Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên đại học hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHẠM THỊ HOÀI

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ -TƯ TƯỞNG CHO SINH
VIÊN ĐẠI HỌC Ở HẢI DƯƠNG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN ANH TUẤN

THÁI NGUYÊN - 2016




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện và hoàn toàn chịu trách
nhiệm về nghiên cứu của mình.
Các số liệu và kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn chưa được công bố ở
các nghiên cứu khác.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2016
Tác giả

Phạm Thị Hoài





LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tác giả bản luận văn này xin được bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy, cô
giáo Khoa Tâm lý- Giáo dục và các thầy, cô đã tham gia giảng dạy lớp cao học chuyên
ngành Quản lý Giáo dục khóa 22- Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tận tình
truyền đạt những tri thức quý báu, dìu dắt giúp đỡ chúng tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ của
khóa học và luận văn.
Đặc biệt, tác giả bản luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn tới thầy giáo- người hướng dẫn
khoa học, TS. Trần Anh Tuấn đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và
đã chỉ dẫn những ý kiến quý báu cho luận văn này được hoàn thành tốt đẹp.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới các đồng chí lãnh đạo Tỉnh ủy, lãnh đạo một số
ban, ngành của tỉnh; các đồng chí trong Ban Giám hiệu, các Phòng ban chức năng, cán bộ,
giảng viên của Trường Đại học Hải Dương, Trường Đại học Kỹ thuật y tế Hải Dương, Trường
Đại học Sao Đỏ đã nhiệt tình đóng góp ý kiến cho công tác khảo sát và thực nghiệm của tôi.
Tôi xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, gia đình, người thân đã động viên, giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập, hoàn thành nhiệm vụ khoá học và luận văn tốt nghiệp này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2016
Tác giả

Phạm Thị Hoài




MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN
..................................................................................................ii


MỤC

LỤC

.......................................................................................................iii DANH MỤC CÁC CHỮ
VIẾT

TẮT...............................................................

..............................................................................

iv

DANH

MỤC

v

BẢNG

MỞ

......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu............................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................... 4
6. Giới hạn đề tài .............................................................................................. 4

7. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 5
8. Cấu trúc của luận văn.................................................................................... 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC CHÍNH TRỊ - TƯ TƯỞNG CHO SINH
VIÊN ĐẠI HỌC.............................................................................................. 7
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................. 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản .......................................................................... 10
1.2.1. Quản lý, chỉ đạo và quản lý giáo dục .................................................... 10
1.2.2. Giáo dục chính trị - tư tưởng và quản lý hoạt động giáo dục chính
trị- tư tưởng cho sinh viên............................................................................... 13
1.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước đối với giáo dục chính trị - tư
tưởng cho sinh viên ........................................................................................ 15
1.3.1. Vai trò của giáo dục chính trị - tư tưởng cho sinh viên .......................... 15
1.3.2. Vai trò lãnh đạo, quản lý của cấp ủy Đảng đối với công tác giáo
dục chính trị - tư tưởng cho sinh viên ............................................................. 16



BIỂU
ĐẦU


1.3.3. Mục tiêu và nội dung giáo dục chính trị- tư tưởng cho sinh viên ........... 17
1.4. Mục tiêu và nội dung quản lý hoạt động giáo dục chính trị- tư tưởng
cho sinh viên................................................................................................... 19
1.4.1. Mục tiêu của công tác quản lý hoạt động giáo dục chính trị- tư
tưởng cho sinh viên ........................................................................................ 20
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục chính trị - tư tưởng cho SV ......... 20
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục chính trị- tư
tưởng cho sinh viên ........................................................................................ 23

1.5.1. Các yếu tố chủ quan .............................................................................. 23
1.5.2. Các yếu tố khách quan .......................................................................... 25
Tiểu kết Chương 1 .......................................................................................... 27
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ - TƯ TƯỞNG CHO
SV ĐẠI HỌC Ở HẢI DƯƠNG ............ 28
2.1. Mô tả cách thức khảo sát.......................................................................... 28
2.1.1. Mục đích khảo sát và đối tượng khảo sát............................................... 28
2.1.2. Nội dung khảo sát và cách thức khảo sát ............................................... 29
2.2. Tổng quan về công tác giáo dục chính trị- tư tưởng của các trường
đại học ở Hải Dương....................................................................................... 29
2.2.1. Quá trình thành lập và phát triển của các trường đại học ở Hải Dương ..... 29
2.2.2. Tình hình giáo dục chính trị - tư tưởng cho sinh viên ............................ 30
2.3. Thực trạng công tác giáo dục chính trị - tư tưởng và quản lý hoạt
động giáo dục chính trị - tư tưởng cho SV các trường đại học ở Hải Dương ........... 33
2.3.1. Thực trạng công tác giáo dục chính trị - tư tưởng và quản lý hoạt
động giáo dục chính trị - tư tưởng cho sinh viên ............................................ 33
2.3.2. Khảo sát thực trạng hoạt động giáo dục chính trị- tư tưởng cho SV ...... 36
2.3.3. Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giáo dục chính trị- tư tưởng
cho sinh viên................................................................................................... 40
2.3.4. Thực trạng chỉ đạo của cấp ủy đối với công tác quản lý hoạt
động giáo dục chính trị- tư tưởng cho sinh viên .............................................. 52
u–
ivĐH
Số hóa bởi Trung tâm Học liệ

TN


2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục chính trịtư tưởng cho sinh viên .................................................................................... 56
2.4.1. Nguyên nhân những kết quả đạt được và những hạn chế ....................... 56

2.4.2. Những vấn đề đặt ra .............................................................................. 59
Tiểu kết Chương 2 .......................................................................................... 60
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ - TƯ TƯỞNG CHO
SV ĐẠI HỌC Ở HẢI DƯƠNG ............ 61
3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp ......................................................... 61
3.1.1. Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng trong quản lý giáo dục chính trị- tư
tưởng cho sinh viên ........................................................................................ 61
3.1.2. Đảm bảo sự thống nhất giữa vai trò chỉ đạo của nhà quản lý, vai
trò chủ đạo của giảng viên với vai trò tích cực, chủ động của sinh viên .......... 61
3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn và hiệu quả giáo dục ......................................... 62
3.1.4. Đảm bảo tính toàn diện, đồng bộ........................................................... 62
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục chính trị- tư tưởng cho sinh
viên đại học ở Hải Dương ............................................................................... 63
3.2.1. Nhóm các biện pháp quản lý, chỉ đạo của Tỉnh ủy đối với các hoạt
động giáo dục chính trị- tư tưởng cho sinh viên đại học ở Hải Dương ............ 63
3.2.2. Nhóm biện pháp quản lý của Ban giám hiệu trường đại học đối với
các hoạt động giáo dục chính trị- tư tưởng cho sinh viên ................................ 67
3.3. Mối quan hệ giữa các các biện pháp......................................................... 72
3.4. Khảo sát về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ..................... 74
Tiểu kết Chương 3 .......................................................................................... 77
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 78
1. Kết luận ...................................................................................................... 78
2. Khuyến nghị ............................................................................................... 79
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo .............................................................. 79
2.2. Đối với Tỉnh uỷ Hải Dương ..................................................................... 80
2.3. Đối với các trường ĐH ở Hải Dương ....................................................... 80
u–
vĐHTN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệ





2.4. Đối với Phòng CTCT & QLSV, Đoàn Thanh niên, Hội Sinh viên ........... 80
2.5. Đối với đội ngũ giảng viên các trường đại học ......................................... 81
2.6. Đối với sinh viên...................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 82
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
viĐHT

N


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

BGH

Ban giám hiệu

2


CBQL

Cán bộ quản lý

3

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

4

CT-TT

Chính trị tư tưởng

5

CSVC

Cơ sở vật chất

6

CTCT & QLSV

Công tác chính trị và quản lý sinh viên

7


ĐHSP

Đại học sư phạm

8

ĐH, CĐ

Đại học, Cao đẳng

9

ĐTB

Điểm trung bình

10

ĐLTC

Độ lệch tiêu chuẩn

11

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

12


GDCT-TT

Giáo dục chính trị tư tưởng

13

GV

Giảng viên

14

HSSV

Học sinh, sinh viên

15

HĐĐG

Hoạt động đánh giá

16

QLGD

Quản lý giáo dục

17


TNCS

Thanh niên cộng sản

18

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –iĐv HTN


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Đánh giá của SV và CBQL về mục đích hoạt động GDCT TT cho SV ...................................................................................... 36
Bảng 2.2. Đánh giá của SV và CBQL về nội dung hoạt động GDCT - TT
cho SV ............................................................................................ 37
Bảng 2.3. Đánh giá của sinh viên và CBQL về ảnh hưởng của hoạt động
GDCT-TT cho SV .......................................................................... 39
Bảng 2.4. Đánh giá của sinh viên và CBQL về việc lập kế hoạch GDCTTT cho SV ...................................................................................... 40
Bảng 2.5. Đánh giá của sinh viên và CBQL về việc tổ chức thực hiện kế
hoạch GDCT-TT cho SV ................................................................ 41
Bảng 2.6. Đánh giá về việc kiểm tra, đánh giá công tác GDCT-TT cho
sinh viên ......................................................................................... 42
Bảng 2.7. Đánh giá của sinh viên và CBQL về hoạt động của Phòng
CTCT&QLSV ................................................................................ 45
Bảng 2.8. Đánh giá của sinh viên và CBQL về các yếu tố quản lý hoạt
động GDCT-TT cho SV.................................................................. 47
Bảng 2.9. So sánh đánh giá của SV theo tham số năm học ............................. 48

Bảng 2.10. Đánh giá của CBQL theo tham số chức danh công tác.................. 50
Bảng 2.11. Đối chiếu đánh giá của CBQL và SV về công tác GDCT-TT
cho SV ............................................................................................ 51
Bảng 2.12. Đánh giá của SV và CBQL về việc chỉ đạo hoạt động GDCTTT cho SV ...................................................................................... 54
Bảng 3.1. Kêt qua khao nghiêm y kiên vê cac biên phap đê xuâ t .................... 74




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế sâu rộng.
Hơn bao giờ hết, cần phải có nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao, những con người phát
triển toàn diện thể chất, tri thức, đạo đức. Hồ Chủ tịch từng căn dặn “Bồi dưỡng thế hệ
cách mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng và rất cần thiết” [44]. Đại hội X của
Đảng Cộng sản Việt Nam chỉ rõ: phải coi trọng việc xây dựng và hoàn thiện nhân cách
của người Việt Nam, trong đó: “Bồi dưỡng các giá trị văn hóa trong thanh niên, học sinh,
sinh viên, đặc biệt là lý tưởng sống, lối sống, năng lực trí tuệ, đạo đức và bản lĩnh văn hóa
con người Việt Nam” [52].
Công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng cùng với những thành tựu trong phát
triển kinh tế, xã hội đã và đang tạo điều kiện, cơ hội cho thanh niên, SV được rèn luyện,
phấn đấu và khẳng định mình. Song, bên cạnh những chuyển biến tích cực đó, sự tác
động mạnh mẽ từ mặt trái của cơ chế thị trường cũng làm rạn nứt những khuôn mẫu,
những giá trị đạo đức, huỷ hoại nét đẹp văn hoá truyền thống và đã tạo ra trong xã hội
một lớp người không nhỏ trong đó có sinh viên - chạy theo lối sống thực dụng, buông thả,
bất chấp những quy phạm đạo đức, truyền thống văn hoá tốt đẹp của dân tộc…
Vậy làm thế nào để thế hệ trẻ Việt Nam đủ sức đáp ứng yêu cầu của đất nước đặt
ra? Làm thế nào để họ có thể hình thành và rèn luyện phẩm chất đạo đức? Làm thế nào
để những ảnh hưởng tiêu cực trong đời sống kinh tế thị trường hiện nay không làm suy
giảm chất lượng nguồn nhân lực trẻ?

Ý thức được vai trò, vị trí và sứ mệnh chính trị của mình trong thời kỳ mới, thời
gian qua, các trường ĐH trên địa bàn tỉnh Hải Dương đã có sự quan tâm và có khá nhiều
biện pháp để chỉ đạo, nhằm tăng cường công tác GDCT- TT cho SV, từng bước tạo ra
nguồn nhân lực có chất lượng, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH, xây dựng quê
hương Hải Dương ngày càng giàu




mạnh, văn minh [16]. Tuy nhiên, thực tế công tác quản lý hoạt động GDCT-TT cho SV của
các trường ĐH trên địa bàn tỉnh cũng còn bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập, làm ảnh hưởng
không nhỏ đến chất lượng và hiệu quả đào tạo tại các nhà trường cũng như ảnh hưởng đến
chất lượng nguồn nhân lực cho địa phương.
Một trong những nguyên nhân chủ yếu là các trường chưa thật sự chú trọng và
chưa có được những biện pháp hữu hiệu từ góc độ quản lý đối với công tác này. Một
nguyên nhân khác, quan trọng không kém, là công tác quản lý các hoạt động GDCT-TT ở
các trường ĐH, CĐ hiện nay còn thiếu các biện pháp quản lý, chỉ đạo hiệu quả từ cấp ủy
đảng các cấp từ tỉnh đến cơ sở.
Trước hết, trong phạm vi các nhà trường, công tác GDCT-TT là một bộ phận cấu
thành của quá trình tổ chức dạy và học; là nhân tố quan trọng nhất góp phần hình
thành nhân cách, phẩm chất, lối sống cho SV theo mục tiêu giáo dục "đào tạo con người
Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, trí thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp,
trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH; hình thành và bồi dưỡng nhân cách,
phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp và bảo vệ Tổ quốc"
[12]. Để thực hiện mục tiêu đó, ngoài việc nâng cao năng lực chuyên môn (cái tài), SV
còn cần phải chú trọng đến việc rèn luyện CT-TT, trau dồi phẩm chất đạo đức, lối sống (cái
đức). Điều đó chỉ có được khi BGH nhà trường đặc biệt chú trọng đến các biện pháp quản lý
SV, quản lý các hoạt động giáo dục GDCT-TT và đạo đức cách mạng, lối sống lành mạnh,
tích cực chính trong quá trình đào tạo.
Bên cạnh đó, không thể không xem xét đến phạm vi trách nhiệm và vai trò đặc biệt

quan trọng của cấp ủy Đảng các cấp từ tỉnh đến cơ sở trong công tác quản lý GDCT-TT
cho thanh niên nói chung và trong quản lý các hoạt động GDCT-TT cho SV các trường ĐH,
CĐ nói riêng. Nổi bật phải kể tới vai trò chỉ đạo của Tỉnh ủy trong các hoạt động GDCT-TT
cho cán bộ, đảng viên, quần chúng nhân dân trong toàn Đảng bộ tỉnh, trong đó có lực
lượng SV thông qua việc hướng dẫn thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, đồng
thời Tỉnh


ủy còn là cơ quan đề ra các chủ trương, quyết sách, chỉ đạo và tổ chức thực hiện trên
địa bàn tỉnh quản lý, trong đó có các trường ĐH, CĐ…
Theo đó, trên cả bình diện chức năng và yêu cầu của thực tiễn, tuy không trực tiếp
quản lý các hoạt động GDCT-TT cho SV các trường ĐH, song theo hệ thống chức năng của
mình, các cấp ủy đảng từ tỉnh đến cơ sở đã và đang tham gia quản lý các hoạt động GDCTTT ở các trường ĐH thuộc địa bàn quản lý và do đó, tất yếu cũng cần nghiên cứu, tìm kiếm
các biện pháp quản lý GDCT-TT cho SV xét từ góc độ chức năng và vai trò của cấp ủy đối
với các hoạt động GDCT-TT trong các trường CĐ, ĐH trong tỉnh.
Từ những lý do trên, bản thân tác giả thấy rằng việc GDCT-TT cho thanh niên
nói chung, SV các trường ĐH nói riêng là một vấn đề thời sự cấp thiết, do đó tác giả chọn
đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục chính trị- tư tưởng cho sinh viên các trường đại
học ở Hải Dương” làm luận văn tốt nghiệp với mong muốn đưa ra những biện pháp
quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động GDCT-TT cho SV các trường ĐH trên địa bàn
tỉnh.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận về quản lý giáo dục, khảo sát thực trạng công tác
quản lý hoạt động GDCT-TT cho SV ĐH ở Hải Dương, đề tài đề xuất một số biện pháp quản
lý, chỉ đạo của cấp ủy Đảng (Tỉnh ủy) phối hợp với các biện pháp quản lý trực tiếp của
BGH các trường ĐH trên địa bàn nhằm nâng cao chất lượng GDCT-TT cho SV.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động GDCT-TT cho SV tại các trường ĐH.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:

Công tác quản lý hoạt động GDCT-TT cho SV tại các trường ĐH ở
Hải Dương.


4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động GDCT-TT cho SV ĐH ở Hải Dương trong những năm gần
đây đã có nhiều tiến bộ, song vẫn còn những hạn chế, bất cập. Nếu đề xuất được biện
pháp quản lý hoạt động GDCT-TT cho SV phù hợp với lý luận quản lý giáo dục và tình hình
thực tiễn, trong đó đặc biệt chú trọng kết hợp các biện pháp quản lý của BGH nhà trường
với các biện pháp quản lý, chỉ đạo của cấp ủy Đảng các cấp sẽ góp phần nâng cao chất
lượng GDCT-TT và chất lượng giáo dục toàn diện nhân cách cho SV.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xác lập cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý về quản lý hoạt động GDCT-TT
cho SV ở các trường ĐH.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý đối với hoạt động
GDCT-TT cho SV các trường ĐH ở Hải Dương.
5.3. Đề xuât một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đối với hoạt động
GDCT -TT cho SV cac trường ĐH ở Hải Dương trên cơ sở kết hợp các biện pháp quản lý của
BGH nhà trường với các biện pháp quản lý, chỉ đạo của cấp ủy Đảng các cấp.
6. Giới hạn đề tài
6.1. Về nội dung
Đề tài nghiên cứu công tác quản lý hoạt động GDCT-TT cho SV các
trường ĐH trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Tập trung nghiên cứu cấp độ quản lý, chỉ đạo
hoạt động GDCT-TT của cấp ủy Đảng, chính quyền cấp tỉnh phối kết hợp với vai trò chủ
thể quản lý trực tiếp của BGH nhà trường.
6.2. Phạm vi
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý hoạt động GDCT-TT tại 3 trường ĐH
trên địa bàn tỉnh (Đại học Hải Dương, Đại học Kỹ thuật y tế Hải Dương, Đại học Sao Đỏ)
trong giai đoạn 2010- 2015.



7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Hồi cứu, phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa các tài liệu, văn bản có liên quan liên
quan đến động GDCT-TT cho SV và quản lý hoạt động GDCT-TT cho SV nhằm xây dựng
khung cơ sở lý luận cho đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp khảo sát bằng phiếu hỏi
Xây dựng và sử dụng các bảng hỏi để thu thập thông tin về thực trạng công tác
quản lý hoạt động GDCT-TT cho SV các trường ĐH ở Hải Dương và các yếu tố ảnh hưởng
đến công tác quản lý này.
7.2.2. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Tập hợp và phân tích một số báo cáo tổng kết của các trường ĐH về công tác
GDTT-CT cho SV, các báo cáo tổng kết công tác GDCT-TT cho thanh niên, SV trên địa
bàn của các cơ quan tham mưu cho Tỉnh ủy Hải Dương (Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ban
Thường vụ Tỉnh đoàn...), các bài viết chuyên đề về kinh nghiệm tổ chức thực hiện công tác
GDCT-TT cho SV... nhằm thu thập thông tin liên quan đến vấn đề nghiên cứu thực trạng.
7.2.3. Phương pháp chuyên gia
Thu thập ý kiến đánh giá của lãnh đạo Tỉnh ủy, lãnh đạo Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy,
lãnh đạo các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục, lãnh đạo Tỉnh Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh, lãnh đạo các trường ĐH trên địa bàn để khảo nghiệm tính cần thiết, khả thi của
các biện pháp quản lý hoạt động GDCT-TT cho SV đã đề xuất.
7.3. Các phương pháp bổ trợ: thống kê toán học, biểu đồ, đồ thị...
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,... nội
dung luận văn được trình bày trong 3 chương:


Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về quản lý hoạt động giáo dục chính trị - tư
tưởng cho sinh viên đại học.

Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục chính trị -tư tưởng cho
sinh viên đại học ở Hải Dương.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục chính trị -tư tưởng cho sinh viên
đại học ở Hải Dương.


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ TƯ TƯỞNG CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
GDCT-TT trong hệ thống giáo dục quốc dân là một mặt quan trọng trong việc giáo
dục nhân cách con người Việt Nam phát triển toàn diện trong thời kỳ hội nhập quốc tế
nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, thực hiện đầy đủ các mục tiêu giáo dục,
giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy cao tính độc lập, tự chủ trong thực hiện sự nghiệp CNH,
HĐH đất nước. Vì vậy, công tác GDCT- TT hiện nay càng có vai trò quan trọng và phải đặc
biệt chú trọng.
Nghiên cứu về GDCT-TT cho SV là một nội dung giáo dục quan trọng nhằm giúp các
nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện nhân cách người học. Chính vì vậy đã
xuất hiện nhiều bài báo, bài viết xung quanh vấn đề này ở nhiều góc độ nghiên cứu khác
nhau. Xin dẫn ra đây một số đại diện:
- Trần Thị Anh Đào (2006), “Thực trạng về nhận thức chính trị - tư tưởng của
sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền hiện nay”. Tạp chí Lí luận chính trị và truyền
thông số 11;
- Đào Duy Quát (2006) về “Đổi mới toàn diện, nâng cao chất lượng hiệu quả công
tác giáo dục lý luận chính trị trong tình hình mới”. Tạp chí Tư tưởng - Văn hoá số 6;
- Mạch Quang Thắng (2008), “Phương pháp đào tạo và bồi dưỡng cán bộ lý luận
chính trị theo quan điểm Hồ Chí Minh ”. Tạp chí Tuyên giáo số 11;
- Bành Tiến Long (2008), “Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tư tưởng cho học
sinh, sinh viên trong giai đoạn hiện nay; thực trạng, nguyên nhân và giải pháp” trong Kỷ yếu
Hội thảo khoa học Ban Tuyên giáo T.Ư;
- Phạm Đình Khuê (2012), “Giáo dục chính trị, tư tưởng cho sinh viên thủ đô cần

đồng bộ các giải pháp”. Tạp chí Cộng sản.


Nghiên cứu ở trình độ luận văn thạc sĩ, tiến sỹ có những luận văn:
- Nguyễn Thị Nguyệt (2005), “Công tác giáo dục đạo đức cho học sinhsinh viên”. Học viện Hành chính quốc gia;
- Nguyễn Hữu Vị (2006), “Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho sinh
viên nước ta trong giai đoạn hiện nay”. Trung tâm Đào tạo, Bồi dưỡng giảng viên lí luận
chính trị - Đại học Quốc gia Hà Nội;
- Hoàng Anh (2006), “Công tác giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
cho sinh viên ở trường đại học Tây Nguyên”;
- Trần Thị Tuyết chủ nhiệm (2006): “Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chỉ Minh với việc
giáo dục chính trị và định hướng tư tưởng sinh viên trong trường đại học” . Đại học Quốc gia
Hà Nội, mã số: N.04.34;
- Dương Trung Ý chủ nhiệm (2007), “Ý thức chinh trị cùa sinh viên các trường đại
học và cao đẳng trên địa bàn Hà Nội”. Đề tài cấp cơ sở Học viện CTQG Hồ Chí Minh, mã số
GNV.07-47;
- Huỳnh Công Ba (2011), “Giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức và lối sống cho
sinh viên Trường ĐHSP Thành phố Hồ Chí Minh trong thời kỳ hội nhập và phát triển”;
Các công trình trên hoặc đề cập đến cơ sở của GDCT-TT, hoặc bàn về việc dạy và
học các môn lý luận chính trị ở một góc độ hẹp (nội dung, chương trình, hình thức, phương
pháp...) hay chỉ đơn giản là những suy nghĩ ban đầu về đề tài này; song cũng có công trình
đã đưa ra một cách có hệ thống cơ sở lí luận và đề xuất một số biện pháp nâng cao chất
lượng GDCT-TT cho HSSV thông qua giáo dục chủ nghĩa Mác-Lênin, đạo đức, lối sống.v.v.
Có thể phân tích một nghiên cứu tiêu biểu cho nhóm này: “Công tác giáo dục đạo đức cho
học sinh- sinh viên” của Nguyễn Thị Nguyệt (Bộ môn kinh tế chính trị, Học viện Hành chính
quốc gia, 2005 [42]). Với quan điểm kết hợp giáo dục đạo đức với CT- TT theo tư tưởng
Hồ Chí Minh, tác giả nêu rõ nhiệm vụ GDCT-TT, đạo đức là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu
trong mối quan hệ biện chứng với công tác đào



tạo chuyên môn cho SV, đáp ứng quá trình xây dựng con người “vừa hồng, vừa chuyên”
trong quá trình CNH, HĐH đất nước; đặc biệt là đối với SV các trường sư phạm,
GDCT-TT, đạo đức còn mang ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Tác giả nêu những bất cập của nền
giáo dục trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay và những biện pháp tăng cường
GDCT-TT, đạo đức cho HSSV trong môi trường trường học và xã hội.
Bên cạnh các công trình nghiên cứu trên còn có rất nhiều văn bản chỉ đạo của
Đảng, Nhà nước, của cấp ủy tỉnh, của ngành GD&ĐT về công tác GDCT-TT cho HSSV,…
giúp hình thành các cơ sở pháp lý cho các nghiên cứu của đề tài này, như:
- Luật Giáo dục là cơ sở cho việc quản lý giáo dục nói chung và lĩnh vực GDCTTT cho SV nói riêng nhằm đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội có chất lượng phục vụ cho
mục tiêu dân giàu nước mạnh xã hội công bằng, dân chủ và văn minh. Mục tiêu giáo
dục là “đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện có đạo đức, tri thức, sức
khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng
yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [12].
- Tư tưởng của Mác về mối quan hệ giữa tri thức lý luận và hoạt động thực tiễn. Theo
Mác, giữa lý luận và thực tiễn có mối quan hệ biện chứng với nhau, lý luận là cơ sở làm tiền
đề cho hoạt động thực tiễn, nếu hoạt động thực tiễn không được soi đường bởi tri thức lý
luận thì hoạt động đó là hoạt động mù quáng. Nhưng nếu chỉ có tri thức lý luận mà
không có hoạt động thực tiễn thì lý luận đó trở thành lý luận suông, giáo điều, sáo rỗng
[43]. Vì vậy, việc GDCT-TT cho SV phải đảm bảo tính cân đối giữa lý thuyết với thực hành,
giữa lý luận với thực tiễn.
- Tư tưởng của Hồ Chí Minh về công tác GDCT-TT cho SV thể hiện thông qua
nguyên tắc đạo đức: lời nói đi đôi với hành động, lý luận đi đôi với thực tiễn, nói là để mà
làm, dù là việc lớn hay việc nhỏ. Đây chính là sức thuyết phục mạnh mẽ nhất trong tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh [45].


- Nghị quyết số 25 -NQ/TW của BCH Trung ương Đảng (khóa X) về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa.

- Nghị quyết số 29 -NQ/TW của BCH Trung ương Đảng (khóa XI) về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
- Chỉ thị số 2516/BGD&ĐT ngày 18/5/2007 của Bộ GD & ĐT về việc thực hiện cuộc
vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” trong ngành giáo
dục.
- Quyết định số 50/2007/QĐ-BGDĐT ngày 29/8/2007 của Bộ GD & ĐT ban hành Quy
định về công tác giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống cho HSSV trong các trường
đại học, cao đẳng. trung cấp chuyên nghiệp.
- Nghị quyết số 33- NQ/TU ngày 14/8/2009 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Hải
Dương (khóa XIV) về công tác cán bộ Đoàn trong thời kỳ mới.
- Nghị quyết 05-NQ/TU ngày 08/4/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XV) về
tăng cường, đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị, tư tưởng trong tình hình mới.
- Thông tư 16/2015/TT-GDĐT ngày 12/8/2015 của Bộ GD&ĐT ban hành Quy chế
đánh giá kết quả rèn luyện của người học được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy.
- Nghị quyết Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ X nhiệm kỳ 2012-2017 và
Nghị quyết Đại hội Đoàn toàn tỉnh Hải Dương lần thứ XII, nhiệm kỳ 2012 2017 với mục tiêu tăng cường bồi dưỡng lòng yêu nước và ý thức công dân, lý tưởng, đạo
đức cách mạng, bản lĩnh chính trị và văn hóa cho thanh thiếu nhi.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, chỉ đạo và quản lý giáo dục
1.2.1.1. Quản lý và chức năng quản lý
Quản lý là điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay một quá trình theo những
quy luật, định luật hay những quy tắc tương ứng nhằm để cho hệ thống




hay quá trình đó vận động theo ý muốn của người quản lý nhằm đạt những mục đích đã
định trước [50].
Theo cách tiếp cận hệ thống, quản lý được hiểu là sự tác động có ý thức của chủ
thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã

hội và hành vi của cá nhân hướng đến mục đích hoạt động chung và phù hợp với quy
luật khách quan.
Các chức năng cơ bản của quản lý [45]: lập kế hoạch (Planning), tổ chức
(Organizing), lãnh đạo, chỉ đạo (Leading, Directing), kiểm tra, kiểm soát (Controlling)
và đảm bảo thông tin trong quá trình quản lý.
1.2.1.2. Chỉ đạo
Chức năng “chỉ đạo” (Directing, Leading) trong hoạt động quản lý thực ra được
dùng đồng thời theo cả hai nghĩa: Chỉ dẫn và lãnh đạo.
Trong tiếng Việt thường dùng theo nghĩa “chỉ đạo” (Chỉ đạo: là công việc của cá
nhân, hay một tổ chức tác đông dẫn dắt, hướng dẫn, tổ chức một hoạt động, một phong
trào theo đường lối cụ thể; Hoặc đề ra chủ trương, đường lối và tổ chức thực hiện một hoạt
động, một tổ chức; Hoặc chỉ dẫn, thúc đẩy mọi thành viên liên quan và giải quyết các công
việc, các vấn đề, các mâu thuẫn [50]). Nhưng trong các tài liệu khoa học về tổ chức nhân sự bằng tiếng Anh lại thường dùng nghĩa “lãnh đạo” (Leading). Lãnh đạo là công
việc của cá nhân, hay một tổ chức lãnh đạo và đó là một quá trình mang tính xã hội tác
động có chủ đích, có hệ thống nhằm gây ảnh hưởng và dẫn đắt hành vi của cá nhân hay
nhóm người nhằm hướng tới mục tiêu của tổ chức, của hoạt động [49].
Chỉ dẫn và lãnh đạo, đến lượt nó cũng là một hoạt động quản lý chuyên biệt, đã bao
gồm trong đó các chức năng khác của hoạt động quản lý : Lập kế hoach (lập kế hoạch lãnh
đạo, chỉ đạo); Tổ chức (phân công nhân sự, sắp xếp công việc cần làm) và kiểm tra, kiểm
soát (kiểm soát chất lượng, hiệu quả của chỉ đạo, điều chỉnh khi cần thiết…).




Về mối quan hệ giữa quản lý và chỉ đạo: Lãnh đạo (chỉ đạo) và Quản lý vừa có tính
đồng nhất vừa có sự khác biệt. Đồng nhất về mục tiêu của tổ chức và phương thức hoạt
động dựa trên các cơ sở khoa học (lý luậ n và thực tiễn); Khác biệt về tính chất mục tiêu
mà mỗi bên hướng tới: Quản lý là hoạt động chung hướng tới các mục tiêu chung, mục
tiêu chiến lược của tổ chức, của hoạt động; còn chỉ đạo, lãnh đạo là một trong các
phương thức để thực hiện các mục tiêu đó.

Với logic như vậy, trong luận văn này, sự chỉ đạo, lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối
với các hoạt động GDCT-TT ở các trường ĐH được sử dụng với hàm nghĩa thuộc phạm trù
quản lý.
1.2.1.3. Quản lý giáo dục và các cấp độ quản lý giáo dục
Có ý kiến cho rằng: “ QLGD là hệ thống những tác động có ý thức, hợp quy luật của
chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm đảm bảo sự
vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục
phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng” [49].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành,
phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu
cầu phát triển xã hội” [4].
Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “QLGD là quản lý trường học, thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình tức là đưa nhà trường vận hành
theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo
dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [28].
Từ những cách hiểu trên, chúng ta có thể khái quát như sau: QLGD là hệ thống
những tác động có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhâu đến tất
cả các khâu, các bộ phận của hệ thống nhằm đảm bảo cho các cơ quan trong hệ thống
giáo dục vận hành tối ưu, đảm bảo sự phát triển mở rộng về mặt số lượng cũng như chất
lượng để đạt mục tiêu giáo dục.




QLGD là một hệ thống phức hợp, với nhiều cấp độ, góc độ:
Về các cấp độ, có 3 cấp độ quản lý chủ yếu: quản lý một hệ thống giáo dục (gồm
quản lý hệ thống giáo dục quốc dân và QLGD trên một địa bàn); quản lý trường học
(quản lý cơ sở giáo dục) và quản lý các hoạt động giáo dục chuyên biệt (nằm trong hoặc
ngoài hệ thống giáo dục, cơ sở giáo dục), ví dụ trong trường hợp nghiên cứu này là “quản
lý hoạt động GDCT-TT”;

Về các góc độ, quản lý các lĩnh vực giáo dục, hay nói cách khác là QLGD
trong các lĩnh vực chuyên biệt (trong một cấp độ, hoặc liên cấp): Giáo dục chính trị - tư
tưởng; giáo dục người lớn, giáo dục suốt đời…);
Theo đó, quản lý một hoạt động giáo dục, quản lý một cơ sở giáo dục, hay quản
lý hệ thống giáo dục thực chất cũng có sự tham gia của nhiều chủ thể: chủ thể trực tiếp,
chủ thể gián tiếp và các chủ thể tham gia… Ví dụ, “quản lý hoạt động GDCT-TT cho SV”,
chủ thể trực tiếp là BGH (Hiệu trưởng) trường ĐH, còn các chủ thể quản lý gián tiếp (sự chỉ
đạo của cấp trên) là các cấp ủy đảng, Vụ công tác HSSV của Bộ GD&ĐT. Ngoài ra, còn có
sự tham gia quản lý của của các bộ phận thuộc quyền: Ban Chấp hành Đoàn trường (chỉ
đạo các hoạt động Đoàn TNCS), Phòng CTCT & quản lý SV, của các giáo viên chủ nhiệm
lớp.v.v.
Trong luận văn này, khi đề cập đến quản lý hoạt động GDCT-TT cho SV ở các trường
đại học đã bao hàm cả 2 phương diện: các biện pháp quản lý hoạt động GDCT-TT cho SV
của BGH các trường ĐH và các biện pháp quản lý của cấp ủy (Tỉnh ủy) trong chỉ đạo thực
hiện hoạt động GDCT-TT cho SV các trường ĐH.
1.2.2. Giáo dục chính trị - tư tưởng và quản lý hoạt động giáo dục chính trịtư tưởng cho sinh viên
1.2.2.1. Giáo dục chính trị- tư tưởng
Xét về mặt cấu trúc của khái niệm, thuật ngữ CT-TT là từ ghép giữa chính trị và
tư tưởng được sử dụng ở đây như một bổ ngữ của công tác giáo dục




nhằm phân biệt làm rõ nội dung của giáo dục. Giáo dục CT-TT là hoạt động nhằm nâng
cao giác ngộ lí luận chính trị, củng cố niềm tin vào chế độ chính trị, giúp giải quyết các
nhiệm vụ chính trị do cuộc sống đặt ra. Trong cách mạng XHCN, theo Lênin, làm công tác
GDCT-TT là đem lại cho quần chúng nhân dân lao động sự hiểu biết về quy luật phát triển
của xã hội, về thế giới khách quan khoa học, về đường lối chính sách của chính đảng
cách mạng, biến nó thành niềm tin, lý tưởng, giúp gạt bỏ tàn dư của tư tưởng cũ, lạc hậu,
tiếp thu tư tưởng mới, tư tưởng tiên tiến, khoa học [32].

Với cách tiếp cận về chính trị và tư tưởng như vậy, bản chất của công tác GDCT-TT là
quá trình tác động có mục đích, có hệ thống của một đảng, một giai cấp, một tổ chức hay
một cá nhân, nhằm nâng cao nhận thức tư tưởng của họ về quan điểm, đường lối chính trị,
để quy tụ tập hợp quần chúng tham gia các quá trình đấu tranh cách mạng để giành, bảo
vệ hoặc thực thi quyền lực chính trị.
Từ sự phân tích trên, có thể thấy công tác GDCT-TT ở nước ta hiện nay là quá trình
tổ chức giáo dục, truyền bá hệ tư tưởng của giai cấp công nhân đến với quần chúng nhân
dân. Cụ thể, là quá trình trình tổ chức giáo dục chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, đường lối chính sách của Đảng cộng sản Việt Nam và Nhà nước cộng hòa XHCN
Việt Nam cho quần chúng nhân dân dưới mọi hình thức, nhằm nâng cao ý thức chính trị
của họ trong quá trình xây dựng phát triển đất nước theo định hướng XHCN.
1.2.2.2. Giáo dục chính trị - tư tưởng cho sinh viên
Kế thừa khái niệm GDCT-TT và căn cứ vào thực tế việc GDCT-TT của các nhà trường
trong thời gian qua, tác giả luận văn cho rằng: GDCT-TT cho SV là qụá trình truyền bá và
vận dụng sáng tạo những nguyên lý của chủ nghĩa Mác -Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước cùng những tinh
hoa tư tưởng chính trị của dân tộc và nhân loại cho SV. Trên cơ sở đó hình thành thế
giới quan, nhân sinh




quan cách mạng, phương pháp tư duy biện chứng và phương pháp hành động khoa học,
góp phần phát huy tính tích cực của SV trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
XHCN.
Công tác GDCT-TT là một hoạt động giáo dục có vị trí đặc biệt quan trọng trong các
trường ĐH và do cấp ủy Đảng trực tiếp chỉ đạo, lãnh đạo.
1.2.2.3. Quản lý hoạt động GDCT-TT cho sinh viên
a. Định nghĩa
Từ các khái niệm trên đây, luận văn định nghĩa: Quản lý hoạt động GDCT-TT cho SV

là những tác động có mục đích, có kế hoạch của nhà quản lý đến tập thể, cán bộ, giảng viên,
SV và những lực lượng giáo dục trong và ngoài trường nhằm huy động họ tham gia và
quan tâm đến việc GDCT-TT cho SV để thực hiện có hiệu quả mục tiêu nhiệm vụ GDCT-TT đề
ra, góp phần hình thành, phát triển nhân cách SV một cách toàn diện.
b. Các chủ thể và đối tượng
- Chủ thể quản lý GDCT-TT cho SV trực tiếp: BGH nhà trường
- Chủ thể quản lý gián tiếp: Cấp ủy Đảng các cấp, trong đó nổi bật là vai trò tham mưu
của Ban Tuyên giáo cấp ủy, Ban Thường vụ Đoàn TNCS các cấp.
- Chủ thể tham gia: lãnh đạo khoa, phòng, cán bộ giảng dạy, các tổ chức chính trị xã hội và các đoàn thể trong và ngoài trường.
- Đối tượng quản lý là SV.
1.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước đối với giáo dục chính trị - tư tưởng
cho sinh viên
1.3.1. Vai trò của giáo dục chính trị - tư tưởng cho sinh viên
Trong bối cảnh đất nước đang đổi mới và xu thế hội nhập, toàn cầu hóa như hiện
nay, năng lực hoạt động thực tiễn của SV còn non kém, dễ bị chi phối bởi lối sống ích kỉ,
lười lao động, sống vội, sống hưởng thụ, họ coi thường giá trị đạo đức, những truyền thống
tốt đẹp của ông cha để lại. Thực trạng đó dẫn đến một hệ quả khôn lường đối với thế hệ
trẻ, chất lượng giáo dục giảm sút, lối sống lai căng, hướng ngoại… xâm nhập học đường.




Chính vì vậy, công tác GDCT-TT cho thế hệ trẻ là vô cùng quan trọng và cần thiết,
nhằm góp phần đào tạo ra những con người thực sự hữu ích đối với Tổ quốc và nhân
dân theo đúng mục tiêu giáo dục đề ra: "đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn
diện, có đạo đức, trí thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc
lập dân tộc và CNXH; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công
dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp và bảo về Tổ quốc" [12].
Đại hội X của Đảng Cộng sản Việt Nam chỉ rõ: “Bồi dưỡng các giá trị văn hóa trong
thanh niên, học sinh, sinh viên, đặc biệt là lý tưởng sống, lối sống, năng lực trí tuệ, đạo

đức và bản lĩnh văn hóa con người Việt Nam” sẽ góp phần đáp ứng tốt yêu cầu về đào
tạo nguồn nhân lực trẻ [52].
1.3.2. Vai trò lãnh đạo, quản lý của cấp ủy Đảng đối với công tác giáo dục chính trị - tư
tưởng cho sinh viên
Đảng Cộng sản Việt Nam kể từ khi ra đời cho đến nay luôn giữ vai trò là đội tiên
phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc Việt Nam. Thắng lợi
của cách mạng Việt Nam đã khẳng định “ Sự lãnh đạo đúng đắn và sáng suốt của Đảng là
nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam” [34]. Đường lối cách mạng và
sự lãnh đạo của Đảng đã thấm sâu vào quần chúng nhân dân bằng công tác GDCT-TT do
Đảng tiến hành để giáo dục truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin, nâng cao ý thức chính trị,
giác ngộ cách mạng cho nhân dân, trong đó có SV.
GDCT-TT là một thành tố rất quan trọng trong việc đào tạo những thế hệ cách
mạng, nhất là đối với những SV. Bên cạnh việc trau dồi những kiến thức về chuyên môn
nghiệp vụ, họ cần phải có được sự kiên định, vững chắc về lý tưởng cách mạng, về Đảng
Cộng sản. Qua đó tránh được những sự lệch chuẩn về chính trị, tư tưởng, đạo đức lối sống
của thế hệ trẻ Việt Nam - những “người chủ tương lai của nước nhà” [46]. Chính vì vậy,
giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thế hệ trẻ luôn được Đảng, Nhà
nước ta quan tâm và thống nhất quản lý về chủ trương, đường lối, chính sách.




×