Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Phân tích chiến lược marketing sản phẩm thẻ của agribank và so sánh chiến lược của các đối thủ cùng phân khúc trên thị trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (466.92 KB, 39 trang )

Phân tích Chiến lược Marketing sản phẩm thẻ của Agribank và so sánh
chiến lược của các đối thủ cùng phân khúc trên thị trường
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh kinh tế thế giới tiếp tục lâm vào tình trạng khủng hoảng nợ
và chưa khắc phục xong cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu
xuất phát từ Mỹ vào cuối năm 2008, nền kinh tế Việt Nam đang dần được ổn
định. Chính phủ kiểm soát được hầu hết các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô nói chung và
thị trường tài chính nói riêng cũng ở mức chấp nhận được.
Việc điều hành linh hoạt trong chính sách tiền tệ thắt chặt đã góp phần hạ
dần mặt bằng lãi suất huy động và cho vay đồng thời góp phần giảm sức ép giảm
giá lên tiền đồng.
Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) theo tháng đã giảm liên tục trong 3
tháng trở lại đây (từ 3,3% trong tháng 4 xuống 2,2% trong tháng 5 và 1,1% trong
tháng 6). Tuy nhiên, CPI trung bình trong năm cũng sẽ khó thấp hơn 17%. Điều
này có nghĩa là các biện pháp kiềm chế lạm phát vẫn cần tiếp tục được áp dụng, ít
nhất là trong vài tháng tới trong năm 2011.
Ngân hàng Nhà nước (NHNN) hiện đang thực hiện các biện pháp nhằm
đảm bảo dư nợ trong tổng hệ thống ngân hàng không quá 20%.
Mặc dù đã phải sử dụng đến cả các biện pháp hành chính nhưng NHNN
vẫn chưa hạ được mặt bằng lãi suất như mong muốn. Nhìn chung, cung tiền và tín
dụng trong 6 tháng đầu năm 2011 được thắt khá chặt; cụ thể là cung tiền chỉ tăng
2,3%, còn tín dụng tăng 7,1% - thấp hơn rất nhiều so với cùng kỳ năm 2010
“Điểm sáng” trong điều hành chính sách tiền tệ là tỷ giá. Tỷ giá giữa thị
trường chính thức và phi chính thức không có sự chênh lệch đáng kể và nhìn
chung khá ổn định. Tuy nhiên, với tình hình lạm phát được miêu tả ở trên, với
thâm hụt ngân sách cao (trên dưới 6% GDP) và thâm hụt thương mại lớn (6,65 tỉ
đô la), trong khi dấu hiệu của nguồn kiều hối và đầu tư nước ngoài lại có xu thế
giảm, rõ ràng là tiền đồng vẫn đang chịu nhiều sức ép phải giảm giá, ít nhất là
trong trung và dài hạn.
Bên cạnh đó, Chính phủ cũng phối hợp nhịp nhàng giữa chính sách tài
khóa và chính sách tiền tệ. Tuy nhiên, thực tế là ở Việt Nam hiện nay, gánh nặng


chống lạm phát hầu như đặt hoàn toàn trên vai của chính sách tiền tệ đặc biệt nếu


Chính phủ khó kiểm soát được 350.000 tỉ đồng đầu tư của các tập đoàn và tổng
công ty thì mục tiêu giảm tổng cầu sẽ khó đạt.
Trong phạm vi của Bài tập cá nhân, tôi lựa chọn ba ngân hàng tầm cỡ, có
bề dày lịch sử và có ảnh hưởng lớn đến xu hướng phát triển của nền kinh tế Việt
Nam – Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam –
AGRIBANK; Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam-VIETCOMBANK;
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam-VIETINBANK để phân tích chiến
lược marketing cho dòng sản phẩm thẻ ghi nợ.


PHẦN 1 - GIỚI THIỆU CÁC NGÂN HÀNG

1. Lịch sử hình thành và phát triển
1.1. Agribank
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam tiền thân là
Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam, được thành lập ngày 26/3/1988,
hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt Nam, đến nay Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (AGRIBANK) hiện là Ngân hàng
thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong đầu tư vốn phát triển
kinh tế nông nghiệp, nông thôn cũng như đối với các lĩnh vực khác của nền kinh
tế Việt Nam. Theo báo cáo của của UNDP năm 2007, Agribank là doanh nghiệp
lớn nhất Việt Nam.
AGRIBANK là ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ
CBNV, màng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Đến tháng 3/2007, vị thế
dẫn đầu của AGRIBANK vẫn được khẳng định với trên nhiều phương diện: Tổng
nguồn vốn đạt gần 267.000 tỷ đồng, vốn tự có gần 15.000 tỷ đồng; Tổng dư nợ
đạt gần 239.000 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu theo chuẩn mực mới, phù hợp với tiêu

chuẩn quốc tế là 1,9%. AGRIBANK hiện có hơn 2200 chi nhánh và điểm giao
dịch được bố chí rộng khắp trên toàn quốc với gần 30.000 cán bộ nhân viên.
Là một trong số ngân hàng có quan hệ ngân hàng đại lý lớn nhất Việt Nam
với trên 979 ngân hàng đại lý tại 113 quốc gia và vùng lãnh thổ tính đến tháng
2/2007. Là thành viên Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Nông thôn Châu Á Thái
Bình Dương (APRACA), Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Quốc tế (CICA) và
Hiệp hội Ngân hàng Châu Á (ABA); đã đăng cai tổ chức nhiều hội nghị quốc tế
lớn như Hội nghị FAO năm 1991, Hội nghị APRACA năm 1996 và năm 2004,
Hội nghị tín dụng nông nghiệp quốc tế CICA năm 2001, Hội nghị APRACA về
thuỷ sản năm 2002.
Là ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam trong việc tiếp nhận và triển khai các
dự án nước ngoài, đặc biệt là các dự án của WB, ADB, AFD. Các dự án nước
ngoài đã tiếp nhận và triển khai đến cuối tháng 2/2007 là 103 dự án với tổng số
vốn trên 3,6 tỷ USD, số vốn qua NHNo là 2,7 tỷ USD, đã giải ngân được 1,1 tỷ
USD.


Với vị thế là ngân hàng thương mại hàng đầu Việt nam, AGRIBANK đã nỗ
lực hết mình, đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, đóng góp to lớn vào sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế của đất nước.
1.2. Vietcombank
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trước đây, nay là Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) thành lập ngày 01/4/1963, với tổ chức
tiền thân là Cục Ngoại hối (trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam). Là ngân
hàng thương mại nhà nước đầu tiên được Chính phủ lựa chọn thực hiện thí điểm
cổ phần hoá, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chính thức hoạt động với tư
cách là một Ngân hàng TMCP vào ngày 02/6/2008 sau khi thực hiện thành công
kế hoạch cổ phần hóa thông qua việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng.
Ngày 30/6/2009, cổ phiếu Vietcombank (mã chứng khoán VCB) chính thức được
niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TPHCM.

Trải qua 48 năm xây dựng và phát triển, Vietcombank đã có những đóng
góp quan trọng cho sự ổn định và phát triển của kinh tế đất nước, phát huy tốt vai
trò của một ngân hàng đối ngoại chủ lực, phục vụ hiệu quả cho phát triển kinh tế
trong nước, đồng thời tạo những ảnh hưởng quan trọng đối với cộng đồng tài
chính khu vực và toàn cầu.
Từ một ngân hàng chuyên doanh phục vụ kinh tế đối ngoại, Vietcombank
ngày nay đã trở thành một ngân hàng đa năng hoạt động đa lĩnh vực, cung cấp
cho khách hàng đầy đủ các dịch vụ tài chính hàng đầu trong lĩnh vực thương mại
quốc tế; trong các hoạt động truyền thống như kinh doanh vốn, huy động vốn, tín
dụng, tài trợ dự án…cũng như mảng dịch vụ ngân hàng hiện đại: kinh doanh
ngoại tệ và các công vụ phái sinh, dịch vụ thẻ, ngân hàng điện tử…
Sở hữu hạ tầng kỹ thuật ngân hàng hiện đại, Vietcombank có lợi thế rõ nét
trong việc ứng dụng công nghệ tiên tiến vào xử lý tự động các dịch vụ ngân hàng,
phát triển các sản phẩm, dịch vụ điện tử dựa trên nền tảng công nghệ cao. Các
dịch vụ: VCB Internet Banking, VCB Money, SMS Banking, VCB Cyber Bill
Payment,…đã, đang và sẽ tiếp tục thu hút đông đảo khách hàng bằng sự tiện lợi,
nhanh chóng, an toàn, hiệu quả, dần tạo thói quen thanh toán không dùng tiền mặt
(qua ngân hàng) cho khách hàng.
Sau gần nửa thế kỷ hoạt động trên thị trường, Vietcombank hiện có khoảng
11.500 cán bộ nhân viên, với gần 400 Chi nhánh/Phòng Giao dịch/Văn phòng đại
diện/Đơn vị thành viên trong và ngoài nước, gồm Hội sở chính tại Hà Nội, 1 Sở
Giao dịch, 74 chi nhánh và gần 300 phòng giao dịch trên toàn quốc, 3 công ty con
tại Việt Nam, 2 công ty con tại nước ngoài, 1 văn phòng đại diện tại Singapore, 4


công ty liên doanh, 2 công ty liên kết. Bên cạnh đó, Vietcombank còn phát triển
một hệ thống Autobank với khoảng 16.300 máy ATM và điểm chấp nhận thanh
toán thẻ (POS) trên toàn quốc. Hoạt động ngân hàng còn được hỗ trợ bởi mạng
lưới hơn 1.300 ngân hàng đại lý tại 100 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Với bề dày hoạt động và đội ngũ cán bộ có chuyên môn vững vàng, nhạy

bén với môi trường kinh doanh hiện đại, mang tính hội nhập cao…Vietcombank
luôn là sự lựa chọn hàng đầu của các tập đoàn, các doanh nghiệp lớn và của hơn
5,2 triệu khách hàng cá nhân trong và ngoài nước.
Bằng trí tuệ và tâm huyết, các thế hệ cán bộ nhân viên Vietcombank đã,
đang và sẽ luôn nỗ lực để Vietcombank xứng đáng với vị thế là “Ngân hàng hàng
đầu vì Việt Nam thịnh vượng”.
1.3. Vietinbank
Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) được thành lập từ
năm 1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Là Ngân hàng thương mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành
Ngân hàng Việt Nam.
Có hệ thống mạng lưới trải rộng toàn quốc với 150 Sở Giao dịch, chi nhánh
và trên 900 phòng giao dịch/ Quỹ tiết kiệm.
Có 6 Công ty hạch toán độc lập là Công ty Cho thuê Tài chính, Công
ty Chứng khoán Công thương, Công ty Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản, Công ty
TNHH MTV Bảo hiểm, Công ty TNHH MTV Quản lý Quỹ, Công ty TNHH
MTV Vàng bạc đá quý và 3 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Công nghệ Thông
tin, Trung tâm Thẻ, Trường Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Là sáng lập viên và đối tác liên doanh của Ngân hàng INDOVINA.
Có quan hệ đại lý với trên 850 ngân hàng và định chế tài chính lớn trên
toàn thế giới.
Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam là một Ngân hàng đầu tiên của
Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000.
Là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội các ngân hàng
Châu Á, Hiệp hội Tài chính viễn thông Liên ngân hàng toàn cầu(SWIFT), Tổ
chức Phát hành và Thanh toán thẻ VISA, MASTER quốc tế.
Là ngân hàng tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và
thương mại điện tử tại Việt Nam.



Không ngừng nghiên cứu, cải tiến các sản phẩm, dịch vụ hiện có và phát
triển các sản phẩm mới nhằm đáp ứng cao nhất nhu cầu của khách hàng.


2.
STT
1
2
I
3
4
II
III
IV
V
5
6
VI
VII
VIII
IX

X
XI
7
8
XII

Kết quả hoạt động kinh doanh đến 30/ 9/2010 ( Đơn vị: VNĐ)


CHỈ TIÊU
Thu lãi và các khoản
thu nhập tương tự
Chi phí lãi và các chi
phí tương tự
Thu nhập lãi thuần
Thu nhập từ hoạt động
dịch vụ
Chi phí hoạt động dịch
vụ
Lãi/lỗ thuần từ hoạt
động dịch vụ
Lãi/lỗ thuần từ hoạt
động kinh doanh
ngoại hối
Lãi/lỗ thuần từ mua
bán chứng khoán
kinh doanh
Lãi/lỗ thuần từ mua
bán chứng khoán
đầu tư
Thu nhập từ hoạt động
khác
Chi phí hoạt động
khác
Lãi/lỗ thuần từ hoạt
động khác
Thu nhập từ góp vốn,
mua cổ phần
Chi phí hoạt động

Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh
doanh trước chi phí
dự phòng rủi ro
Chi phí dự phòng rủi
ro tín dụng
Tổng lợi nhuận trước
thuế
Chi phí thuế TNDN
hiện hành
Chi phí thuế TNDN
hoãn lại
Chi phí thuế TNDN

XIII

Lợi nhuận sau thuế

XIV

Lợi ích cố đông thiểu
số
Lãi cơ bản trên cổ
phiếu

XV

AGRIBANK

VIETCOMBANK


VIETINBANK

14,040,940,022,255

4,920,820,000,000

8,505,279,284,147

14,040,940,022,255

-3,101,592,000,000

5,495,598,607,123

10,420,683,018,287

1,819,228,000,000

3,009,680,677,024

3,620,257,003,968

312,653,000,000

239,523,743,771

432,692,285,684

-125,233,000,000


58,097,344,274

138,073,281,487

187,420,000,000

181,426,399,497

294,619,004,197

189,017,000,000

67,449,678,135

105,532,890,163

14,716,000,000

-54,570,522,540

242,126,199,777

-6,182,000,000

-6,775,703,680

0

187,936,000,000


338,331,354,582

980,400,576,748

-26,619,000,000

86,769,312,286

71,331,251,868

161,317,000,000

277,693,924,511

909,069,324,880

110,105,000,000

58,597,960,373

19,918,484,367

-1,035,575,000,000

1,678,264,077,988

2,253,605,449,791

1,440,046,000,000


1,855,238,335,332

1,687,445,650,122

-194,355,000,000

370,463,088,610

1,250,471,807,439

1,245,691,000,000

1,484,775,246,722

30,649,873,090

-314,525,000,000

283,733,986,998

-

-18,704,000,000

30,649,873,090

-314,525,000,000

265,029,986,998


1,219,821,934,349

931,166,000,000

1,219,745,259,724

-4,691,000,000

-6,701,543,203

743,000,000

1,226,446,802,927

0


PHẦN 2 - THỊ TRƯỜNG THẺ GHI NỢ VÀ THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU CHO
THẺ SUCCESS CỦA AGRIBANK
1. Giới thiệu chung về thẻ ghi nợ
Chiếc thẻ đầu tiên trên thế giới xuất hiện tại Mỹ vào năm 1914. Bắt đầu từ thói quen
cho khách hàng mua chịu, các chủ tiệm bán lẻ ở Mỹ khi đó không ngờ rằng ý tưởng
này đã bị Western Union lấy để hình thành nên những tấm thẻ đầu tiên vào năm 1914.
Ban đầu, thẻ chỉ là những tấm kim loại có chứa các thông tin in nổi thực hiện 2 chức
năng: giúp nhận diện và phân biệt khách hàng, cung cấp và cập nhật dữ liệu về khách,
cho phép khách hàng mua hàng trả chậm. Nhưng ngay lập tức, các tổ chức khác đã
nhận ra giá trị của loại hình dịch vụ này. Chỉ một vài năm sau đó, rất nhiều nhà ga,
khách sạn và cửa hàng trên khắp nước Mỹ đã lựa chọn cung cấp dịch vụ trả chậm cho
khách hàng theo phương thức của Western Union. Trong đó, tập đoàn xăng dầu của

Mỹ đã cho ra đời tấm thẻ mua xăng đầu tiên vào năm 1924, cho phép người dân sử
dụng thẻ để mua xăng, dầu tại các cửa hàng trên toàn quốc.
Sau khi các tổ chức cung cấp hàng hoá và dịch vụ này, các ngân hàng chính thức
bước vào thị trường thẻ. Với tốc độ tăng trưởng nhanh chóng, chỉ một vài năm sau,
hơn 100 ngân hàng khác nhau trên nước Mỹ cùng thực hiện ý tưởng phát hành thẻ
thanh toán trả chậm. Đây chính là cơ sở để năm 1950, Dinners Club phát hành tấm
thẻ tín dụng đầu tiên bằng plastic. Frank McNamara - người sáng lập ra Dinners Club
- đã hết sức lúng túng khi đến một cửa hiệu ở New York nhưng quên mang theo ví.
Chính việc phải cam kết thanh toán sau đã gợi lên một ý tưởng kinh doanh thẻ đối với
Frank McNamara.
Đến năm 1970, thẻ ghi nợ đã được nhiều người biết đến và nhanh chóng được đón
nhận. Thẻ ghi nợ đã không còn mặc định chỉ dành cho những đối tượng giàu có và
nổi tiếng mà đã dần trở thành một phương tiện thanh toán thông dụng.
Hiện nay, thẻ ghi nợ ngày càng phát triển với sự ra đời của 5 loại thẻ được xem là tiêu
biểu: Dinners Club, American Express, Visa, JCB, Master Card. Việc thanh toán
thông qua thẻ ghi nợ đã và đang dần trở nên phổ biến tại nhiều nước trên thế giới.
a. Khái niệm thẻ ghi nợ
Thẻ ghi nợ là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài khoản tiền gửi.
Loại thẻ này khi được sử dụng để mua hàng hoá hay dịch vụ, giá trị những giao dịch
sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ thông qua những thiết bị điện
tử đặt tại những nơi chấp nhận thẻ, đồng thời chuyển ngân ngay lập tức vào tài khoản


Bài tập Nhóm số 2- Nhóm 2 - Ga.MBAX01.10

Quản trị Markeing

của bên bán hàng hóa, dịch vụ. Thẻ ghi nợ còn hay được sử dụng để rút tiền mặt tại
máy rút tiền tự động.


Page 9


Bài tập Nhóm số 2- Nhóm 2 - Ga.MBAX01.10

Quản trị Markeing

Thẻ ghi nợ không có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuôc vào số dư hiện hữu trên
tài khoản của chủ thẻ. Có hai loại thẻ ghi nợ cơ bản:
- Thẻ online: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ ngay lập tức
vào tài khoản chủ thẻ.
- Thẻ offline: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch đợc khấu trừ vào tài khoản
chủ thẻ sau đó vài ngày.
b. Cấu tạo thẻ ghi nợ
Thẻ do bất kỳ tổ chức nào phát hành đều được làm bằng plastic với ba lớp ép
sát, lõi thẻ được làm bằng nhựa trắng cứng nằm giữa hai lớp tráng mỏng, màu sắc của
thẻ thay đổi tùy ngân hàng phát hành và tùy theo quy định thống nhất của mỗi tổ chức
thẻ. Thẻ có kích thước chung theo tiêu chuẩn quốc tế là 5.5x8.5 cm, bao gồm hai mặt:
mặt trước và mặt sau.
Mặt trước của thẻ bao gồm các thông tin sau: nhãn hiệu thương mại của thẻ;
tên và logo của ngân hàng phát hành thẻ; số thẻ, tên chủ thẻ được in nổi, thời điểm
thẻ bắt đầu có giá trị. Ngoài ra, thẻ còn có thể có: hình của chủ thẻ, hình nổi không
gian ba chiều, con chip (đối với thẻ thông minh).
Mặt sau của thẻ bao gồm các thông tin sau: Dải băng từ chứa các thông tin đã
được mã hóa theo một chuẩn mực thống nhất (ngày hết hạn, các yếu tố kiểm tra an
toàn khác…), chữ ký hợp lệ của chủ thẻ…
c. Các lợi ích
Việc sử dụng thẻ ghi nợ mang lại những lợi ích nhất định cho chủ thẻ, như: gọn
nhe, thuận tiện và an toàn.
Thẻ được thiết kế gọn nhẹ nên chủ thẻ có thể dễ dàng mang theo (trong khi có

thể số dư trong tài khoản là rất lớn). Vì vậy, việc rút tiền mặt hay thanh toán tiền hàng
hóa, dịch vụ trở nên dễ dàng, nhanh chóng và thuận tiện hơn so với việc sử dụng tiền
mặt.
Thẻ ghi nợ cũng mang lại sự thuận tiện khi hệ thống này được xã hội hóa. Với
phương thức thanh toán điện tử, các giao dịch được giải quyết qua hệ thống ngân
hàng, thông qua hình thức chuyển khoản, qua đó giúp mọi người tiết kiệm được về
thời gian, chi phí đi lại, như thay vì đi nhận lương tại tài vụ, các công ty có thể trả
lương thông qua tài khoản của nhân viên để họ tự lĩnh tại các máy rút tiền tự động
(ATM). Xét về lợi ích của doanh nghiệp, trả lương qua tài khoản giúp giảm thiểu việc
sử dụng tiền mặt để trả lương cho người lao động, từ đó tăng tính an toàn trong quản
Page 10


Bài tập Nhóm số 2- Nhóm 2 - Ga.MBAX01.10

Quản trị Markeing

lý, vận chuyển tiền mặt, giảm thiểu rủi ro tiền giả, tiết kiệm lao động phải đứng ra trả
lương, đảm bảo bí mật về thu nhập cho người lao động… Thêm vào đó, trong khi
trước kia, các dịch vụ ngân hàng chủ yếu được giao dịch trực tiếp tại ngân hàng thì
sau khi thẻ ATM ra đời, các hoạt động ngân hàng truyền thống được chuyển hoá dần
thành chức năng của thẻ.
Khi hình thức thanh toán bằng thẻ trở nên phổ biến thì các khoản phí cần thiết
cho gia đình như tiền điện nước, điện thoại, tiền thuê nhà, và các dịch vụ khác đều
được khách hàng trả trực tiếp vào tài khoản của nhà mày nước, bưu điện...thông qua
máy ATM. Người sử dụng chỉ cần dùng thẻ, yêu cầu chuyển tiền của mình vào các tài
khoản thanh toán, nhận hoá đơn điện tử cho các khoản chi của gia đình mà không cần
phải dùng tiền mặt.
Ngoài ra, sử dụng thẻ ghi nợ còn an toàn hơn so với sử dụng tiền mặt trong
thanh toán và cất giữ. Thẻ được chế tạo với công nghệ hiện đại nên khó làm giả. Hơn

nữa, việc mỗi thẻ có một mã số cá nhân (PIN) riêng do chủ thẻ quy định đảm bảo chỉ
người biết mã PIN của thẻ đó mới có thể sử dụng được thẻ. Vì vậy, trong trường hợp
bị mất thẻ, chủ thẻ vẫn có thể yên tâm về tiền của mình khi kịp thời thông báo cho
ngân hàng phát hành. Đây là một tiện ích nổi trội của việc sử dụng thẻ ghi nợ so với
sử dụng tiền mặt.
Tóm lại, ta có thể thấy rằng việc sử dụng thẻ ghi nợ mang lại nhiều tiện ích cho
người sử dụng. Ngoài ra, đối với Nhà nước, việc người dân sử dụng thẻ trong tiêu dùng
tránh được tình trạng phổ biến lưu thông tiền mặt và giúp nhà nước hạn chế được các
giao dịch tiền mặt bất hợp pháp. Vì vậy, đây là một phương tiện thanh toán văn minh,
hiện đại, được sử dụng và khuyến khích tại nhiều nước trên thế giới.
2. Sự hình thành và phát triển thị trường thẻ ghi nợ tại Việt Nam
Tại VN, thị trường thẻ ghi nợ được hình thành bắt đầu từ việc Ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) ký hợp đồng chấp nhận
thanh toán thẻ với tổ chức Master cuối những năm 90. Đó là bước khởi đầu cho các
thương hiệu thẻ quốc tế có mặt tại Việt Nam như Master, Visa, American Express,
JCB và Dinners Club. Từ 2002, Vietcombank cũng là ngân hàng đầu tiên triển khai
thẻ ghi nợ nội địa Connect 24. Từ đó về sau, các ngân hàng khác tiếp bước khai thác
thị trường dịch vụ được xem là hàng hóa thiết yếu trong tương lai này.
Theo số liệu của Ngân hàng Nhà nước, tỷ trọng thanh toán bằng thẻ hiện chiếm
6% trong tổng số món giao dịch của các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt.
Tốc độ tăng trưởng bình quân của lượng thẻ phát hành ra lưu thông những năm gần
đây khoảng 150-300%/năm. Năm 2003, số lượng thẻ phát hành chỉ ở mức gần
Page 11


Bài tập Nhóm số 2- Nhóm 2 - Ga.MBAX01.10

Quản trị Markeing

234.700 thẻ, năm 2006 là 3,5 triệu thẻ thì sang năm 2007 số lượng thẻ đã tăng mạnh

theo cấp số nhân lên đến gần 8,3 triệu thẻ. Và đến cuối năm 2010, số lượng thẻ đạt
31.7 triệu thẻ tăng 50% so với tổng số lượng thẻ phát hành trong năm 2009. Mặc dù
các ngân hàng đang cạnh tranh về số lượng thẻ phát hành như hiện nay, nhưng thực
chất dịch vụ này chưa mang lại lợi nhuận cho ngân hàng do mức đầu tư và chi phí
duy trì loại dịch vụ này là rất lớn, trong khi khách hàng không phải mất quá nhiều phí
khi sở hữu và sử dụng thẻ. Tuy nhiên, các ngân hàng thực hiện cung cấp dịch vụ thẻ
nhằm tạo lập hoặc nâng cao uy tín cho ngân hàng mình, đồng thời họ nhắm đến mức
lợi nhuận sau này - khi việc thu phí sử dụng thẻ được áp dụng - mang lại.
Khi thẻ ngân hàng xâm nhập vào thị trường Việt Nam cách đây khoảng 10
năm, lúc đó chỉ có vài ngân hàng phát hành thẻ như Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam (Vietcombank), Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) ... Nhưng nay đã có khoảng
39 ngân hàng khai thác thị trường thẻ với hơn 140 thương hiệu khác nhau. Dẫn đầu
thị trường thẻ Việt Nam là Vietcombank với số lượng phát hành trên 3 triệu thẻ (tính
đến đầu năm 2008). Dù ra đời sau, nhưng thẻ ATM của Ngân hàng thương mại cổ
phần Đông Á (DAB) phát triển rất nhanh trong những năm gần đây cả về dịch vụ lẫn
số lượng phát hành. Tiếp sau đó là hai ngân hàng: Ngân hàng Công thương Việt Nam
(Vietinbank) và Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam
(Agribank). Tháng 8/2010, Agribank đạt trên 5 triệu thẻ vượt trên số thẻ của
Vietcombank là 4,2 triệu thẻ.
Bên cạnh các ngân hàng trong nước, sự xuất hiện của các loại thẻ do ngân hàng
nước ngoài như ANZ, HSBC... trong thời gian gần đây khiến thị trường thẻ Việt Nam
thêm đa dạng và phong phú. Với kinh nghiệm phát triển thẻ toàn cầu, các ngân hàng
nước ngoài thật sự là đối thủ cạnh tranh nguy hiểm của các ngân hàng trong nước về
lĩnh vực thẻ.
Hầu hết các loại thẻ triển khai dịch vụ rút tiền mặt, chuyển khoản, thanh toán
hóa đơn hàng hóa dịch vụ, mua hàng hóa trực tuyến, thấu chi tài khoản, hưởng các ưu
đãi về dịch vụ và giảm giá mua hàng tại các điểm liên kết, vấn tin tài khoản và in sao
kê, chi lương qua tài khoản, nhận tiền kiều hối, bảo hiểm tai nạn, giao dịch qua kênh
ngân hàng điện tử... Nhưng thị trường thẻ ngân hàng phát triển chưa đồng đều, lượng
thẻ phát hành của các ngân hàng tập trung chủ yếu tại các tỉnh thành lớn, người sử

dụng thẻ là sinh viên, cán bộ, công nhân viên chức nhà nước, cán bộ về hưu được trả
lương qua tài khoản…
Để phục vụ cho số lượng thẻ phát hành ngày càng gia tăng nhanh, các ngân
hàng đã đầu tư nhiều vào hạ tầng kỹ thuật. Năm 2006, số lượng máy ATM của các
Page 12


Bài tập Nhóm số 2- Nhóm 2 - Ga.MBAX01.10

Quản trị Markeing

ngân hàng khoảng 2.500 máy ATM, 14.000 điểm chấp nhận thẻ (POS). Năm 2007,
lượng máy ATM đã lên đến 4.300 máy, 23.000 POS. Cuối năm 2010, toàn hệ thống
ngân hàng Việt Nam có khoảng 11.700 máy ATM tăng 20% so với cuối năm 2009,
hơn 54.000 điểm chấp nhận thẻ (EDC/POS) tăng 47% só với năm 2009
Trong giai đoạn đầu, các ngân hàng phát triển hệ thống máy ATM một cách cục
bộ, thẻ ATM ngân hàng nào phát hành thì sử dụng trên máy ATM ngân hàng đó.
Chính điều này đã hạn chế mạng lưới thanh toán đối với khách hàng sử dụng thẻ,
đồng thời, hiệu quả đầu tư máy ATM không được cao. Do đó, các đơn vị phát hành
thẻ đã liên minh với nhau, thành lập các công ty làm dịch vụ kết nối trung gian. Các
liên minh thẻ hiện nay gồm: Công ty Smartlink có 25 thành viên, với 2.056 máy ATM
(chiếm 48% thị trường), 17.502 máy POS/EDC (chiếm 57%) và số lượng thẻ đã phát
hành gần 4,73 triệu thẻ (chiếm 57%); Liên minh thẻ Đông Á có 5 thành viên tham gia
đã phát hành gần 1,8 triệu thẻ (chiếm 21%), với gần 800 máy ATM (chiếm 18%), gần
1.700 máy POS/EDC (chiếm 57%) và Công ty cổ phần chuyển mạch tài chính quốc
gia Banknetvn với số lượng gần 2.700 máy ATM chiếm 62% thị trường, gần 10.600
máy POS/EDC chiếm 46%, phát hành hơn 5,2 triệu thẻ (chiếm 62%). Sự liên kết của
các ngân hàng phát hành thẻ đã giúp khách hàng dùng thẻ của ngân hàng này sử dụng
trên máy ATM của ngân hàng khác. Đến ngày 23/5/2008, Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, Công ty CP chuyển mạch tài chính quốc gia (Banknetvn) và Công ty CP dịch

vụ thẻ Smartlink (Smartlink) đã chính thức đưa hệ thống thanh toán thẻ SmartlinkBanknetvn đi vào hoạt động. Hệ thống thanh toán này ban đầu gồm 5 thành viên:
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), Ngân hàng Công thương Việt
Nam (Vietinbank), Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank), Ngân hàng Cổ phần Kỹ
thương Việt Nam (Techcombank). Ngân hàng Nhà nước đã phê duyệt và đang tập
trung thực hiện Đề án xây dựng Trung tâm chuyển mạch thẻ thống nhất để kết nối các
liên minh thẻ. Trong lộ trình kết nối giữa 2 tổ chức thanh toán thẻ này, đến cuối quý
3/2009, Banknetvn và Smartlink sẽ phối hợp triển khai kết nối liên thông hệ thống
ATM với các tất cả ngân hàng thành viên còn lại.
Ngoài việc đầu tư về số lượng máy ATM, POS và thực hiện liên thông thanh
toán, các ngân hàng trong nước cũng đang dần chuyển đổi công nghệ thẻ từ sang thẻ
chip để tăng tính bảo mật cho thẻ. Thẻ chip được đánh giá là loại thẻ thông minh có
thể ngăn ngừa các hoạt động gian lận bằng các bộ vi xử lý bên trong con chíp gắn vào
thẻ. Thẻ còn tăng cường khả năng bảo mật bằng cách thay thế chữ ký bằng mã số cá
nhân - PIN có thể sử dụng qua internet. Không những ngăn ngừa gian lận mà thẻ chip
còn là nền tảng cho các thế hệ thẻ mới với nhiều tính cạnh tranh, đa dạng sản phẩm
Page 13


Bài tập Nhóm số 2- Nhóm 2 - Ga.MBAX01.10

Quản trị Markeing

và cung cấp dịch vụ. Điều này sẽ phần nào tác động đến sự lựa chọn của các chủ thẻ,
thay vì lựa chọn những thẻ có phí thường niên và lãi suất thấp sang lựa chọn thẻ
mang nhiều tiện ích và có phong cách riêng. Hiện nay, nước ta đã có 2 ngân hàng
phát hành loại thẻ chip này là Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoài quốc doanh
(VPBank) và Ngân hàng Quốc tế VIB Public Bank.
3. Các nhân tố ảnh hưởng thị trường thẻ
3.1Khách hàng của thị trường thẻ ghi nợ

Khách hàng là thị trường của doanh nghiệp, đồng thời, khách hàng lại là một
trong những nhân tố quan trọng nhất chi phối mang tính quyết định tới các hoạt động
marketing của tổ chức, doanh nghiệp. Mỗi sự biến đổi về nhu cầu, về quyết định mua
của khách hàng đều buộc doanh nghiệp phải xem xét lại các quyết định marketing của
mình. Với ngân hàng, khách hàng của thị trường thẻ ghi nợ có ảnh hưởng không nhỏ
tới thị trường sản phẩm này. Khi phân tích ảnh hưởng của nhân tố khách hàng, ta nên
nhìn nhận ảnh hưởng này dưới tác dụng của hai yếu tố sau:
Yếu tố gây ảnh hưởng trước tiên chính là trình độ dân trí và thói quen sử dụng
tiền mặt của người dân trong thanh toán. Trình độ dân trí thể hiện thông qua nhận
thức của người dân về thẻ ghi nợ. Khi có trình độ dân trí cao, việc nhận thức được các
tiện ích của thẻ rất dễ dàng, từ đó, người dân sẽ tiếp cận và tiến đến sử dụng hình
thức thanh toán này. Hiện nay, người dân Việt Nam hầu hết vẫn cho rằng thẻ thanh
toán dành cho người có thu nhập cao. Về thói quen sử dụng tiền mặt trong thanh toán,
đây là một thói quen có từ lâu nên việc chuyển sang dùng thẻ thanh toán cũng cần có
thời gian để người dân có thể thích nghi. Tuy nhiên, người dân hiện nay mặc dù đã
thấy được các tiện ích nhưng họ cũng thấy không ít những bất cập khi dùng thẻ. Thứ
nhất, việc sử dụng thẻ thanh toán chưa được xã hội hóa nên các giao dịch chuyển
khoản là không lớn, khách hàng vẫn phải rút tiền từ các máy ATM để thanh toán bằng
tiền mặt. Như vậy, thẻ ghi nợ chỉ như một phương tiện cất giữ của chủ thẻ. Thứ hai,
tuy đã có sự liên thông thanh toán, song số lượng máy ATM và POS còn hạn chế so
với số lượng thẻ ghi nợ hiện được sử dụng trên thị trường và việc áp dụng mức phí
giao dịch trong hệ thống liên thông thanh toán khiến khách hàng chỉ thực hiện giao
dịch tại các điểm đặt máy ATM và POS của ngân hàng mình, hiếm khi thực hiện giao
dịch tại các điểm đặt máy của ngân hàng khác. Như vậy, hệ thống liên thông thanh
toán đã không phát huy hết ưu thế của nó. Thêm vào đó, số lượng khách hàng thực
hiện giao dịch tại một máy ATM hoặc POS rất lớn dẫn đến tình trạng khách hàng phải
chờ đợi lâu khi muốn thực hiện giao dịch hoặc không có tiền để rút. Thứ ba, chất
lượng các máy ATM và POS được khách hàng đánh giá là chưa cao, tình trạng lỗi hệ
Page 14



Bài tập Nhóm số 2- Nhóm 2 - Ga.MBAX01.10

Quản trị Markeing

thống còn phổ biến gây mất lòng tin khách hàng. Thứ tư, độ an toàn tại nơi rút tiền
vẫn chưa được các ngân hàng quan tâm một cách đúng mức. Như vậy, các yếu tố bất
cập trên tác động không tốt tới tới sự phát triển của phương thức thanh toán này.
Yếu tố ảnh hưởng thứ hai là thu nhập của người dân. Người dân có mức thu
nhập cao sẽ có sức mua sắm cao hơn. Khi đó, thanh toán bằng thẻ chính là phương
thức thanh toán được ưa chuộng do các ưu điểm nhanh chóng, thuận tiện, hiện đại và
an toàn mang lại cho chủ thẻ.
3.2Hệ thống chính sách nhà nước về thẻ và hình thức thanh toán điện tử
Hệ thống chính sách nhà nước về thẻ và thanh toán điện tử chính là chiếc
khung để các ngân hàng thực hiện hoạt động kinh doanh thẻ nằm trong khuôn khổ
nhằm cân bằng giữa lợi ích khách hàng, lợi ích của ngân hàng và lợi ích của toàn xã
hội, để phù hợp với xu thế vận động của toàn thế giới và định hướng phát triển kinh
tế của nước ta.
Khi nhận biết được các lợi ích từ việc thanh toán điện tử, Nhà nước sẽ có các
chủ trương khuyến khích người dân sử dụng hình thức thanh toán này trong tiêu
dùng. Cụ thể tại Việt Nam, năm 2007 là năm phát triển vượt trội của thị trường thẻ.
Nguyên nhân của sự phát triển này không thể không kể đến Chỉ thị 20/2007/CT-TTg
của Thủ tướng Chính phủ về trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương
từ ngân sách nhà nước. Như vậy, đây chính là điều kiện tốt để thị trường thẻ có thể
phát triển mạnh mẽ.
Thêm vào đó, Nhà nước còn đưa ra các văn bản quy phạm nhằm định hướng
cho hoạt động kinh doanh thẻ phát triển một cách lành mạnh, đảm bảo lợi ích của các
bên. Đồng thời, Ngân hàng Nhà nước – cơ quan quản lý các ngân hàng thương mại và
hoạt động tiền tệ trong nước – cũng thực hiện khuyến khích và có biện pháp hỗ trợ
các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ và chăm sóc

khách hàng, tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ hiện có, phát triển thêm các
tiện ích trên thẻ, đảm bảo an toàn, chính xác, thuận tiện cho người sử dụng cũng như
tiếp tục củng cố, cải thiện công tác chăm sóc khách hàng. Bên cạnh đó, Ngân hàng
Nhà nước còn tăng cường công tác thanh tra, giám sát để kiểm tra, xử lý kịp thời các
vi phạm.
Qua các phân tích ở trên, ta có thể thấy rõ sự ảnh hưởng trực tiếp của các
chính sách nhà nước tới sự phát triển của thị trường thẻ.
3.3Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng
Hiện nay, ở các ngân hàng hiện đại đang có sự chuyển dịch cạnh tranh từ các
Page 15


Bài tập Nhóm số 2- Nhóm 2 - Ga.MBAX01.10

Quản trị Markeing

dịch vụ ngân hàng truyền thống sang các dịch vụ ngân hàng hiện đại. Các dịch vụ
ngân hàng hiện đại dần trở thành nhân tố chính giúp việc hoạt động hiệu quả. Tỉ lệ
thu nhập từ dịch vụ này ngày càng cao. Thẻ ghi nợ là một trong những dịch vụ hiện
đại mang lại hiệu quả kinh doanh. Kinh doanh dịch vụ thẻ ghi nợ hiện nay không chỉ
có duy nhất một ngân hàng mà có nhiều ngân hàng cùng tham gia cung cấp. Vì vậy,
sự cạnh tranh giữa các ngân hàng về loại dịch vụ này là khó tránh khỏi. Đồng thời,
những tác động của sự cạnh tranh này ảnh hưởng nhiều tới sự phát triển của thị
trường thẻ.
Trên lý thuyết, sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trong dịch vụ thẻ sẽ
mang lại lợi ích nhiều hơn cho khách hàng. Song, thực tế thị trường thẻ Việt Nam cho
thấy, sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trên thị trường thẻ hiện nay chỉ dừng
lại ở số lượng thẻ được phát hành. Khách hàng có thể được miễn phí phát hành thẻ
(với một số ngân hàng) hoặc được tặng thẻ (trong các dịp khuyến mãi đặc biệt),
nhưng việc sở hữu một tấm thẻ không đồng nghĩa với việc sở hữu các tiện ích của thẻ

đó bởi hầu hết các ngân hàng vẫn chưa chú trọng đến chất lượng mà dịch vụ thẻ cung
cấp. Việc chỉ tập trung phát triển số lượng thẻ phát hành của các ngân hàng ảnh
hưởng không nhỏ tới chất lượng thị trường thẻ. Số lượng thẻ được phát hành có thể
chỉ là con số ảo, vì công tác quản lý thẻ chưa được sát sao nên có những thẻ được
phát hành ra, nhưng thực chất không được đưa vào sử dụng trong các giao dịch phi
tiền mặt, mà chỉ dùng để rút tiền. Như vậy, trên thực tế, sự cạnh tranh này không
mang lại lợi ích cho chủ thẻ xứng đáng với quy mô số lượng thẻ được phát hành.
Ngoài ra, sự cạnh tranh gay gắt hơn trong thời gian qua thể hiện thông qua việc
thành lập các liên minh thanh toán khác nhau trên thị trường thẻ. Các liên minh thanh
toán này được thành lập để tăng tính cạnh tranh giữa các ngân hàng, song đây chỉ là
liên minh mang tính tự phát, không có sự chỉ đạo, hướng dẫn của Ngân hàng Nhà
nước nên liên minh thanh toán này đã làm hạn chế hiệu quả và tiện ích cho người sử
dụng, hạn chế tốc độ phát hành và thanh toán bằng thẻ. Như vậy, sự cạnh tranh này
không chỉ ảnh hưởng đến lợi ích của chủ thẻ, mà còn ảnh hưởng tới sự phát triển của
thị trường thẻ như đã phân tích ở trên. Tuy nhiên, sau một thời gian diễn ra tình trạng
này, Ngân hàng Nhà nước đã có sự can thiệp bằng cách phê duyệt và tập trung thực
hiện Đề án xây dựng Trung tâm chuyển mạch thẻ thống nhất để kết nối các liên minh
thẻ lại với nhau để đảm bảo lợi ích của chủ thẻ, đồng thời cũng đảm bảo lợi ích của
các ngân hàng. Và thành công bước đầu của đề án này là sự liên thông giữa hai liên
minh thẻ lớn nhất: Smartlink và Banhknetvn để tiến tới sự thống nhất trên toàn thị
trường thẻ.
Thời gian gần đây, chất lượng dịch vụ thẻ cũng đã được các ngân hàng quan
Page 16


Bài tập Nhóm số 2- Nhóm 2 - Ga.MBAX01.10

Quản trị Markeing

tâm hơn trước. Vì đây là một dịch vụ hiện đại của ngân hàng nên các ngân hàng

không thể không đầu tư công nghệ và coi trọng việc ứng dụng các công nghệ hiện
đại. Công nghệ hiện đại sẽ làm tăng chất lượng dịch vụ thẻ nói riêng và chất lượng thị
trường thẻ nói chung. Đối với các ngân hàng cung cấp, đó chính là yếu tố làm tăng
thêm uy tín, thị phần, để thu hút đầu tư, làm tăng lợi nhuận và là một công cụ cạnh
tranh hiệu quả trên thị trường. Sự cạnh tranh lành mạnh này không chỉ mang lại lợi
ích cho các ngân hàng mà còn mang lại lợi ích cho chủ thẻ, góp phần nâng cao chất
lượng thị trường thẻ.
3.4Trình độ khoa học công nghệ của ngân hàng
Dịch vụ thẻ ghi nợ là một dịch vụ hiện đại nên có thể nói công nghệ là một
trong những yếu tố quan trọng đảm bảo lợi thế cạnh tranh của ngân hàng trên thị
trường thẻ. Nếu ngân hàng sử dụng công nghệ cao trong việc cung cấp và quản lý
dịch vụ thẻ thì chất lượng phục vụ và tính an toàn của thẻ cũng đc nâng cao, vì thế số
lượng khách hàng đến với dịch vụ thẻ này cũng tăng lên một cách nhanh chóng. Điều
này không những mang lại hiệu quả cao trong công tác quản lý và công tác phát triển
thẻ mà từ đó, uy tín của ngân hàng cũng sẽ được nâng cao. Tuy nhiên, việc áp dụng
khoa học công nghệ cao vào việc cung cấp dịch vụ thẻ không phải là vấn đề đơn giản
bởi điều này còn phụ thuộc nhiều vào tiềm lực kinh tế của từng ngân hàng.
Hiện nay, không chỉ số lượng máy ATM và POS còn thiếu so với quy mô thẻ
trên thị trường mà chất lượng máy ATM cũng là vấn đề các ngân hàng cần quan tâm
hơn nữa. Tình trạng máy ATM bị hỏng, không sử dụng được hoặc lỗi hệ thống gây ra
những phát sinh trong quá trình sử dụng thẻ vẫn còn tồn tại phổ biến, gây không ít rắc
rối cho người sử dụng. Từ đó, việc sử dụng thẻ có khi còn mang lại bất tiện cho
khách hàng, làm khách hàng chuyển qua thanh toán bằng tiền mặt, ảnh hưởng tới sự
phát triển của thị trường thẻ. Vì vậy, trình độ công nghệ của hệ thống máy ATM và
POS của các ngân hàng cũng đóng vai trò hết sức quan trọng.
Yếu tố trình độ công nghệ của các ngân hàng còn ảnh hưởng đến sự thành lập
các liên minh thanh toán giữa các ngân hàng do sự khác biệt về trình độ quản lý, ứng
dụng công nghệ giữa các ngân hàng và ảnh hưởng đến sự kết nối giữa ngân hàng với
các thành phần kinh tế chủ chốt mà đặc biệt là các lĩnh vực liên quan đến thương mại
điện tử, bán lẻ, chứng khoán, viễn thông… Sự thành lập các liên minh thanh toán

giữa các ngân hàng và sự kết nối giữa ngân hàng với các thành phần kinh tế chủ chốt
đó nếu được nhìn nhận một cách đúng đắn và được thực hiện thành công thì đó sẽ là
một bước tiến lớn tạo đột phá cho thị trường thẻ Việt Nam vì tiện ích mà những sự
kết hợp này mang lại sẽ thu hút được đông đảo khách hàng tham gia sử dụng dịch vụ.
Page 17


Bài tập Nhóm số 2- Nhóm 2 - Ga.MBAX01.10

Quản trị Markeing

Sự ảnh hưởng vô cùng quan trọng nữa là sự ảnh hưởng của trình độ công nghệ
đến tính an toàn, bảo mật của thẻ cũng như công tác quản lý thẻ trong điều kiện số
lượng thẻ tăng nhanh như hiện nay. Tính bảo mật của thẻ ngày càng được các ngân
hàng quan tâm một cách đúng mực khi một loạt các quốc gia và vùng lãnh thổ trong
khu vực như Malaysia, Đài Loan, Nhật Bản, Singapore, Trung Quốc... đang tích cực
chuyển sang loại thẻ thông minh theo chuẩn EMV có độ an toàn cao hơn nên tội
phạm giả mạo thẻ đang có xu hướng chuyển hoạt động sang địa bàn Việt Nam, vì
tuyệt đại đa số người Việt Nam đang sử dụng thẻ từ - loại thẻ dễ bị làm giả hơn thẻ
thông minh (thẻ chip). Loại thẻ chip này sẽ đảm bảo an toàn cho chủ thẻ một cách tốt
hơn, mang lại lòng tin của chủ thẻ đối với dịch vụ thẻ, đồng thời làm tăng uy tín của
ngân hàng. Vì vậy, lượng người sử dụng dịch vụ này trên thị trường Việt Nam cũng
không ngừng tăng lên. Ngoài ra, với tốc độ phát triển thị trường cao như hiện nay và
dự báo sẽ còn cao nữa trong tương lai, công tác quản lý thẻ cũng gặp nhiều khó khăn.
Do vậy, nếu được áp dụng các phần mềm công nghệ cao, ngân hàng sẽ tránh được rủi
ro trong công tác quản lý thẻ của mình.
Qua phân tích sự tác động của trình độ công nghệ của ngân hàng, ta có thể thấy
rằng sự ảnh hưởng của yếu tố này tới thị trường thẻ là rất lớn, nhất là khi dịch vụ thẻ
là một trong những dịch vụ hiện đại của ngân hàng cần được đầu tư công nghệ cao.
3.5Định hướng phát triển của ngân hàng trên thị trường thẻ

Định hướng phát triển của các ngân hàng ảnh hưởng không nhỏ tới xu hướng,
xu thế và sức cạnh tranh trên thị trường thẻ. Sản phẩm – dịch vụ thẻ của ngân hàng
được định hướng theo hai hướng: đối với sản phẩm – dịch vụ mới và đối với sản
phẩm - dịch vụ hiện tại.
Khi ngân hàng định hướng phát triển sản phẩm thẻ hiện tại và thực hiện duy trì
hoặc phấn đấu dẫn đầu về quy mô, số lượng, chất lượng…thẻ thì ngân hàng sẽ nỗ lực,
thực hiện tăng tốc để phát triển dịch vụ hiện tại của mình với tốc độ cao hơn. Điều
này làm tăng sức cạnh tranh trên thị trường thẻ ghi nợ bởi một ngân hàng tăng tốc,
các ngân hàng khác không thể dậm chân tại chỗ. Như vậy, trên thị trường thẻ sẽ diễn
ra một cuộc chạy đua cả về quy mô, số lượng, chất lượng…của thẻ.
Khi ngân hàng định hướng cho ra đời và phát triển sản phẩm thẻ mới, tạo bước
đột phá trên thị trường bằng các tính năng vượt trội, công nghệ tiên tiến hơn, chất
lượng tốt hơn…thì các ngân hàng khác không thể đứng nhìn. Lúc ấy, sự cạnh tranh
gay gắt cũng diễn ra khi những ngân hàng khác cũng cho ra đời sản phẩm thẻ mới
tiện dụng hơn, hiện đại hơn. Và chính những công năng mới, công nghệ sản xuất mới
Page 18


Bài tập Nhóm số 2- Nhóm 2 - Ga.MBAX01.10

Quản trị Markeing

của thẻ cũng đã quyết định xu hướng phát triển thẻ đồng thời xu thế phát triển thị
trường thẻ.
4. Giới thiệu về thẻ ghi nợ của Agribank, Vietcombank, Vietinbank.
4.1 Thẻ ghi nợ Sucess của Agribank
4.1.1. Giới thiệu chung

Tham gia thị trường thẻ từ năm 2003 nhưng đến năm 2005, khi thị trường thẻ
bắt đầu phát triển sôi động hơn, Agribank cho ra đời một loại thẻ ghi nợ nội địa

“Success”. Đến cuối năm 2010, số lượng thẻ ghi nợ Success của Agribank đã phát
hành được là 6,38 triệu thẻ chiếm 20,2 thị phần; doanh số sử dụng thẻ Success tại đơn
vị chấp nhận thẻ chiếm thị phần cao nhất 44,9%. Tỷ lệ tăng trưởng hàng năm của loại
thẻ ghi nợ nội địa này rất cao. Ngoài việc phục vụ cho những đối tượng có nhu cầu,
thẻ Success còn phục vụ cho việc chi trả lương hưu, trợ cấp Bảo hiểm Xã hội và đối
tượng hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước.
4.1.2. Các tiện ích của thẻ Success
Thẻ ghi nợ nội địa Success mang lại cho khách hàng những tiện ích sau:
Rút tiền mặt bằng tiền Việt Nam (VNĐ) hoặc ngoại tệ
Rút tiền mặt là tiện ích quan trọng nhất và hiện được đa số khách hàng sử dụng
do vẫn còn thói quen sử dụng tiền mặt. Khách hàng có thể rút tiền không hạn chế số
lượng tại quầy giao dịch và rút tiền có hạn mức tại các máy ATM (trong hoặc ngoài
hệ thống Agribank). Bảng 1 cho ta thấy các hạn mức rút tiền tại máy ATM của thẻ ghi
nợ Success.
Bảng 1: Hạn mức rút tiền tại máy ATM của thẻ ghi nợ Success
Hạn mức

Số tiền

Hạn mức rút tiền 1 ngày

25.000.000 VNĐ

Hạn mức chuyển khoản 1 ngày

25.000.000 VNĐ

Hạn mức rút tiền 1 lần

5.000.000 VNĐ

Page 19


Bài tập Nhóm số 2- Nhóm 2 - Ga.MBAX01.10

Hạn mức thấu chi
Số lần rút tiền 1 ngày

Quản trị Markeing

30.000.000 VNĐ
Không hạn chế

(Nguồn: Phòng Dịch vụ và Marketing Agribank)
Thanh toán hóa đơn cho các đơn vị cung ứng dịch vụ tại máy ATM (trong hoặc ngoài
hệ thống Agribank)
Đây là tiện ích mang lại nhiều tiện lợi cho chủ thẻ cũng như các đơn vị cung
ứng dịch vụ (điện, nước, Internet, điện thoại…). Chủ thẻ có thể chủ động thanh toán
hóa đơn bất cứ khi nào họ muốn mà không phải đi đến bưu cục hoặc địa điểm thanh
toán (đối với những nơi không thực hiện thanh toán tại nhà). Đối với nhà cung cấp
dịch vụ, họ chỉ cần gửi hóa đơn đến khách hàng và có thể tiết kiệm được một lượng
đáng kể chi phí tiền lương cho nhân viên thu phí tại nhà cũng như tránh được việc
nhầm lẫn trong thanh toán bằng tiền mặt. Như vậy, thanh toán hóa đơn cho các đơn vị
cung ứng dịch vụ tại máy ATM mang lại lợi ích không chỉ cho chủ thẻ mà còn cho
các đơn vị cung ứng dịch vụ. Đây là hình thức thanh toán hiện đại và tiện lợi, nên
được khuyến khích sử dụng.
Thanh toán mua hàng hóa, dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ của Ngân hàng
Nông nghiệp
Hiện nay, Ngân hàng Nông nghiệp đang tiến hành mở rộng hệ thống máy POS
và khuyến khích các cửa hàng, khách sạn… trở thành đơn vị chấp nhận thẻ của Ngân

hàng để mang lại lợi ích thanh toán cho khách hàng cũng như đơn vị đó. Tiện ích này
sẽ làm khách hàng mất dần đi thói quen thanh toán bằng tiền mặt, tránh nhầm lẫn
trong thanh toán. Đây còn là hình thức thanh toán mang lại sự tiện lợi cho chủ thẻ
trong việc mang theo một số tiền lớn mà nếu không dùng thẻ, rủi ro mất cắp là rất
cao. Tiện ích này còn giúp các cửa hàng, siêu thị, khách sạn, trung tâm mua sắm…
tránh khỏi tình trạng thiếu tiền lẻ để trả cho khách hàng như hiện nay.
Rút tiền mặt hay thanh toán mua hàng hóa, dịch vụ khi trong tài khoản khách hàng
không có số dư
Ngân hàng Nông nghiệp thực hiện cung cấp tiện ích này đối với các khách
hàng có thu nhập ổn định, mang lại sự tiện lợi trong rút tiền cũng như thanh toán mà
khách hàng không phải bận tâm tài khoản của mình có số dư bao nhiêu.
Cung cấp thông tin số dư tài khoản và in sao kê giao dịch
Tiện ích này giúp chủ thẻ kiểm soát được lượng tiền ra, vào tài khoản và mức
độ chi tiêu của khách hàng một cách nhanh chóng và tiện lợi mà không cần phải trực
Page 20


Bài tập Nhóm số 2- Nhóm 2 - Ga.MBAX01.10

Quản trị Markeing

tiếp đến ngân hàng để có được các thông tin về số dư. Đây là tiện ích không thể thiếu
của dịch vụ thẻ và là tiện ích rất quan trọng trong thanh toán điện tử.
Thay đổi mã số xác định chủ thẻ (PIN)
Tiện ích này làm tăng độ an toàn cho thẻ. Mỗi thẻ có một mã số xác định riêng
và do chủ thẻ quy định. Chủ thẻ có thể thay đổi mã PIN ngay trên máy ATM để đảm
bảo tính an toàn cho thẻ. Hiện nay, do có nhiều trường hợp lộ mã PIN nên các ngân
hàng khuyên chủ thẻ nên thường xuyên thay đổi mã số xác định chủ thẻ để tăng tính
bảo mật cho thẻ.
Số dư trên tài khoản được hưởng lãi suất không kì hạn

Khách hàng của thẻ ghi nợ Success trong quá trình sử dụng thẻ không những
không phải mất phí duy trì sử dụng thẻ mà còn được hưởng mức lãi suất không kì hạn
cho tài khoản của mình. Mức lãi suất không kì hạn hiện nay của Agribank hiện nay là
3%/năm.
Nhận tiền lương, nhận tiền chuyển đến từ trong và ngoài nước, nhận lương hưu và
trợ cấp bảo hiểm xã hội
Ngoài việc khuyến khích không dùng tiền mặt, tiện ích này còn giúp khách
hàng không gặp bất tiện khi nhận tiền bằng tiền mặt như: nhầm lẫn trong chi trả
(lương, bảo hiểm xã hội…), tốn thời gian chờ đợi…
Chuyển tiền trong và ngoài hệ thống Agribank
Chuyển khoản là tiện ích không thể thiếu của dịch vụ thẻ. Thẻ ghi nợ được ra
đời cũng nhằm mục đích này. Đây là tiện ích mà khách hàng Việt Nam ít sử dụng, do
vẫn còn tồn tại thói quen dùng tiền mặt. Vì vậy, để hạn chế thanh toán bằng tiền mặt,
Nhà nước và các ngân hàng cũng có các chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho người
dân để khuyến khích và khiến họ dần có thói quen thanh toán điện tử.
Thủ tục phát hành thẻ Success
Khi muốn sử dụng sản phẩm - dịch vụ thẻ Success, khách hàng chỉ cần thực hiện:
- Mở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn tại Agribank
- Điền các thông tin cần thiết vào giấy đề nghị phát hành thẻ ghi nợ, hợp đồng sử
dụnAgrribank
- Nộp bản sao chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu (xuất trình bản gốc để đối
chiếu) cùng 2 ảnh 4x6 cm chụp trong phạm vi 06 tháng gần nhất
Trong vòng 04 ngày làm việc kể từ ngày Agribank nhận giấy đề nghị phát
Page 21


Bài tập Nhóm số 2- Nhóm 2 - Ga.MBAX01.10

Quản trị Markeing


hành thẻ, khách hàng sẽ nhận được thẻ ghi nợ Success và mã PIN (trường hợp
phát hành nhanh là 02 ngày làm việc).
4.1.3. Thị trường mục tiêu cho thẻ Success

Với định dạng thương hiệu thẻ Success “ Chìa khóa của sự thành công”
cùng với hình ảnh quả cầu thể hiện màng lưới thanh toán rộng khắp trên tất cả
mọi miền đất nước. Agribank xác định thị trường mục tiêu cho thẻ Success là các
đơn vị hành chính sự nghiệp, học sinh – sinh viên những người đang ở độ tuổi
hướng tới công nghệ hiện đại.
Hiện tại thẻ đã và đang triển khai tới các đơn vị nhà nước chi trả lương và các
khoản cho cán bộ, nhân viên đương chức hoặc nghỉ hưu. Định hướng phát triển sang
các đơn vị doanh nghiệp tư ngoài nhà nước.
Từ năm 2009 Agribank triển khai phát hành cho đối tượng là sinh viên, nông
dân như: Thẻ liên kết thương hiệu (thẻ lập nghiệp) là thẻ liên kết với Ngân hàng
chính sách Việt Nam với đối tượng là học sinh, sinh viên nghèo vay vốn của VBSP
Thẻ liên kết sinh viên dành cho đối tượng là sinh viên kết hợp giữa thẻ của
Agribank với thẻ sinh viên theo quy định của trường. Agribank đã thực hiện triển
khai thí điểm thành công sản phẩm thẻ liên kết sinh viên với trường Đại học Kinh tế
Quốc dân, Học viện Quản lý giáo dục, trường Cao đẳng Y tế Quảng Ninh, trường Cao
đẳng Cộng đồng Sóc Trăng.
4.2Thẻ ghi nợ Vietcombank
Thẻ ATM ghi nợ nội địa của Vietcombank với thương hiệu thẻ Connect24
Tiện ích sử dụng thẻ


Thanh toán tại các ĐVCNT



Rút tiền mặt (VND) từ tài khoản cá nhân tiền VNĐ hoặc USD.




Kiểm tra số dư tài khoản.



In sao kê các giao dịch gần nhất.
Page 22


Bài tập Nhóm số 2- Nhóm 2 - Ga.MBAX01.10

Quản trị Markeing



Chuyển khoản trong hệ thống Vietcombank



Thanh toán hoá đơn dịch vụ



Điện



Nước




Điện thoại trả trước và cước thuê bao trả sau của Vinaphone, Mobifone, Viettel và EVN



Phí bảo hiểm



Dịch vụ trả tiền trước …



Một số các dịch vụ khác

Hạn mức sử dụng thẻ

Tiền
mặt

Hạng Chuẩn

Hạng Vàng

Hạng đặc biệt

Số tiền rút tối đa 1 lần


5 triệu VNĐ

5 triệu VNĐ

5 triệu VNĐ

Số tiền rút tối thiểu 1 lần

50.000 VNĐ

50.000 VNĐ

50.000 VNĐ

Số tiền rút tối đa 1 ngày

10 triệu VNĐ

15 triệu VNĐ

20 triệu VNĐ

Số giao dịch rút tiền tối đa
10 lần
trong 1 ngày
Hạn mức chi tiêu tối đa trong 01
50 triệu VNĐ
ngày
Hạn mức chi tiêu tối đa 1 lần
Chi tiêu

50 triệu
Số lần chi tiêu tối đa 1 ngày
Số tiền chuyển khoản tối đa
Chuyển
trong 1 ngày
Số lần chuyển khoản tối đa
khoản
trong 1 ngày
Điều kiện phát hành


15 lần

20 lần

50 triệu VNĐ

50 triệu VNĐ

50 triệu

50 triệu

20 lần

20 lần

20 lần

50 triệu VNĐ


50 triệu VNĐ

50 triệu VNĐ

10 lần

10 lần

10 lần

Cá nhân là người Việt Nam hoặc người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam có nhu cầu sử
dụng thẻ, đáp ứng các điều kiện phát hành, sử dụng thẻ do Vietcombank và Pháp luật quy định.
Page 23


Bài tập Nhóm số 2- Nhóm 2 - Ga.MBAX01.10



Đối với chủ thẻ chính phải đủ 18 tuổi trở lên.



Có tài khoản mở tại Vietcombank

Quản trị Markeing

Thủ tục phát hành



Hoàn thiện hồ sơ phát hành thẻ bao gồm các giấy tờ sau:



Yêu cầu phát hành thẻ và hợp đồng sử dụng thẻ (Chi tiết )



Bản sao Giấy chứng minh nhân dân /Hộ chiếu (mang theo bản chính để đối chiếu)



Giấy yêu cầu mở tài khoản (trường hợp chưa có tài khoản tại NH TMCP NT VN)



Sau khi Chi nhánh ngân hàng chấp nhận yêu cầu phát hành thẻ của Quý khách trong
thời gian từ 03 đến 07 ngày (trừ ngày nghỉ, lễ, tết) quý khách sẽ trực tiếp đến lấy tại chi
nhánh phát hành.

4.3 Thẻ ghi nợ Vietinbank

VietinBank® E-Partner C-Card®

E-Partner C-Card là thẻ GHI NỢ thông dụng đáp
ứng cao nhu cầu của nhiều đối tượng khách hàng, đặc biệt thích hợp cho
Cán bộ nhân viên công ty, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ chi lương qua
thẻ.
Ưu đãi đặc biệt

 Không số dư ban đầu khi mở thẻ
 Miễn phí hầu hết các giao dịch của chủ thẻ trên máy ATM
 Rút tiền tại quầy tối đa lên đến 1 TỶ ĐỒNG
 Chuyển khoản trên ATM tối đa lên đến 100 Triệu Đồng
 THAM GIA CHƯƠNG TRÌNH TÍCH ĐIỂM THƯỞNG ELO –
SMART khi chủ thẻ thực hiện chi tiêu mua sắm, thanh toán bằng thẻ EPartner C-Card (không bao gồm giao dịch rút tiền) với mức quy đổi
Page 24


Bài tập Nhóm số 2- Nhóm 2 - Ga.MBAX01.10

Quản trị Markeing

10.000đ giao dịch = 1 điểm thưởng để được nhận tiền hoặc quà tặng hấp
dẫn. Chi tiêu càng nhiều, điểm thưởng càng lớn, giá trị quy đổi càng cao.
Dịch vụ tiện ích
 Vấn tin tài khoản ATM trực tuyến trên Internet
 Nạp tiền cho thuê bao trả trước của các mạng di động bằng dịch vụ
VnTopup
 Nhanh chóng, thuận tiện với các tiện ích của SMS Banking (Chuyển
khoản qua tin nhắn, thông báo biến động số dư, sao kê tài khoản, xem
thông tin về lãi suất, tỷ giá ngoại hối...)
 Nhận tiền kiều hối từ nước ngoài gửi vào tài khoản thẻ E-Partner C-Card
 Gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn trên ATM
 Nộp thuế, thanh toán hoá đơn điện thoại, điện lực trực tuyến trên ATM
 Thanh toán vé tàu với công ty đường sắt Sài Gòn, công ty đường sắt Hà
Nội
 Tìm máy ATM nhanh chóng, thuận tiện qua hệ thống tin nhắn 977
 Nhận lương, thu nhập từ công ty và các giao dịch chuyển khoản khác
Mạng lưới giao dịch

 Mạng lưới giao dịch rộng khắp với 150 chi nhánh, 800 điểm giao dịch và
01 Sở Giao dịch trên toàn quốc
 Giao dịch tức thời, tiện lợi với 800 máy ATM và gần 3000 điểm chấp
nhận thẻ của VietinBank trên toàn quốc
 Thực hiện giao dịch trên hệ thống ATM và POS của các ngân hàng thành
viên liên minh Banknetvn (BIDV, Agribank, ABBank, Saigonbank,
Habubank) và Smartlink (Vietcombank, Techcombank và hơn 20 ngân
hàng khác)
Dịch vụ trả lương qua tài khoản thẻ
Dành cho doanh nghiệp để trả lương, thưởng, và thu nhập cho cán bộ nhân viên
 Dịch vụ trả lương hiện đại giúp doanh nghiệp tiết kiệm tối đa chi phí quản
lý, nhân công, thời gian và hạn chế rủi ro
 Định kỳ hàng tháng, hệ thống công nghệ hiện đại của VietinBank sẽ tự
động chuyển tiền từ tài khoản của doanh nghiệp vào từng tài khoản thẻ
của nhân viên căn cứ trên uỷ nhiệm chi và danh sách lương của doanh
Page 25


×