Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Phân tích sự thành công trong chiến lược marketing của mạng di động viettel so với các đối thủ vinaphone và mobifone

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.83 KB, 35 trang )

Quản trị Marketing
Hoàng Trọng Nghĩa – X0110

GIỚI THIỆUGiới thiệu:
LỜI MỞ ĐẦU

Phân tích sự thành công trong chiến lược

Marketing của mạng di động Viettel so với các đối thủ Vinaphone và
Mobifone

Nền kinh tế của nước ta đã phát triển nhanh chóng khi chuyển mình từ
nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên các doanh nghiệp
Việt Nam đã rất khó khăn và lúng túng trong việc hoạch định cho mình
những chiến lược phù hợp và linh động để đối phó với nền kinh tế đầy mới
mẻ và biến động này. Không có chiến lược doanh nghiệp không thể tồn tại
và phát triển. Trong số những doanh nghiệp trụ vững và thành công trong
bước chuyển mình đó có Viettel.
Viettel từ khi ra đời cho đến nay luôn giữ vững vị thế số 1 và phát
triển không ngừng trong thị trường viễn thông cũng như lấn sân sang các thị
trường khác. Chúng ta không quên câu slogan quen thuộc “Say it your way”
(hãy nói theo cách của bạn) của Viettel. Thành công ban đầu là do Viettel đã
biết xây dựng cho mình một thương hiệu riêng, độc đáo. Tuy nhiên để lớn
mạnh như bây giờ, Viettel đã hành động theo những chiến lược đúng đắn và
sáng tạo.


Khi thị trường viễn thông hội tụ đến 8 nhà cung cấp dịch vụ di động:
Vinaphone, Mobifone, Viettel, HT mobile, EVN Telecom, S-fone, G-Tel
mobile và Beeline thì người ta vẫn thấy được sự khác biệt của Viettel. Đó là:
Viettel là một trong những nhà cung cấp có nhiều sản phẩm và nhiều


loại hình dịch vụ nhất. Sản phẩm và dịch vụ rất đa dạng. Viettel có những
sản phẩm hướng tới đối tượng khách hàng theo độ tuổi, có sản phẩm lại
hướng tới đối tượng theo mức thu nhập.
Viettel là doanh nghiệp có số lượng thuê bao di động lớn nhất: Số
lượng thuê bao của Viettel lên tới hơn 20 triệu thuê bao, chiếm trên 40% thị
phần di động.
Viettel là doanh nghiệp có vùng phủ sóng rộng nhất: Hiện Viettel có
khoảng 12.000 trạm thu phát sóng, không chỉ phủ sóng tại các thành thị mà
sóng Viettel đã về sâu đến vùng nông thôn, vùng hải đảo xa xôi. Thuê bao di
động Viettel có thể gọi đi bất cứ đâu, bất cứ thời điểm nào đều không sợ bị
nghẽn.
Viettel là doanh nghiệp có giá cước cạnh tranh nhất: giá cước Viettel
cung cấp rất hấp dẫn. Những gói cước của Viettel thật sự hấp dẫn và phù hợp
với từng đối tượng khách hàng. Bản thân nhân viên trực tổng đài giải đáp
như chúng ta đã thật sự hiểu ý nghĩa của từng sản phẩm Viettel đang cung
cấp trên thị trường.
Viettel là doanh nghiệp có gói cước hấp dẫn nhất: những gói cước như
Happy Zone, Homephone không cước thuê bao, Sumo sim hay “Cha và con”
đều là những gói cước khác biệt mà không một doanh nghiệp viễn thông nào
có.
Bên cạnh đó, Viettel cũng là doanh nghiệp có những nhiều chương
trình gắn liền với những lợi ích to lớn của xã hội hoặc chính sách nhân đạo,
quan tâm đặc biệt đến người nghèo và trẻ em nhất: với quan điểm kinh


doanh có trách nhiệm với xã hội, các chương trình như Mạng Internet cho bộ
giáo dục, hội nghị thoại cho Bộ Y Tế, Viettel đã giúp cho hàng triệu triệu
học sinh, sinh viên và giáo viên có cơ hội tiếp xúc với khoa học công nghệ,
nền tri thức hiện đại; cho các bác sỹ, y tá và những người làm việc trong
ngành y dù ở cách xa nhau hàng nghìn kilômet về mặt địa lý vẫn có thể đàm

thoại, hội thảo với nhau về một ca phẫu thuật khó… như đang cùng ngồi tại
một hội trường vậy.
Ngoài ra, hàng năm, Viettel chi hàng trăm tỷ đồng ủng hộ người
nghèothông qua các chương trình “nối vòng tay lớn”; nhận đỡ đầu cho các
huyện nghèo thuộc Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP; góp sức chung tay với
những người hảo tâm để gây quỹ cho chương trình “Trái tim cho em” nhằm
giúp cho các em bị bệnh tim bẩm sinh.
Có thể nói rằng dù Viettel phát triển sau các nhà mạng như:
Vinaphone, Mobiphone nhưng trong chặng đường phát triển của mình, công
ty đã có những bước phát triển nhảy vọt, số lượng thị phần tăng lên theo cấp
số nhân trong gần 20 năm phát triển trên tất cả các lĩnh vực kinh doanh của
mình. Không chỉ phát triển thị trường trong nước mà còn tập trung phát
triển thị trường nước ngoài.


Ngày 11-1-2007, Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức
Thương mại thế giới (WTO)Việt Nam là một nước còn non trẻ, đi lên
từ một nước có nền kinh tế bao cấp đi lên cơ chế kinh tế thị trường.
Trên con đường hội nhập kinh tế quốc tế, nền kinh tế nước ta đã có
nhiều chuyển biến như sự thay đổi về thể chế, sức ép từ thị trường
ngoài nước do quá trình mở cửa…Để tồn tại và phát triển, Cáccác
doanh nghiệp Việt Nam đã rất khó khăn và lúng túng trong việccần
phải xác lập kế hoạch, chiến lược kinh doanh phù hợp và linh hoạt
để đối phó với những thay đổi và biến động của nền kinh tế trong
nước sáng tạo và biến động.. Không có chiến lược kinh doanh không
thể tồn tại và phát triển.
Tổng công ty Bưu chính viễn thông Quân đội (Viettel) là một trong
những doanh nghiệp điển hình đã vượt qua những khó khăn giai
đoạn đầu hội nhập, tăng trưởng doanh thu, duy trì vị trí hàng đầu
trên thị trường viễn thông, sản xuất, cũng như các thị trường khác.

Trong số các doanh nghiệp tồn tại và thành công trong quá trình
chuyển đổi bao gồm Viettel. Viettel từ khi thành lập đến nay luôn
duy trì vị trí số 1 và tiếp tục tăng trưởng trong thị trường viễn thông
và sản xuất cũng như các thị trường khác.
Với những bước tiến bộ, phát triển vượt bậc của ngành thông tin và
truyền thông trong những năm qua, việc sử dụng các phương tiện
viễn thông hiện đại cho nền kinh tế và xã hội là rất cần thiết.Nhờ
những tiến bộ ngoạn mục trong thông tin và truyền thông, sử dụng
phương tiện hiện đại của viễn thông không còn được coi là sang
trọng nhưng cần phải có cho kinh tế và xã hội.


Tại Việt Nam, như đãTheo thông báo từ công ty nghiên cứu thị trường
Pyramid, doanh số của dịch vụ viễn thông tại Việt Nam năm 2010
đạt USD5.9 tỷ USD, tăng gấp đôi tốc độ tăng trưởng tăng gấp đôi
trong năm 2007. Trong bối cảnh giá cả hàng hóa tăng cao, để thỏa
mãn nhu cầu của khách hàng, các doanh nghiệp viễn thông buộc
phải cạnh tranh mạnh mẽ lẫn nhau để giữ khách hàng, duy trì
doanh thu và lợi nhuận thông qua việc giảm giá các gói dịch vụ, kèm
theo các chính sách khuyến mãi hấp dẫn, thu hút khách hàng.M
tăng giá hàng hóa đang vật lộn để "gây sốc" cho sự bùng nổ tiêu
dùng, việc giảm giá và khuyến mại của viễn thông được coi là thuận
lợi cho việc tạo ra giá thị trường.
Đây cũng là kết quả của việc phá vỡ sự độc quyền của các chủng tộc và
kết quả của cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp viễn thông.
Viettelặc dù thâm nhập thị trường rất muộn so với các doanh nghiệp
viễn thông khác (Vinaphone, Mobifone) nhưng nhờ hoạch định và
thực thi chiến lược kinh doanh phù hợp, Viettel đã thành công, hoạt
động phát triển đúng hướng, trở thành là doanh nghiệp được coi là
hiện đang doanh nghiệp dẫn đầu thị trường viễn thông tại Việt Nam.

Thông qua so sánh chiến lược của Viettel với sự cạnh tranh mạnh nhất
chúng tôi tìm hiểu tại sao một doanh nghiệp thâm nhập thị trường
chậm nhưng ngay sau đó là một thành công?
2. Phân tích tình hình:
2,1 Giới thiệu chung về VIETTEL
Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel) được thành lập theo quyết định
2097/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ký vào ngày 14/12/2009, là


doanh nghiệp kinh tế quốc phòng 100% vốn nhà nước với số vốn điều lệ
50.000 tỷ đồng, có tư cách pháp nhân, có con dấu, biểu tượng và điều lệ tổ
chức riêng.



Trụ sở giao dịch: Số 1, Giang Văn Minh, Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội.



Điện thoại: 04. 62556789



Fax: 04. 62996789



Email:




Website: www.viettel.com.vn



Tên cơ quan sáng lập: Bộ Quốc phòng.
Tập đoàn Viễn thông Quân đội được thành lập theo quyết định

2097/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ký vào ngày 14/12/2009, là
doanh nghiệp kinh tế quốc phòng 100% vốn nhà nước với số vốn điều lệ
50.000 tỷ đồng, có tư cách pháp nhân, có con dấu, biểu tượng và điều lệ tổ
chức riêng.

Hoạt động kinh doanh:
• - Cung cấp dịch vụ Viễn thông;
• - Truyền dẫn;
• - Bưu chính;


• - Phân phối thiết bị đầu cuối;
• - Đầu tư tài chính;
• - Truyền thông;
• - Đầu tư Bất động sản;
• - Xuất nhập khẩu;
• - Đầu tư nước ngoài.

Quá trình phát trin;ầu cuối; đượcLịch sử phát triển:Tổng công ty
Viettel:
Ngày Niên đại:
● 1/6/1989, Tổng Công ty Điện tử thiết bị thông tin (SIGELCO), tTiền thân

của Tổng Công ty Viễn thông Quân đội (Viettel)là Tổng Công ty Điện tử
thiết bị thông tin (SIGELCO),được thành lập tháng 6 năm 1989..


Từ 1989 - 1994: Xây dựng tuyến vi ba băng rộng lớn nhất (140

Mbps); xây dựng tháp anten cao nhất Việt Nam lúc bấy giờ (85m).


Năm 1995: Là doanh nghiệp mới duy nhất được cấp giấy phép

kinh doanh dịch đầy đủ các dịch vụ viễn thông ở Việt Nam.


Năm 1999: Hoàn thành đường trục cáp quang Bắc – Nam với

dung lượng 2.5Gbps có công nghệ cao nhất Việt Nam với việc áp dụng
thành công sáng kiến thu –- phát trên một sợi quang.




Năm 2000: Là doanh nghiệp đầu tiên ở Việt Nam cung cấp dịch

vụ thoại sử dụng công nghệ IP (VoIP) trên toàn quốc.


Năm 2001: Cung cấp dịch vụ VoIP quốc tế.




Năm 2002: Cung cấp dịch vụ truy nhập Internet.



Năm 2003: Cung cấp dịch vụ điện thoại cố định vàcổng vệ tinh

quốc tế.


Năm2004: Chính thức kKhai trương dịch vụ điện thoại di động

Viettel Mobile và triển khai cổng cáp quang quốc tế. Ngay năm đầu tiên sau
khi thành lập, Viettelnhanh chóng phủ sóng toàn bộ 63 tỉnh/thành phố trong
cả nước, với hơn 8.000 trạm BTS, việc mà các mạng di động khác mà phải
mất nhiều năm để làm.



Năm 2005: Viettel cung cấp dịch vụ mạng riêng ảo và đạt

doanh số hơn 1 triệu thuê bao.


Năm 2006: Doanh số của Viettel đạt trên 5 triệu thuê bao. Cũng

trong năm này, Viettel mMở rộngđầu tưquy mô sang thị trường Lào và
Campuchia.



Năm 2007: Với hơnĐạt 12 triệu thuê bao, doanh thucủa Viettel

ước đạt 1 tỷ USDthông qua việc cung cấp 3 loại dịch vụ: cố định – di động –
Internet.


Năm 2008: doanh Đạtsố của Viettel đạt tới con số 20 triệu thuê

bao, doanh thu ước đạt 2 tỷ USD, trở thành doanh nghiệp số 1 trên thị
trường di động tại Việt Nam, với hơn 40% tổng thị phần dịch vụ truyền
thông của cả nước.Trở thành một trong 100 thương hiệu viễn thông lớn nhất
thế giới(tạp chí Wireless Intelligence bình chọn).


1989/01/06: Thành lập Tổng công ty thiết bị thông tin điện tử

(SIGELCO), tiền thân của Tổng công ty Viễn thông Quân đội (Viettel).




● 1989 - 1994: Xây dựng các lò vi sóng băng thông rộng lớn

nhất (140 Mbps) tháp ăng ten cao xây dựng tại Việt Nam vào thời điểm đó
(85 triệu)


● 1995: Các doanh nghiệp mới chỉ được cấp giấy phép kinh

doanh dịch vụ viễn thông đầy đủ tại Việt Nam.



● 1999: Hoàn thành đường trục cáp quang Bắc - Nam với công

suất của công nghệ cao 2.5Mbps tại Việt Nam với các ứng dụng thành công
về doanh thu sáng tạo - phát trên một sợi quang duy nhất.


● 2000: Đầu tiên kinh doanh tại Việt Nam để cung cấp các dịch

vụ thoại sử dụng công nghệ IP (VoIP) trên toàn quốc.


Kết quả đạt được:



Dịch vụ Viettel Mobile chính thức khai trương 10/2004. Khi bắt

đầu hoạt động, Viettel đã phủ sóng đến 64/64 tỉnh/thành phố trong cả nước,
các mạng di động khác mà phải mất nhiều năm để làm. Số lượng các trạm
gốc (BTS) của Viettel cao hơn rất nhiều so với các mạng khác, đạt hơn 8.000
trạm, bao gồm 100% số xã, đáp ứng nhu cầu của 98% dân số, đảm bảo phủ
sóng của tất cả các huyện trên cả nước, từ biên giới vùng sâu vùng xa đến
tận cùng của đảo quốc. Về năng lực mạng lưới, hiện tại tổng đài của Viettel
có thể đáp ứng nhu cầu của hơn 40 triệu khách hàng. Viettel là một mạng
lưới với số lượng nhất của trạm BTS, phủ sóng rộng nhất và dung lượng của
các kênh phát thanh tại Việt Nam.



Ngày 2005/08/09, ít hơn1 năm hoạt động, Viettel có 1 triệu thuê

bao. Ai biến 2 tuổi khi, trên 15/10/2006, Viettel đã đạt 5 triệu thuê bao. Và
chỉ đến vào tháng Tư năm 2007, Viettel đã đạt 10 triệu thuê bao. Cho đến
nay (tháng 6 năm 2008), tổng số thuê baocủa mạng di động Viettel đã đạt tới
20 triệuUSD, gần gấp đôi số 2 thị trường mạng di động.Theo kết quả kiểm
tra về số lượng thuê bao của các mạng di động của Bộ Thông tin & Truyền


thông tháng 5 năm 2008, Viettel đạt số 1 trên thị trường di động tại Việt
Nam, chiếm hơn 40% tổng thị phần của sáu nhà cung cấp của điện thoại di
động dịch vụ truyền thông.Tính đến hếtHết năm 2009, tổng doanh thu đạt
60,2 tỷ đồng, tăng trưởng 81% với 47,7 triệu thuê bao hoạt động 2 chiều,
chiếm 43% tổng thị phần dịch vụ truyền thông.Đồng thời năm 2009, Viettel
tTrở thành mạng viễn thông có cơ sở hạ tầng lớn nhất, doanh thu và thuê bao
đứng thứ 2 tại Campuchia và Lào.


Khép lại năm 2010, Viettel đã hoàn thành toàn diện và vượt

mức các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh. Cụ thể, tổng doanh thu đạt
91.561 tỷ đồng, thực hiện 117% kế hoạch và tăng 52% so với năm 2009. Lợi
nhuận đạt lợi nhuận 15.500 tỷ đồng, hoàn thành 135% kế hoạch, tăng 52%.
Nộp ngân sách Nhà nước 7.628, đạt 111% kế hoạch, tăng 45% và nộp ngân
sách quốc phòng 215 tỷ đồng..


Hạ tầng mạng lưới của Viettel tiếp tục được đầu tư với quy mô

lớn.Số trạm phát sóng mới Ttrên 16.300 trạm 2G và 3G trạm phát sóng mới,

nâng tổng số trạm trên 42.200, chiếm 45% trong tổng số trạm hiện có của 7
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin di động của Việt Nam. Với số trạm
này, Viettel đã đảm bảo mỗi xã trên cả nước có ít nhất 1 trạm phát sóng của
Viettel. Đồng thời,Kéo mới hơn 32.000 km được kéo mới nâng tổng mạng
cáp quang, đạt tổng lên hơn 120.000 km, Viettel đã thực hiện quang hoá
được 82% số xã, phường trên cả nước.
Năm 2010, Viettel tiếp tục mởMở rộng đầu tư sang các thị trường mới
xa hơn và khó khăn hơn làthị trường sang Haiti (Châu Mỹ) và Mozambiqueô
Dăm Bích (Châu Phi). , cùng với Lào, Campuchia, nâng sốVới 4 thị trường
nước ngoài lên con số 4.
Viettel đã được người tiêu dùng bình chọn là Thương hiệu mạnh nhất
Việt Nam ngành hàng Bưu chính-Viễn thông-Tin học.


Viettel là doanh nghiệp đầu tiên phá thế độc quyền trong ngành Bưu
chính Viễn thông ở Việt Nam.
Viettel trở thành mạng di động đứng đầu Việt Namkhi khẳng định được
vị thế của mình bằng việc đứng số 1 về các dịch vụ: dịch vụ di động, tốc độ
truyền dẫn cáp quang, mạng lưới phân phối, quy mô tổng đài chăm sóc
khách hàngvà đứng thứ 2 về vùng phủ dịch vụ PSTN, VoIP và ADSL ở Việt
Nam.
Campuchia, Lào, Haiti và Mozambique, Viettel đã có thêm khoảng
60 triệu dân. Cũng như thị trường trong nước, tuy tham gia muộn nhưng
Viettel đã đứng thứ nhất về hạ tầng và thuê bao tại Campuchia, tại Lào đứng
đầu về hạ tầng mạng lưới.

Thống kê Doanh thu của Viettel trong giai đoạn 2000 - 2010


Những thành công ban đầu của Viettel được gắn liền với Slogan độc

đáo, đã trở thành thương hiệu của Viettel: “Hãy nói theo cách của
bạn” – “Say it your way”. Slogan thể hiện mục tiêucủa Viettel, họ
hiểu rằng, cần phải thấu hiểu khách hàng, phải lắng nghe khách
hàng và phục vụ khách hàng như những cá thể riêng biệt. Và vì vậy,
Viettel khuyến khích khách hàng nói theo cách mà họ mong muốn
và bằng tiếng nói của chính họ.Mục tiêu của Viettel trong năm 2009
là nỗ lực đạt 30 triệu thuê bao, trong 30 tàu sân bay đầu doanh số
bán hàng lớn nhất thế giới 62.000 tỷ đồng; mới 7000-8000 cài đặt
trạm BTS (trong đó, 3G là 6000 trạm), nâng tổng số trạm BTS tới
hơn 25.000 tại Việt Nam, trong Lào và Campuchia từ năm 2000
trạm được cài đặt và đã trở thành cơ sở hạ tầng mạng lớn nhất.
Trong thực tế doanh số bán hàng của Viettel là vào cuối năm 2010
đã đạt 100,000 tỷ đồng.
Chúng ta không được quên khẩu hiệu quen thuộc "Hãy nói nó theo
cách của bạn" của Viettel. Thành công ban đầu được xây dựng bởi
Viettel được biết đến với tên thương hiệu của riêng mình, độc đáo.
Tuy nhiên, quá mạnh mẽ như hiện nay, Viettel đã hành động như
chiến lược đúng đắn và sáng tạo.
Quan điểm phát triển của Viettel
o Kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng
o Đầu tư vào cơ sở hạ tầng
o Kinh doanh định hướng khách hàng
o Phát triển nhanh, liên tục ổn định
o Luôn đột phá, đi đầu, tiên phong.


o Công nghệ mới, đa sản phẩm, dịch vụ chất lượng tốt.
o Liên tục cải tiến.
o Quan tâm đến khách hàng như những cá thể riêng biệt.
o Làm việc và tư duy có tình cảm, hoạt động có trách nhiệm xã

hội.
o Trung thực với khách hàng, chân thành với đồng nghiệp.
Tring tý kinh doanh của Viettel
Mỗi khách hàng là một con người - một cá thể riêng biệt, cần được
tôn trọng, quan tâm và lắng nghe, thấu hiểu và phục vụ một cách riêng biệt.
Liên tục đổi mới, cùng với khách hàng sáng tạo ra các sản phẩm, dịch vụ
ngày càng hoàn hảo.
Viettel đã xây dựng được tầm nhìn thương hiệu trên cơ sở cô đọng từ
việc thấu hiểu những mong muốn của khách hàng và những nỗ lực đáp ứng
của Viettel. Viettel hiểu rằng, khách hàng luôn muốn được lắng nghe, quan
tâm chăm sóc như những cá thể riêng biệt. Còn Viettel sẽ nỗ lực để sáng tạo
phục vụ những nhu cầu riêng biệt ấy với một sự chia sẻ, thấu hiểu nhất.
Nền tảng cho một doanh nghiệp phát triển là xã hội. Viettel cam kết
tái đầu tư lại cho xã hội thông qua việc gắn kết các hoạt động sản xuất kinh
doanh với các hoạt động xã hội, hoạt động nhân đạo.
Chân thành với đồng nghiệp, cùng nhau gắn bó, góp sức xây dựng
mái nhà chung Viettel.


Triân thành với đồng nghiệp, cùng nhau gắn bó, góp sức xây dựng mái
n Để thấu hiểu khách hàng như những cá thể riêng biệt, Viettel
muốn được lắng nghe tiếng nói của khách hàng, và để được như vậy,
khách hàng được khuyến khích nói bằng tiếng nói của chính mình.
Theo ông Nguyễn Mạnh Hùng, Phó Tổng Giám đốc Viettel, cho biết:
"Với các mạng viễn thông khác trong nước và thế giới, họ thường chỉ thúc
đẩy hai tiêu chí: Anytime (Bất kỳ lúc nào) và Anywhere (Bất kỳ nơi nào).
Nhưng với Viettel chúng tôi hướng tới bốn tiêu chí "Any": “Anytime” (Bất
kỳ lúc nào) - số lượng và chất lượng của mạng có thể đáp ứng nhu cầu của
khách hàng mọi lúc; “Anywhere” (Bất kỳ nơi nào) – phạm vi dịch vụ (đạt
98% dân số và mục tiêu là 100% dân số); “Anybody” (Bất kỳ ai) - người

Việt Nam nào cũng có một máy điện thoại di động; “Anyprice” (Bất kỳ giá
nào) - mục tiêu này định hướng cho toàn bộ hoạt động của Viettel đầu tư
phạm vi phủ sóng, các kênh bán hàng, chất lượng dịch vụ ... Chính những
điều này đã tạo nên thành công của Viettel".
Nói về thành công của Viettelông, ông Nguyễn Mạnh Hùng, Phó tổng
giám đốc Viettel, cho biết: "Với các mạng viễn thông khác trong nước và thế
giới, họ thường chỉ thúc đẩy hai tiêu chí: tất cả các thời gianAnytime (Bất
kỳcứ lúc nào) và Anywhere (tất cảBất kỳ các nơi nào (Anywhere)). Nhưng
với Viettel chúng tôi hướng tới bốn tiêu chí "Bất kỳAny": “Anytime” (Bất
cứ kỳ lúc nào) - số lượng và chất lượng của mạng có thể đáp ứng nhu cầu
của khách hàng mọi lúc, ; “Anywhere” (Bất kỳ nơi nàomọi nơi) -– loạt
cácphạm vi dịch vụ (nay đạt 98% dân số và mục tiêu là 100% dân số);
“Anybody” (Bất kỳ ai) - người Việt Nam từng nào cũng có một máy điện
thoại di động;. “Anyprice”(- bBất kỳ giá nào) - vì mục tiêu này đã lãnh
đạođịnh hướng cho toàn bộ hoạt động của Viettel đầu tư phạm vi phủ


sóngnhư vùng phủ sóng đầu tư của Viettel, các kênh bán hàng, chất lượng
dịch vụ ... Và Chính những điều này đã tạo nên thành công của Viettel ".

2.2 Các đối thủ:ĐỐI THỦ CẠNH TRANH
Hiện nay tại Việt Nam, ngoài Viettel còn có tới 7 nhà cung cấp dịch
vụThị trườngmạng di độngviễn thông Việt Nam hiện nay có khá nhiều nhà
cung cấp với: Vinaphone, Mobifone, Gtel (Beeline), Vietnammobile, EVN
Telecom, Đông Dương Telecom, S-Phone. Sự cạnh tranh giữa các nhà cung
cấp rất mạnh mẽ và khốc liệt, sự cạnh tranh rất mạnh mẽ và cứngkhốc liệt.
Trong đó, Ccó thể thấy rõ ràng các đối thủ cạnh tranh mạnh nhất của Viettel
chính là cũng có hai người doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Bưu chính viễn
thông Việt Nam (anhVNPT) là: VinapPhone và MobifFone.



* Vinaphone:

VinaPhone chính thức khai trương dịch vụ ngày 26 tháng 6 năm 1996,
là một công ty con của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt
Nam. VinaPhone là nhà khai thác di động đầu tiên tại Việt Nam,
bảo hiểm quốc gia sử dụng công nghệ GSM tiên tiến. Cuối năm
2000, VinaPhone đã hoàn thành phủ sóng đến tất cả các khu dân
cư, khu công nghiệp, đường cao tốc, các trang web du lịch và các
khu vực biên giới, hải đảo. VinaPhone cũng là nhà điều hành đầu
tiên cung cấp dịch vụ 3G tại Việt Nam vào 2009/12/10.
Chiến lược Marketing của Vinaphone:
Trong năm 2006,bối cảnh hội nhập quốc tế để nâng cao khả năng cạnh
tranh trong bối cảnh hội nhập quốc tế, năm 2006công ty đã Tập đoàn Bưu
chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) đã có Quyết định chínhthứcđổitên gọi
tắt GPC(G = GSM; P = Paging; C = Card) của Công ty Dịch vụ Viễn thông
thànhVinaPhone.có dịch vụ viễn thông là rất quan trọng là một di chuyển để
đổi tên viết tắt GPCCông ty cũng đã công bố hệ thống nhận diện thương
hiệu mới một cách chuyên nghiệp và hiện đại, quyết tâm xây dựng
VinaPhone thành mạng di động số 1 tại Việt Nam và hướng đến hợp tác và
hội nhập quốc tế.
Xây dựng Logo – Quảng bá thương hiệu:
(G = GSM; P = Paging; C = điện thoại thẻ) VinaPhone âm thanh hệ
thống và công bố một mới bản sắc thương hiệu một cách chuyên nghiệp và
hiện đại. VinaPhone là mạng di động đầu tiên tại Việt Nam để tham gia một
liên minh di động hàng đầu thế giới Conexus.Ngày 17/10/2006, Công ty


VinaPhone đã tổ chức họp báo công bố biểu tượng (logo) mới cho mạng di
động. Biểu tượng mới được thể hiện theo triết lý của người phương Đông,

những giọt nước liên kết với nhau đã thể hiện được tính kết nối, lan tỏa - đặc
trưng ngành nghề của Công ty VinaPhone. Nước có mặt ở khắp mọi nơi,
nước rất mềm mại, uyển chuyển nhưng cũng có sức mạnh vô cùng to lớn.
Hình ảnh 3 giọt nước liên kết với nhau tạo thế vững chắc mạnh mẽ. Phần
vươn lên của 2 nhánh phía trên của biểu tượng đã tạo nên hình chữ V, chữ
cái đầu của chữ “VinaPhone’. Trong quan niệm của nhiều người, chữ V cũng
có nghĩa là chiến thắng (victory), là chất lượng tốt (dấu tick v). Hình ảnh các
giọt nước đang lan tỏa thể hiện khát vọng vươn xa, hướng tới tương lai, phù
hợp với định hướng phát triển của doanh nghiệp, thể hiện trong câu slogan
“không ngừng vươn xa” của VinaPhone.
Về màu sắc, mẫu logo mới chỉ sử dụng một màu xanh duy nhất, rất
hiện đại và dễ sử dụng, phù hợp với ý nghĩa biểu tượng hình giọt nước.
Nước mang lại sự sống cho nhân loại. Màu xanh coban thể hiện mong muốn
mang lại cho người sử dụng cảm giác hiền hoà, ấm ấp, đầy tin cậy khi chọn
VinaPhone là nhà cung cấp dịch vụ điện thoại di động.
Đường nét logo của VinaPhone uyển chuyển mà thống nhất thể hiện
sự đoàn kết gắn bó của Công ty. Nếu nhìn kỹ sẽ thấy những đường cong uốn
lượn trên pano, băng rôn… của Công ty VinaPhone đều được thiết kế dựa
trên đường nét của nó. Nếu sắp xếp đối xứng hình logo hoặc theo logic,
người ta sẽ thấy hình kỷ hà chạy dài vô tận. Với mục tiêu tiếp tục thực hiện
cam kết vì sự phát triển của cộng đồng, Công ty VinaPhone tự đặt ra cho
mình một bước tiến xa hơn - từ khách hàng lan rộng tới đông đảo dân cư
trong toàn quốc, mang đến thế giới một hình ảnh Việt Nam năng động, đoàn
kết và hội nhập quốc tế.


Khẩu hiệu truyền thống “không ngừng vươn xa” của Công ty
VinaPhone đã đi sâu vào tâm trí khách hàng. VinaPhone “luôn bên bạn dù
bạn ở nơi đâu” thể hiện cam kết phát triển và vươn xa để giúp khách hàng
thành công hơn tại bất cứ nơi nào khách hàng đặt chân tới. VinaPhone sẽ

không chỉ là cầu nối liên lạc mà còn là cầu nối tình cảm của hàng triệu khách
hàng.
Hình ảnh nhận diện thương hiệu mới của VinaPhone ngày càng xuất
hiện nhiều hơn trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên mọi đường phố
và các điểm công cộng, điểm bán hàng cũng như trong hệ thống nội bộ để
tạo sự thống nhất và thân thuộc với khách hàng.
Phát triển công nghệ - dịch vụ:
Ngày 12/10/2009 VinaPhone trở thành đơn vị viễn thông đầu tiên tại
Việt Nam khai trương cung cấp dịch vụ viễn thông 3G.
Quyết giữ vững danh hiệu “Mạng di động có dịch vụ phi thoại tốt
nhất”, cùng với việc triển khai mạng lõi 3G, VinaPhone cung cấp cho khách
hàng 6 dịch vụ mới, gồm: dịch vụ Internet di động tốc độ cao như Mobile
Internet (truy cập Internet tốc độ cao trực tiếp từ điện thoại), Mobile
Broadband (truy cập Internet tốc độ cao từ máy tính thông qua sóng di
động), và đặc biệt, bốn dịch vụ có tính đột phá, hấp dẫn là Video Call (đàm
thoại nhìn thấy hình ảnh giữa các thuê bao của VinaPhone), Mobile Camera
(xem trực tiếp hình ảnh tình trạng các nút giao thông), các dịch vụ giải trí
cao cấp như Mobile TV (xem trực tiếp 15 kênh truyền hình trên máy di
động), và 3G Portal (thế giới thông tin và giải trí trên điện thoại di động).
Tốc độ đường truyền dữ liệu và truy cập Internet của VinaPhone 3G
với tốc độ tối đa lên tới 14,4 Mbps, người dùng có thể sử dụng đa dạng về


truyền dữ liệu, truy nhập Internet điện thoại di động với tốc độ cao ở mọi
lúc, mọi nơi.
VinaPhone cũng đã đưa ra thị trường bộ hoà mạng ALO-3G (điện
thoại sử dụng dịch vụ 3G của VinaPhone) với giá 1,6 triệu đồng và cung cấp
2 dòng thiết bị 3G- DataCard cho khách hàng sử dụng dịch vụ Mobile
Broadband.
Chăm sóc khách hàng:Với mục tiêu đưa các dịch vụ tiện ích trên

mạng thông tin di động vào cuộc sống, tháng 11/2009 Vinaphone đã đưa ra
chương trình VinaPhone Tour: tiếp thị trực tiếp tới khách hàng tất cả các
dịch vụ gia tăng trên mạng, bao gồm các dịch vụ gia tăng thú vị, tiện ích và
phong phú trên mạng 2G, 2,5G và 3G như: Nhạc chuông chờ RingTunes;
InFoPlus; DataSafe, EZmail; Say2send; ...Đặc biệt, khách hàng sẽ được tận
mắt, tận tay sử dụng các dịch vụ mới trên mạng 3G của VinaPhone
như:Video call, Mobile TV, Mobile Internet; Mobile Camera...để cảm nhận
được hết sức mạnh và sự hấp dẫn của các dịch vụ VinaPhone 3G.
Hội nhập quốc tế:
Ngày 17/11/2009, VinaPhone trở thành mạng di động đầu tiên ở Việt
Nam tham gia một liên minh di động lớn nhất Châu Ávà hàng đầu thế giới
(Conexus). Thuê bao VinaPhone khi chuyển vùng quốc tế đến các mạng
thành viên trong liên minh sẽ được hưởng các chính sách giá cước ưu đãi và
các dịch vụ tiện ích đa dạng.


Công ty thông tin di động (VMS) là Doanh nghiệp Nhà nước trực
thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt nam (VNPT). Được thành lập
vào ngày 16 tháng 04 năm 1993, VMS đã trở thành doanh nghiệp đầu tiên
khai thác dịch vụ thông tin di động GMS 900/1800 với thương hiệu
MobiFone, đánh dấu cho sự khởi đầu của ngành thông tin di động Việt Nam.
Lĩnh vực hoạt động của MobiFone là tổ chức thiết kế xây dựng, phát triển
mạng lưới và triển khai cung cấp dịch vụ mới về thông tin di động.
MobiFone là nhà cung cấp mạng thông tin di động đầu tiên và duy
nhất tại Việt Nam (2005-2008) được khách hàng yêu mến, bình chọn cho
giải thưởng mạng thông tin di động tốt nhất trong năm tại Lễ trao giải
Vietnam Mobile Awards do tạp chí Echip Mobile tổ chức. Đặc biệt trong
năm 2009, MobiFone vinh dự nhận giải thưởng Mạng di động xuất sắc nhất
năm 2008 do Bộ thông tin và Truyền thông Việt nam trao tặng.
Chiến lược Marketing của

* Mobifone:
Chất lượng dịch vụ:
MobiFone được đa phần khách hàng đánh giá là mạng di động có chất
lượng sóng di động và dịch vụkhách hàng tốt nhất.
Năm 2009, MobiFone nhận giải Mạng di động xuất sắc nhất năm
2008 do Bộ Thông tin và Truyền thông trao tặng.
Năm 2010, MobiFone tiếp tục đoạt giải thưởng cấp quốc gia VICTA
2010 “Mạng di động có chất lượng tốt nhất” do Bộ TT&TT trao tặng. Để
đoạt được giải thưởng này, MobiFone đã vượt qua nhiều tiêu chí đánh giá
dựa trên cả hai yếu tố cảm tính và lý tính. Các tiêu chí đánh giá khắt khe đã
được đưa ra trong thể lệ của giải thưởng như đo kiểm mạng, đăng ký chất


lượng của nhà mạng, khảo sát khách hàng, đánh giá của cơ quan quản lý nhà
nước tại địa phương...
Logo – Slogan:
Hệ thống Logo của công ty Thông Tin Di Động VMS (MobiFone)
được thiết kế dựa trên sự kết hợp kỳ diệu giữa 2 màu xanh và đỏ với đường
nét đơn giản, mạnh mẽ và hiện đại,thể hiện sự cân bằng giữa cái quyết liệt
của màu đỏ và sự mềm mại của màu xanh, giữa cái trẻ trung linh hoạt và
truyền thống lâu đời. Chữ “I” điểm giao thao giữa màu xanh và đỏ của cụm
từ MobiFone có dấu chấm mầu đỏ nói nên sự khởi đầu cho toàn bộ các sản
phẩm mang tên Mobi: MobiCard, MobiGold, Mobi4U, MobiQ, Mobi365 và
MobiZone.
Slogan “Mọi lúc mọi nơi” thể hiện tiêu chí của MobiFone:
o

Mọi công nghệ viễn thông tiên tiến nhất sẽ được ứng dụng vì
nhu cầu của khách hàng.


o

Lúc nào cũng sáng tạo để mang tới những dịch vụ giá trị gia
tăng mới cho khách hàng.

o

Mọi thông tin đều được chia sẻ một cách minh bạch nhất.

o

Nơi gửi gắm và chia sẻ lợi ích tin cậy nhất của cán bộ công
nhân viên, khách hàng, cổ đông và cộng đồng.

Quảng bá thương hiệu:
Việt Nam Công ty Thông tin di động - VMS, một công ty nhà nước-owend
thuộc Việt Nam và Tổng công ty Viễn thông Bài viết, được thành lập vào
ngày 16 tháng tư 1993, VMS đã trở thành di động GMS 900/1800 first điện


thoại cung cấp dịch vụ trong thương hiệu MobiFone, đánh dấu cho sự khởi
đầu của ngành công nghiệp điện thoại di động tại Việt Nam. MobiFone
chuyên về xây dựng, phát triển mạng lưới và cung cấp điện thoại di động.
MobiFone đã thực hiện rất tốt việc quảng bá thương hiệu của mình
qua Internet- môi trường được đánh giá có tính hiệu quả rất cao hiện nay.
Đặc biệt việc quảng bá thương hiệu qua Internet rất phù hợp với phong cách
trẻ trung, năng động mà MobiFone đã gây dựng trong nhiều năm qua. Thông
qua việc liên kết với Yahoo!, MobiFone đã thành công trong việc tiếp cận
đối tượng khách hàng trẻ tuổi bằng việc đặt logo chat của mình tại một góc
trên phần mềm Chat nổi tiếng thế giới và rất được ưa chuộng tại Việt Nam:

Yahoo! Messenger.
Ngoài ra, thông qua tài trợ, tổ chức các sự kiện lớn, được xem là “cực
HOT” gắn liền với giới trẻ và cư dân mạng nhưshow diễn âm nhạc “Rock
Storm 2009”. Chính nhờ những hoạt động này, thương hiệu MobiFone được
tiếp thị một cách tinh tế với các đặc tính nổi bật là am hiểu tâm lý của giới
trẻ, mạnh mẽ, khuyến khích sự sáng tạo đột phá và sành điệu. Đồng thời,
qua đó MobiFone cũng sẽ thu hút được sự quảng bá miễn phí cho mình từ
các hệ thống truyền thông, báo đài… qua các sự kiện.
3. So sánh chiến lược của đối thủ cạnh tranh với Viettel:
Viettel có những điểm mạnh đối thủ cạnh tranh khác nhau trong
nội bộ:
Truyền thống và làm thế nào người lính đã được rõ ràng ảnh
hưởng đến chiến lược phát triển của Viettel thể hiện từ nhận thức đến
hành động, đó là niềm tự hào của nguồn gốc quân sự, kỷ luật truyền
thống, đoàn kết, chấp nhận khó khăn và quyết tâm khắc phục khó khăn,
dính vào thịt và máu và cách quyết đoán, nhanh chóng và triệt để. "Tất cả


các cấp củasự cống hiến hy sinh của anh trai cô, cộng với nền văn hóa"
chia sẻ "tính năng của công ty, tức là các bộ phận khác nhau nhưng từng
được coi là công việc của mình.. Công ty đã có những thành công to lớn
như ngày nay."
- Như vậy con người là một sức mạnh rất lớn của Viettel. Việc lựa
chọn cẩn thận và nghiêm ngặt môi trường làm việc cạnh tranh với bác bỏ
mạnh mẽ và khá nghiêm ngặt quy tắc gây ra cho nhân viên làm việc chăm
chỉ, phải liên tục có những ý tưởng mới mang lại đáng kể. Lãnh đạo này
cũng thường xuyên thay đổi để đáp ứng yêu cầu công việc, một máy điều
hành bởi Viettel là khó khăn bất cứ lúc nào một người quản lý yếu kém có
thể làm để nhân viên hành chính và năng lực hành chính trong chớp mắt
sẽ tạo nên sự lãnh đạo.

Trong khi đó, giá trị con người và truyền thống không phải là một
điểm mạnh mẽ của Vinaphone và Mobifone. Vinaphone mô hình cồng
kềnh, một số lượng lớn nhân viên, hạn chế mức độ, các truyền thống cha
truyền con nối .. thừa hưởng từ trợ cấp kinh doanh. Mobifone với cơ chế
rõ ràng, lực lượng hiện đại hơn, do đó trẻ hơn nhiều và khá hoạt động.
- Nhờ sức mạnh của quân đội cơ sở hạ tầng tài chính, tác động
...một phần dựa trên hệ thống thông tin và truyền thông phải phục vụ cho
các thông tin quân sự, vì vậy việc phát triển cơ sở hạ tầng mạng nhanh
chóng và cơ sở khách hàng của Viettel cũng là dễ hiểu. Đồng thời nó
cũng là do sự nhanh nhẹn chiến lược trong kinh doanh nhà lãnh đạo
Viettel:
"Chúng tôi thực sự phải cảm ơn cho đối thủ cũ đã lấy tiền thuê quá
cao truyền dẫn quang, làm cho Tổng công ty nhận ra rằng yếu tố quan
trọng đối với mạng truyền dẫn và quyết định làm thế nào để xây dựng một


cơ sở hạ tầng riêng của bạn sợi quang nói riêng, để sau đó Viettel hiện
đang sở hữu một trong những hệ thống cáp lớn nhất"
Vinaphone và Mobifone mặc dù trước đó tiếp cận thị trường và cơ
sở hạ tầng khá đầy đủ tại thời điểm mới gia nhập thị trường viễn thông
Viettel, nhưng đến nay Viettel đãbắt kịp và có thể nói rằng chất lượng
dịch vụ là tương đương với cấp bậc đàn anh.
Chính sách khách hàng:
MobiFone được khách hàng đánh giá rất cao về chính sách chăm sóc
khách hàng, với việc liên tục đưa ra các gói khuyến mãi hấp dẫn, chính sách
kết nối dài lâu, chăm sóc và tặng thưởng cho những khách hàng sử dụng
dịch vụ của MobiFone lâu năm.
Chiến lược Marketing của Viettel
1, Chiến lược về sản phẩm (Product)
Viettel là công ty hoạt động trong nhiều lĩnh vực với cơ cấu chủng

loại sản phẩm đa dạng thích hợp , có khả năng cạnh tranh thị trường. Với thị
trường rộng lớn trong nước và ngoài nước. Đồng thời khách hàng luôn luôn
quan tâm đến các sản phẩm và dịch vụ của Viettel. Vì vậy mà Công ty đã và
đang nghiên cứu đưa ra chiến lược phát triển sản phẩm phù hợp với thị hiếu
khách hàng, với nhu cầu thị trường.
- Chất lượng sản phẩm: được đo từ đầu vào cho đến đầu ra cho các
sản phẩm và các loại hình dich vụ của Công ty, do đó trước tiên cần phải
đảm bảo đầu vào đạt đúng tiêu chuẩn.
- Dịch vụ: phải tốt nhất với công nghệ mới nhất;
- Thương hiệu: chú trọng phát triển xây dựng thương hiệu; xây dựng
chung cho tất cả sản phẩm của công ty.


- Gói sản phẩm: phát triển đa dạng sản phẩm, xây dựng nhãn hiệu
riêng cho từng sản phẩm thể hiện bản chất của sản phẩm.
Hiện nay Viettel có 10 gói cước trả trước:


Gói cước Hi School: Đồng hành cùng tuổi xanh.Đối tượng

khách hàng: Học sinh trong độ tuổi từ 14- 18 tuổi. Cước gọi và nhắn
tin rẻ nhất trong các gói cước trả trước.


Gói cước SMS siêu tiết kiệm : 100 tin nhắn nội mạng mỗi ngày

chỉ với 3000đ/ ngày.


Gói cước sinh viên “Tôi là sinh viên”: Đối tượng khách hàng


đang là sinh viên, mức cước thoại và nhắn tin rẻ nhất trong các gói
cước trả trước, không giới hạn thời gian sử dụng.


Gói cước cha và con: Cha mẹ luôn bên con, hai thuê bao sử

dụng chung tài khoản thuê bao, thuê bao cha là thuê bao trả trước của
Viettel đang hoạt động 2 chiều và thuê bao con là thuê bao sử dụng
gói cước mới Cha và con .


Gói cước Economy: Thân thiện và kinh tế. Gói cước Economy

có cước thoại thấp dành cho khách hàng cá nhân gọi nhiều với mức sử
dụng dưới 150.000đ/tháng.


Gói cước Tomato: Điện thoại di động cho mọi người, Tomato là

gói cước đại chúng nhất của Viettel đặc biệt dành cho nhóm khách
hàng mong muốn sử dụng điện thoại di động nhưng ít có nhu cầu gọi
mà nghe là chủ yếu.


Gói cước Happy Zone: Happy Zone là gói cước trả trước phù

hợp với khách hàng ít có nhu cầu di chuyển, chỉ di chuyển trong 1
khu vực nhất định (tỉnh/ thành phố).



×