Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước ở huyện vĩnh linh, tỉnh quảng trị”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (664.98 KB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

PHẠM NGỌC ĐẠT

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Ở HUYỆN VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH TẾ


Huế, năm 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

PHẠM NGỌC ĐẠT

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Ở HUYỆN VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 83 40 410

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS. NGUYỄN XUÂN KHOÁT


Huế, năm 2018




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng bảo vệ để lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Huế, tháng 2 năm 2018

i


LỜI CÁM ƠN
Được dự phân công của Trường Đại học Kinh tế Huế và sự đồng ý của thầy
giáo hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Xuân Khoát, tôi đã thực hiện đề tài “Hoàn thiện
công tác quản lý Ngân sách nhà nước ở huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị”.
Để hoàn thành luận văn này tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo đã
tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện
ở trường Đại học Kinh tế Huế.
Xin chân thành cảm ơn Thầy giáo hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Xuân Khoát đã
tận tình, chu đáo hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất.
Song do buổi đầu làm quen với nghiên cứu khoa học, tiếp cận với thực tế cũng như
hạn chế về kiến thức cũng như kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi những thiếu
sót nhất định mà bản thân chưa thấy được. Tôi rất mong được sự góp ý của Quý
Thầy, Cô giáo và các bạn đồng nghiệp để bài luận văn này được hoàn chỉnh hơn.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, cơ quan và bạn bè đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi, khích lệ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu học tập và hoàn

thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 2 năm 2018
Học viên

Phạm Ngọc Đạt

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN
Họ và tên học viên:

PHẠM NGỌC ĐẠT

Chuyên ngành:

Quản lý kinh tế

Niên khóa:

2016 - 2018

Người hướng dẫn khoa học:

Mã số: 83 40 410

PGS.TS. NGUYỄN XUÂN KHOÁT

Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Ở HUYỆN VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu những vấn đề về lý luận và thực tiễn liên quan đến công
tác quản lý NSNN trên địa bàn huyện Vĩnh Linh.
2. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng
- Khảo sát điều tra thu thập số liệu phục vụ cho thực hiện luận văn được tiến
hành đồng thời ở hai cấp độ, có tính chất hỗ trợ và bổ sung cho nhau trong quá trình
nghiên cứu bao gồm: Thu thập nguồn số liệu thứ cấp và Thu thập số liệu sơ cấp
- Sau thu thập tiến hành phân tích dữ liệu bằng Phương pháp Thống kê mô tả
và phương pháp so sánh
3. Các kết quả nghiên cứu chính và kết luận
Trên cơ sở những vấn đề lý luận và thực tiễn được trình bày trong luận văn, tôi
xin rút ra một số kết luận:
- Để tăng cường hiệu lực trong công tác quản lý nhà nước bằng pháp luật đối
với quản lý NSNN cần đổi mới một cách hiệu quả và sâu sắc công cụ quản lý, trong
đó đội ngũ cán bộ quản lý là quan trọng nhất.
- Thực hiện quản lý tốt nguồn thu và nhiệm vụ chi ngân sách, đảm bảo chất
lượng và hiệu quả, thu đúng và đầy đủ theo quy định pháp luật tạo môi trường kinh
doanh công bằng giữa các đối tượng kinh doanh, chi ngân sách tiết kiệm, hiệu quả
đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị của từng cấp chính quyền, từng đơn
vị góp phần hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ thúc đẩy huyện Vĩnh Linh phát triển
ngày càng nhanh và bền vững.

iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
NSNN

Ngân sách nhà nước


KT-XH

Kinh tế - Xã hội

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân

KBNN

Kho bạc nhà nước

TC-KH

Tài chính – Kế hoạch

XDCB

Xây dựng cơ bản

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................i

LỜI CÁM ƠN...........................................................................................................ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN.......................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU...............................................iv
MỤC LỤC................................................................................................................. v
DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG.............................................................................xi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ..................................xii
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................2
2.1. Mục tiêu chung...................................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể...................................................................................................2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.............................................................................2
3.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................2
3.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................3
4.1. Các phương pháp điều tra, thu thập thông tin, số liệu.........................................3
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu...........................................................................3
4.2.1. Phân tích thống kê...........................................................................................3
4.2.2. Thống kê mô tả................................................................................................3
4.2.3. Phương pháp so sánh.......................................................................................3
4.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu........................................................................4
5. Kết cấu luận văn....................................................................................................4
CHƯƠNG 1............................................................................................................... 5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CẤP HUYỆN............................................................................................................5
1.1. Ngân sách nhà nước và ngân sách nhà nước cấp huyện.....................................5
1.1.1. Tổng quan về ngân sách nhà nước...................................................................5

v



1.1.2. Hệ thống ngân sách nhà nước và phân cấp quản lý ngân sách nhà nước..............10
1.1.3. Ngân sách nhà nước cấp huyện trong hệ thống ngân sách nhà nước.............13
1.1.4. Quyền hạn, trách nhiệm quản lý ngân sách nhà nước của các cơ quan cấp
huyện....................................................................................................................... 18
1.2. Nội dung công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện...............................21
1.2.1. Công tác lập dự toán ngân sách nhà nước cấp huyện.....................................22
1.2.2. Công tác chấp hành dự toán ngân sách nhà nước cấp huyện.........................23
1.2.3. Công tác quyết toán ngân sách nhà nước huyện............................................26
1.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra ngân sách nhà nước huyện................................27
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện. .28
1.3.1. Điều kiện kinh tế - xã hội..............................................................................28
1.3.2. Cơ chế quản lý tài chính................................................................................29
1.3.3. Phân cấp quản lý ngân sách trong hệ thống ngân sách nhà nước...................30
1.3.4. Nhận thức của địa phương về tầm quan trọng và trách nhiệm trong công tác
quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện....................................................................30
1.3.5. Tổ chức bộ máy và trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý cấp huyện...............31
1.3.6. Hệ thống thông tin, phương tiện quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện......31
1.4. Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện ở một số địa phương trong
nước và bài học rút ra cho huyện Vĩnh Linh............................................................32
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện ở một số địa phương
trong nước...............................................................................................................32
1.4.2. Bài học rút ra về quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện cho huyện Vĩnh Linh
................................................................................................................................. 36
CHƯƠNG 2............................................................................................................. 37
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở HUYỆN
VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ...........................................................................37
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách
nhà nước ở huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị..........................................................37
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.........................................................................................37


vi


2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội..............................................................................39
2.1.3. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội...............................................................40
2.1.4. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến quản lý ngân sách nhà nước
huyện Vĩnh Linh......................................................................................................41
2.2. Phân tích thực trạng quản lý ngân sách nhà nước ở huyện Vĩnh Linh, tỉnh
Quảng Trị................................................................................................................42
2.2.1. Công tác lập dự toán ngân sách nhà nước ở huyện Vĩnh Linh.......................43
2.2.2. Công tác chấp hành dự toán ngân sách nhà nước ở huyện Vĩnh Linh.............49
2.2.3. Công tác quyết toán ngân sách nhà nước ở huyện Vĩnh Linh........................62
2.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra ngân sách nhà nước ở huyện Vĩnh Linh................67
2.3. Đánh giá chung về thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước ở huyện
Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.......................................................................................68
2.3.1. Những kết quả đạt được.................................................................................69
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân.....................................................................70
CHƯƠNG 3............................................................................................................. 76
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC Ở HUYỆN VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ.......................76
3.1. Mục tiêu, định hướng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và hoàn thiện công
tác quản lý ngân sách nhà nước ở huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.......................76
3.1.1. Mục tiêu.........................................................................................................76
3.1.2. Định hướng....................................................................................................76
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước ở huyện Vĩnh
Linh, tỉnh Quảng Trị................................................................................................77
3.2.1. Hoàn thiện công tác lập dự toán ngân sách nhà nước huyện..........................78
3.2.2. Hoàn thiện công tác chấp hành và quyết toán ngân sách...............................80
3.2.3. Tăng cường quản lý, bồi dưỡng, khai thác nguồn thu mới.............................83

3.2.4. Quản lý, sử dụng có hiệu quả các khoản chi ngân sách nhà nước..................85
3.2.5. Đổi mới cơ chế phân cấp quản lý và điều hành ngân sách các cấp................88
3.2.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra ngân sách nhà nước huyện.............89

vii


3.2.7. Nâng cao trình độ, năng lực, trách nhiệm của đội ngũ quản lý ngân sách nhà
nước......................................................................................................................... 91
3.2.8. Phát triển cơ sở vật chất, hệ thống công nghệ thông tin phục vụ quản lý ngân
sách nhà nước huyện...............................................................................................93
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................95
1. Kết luận...............................................................................................................95
2. Kiến nghị.............................................................................................................96
2.1. Đối với Trung ương..........................................................................................96
2.2. Đối với tỉnh Quảng Trị.....................................................................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................99
Quyết định Hội đồng chấm luận văn
Biên bản của Hội đồng chấm luận văn và nhận xét phản biện
Bản giải trình chỉnh sửa luận văn
Xác nhận hoàn thiện luận văn

viii


DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG
Số hiệu bảng
Bảng 2.1
Bảng 2.2


Tên bảng
Trang
Dân số huyện Vĩnh Linh từ 2014 đến 2016
39
Tình hình lập dự toán thu NSNN ở huyện Vĩnh Linh
45

Bảng 2.3

trong giai đoạn 2014 – 2016
Tình hình lập dự toán chi NSNN ở huyện Vĩnh Linh

48

Bảng 2.4

trong giai đoạn 2014 – 2016
Tình hình chấp hành dự toán thu NSNN ở huyện Vĩnh

51

Bảng 2.5

Linh trong giai đoạn 2014 – 2016
Cơ cấu nguồn thu ngân sách huyện Vĩnh Linh giai đoạn

54

Bảng 2.6


2014 – 2016
Tình hình chấp hành dự toán chi NSNN ở huyện Vĩnh

59

Bảng 2.7

Linh trong giai đoạn 2014 – 2016
Cơ cấu chi ngân sách huyện Vĩnh Linh giai đoạn 2014 -

60

Bảng 2.8

2016
Quyết toán thu NSNN ở huyện Vĩnh Linh trong giai đoạn

63

Bảng 2.9

2014 – 2016
Quyết toán chi NSNN ở huyện Vĩnh Linh trong giai đoạn

66

2014 – 2016

ix



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Số hiệu hình
Tên hình, đồ thị, biểu đồ
Trang
Hình 1.1
Hệ thống ngân sách nhà nước
11
Bản đồ địa giới hành chính huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng
Hình 2.1
37
Trị
Hình 2.2
Quy trình lập và giao dự toán ngân sách huyện
44
Cơ cấu nguồn thu ngân sách huyện Vĩnh Linh (2014 –
Biểu đồ 2.3
54
2016)
Quy trình kiểm soát chi Lệnh chi tiền tại cơ quan Tài
Hình 2.4
55
chính
Hình 2.5
Quy trình kiểm soát chi ngân sách tại Kho bạc nhà nước
56
Hình 2.6
Quy trình kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN
58
Biểu đồ 2.7 Cơ cấu chi ngân sách huyện Vĩnh Linh

61

x


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hệ thống tài chính Quốc gia, Ngân sách nhà nước (NSNN) là khâu chủ
đạo, là điều kiện vật chất quan trọng để Nhà nước thực hiện các chức năng nhiệm
vụ của mình. NSNN có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy cho sự phát triển kinh
tế nhanh và bền vững, đảm bảo an ninh quốc phòng, thực hiện các chính sách xã
hội, là một trong những công cụ quan trọng để Nhà nước quản lý và điều tiết vĩ mô
nền kinh tế. Thông qua NSNN, Nhà nước thực hiện huy động các nguồn lực trong
xã hội, phân phối và sử dụng cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, đáp ứng yêu cầu
của công cuộc đổi mới đất nước.
Trong những năm qua, cùng với quá trình đổi mới quản lý kinh tế, quản lý
NSNN đã có những đổi mới nhằm phù hợp hơn với nền kinh tế đang chủ động hội
nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới. Việc phân cấp quản lý NSNN ngày càng
hoàn thiện nhằm tạo điều kiện cho chính quyền địa phương phát huy mạnh mẽ tính
năng động, sáng tạo, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cấp, của chính
quyền địa phương trong quản lý ngân sách trên địa bàn.
Ngân sách huyện gắn liền với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ chính quyền
nhà nước cấp huyện, có vai trò cung cấp phương tiện vật chất để chính quyền cấp
huyện hoạt động, đồng thời là một công cụ để chính quyền cấp huyện thực hiện
quản lý toàn diện các hoạt động kinh tế - xã hội (KT-XH), giữ vững an ninh - quốc
phòng tại địa phương. Tuy nhiên thực tế cho thấy, ngân sách huyện hiện nay vẫn
chưa thể hiện rõ vai trò của mình đối với phát triển kinh tế tại địa bàn. Một trong
những nguyên nhân được đó là việc phân cấp quản lý ngân sách hiện nay còn nhiều
hạn chế; thẩm quyền quyết định ngân sách còn chồng chéo, chưa tạo cho địa
phương thực sự làm chủ ngân sách của mình; hơn nữa, nhiều quy định về chế độ,

định mức, tiêu chuẩn chưa bao quát được tất cả lĩnh vực, không sát thực tế, địa
phương khó thực hiện.
Vĩnh Linh là huyện mà ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao của tỉnh Quảng
Trị, nguồn thu ngân sách còn hạn chế, trong khi đó nhu cầu chi cho phát triển kinh

1


tế là rất lớn. Do đó, công tác quản lý NSNN càng cần phải được chú trọng để khơi
dậy, khai thác nguồn thu, phân bổ và sử dụng hợp lý các khoản chi nhằm thúc đẩy
sản xuất phát triển. Thực tế thời gian qua, công tác quản lý NSNN tại huyện Vĩnh
Linh có sự chuyển biến tích cực, thể hiện ở việc đã khai thác hợp lý các nguồn lực
tài chính tiềm năng và sẵn có tại địa phương và thực hiện phân phối các khoản chi
hợp lý góp phần tạo động lực kích thích tăng trưởng kinh tế.
Tuy công tác quản lý NSNN đạt được hiệu quả nhất định nhưng vẫn còn
những tồn tại cơ bản cần phải được khắc phục, hoàn thiện và là nhiệm vụ rất cấp
bách đang được đặt ra.
Xuất phát từ những lí do đó, tác giả chọn đề tài: "Hoàn thiện công tác quản
lý ngân sách nhà nước ở huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị” làm đề tài luận văn
thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý NSNN huyện
Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị, góp phần thúc đẩy phát triển nền KT-XH trên địa bàn
huyện trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý NSNN cấp huyện.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý NSNN ở huyện Vĩnh Linh,
tỉnh Quảng Trị.
- Định hướng các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý NSNN

ở huyện Vĩnh Linh trong những năm tới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý NSNN ở huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Nghiên cứu trong phạm vi huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.
- Thời gian: Nghiên cứu đánh giá thực trạng quản lý NSNN trong giai đoạn
2014-2016; đưa ra các giải pháp áp dụng cho giai đoạn từ nay đến năm 2022.
4. Phương pháp nghiên cứu

2


4.1. Các phương pháp điều tra, thu thập thông tin, số liệu
Thu thập thông tin số liệu từ các bảng báo cáo thu - chi NSNN từ Phòng Tài
chính - Kế hoạch huyện Vĩnh Linh, tham khảo các giáo trình, sách báo chuyên
ngành các công trình nghiên cứu đã được công bố liên quan đến lĩnh vực và vấn đề
nghiên cứu. Ngoài ra còn sử dụng số liệu sơ cấp từ cán bộ công tác tại Phòng Tài
chính – Kế hoạch, Kho bạc nhà nước huyện, UBND các xã, thị trấn, các trường học,
kế toán một số doanh nghiệp trên địa bàn huyện,…
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
4.2.1. Phân tích thống kê
Phân tích thống kê là nêu ra một cách tổng hợp bản chất cụ thể của cá hiện
tượng và quá trình kinh tế xã hội trong điều kiện lịch sử nhất định qua biểu hiện
bằng số lượng. Nói cụ thể phân tích thống kê là xác định mức độ nêu lên sự biến
động biểu hiện tính chất và trình độ chặt chẽ của mối liên hệ hiẹn tượng. Phân tích
thống kê phải lấy con số thống kê làm tư liệu, lấy các phương pháp thống kê làm
công cụ nghiên cứu.
4.2.2. Thống kê mô tả
Phương pháp này được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu

thu thập được từ các báo cáo khác nhau. Thống kê mô tả cung cấp những tóm tắt
đơn giản về các thước đo. Cùng với phân tích đồ họa đơn giản nó giúp chúng tạo
phân tích định lượng về số liệu.
4.2.3. Phương pháp so sánh
Phương pháp này cần có sự thống nhất về không gian, nội dung, tính chất. Tùy
theo mục đích ta có thể xác định gốc so sánh. Gốc so sánh cụ thể là về thời gian,
không gian, kỳ phân tích được chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch. Giá trị so sánh
là số tuyệt đối, số tương đối. Quá trình phân tích theo phương pháp so sánh cụ thể
thực hiện bằng 2 mô hình.
- So sánh theo chiều ngang: So sánh theo chiều ngang trên các báo cáo tài
chính, chính là việc so sánh, đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số
tương đối trên từng chỉ tiêu, trên từng báo cáo tài chính. Thực chất của việc phân

3


tích này là phân tích sự biến động về quy mô của từng khoản mục, trên từng báo
cáo tài chính của đơn vị. Qua đó xác định được mức biến động (tăng hay giảm) về
quy mô của chỉ tiêu phân tích và mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu nhân tố đến
các chỉ tiêu phân tích.
- So sánh theo chiều dọc: So sánh dọc trên các báo cáo tài chính của Phòng TC
- KH huyện chính là việc sử dụng các tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối tương quan giữa
các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính, giữa các báo cáo tài chính của Phòng TCKH. Thực chất của việc phân tích theo chiều dọc trên báo cáo tài chính là phân tích
sự biến động về cơ cấu hay những quan hệ tỷ lệ giữa các chỉ tiêu trong hệ thống báo
cáo tài chính của huyện.
4.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
Khi đánh giá việc sử dụng ngân sách đúng mục đích có thể sử dụng các chỉ
tiêu định tính và định lượng theo tiêu chí sau đây:
- Tình hình lập dự toán thu, tình hình lập dự toán chi qua các năm.
- Tình hình chấp hành dự toán thu, chi qua các năm của huyện Vĩnh Linh.

- Quyết toán thu, Quyết toán chi qua các năm tại huyện Vĩnh Linh.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội
dung chính của luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách nhà nước cấp
huyện.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước ở huyện Vĩnh
Linh, tỉnh Quảng Trị.
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn hiện công tác quản lý ngân sách nhà
nước ở huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN

4


1.1. Ngân sách nhà nước và ngân sách nhà nước cấp huyện
1.1.1. Tổng quan về ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
Trong thời kỳ mở cửa hội nhập cùng kinh tế quốc tế ở nước ta như hiện nay
không những đòi hỏi sự chuyển đổi về thể chế và cơ cấu kinh tế nói chung mà còn
đòi hỏi những chuyển biến cần thiết về cả nhận thức và thể chế tài chính, ngân sách.
Do đó việc nhận thức đúng đắn bản chất, chức năng NSNN sẽ giúp cho chúng ta sử
dụng nhạy bén công cụ NSNN trong điều hành chính sách kinh tế vĩ mô.
Ở Việt Nam cũng có rất nhiều quan điểm khác nhau về NSNN tuy nhiên theo
Luật NSNN Việt Nam thì: “NSNN là toàn bộ các khoản thu - chi của Nhà nước
trong dự toán đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực
hiện trong một năm để đảm bảo thực các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước [1]”.

Như vậy, NSNN phản ánh các mối quan hệ kinh tế giữa một bên là Nhà nước
với một bên là các chủ thể khác trong xã hội. Các quan hệ kinh tế này phát sinh
trong quá trình Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia phục vụ
cho việc thực hiện các chức năng của mình.
1.1.1.2. Bản chất của ngân sách nhà nước
NSNN ra đời cùng với sự xuất hiện của Nhà nước. Nhà nước bằng quyền lực
chính trị và xuất phát từ nhu cầu về tài chính để đảm bảo thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của mình đã đặt ra những khoản thu, chi của NSNN. Điều này cho thấy
chính sự tồn tại của Nhà nước, vai trò của Nhà nước đối với đời sống KT-XH là
những yếu tố cơ bản quyết định sự tồn tại và tính chất hoạt động của NSNN.
Trong thực tế nhìn bề ngoài hoạt động của NSNN biểu hiện đa dạng dưới hình
thức các khoản thu và các khoản chi tài chính của Nhà nước ở các lĩnh vực hoạt
động KT-XH. Các khoản thu chi này được tổng hợp trong một bảng dự toán thu chi
tài chính được thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định. Các khoản thu mang
tính chất bắt buộc của NSNN là một bộ phận các nguồn tài chính chủ yếu được tạo
ra thông qua việc phân phối thu nhập quốc dân được sáng tạo ra trong khu vực sản
xuất kinh doanh và các khoản chi chủ yếu của Ngân sách mang tính chất cấp phát

5


phục vụ cho đầu tư phát triển và tiêu dùng của xã hội. Như vậy, về hình thức có thể
hiểu: NSNN là toàn bộ các khoản thu chi của nhà nước có trong dự toán, đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thực hiện trong một năm để đảm
bảo việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
Tuy nhiên, hoạt động của NSNN là hoạt động phân phối các nguồn tài chính
của xã hội gắn liền với việc hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung là NSNN.
Trong quá trình phân phối đó đã làm nảy sinh các quan hệ tài chính giữa một bên là
nhà nuớc và một bên là các chủ thể trong xã hội.
Những quan hệ tài chính này bao gồm:

- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với các doanh nghiệp:
“Các quan hệ kinh tế này phát sinh trong quá trình hình thành nguồn thu của
Ngân sách dưới hình thức các loại thuế mà doanh nghiệp phải nộp. Đồng thời, Ngân
sách chi hỗ trợ cho sự phát triển của doanh nghiệp dưới hình thức xây dựng cơ sở
hạ tầng, hỗ trợ vốn…”[1]
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN và các đơn vị hành chính sự nghiệp:
“Quan hệ này phát sinh trong qúa trình phân phối lại các khoản thu nhập bằng
việc NSNN cấp kinh phí cho các đơn vị quản lý nhà nước. Đồng thời, trong cơ chế
kinh tế thị trường các đơn vị có hoạt động sự nghiệp có các khoản thu phí và lệ phí,
nguồn thu này một phần các đơn vị làm nghĩa vụ tài chính đối với ngân sách, một
phần trang trải các khoản chi tiêu của mình để giảm bớt gánh nặng cho ngân sách”[1].
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với các tầng lớp dân cư:
“Quan hệ này được thể hiện qua việc một bộ phận dân cư thực hiện nghĩa vụ
tài chính đối với nhà nước bằng việc nộp các khoản thuế, phí, lệ phí. Một bộ phận
dân cư khác nhận từ NSNN các khoản trợ cấp theo chính sách qui định.”[1]
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với thị trường tài chính:
“Quan hệ này phát sinh khi nhà nước tham gia trên thị trường tài chính bằng
việc phát hành các loại chứng khoán của KBNN nhằm huy động vốn của các chủ
thể trong xã hội để đáp ứng yêu cầu cân đối vốn của NSNN.” [1]
Như vậy, đằng sau hình thức biểu hiện bên ngoài của NSNN là một quỹ tiền tệ

6


với các khoản thu và các khoản chi của nó thì NSNN lại phản ảnh các quan hệ kinh
tế trong quá trình phân phối. Từ sự phân tích trên cho thấy: NSNN là hệ thống các
quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính của xã hội
để tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước nhằm thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của nhà nước.[1]
1.1.1.3. Chức năng của ngân sách nhà nước

NSNN là một bộ phận rất quan trọng đóng vai trò chủ đạo trong hệ thống tài
chính quốc gia. Vì vậy, NSNN cũng có hai chức năng là chức năng phân phối, chức
năng giám đốc.[1]
- Chức năng phân phối: Bất cứ Nhà nước nào muốn tồn tại đòi hỏi phải có
nguồn lực tài chính để đáp ứng các khoản chi tiêu cho hoạt động của mình, muốn
vậy Nhà nước phải huy động vốn trong, ngoài nước. Nguồn huy động trong nước
chủ yếu là nguồn thu từ thuế, phí, lệ phí và các nguồn thu hợp pháp khác.
Chức năng này có các đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, phân phối dưới hình thức giá trị, chủ yếu sử dụng tiền tệ làm đơn vị
tính, phương tiện phân phối.
Thứ hai, tham gia không đầy đủ vào quá trình phân phối các yếu tố đầu vào.
Thứ ba, thực hiện phân phối kết quả của quá trình sản xuất, cung ứng hàng
hoá, dịch vụ.
Thứ tư, phân phối NSNN tác động đến cả cung và cầu của nền kinh tế gắn liền
với sự hình thành và sử dụng quỹ NSNN.
Thứ năm, nhà nước là chủ thể trong các quan hệ phân phối có liên quan đến
NSNN. Nhà nước sử dụng tối đa quyền lực chính trị, quyền chủ sở hữu trong quá
trình phân phối NSNN.
Thứ sáu, về cơ bản, quá trình phân phối lại NSNN mang tính không hoàn trả
trực tiếp, không phát sinh nghĩa vụ vay trả nợ.
Các đặc điểm trên cho thấy phân phối NSNN làm tăng luồng tiền đầu tư cho
sản xuất, tăng mức thu nhập của những người hưởng lương từ NSNN, tạo ra lượng
cầu mới cho nền kinh tế. Chính những đặc điểm này, phân biệt phân phối NSNN

7


với phân phối theo cơ chế cạnh tranh thị trường hoặc phân phối theo mệnh lệnh của
kế hoạch hoá.
- Chức năng giám đốc: là giám sát, đôn đốc, kiểm tra bằng tiền, tiến hành một

cách thường xuyên, liên tục cùng với quá trình vận động của các đối tượng phân
phối NSNN. Giám đốc NSNN thông qua các nghiệp vụ thống kê, kế toán, kiểm
toán, thanh tra, kiểm tra tài chính, chế độ công khai tài chính ngân sách và các
phương tiện thông tin đại chúng. Giám đốc NSNN được thực hiện cả ở tầm vĩ mô
và vi mô, cả trực tiếp và gián tiếp. Thông qua giám đốc NSNN, nhà nước kiểm soát
tình hình tài chính vĩ mô, nhà nước xem xét kết quả mức độ thực hiện chế độ, hạn
mức tại các cơ sở, đơn vị.
Thực hiện tốt chức năng giám đốc, một mặt nhà nước được cung cấp những
hình ảnh đúng đắn, trung thực về thực trạng, quá trình diễn biến, xu hướng vận
động của NSNN. Mặt khác, trên cơ sở hiệu quả giám đốc, nhà nước tiếp tục vững
bước hoặc có những điều chỉnh cần thiết trong điều hành NSNN, tiến tới các mục
tiêu chiến lược đã xác định có hiệu quả.
1.1.1.4. Vai trò của ngân sách nhà nước
NSNN có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động KT-XH, an ninh, quốc
phòng và đối ngoại của đất nước. Tuy nhiên, vai trò của NSNN bao giờ cũng gắn
liền với vai trò của Nhà nước trong từng thời kỳ nhất định.[10, 15-17]
- Khai thác, huy động các nguồn tài chính và đảm bảo nhu cầu chi của Nhà nước
Vai trò này xuất phát từ bản chất kinh tế của NSNN, để đảm bảo cho hoạt
động của nhà nước trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội đòi hỏi phải có
những nguồn tài chính nhất định. Những nguồn tài chính này được hình thành từ
các khoản thu thuế và các khoản thu ngoài thuế. Đây là vai trò lịch sử của NSNN
mà trong bất kỳ chế độ xã hội nào, cơ chế kinh tế nào NSNN đều phải thực hiện.
Theo mục tiêu của từng giai đoạn Nhà nước thông qua quyền lực của mình để
thu một phần của cải làm ra của xã hội vào NSNN với nhiều hình thức khác nhau.
Nhà nước sử dụng NSNN để xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng, mua sắm cơ
sở vật chất và chi phí phục vụ quản lý hành chính của các cơ quan Nhà nước, công

8



an, quân đội.
- Quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Theo mục tiêu của từng giai đoạn cho tăng trưởng kinh tế và bù đắp cho
những khiếm khuyết của thị trường, kích thích sự tăng trưởng của nền kinh tế.
Nguồn thu của NSNN được thu từ mọi lĩnh vực hoạt động, mọi chủ thể KTXH; chi của NSNN mang tính chất xã hội rộng lớn mà Nhà nước phải đảm bảo. Vì
vậy NSNN có vai trò chi phối, phân bổ thu nhập, hướng dẫn, điều chỉnh các hoạt
động tài chính của các chủ thể KT-XH khác.
Các chính sách thu NSNN, chủ yếu là chính sách thuế đã điều tiết thu nhập,
góp phần định hướng phát triển sản xuất. Chính sách thuế có lợi sẽ thu hút doanh
nghiệp đầu tư mạnh vào những nơi, những lĩnh vực cần thiết, ngược lại chính sách
thuế khắt khe sẽ làm giảm bớt luồng di chuyển vốn đến nơi cần hạn chế sản xuất
kinh doanh. Đồng thời, các khoản chi đầu tư vốn vào các tập đoàn kinh tế lớn và
xây dựng kết cấu hạ tầng của NSNN chi phối, hướng dẫn, điều chỉnh các hoạt động
kinh tế tài chính trong nền kinh tế quốc dân, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Điều tiết thị trường, giá cả và chống lạm phát
Nền kinh tế hàng hoá hoạt động theo cơ chế thị trường có đặc điểm nổi bật là
sự cạnh tranh giữa các nhà doanh nghiệp nhằm đạt được lợi thế trên thị trường. Nhà
nước sử dụng NSNN để can thiệp vào thị trường thông qua chính sách tăng hay
giảm thuế và điều chỉnh các khoản chi của NSNN dưới hình thức tài trợ vốn, trợ giá
và sử dụng các quỹ dự trữ Nhà nước về hàng hoá và dự trữ tài chính.
Những vai trò tích cực nói trên của NSNN chỉ có thể có được nếu sử dụng
đúng đắn các chức năng của nó trong thực tiễn, ngược lại nó có thể cản trở sự phát
triển KT-XH, làm tăng các khuyết tật của kinh tế thị trường. Vì vậy, Nhà nước đề ra
các chính sách, giải pháp quản lý thu – chi NSNN phải tôn trọng các quy luật và các
yêu cầu khách quan của thực tiễn quá trình phát triển KT-XH.
1.1.2. Hệ thống ngân sách nhà nước và phân cấp quản lý
ngân sách nhà nước
1.1.2.1. Nguyên tắc tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước

9



Hệ thống NSNN là tổng thể ngân sách của các cấp chính quyền nhà nước. Tổ
chức hệ thống ngân sách chịu tác động bởi nhiều yếu tố mà trước hết đó là chế độ
xã hội của một nhà nước và phân chia lãnh thổ hành chính. Thông thường ở các
nước hệ thống ngân sách được tổ chức phù hợp với hệ thống hành chính. Ở nước ta
với mô hình nhà nước thống nhất nên hệ thống ngân sách được tổ chức theo hai cấp:
ngân sách trung ương và ngân sách của các cấp chính quyền địa phương, trong đó
ngân sách địa phương bao gồm các cấp ngân sách: ngân sách thành phố (hay tỉnh),
ngân sách quận (huyện), ngân sách xã (phường).[13,27-28]
Hệ thống NSNN Việt Nam được tổ chức và quản lý thống nhất theo nguyên
tắc tập trung và dân chủ, thể hiện:
- Tính thống nhất: đòi hỏi các khâu trong hệ thống ngân sách phải hợp thành
một thể thống nhất, biểu hiện các cấp ngân sách có cùng nguồn thu, cùng định mức
chi tiêu và cùng thực hiện một quá trình ngân sách.
- Tính tập trung: thể hiện ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, tập trung
các nguồn thu lớn và các nhiệm vụ chi quan trọng. Ngân sách cấp dưới chịu sự chi
phối của ngân sách cấp trên và được trợ cấp từ ngân sách cấp trên nhằm đảm bảo
cân đối của ngân sách cấp mình.
- Tính dân chủ: Dự toán và quyết toán ngân sách phải được tổng hợp từ ngân
sách cấp dưới, đồng thời mỗi cấp chính quyền có một ngân sách và được quyền chi
phối ngân sách cấp mình.
1.1.2.2. Hệ thống ngân sách nhà nước ở Việt Nam
Hệ thống NSNN tại mỗi quốc gia có khác nhau, tùy theo hệ thống tổ chức
hành chính Nhà nước và phân cấp quản lý ngân sách của từng nước. Hiện nay theo
Luật NSNN năm 2015, hệ thống NSNN ở Việt Nam gồm Ngân sách Trung ương và
ngân sách địa phương.[1]
- Ngân sách Trung ương bao gồm các đơn vị dự toán của cấp này. Mỗi bộ, cơ
quan ngang bộ là một đơn vị dự toán của Ngân sách Trung ương.
- Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung

ương (gọi chung là ngân sách cấp tỉnh); ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố

10


thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp huyện) và ngân sách xã, phường, thị trấn
(gọi chung là ngân sách cấp xã).
Theo Luật NSNN năm 2015, Hệ thống NSNN Việt Nam được tổ chức theo sơ
đồ sau đây:

NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC

NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG

NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG

Ngân sách tỉnh và Thành phố
trực thuộc Trung ương
Ngân sách huyện, quận, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh

Ngân sách xã, phường, thị trấn
Hình 1.1: Hệ thống ngân sách nhà nước
Ngân sách Trung ương: phản ánh nhiệm vụ thu, chi theo ngành, tập trung các
nguồn lực cơ bản để đảm bảo thực hiện các mục tiêu trọng yếu trên phạm vi cả
nước và giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống NSNN.[1]
Ngân sách địa phương: Phản ánh nhiệm vụ thu, chi theo lãnh thổ, bảo đảm
thực hiện các nhiệm vụ tổ chức quản lý toàn diện kinh tế, xã hội của chính quyền
cấp tỉnh, thành phố.[1]

Ngân sách cấp huyện: Phản ánh nhiệm vụ thu, chi theo lãnh thổ bảo đảm thực
hiện các nhiệm vụ tổ chức quản lý toàn diện KT-XH của chính quyền cấp huyện.[1]
Ngân sách cấp xã: Nhằm đảm bảo điều kiện tài chính để chính quyền xã chủ
động khai thác các thế mạnh đất đai, lao động phát triển KT-XH đặc biệt là xây dựng

11


nông thôn mới, thực hiện các chính sách xã hội giữ gìn an ninh trật tự địa phương.[1]
1.1.2.3. Phân cấp quản lý Ngân sách
- Sự cần thiết phải phân cấp quản lý NSNN: Phân cấp quản lý KT-XH giữa
Trung ương và các cấp chính quyền địa phương thì phải có sự chuyển giao nguồn
tài chính giữa cấp trên và cấp dưới nhằm đảm bảo điều kiện vật chất để thực hiện
nhiệm vụ quản lý hành chính và phân cấp quản lý NSNN để khai thác, phát huy thế
mạnh riêng về điều kiện tự nhiên và các nguồn lực của mỗi cấp chính quyền Nhà
nước. Phân cấp quản lý NSNN là xác định phạm vi, quyền hạn, trách nhiệm của các
cấp ngân sách trong việc quản lý NSNN, phân chia các nguồn thu và nhiệm vụ chi
của NSNN cho từng cấp để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cấp đó.
- Nội dung phân cấp quản lý NSNN: bao gồm thẩm quyền ban hành các chế
độ, chính sách thu, chi của NSNN, các nguồn thu từng cấp được hưởng, nhiệm vụ
của từng cấp ngân sách phải chi, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của từng cấp
chính quyền: Trung ương, tỉnh, huyện và xã. Luật NSNN đã phân cấp nguồn thu
theo các nội dung: Các khoản thu từng cấp ngân sách được hưởng 100%, còn gọi là
nguồn thu cố định. Đối với cấp chính quyền địa phương thường là nguồn thu phát
sinh trên địa bàn, gắn với nhiệm vụ quản lý của địa phương. Các khoản thu phân
chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa các cấp ngân sách còn gọi là nguồn thu điều tiết
hoặc nguồn thu phân chia. Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên để đảm bảo cân đối
cho ngân sách cấp dưới nghĩa là đảm bảo tổng số thu bằng tổng số chi thuộc nhiệm
vụ chi được phân cấp và số bổ sung để cấp dưới chi theo chương trình mục tiêu
hoặc nhiệm vụ quan trọng được cấp trên giao.[1], [12], [13], [14].

Bên cạnh việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi của từng cấp chính quyền
phụ thuộc vào đặc điểm, yêu cầu phát triển của từng địa phương theo định hướng
chung và phụ thuộc nhiệm vụ quản lý hành chính, KT-XH, an ninh, quốc phòng
mỗi cấp do pháp luật quy định. Ngân sách địa phương phải thực hiện các nhiệm vụ
chi cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng do địa phương quản lý, chi thường xuyên
cho các nhiệm vụ phát triển KT-XH, bảo đảm an ninh, quốc phòng theo phân cấp
cho địa phương, chi cho bộ máy hành chính, sự nghiệp thuộc địa phương, chi trả nợ

12


×