Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Nâng cao năng lực quản lý của Bệnh viện Đa khoa An Dương trong cơ chế tự chủ tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (478.01 KB, 87 trang )

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................1
CHƯƠNG I: CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH VÀ NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA
CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ....................................................3

I – Cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp Y tế.................................3
1. Khái quát về cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế
thực hiện theo NĐ 43/2006/NĐ – CP................................................................3
1.1 Khái niệm về cơ chế tự chủ và các nội dung thực hiện tự chủ.................3
1.2 Nguyên tắc thực hiện cơ chế tự chủ.........................................................4
1.3 Mục tiêu của cơ chế tự chủ.......................................................................4
1.4 Điều kiện áp dụng đối với các đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ................5
2. Tính tất yếu của cơ chế tự chủ tài chính dành cho các bệnh viện..................5
2.1 Đặc thù của thị trường Y tế.......................................................................5
2.1.1 Hoạt động y tế vừa có tính dịch vụ, vừa có tính sản xuất công nghiệp
.....................................................................................................................5
2.1.2 Hàng hoá, dịch vụ y tế là một hàng hoá đặc biệt....................................6
2.1.3 Y tế là một hệ thống gồm nhiều phân hệ...............................................7
2.2 Những thất bại của thị trường y tế............................................................8
2.3 Sự tham gia của Chính phủ vào thị trường y tế......................................11
2.4 Tính tất yếu của cơ chế tự chủ tài chính đối với thị trường Y tế...........12
II – Khái niệm và vai trò quản lý bệnh viện trong việc thực hiện cơ chế tự
chủ tài chính.....................................................................................................13
1. Khái niệm và quan điểm hệ thống trong quản lý bệnh viện........................13
1.1 Khái niệm quản lý bệnh viện..................................................................13
1.2 Quan điểm hệ thống trong quản lý bệnh viện.........................................14
1.2.1 Khái niệm hệ thống............................................................................14
1.2.2 Những yếu tố cấu thành nên hệ thống.................................................14


1.2.3 Ứng dụng và Ý nghĩa.........................................................................18
Sinh viên: Lưu Quỳnh Trang

Lớp Kế hoạch 47A


Luận văn tốt nghiệp
2. Tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực quản lý bệnh viện
..........................................................................................................................19
2.1 Tiêu chí đánh giá năng lực quản lý bệnh viện........................................19
2.1.1 Công tác lập kế hoạch........................................................................19
2.1.2 Công tác chuyên môn.........................................................................19
2.1.3 Công tác hành chính quản trị..............................................................20
2.1.4 Công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học...............................................23
2.1.5 Công tác quản lý trang thiết bị y tế......................................................24
2.1.6 Công tác tài chính kế toán...................................................................24
2.1.7 Công tác xã hội hóa y tế.....................................................................25
2.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực quản lý bệnh viện.........................26
2.2.1 Nguồn nhân lực của bệnh viện............................................................26
2.2.2 Nguồn lực tài chính............................................................................27
2.2.3 Chính sách của Bộ ban ngành liên quan..............................................27
3. Ý nghĩa của việc nâng cao vai trò quản lý bệnh viện trong điều kiện thực
hiện cơ chế tự chủ............................................................................................28
III - Kinh nghiệm quản lý bệnh viện trong điều kiện thực hiện cơ chế tự
chủ ở một số bệnh viện trên địa bàn thành phố Hải Phòng.............................29
1. Bệnh viện hữu nghị Việt Tiệp......................................................................29
2. Bệnh viện Phụ Sản.......................................................................................31
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC QUẢN LÝCỦA BỆNH VIỆN ĐA
KHOA AN DƯƠNG KHI ÁP DỤNG CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI
CHÍNH..................................................................................................... 33


I- Giới thiệu tổng quan về Bệnh viện Đa khoa An Dương và quá trình thực
hiện cơ chế tự chủ............................................................................................33
1. Giới thiệu tổng quan về Bệnh viện Đa khoa An Dương..............................33
1.1 Vị trí địa lý..............................................................................................33
1.2 Cơ cấu tổ chức........................................................................................33
1.2.1 Bộ máy tổ chức..................................................................................33
1.3.2 Nhân lực............................................................................................34

Sinh viên: Lưu Quỳnh Trang

Lớp Kế hoạch 47A


Luận văn tốt nghiệp
1.3 Cơ sở vật chất của Bệnh viện.................................................................35
2. Quá trình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của BV....................................35
2.1. Quá trình chuẩn bị.................................................................................35
2.2. Quá trình triển khai áp dụng..................................................................37
2.2.1 Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ...................37
2.2.2 Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, biên chế và
dân sự.........................................................................................................38
2.2.3 Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính....................................38
II. Kết quả hoạt động của bệnh viện sau khi thực hiện cơ chế tự chủ...................39
1. Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ..........................39
1.2 Chất lượng khám chữa bệnh...................................................................41
2. Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, biên chế và dân sự
..........................................................................................................................41
3. Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính của bệnh viện....................41
III. Đánh giá năng lực quản lý của Bệnh viện Đa khoa An Dương trong cơ

chế tự chủ tài chính..........................................................................................43
1. Đánh giá công tác quản lý bệnh viện trong cơ chế tự chủ tài chính theo
các tiêu chí cơ bản............................................................................................43
1.1 Công tác lập kế hoạch.............................................................................43
1.2 Công tác chuyên môn.............................................................................45
1.3 Công tác hành chính quản trị..................................................................47
1.4 Công tác đào tạo nghiên cứu khoa học...................................................47
Công tác quản lý trang thiết bị y tế...............................................................48
1.6 Công tác tài chính kế toán......................................................................49
1.7 Công tác xã hội hóa y tế.........................................................................51
2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực quản lý bệnh viện................51
2.1 Nguồn nhân lực của bệnh viện...............................................................51
2.1.1 Trình độ chuyên môn.........................................................................52
2.1.2 Trình độ quản lý.................................................................................54
2.2 Nguồn lực tài chính...............................................................................56

Sinh viên: Lưu Quỳnh Trang

Lớp Kế hoạch 47A


Luận văn tốt nghiệp
2.2.1 Các nguồn ngân sách..........................................................................56
2.2.2 Kế hoạch thu chi................................................................................58
2.3 Chính sách của Bộ ban ngành liên quan.................................................59
3. Đánh giá chung về năng lực quản lý của bệnh viện trong yêu cầu của cơ
chế tự chủ.........................................................................................................61
3.1 Ưu điểm..................................................................................................61
3.2 Nhược điểm và nguyên nhân..................................................................61
3.2.1 Công tác lập kế hoạch còn nhiều yếu kém...........................................61

3.2.2 Nguồn nhân lực vừa thiếu vừa yếu về chuyên môn.............................62
3.2.3 Công tác tổ chức hành chính quản trị chưa hiệu quả............................62
3.2.4 Công tác tài chính kế toán chưa thực sự hiệu quả................................63
3.2.5 Công tác xã hội hóa y tế và hợp tác quốc tế còn yếu............................63
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA BỆNH
VIỆN ĐA KHOA AN DƯƠNG TRONG ĐIỀU KIỆN TỰ CHỦ

................................................................................................64
I – Bối cảnh và định hướng phát triển của bệnh viện An Dương....................64
1. Bối cảnh của bệnh viện Đa khoa An Dương................................................64
1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên huyện An Dương......................................64
1.2 Tình hình dịch bệnh gia tăng trên thế giới cũng như trong nước...........65
1.3 Định hướng phát triển ngành Y tế ở thành phố Hải Phòng....................66
2. Mục tiêu phát triển của bệnh viện Đa khoa An Dương...............................67
II - Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý bệnh viện Đa khoa
An Dương trong điều kiện thực hiện cơ chế tự chủ.........................................68
1. Đổi mới công tác lập kế hoạch.....................................................................68
2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực..........................................................70
4. Lập kế hoạch bảo dưỡng, đầu tư mua sắm vật tư, thiết bị y tế....................72
5. Quan tâm chỉ đạo công tác tài chính kế toán...............................................73
6. Tăng cường hợp tác quốc tế và đẩy mạnh xã hội hóa y tế...........................73
7. Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý bệnh viện................................73
III - Một số kiến nghị.......................................................................................77

Sinh viên: Lưu Quỳnh Trang

Lớp Kế hoạch 47A


Luận văn tốt nghiệp

KẾT LUẬN........................................................................................................78
DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................79

Sinh viên: Lưu Quỳnh Trang

Lớp Kế hoạch 47A


Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Bảng 1.1: Bảng so sánh các yếu tố cân nhắc của người tiêu dùng với dịch
vụ y tế và các hàng hóa, dịch vụ khác..............................................6
Bảng 2.1: Thực hiện kế hoạch giường nội trú (160 giường)...........................39
Bảng 2.2: Tổng số tiền chi lương tăng thêm hàng năm cho CBVC................42
Bảng 2.3: Thống kê trình độ chuyên môn các bác sỹ điều trị tại các khoa
lâm sàng.........................................................................................46
Bảng 2.4: Thực hiện ngày công.......................................................................48
Bảng 2.5: Tổng số cán bộ viên chức (2006-2008)...........................................51
Bảng 2.6: Tỷ lệ cơ cấu bộ phận chuyên môn...................................................52
Bảng 2.7: Định mức biên chế tỷ lệ cơ cấu bộ phận chuyên môn của bộ y tế
........................................................................................................53
Bảng 2.8: Phân bố về giới................................................................................53
Bảng 2.9: Trình độ chuyên môn của cán bộ viên chức (2006-2008)...............54
Bảng 2.10: Trình độ khác.................................................................................55
Bảng 2.11: Thâm niên công tác........................................................................55
Bảng 2.12: Thực hiện kế hoạch viện phí (2006 – 10T2008)...........................57
Hình 1.1 :Mô hình về quản lý bệnh viện.........................................................14
Hình 1.2: Bệnh viện là một hệ thống...............................................................15


Sinh viên: Lưu Quỳnh Trang

Lớp Kế hoạch 47A


Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN

Tên tôi là

: Lưu Quỳnh Trang

Sinh viên lớp

: Kế hoạch 47A

Khoa

: Kế hoạch và phát triển

Sau quá trình thực tập tại phòng Văn hóa – Xã hội thuộc Sở Kế hoạch
và Đầu tư thành phố Hải Phòng cùng với sự hướng dẫn của Ths. Vũ Cương,
tôi đã lựa chọn đề tài “Nâng cao năng lực quản lý của bệnh viện Đa khoa An
Dương trong cơ chế tự chủ tài chính” để làm chuyên đề thực tập của mình.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập, không hề có sự
sao chép của bất cứ ai khác, mọi thông tin, tài liệu mang tính chất tham khảo
đều được nghi rõ nguồn gốc.
Nếu có gì sai sót, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng kỉ
luật của nhà trường và Khoa kế hoạch và phát triển.

Sinh viên
Lưu Quỳnh Trang

Sinh viên: Lưu Quỳnh Trang

Lớp Kế hoạch 47A


Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCH

Ban chấp hành

BHYT

Bảo hiểm y tế

BTC

Bộ tài chính

BTV

Ban tư vấn

CBVC

Cán bộ viên chức




Cao đẳng

CNH-HĐH

Công nghiệp hoá hiện đại hoá

CSBVSKND

Chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân

CSSKBĐ

Chăm sóc sức khỏe ban đầu

ĐD

Điều dưỡng

ĐH

Đại học

HS

Hộ sinh

KHTH


Kế hoạch tổng hợp

KTV

Kĩ thuật viên

KT-XH

Kinh tế xã hội

LĐTBXH

Lao động thương binh xã hội

NSNN

Ngân sách nhà nước

NQ

Nghị quyết

TCHCQT

Tổ chức hành chính quản trị

TCKT

Tài chính kế toán


TH

Trung học

Sinh viên: Lưu Quỳnh Trang

Lớp Kế hoạch 47A


Luận văn tốt nghiệp

1

LỜI MỞ ĐẦU
 Tính cấp thiết của đề tài
Y tế và hoạt động y tế có vai trò không thể thiếu được đối với cuộc
sống của mỗi người. Vì thế đầu tư cho y tế thực chất là đầu tư cho con người.
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển KT – XH, nhu cầu được chăm sóc
sức khoẻ của nhân dân ngày càng tăng lên. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng lên đó, đòi hỏi phải phát triển nhanh các dịch vụ y tế dự phòng, y tế chữa
trị, mạng lưới các cơ sở y tế… Tất cả những vấn đề này đòi hỏi phải có khối
lượng vốn đầu tư rất lớn. Trước tình hình đó nhu cầu xã hội hoá y tế trở thành
yêu cầu cấp bách của Nhà nước và toàn dân. Thực tế đã chứng minh, chỉ có
xã hội hóa y tế mới có điều kiện để phát triển.
Nhận thức được vấn đề đó ngày 25 tháng 4 năm 2006 Chính Phủ đã ban
hành Nghị định 43/2006/NĐ-CP “Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị
sự nghiệp công lập”.
Song để quản lý và hoạt động có hiệu quả đòi hỏi đơn vị sự nghiệp y tế

cần có năng lực quản lý tốt. Vì vậy tôi chọn đề tài “Nâng cao năng lực quản lý
của Bệnh viện Đa khoa An Dương trong cơ chế tự chủ tài chính”.
 Mục tiêu nghiên cứu của chuyên đề
Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận về hệ thống quản lý nói chung
và hệ thống quản lý các đơn vị sự nghiệp y tế nói riêng, đã tiến hành đánh giá
thực trạng năng lực quản lý tại Bệnh viện Đa khoa An Dương và đề xuất một
số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao năng lực quản lý để đạt hiệu quả
cao trong quá trình hoạt động của Bệnh viện, đáp ứng nhu cầu người dân địa
phương và khai thác tiềm năng của Bệnh viện.
 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của chuyên đề
- Đối tượng nghiên cứu: Năng lực quản lý của Bệnh viện Đa khoa An
Dương trong cơ chế tự chủ tài chính.

Sinh viên: Lưu Quỳnh Trang

Lớp Kế hoạch 47A


Luận văn tốt nghiệp

2

- Phạm vi nghiên cứu: Chuyên đề tập trung nghiên cứu tại Bệnh viện Đa
khoa An Dương, Huyện An Dương, Thành phố Hải Phòng.
 Phương pháp nghiên cứu của chuyên đề
Ngoài việc vận dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử, chuyên đề còn sử dụng phương pháp phân tích thống kê, phương pháp so
sánh, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp diễn giải quy nạp,
phương pháp mô hình… để thực hiện nội dung nghiên cứu của đề tài.
 Tên và kết cấu của chuyên đề

- Tên chuyên đề: “Nâng cao năng lực quản lý của Bệnh viện Đa khoa
An Dương trong cơ chế tự chủ tài chính”.
- Kết cấu chuyên đề: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu
tham khảo, chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Cơ chế tự chủ tài chính và năng lực quản lý của các đơn vị
sự nghiệp y tế.
Chương II: Thực trạng năng lực quản lý của Bệnh viện Đa khoa An
Dương khi áp dụng cơ chế tự chủ tài chính.
Chương III: Giải pháp nâng cao năng lực quản lý của Bệnh viện Đa
khoa An Dương trong điều kiện tự chủ.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy Vũ Cương đã tận tình giúp đỡ trong
quá trình hoàn thành chuyên đề. Đồng thời, Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Sở Kế
hoạch và Đầu tư thành phố Hải Phòng đặc biệt phòng Văn hóa – Xã hội nơi
Tôi thực tập đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi khi thu thập các thông tin
hoàn thiện chuyên đề. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Bệnh viện Đa khoa An
Dương đã giúp đỡ Tôi rất nhiều để tôi có đầy đủ các thông tin liên quan tới
bệnh viện. Trong quá trình tìm hiểu và phân tích do hạn chế về thời gian và sự
hiểu biết nên chuyên đề chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy,
Tôi rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô cũng như các bạn để chuyên
đề hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên: Lưu Quỳnh Trang

Lớp Kế hoạch 47A


Luận văn tốt nghiệp

3


CHƯƠNG I – CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH VÀ NĂNG LỰC
QUẢN LÝ CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ
I – Cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp Y tế
1. Khái quát về cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế
thực hiện theo NĐ 43/2006/NĐ – CP
1.1 Khái niệm về cơ chế tự chủ và các nội dung thực hiện tự chủ
Theo WB, tự chủ hóa là những cải cách đem lại cho các cơ quan cung
ứng dịch vụ công có quyền tự chủ nhiều hơn và dựa vào những khuyến khích
của thị trường hoặc “tương tự thị trường” để thúc đẩy việc cải thiện kết quả
hoạt động của mình.
Ở Việt Nam, khái niệm về tự chủ trong ngành y tế cũng chưa được định
nghĩa rõ ràng, tuy nhiên, đến nay quá trình tự chủ đang được thực hiện theo
hướng dẫn chung của Nghị định 43/2006/NĐ – CP ban hành ngày 25/04/2006
quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập.
Vấn đề tự chủ tài chính được quy định khá cụ thể và được phân làm 3
loại hình đơn vị:
+ Đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động (tự bảo đảm hoàn toàn chi phí
hoạt động).
+ Đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên (phần
còn lại do nhà nước cấp)
+ Đơn vị sự nghiệp do NSNN đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động
(nguồn thu đáp ứng dưới 10% tổng số chi).
Theo tinh thần của Nghị định 43 và các thông tư hướng dẫn (Thông tư
số 71/2006/TT – BTC; Thông tư liên tịch số 02/2008/TTLT – BYT – BNV),
các đơn vị được quyền tiếp nhận, bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch, nâng bậc
lương đối với viên chức tương đương ngạch bác sỹ trở xuống; được quyền
Sinh viên: Lưu Quỳnh Trang


Lớp Kế hoạch 47A


Luận văn tốt nghiệp

4

quyết định thành lập hoặc giải thể, tổ chức lại các khoa, phòng và tổ chức trực
thuộc khác trên cơ sở quy hoạch hoặc phương án đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
Đối với tự chủ về tài chính thì các đơn vị sự nghiệp công lập hoàn toàn
được chủ động về nguồn thu chi tài chính, được khuyến khích chuyển sang
loại hình doanh nghiệp hoặc loại hình ngoài công lập. Cho phép các đơn vị tự
chủ trong việc trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ phúc lợi, quỹ
khen thưởng, quỹ dự phòng ổn định thu nhập và chi trả thu nhập tăng thêm
cho người lao động… Đồng thời được phép sử dụng tài sản để liên doanh,
liên kiết hoặc góp vốn liên doanh với các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước
đầu tư xây dựng mua sắm máy móc thiết bị phục vụ hoạt động dịch vụ phù
hợp với chức năng nhiệm vụ của đơn vị theo quy định của pháp luật.
1.2 Nguyên tắc thực hiện cơ chế tự chủ
+ Đơn vị được trao quyền tự chủ phải hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Đối với hoạt động cung cấp dịch vụ phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
được giao, phù hợp với khả năng chuyên môn và tài chính của đơn vị.
+ Thực hiện công khai, dân chủ theo quy định của pháp luật.
+ Thực hiện quyền tự chủ phải gắn với tự chịu trách nhiệm trước cơ
quan quản lý cấp trên trực tiếp và trước pháp luật về những quyết định của
mình; đồng thời chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
+ Bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân

theo quy định của pháp luật.
1.3 Mục tiêu của cơ chế tự chủ
Trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp trong việc
tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài
chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao; phát huy mọi khả năng của đơn vị
để cung cấp dịch vụ với chất lượng cao cho xã hội, tăng nguồn thu từng bước

Sinh viên: Lưu Quỳnh Trang

Lớp Kế hoạch 47A


Luận văn tốt nghiệp

5

nâng cao thu nhập cán bộ nhân viên.
Thực hiện chủ trương xã hội hóa trong việc cung cấp dịch vụ cho xã
hội, huy động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động
sự nghiệp, từng bước giảm dần bao cấp từ ngân sách nhà nước.
Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các bệnh viện, nhưng
vẫn có sự quan tâm đầu tư của Nhà nước để hoạt động y tế phát triển, bảo
đảm cho các đối tượng chính sách – xã hội, đồng bào vùng sâu, vùng xa, vùng
đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ theo quy định ngày càng tốt hơn.
Đảm bảo công bằng xã hội.
Như vậy, Nghị định 43/2006/NĐ – CP đã tạo hành lang pháp lý rộng rãi
cho các đơn vị sự nghiệp có thu phát huy tối đa quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm để phát triển đơn vị, tăng thu nhập cho cán bộ.
1.4 Điều kiện áp dụng đối với các đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ
Nghị định 43/2006/NĐ-CP áp dụng cho đơn vị sự nghiệp y tế công lập

có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, do cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền quyết định thành lập (gọi tắt là đơn vị), bao gồm: các cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh; các cơ sở y tế dự phòng; các đơn vị nghiên cứu kỹ
thuật y, dược học, kiểm nghiệm, kiểm định, giám định, truyền thông giáo dục
sức khoẻ; các đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực dân số và các đơn vị sự nghiệp
y tế công lập khác.
2. Tính tất yếu của cơ chế tự chủ tài chính dành cho các bệnh viện
2.1 Đặc thù của thị trường Y tế.
2.1.1 Hoạt động y tế vừa có tính dịch vụ, vừa có tính sản xuất công
nghiệp
- Hoạt động dịch vụ y tế nhằm chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe
nhân dân được tiến hành theo hai khu vực y tế.
+ Khu vực phòng bệnh: còn gọi là khu vực y tế dự phòng, các
dịch vụ y tế xuất hiện trong khu vực này nhằm giúp cho người dân có những
biện pháp hạn chế môi trường phát sinh dịch bệnh.
Sinh viên: Lưu Quỳnh Trang

Lớp Kế hoạch 47A


Luận văn tốt nghiệp

6

+ Khu vực y tế chữa trị hay y tế chuyên sâu: áp dụng khoa học
kỹ thuật y học để can thiệp vào bệnh tật con người, thông qua phương pháp y
học hiện đại hoặc y học cổ truyền để chữa bệnh cho con người
- Hoạt động dịch vụ y tế không thể tách rời hoạt động của ngành công
nghiệp y tế - ngành trực tiếp sản xuất ra các loại máy móc và thuốc men bao
gồm cả tân dược và đông dược. Đây là một ngành công nghiệp không thể

thiếu được vì trang thiết bị và thuốc men có một vai trò quan trọng, đôi khi có
tính quyết định trong việc bảo vệ và phục hồi sức khoẻ nhân dân.
2.1.2 Hàng hoá, dịch vụ y tế là một hàng hoá đặc biệt
- Đối với khu vực y tế dự phòng thì dịch vụ y tế dự phòng là hàng hoá
công cộng thuần túy vì nó mang đặc điểm của hàng hóa công cộng còn dịch
vụ y tế chữa trị là hàng hoá cá nhân.
Hàng hóa công cộng là những loại hàng hóa mà việc một cá nhân này
đang hưởng thụ lợi ích do hàng hóa đó tạo ra không ngăn cản những người
khác cùng đồng thời hưởng thụ lợi ích của nó. Hàng hóa công cộng có hai
thuộc tính cơ bản là không có tính cạnh tranh trong tiêu dùng và không có
tính loại trừ trong tiêu dùng.
- Là hàng hóa cá nhân, dịch vụ y tế là một hàng hóa đặc biệt thể hiện
qua bảng so sánh dưới đây
Bảng 1.1: Bảng so sánh các yếu tố cân nhắc của người tiêu dùng với dịch vụ y tế và các
hàng hóa, dịch vụ khác

Các yếu tố cân nhắc của người
mua dịch vụ, hàng hoá
+ Cầu của người tiêu dùng
+ Mua gì?
+ Số lượng mua
+ Giá cả

Đối với dịch

Đối với các hàng hoá,

vụ y tế
dịch vụ khác
Bị động

Chủ động. toàn quyền
Không biết
Có biết
Không biết
Có biết
Không được
Được lựa chọn, mặc cả
lựa chọn

Đặc thù của dịch vụ y tế chữa trị là người mua dịch vụ không thể dự

Sinh viên: Lưu Quỳnh Trang

Lớp Kế hoạch 47A


Luận văn tốt nghiệp

7

đoán trước được khi nào mình bị bệnh, bệnh tật là yếu tố bất ngờ mà không ai
mong muốn. Người bệnh là người phụ thuộc vào dịch vụ y tế bởi họ không
thể tự đoán bệnh cho mình, không thể biết được phương pháp nào điều trị là
tốt nhất, không thể biết mình sẽ phải sử dụng loại thuốc nào và loại thuốc nào
có giá rẻ nhất mà vẫn chữa được bệnh. Tất cả những điều đó phụ thuộc vào
bác sỹ - người có chuyên môn mới có thể phỏng đoán và có phương pháp
chữa trị. Do đó người bệnh hầu như phụ thuộc hoàn toàn vào quyết định của
bác sỹ. Và vì vậy thị trường y tế là thị trường đặc biệt.
2.1.3 Y tế là một hệ thống gồm nhiều phân hệ
* Theo mức độ chuyên sâu có hai loại:

- Dịch vụ y tế đa khoa : bao gồm các chuyên khoa, đáp ứng mọi nhu
cầu khám chữa các loại bệnh như bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Việt Đức,…
- Dịch vụ y tế chuyên khoa : đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh chuyên
về một chuyên môn sâu nhất định như Bệnh viện Da liễu, Bệnh viện Tai –
mũi - họng TW,…
* Theo mức độ can thiệp của y tế có hai loại:
- Y tế dự phòng : bao gồm các công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho
người dân như tiêm chủng, phòng dịch,… để phòng chống các loại bệnh.
- Y tế chữa trị : chuyên khám và điều trị khi người bệnh đã phát bệnh.
* Theo cấp quản lý có năm loại :
- Khu vực Y tế trung ương : đây là các bệnh viện tuyến cuối cùng trong
bậc thang điều trị với các can thiệp mang tính chuyên khoa sâu, với những kỹ
thuật phức tạp, hiện đại. Cơ sở vật chất cũng như trang thiết bị phục vụ cho
công tác điều trị rất hiện đại và đa dạng bắt kịp tiến bộ khoa học kỹ thuật trên
thế giới. Tuyến y tế trung ương đồng thời tập trung các bác sỹ chuyên khoa
đầu ngành do đó thường thu hút nhiều người bệnh.
- Khu vực y tế tuyến tỉnh (thành phố) trực thuộc trung ương: có các các
Sinh viên: Lưu Quỳnh Trang

Lớp Kế hoạch 47A


Luận văn tốt nghiệp

8

bệnh viện đa khoa tỉnh, đa khoa khu vực (liên huyện) thuộc tỉnh, thành phố và
các bệnh viện chuyên khoa tỉnh, một số bệnh viện đa khoa lớn thuộc các bộ
ngành, và một số bệnh viện tư nhân, tiếp nhận và điều trị những bệnh nhân
vượt khả năng của các bệnh viện tuyến huyện. Các bệnh viện tuyến tỉnh có

khả năng đáp ứng hầu hết các yêu cầu bệnh tật ở mức độ chuyên khoa.
- Khu vực y tế tuyến huyện (quận) : gồm các bệnh viện huyện. Đây là
tuyến tiếp nhận điều trị nội trú với các kỹ thuật cơ bản, giải quyết một số cấp
cứu và bệnh tật thông thường.
- Khu vực y tế tuyến xã : là tuyến y tế cơ sở thường làm công tác
CSSKBĐ.
- Khu vực y tế các ngành : trực thuộc quản lý của các ngành liên quan.
2.2 Những thất bại của thị trường y tế
* Không tự nguyện trả tiền
Cầu hàng hóa thông thường được xác định bởi khả năng thanh toán
và sẵn lòng thanh toán cho hàng hoá đó của người tiêu dùng. Người tiêu
dùng luôn muốn tối đa hóa mức độ thỏa dụng hay lợi ích của họ. Song với
hàng hóa sức khỏe không phải cầu lúc nào cũng được xác định như vậy.
Trong một số trường hợp, đối với y tế, việc tối đa hóa độ thỏa dụng không
tồn tại hoặc không thể tồn tại. Ví dụ đối với người ốm, những người từ chối
được điều trị hay không biết là cần thiết phải điều trị thì không thể mưu cầu
một kết quả hợp lý. Hoặc nhiều khi chi phí cho ốm đau vượt ra rất nhiều
khả năng trả tiền của người bệnh. Vì vậy thị trường y tế nếu hoạt động dựa
trên khả năng thanh toán và sẵn lòng thanh toán thì một bộ phận dân cư sẽ
không nhận được sự chăm sóc sức khoẻ đó như những người nghèo.
* Tính không chắc chắn
Một người tiêu dùng hàng hóa thông thường biết chính xác họ muốn
cái gì, khi nào họ cần nó và họ có thể nhận nó từ nơi đâu. Tuy nhiên trong khu

Sinh viên: Lưu Quỳnh Trang

Lớp Kế hoạch 47A


Luận văn tốt nghiệp


9

vực sức khoẻ lại không thể như vậy ốm đau là bất ngờ và không trông đợi,
không thể đoán trước được.
Người cung cấp không thể dự tính được nhu cầu của nhân dân với loại
hàng hóa sức khoẻ như với các hàng hoá khác. Ví dụ như khi có những bệnh
dịch bùng phát thì nhu cầu của người bệnh tăng đột biến. Dịch vụ y tế không
thể đáp ứng được hoàn toàn cho tất cả người bệnh.
Còn người tiêu dùng do bất ngờ họ không thể có một kế hoạch chi tiêu
cho những trường hợp bắt buộc phải chi.
Một số trường hợp chi phí điều trị cao do phải điều trị lâu và các bước
điều trị đắt tiền. Vì vậy mà sự can thiệp của nhà nước là cần thiết để đảm bảo
rằng tất cả các thành viên của xã hội đều được tiêu dùng dịch vụ mà không kể
khả năng thanh toán, tình trạng sức khoẻ cũng như tuổi tác.
* Thông tin không đối xứng và quyền lực của người cung cấp
Một trong những điều kiện của cạnh tranh hoàn hảo là người tiêu dùng
phải có đầy đủ thông tin về chất lượng hàng hoá thương mại trên thị trường
do người tiêu dùng có sự hiểu biết về sản phẩm hoặc do kinh nghiệm. Nhưng
đối với dịch vụ y tế, người bệnh hầu như không có hiểu biết gì về tính hiệu
quả, chất lượng, hay hậu quả của việc điều trị hay không điều trị. Còn người
cung cấp dịch vụ y tế không có động lực cung cấp thông tin. Vấn đề này
khiến dịch vụ y tế do bên cung chi phối bên cầu.
Những vấn đề trên đã tạo ra mối quan hệ không bình thường giữa
người cung cấp và người tiêu dùng trong thị trường y tế. Mối nguy hiểm hiển
nhiên của việc này là ở chỗ người tiêu dùng có thể bị áp đặt phụ thuộc vào giá
của dịch vụ y tế, và phương pháp sử dụng để trả cho nó.
* Ngoại ứng
Trong lĩnh vực y tế có rất nhiều trường hợp mà hành vi tiêu dùng hay
sản xuất của một nhóm người này làm ảnh hưởng đến nhóm người kia.

Sinh viên: Lưu Quỳnh Trang

Lớp Kế hoạch 47A


Luận văn tốt nghiệp

10

Với loại hình chăm sóc sức khỏe đặc biệt là chăm sóc sức khỏe các
bệnh lây lan thì nó tạo ra ngoại ứng tích cực. Ví dụ nếu một người tiêm vắcxin phòng chống bệnh lao thì không chỉ người đó giảm khả năng nhiễm bệnh
này mà còn giảm khả năng lây nhiễm cho những người mà người đó quan hệ.
Tương tự khi như vậy khi bệnh viện điều trị một bệnh lây nhiễm cho một số
bệnh nhân sẽ tạo ra cái lợi không chỉ cho người bệnh mà cả những người khác
thông qua việc giảm khả năng nhiễm bệnh của những người tiếp xúc với
người bệnh.
* Tính không công bằng
Sự cạnh tranh của thị trường y tế đã dẫn đến tính không công bằng
trong hưởng thụ dịch vụ y tế bởi vì với cơ chế thị trường, hàng hoá và dịch vụ
chất lượng cao thường đi kèm với giá cao và nó sẽ thuộc về những ai có khả
năng chi trả cao. Có nhiều hàng hoá được phân phối qua hệ thống thị trường
và người giầu có thể được hưởng nhiều hơn người nghèo. Nhưng sự phân
phối bất công bằng trong khu vực sức khoẻ thì cần được hạn chế tối thiểu vì
chăm sóc sức khoẻ liên quan đến việc giữ gìn và duy trì sự sống mà các mặt
hàng thông thường khác như xe hơi, quần áo,… không có nhiệm vụ quan
trọng này.
Tóm lại: Phân bổ nguồn lực thông qua hệ thống thị trường là rất thành
công đối với nhiều loại hàng hóa. Song với hàng hóa chăm sóc sức khoẻ hàng hóa có nhiều đặc điểm khác xa so với các hàng hoá thông thường khác
thì dường như thị trường không phát huy được ưu điểm của mình. Như vậy để
khắc phục những thất bại thị trường trong khu vực chăm sóc sức khoẻ thì cần

có sự tham gia của Chính phủ vào việc cung cấp dịch vụ y tế.
2.3 Sự tham gia của Chính phủ vào thị trường y tế
Sự tham gia của Chính phủ vào thị trường y tế vừa có mặt tích cực vừa
có mặt hạn chế
Sinh viên: Lưu Quỳnh Trang

Lớp Kế hoạch 47A


Luận văn tốt nghiệp

11

* Mặt tích cực:
Một số dịch vụ y tế công cộng như vệ sinh môi trường, một số biện
pháp ngăn ngừa dịch bệnh mang đặc điểm của hàng hoá “công cộng” sự can
thiệp của Chính phủ trong những trường hợp này đem lại hiệu quả cao.
Một số loại dịch vụ y tế có thể do tư nhân cung cấp nhưng người tiêu
dùng có xu hướng mua ít hơn mức tối ưu của xã hội do lợi ích xã hội biên cao
hơn lợi ích cá nhân biên.Ví dụ như tiêm chủng và phòng các bệnh lây nhiễm,
đối với loại hình dịch vụ này, sự tham gia của Chính phủ là cần thiết để bảo
đảm mức độ tối ưu của các dịch vụ y tế.
Đôi khi người tiêu dùng dịch vụ y tế thiếu thông tin hay không có thông
tin, nói cách khác là không tồn tại thông tin cân xứng giữa người cung cấp
dịch vụ y tế và khách hàng. Trong trường hợp này Chính phủ cần phải cung
cấp hoặc ít nhất trợ cấp cho những thông tin nhằm tăng tính hiệu quả.
* Mặt hạn chế
Nếu Chính phủ trợ cấp toàn bộ thì sẽ nảy sinh vấn đề tối đa hoá lợi ích
sử dụng dịch vụ y tế một cách không hợp lý vì không phải trả tiền. Và mọi
khách hàng sẽ tìm đến những nơi cung cấp chất lượng dịch vụ y tế cao vì họ

được miễn phí. Điều này làm nảy sinh sự mất cân đối giữa các khu vực cung
cấp dịch vụ y tế nơi xảy ra tình trạng quá tải trong việc khám chữa bệnh trong
khi đó có nơi lại không có người bệnh tới. Khiến cho dịch vụ y tế hoạt động
kém hiệu quả, và hoàn toàn không khả thi cho ngân sách vì nguồn ngân sách
của Chính phủ hạn chế, không thể đáp ứng kịp thời nhu cầu khám chữa bệnh
của người dân ở mọi lúc, mọi nơi.

2.4 Tính tất yếu của cơ chế tự chủ tài chính đối với thị trường Y tế
Từ những đặc điểm đã nêu ở trên thì cần phải có một hệ thống hỗn hợp
cung cấp dịch vụ y tế (cả Chính phủ lẫn tư nhân) để đảm bảo tính công bằng
Sinh viên: Lưu Quỳnh Trang

Lớp Kế hoạch 47A


Luận văn tốt nghiệp

12

và hiệu quả trong lĩnh vực y tế.
Và Nghị định 43/2006/NĐ-CP “Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp công lập” là một giải pháp để khắc phục những thất bại thị
trường đã nêu trên, trên cơ sở có sự đóng góp của ngân sách nhà nước và sự
chi trả một phần phí dịch vụ y tế của nhân dân.
Sự tự chủ về tài chính của các bệnh viện nhưng có sự tham gia một
phần của nhà nước trong điều phối hoạt động được quy định tại các Văn bản
qui phạm pháp luật. Việc tự chủ không có nghĩa là để thả lỏng hoàn toàn cho
bệnh viện hoạt động theo ý muốn chủ quan của cán bộ quản lý bệnh viện. Ví
dụ như việc thu viện phí vẫn phải thực hiện theo khung giá viện phí nhà nước

ban hành. Bệnh viện tuân thủ khám chữa bệnh cho người có BHYT, có chế độ
chính sách riêng với những người có hoàn cảnh khó khăn, đồng bào dân tộc
thiểu số, những người thuộc diện chính sách đảm bảo công bằng xã hội.
Trong cơ chế tự chủ bệnh viện được linh động trong tổ chức, và hoạt
động để đáp ứng nhu cầu của người bệnh cũng như giải quyết được nhiều khó
khăn của bệnh viện như tiền lương của cán bộ nhân viên nếu chỉ dựa vào kinh
phí của nhà nước sẽ không đảm bảo đời sống cán bộ nhân viên, bởi như đã
nói nguồn ngân sách Nhà nước là có hạn trong khi có rất nhiều khoản chi
thường xuyên như chi cho giáo dục; quốc phòng an ninh;… trông chờ vào
ngân sách Nhà nước. Bệnh viện hoạt động theo cơ chế tự chủ tài chính và
nhân lực. Vì vậy, bệnh viện phải xác định phát triển theo hướng cung cấp dịch
vụ y tế ngày càng tốt hơn. Điều này đặt ra yêu cầu hàng đầu là vấn đề chất
lượng của dịch vụ. Bệnh nhân là người lựa chọn cho mình dịch vụ y tế phù
hợp dựa trên danh tiếng của bệnh viện, các Bác sỹ chuyên khoa có kinh
nghiệm của bệnh viện. Muốn thực hiện tự chủ bệnh viện phải thu hút sự tham
gia của người dân vào hoạt động y tế thông qua chủ trương xã hội hóa hoạt
động y tế. Do đó, phần nào nâng cao ý thức tự chăm sóc sức khoẻ ban đầu của
Sinh viên: Lưu Quỳnh Trang

Lớp Kế hoạch 47A


Luận văn tốt nghiệp

13

người dân, giảm nguy cơ mắc bệnh. Bên cạnh đó vẫn có sự tham gia hỗ trợ
của Nhà nước qua một phần ngân sách được cấp cho bệnh viện.
Ngoài ra bệnh viện tự tổ chức, sắp xếp nhân lực phù hợp với đặc thù
chuyên môn từng khoa, từng bộ phận để tạo điều kiện làm việc có hiệu quả

nhất. Mặt khác, bệnh viện có các chính sách đãi ngộ riêng của mình về nhân
sự để khuyến khích CBVC bệnh viện, tương xứng với công sức làm việc góp
phần tăng cao chất lượng phục cho người bệnh tạo ra ngoại ứng tích cực.
Việc thực hiện tự chủ đã giúp cho các bệnh viên vừa nâng cao chất
lượng KCB, vừa tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên. Chất lượng KCB
thể hiện ở cải cách thủ tục rút ngắn thời gian KCB cho người bệnh, đầu tư
trang thiết bị KCB hiện đại, đội ngũ bác sĩ; y sỹ; y tá; điều dưỡng;… chuyên
môn cao, giảm tiêu cực, khắc phục thái độ ban ơn, hách dịch từ lâu đã ăn sâu
trong một bộ phận cán bộ bác sỹ.
II – Khái niệm và vai trò quản lý bệnh viện trong việc thực hiện cơ chế tự
chủ tài chính
1. Khái niệm và quan điểm hệ thống trong quản lý bệnh viện
1.1 Khái niệm quản lý bệnh viện
* Khái niệm:
“Quản lý bệnh viện là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, hướng dẫn và
kiểm tra những nỗ lực của các thành viên trong bệnh viện và sử dụng các
nguồn lực của bệnh viện để đạt được những mục tiêu cụ thể ”.

Hình 1.1 :Mô hình về quản lý bệnh viện

Công cụ
Sinh viên: Lưu Quỳnh Trang

Lớp Kế hoạch 47A


Luận văn tốt nghiệp

14


Chủ thể
quản lý

Khách thể
quản lý

Mục tiêu

Phương
pháp
(Nguồn: Theo Khoa học tổ chức và quản lý một số vấn đề lý luận và
thực tiễn, NXB thống kê Hà Nội – 1999)
Quản lý bệnh viện là cách thức để hướng bệnh viện đi theo quĩ đạo đã
định sẵn hay nói cách khác là đạt được mục tiêu của bệnh viện. Trong đó
phương pháp quản lý bệnh viện là vấn đề quan trọng nhất để hướng khách thể
quản lý tới mục tiêu chung.
1.2 Quan điểm hệ thống trong quản lý bệnh viện
1.2.1 Khái niệm hệ thống
Hệ thống là một tập hợp bao gồm các phần tử, các phân hệ, các bộ phận
có tương quan và tương tác với nhau để tạo thành một chỉnh thể và nhờ đó hệ
thống có những đặc tính mới gọi là tính trồi của hệ thống.
1.2.2 Những yếu tố cấu thành nên hệ thống
Bao gồm :
* Môi trường
* Các nguồn lực có thể đo lường được (đầu vào)
* Mạng lưới thông tin rõ ràng và rộng khắp
* Sản phẩm (đầu ra) đạt được mục tiêu
* Quá trình xử lý, vận hành và chuyển đổi các yếu tố
Hình 1.2: Bệnh viện là một hệ thống
MÔI TRƯỜNG

- Hệ thống lớn hơn
- Nhu cầu cộng đồng
Sinh viên: Lưu Quỳnh Trang

- Cơ cấu kinh tế
- Chính trị - xã hội

Lớp Kế hoạch 47A


Luận văn tốt nghiệp

ĐẦU VÀO

15

QUÁ TRÌNH XỬ

ĐẦU RA

- Nhân lực

LÝ CHUYỂN ĐỔI

- Sức khoẻ được

- Vật tư, kỹ thuật

- Hướng nội


phục hồi

- Tiền

- Hướng ngoại

- Chất thải bệnh

- Thời gian

viện

-…

-…

THÔNG TIN
- Các kênh
- Sự phản hồi

a. Môi trường của hệ thống
Đó là tất cả các biểu hiện mà hệ thống khống chế trực tiếp nhưng lại
chịu tác động nhiều và có thể triển khai được
Với một bệnh viện, môi trường là:
- Hệ thống lớn hơn như ngành y tế, các ngành liên quan …
- Cấu trúc kinh tế chính trị, xã hội ở địa phương liên quan đến bệnh viện.
- Cấu trúc dân số. Cộng đồng dân cư.
- Chiến lược tổng thể về phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
- Cơ cấu chính quyền liên quan đến các quyết định; đến sự phân phối
Sinh viên: Lưu Quỳnh Trang


Lớp Kế hoạch 47A


Luận văn tốt nghiệp

16

nguồn lực và quá trình quản lý.
- Cơ cấu các đoàn thể xã hội liên quan đến việc xã hội hoá công tác y tế.
- Các cơ chế và chính sách áp dụng ở địa phương
- Kiến thức thái độ và thực hành (KAP) của người dân trong huyện về
các vấn đề sức khoẻ.
- Lịch sử truyền thống phát triển chăm sóc sức khoẻ.
- Sự phát triển khoa học kĩ thuật ở địa phương.
- Khả năng động viên nhân lực và các nguồn lực khác.
- Hệ thống giao thông vận tải.
- Hệ thống các dịch vụ xã hội.
- Hệ thống sản xuất và phân phối các sản phẩm cho y tế.
- Đạo đức, tôn giáo, tập quán của dân địa phương.
- Nhu cầu khám, chữa bệnh.
- Thị trường

b. Đầu vào
Đó là những nguồn lực đưa vào hệ thống cung cấp năng lượng cơ bản
cho sự vận hành. Khác với những biểu hiện của môi trường, những biểu hiện
của đầu vào lệ thuộc vào sự khống chế trực tiếp của bộ phận xử lý.
Đầu vào của bệnh viện bao gồm :
- Nhân lực: Bác sĩ, dược sĩ, y sĩ, y tá, nữ hộ sinh, kỹ thuật viên, cán bộ
quản lý, nhân viên hậu cần, nhân lực của cộng đồng tham gia, bệnh nhân.

- Vật lực: Nhà cửa, máy móc, thuốc men, điện nước, xăng xe…
- Tài lực: Tiền nhà nước cấp, tiền viện trợ, tiền dân nộp…
- Thời gian: Dành cho từng việc, từng chương trình.
c. Đầu ra
Có hai loại sản phẩm riêng biệt nhưng phụ thuộc lẫn nhau do hệ thống
tạo nên
- Đầu ra mong muốn: Là những sản phẩm mà hệ thống định ra. Loại

Sinh viên: Lưu Quỳnh Trang

Lớp Kế hoạch 47A


Luận văn tốt nghiệp

17

đầu ra đó liên quan trực tiếp và tích cực tới mục tiêu của hệ thống. Thí dụ: Tỷ
lệ tiêm chủng cao, bệnh nhân khỏi, tỷ lệ mắc bệnh giảm, tỷ lệ tử vong giảm…
- Đầu ra ngẫu nhiên: Trong quá trình thu hoạch sản phẩm mong muốn thì
có một loại sản phẩm phụ của hệ thống, đó là ngẫu nhiên. Thí dụ: Tác động tốt
xấu với dư luận xã hội như tạo được uy tín cho bệnh viện trong khám và điều trị
cho người bệnh hoặc chất thải của bệnh viện làm ô nhiễm môi trường…
d. Mạng lưới thông tin
Trong hệ thống quản lý mạng lưới thông tin có chức năng như dây thần
kinh hay giác quan trong cơ thể con người. Sự truyền đạt thông tin cũng giống
như liên hệ giữa bộ phận này với bộ phận khác trong cơ thể. Điều đó giúp cơ
thể điều chỉnh, đương đầu và hưởng sự phát triển mới. Mạng lưới thông tin
rộng khắp, chính xác và nhạy bén đảm bảo sự vận hành có hiệu quả và cả sự
sống còn của hệ thống. Mạng lưới thông tin có 3 kênh chính:

- Kênh chính thức: Qua sự kiểm soát của cơ quan nhà nước, tạo nên những
báo cáo và số liệu chính thức. Đó là số liệu thống kê, báo cáo của bệnh viện.
- Kênh không chính thức, có tổ chức: Không lệ thuộc vào sự kiểm soát
trực tiếp của quản lý nhà nước. Ở bệnh viện: Các số liệu báo cáo khoa học,
các báo cáo của tổ chức quần chúng, tin báo chí…
- Kênh không chính thức, không có tổ chức: Thường là dư luận, tin đồn
hoặc phát ngôn cá nhân. Ở bệnh viện: Phát ngôn bên phòng chờ, căng tin, bãi
xe…
e. Quá trình chuyển đổi
Đó là việc xử lý các yếu tố của hệ thống, là sự chuyển đổi đầu vào
thành đầu ra bằng các quá trình hoạt động.
- Làm cho môi trường thuận lợi hơn cho sự phát triển của hệ thống. Khai
thác được nhiều nguồn lực ở môi trường.
- Cuốn hút các nguồn lực một cách hợp lý vào hệ thống.
- Huy động đầu vào trong thời gian tốt nhất cho các hoạt động bệnh viện.
- Đảm bảo các số liệu của mạng lưới thông tin kịp thời được xử lý có
hiệu quả.
Sinh viên: Lưu Quỳnh Trang

Lớp Kế hoạch 47A


×