàng
chỉ đƣợc thực hiện các hoạt động đƣợc nêu trong giấy phép kinh doanh của họ.
Những chức năng này sẽ do NHNN quyết định theo từng trƣờng hợp cụ thể.”
2.1.3 Chức năng của ngân hàng thƣơng mại
Nhìn chung, NHTM có các chức năng sau:
Chức năng trung gian tài chính
Với chức năng trung gian tín dụng, NHTM là "cầu nối" giữa ngƣời thừa vốn
và ngƣời thiếu vốn, NHTM đóng vai trò vừa là ngƣời đi vay và vừa là ngƣời cho
vay.
Đối với ngƣời có vốn nhàn rỗi, họ sẽ nhận đƣợc một khoản tiền lãi. Đối với
ngƣời thiếu vốn, họ sẽ giải quyết đƣợc nguồn vốn cho kinh doanh.
Đối với ngân hàng, họ sẽ tìm đƣợc lợi nhuận cho bản thân mình từ chênh lệch
giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới.
Đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong việc kích thích
quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, ngân hàng đã biến vốn
nhàn rỗi không hoạt động thành vốn hoạt động.
Chức năng trung gian thanh toán.
Với hoạt động này, NHTM đã tạo điều kiện cho việc thanh toán giữa các tổ
chức kinh tế, các cá nhân… đƣợc thuận tiện, giảm thiểu rủi ro và tiết kiệm đƣợc chi
phí cho họ cũng nhƣ tiết kiệm chi phí cho xã hội, đồng thời tốc độ luân chuyển
nguồn vốn kinh doanh của khách hàng cũng đƣợc nhanh hơn. Bởi vì việc thanh toán
qua ngân hàng đƣợc thực hiện tập trung, chuyên nghiệp và có công nghệ cao. Và
NHTM cũng thu đƣợc phí dịch vụ thanh toán làm tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
8
Ngày nay, khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì hoạt động thanh toán cũng
ngày càng phát triển theo. Để thanh toán qua ngân hàng thì khách hàng cần có số dƣ
tiền gửi tại ngân hàng, điều này làm tăng nguồn vốn cho ngân hàng.
Chức năng tạo tiền.
Đây là chức năng chủ yếu của NHTM, với một lƣợng tiền cung ứng ban đầu,
thông qua hoạt động nhận tiền gửi, cho vay và thanh toán bằng chuyển khoản của
hệ thống NHTM đã làm tăng lƣợng tiền cung ứng so với ban đầu.
Với chức năng "tạo tiền", hệ thống NHTM đã làm tăng phƣơng tiện thanh
toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội.
Chức năng này cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lƣu thông
tiền tệ. Một khối lƣợng tín dụng mà ngân hàng thƣơng mại cho vay ra làm tăng khả
năng tạo tiền của ngân hàng thƣơng mại, từ đó làm tăng lƣợng tiền cung ứng.
2.1.4 Vai trò của ngân hàng thƣơng mại
Ngân hàng thƣơng mại giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế thể hiện qua
các nội dung sau:
Ngân hàng thƣơng mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế: Để nền kinh
tế phát triển cần phải có một lƣợng vốn lớn đầu tƣ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh và các hoạt động khác. Với nguồn vốn huy động đƣợc, NHTM đã cung cấp
vốn đến mọi hoạt động kinh tế thông qua hoạt động tín dụng, đáp ứng kịp thời nhu
cầu vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh. Nhờ có hoạt động của hệ thống NHTM,
các doanh nghiệp, cá nhân có điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, cải tiến máy
móc, công nghệ để tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế.
Ngân hàng thƣơng mại là cầu nối các doanh nghiệp với thị trƣờng: Hoạt
động của NHTM giúp cho các doanh nghiệp có thêm vốn để tiếp cận với dây
chuyền sản xuất hiện đại, công nghệ từ các nƣớc tiên tiến ngoài vốn tự có của các
doanh nghiệp.
Ngân hàng thƣơng mại là một công cụ để Nhà nƣớc điều tiết vĩ mô nền
kinh tế: NHTM đƣợc Nhà nƣớc cấp vốn cho hoạt động và sử dụng nhƣ công cụ để
quản lý hoạt động tiền tệ, điều tiết chính sách tiền tệ quốc gia. Nhà nƣớc điều tiết
9
ngân hàng, ngân hàng dẫn dắt thị trƣờng thông qua hoạt động tín dụng và thanh
toán giữa các NHTM trong hệ thống từ đó góp phần mở rộng khối lƣợng tiền cung
ứng trong lƣu thông và thông qua việc cung ứng tín dụng cho các ngành trong nền
kinh tế, NHTM thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền tập hợp và phân chia vốn của
thị trƣờng, điều khiển chúng một cách có hiệu quả.
Ngân hàng thƣơng mại là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài
chính quốc tế: Một trong các điều kiện quan trọng góp phần thúc đẩy sự hội nhập
nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới đó là nền tài chính quốc gia. Nền tài
chính quốc gia là cầu nối với nền tài chính quốc tế thông qua hoạt động của NHTM
trong các lĩnh vực kinh doanh nhƣ nhận tiền gửi, cho vay, nghiệp vụ thanh toán,
nghiệp vụ ngoại hối và các nghiệp vụ khác. Đặc biệt là các hoạt động thanh toán
quốc tế, buôn bán ngoại hối, quan hệ tín dụng với các ngân hàng Nhà nƣớc của
NHTM trực tiếp hoặc gián tiếp tác động góp phần thúc đẩy hoạt động thanh toán
xuất nhập khẩu và thông qua đó NHTM đã thực hiện vai trò điều tiết tài chính trong
nƣớc phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế.
2.1.5 Hiệu quả hoạt động của ngân hàng thƣơng mại
Hiệu quả là một khái niệm đƣợc sử dụng rộng rãi trong hầu hết các lĩnh vực
nhƣ kinh tế, kỹ thuật, xã hội. Ở những
Một câu hỏi đƣợc đặt ra khi nghiên cứu về hiệu quả hoạt động của ngân hàng
là: Tại sao các nhà nghiên cứu phân tích, các nhà quản lý, các cổ đông và khách
hàng lại quan tâm đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng? Câu trả lời
của câu hỏi này sẽ khác nhau khi đứng ở gốc độ khác nhau. Đối với những nhà
nghiên cứu, họ quan tâm đến hiệu quả hoạt động kinh doanh vì hoạt động ngân
10
hàng ảnh hƣởng đến cả nền kinh tế, không có dịch vụ ngân hàng hiệu quả thì nền
kinh tế không thể hoạt động trơn tru và hiệu quả. Theo quan điểm của các nhà quản
lý, các ngân hàng hoạt động kém hiệu quả là đang gặp nhiều rủi ro và có khả năng
phá sản cao hơn những ngân hàng hoạt động hiệu quả; trong một thị trƣờng năng
động và cạnh tranh thì chỉ có các ngân hàng hoạt động có hiệu quả mới tồn tại và
duy trì thị phần của mình còn những ngân hàng kém hiệu quả cuối cùng sẽ đƣợc
loại bỏ. Từ quan điểm của cổ đông, các ngân hàng hoạt động có hiệu quả đảm bảo
đem lại lợi nhuận hợp lý cho họ. Đối với khách hàng thì chỉ có các ngân hàng hoạt
động hiệu quả mới có thể cung cấp dịch vụ có chất lƣợng tốt hơn với giá cả hợp lý.
Perter S.Rose (2004) thì bản chất NHTM là một tổ chức tài chính tiến hành
các hoạt động kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận. Mục tiêu của hầu hết các ngân
hàng cũng giống nhƣ những tổ chức kinh tế khác là tối đa hóa lợi nhuận. Lợi nhuận
đƣợc ví nhƣ mạch máu trong cơ thể con ngƣời, con ngƣời chỉ sống đƣợc khi có máu
lƣu thong trong cơ thể. Hoạt động ngân hàng cũng vậy, một ngân hàng muốn tồn tại
và phát triển thì hoạt động kinh doanh phải có lợi nhuận, nhƣ thế có thể bảo toàn
đƣợc vốn, gia tăng thị phần, thu hút đƣợc nhiều vốn đầu tƣ trong và ngoài nƣớc. Vì
vậy, tỷ suất lợi nhuận thu đƣợc từ kinh doanh đóng vai trò nhƣ một thƣớc đo hiệu
quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Trong một bài nghiên cứu thực nghiệm năm 2010, Ngân hàng Trung ƣơng
Châu Âu – ECB nhận xét một số điểm nhƣ sau: thứ nhất, để đánh giá một ngân
hàng hoạt động có hiệu quả hay không, cần xem xát mức độ bền vững của lợi nhuận
mà ngân hàng tạo ra; thứ hai, lợi nhuận mà các ngân hàng tạo ra đƣợc dùng để bù
đắp các khoản lỗ, sau đó là giữ lại để tăng cƣờng vốn để hƣớng đến mục tiêu tăng
trƣởng lợi nhuận trong tƣơng. Nghiên cứu của Lottea J.Mester (2003) về việc đo
lƣờng hiệu quả hoạt động của các NHTM đã nêu ra các yếu tố đầu vào mà ngân
hàng sử dụng nhƣ lao động, vốn ngân hàng, chi phí hoạt động để tạo ra các yếu tố
đầu ra nhƣ các khoản lợi nhuận từ tín dụng, lợi nhuận từ tiền gửi…. Còn nghiên cứu
của Mariana Tomova (2005) cho rằng hiệu quả hoạt động ngân hàng đƣợc đo lƣờng
bằng sự chênh lệch giữa các yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra.
11
Tóm lại, hiệu quả hoạt động phản ánh việc sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực,
máy móc, công cụ và trang thiết bị, vật liệu hoặc việc sử dụng hợp lý để có thể tăng
sản lƣợng hàng hoá, cung cấp dịch vụ tốt cho khách hàng và giảm chi phí. Hiệu quả
hoạt động cũng phản ánh sự lãng phí làm tiêu hao tài nguyên và lợi nhuận của tổ
chức. Trong môi trƣờng kinh doanh cạnh tranh khốc liệt thì việc giảm chi phí là một
lựa chọn tốt nhất để mang lại hiệu quả.
2.1.4. Các chỉ số đo lƣờng hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của các ngân hàng thƣơng mại. Tất cả các
chiến lƣợc đƣợc thiết kế và hoạt động thực hiện nó là để thực hiện mục tiêu lớn
này. Để đo lƣờng hiệu quả hoạt động của NHTM có nhiều tỷ lệ đƣợc sử dụng nhƣ
ROA, ROE, NIM…
Lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA): theo Ongore (2013), ROA là chỉ tiêu
cho thấy khả năng sinh lời của một ngân hàng. Theo (Khrawish, 2011) ROA là một
tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản. Nó đánh giá khả năng quản lý của các nhà quản trị
ngân hàng để tạo thu nhập bằng cách sử dụng tài sản của ngân hàng theo ý của họ.
Nói cách khác, ROA cho thấy nguồn lực của ngân hàng đƣợc sử dụng để tạo ra thu
nhập. Nó còn cho thấy hiệu quả của việc quản lý một ngân hàng trong việc tạo ra
thu nhập ròng từ tất cả các nguồn lực của tổ chức. Wen (2010) cho biết ROA cao
hơn cho thấy công ty có hiệu quả hơn trong việc sử dụng các nguồn lực của nó.
Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE): theo Ongore (2013), ROE là một
tỷ số tài chính liên quan đến lợi nhuận mà một doanh nghiệp kiếm đƣợc so với tổng
số tiền vốn cổ phần đã đầu tƣ. ROE là những gì mà các cổ đông xem xét trả lại cho
nhà đầu tƣ của họ. Một doanh nghiệp có lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cao có
nhiều khả năng tạo tiền mặt nội bộ. Do đó, ROE cao hơn thì công ty tốt hơn về mặt
tạo ra lợi nhuận. Điều này đƣợc giải thích thêm bởi Khrawish (2011) rằng ROE là
tỷ suất lợi nhuận thuần sau thuế chia cho tổng vốn cổ phần. Nó đại diện cho tỷ suất
lợi nhuận thu đƣợc từ các quỹ đầu tƣ vào các ngân hàng của các cổ đông. ROE
phản ánh mức độ hiệu quả của việc quản lý ngân hàng đang sử dụng lợi ích của cổ
12
đông. Nhƣ vậy, có thể suy luận rằng ROE càng có hiệu quả hơn quản lý sử dụng
vốn cổ đông.
Lãi suất ròng (NIM): theo Ongore (2013), NIM là thƣớc đo sự khác biệt
giữa thu nhập lãi từ ngân hàng và số tiền lãi trả cho ngƣời cho vay của họ (ví dụ
nhƣ tiền gửi). NIM thƣờng đƣợc biểu diễn bằng tỷ lệ phần trăm của khoản tiền lãi
mà ngân hàng thu đƣợc trong một khoảng thời gian cụ thể trừ đi số tiền lãi vay của
các khoản vay mƣợn chia cho tổng tài sản. Gul và cộng sự (2011), NIM đƣợc định
nghĩa là thu nhập lãi ròng chia cho tổng tài sản thu nhập. Lãi suất ròng tính khoảng
cách giữa thu nhập lãi mà ngân hàng nhận đƣợc từ khoản vay và chứng khoán và
chi phí lãi vay của các khoản vay. Lãi suất ròng càng cao thì lợi nhuận của ngân
hàng càng cao ổn định hơn. Do đó, NIM là một trong những thƣớc đo quan trọng
của lợi nhuận của ngân hàng. Tuy nhiên, theo Khrawish (2011), lãi suất ròng có thể
phản ánh các hoạt động cho vay gặp rủi ro vì liên quan đến việc khách hàng không
thể trả nợ vay theo điều khoản đã thỏa thuận dẫn đến ngân hàng bị mất vốn.
Tóm lại, mỗi nhà quản trị, nhà nghiên cứu có những quan điểm riêng về hiệu
quả hoạt động kinh doanh, tùy vào mục tiêu của việc nghiên cứu mà họ đặt ra khi
phân tích những hệ số tài chính. Vì vậy, do những khó khăn và hạn chế trong việc
thu thập số liệu ở Việt Nam, tác giả bài luận văn này dựa trên ROA và ROE để
phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTMCP.
2.2 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM
Một ngân hàng muốn tồn tại và phát triển thì điều kiện quyết định đó là hoạt
động phải có hiệu quả. Ngân hàng hoạt động có hiệu quả hay không lại phụ thuộc
vào nhiều yếu tố khác nhau. Tuy nhiên, tác giả chỉ đề cập đến 2 nhóm nhân tố
chính, đó là nhóm nhân tố khách quan bên ngoài ngân hàng và nhóm nhân tố chủ
quan bên trong ngân hàng. Và sự tác động của 2 nhóm nhân tố này đến chất lƣợng
hoạt động của ngân hàng còn tùy thuộc các yếu tố cụ thể khác của từng ngân hàng.
2.2.1 Các nhân tố chủ quan:
Nhóm các nhân tố chủ quan tác giả muốn trình bày trong bài nhiên cứu chủ
yếu là các nhân tố liên quan đến nội tại của một ngân hàng. Các nhân tố này bao
13
gồm: các chỉ tiêu rút ra từ báo cáo tài chính, năng lực của nhà quản trị ngân hàng,
khả năng ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ trong hoạt động, các sản phẩm
dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, năng suất lao động, trình độ chuyên môn của nhân
sự ngân hàng.
a/ Năng lực tài chính:
Năng lực tài chính của NHTM chính là khả năng tài chính để ngân hàng thực
hiện và phát triển các hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả. Khi phân tích và
đánh giá năng lực tài chính của một NHTM, điều mà các nhà phân tích quan tâm
đầu tiên là khả năng một ngân hàng mở rộng vốn chủ sở hữu nhƣ thế nào, vì một
ngân hàng đƣợc đánh giá là mạnh hay yếu thông qua nguồn vốn chủ sở hữu, vốn
chủ sở hữu có thể bù đắp tạm thời các khoản lỗ cho đến khi phát sinh lợi nhuận và
đƣợc giữ lại để tạo nên vốn bổ sung. Theo Berger (1995) vốn chủ sở hữu càng lớn
giúp ngân hàng chống đỡ hay bù đắp những rủi ro tài chính bao gồm cả rủi ro phá
sản, từ đó làm gia tăng lợi nhuận của ngân hàng. Hoạt động ngân hàng luôn tiềm ẩn
nhiều rủi ro, mà trong đó rủi ro nợ xấu đƣợc các ngân hàng quan tâm hơn hết, khi tỷ
lệ nợ xấu gia tăng, năng lực tài chính giúp cho các ngân hàng sử dụng lợi nhuận để
bù đắp khoản tổn thất, dự phòng rủi ro phát sinh từ nợ xấu. Năng lực này có ảnh
hƣởng lớn đến việc ngân hàng có khả năng huy động vốn nhàn rỗi từ nền kinh tế
hay không. Theo Bourke (1989) đã cho rằng các ngân hàng quản trị vốn tốt có thể
tiếp cận nguồn vốn rẻ hơn, thị trƣờng tốt hơn, ít rủi ro hơn.
b/ Khả năng áp dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ:
Ngày nay, với sự phát triển vƣợt bậc của khoa học kỹ thuật, việc khai thác và
ứng dụng những tiến bộ đó trong các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng cũng góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Ta có thể thấy rõ những ngân
hàng có khả năng ứng dụng nhiều công nghệ hiện đại sẽ có sức cạnh tranh cao hơn
so với những ngân hàng sử dụng công nghệ truyền thống.
Áp dụng các tiến bộ về khoa học, công nghệ vào hoạt động ngân hàng, đặc biệt
trong hệ thống thanh toán, cung cấp tiện ích ngân hàng điện tử hiện đại, mở rộng
khả năng tiếp cận các sản phẩm dịch vụ cho mọi ngƣời dân mang lại hiệu quả cho
14
hoạt động của NHTM. Trình độ của một ngân hàng đƣợc đánh giá dựa trên quy mô
đầu tƣ vào các nghiên cứu ứng dụng, trang bị các công cụ, phần mềm hiện đại,
mang tính đặc trƣng cũng nhƣ khả năng mở rộng mạng lƣới của các ngân hàng với
nhau.
c/ Chất lượng lao động:
Nguồn nhân lực luôn là nhân tố quan trọng quyết định đến thành công hay thất
bại của bất kỳ tổ chức nào. Trong quá trình toàn cầu hóa hiện nay, mức độ canh
tranh của các ngân hàng ngày càng cao dẫn đến để giữ đƣợc thị phần, các ngân hàng
cần cung cấp những sản phẩm, dịch vụ mới, đa dạng và phù hợp với nhu cầu của
khách hàng. Do đó, chất lƣợng lao động luôn là yếu tố hàng đầu và các ngân hàng
hƣớng đến nhằm nâng cao chất lƣợng phục vụ, đáp ứng nhu cầu ngày một cao và
thƣờng xuyên thay đổi của thị trƣờng.
Lĩnh vực ngân hàng là một trong những lĩnh vực gắn nhiều với rủi ro đạo đức
nghề nghiệp. Điều này đặt ra yêu cầu các nhân viên ngân hàng ngoài việc có trình
độ chuyên môn cao còn phải có đạo đức nghề nghiệp tốt, giúp ngăn ngừa các rủi ro
có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh, đồng thời giảm những tổn thất không
đáng có, giảm thiểu các chi phí trong hoạt động. Theo Ward, D., Bechet, T. P., &
Tripp, R. (1994), mục tiêu đặt ra cho ngành Ngân hàng để có nguồn nhân lực chất
lƣợng cao cần đảm bảo nguyên tắc SMART (Specific- Rõ ràng; Measurable- đo
lƣờng đƣợc; Attainable- Có thể đạt đƣợc; Relevant- Thích hợp; Time-bound - Lộ
trình cụ thể)
d/ Quy mô tổng tài sản:
Athanasoglou và cộng sự (2005), tài sản của ngân hàng là một biến cụ thể của
ngân hàng ảnh hƣởng đến khả năng sinh lợi của một ngân hàng. Tài sản ngân hàng
bao gồm các tài sản hiện tại, danh mục tín dụng, tài sản cố định và các khoản đầu tƣ
khác. Quy mô tổng tài sản của ngân hàng tăng lên liên quan đến độ tuổi của ngân
hàng.
Lý thuyết ngân hàng khẳng định rằng một ngân hàng có lợi thế kinh tế theo
quy mô lên đến một mức độ nhất định, vƣợt quá các quy mô không đƣợc quy định.
15
Điều này có nghĩa là lợi nhuận sẽ tăng lên cùng với sự gia tăng về quy mô và giảm
ngay khi có những bất lợi về quy mô. Nhƣ vậy, mối quan hệ giữa quy mô ngân
hàng và lợi nhuận có thể là tích cực hoặc tiêu cực ( Athanasoglou và cộng sự,
2006).
Quy mô có ảnh hƣởng quan trọng đến lợi nhuận của chính ngân hàng thƣơng
mại đó. Lý thuyết kinh tế về quy mô cho rằng các tổ chức lớn sẽ hiệu quả hơn và có
thể cung cấp đƣợc dịch vụ tại mức giá thấp hơn nhờ vào lợi thế kinh tế quy mô, qua
đó sẽ thu về lợi nhuận cao hơn. Quy mô ngân hàng tăng lên thì thị phần của ngân
hàng cũng đƣợc mở rộng, khả năng tiếp cận với nhiều đối tƣợng khách hàng hơn
giúp ngân hàng thƣơng mại cung cấp sản phẩm, dịch vụ của mình đến với khách
hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn, thúc đẩy tăng doanh thu, lợi nhuận
của NHTM, đồng thời tăng giá trị thƣơng hiệu của ngân hàng mình so với các ngân
hàng khác. Quy mô tài sản tăng lên đòi hỏi khả năng quản lý tốt hơn, nếu không
quản lý tốt sẽ dẫn đến rủi ro cao hơn gây ra ảnh hƣởng không tốt đến hiệu quả hoạt
động ngân hàng.
e/ Dư nợ cho vay:
Trong hầu hết các bài nghiên cứu, biến đại diện cho quy mô các khoản vay
thƣờng đƣợc tính bằng công thức: Dƣ nợ cho vay/Tổng tài sản ngân hàng. Trong
quá trình phân tích một ngân hàng, tỷ lệ này cũng là chỉ tiêu thể hiện rủi ro thanh
khoản. Chỉ tiêu này phản ánh phần tài sản có của ngân hàng đƣợc phân bổ vào
những loại tài sản có tính thanh khoản thấp nhất.
Tuy nhiên, lợi nhuận của ngân hàng phần lớn từ hoạt động tín dụng. Hoạt động
này đóng góp rất lớn vào thu nhập của ngân hàng, thể hiện qua chỉ tiêu thu nhập lãi.
Dƣ nợ tín dụng càng lớn thì ngân hàng có thu nhập từ lãi càng cao dẫn đến tỷ lệ thu
nhập trên tổng tài sản (ROA) càng cao. Vì vậy, nhân tố này phần nào phản ánh năng
lực của các nhà quản lý trong việc quản trị ngân hàng (Aydogan, 1990). Tuy nhiên,
chất lƣợng danh mục đầu tƣ cho vay có ảnh hƣởng trực tiếp đến lợi nhuận của ngân
hàng. Các rủi ro cao nhất mà ngân hàng phải đối mặt là những khoản lỗ từ các
khoản nợ quá hạn (Đặng, 2011).