Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Kiến trúc ADC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (529.88 KB, 100 trang )

MỤC LỤC

Lu ThÞ Ng©n

LuËn V¨n Tèt nghiÖp


1

LỜI MỞ ĐẦU
Từ năm 1986, Đảng và Nhà nước đã ra chủ trương đổi mới nền kinh tế
nước ta sang cơ chế thị trường, phát triển theo định hướng Xã hội chủ nghĩa.
Những thành tựu to lớn mà chúng ta đạt được trong 20 năm qua đã chứng
minh rằng chủ trương đó là hoàn toàn đúng đắn. Thu nhập quốc dân tăng đều,
lạm phát giảm từ ba con số xuống còn một con số, cơ sở hạ tầng ngày một
phát triển đồng bộ, mức sống của người dân ngày một nâng cao
Cơ chế thị trường đã thổi một luồng sinh khí mới vào nền kinh tế Việt
Nam. Nếu trước đây, trong nền kinh tế không tồn tại bất kỳ một doanh nghiệp
tư nhân nào, chưa nói đến doanh nghiệp cổ phần hay liên doanh thì nay, hàng
nghìn doanh nghiệp tư nhân, liên doanh, cổ phần đã ra đời, đóng góp không
nhỏ vào sự phát triển chung của cả nước. Cơ chế thị trường đem lại cho các
doanh nghiệp vô vàn cơ hội nhưng cũng không ít thách thức. Để đảm bảo
doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt,
mỗi doanh nghiệp phải có cái nhìn sắc bén với thời cuộc, nhanh nhạy trong
đáp ứng những nhu cầu của xã hội.
Trong bối cảnh đất nước ta đang thay da đổi thịt từng ngày, ngành xây
dựng xây dựng cơ bản đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Có thể nói,
những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này là những người trực tiếp
tạo nên “bộ mặt” của đất nước. Họ phải đảm bảo sản phẩm của họ, những
công trình giao thông, khu đô thị,… phải thực sự đẹp, hiện đại và vững chắc
trong khi vẫn phải đối mặt với việc cạnh tranh về giá trên thị trường. Do đó,


muốn có được vị thế trong môi trường cạnh tranh đầy sóng gió, doanh nghiệp
phải chú trọng đến việc tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm song vẫn đảm bảo được chất lượng các công trình, hạng mục công
trình,…Chính vì vậy, bộ phận kế toán tài chính là một phần không thể thiếu
của mỗi doanh nghiệp, trong đó công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm đóng vai trò cốt yếu. Đó là kênh thông tin quan trọng,
giúp các nhà quản lý nắm bắt được tình hình chi phí, giá thành trong từng giai
đoạn phát triển, đưa ra các phân tích nhằm hoàn thiện và nâng cao vai trò
quản lý chi phí, giá thành trong công tác kế toán tại mỗi doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm, trong quá trình nghiên cứu những cơ sở lý luận đồng

Lu ThÞ Ng©n

LuËn V¨n Tèt nghiÖp


2

thi thc tp trc tip ti phũng Ti chớnh- K toỏn ca Cụng ty C phn Xõy
dng v Kin trỳc ADC, em ó la chn ti chuyờn ca mỡnh l: Hon
thin cụng tỏc k toỏn tp hp chi phớ sn xut v tớnh giỏ thnh sn phm
xõy lp ti Cụng ty C phn Xõy dng v Kin trỳc ADC.
Ni dung ca Lun vn bao gm 2 chng vi kt cu nh sau:
Chng I: Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành công tác xây lắp ở doanh nghiệp xây
dựng

Chng II: Thc trng cụng tỏc k toỏn tp hp chi phớ sn xut v tớnh
giỏ thnh sn phm xõy lp ti Cụng ty C phn Xõy dng v Kin trỳc ADC.

Chng III: Mt s ý kin úng gúp nhm hon thin cụng tỏc k toỏn
tp hp chi phớ sn xut v tớnh giỏ thnh sn phm xõy lp ti Cụng ty C
phn Xõy dng v Kin trỳc ADC.
Do kinh nghim thc t cng nh trỡnh chuyờn mụn cũn hn ch, thi
gian i sõu vo nghiờn cu cha nhiu nờn Lun vn ca em s khụng trỏnh
khi nhng thiu sút nht nh. Vỡ vy em rt mong nhn c nhng ý kin
úng gúp ca cỏc thy cụ giỏo cng nh cỏc anh ch trong phũng Ti chớnhK toỏn, Cụng ty C phn Xõy dng v Kin trỳc ADC bi vit ca em
c hon thin hn.
Qua õy, em cng xin gi li cm n ti GS. TS Lng Trng Yờm
ó tn tỡnh hng dn em trong thi gian qua. Em cng xin cỏm n cỏc
anh ch phũng Ti chớnh - K toỏn, Cụng ty C phn Xõy dng v Kin
trỳc ADC ó nhit tỡnh ch bo, to mi iu kin thun li em hon
thnh Lun vn ca mỡnh.

Lu Thị Ngân

Luận Văn Tốt nghiệp


3

Chơng I
Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành công tác
xây lắp ở doanh nghiệp xây dựng
I-/ Đặc điểm của sản phẩm xây lắp tác động đến tổ
chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm.
1-/ Đặc điểm của sản phẩm xây lắp trong ngành xây
dựng.

Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc
lập có chức năng tái sản xuất tài sản cố định cho tất cả các
ngành trong nền kinh tế quốc dân. Nó làm tăng sức mạnh về
kinh tế, quốc phòng, tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã
hội. Một đất nớc có một cơ sở hạ tầng vững chắc thì đất nớc đó mới có điều kiện phát triển. Nh vậy, việc xây dựng cơ
sở hạ tầng bao giờ cũng phải tiến trớc một bớc so với ngành
khác.
Muốn cơ sở hạ tầng vững chắc thì xây dựng là một
ngành không thể thiếu đợc. Vì thế một bộ phận lớn của thu
nhập quốc dân nói chung và qũy tích lũy nói riêng, cùng với
vốn đầu t tài trợ từ nớc ngoài có trong lĩnh vực xây dựng cơ
bản.
Sản phẩm xây dựng là các công trình sản xuất, hạng
mục công trình, công trình dân dụng có đủ điều kiện đa
vào sử dụng và phát huy tác dụng. Sản phẩm của ngành xây
dựng cơ bản luôn đợc gắn liền với một địa điểm nhất
định nào đó. Địa điểm đó là đất liền, mặt nớc, mặt biển
và có cả thềm lục địa. Vì vậy ngành xây dựng cơ bản khác
hẳn với các ngành khác. Các đặc điểm kinh tế kỹ thuật
đặc trng đợc thể hiện rất rõ ở sản phẩm xây lắp và quá
trình tạo ra sản phẩm của ngành. Đặc điểm của sản phẩm
xây dựng đợc thể hiện cụ thể nh sau

Lu Thị Ngân

Luận Văn Tốt nghiệp


4


Sản phẩm xây dựng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời
gian xây dựng dài và có giá trị rất lớn. Nó mang tính cố
định, nơi sản xuất ra sản phẩm đồng thời là nơi sản phẩm
hoàn thành đa vào sử dụng và phát huy tác dụng. Nó mang
tính đơn chiếc, mỗi công trình đợc xây dựng theo một
thiết kế kỹ thuật riêng, có giá trị dự đoán riêng và tại một
địa điểm nhất định. Điều đặc biệt sản phẩm xây dựng
mang nhiều ý nghĩa tổng hợp về nhiều mặt: kinh tế, chính
trị, kỹ thuật, mỹ thuật...
Quá trình từ khởi công xây dựng cho đến khi hoàn
thành bàn giao đa vào sử dụng thờng là dài, nó phụ thuộc
vào quy mô và tính chất phức tạp về kỹ thuật của từng công
trình. Quá trình thi công thờng đợc chia thành nhiều giai
đoạn, mỗi giai đoạn thi công bao gồm nhiều công việc khác
nhau. Khi đi vào từng công việc cụ thể, do chịu ảnh hởng lớn
của thời tiết khí hậu làm ngừng quá trình sản xuất và làm
giảm tiến độ thi công công trình. Sở dĩ có hiện tợng này vì
phần lớn các công trình đều đợc thực hiện ở ngoài trời, do
vậymà điều kiện thi công không có tính ổn định, luôn
biến động theo địa điểm xây dựng và theo từng giai đoạn
thi công công trình.
Các công trình đợc ký kết tiến hành thi công đều đợc
dựa trên đơn đặt hàng, hợp đồng cụ thể của bên giao thầu
xây lắp. Cho nên nó phụ thuộc vào nhu cầu của khách hàng
và thiết kế kỹ thuật của công trình đó. Khi có khối lợng xây
lắp hoàn thành, đơn vị xây lắp phải đảm bảo bàn giao
đúng tiến độ, đúng thiết kế kỹ thuật, đảm bảo chất lợng
công trình.
2-/ Yêu cầu của công tác quản lý tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành công tác xây lắp trong

doanh nghiệp xây dựng.
Do đặc thù của xây dựng và của sản phẩm xây dựng,
nên việc quản lý về đầu t xây dựng cơ bản có khó khăn

Lu Thị Ngân

Luận Văn Tốt nghiệp


5

phức tạp hơn một số ngành khác. Chính vì thế trong quá
trình quản lý đầu t xây dựng cơ bản phải đáp ứng các yêu
cầu sau:
- Công tác quản lý đầu t và xây dựng cơ bản phải đảm
bảo tạo ra những sản phẩm, dịch vụ đợc xã hội và thị trờng
chấp nhận về giá cả, chất lợng, đáp ứng các mục tiêu phát
triển kinh tế trong từng thời kỳ.
- Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, đẩy nhanh tốc độ tăng trởng kinh
tế, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn
đầu t trong nớc cũng nh các nguồn vốn từ nớc ngoài đầu t
vào Việt Nam, khai thác tốt tiềm năng lao động, tài nguyên
đất đai và mọi tiềm lực khác nhằm động viên tất cả tiềm
năng của đất nớc phục vụ cho quá trình tăng trởng, phát
triển kinh tế đồng thời bảo vệ môi trờng sinh thái.
- Xây dựng theo quy hoạch kiến trúc và thiết kế kỹ
thuật đợc duyệt đảm bảo bền vững mỹ quan. Thực hiện
cạnh tranh trong xây dựng nhằm đáp ứng công nghệ tiên

tiến bảo đảm chất lợng và thời hạn xây dựng với chi phí hợp
lý và thực hiện bảo hành công trình (Trích điều lệ quản lý
đầu t và xây dựng, ban hành kèm theo nghị định số 42/CP
ngày 16/07/1996 của chính phủ.
Giá thành công trình (hoặc dự án) là giá trúng thầu. Các
điều kiện ghi trong hợp đồng giữa chủ đầu t và đơn vị
xây dựng. Giá trúng thầu không vợt quá tổng dự toán đợc
duyệt.
Đối với các doanh nghiệp xây dựng, để đảm bảo thi
công đúng tiến độ, đúng kỹ thuật, đảm bảo chất lợng các
công trình với cho chi phí hợp lý. Bản thân các doanh nghiệp
phải có các biện pháp tổ chức quản lý sản xuất quản lý chi
phí sản xuất chặt chẽ hợp lý có hiệu quả.

Lu Thị Ngân

Luận Văn Tốt nghiệp


6

Hiện nay trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp
dụng phơng pháp đấu thầu giao nhận thầu xây dựng. Để
trúng thầu một công trình, doanh nghiệp phải xây dựng
một giá đấu thầu hợp lý cho công trình đó dựa trên cơ sở
các định mức đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nớc ban
hành trên cơ sở giá cả thị trờng và khả năng của bản thân
doanh nghiệp. Mặt khác phải đảm bảo sản xuất kinh doanh
có lãi.
Để thực hiện các yêu cầu trên, đòi hỏi doanh nghiệp phải

tăng cờng công tác quản lý kinh tế đặc biệt là quản lý chi
phí sản xuất - quản lý giá thành, trong đó trọng tâm là công
tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp.
3-/ Nhiệm vụ của công tác quản lý tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Xác định đúng đắn đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
và đối tợng tính giá thành phù hợp với điều kiện thực tế của
doanh nghiệp, thỏa mãn yêu cầu quản lý đặt ra, vận dụng
các phơng pháp tập hợp chi phí và phơng pháp tính giá thành
một cách khoa học hợp lý đảm bảo cung cấp một cách đầy
đủ, kịp thời và chính xác các số liệu cần thiết cho công tác
quản lý. Cụ thể là:
- Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phù
hợp với tổ chức sản xuất ở doanh nghiệp, đồng thời xác định
đúng đối tợng tính giá thành.
- Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ chi
phí sản xuất thực tế phát sinh.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí,
vật t nhân công sử dụng máy thi công... và các dự toán chi
phí khác. Phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với
định mức dự toán các khoản chi phí ngoài kế hoạch, các
khoản thiệt hại mất mát, h hỏng trong sản xuất để đề ra
các biện pháp ngăn chặn kịp thời.

Lu Thị Ngân

Luận Văn Tốt nghiệp



7

- Tính toán chính xác, kịp thời giá thành sản phẩm xây
lắp các sản phẩm là lao vụ hoàn thành của doanh nghiệp.
- Kiểm tra việc thực hiện hạ giá thành của doanh nghiệp
theo từng công trình, hạng mục công trình, từng loại sản
phẩm lao vụ... vạch ra khả năng và các mức hạ giá thành một
cách hợp lý có hiệu quả.
- Xác định đúng đắn, bàn giao thanh toán kịp thời khối
lợng công tác xây lắp hoàn thành. Định kỳ kiểm tra và đánh
giá khối lợng thi công dở dang theo nguyên tắc quy định.
- Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của từng công trình, hạng mục công trình, từng bộ
phận thi công, tổ đội sản xuất... trong từng thời kỳ nhất
định. Kịp thời lập các báo cáo kế toán về chi phí sản xuất
và tính giá thành công tác xây lắp. Cung cấp chính xác,
nhanh chóng các thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất và
giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo xí
nghiệp.
4-/ Vai trò - ý nghĩa của công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong
doanh nghiệp xây dựng hiện nay.
4.1- Vai trò.
Hạch toán kinh tế thúc đẩy tiết kiệm thời gian lao động,
động viên các nguồn dự trữ nội bộ của doanh nghiệp và
đảm bảo tích lũy tạo điều kiện mở rộng không ngừng sản
xuất trên cơ sở áp dụng kỹ thuật tiên tiến nhằm thỏa mãn nhu
cầu ngày càng tăng và nâng cao phúc lợi của quần chúng lao
động.
Hạch toán kinh tế đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải nghiêm

khắc chấp nhận các kế hoạch sản xuất sản phẩm về mặt
hiện vật cũng nh về mặt giá trị, chấp hành nghiêm túc các
tiêu chuẩn đã quy định về tài chính.
Đối với doanh nghiệp xây lắp, việc hạch toán sẽ cung cấp
các số liệu một cách chính xác, kịp thời đầy đủ phục vụ cho

Lu Thị Ngân

Luận Văn Tốt nghiệp


8

việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đề ra các biện
pháp quản lý và tổ chức sản xuất phù hợp với yêu cầu hạch
toán.
Hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp là vấn đề trung tâm của công tác
hạch toán trong xây lắp. Tập hợp chi phí sản xuất giúp doanh
nghiệp nắm bắt đợc tình hình thực hiện các định mức về
chi phí vật t, nhân công... là bao nhiêu so với dự toán và kế
hoạch. Từ đó xác định đợc mức tiết kiệm hay lãng phí chi
phí sản xuất nhằm đặt ra biện pháp thích hợp. Việc tính giá
thành công tác xây lắp thể hiện toàn bộ chất lợng hoạt động
sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính của đơn
vị.
4.2- ý nghĩa.
Giúp cho việc quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn đầu t của Nhà nớc. Đáp ứng yêu cầu quản lý thông

qua việc cung cấp đầy đủ, chính xác kịp thời các thông tin
về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
II-/ Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm xây lắp.
1-/ Phân loại chi phí sản xuất và quản lý chi phí sản
xuất
1.1- Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ
chi phí về lao động sống, lao động vật hóa đã chi ra để
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời
kỳ nhất định, đợc biểu hiện bằng tiền.
Giá trị của sản phẩm xây lắp đợc biểu hiện.
Gxl = C + V + m
Trong đó:
Gxl
: Giá trị sản phẩm xây lắp.

Lu Thị Ngân

Luận Văn Tốt nghiệp


9

C
: Là toàn bộ giá trị t liệu sản xuất tiêu hao trong
quá trình tạo ra sản phẩm xây lắp nh: khấu hao tài sản cố
định, chi phí nguyên vật liệu... đợc gọi là lao động vật hóa.
V

: là chi phí tiền lơng, tiền công phải trả cho ngời
lao động tham gia quá trình xây lắp tạo ra sản phẩm xây
dựng, nó đợc gọi là hao phí lao động cần thiết.
m
: Là giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá
trình xây lắp tạo ra sản phẩm xây dựng.
Về mặt lợng chi phí xây lắp phụ thuộc hai yếu tố.
- Khối lợng lao động và t liệu sản xuất đã bỏ ra trong quá
trình xây lắp ở một thời kỳ nhất định.
- Giá cả t liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản
xuất xây lắp và tiên lợng của một đơn vị lao động đã hao
phí.
Trong điều kiện giá cả thờng xuyên biến động thì việc
tính toán đánh giá chính xác chi phí sản xuất chẳng
những là yếu tố khách quan mà còn là yêu cầu hết sức
quan trọng trong việc cung cấp thông tin cần thiết cho nhu
cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp, nhất là trong điều
kiện hiện nay, doanh nghiệp phải tự chủ hoạt động sản
xuất kinh doanh, kinh doanh phải có lãi và bảo toàn đợc vốn.
1.2- Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
xây lắp.
Trong doanh nghiệp xây lắp, các chi phí sản xuất bao
gồm loại có nội dung kinh tế và công dụng khác nhau. Yêu cầu
quản lý đối với từng loại chi phí cũng khác nhau. Việc quản lý
sản xuất, tài chính, quản lý chi phí sản xuất không những
dựa vào số liệu tổng hợp về hợp lệ chi phí sản xuất mà còn
căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí theo từng công
trình, hạng mục công trình trong từng thời kỳ nhất định.
Không phân loại chi phí một cách chính xác thì việc
tính giá thành công tác xây lắp theo từng khoản mục chi

phí không thể hiện đợc trong doanh nghiệp xây lắp, việc

Lu Thị Ngân

Luận Văn Tốt nghiệp


10

phân loại chi phí sản xuất đợc tiến hành theo các tiêu thức
sau:
1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp xây lắp theo nội dung, tính chất kinh tế
của chi phí.
Theo tiêu thức phân loại này, căn cứ vào tính chất nội
dung kinh tế của chi phí giống nhau xếp vào một yếu tố,
không phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực nào, ở
đâu.
Toàn bộ chi phí sản xuất sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp xây lắp đợc chia thành các yếu tố sau.
- Chi phí nguyên nhiên vật liệu bao gồm toàn bộ chi phí
về các loại đối tợng lao động nh: Nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu, vật liệu thiết bị xây dựng.
- Chi phí nhân công là toàn bộ tiền công, bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, KPCĐ và các khoản khác phải trả cho ngời
lao động trong doanh nghiệp xây lắp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định là toàn bộ phải trích
khấu hao, trích trớc chi phí sửa chữa lớn trong tháng (trong
kỳ) đối với tất cả các loại tài sản cố định trong doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài là số tiền phải trả về các loại

dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài (trừ tiền lơng công nhân sản
xuất) phục vụ cho sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
xây lắp nh: chi phí thuê máy, tiền điện, tiền nớc...
- Chi phí khác bằng tiền mặt là toàn bộ chi phí phát sinh
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài bốn
yếu tố chi phí trên nh: chi phí bằng tiền mặt chi phí tiếp
khách.
Phân loại chi phí theo tiêu thức này giúp ta biết đợc kết
cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí trong hoạt động sản xuất
kinh doanh phục vụ cho yêu cầu thông tin và quản trị trong
doanh nghiệp để phân tích tình hình thực hiện dự toán
chi phí lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh cho kỳ sau.

Lu Thị Ngân

Luận Văn Tốt nghiệp


11

1.2.2 Phân loại chi phí sản xuất sản xuất kinh doanh
theo mục đích công dụng của chi phí.
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích công
dụng của chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp xây lắp đợc chia thành:
- Chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm xây lắp là toàn bộ
chi phí liên quan đến việc xây lắp, chế tạo sản phẩm cũng
nh các chi phí liên quan đến hoạt động quản lý và phục vụ
sản xuất trong phạm vi các phân xởng, bộ phận tổ đội sản

xuất, chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm
xây lắp đợc chia thành chi phí trực tiếp và chi phí gián
tiếp.
+ Chi phí trực tiếp là những chi phí có liên quan trực
tiếp đến việc chế tạo sản phẩm xây lắp bao gồm chi phí
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sử
dụng máy thi công.
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (đã tính đến
hiện trờng xây lắp) của các vật liệu chính vật liệu phụ vật
kết cấu vật liệu luân chuyển (ván khuôn cốp pha giàn giáo)
bán thành phẩm... cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp.
* Chi phí nhân công trực tiếp gồm tiền lơng cơ
bản, các khoản phụ cấp lơng không ổn định hoặc không
thống nhất trong các vùng tỉnh thành phố nếu cha đợc tính
tới trong đơn giá xây dựng cơ bản sẽ đợc hình thành một
khoản riêng trong dự toán công trình trong giá thành kế
hoạch, giá trị thực tế của công trình vào khoản mục chi phí
nhân công. Với khoản chi phí tiền lơng của công nhân điều
khiển máy thi công đợc tính trong đơn giá xây dựng cơ bản
cũng tính vào chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí tiền lơng của cán bộ quản lý công trình (bộ phận gián tiếp) đợc
tính vào chi phí sản xuất chung mà không tính vào chi phí
nhân công trực tiếp.

Lu Thị Ngân

Luận Văn Tốt nghiệp


12


+ Chi phí gián tiếp còn gọi là chi phí sản xuất chung là
những chi phí phục vụ quản lý sản xuất kinh doanh phát sinh
trong quá trình xây lắp tạo ra sản phẩm hoặc thực hiện các
loại lao vụ dịch vụ ở bộ phận tổ đội sản xuất.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí phục
vụ và quản lý chung các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp xây lắp nh các chi phí về sản xuất kinh
doanh, quản lý hành chính và các chi phí khác.
- Chi phí hoạt động khác là toàn bộ chi phí phát sinh
trong trong quá trình tiến hành các hoạt động khác ngoài
hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản của doanh nghiệp
xây lắp bao gồm: Chi phí về hoạt động tài chính và chi phí
hoạt động bất thờng.
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mục đích,
công dụng của chi phí có tác dụng xác định số chi phí đã
chi cho từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, làm cơ
sở cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp và kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm
sẽ là những chi phí cấu thành trong giá thành của sản phẩm
xây lắp hoàn thành.
Ngoài ra còn nhiều cách phân loại khác nhau nhng hai
cách phân loại trên là hai cách đợc sử dụng chủ yếu trong
doanh nghiệp xây lắp đặc biệt là phân loại chi phí sản
xuất kinh doanh theo công dụng kinh tế của chi phí, bởi vì
trong dự toán công trình xây lắp chi phí sản xuất đợc
phân theo từng khoản mục.
2-/ Giá thành sản phẩm xây lắp.
2.1- Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây
dựng.

Để xây dựng một công trình hay hoàn thành một lao vụ...
thì doanh nghiệp xây dựng phải đầu t vào quá trình sản
xuất thi công một lợng chi phí nhất định, những chi phí sản

Lu Thị Ngân

Luận Văn Tốt nghiệp


13

xuất mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong quá trình thi công sẽ
tham gia cấu thành quá trình đó. Vậy giá thành sản phẩm
xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất bao gồm chi phí vật liệu
chi phí nhân công chi phí sử dụng máy thi công chi phí trực
tiếp khác... tính cho từng công trình, hạng mục công trình
hay khối lợng xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy ớc đã
hoàn thành nghiệm thu bàn giao và đợc chấp nhận thanh toán
ở doanh nghiệp xây dựng giá thành mang tính chất cá biệt.
Nên mỗi công trình, hạng mục công trình hay khối lợng xây
lắp sau khi hoàn thành đều có một giá thành riêng.
Biết đợc giá bán trớc khi có sản phẩm hoàn thành, trớc khi
biết đợc giá thành thực tế. Do vậy giá trị thực tế của công
trình đó quyết định tới lỗ lãi của doanh nghiệp. Tuy vậy
trong điều kiện hiện nay, để đa dạng hóa hoạt động sản
xuất kinh doanh đợc sự cho phép của Nhà nớc, một số doanh
nghiệp đã chủ động xây dựng một số công trình (chủ yếu
là công trình dân dụng nh nhà ở, văn phòng, cửa hàng), sau
đó bán lại cho đối tợng có nhu cầu sử dụng với giá cả hợp lý
thì giá thành sản phẩm xây lắp cũng là một yếu tố quan

trọng để xác định giá bán.
2.2- Bản chất chức năng của giá thành sản phẩm.
Các chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm luôn đợc biểu
hiện ở mặt định tính và mặt định lợng. Mục đích bỏ ra
chi phí của doanh nghiệp là tạo nên giá trị sử dụng nhất
định để đáp ứng yêu cầu tiêu dùng của xã hội. Trong điều
kiện nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp nói chung,
doanh nghiệp xây lắp nói riêng luôn quan tâm tới hiệu quả
của chi phí bỏ ra để với chi phí bỏ ra ít nhất, thu đợc giá trị
sử dụng lớn nhất và luôn tìm mọi biện pháp để hạ thấp chi
phí nhằm mục đích thu lợi nhuận tối đa. Trong hệ thống các
chỉ tiêu kinh tế phục vụ công tác quản lý giá thành sản phẩm
là chỉ tiêu đáp ứng đợc nội dung thông tin trên.

Lu Thị Ngân

Luận Văn Tốt nghiệp


14

Giá thành sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau
vốn có bên trong của nó là chi phí sản xuất đã chi ra và lợng giá
trị sử dụng thu hồi đợc cấu thành trong khối lợng sản phẩm
công việc lao vụ xây dựng cơ bản đã hoàn thành. Nh vậy bản
chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch giá trị của các
yếu tố chi phí vào sản phẩm xây lắp công việc lao vụ nhất
định đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm có hai chức năng chủ yếu: chức năng
thớc đo bù đắp chi phí và chức năng lập giá.

Toàn bộ chi phí mà các doanh nghiệp chi ra sẽ hoàn
thành một khối lợng công tác xây lắp, một công trình hạng
mục công trình phải đợc bù đắp bằng chính số tiền thu về
do quyết toán công trình hạng mục công trình và khối lợng
công tác xây lắp đó. Việc bù đắp các chi phí đầu vào chỉ
có thể đảm bảo đợc quá trình tái sản xuất giản đơn. Mục
đích sản xuất và nguyên tắc kinh doanh trong cơ chế thị
trờng đòi hỏi các doanh nghiệp phải đảm bảo trang trải bù
đắp mọi chi phí đầu vào của quá trình sản xuất phải có lãi.
Trong cơ chế thị trờng giá bán sản phẩm lao vụ phụ thuộc rất
nhiều vào quy luật cung cầu vào sự thỏa thuận giữa doanh
nghiệp và khách hàng. Giá bán của sản phẩm xây dựng là giá
nhận thầu. Vậy giá nhận thầu xây lắp biểu hiện giá trị của
công trình hạng mục công trình phải dựa trên cơ sở giá
thành dự toán để xác định, thông qua việc tiêu thụ bán sản
phẩm hàng hóa. Giá bán sản phẩm lao vụ là biểu hiện giá trị
của sản phẩm, cao vụ phải dựa trên cơ sở giá thành sản
phẩm để xác định. Thông qua giá bán sản phẩm mà đánh
giá đợc mức độ bù đắp chi phí và hiệu quả chi phí.
2.3- Các loại giá thành sản phẩm công tác xây lắp.
2.3.1 Giá thành dự toán

Lu Thị Ngân

Luận Văn Tốt nghiệp


15

Sản phẩm XDCB có giá trị lớn thời gian thi công dài mang

tính đơn chiếc... Do đó, mỗi công trình hạng mục công
trình đều có giá trị dự toán của từng công trình hạng mục
công trình để xác định đợc giá thành dự toán.
= + Lãi định mức.
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán - Lãi định mức
Với lãi định mức là số phần trăm trên giá thành xây lắp
do Nhà nớc quy định đối với từng loại hình xây lắp khác
nhau, từng sản phẩm xây lắp cụ thể. Giá trị dự toán của
công trình, hạng mục công trình đợc xác định trên cơ sở
định mức đánh giá của cơ quan có thẩm quyền ban hành
và dựa trên mặt bằng giá cả thị trờng. Nó chính là giá nhận
thầu của đơn vị xây lắp đối với đơn vị chủ thầu đầu t.
2.3.2 Giá thành kế hoạch.
Dựa trên những định mức tiên tiến của nội bộ xí
nghiệp, giá thành kế hoạch là cơ sở để phấn đấu hạ giá
thành công tác xây lắp trong giai đoạn kế hoạch. Nó phản
ánh trình độ quản lý giá thành của xí nghiệp.
= (tính cho từng công trình, hạng mục công trình)
2.3.3 Giá thành thực tế.
Biểu hiện bằng tiền của tất cả các chi phí thực tế (chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung) mà
doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra để hoàn thành một đối tợng
xây lắp nhất định. Nó đợc xác định theo số liệu kế toán
cung cấp. Giá thành thực tế không chỉ bao gồm những chi
phí trong định mức mà còn bao gồm những chi phí thực tế
phát sinh không nằm trong kế hoạch dự toán nh: thiệt hại phá
đi làm lại thiệt hại về ngừng sản xuất những mất mát hao hụt
vật t ... do nguyên nhân chủ quan của bản thân xí nghiệp.
Giữa ba loại giá thành trên có mối quan hệ về mặt số lợng

thể hiện nh sau:

Lu Thị Ngân

Luận Văn Tốt nghiệp


16

Giá thành dự toán > giá thành kế hoạch > giá thành thực
tế.
Việc so sánh các loại giá thành này đợc thể hiện trên cùng
một đối tợng tính giá thành (từng công trình, hạng mục công
trình hoặc khối lợng xây lắp hoàn thành nhất định).
Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây dựng, để
đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý về chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm trong xí nghiệp xây dựng. Giá thành
công tác xây lắp hoàn chỉnh và giá thành của những công
trình hạng mục công trình đã hoàn thành bàn giao đợc chủ
đầu t nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Chỉ tiêu này cho
phép đánh giá một cách chính xác và toàn diện hiệu quả
sản xuất, thi công trọn vẹn cho một công trình, hạng mục
công trình.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý và chỉ đạo sản xuất kịp
thời đòi hỏi phải xác định đợc giá thành khối lợng xây lắp
quy ớc (Nếu quy định thanh toán khối lợng hoàn thành theo
giai đoạn quy ớc).
Khối lợng xây lắp hoàn thành quy ớc là khối lợng hoàn
thành đến một giai đoạn nhất định và phải thỏa mãn các
điều kiện sau:

- Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lợng kỹ thuật.
- Khối lợng này phải xác định một cách cụ thể và đợc bên
chủ đầu t nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.
- Phải đạt đợc đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý giá thành
khối lợng sản phẩm hoàn thành quy ớc. Phản ánh kịp thời chi
phí sản xuất cho đối tợng xây lắp. Từ đó giúp cho doanh
nghiệp phân tích kịp thời chi phí đã chi ra cho từng đối tợng để có biện pháp quản lý thích hợp.
2.4- Phân biệt giữa chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm.
Chi phí sản xuất là cơ sở hình thành nên giá thành sản
phẩm. Tuy nhiên giữa giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất

Lu Thị Ngân

Luận Văn Tốt nghiệp


17

cũng có sự khác nhau. Do vậy, chúng ta cần phải phân biệt
rõ ràng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. Sự
khác nhau đợc thể hiện:
Về phạm vi: chi phí sản xuất chỉ tính trong một thời kỳ,
còn giá thành sản phẩm lại bao gồm cả chi phí khối lợng xây
lắp dở dang kỳ trớc chuyển sang nhng lại loại trừ đi chi phí
thực tế của khối lợng xây lắp dở dang cuối kỳ.
Chi phí sản xuất đợc tập hợp theo từng thời kỳ nhất định
còn giá thành xây lắp là chi phí sản xuất đợc tính cho một
công trình hạng mục công trình hay khối lợng xây lắp hoàn
thành.

Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
cũng có điểm giống nhau, bởi vì chúng có cùng bản chất là
đều phản ánh những chi phí hao phí trong quá trình sản
xuất. Giá thành sản phẩm xây lắp và chi phí sản xuất của
công tác xây lắp thống nhất về mặt lợng trong trờng hợp:
đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành
là một công trình hạng mục công trình đợc hoàn thành
trong kỳ tính giá thành hoặc giá trị sản phẩm dở dang đầu
kỳ bằng giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
III-/Nội dung tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm công tác xây
lắp.
1-/ Đối tợng kế toán tập hợp chi phí và đối tợng tính giá
thành sản phẩm công tác xây lắp.
1.1- Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
trong doanh nghiệp xây lắp.
Theo thông t số 23 BXDNKT ngày 15 tháng 12 năm 1994
của Bộ Xây dựng thì dự toán xây lắp gồm các khoản mục:
chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi
công, chi phí chung, thuế và lãi. Nhng kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành thực tế không tách khoản mục

Lu Thị Ngân

Luận Văn Tốt nghiệp


18

thuế và lãi, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phát sinh đợc

tập hợp theo phạm vi giới hạn đó.
Vì vậy khi xác định đối tợng tập hợp chi phí ở từng
doanh nghiệp cần căn cứ vào tính chất sản xuất, loại hình
sản xuất địa điểm phát sinh quy trình công nghệ sản xuất
sản phẩm đặc điểm tổ chức sản xuất...
Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành, yêu cầu quản lý, khả
năng trình độ quản lý, trình độ hạch toán của doanh
nghiệp. Đối với doanh nghiệp xây lắp, do đặc điểm về sản
phẩm, về tổ chức sản xuất và quá trình sản xuất nên đối tợng tập hợp chi phí sản xuất thờng đợc xác định từng công
trình, hạng mục công trình hay theo từng đơn đặt hàng.
Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp
đúng và phù hợp có ý nghĩa rất to lớn trong việc tổ chức hạch
toán ban đầu đến tổ chức tổng hợp số liệu ghi chép trên tài
khoản, sổ chi tiết.
1.2- Đối tợng tính giá thành.
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc lao
vụ... do doanh nghiệp xây lắp sản xuất ra đòi hỏi phải tính
đợc giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối tợng tính
giá thành trong doanh nghiệp xây lắp là công trình hạng
mục công trình, khối lợng xây lắp hoàn thành bàn giao các
sản phẩm lao vụ khác đã hoàn thành (nếu có).
1.3- Phân biệt đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và
đối tợng giá thành sản phẩm xây lắp.
Đối tợng tập hợp chi phí là căn cứ để mở các tài khoản, sổ
chi tiết, tổ chức ghi chép ban đầu tập hợp chi phí sản xuất
chi tiết theo từng công trình hạng mục công trình. Còn việc
xác định đối tợng tính giá thành trong doanh nghiệp xây
lắp lại là căn cứ để kế toán lập các bảng biểu chi tiết tính
giá thành sản phẩm và tổ chức công tác giá thành theo đối tợng tính giá thành.


Lu Thị Ngân

Luận Văn Tốt nghiệp


19

Trên đây là đặc điểm khác nhau song giữa hai đối tợng này có mối quan hệ mật thiết với nhau. Về bản chất
chúng đều là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí số liệu chi
phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ là cơ sở để tính giá thành
sản phẩm xây lắp hoàn thành. Trong doanh nghiệp xây lắp
đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành
thờng phù hợp với nhau. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là
công trình hạng mục công trình. Còn đối tợng tính giá thành
là hạng mục công trình đã hoàn thành.
2-/ Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
trong doanh nghiệp xây lắp.
2.1 - Các phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất:
2.1.1 - Phơng pháp trực tiếp.
Đợc áp dụng đối với những chi phí trực tiếp. Chi phí trực
tiếp là chi phí chỉ liên quan đến một đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất. Khi có chi phí phát sinh thì căn cứ vào các chứng từ
gốc ta tập hợp chi phí cho từng đối tợng sản xuất.
Trờng hợp doanh nghiệp xác định đối tợng tập hợp chi
phí là công trình (HMCT) thì hàng tháng căn cứ vào các chi
phí phát sinh có liên quan đến công trình (HMCT) nào thì
tập hợp chi phí cho công trình (HMCT) đó.
2.1.2 - Phơng pháp phân bổ gián tiếp.
Đợc áp dụng đối với những chi phí gián tiếp liên quan đến
nhiều đối tợng kế toán chi phí sản xuất. Do đó, phải xác

định cho phí cho từng đối tợng theo phơng pháp phân bổ
gián tiếp.
Để phân bổ cho các đối tợng, cần phải chọn tiêu thức
phân bổ và tính hệ số phân bổ chi phí:
Công thức:
C
H = --------------T
Trong đó:
H - Hệ số phân bổ chi phí
C - Tổng chi phí cần phân bổ.

Lu Thị Ngân

Luận Văn Tốt nghiệp


20

T - Tổng đại lợng của tiêu thức phân bổ.
Mức chi phí phân bổ cho từng đối tợng: Ci = H x Ti
Trong đó: Ci - Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tợng i
Ti - Đại lợng của tiêu chuẩn phân bổ của đối tợng i
Trờng hợp đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là đội thi
công hay công trờng thì chi phí sản xuất phải tập hợp theo
đội thi công hay công trờng. Cuối kỳ tổng số chi phí tập hợp
đợc phải đợc phân bổ cho từng công trình, HMCT để tính
giá thành sản phẩm riêng.
2.2 - Trình tự kế toán chi phí sản xuất trong trờng
hợp doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho
theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.

2.2.1 - Kế toán chi phí vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên liệu, vật liệu cho công trình gồm nhiều
loại khác nhau nh: giá trị thực tế của vật liệu chính (gạch,
vôi, đá, cát, xi măng...), vật liệu phụ nh sơn, công cụ dụng
cụ... Trong giá thành sản phẩm, chi phí vật liệu chiếm tỷ
trọng lớn nhất.
Giá trị vật liệu đợc hạch toán vào khoản mục này, ngoài
giá trị thực tế, ngời bán cung cấp còn có cả chi phí thu mua,
vận chuyển từ nơi mua tới nơi nhập kho hay xuất thẳng tới
công trình.
Vật liệu sử dụng cho xây dựng công trình (HMCT) nào
thì phải tính trực tiếp cho công trình (HMCT) đó trên cơ sở
chứng từ gốc, theo giá thực tế vật liệu và theo số lợng thực tế
vật liệu đã sử dụng.
Trờng hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tợng
kế toán tập hợp chi phí sản xuất thì không thể hạch toán trực
tiếp vào các đối tợng sử dụng thì phải áp dụng phơng pháp
phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tợng có liên
quan. Tiêu thức phân bổ có thể là định mức chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp hoặc số giờ máy chạy hay theo khối lợng sản phẩm,
152, 153
621
154
công việc đã hoàn thành.
Sơ đồ 1 - Kế toán
(1) chi phí nguyên vật liệu
(4) trực tiếp

Lu Thị Ngân
(2a)


Luận Văn Tốt nghiệp

142
(2b)


21

(1) - Tập hợp chi phí VLTT
(2a) - VL chờ phân bổ.
(2b) - Phân bổ dần.
(3) - Phế liệu thu hồi, VL sử dụng không hết nhập lại kho.
(4) - Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí VLTT để tính
giá thành.
= +-Phơng pháp hạch toán cụ thể đợc phản ánh bằng:
2.2.2 - Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải
trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất, thi
công nh tiền lơng, tiền công các khoản phụ cấp, tiền BHXH,
BHYT, KPCĐ...
Việc hạch toán tiền lơng của công nhân trong doanh
nghiệp thì dựa trên bảng chấm công theo dõi cho từng tổ sản
xuất, cho từng đội xây dựng. Bảng chấm công cho biết ngày
làm việc thực tế, số ngày ngừng nghỉ của từng ngời, sau khi
đã đợc kiểm tra, xác nhận ở các đội sản xuất, các phòng ban,
bảng chấm công đợc chuyển lên cho phòng lao động tiền lơng
ghi chép, theo dõi. Sau đó, chuyển về cho phòng kế toán làm
căn cứ tính lơng và phân bổ tiền lơng.
Về nguyên tắc, chi phí NCTT cũng đợc tập hợp giống nh

đối với chi phí NVLTT.
Trờng hợp cần phân bổ gián tiếp thì tiêu thức phân bổ
có thể 334
là tiền công, giờ công 622
định mức hoặc giờ154
công thực
tế.
(1)
(3)
Sơ đồ 2 - Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
338 (2 -

Lu Thị
4) Ngân

(2)

Luận Văn Tốt nghiệp


22

(1) - Tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất.
(2) - Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
(3) - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính
giá thành.
2.2.3 - Kế toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến
phục vụ, quản lý sản xuất, trong phạm vi các phân xởng, tổ

đội sản xuất nh: chi phí về tiền lơng nhân viên quản lý
phân xởng, chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho
quản lý các phân xởng, chi phí khấu hao TSCĐ...
Các chi phí sản xuất chung thờng đợc hạch toán chi tiết
riêng theo từng địa điểm phát sinh chi phí: phân xởng, tổ
đội sản xuất sau đó mới tiến hành phân bổ cho các đối tợng
chịu chi phí liên quan. Việc phân bổ cũng đợc tiến hành
dựa trên các tiêu thức phân bổ hợp lý nh định mức chi phí
sản xuất chung, chi phí trực tiếp phân bổ theo từng loại chi
phí...
Sơ đồ 3 - Kế toán chi phí sản xuất chung
334,
338

627
(1)

152,
142

(2)

214,
331

(3)

Lu Thị
111,Ngân
333


154
(5)

Luận Văn Tốt nghiệp
(4)


23

(1) - Chi phí nhân viên
(2) - Chi phí vật liệu, CCDC
(3) - Chi phí khấu hao TSCĐ, dịch vụ bên ngoài.
(4) - Chi phí khác bằng tiền
(5) - Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung
để tính giá thành.
2.2.4 - Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Tài khoản 623 dùng để tập hợp và phân bỏ chi phí sử
dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây,
lắp công trình.
Tài khoản này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng
xe, máy thi công đối với trờng hợp doanh nghiệp xây lắp
thực hiện xây, lắp công trình theo phơng thức thi công hỗn
hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
Trờng hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình
hoàn toàn theo phơng pháp bằng máy không sử dụng tài
khoản 623 - chi phí sử dụng máy thi công mà doanh
154 nghiệp
111,
334

623 tiếp vào các
Khoản
chi phí
hạch
toán
các chi phí xây lắp trực
TKmục
621,
622,
SDM
Tiền công phải trả cho
Căn cứ vào bảng phân
627.
bổ
Không CN
hạch toán vào TK 623 khoản
trích về bảo hiểm xã
điều y
khiển
phí sử tính
dụng máy
152,
153,
141,
hội,
bảo
hiểm
tế, máy
kinh phí côngchiđoàn
trênthilơng phải

111...
công
trả công nhân
sử mua
dụng
thi công.
Khi xuất,
vậtmáy
liệu
Ghi CT,
chú:HMCT
tính cho từng
sơ đồ
phụhạch toán chi phí sử dụng máy thi công
214

111, 112,
331

Trờng hợp thi công hoàn

cho máy thi công

toàn bằng máy, hạch toán

Chi phí khấu hao

toàn bộ chi phí sử dụng

máy thi công


máy vào TK 154 - chi phí
sản xuất kinh doanh.
Khoản

trích

BHXH,

Chi phí dịch vụ mua

BHYT, KPCĐ trên lơng của

ngoài

công nhân sử dụng máy

Chi phí bằng tiền
Lu Thị Ngân
khác
Thuế GTGT đợc khấu trừ

133

không hạch toán vào TK
Luận
Văn Tốt nghiệp
623.



24

2.3 - Trình tự kế toán chi phí sản xuất trong trờng
hợp doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho
theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ đợc áp dụng trong các doanh nghiệp có quy mô nhỏ,
chỉ tiến hành một loại hoạt động.
Việc xác định CPNVL xuất dùng trên TK tổng hợp theo phơng pháp kiểm kê định kỳ không phải căn cứ vào số liệu
tổng hợp từ các chứng từ xuất kho mà lại căn cứ vào giá trị
NVL tồn đầu kỳ, giá thực tế VL nhập trong kỳ và kết quả
kiểm kê cuối kỳ. Cụ thể:
= + - 3-/ Đánh giá sản phẩm làm dở trong doanh nghiệp xây
lắp
Sản phẩm làm dở trong doanh nghiệp xây lắp là các
công trình, hạng mục công trình dở dang cha hoàn thành
hay khối lợng công tác xây lắp trong kỳ cha đợc bên chủ đầu
t nghiệm thu, chấp nhận thanh toán.
Đánh giá sản phẩm làm dở là tính toán, xác định phần
chi phí sản xuất trong kỳ cho khối lợng sản phẩm làm dở cuối
kỳ theo nguyên tắc nhất định. Muốn đánh giá sản phẩm

Lu Thị Ngân

Luận Văn Tốt nghiệp


×