Tải bản đầy đủ (.doc) (177 trang)

Nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở huyện đoan hùng tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 177 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHAN PHƯƠNG HUỆ

NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CHÍNH
QUYỀN CƠ SỞ HUYỆN ĐOAN HÙNG TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Đình Thiên

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN htp://www.ltc.tnu.edu.vn


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
Phan Phương Huệ


ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban Giám đốc Đại học Thái Nguyên,
khoa sau đại học cùng các thầy, cô giáo của Trường Đại học kinh tế và Quản trị Kinh


doanh Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy cho tôi học tập chương trình Thạc sĩ quản lý
kinh tế.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS. TRẦN ĐÌNH THIÊN
đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thiện luận văn này.
Tôi xin cảm ơn lãnh đạo, cán bộ, công chức của cơ quan UBND huyện Đoan Hùng
nói chung và cán bộ, công chức của Phòng Nội vụ huyện Đoan Hùng nói riêng đã tạo
điều kiện cho tôi trong quá trình thu thập tài liệu và
nghiên cứu luận văn.
Tác giả
Phan Phương Huệ


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i LỜI CẢM
ƠN..................................................................................................

ii

MỤC

LỤC...................................................................................................... iii DANH MỤC BẢNG
BIỂU

..............................................................................

ĐỒ..........................................................................

vi


DANH

vii

MỤC

CÁC

MỞ

........................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ........................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu.............................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC QUẢN
LÝ CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CHÍNH QUYỀN CƠ SỞ .............. 5
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 5
1.1.1. Lý luận về chính quyền cơ sở và cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở........ 5
1.1.2. Lý luận về năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền
cơ sở ................................................................................................... 11
1.1.3. Nội dung đánh giá năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt
chính quyền cơ sở............................................................................... 16
1.1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ
chủ chốt chính quyền cơ sở ................................................................ 32
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 41
1.2.1. Kinh nghiệm trong nước ...................................................................... 41
1.2.2. Những bài học đối với nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán
bộ chủ chốt chính quyền cơ sở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ ........ 47

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VỀ NĂNG LỰC QUẢN LÝ
CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CHÍNH QUYỀN CƠ SỞ .................. 48
2.1. Câu hỏi nghiên cứu................................................................................ 48
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 48
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................. 48
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ................................................... 49

BIỂU
ĐẦU


iv
2.2.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu .............................................. 52
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................. 53
2.3.1. Các chỉ tiêu vê trí tuê (trình độ chuyên môn, trình độ chính trị, tn
học, ngoại ngữ…) ............................................................................... 53
2.3.2. Các chỉ tiêu vê nhân cach (văn hóa công sở, đạo đức nghề nghiệp,
giao tiếp khách hàng) ......................................................................... 54
2.3.3. Các chỉ tiêu vê tinh năng đông xã hôi (kỹ năng nghề nghiệp , mức độ hoàn
thành công việc , khả năng thích ứng với sự thay đổi của
công viêc ) ........................................................................................... 55
Chương 3: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT
CHÍNH QUYỀN CƠ SỞ HUYỆN ĐOAN HÙNG TỈNH
PHÚ THỌ .................................................................................................... 57
3.1. Tổng quan chung về huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ........................... 57
3.2. Thực trạng năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở huyện
Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ ............................................................... 58
3.2.1. Nguồn hình thành đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở............ 58
3.2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở huyện Đoan
Hùng, tỉnh Phú Thọ ............................................................................... 59

3.2.3.Thực trạng năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở
huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ ................................... 64
3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt
chính quyền cơ sở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ (xem phần III
phụ lục 02,03, 04).................................................................................. 83
3.4. Đánh giá năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền
cơ sở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ ................................................. 85
3.4.1. Ưu điểm .............................................................................................. 85
3.4.2. Hạn chế .............................................................................................. 86
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế về năng lực quản lý đội ngũ cán
bộ chủ chốt chính quyền cơ sở.............................................................. 87
3.4.4. Đánh giá chung về thực trạng năng lực quản lý của cán bộ chủ
chốt chính quyền cơ sở ở tỉnh Phú Thọ ................................................. 89


v
Chương 4: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ
CHỐT CHÍNH QUYỀN CƠ SỞ CỦA HUYỆN ĐOAN HÙNG TỈNH PHÚ THỌ
................................................................... 91
4.1. Cơ sở để đưa ra giải pháp nâng cao năng lực quản lý đội ngũ cán bộ
chủ chốt chính quyền cơ sở trong giai đoạn hiện nay............................ 91
4.1.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh và một số quan điểm, chủ trương của Đảng
về công tác cán bộ ................................................................................ 91
4.1.2. Những mục tiêu, yêu cầu để nâng cao năng lực quản lý đội ngũ
cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở ....................................................... 93
4.2. Mục tiêu, định hướng của huyện Đoan Hùng về nâng cao năng lực
đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở .......................................... 95
4.2.1. Mục tiêu chung ................................................................................... 95
4.2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................... 96
4.3. Một số định hướng của huyện Đoan Hùng về nâng cao năng lực

quản lý đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở .............................. 97
4.4. Yêu cầu nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở
huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay ... 97
4.5. Các giải pháp nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ
chốt chính quyền cơ sở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ ..................... 99
4.5.1. Một số các giải pháp cơ bản ............................................................... 99
4.5.2. Mối liên hệ giữa các giải pháp .......................................................... 107
4.6. Khảo nghiệm nhận thức nội dung các giải pháp (về tính cần thiết và
tính khả thi của các giải pháp)(xem phụ lục 05,06)............................. 108
4.7.Các điều kiện bảo đảm thực hiện hiệu quả các giải pháp ...................... 110
4.8. Kiến nghị............................................................................................. 111
4.8.1. Kiến nghị với Nhà nước ................................................................... 111
4.8.2. Kiến nghị với tỉnh Phú Thọ .............................................................. 112
4.8.3. Kiến nghị với huyện Đoan Hùng ...................................................... 112
KẾT LUẬN ................................................................................................ 113
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................... 115
PHỤ LỤC ................................................................................................... 119


vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Số lượng các phòng chuyên môn cấp huyện và đối tượng tham gia khảo sát ..... 51
Bảng 2.2. Số lượng các đơn vị hành chính xã và đối tượng tham gia khảo sát........ 51
Bảng 3.1: Cơ cấu giới tính đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở.................. 59
Bảng 3.2. Cơ cấu độ tuổi đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở .................... 60
Bảng 3.3. Trình độ trình độ chuyên môn đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở ...... 60
Bảng 3.4. Thống kê trình độ lý luận chính trị đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở .....
61
Bảng 3.5. Trình độ Quản lý nhà nước đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở ..... 61
Bảng 3.6. Năng lực quản lý cơ bản của cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở(Do

cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở tự đánh giá) n = 60 ......................... 64
Bảng 3.7. Năng lực quản lý cơ bản của cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở (Do
cán bộ cấp huyện đánh giá) n = 30........................................................ 65
Bảng 3.8. Năng lực quản lý cơ bản của cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở(Do
công chức cấp xã đánh giá) n = 42 ....................................................... 66
Bảng 3.9. Năng lực quản lý chuyên biệt của cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở(Do cán
bộ chủ chốt chính quyền cơ sở tự đánh giá) n= 60 ............... 69
Bảng 3.10. Năng lực quản lý chuyên biệt của cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở(Do cán
bộ cấp huyện đánh giá) n = 30 ............................................. 71
Bảng 3.11. Năng lực quản lý chuyên biệt của cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở
(Do công chức cấp xã đánh giá) n = 42 ................................................. 73
Bảng 3.12. Đánh giá năng lực quản lý của cán bộ chủ chốt cấp xã theo các têu chí đánh giá
năng lực quản lý(Do cán bộ chủ chốt cơ sở, cán bộ cấp huyện và công chức xã
đánh giá) n = 132 ............................................. 76
Bảng 3.13. Nhóm têu chí đánh giá năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt
chính quyền cơ sở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ ở mức độ
rất cần thiết gồm 04 têu chí:................................................................. 78
Bảng 3.14. Nhóm têu chí đánh giá năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt
chính quyền cơ sở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ ở mức độ
cần thiết gồm 07têu chí:....................................................................... 78
Bảng 3.15. Mức độ đáp ứng năng lực quản lý cơ bản(Do cán bộ chủ chốt cơ
sở, cán bộ cấp huyện và công chức xã đánh giá)n =132 ........................ 80
Bảng 3.16. Mức độ đáp ứng năng lực quản lý chuyên biệt(Do cán bộ chủ chốt
cơ sở, cán bộ cấp huyện và công chức xã đánh giá) n =1 ...................... 81
Bảng 3.17. Một số yếu tố ảnh hưởng năng lực quản lý(Do cán bộ chủ chốt cơ
sở, cán bộ cấp huyện và công chức xã đánh giá) n = 132 ...................... 84


vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Đánh giá về năng lực quản lý cơ bản của của cán bộ chủ chốt
chính quyền cơ sở .......................................................................... 67
Biểu đồ 3.2. Đánh giá về năng lực quản lý chuyên biệt của của cán bộ chủ
chốt chính quyền cơ sở ................................................................... 74
Biểu đồ 3.3. Đánh giá năng lực quản lý của cán bộ chủ chốt cấp xã theo các
têu chí đánh giá năng lực quản lý .................................................. 79
Biểu đồ 3.4. Mức độ đáp ứng năng lực quản lý cơ bản .......................................... 82
Biểu đồ 3.5. Mức độ đáp ứng năng lực quản lý chuyên biệt ................................... 82
Biểu đồ 3.6. Một số yếu tố ảnh hưởng năng lực quản lý của cán bộ chủ chốt
chính quyền cơ sở .......................................................................... 84


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Theo hiến pháp năm 1992 hệ thống chính quyền của Nhà nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam bao gồm 4 cấp: Trung ương, tỉnh, huyện, xã. Chính quyền cơ sở là cấp
cuối cùng trong hệ thống chính quyền bốn cấp, chính quyền cơ sở ở nước ta bao gồm: xã,
phường, thị trấn có vị trí hết sức quan trọng trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực
hiện đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước, tăng cường khối đại đoàn
kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, huy động mọi khả năng để phát triển
kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống cộng đồng dân cư.
Trước yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, thực hiện nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội, khi nền kinh
tế đang vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, khi mọi quan hệ xã
hội đang chịu tác động nhiều chiều và qua hoạt động thực tễn, đặc biệt là qua công tác
lãnh đạo, tổ chức quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội ở cơ sở, đội ngũ cán bộ chủ chốt
chính quyền cơ sở đang bộc lộ những hạn chế và bất cập về một số mặt, nhất là về công
tác lãnh đạo, quản lý, tổ chức thực hiện vận động quần chúng.
Vì vậy, cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở phải nỗ lực rèn luyện, tu dưỡng để không

ngừng nâng cao chất đạo đức, năng lực thực tễn, đáp ứng yêu cầu hiện nay. Bác Hồ đã
từng nói, để khắc phục những căn bệnh trong nội bộ chính quyền cơ sở, thì nhân tố có ý
nghĩa quyết định hàng đầu là khâu cán bộ, “cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, “công
việc có thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém”. Như vậy, nâng cao năng lực
quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở là một yêu cầu, đồng thời là nhiệm
vụ thường xuyên, liên tục mang tính lịch sử kế thừa xuất phát từ thực tễn.
Đoan Hùng là một huyện đồi núi trung du, nằm tại ngã ba ranh giới giữa
huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ với hai tỉnh Yên Bái và Tuyên Quang. Diện tích tự nhiên
của huyện Đoan Hùng là 30.261.730 ha. Dân số tính đến tháng 6/2015 là
106.801 người. Huyện có 28 đơn vị hành chính cấp xã trong đó có 5 xã đặc biệt khó khăn
Quyết định 447/QĐ-UBDT ngày 19/9/2013 công nhận thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực
I, II, III vùng dân tộc miền núi giai đoạn 2012-2015. Những năm gần đây dưới sự lãnh
đạo của Huyện ủy, HĐND và UBND huyện sự nỗ lực phấn đấu của chính quyền cơ sở
đời sống nhân dân từng bước được cải thiện, tình hình an ninh, quốc phòng được ổn
định, vai trò quản lý của chính quyền cơ sở ngày một


2
nâng cao. Trên thực tế, cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở huyện Đoan Hùng hàng ngày
phải giải quyết một khối lượng công việc rất lớn, đa dạng và phức tạp, liên quan đến
tất cả mọi mặt của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng; Vì
vậy, nếu đội ngũ này thiếu năng lực quản lý và phẩm chất sẽ gây những hậu quả tức thời
và nghiêm trọng về nhiều mặt cho địa phương nói riêng và cho cả nước nói chung.
Là công chức làm việc tại Phòng Nội vụ huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ, qua
quá trình công tác nắm bắt tình hình thực tế tại địa phương và thông qua các đợt kiểm tra
số, chất lượng và lấy phiếu tín nhiệm, đánh giá, xếp loại của cán bộ, công chức cấp xã hàng
năm cho thấy: năng lực của cán bộ chính quyền cơ sở một số xã, thị trấn trên địa bàn
huyện đang bộc lộ những hạn chế về năng lực quản lý, nhất là sự hiểu biết về pháp luật,
kỹ năng lãnh đạo, quản lý. Bên cạnh đó tác động têu cực của kinh tế thị trường, một số
cán bộ chủ chốt của chính quyền cơ sở đã có biểu hiện suy thoái về phẩm chất, đạo đức,

sống xa dân, quan liêu, hách dịch, cửa quyền, mất dân chủ, tham nhũng, lãng phí, lợi dụng
chức quyền làm trái các nguyên tắc quản lý, thậm chí bớt xét tham ô tền của nhà nước...
gây tổn hại không nhỏ đến uy tín và làm giảm sút lòng tn của nhân dân và ảnh hưởng
đến phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng
của vấn đề trên tôi chọn nghiên cứu đề tài “Nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán
bộ chủ chốt chính quyền cơ sở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ” làm luận văn thạc sỹ của
mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ
chủ chốt chính quyền cơ sở, huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ, góp phần vào việc nâng cao
hiệu quả thực thi công vụ của đội ngũ này cũng như chất lượng hoạt động của Chính quyền
cấp cơ sơ, góp phần thực hiện tốt các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao vị
thế cạnh tranh của địa phương.
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Nghiên cứu lý luận về năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền
cơ sở, nội dung năng lực quản lý và các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực quản lý của đội
ngũ này.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính
quyền cơ sở huyên Đoan Hùng và lý giải nguyên nhân của thực trạng đó .
+ Đề xuất một số các giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý của cán bộ chủ
chốt chính quyền sở ở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.


3
3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt
chính quyền cơ sở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ, bao gồm những cán bộ có chức vụ là:
Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND của các xã, thị trấn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Trong khuôn khổ luận văn nghiên cứu, tác giả
chỉ nghiên cứu, khảo sát năng lực quản lý của những cán bộ chủ chốt thuộc lĩnh vực quản
lý hành chính Nhà nước.
- Giới hạn về không gian: Luận văn xây dựng luận cứ nghiên cứu về thực trạng
năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở trên địa bàn
28 xã trên địa bàn huyện.
- Giới hạn về thời gian: Nghiên cứu thực tiễn liên quan đến năng lực quản lý của
đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ từ năm
2009 trở lại đây (từ khi Chính phủ ban hành Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách
đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã).
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Về lý luận: Luận văn hệ thống hóa và bổ sung, góp phần làm sáng tỏ thêm một
số vấn đề lý luận liên quan đến năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền
cơ sở, chỉ ra được 2 nhóm năng lực của đội ngũ này gồm nhóm năng lực quản lý cơ bản
(năng lực chung) và nhóm năng lực quản lý chuyên biệt với 8 năng lực cụ thể.
Về thực tiễn: Luận văn chỉ rõ được thực trạng năng lực quản lý của đội ngũ cán
bộ chủ chốt chính quyền cơ sở thông qua hoạt động của đội ngũ này , chỉ ra được
những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ
sở huyên Đoan Hùng . Kết quả nghiên cứu nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ
chủ chốt chính quyền cơ sở có thể được dùng làm tài liệu nghiên cứu, học tập giúp
chính quyền địa phương quản lý các lĩnh vực hoạt động có hiệu quả. Đồng thời cũng là
một nguồn tài liệu, là cơ sở giúp Phòng Nội vụ huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ làm căn
cứ để kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền có thể đưa ra những chính sách đúng đắn và
hiệu quả để nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở.


4

5. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn được kết cấu thành 04 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tễn về năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ
chốt chính quyền cơ sở
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu về năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ
chốt chính quyền cơ sở
Chương 3. Thực trạng năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền
cơ sở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ
Chương 4. Các giải pháp nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ chủ chốt
chính quyền cơ sở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ CHỦ CHỐT CHÍNH QUYỀN CƠ SỞ
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Lý luận về chính quyền cơ sở và cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở
1.1.1.1. Tổng quan chung về chính quyền cơ sở
Trong hệ thống đơn vị hành chính lãnh thổ thì xã, phường, thị trấn là đơn vị có địa
giới hành chính nhỏ nhất, vì vậy chính quyền cấp xã, phường, thị trấn còn được gọi là
chính quyền cấp cơ sở trong hệ thống chính quyền bốn cấp hoàn chỉnh: trung ương, tỉnh,
huyện, cơ sở. Chính quyền cơ sở gồm: xã, phường, thị trấn. Tổ chức bộ máy chính
quyền cấp cơ sở có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, không có các cơ quan tổ chức
chuyên môn như phòng (có công chức cấp xã).
Chính quyền cơ sở (xã, phường, thị trấn - gọi chung là cấp xã) là cấp hành chính
trực tếp quan hệ với nhân dân trong hệ thống tổ chức của bộ máy hành chính nhà nước,
là cấp trực tếp thực hiện quản lý nhà nước ở địa phương có chức năng quản lý, điều
hành các lĩnh vực của đời sống xã hội theo Hiến pháp và pháp luật, là nơi trực tếp thực

hiện đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nâng cao đời sống mọi
mặt của nhân dân.
Chính quyền cấp cơ sở Việt Nam bao gồm:
- Xã (cho vùng nông thôn).
- Phường (cho vùng thành phố, thị xã).
- Thị trấn (trung tâm của huyện).
Chính vì vậy, chính quyền cơ sở có những đặc điểm chủ yếu sau đây:
- Chính quyền cấp xã là chính quyền cấp cơ sở, trực tếp tếp xúc với nhân dân, ở
ngay trong nhân dân. Những vấn đề thuộc phạm vi, thẩm quyền, chức năng của chính
quyền cấp xã giải quyết trực tếp liên quan đến sinh hoạt hàng ngày của người dân. Sinh
thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Cấp xã là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm
được việc thì mọi công việc đều xong xuôi [16, tr.371 ]". Công việc hàng ngày của chính
quyền là công việc của nhân dân và công việc của nhân dân cũng chính là công việc của
chính quyền. Cán bộ, công chức cấp xã hàng ngày sinh hoạt cùng với nhân dân, mà còn có
những mối quan hệ gia tộc, làng xóm lâu đời, với những ràng buộc về truyền thống,
phong tục, tập quán.
- Theo quy định của pháp luật, tổ chức bộ máy chính quyền cấp cơ sở có Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân, không có các cơ quan tổ chức chuyên môn như phòng ban
mà có cán bộ, công chức giúp việc. Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân


6
dân cấp xã là cơ quan trực tếp thực hiện công việc quản lý địa phương. Là nơi giải quyết
hàng ngày các vấn đề liên quan đến đời sống sinh hoạt của nhân dân như: dân quyền, dân
sinh, dân trí. Do vậy, một mặt chính quyền cấp cơ sở phải đảm bảo thực hiện đúng chủ
trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước ở địa phương; mặt khác phải
đi sát với nhân dân, nắm được tình hình thực tế xã hội ở địa phương và giải quyết thấu
tình, đạt lý trong mối quan hệ giữa chính quyền với người dân; quan hệ hàng xóm láng
giềng. Chính quyền cấp cơ sở là cầu nối trực tếp của hệ thống chính quyền nhà nước với
nhân dân, là người thực hiện hoạt động quản lý nhà nước về chính trị, kinh tế, văn hóa,

xã hội, an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở địa phương theo thẩm quyền quy định, đảm bảo
cho đường lối chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đi vào cuộc sống.
- Chính quyền cấp cơ sở có chức năng, thẩm quyền giải quyết những công việc
gắn với thực hiện phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, đồng thời
cũng là cơ sở đảm bảo cho việc thực hiện phương châm này một cách có hiệu quả nhất.
1.1.1.2. Đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở
Khái niệm cán bộ theo quy định tại Luật cán bộ, công chức
Kỳ họp thứ 4, Quốc hội khoá XII đã thông qua Luật cán bộ, công chức có hiệu
lực thi hành vào ngày 01/01/2010, quy định: „„Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu
cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng
Công sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
nhà nước” [25, tr 1].
Với quy định này, khái niệm cán bộ đã được làm rõ hơn, bằng việc có định nghĩa
riêng thế nào là cán bộ, thế nào là công chức.
Cán bộ cấp xã theo qui định của Luật cán bộ, công chức
„„Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cán bộ cấp xã), là công dân Việt
Nam, được bầu giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội ‟‟
[25, tr 2].
Tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính Phủ về chức danh,
số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thì: Cán bộ cấp xã có các chức vụ
sau đây:
“- Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;


7
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;

- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
- Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
- Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
- Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt
động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam);
- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam [28, tr 2].
Cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở:
Từ trước đến nay trong công tác cán bộ, trong các văn bản, Nghị quyết đề cập
đến rất nhiều khái niệm cán bộ chủ chốt. Tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có một quan
niệm thống nhất và những têu chí cụ thể để xác định trong bộ máy tổ chức của một
cấp thì những ai được gọi là cán bộ chủ chốt và ai không phải là cán bộ chủ chốt.
Có người cho rằng, cán bộ chủ chốt bao gồm toàn bộ cán bộ ủy viên thường vụ và
ban chấp hành tổ chức đảng, thường trực của bộ máy chính quyền và ủy viên Ban chấp
hành các đoàn thể. Có người lại quan niệm cán bộ chủ chốt là người đứng đầu quan trọng
nhất... Như vậy, theo tác giả: Cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở là những người đứng đầu
quan trọng nhất, có chức vụ cao nhất trong tập thể, có quyền ra những quyết định về chủ
trương, có trách nhiệm về quyền điều hành một tập thể, một đơn vị, một tổ chức để thực
hiện nhiệm vụ của tập thể hoặc tổ chức ấy và chịu trách nhiệm trước tập thể, trước quần
chúng nhân dân và cấp trên về nhiệm vụ của mình. Trong khuôn khổ luận văn nghiên
cứu, tác giả chỉ nghiên cứu, khảo sát những cán bộ chủ chốt thuộc lĩnh vực quản lý hành
chính Nhà nước; bao gồm: Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã, những người chịu trách nhiệm chính trong việc sử dụng quyền lực Nhà nước để thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của chính quyền cơ sở theo qui định của pháp
luật.
Đặc trưng của cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở:
Đặc thù cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở cho thấy hầu hết đội ngũ này là người
địa phương, sinh sống tại địa phương, có quan hệ dòng tộc và gắn bó với nhân dân địa
phương.
Tính ổn định, liên tục của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở không giống

như cán bộ từ cấp huyện trở lên đến trung ương.


8
Những công việc thuộc nội dung quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã đòi
hỏi phải được thực hiện thường xuyên, chuyên nghiệp và do đó đội ngũ cán bộ chủ chốt
chính quyền cơ sở phải cần phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng, nhưng
năng lực quản lý của họ còn hạn chế so với yêu cầu cải cách hành chính hiện nay.
Một đặc trưng nữa hiện nay, trình độ chuyên môn, năng lực quản lý của đội ngũ
cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở chưa đồng đều, mặt bằng chung còn thấp, chưa đáp
ứng được yêu vầu quản lý nhà nước ở chính quyền cơ sở.
Bên cạnh đó điều kiện làm việc của chính quyền cơ sở còn hạn chế, gây khó khăn
lớn cho hoạt động quản lý ở cấp chính quyền cơ sở đồng thời hạn chế việc thu hút nhân
lực, nhân tài cho cấp này.
Từ những đặc thù của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở đã nêu, đòi hỏi
về mặt đào tạo, định hướng tạo nguồn và chế độ chính sách phải phù hợp nhằm tạo điều
kiện xây dựng cho được một đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở đủ năng lực,
phẩm chất và yên tâm đáp ứng yêu cầu công việc
Với tư cách quản lý, cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở phải điều hành công việc
mang tính chất thường xuyên, hàng ngày.
Vị trí, vai trò và tiêu chuẩn cán bộ chính quyền cơ sở
Trong sự nghiệp cách mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đặc biệt coi trọng cán bộ
và công tác cán bộ, Người cho rằng "Cán bộ là cái gốc của mọi công việc" “Muôn việc
thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém" [16, tr 269 - 240]
. Nếu có cán bộ tốt, cán bộ ngang tầm thì việc xây dựng đường lối sẽ đúng đắn và là điều
kiện tiên quyết để đưa sự nghiệp cách mạng đi đến thắng lợi. Không có đội ngũ cán bộ
tốt thì dù có đường lối chính sách đúng cũng khó có thể biến thành hiện thực được.
Muốn biến đường lối thành hiện thực, cần phải có con người sử dụng lực lượng thực
tiễn - đó là đội ngũ cán bộ cách mạng và cùng với quần chúng cách mạng, bằng sự
mẫn cảm của mình để đưa cách mạng đến thành công. Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ:

"Cán bộ là những người đem chính sách của Đảng và Chính phủ giải thích cho dân
chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng,
cho Chính phủ hiểu rõ, để đặt chính sách cho đúng" [16, tr 269-520].
Vị trí cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở là "cầu nối" giữa Đảng, Chính phủ
với quần chúng, nhưng không phải là "vật mang", là "dây dẫn", là chuyển tải cơ học mà
chính là con người có đủ tư chất, tài năng và đạo đức để làm việc đó. Bởi lẽ để có thể
đem chính sách của Đảng và Chính phủ giải thích cho dân chúng


9
hiểu rõ và thi hành, đòi hỏi người cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở phải có một trình
độ, trí tuệ nhất định. Nếu không, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, người cán bộ sẽ
làm sai lệch tnh thần, nội dung của đường lối, chính sách và khi đó thì thật là nguy
hiểm.
Đội ngũ cán bộ chính quyền cơ sở có vị trí, vai trò quyết định trong việc triển khai
tổ chức thực hiện thắng lợi các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước tại cơ sở. Là những người giữ vai trò trụ cột, có tác dụng chi phối mọi
hoạt động tại cơ sở, cán bộ chính quyền cơ sở không những nắm vững đường lối, chủ
trương, chính sách của các tổ chức Đảng, Nhà nước, đoàn thể cấp trên để tuyên truyền,
phổ biến, dẫn dắt, tổ chức cho quần chúng thực hiện, mà còn phải am hiểu sâu sắc đặc
điểm, tình hình kinh tế xã hội, những yếu tố văn hóa của địa phương để đề ra những
nhiệm vụ, biện pháp cụ thể hóa đường lối, chủ trương chính sách ấy cho phù hợp với điều
kiện đặc thù của địa phương.
Đội ngũ cán bộ chính quyền cơ sở là những người trực tếp gần gũi, gắn bó với
nhân dân, sống, làm việc và hàng ngày có mối quan hệ chặt chẽ với dân. Họ thường
xuyên lắng nghe, tham khảo ý kiến của nhân dân. Trong quá trình triển khai, vận động,
dẫn dắt nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước, họ tạo ra cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân. Thông qua họ mà ý
Đảng, lòng dân tạo thành một khối thống nhất, làm cho Đảng, Nhà nước “ăn sâu, bám
rễ” trong quần chúng nhân dân, tạo nên quan hệ máu thịt giữa Đảng và Nhà nước với

nhân dân, củng cố niềm tn của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước. Như vậy, chủ trương
đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước có đi vào cuộc sống, trở thành
hiện thực sinh động hay không, tùy thuộc phần lớn vào sự tuyên truyền và tổ chức vận
động nhân dân của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở.
Cán bộ chính quyền cơ sở có vai trò quyết định trong việc xây dựng, củng cố tổ
chức bộ máy chính quyền cơ sở, phát triển phong trào cách mạng quần chúng ở cơ sở.
Họ là trụ cột, tổ chức sắp xếp, tập hợp lực lượng, là linh hồn của các tổ chức trong hệ
thống chính trị cấp xã, là trung tâm đoàn kết, tập hợp mọi tềm năng, nguồn lực của địa
phương, động viên mọi tâng lớp nhân dân ra sức thi đua hoàn thành thắng lợi các mục
têu về kinh tế - xã hội, thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của cơ sở.
Tuy nhiên trong thực tế, trong nhận thức và cả việc làm chúng ta vẫn còn có
những ý niệm giản đơn về vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở,
chưa thấy hết vai trò, tính phức tạp, tính quyết định của họ đối với hoạt động quản lý
hành chính ở cơ sở. Người cán bộ hàng ngày cọ sát với thực tễn rất phức


10
tạp thuộc nhiều lĩnh vực nên họ cần phải có bản lĩnh, có nhiều kinh nghiệm, năng lực
quản lý và hiểu biết để làm việc, song họ ít được đào tạo, bồi dưỡng lý luận, nghiệp vụ
và thông tn về chính sách pháp luật. Thực tế này là một trong những nguyên nhân làm
hạn chế năng lực trình độ quản lý điều hành của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền
cơ sở.
Tiêu chuẩn cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở: têu chuẩn của cán bộ là cơ sở
quan trọng để đánh giá, lựa chọn, đào tạo và bố trí sử dụng cán bộ. Đó là một hệ thống
các têu chí về phẩm chất, đạo đức, lối sống, trình độ học vấn, kiến thức chuyên môn,
năng lực công tác và uy tín. Ngoài têu chuẩn về trình độ hiểu biết nhất định, người cán
bộ chủ chốt chính quyền cơ sở còn cần phải có têu chuẩn khác là phẩm chất và bản lĩnh
chính trị. Việc truyền đạt, giải thích và triển khai thực hiện chính sách của Đảng và Nhà
nước là một việc khó khăn; nhưng khó khăn và phức tạp hơn nhiều là nắm chắc được
tình hình, tâm tư, nguyện vọng chính đáng của nhân dân, cũng như phản ánh được đúng

thực chất của tình hình để làm căn cứ cho việc tham mưu, hoạch định chính sách. Công
việc này đòi hỏi người cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở phải đạt têu chuẩn ở mức cao
hơn để có thể tổng kết thực tễn, khái quát, nâng lên thành lý luận. Chủ tịch Hồ Chí Minh
đặt cán bộ ở vị trí có tính chất quyết định. Chính sách đúng đắn có thể không thu được
kết quả nếu cán bộ làm sai, cán bộ yếu kém. Về vấn đề này, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đi xa
hơn, sâu hơn, chỉ ra cội rễ của vấn đề một cách vừa cụ thể, vừa có tính chất tổng quát.
Người nói:" Khi đã có chính sách đúng, thì sự thành công hoặc thất bại của chính sách đó
là nơi cách tổ chức công việc, nơi lựa chọn cán bộ và do nơi kiểm tra. Nếu ba điểm ấy sơ
sài, thì chính sách đúng mấy cũng vô ích" [16, tr 269- 520]. Muốn tổ chức công việc tốt,
phải có người cán bộ đạt têu chuẩn vừa có tài, vừa có đức. Tiêu chuẩn cán bộ chủ
chốt chính quyền cơ sở là một yếu tố cơ bản quyết định chất lượng đội ngũ cán bộ
cách mạng của chúng ta. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xác định têu chuẩn của cán bộ cần phải
có hai mặt là đức và tài. Trước hết người cán bộ phải có đức, đó là đạo đức mới, đạo đức
cách mạng. Người nói: "sức có mạnh mới gánh và đi được xa. Người cách mạng phải có
đạo đức cách mạng làm nền tảng mới hoàn thành được nhiệm vụ cách mạng vẻ vang". Vì
vậy người cách mạng phải có đạo đức cách mạng. Không có đạo đức thì tài giỏi mấy cũng
không lãnh đạo được nhân dân.
Ngoài ra, têu chuẩn chung của cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước đã được quy định trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban chấp
hành Trung ương Đảng, khóa VIII, thì cán bộ chính quyền cơ sở còn phải có các têu
chuẩn cụ thể được qui định tại Quyết định số 04/QĐ-BNV ngày
16/01/2004 của Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định têu chuẩn cụ thể đối với cán
bộ, công chức xã, phường, thị trấn.


11
1.1.2. Lý luận về năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở
1.1.2.1. Khái niệm năng lực
Năng lực nói chung và năng lực quản lý nói riêng là những khái niệm quen thuộc
đối với mọi người. Tuy nhiên thực chất năng lực là gì? Năng lực quản lý là gì? Có thể

đang là những vấn đề còn bỏ ngỏ đối với nhiều người. Để trả lời câu hỏi “năng lực quản lý
là gì?” trước hết chúng ta phải hiểu rõ năng lực là gì. Có rất nhiều khái niệm về năng lực:
- Năng lực là tập hợp các khả năng, nguồn lực của một con người hay một tổ chức
nhằm thực thi một công việc nào đó.
- Theo quan điểm của những nhà tâm lý học: “năng lực là tổ hợp các thuộc tính
độc đáo của cá nhân, phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo
cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao” [38, tr.178].
Các năng lực hình thành trên cơ sở của các tư chất tự nhiên của cá nhân nó đóng
vai trò quan trọng, năng lực của con người không phải hoàn toàn do tự nhiên mà có,
phần lớn do công tác, do tập luyện, đào tạo, bồi dưỡng mà có. Đào tạo “là quá trình
hoạt động có mục đích, có tổ chức, nhằm hình thành và phát triển có hệ thống các tri
thức, kỹ năng, kỹ sảo, thái độ…để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo tền đề cho
họ có thể vào đời hành nghề một cách có năng suất và hiệu quả” [37, tr.11]. Bồi dưỡng
“là quá trình nâng cao trình độ chuyên môn, kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp một cách
thường xuyên, quá trình tăng cường năng lực nói chung trên cơ sở kiến thức, kỹ năng đã
được đào tạo” [37, tr.12].
Tâm lý học chia năng lực thành 02 loại: năng lực chung và năng lực chuyên môn
(năng lực chuyên biệt).
“Năng lực chung: là năng lực cần thiết cho nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau,
chẳng hạn những thuộc tính về thể lực, về trí lực, về trí tuệ (quan sát, trí nhớ, tư duy,
tưởng tượng, ngôn ngữ…) là những điều kiện cần thiết để giúp cho nhiều lĩnh vực hoạt
động có kết quả.
Năng lực riêng biệt (năng lực chuyên môn): là sự thể hiện độc đáo các phẩm chất
riêng biệt, có tính chuyên môn, nhằm đáp ứng yêu cầu của một lĩnh vực hoạt động
chuyên biệt với kết quả cao chẳng hạn như: năng lực tổ chức, năng lực âm nhạc, năng
lực kinh doanh, hội hoạ, toán học...” [38, tr.179].
Năng lực chung và năng lực chuyên môn có quan hệ qua lại hữu cơ với nhau, năng
lực chung là cơ sở của năng lực chuyên môn, nếu chúng càng phát triển thì càng dễ
thành đạt được năng lực chuyên môn. Ngược lại sự phát triển của năng lực chuyên môn
trong những điều kiện nhất định lại có ảnh hưởng đối với sự phát triển



12
của năng lực chung. Trong thực tế mọi hoạt động có kết quả và hiệu quả cao thì mỗi người
đều phải có năng lực chung phát triển ở trình độ cần thiết và có một vài năng lực chuyên
môn tương ứng với lĩnh vực công việc của mình. Những năng lực cơ bản này không
phải là bẩm sinh, mà nó được giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng và phát triển ở mỗi người.
Năng lực của một người phối hợp trong mọi hoạt động là nhờ khả năng tự điều khiển,
tự quản lý, tự điều chỉnh ở mỗi cá nhân được hình thành trong quá trình sống và giáo
dục của mỗi người. Năng lực còn được hiểu theo một cách khác, năng lực là tính chất
tâm sinh lý của con người chi phối quá trình tếp thu kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo tối
thiểu là cái mà người đó có thể dùng khi hoạt động. Trong điều kiện bên ngoài như nhau
những người khác nhau có thể tếp thu các kiến thức kỹ năng và kỹ xảo đó với nhịp độ
khác nhau có người tếp thu nhanh, có người phải mất nhiều thời gian và sức lực mới
tiếp thu được, người này có thể đạt được trình độ điêu luyện cao còn người khác chỉ
đạt được trình độ trung bình nhất định tuy đã hết sức cố gắng. Thực tế cuộc sống có một
số hình thức hoạt động như nghệ thuật, khoa học, thể thao ... Những hình thức mà chỉ
những người có một số năng lực nhất đinh mới có thể đạt kết quả. Để nắm được cơ bản
các dấu hiệu khi nghiên cứu bản chất của năng lực ta cần phải xem xét trên một số khía
cạnh sau:
Năng lực là sự khác biệt tâm lý của cá nhân người này khác người kia, nếu một sự
việc thể hiện rõ tính chất mà ai cũng như ai thì không thể nói về năng lực. Năng lực chỉ là
những khác biệt có liên quan đến hiệu quả việc thực hiện một hoạt động nào đó chứ
không phải bất kỳ những sự khác nhau cá biệt chung chung nào.
Khái niệm năng lực không liên quan đến những kiến thức kỹ năng, kỹ xảo đã được
hình thành ở một người nào đó, năng lực chỉ làm cho việc tếp thu các kiến thức kỹ
năng, kỹ xảo trở nên dễ dàng hơn.
Một trong những năng lực quan trọng của người cán bộ lãnh đạo quản lý chính là
năng lực tổ chức. Lê nin đã vạch ra đầy đủ cấu trúc của năng lực tổ chức chỉ ra những
thuộc tính cần thiết cho người cán bộ tổ chức là bất cứ người lãnh đạo nào cũng cần phải

có: “Sự minh mẫn và tài xắp xếp công việc” “sự hiểu biết mọi người”, tính cởi mở hay là
năng lực thâm nhập vào các nhóm người “sự sắc sảo về trí tuệ và óc tháo vát thực tễn”
“các phẩm chất ý chí”, “Khả năng hiểu biết mọi người và kỹ năng tếp xúc với con người”.
Do đó khi xem xét kết quả công việc của một người cần phân tích rõ những yếu tố đã làm
cho cá nhân hoàn thành công việc, người ta không chỉ xem cá nhân đó làm gì, kết quả ra
sao mà còn xem làm như thế nào chính năng lực thể hiện ở chỗ người ta làm tốn ít thời
gian, ít sức lực của cải vật chất mà kết quả lại tốt.


13
Năng lực là một tổ hợp phẩm chất tương đối ổn định, tương đối cơ bản của cá
nhân, cho phép nó thực hiện có kết quả một hoạt động, do đó người có trình độ học vấn
cao như đại học, trên đại học hoặc có nhiều kinh nghiệm sống do công tác lâu năm và
kinh qua nhiều cương vị khác nhau, nhưng để quản lý tốt vẫn phải có năng lực cần thiết
của người cán bộ lãnh đạo, quản lý như năng lực tổ chức, năng lực trí tuệ ...Nếu chỉ căn
cứ vào bằng cấp hay quá trình công tác mà đề bạt một cán bộ là chưa đủ, mà cần căn cứ
vào hiệu quả hoàn thành nhiệm vụ được giao để đánh giá năng lực cán bộ đảng viên thì
mới đúng đắn. Tuy nhiên, cũng cần thấy rằng giữa năng lực và tri thức, kỹ năng, kỹ xảo có
quan hệ mật thiết với nhau, năng lực tư duy không thể phát triển cao ở người có trình độ
học vấn thấp. Năng lực tổ chức không thế có được ở người chưa hề quản lý, điều hành
một đơn vị cụ thể. Do vậy khi đánh giá năng lực của một cán bộ quản lý cần phải căn cứ
vào hiệu quả quản lý, hoàn thành công việc là chính, đồng thời cũng cần biết được trình độ
học vấn và quá trình công tác của người đó.
1.1.2.2. Năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở
- Năng lực quản lý của cán bộ là sự phối hợp giữa các yếu tố kiến thức, kỹ năng,
thái độ của người cán bộ để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Năng lực của người cán bộ
là nguồn lực chủ yếu của tổ chức để có thể vận hành và thực thi nhiệm vụ của mình. Năng
lực quản lý là tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và hành vi thái độ mà một nhà quản lý cần
có. Như vậy để trở thành một nhà quản lý, người quản lý cần có các kiến thức nền tảng
cũng như chuyên sâu để chỉ đạo, điều hành một tổ chức. Kiến thức của một nhà quản

lý cần có có thể trải dài từ kiến thức cơ bản (toán, lý, hóa…), kiến thức cơ sở (kinh tế
học, luật học, hành chính học, quản trị học…), cho đến các kiến thức thuộc về chuyên
môn như hoạch định chính sách, hoạch định chiến lược, thuật quản lý, giải quyết vấn đề
và ra quyết định, động viên khuyến khích…Để đảm bảo cho hoạt động quản lý có hiệu
quả bên cạnh những gì thuộc về công việc, chuyên môn, nghiệp vụ, cán bộ quản lý còn
phải trang bị cho mình những kiến thức thuộc về các lĩnh vực khác như văn hóa - xã
hội, lịch sử, nghệ thuật, tự nhiên…nhằm làm giàu thêm vốn sống của mình.
Cũng giống như phần luận giải về năng lực nói chung, bên cạnh những kiến thức
cần thiết cho nhà quản lý, kỹ năng, kinh nghiệm, trải nghiệm các lĩnh vực cụ thể của nhà
quản lý cũng vô cùng cần thiết. Có rất nhiều kỹ năng mà bất kỳ cán bộ quản lý nào cũng
cần phải có, đó là: kỹ năng động viên khuyến khích, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng ra
quyết định, kỹ năng nói và viết, kỹ năng sử dụng nhân viên…Mỗi lĩnh vực, mỗi kỹ năng
đều có nguyên lý, đều có cơ sở lý luận. Để những


14
nguyên lý, cơ sở lý luận đó thấm sâu vào tâm khảm của mình, cán bộ quản lý phải thường
xuyên thực hành, thường xuyên luyện tập nhằm làm cho các nguyên lý, cơ sở lý luận trở
thành thói quen, trở thành phản xạ. Một cán bộ có kỹ năng là một cán bộ giải quyết công
việc một cách chuyên nghiệp, giải quyết tốt ngay từ khâu đặt vấn đề, tến triển vấn đề cho
đến khâu kết thúc vấn đề. Quan trọng là vậy, song có lẽ đối với cán bộ quản lý thì tầm
quan trọng của nó sẽ được nhân lên gấp bội. Tầm quan trọng đó được thể hiện ở chỗ
quản lý chính là người tạo ra sự thay đổi, quản lý chính là người nắm bắt thời cuộc, tạo
ra việc làm và quản lý chính là người khuyến khích, thuyết phục người khác, tập hợp lực
lượng để thực thi những công việc mà mình tạo ra. Vì vậy, kỹ năng quản lý là nhân tố
sống còn đối với bất cứ người cán bộ quản lý nào.
Như phân tích ở trên, hành vi, thái độ là yếu tố vô cùng quan trọng đảm bảo sự sự
thành công của mỗi con người. Đặc biệt đối với cán bộ quản lý thì tầm quan trọng, vai trò,
ý nghĩa, của hành vi thái độ lại càng được nâng cao. Trong công tác quản lý hành vi, thái
độ có thể được coi là ứng xử cấp trên đối với cấp dưới đối với nhân dân, ứng xử đó được

hình thành trên cơ sở quan niệm sống, tính cách, đạo đức, văn hóa của cán bộ quản lý,
Ứng xử không đúng mực, quan niệm không tích cực, đạo đức văn hóa không lành mạnh
chắc chắn sẽ dẫn đến một kết cục không lấy gì là tốt đẹp. Với vai trò là người đi đầu, vai
trò là người cầm cân nảy mực, cán bộ quản lý càng phải công minh, chính trực và càng
phải công tâm, trụ cột của mọi người. Có như vậy thì hoạt động quản lý mới đạt kết quả
cao.
Bàn đến năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở là bàn
đến khả năng thực thi công cụ quản lý một cách hiệu quả. Năng lực được coi là tổng hợp
các yếu tố tâm lý, sinh lý tạo cho con người hoàn thành một hoạt động nào đó có kết quả.
Năng lực quản lý của cán bộ chủ chủ chốt chính quyền cơ sở chính là khả năng về thể chất
và trí tuệ trong việc thực hiện các mục têu, nhiệm vụ, năng lực đó bao gồm kiến thức, kỹ
năng, thái độ, kinh nghiệm, nhân cách, năng khiếu cá nhân,…Năng lực quản lý của đội
ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở gồm: nhóm năng lực quản lý cơ bản (hay còn
gọi là năng lực quản lý chung), nhóm năng lực quản lý chuyên biệt.
+ Nhóm năng lực cơ bản: Hoạch định (lập kế hoạch); Điều hành (tổ chức); Lãnh
đạo và điều hòa, phối hợp hoạt động; Kiểm tra, giám sát...
+ Nhóm năng lực quản lý chuyên biệt: Năng lực hiểu pháp luật và áp dụng
thực hiện đúng pháp luật; Năng lực phân tích, dự báo các vấn đề kinh tế - xã hội;


15
Năng lực giao tếp ứng xử; Năng lực thuyết phục, động viên cấp dưới; Năng lực giải quyết
khiếu nại, tố cáo; Năng lực sử dụng nhân viên; Kỹ năng nói và viết; Kỹ năng ra quyết
định...
- Ngoài ra, năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở cần
một số yếu tố khác như: tổ chức bộ máy, cơ chế hoạt động, chế độ tền lương...
Như vậy, tác giả cho rằng: "Năng lực quản lý của cán bộ chủ chốt chính quyền
cơ sở là khả năng biết vận dụng kiến thức và kinh nghiệm để thực hiện và hoàn thành
tốt nhiệm vụ của mình phù hợp với mục tiêu của tổ chức".
1.1.2.3. Các yếu tố cơ bản tạo nên năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính

quyền cơ sở
Hiệu quả của mỗi hoạt động phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó năng lực, kỹ
năng góp phần quan trọng để khẳng định cái “tôi” của mỗi cá nhân trong xã hội. Cùng
được đào tạo chuyên môn, cùng một môi trường công tác như nhau nhưng họ khác nhau
về phương pháp làm việc, về cách thức đạt được kết quả dẫn tới hiệu quả công việc của
họ rất khác nhau. Mỗi nghề cần có những yêu cầu về năng lực, kỹ năng đặc thù để thích
ứng. Việc xác định những năng lực, kỹ năng cần thiết cho một nghề để từ đó đặt ra mục
têu rèn luyện, phấn đấu, mặt khác để các nhà quản lý có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
những kiến thức, những kỹ năng còn chưa đáp ứng yêu cầu công việc cho họ là một việc
làm có ý nghĩa xã hội to lớn.
Năng lực là thước đo khả năng thực hiện công việc, nó được tạo thành do sự kết
hợp của kiến thức, kỹ năng và thái độ giúp người đó thực hiện các vai trò và nhiệm vụ
công việc được giao. Từ đó, chúng ta có thể rút ra kết luận sau đây:
Năng lực = Kiến thức + Kỹ năng + Thái độ
Kiến thức: là sự hiểu biết chuyên ngành về một lĩnh vực cụ thể. Kiến thức của mỗi
người là tập hợp tất cả những gì thuộc về quy luật hoặc có tính quy luật của thế giới xung
quanh được người đó thừa nhận. Kiến thức là một khái niệm rất rộng, tuy nhiên kiến thức
có thể chia thành 03 mảng chính: (1) kiến thức chuyên môn, (2) kiến thức về văn hóa - xã
hội, (3) kiến thức về khoa học tự nhiên - địa lý. Kiến thức là điều hiểu biết do tìm hiểu, học
tập mà nên, những hiểu biết thu nhân được từ sách vở, từ học hỏi và từ kinh nghiệm cuộc
sống của mình. Kiến thức chuyên môn (về quản lý) - khoa học quản lý (trình độ đào tạo
chuyên môn, nghiệp vụ, bao gồm cả khoa học pháp luật, hành chính, thông tin... tạo nên
các năng lực về quản lý nói chung).
Kỹ năng: Cho đến nay khái niệm kỹ năng với tư cách là khả năng biến kiến
thức thành hành động được nhiều tác giả đồng ý là: "Khả năng của chủ thể thực hiện
thuần thục một hay một chuỗi hành động trên cơ sở hiểu biết (kiến thức) và


16
kinh nghiệm nhằm tạo ra kết quả mong đợi"; “là khả năng, sự thành thạo trong áp dụng

các kỹ thuật, phương pháp và công cụ để giải quyết công việc”. Kỹ năng đối với người
quản lý được hiểu là khả năng vận dụng một cách thuần thục những kiến thức, kinh
nghiệm thu được của cá nhân trong lĩnh vực quản lý nhằm tăng hiệu quả, hiệu lực công
việc. Một năng lực có thể bao gồm nhiều kỹ năng, kỹ năng được hình thành qua quá trình
học hỏi, đào tạo và tích luỹ kinh nghiệm. Kỹ năng cũng là một nhân tố vô cùng quan
trọng đảm bảo cho sự thành công đối với bất cứ một hoạt động quản lý nào. Kỹ năng
chính là thâm niên, kỹ năng chính là kinh nghiệm và kỹ năng chính là mức độ thành thạo
trong công tác quản lý. Vì vậy kỹ năng về thực chất, chính là hiện thân của kiến thức và
kỹ năng chính là biểu hiện cao nhất của việc vận dụng các kiến thức đã có vào thực tễn.
Bởi vậy, kỹ năng thành thạo ở mức độ cao sẽ trở thành phản xạ có điều kiện.
Kỹ năng phản ánh năng lực và trình độ của đội ngũ cán bộ. Nghĩa là, đối với cán bộ
chủ chốt chính quyền cơ sở, nếu biết vận dụng tốt các kỹ năng trong quản lý sẽ giải quyết
tốt nhiệm vụ và hoạt động phù hợp với phong tục, tập quán, truyền thống địa phương,
làm tăng lòng tn của dân đối với cán bộ, đồng thời đó cũng là biểu hiện của cán bộ đã
nắm vững pháp luật, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, hướng tới tính chất
chuyên nghiệp.
Thực tễn đã chỉ ra rằng, trong không ít trường hợp, do người cán bộ chủ chốt
chính quyền cơ sở có kỹ năng hoạt động kém đã làm phức tạp thêm vấn đề, làm tăng
mâu thuẫn trong nội bộ và gây ra những hậu quả đáng tếc. Sự kết hợp giữa kiến thức
và kỹ năng sẽ không chọn vẹn nếu thiếu nhân tố thứ ba đó là:
Thái độ, hành vi: Thái độ (còn gọi là tố chất) chính là quan điểm, ý thức, tính cách
của mỗi một con người. Là khả năng làm chủ thái độ, hành vi, trạng thái tnh thần của bản
thân trong giải quyết công việc nhằm đạt mục tiêu đặt ra. Nói cách khác, thái độ, hành vi
chính là đạo đức, là văn hóa của con người. Bởi vậy, hành vi, thái độ tích cực là nhân tố vô
cùng quan trọng tạo nên năng lực thực sự và trọn vẹn cho bất cứ một cá nhân nào. Đối với
đội ngũ cán bộ quản lý thì thái độ đối với bản thân, với nền hành chính, với dân. Do đó có
thể nói rằng hành vi, thái độ tích cực là điều kiện tiên quyết đảm bảo cho sự thành công
trong dài hạn, sự thành công bền vững.
1.1.3. Nội dung đánh giá năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ
sở

1.1.3.1. Năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở
Năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở được chia thành
2 nhóm:


17
a. Nhóm năng lực quản lý cơ bản
Hoạch định (lập kế hoạch): Là kỹ năng xác định con đường, biện pháp, cách thức,
thời gian, nguồn lực phù hợp để thực hiện tốt nhất mục têu đề ra, biết lựa chọn
phương án tối ưu trong điều kiện có thể. Biết tính đến hoạt động nào là cần thiết và để
đạt hiệu quả cao cần phải khai thác những nguồn lực và vật lực như thế nào. Điều này lại
liên quan đến việc đánh giá đúng khả năng và biết phát huy sức mạnh của cá nhân và các
nhóm dân cư trên địa bàn, muốn làm tốt công tác lập kế hoạch nhà quản lý cần phải có
kiến thức và kỹ năng. Lập kế hoạch là chức năng cơ bản nhất trong các chức năng quản lý,
là quá trình kết hợp đồng bộ nhiều mặt của tổ chức hành chính nhà nước, đồng thời nó là
cơ sở cho việc thực hiện các chức năng còn lại. Lập kế hoạch bao gồm ba hoạt động cơ
bản: thứ nhất, xác định mục têu; thứ hai, xây dựng các kế hoạch hành động nhằm thực
hiện mục têu; thứ ba, thẩm định và phê duyệt kế hoạch.
Lập kế hoạch là một tến trình xác định các mục têu nhiệm vụ và cách thức tốt
nhất để thực hiện mục têu của tổ chức hành chính nhà nước. Cán bộ chủ chốt chính
quyền cơ sở là người ra quyết định và toàn bộ bộ máy sẽ hành động theo quyết định
đó. Nghĩa là quyết định của cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở ảnh hưởng rất lớn tới hoạt
động của bộ máy. Một kế hoạch sai lầm rất có thể sẽ đưa đến những hậu quả khó lường.Vì
vậy kỹ năng lập kế hoạch rất quan trọng để đảm bảo cho cán bộ chủ chốt chính quyền
cơ sở có thể đưa ra những kế hoạch hợp lý và hướng toàn bộ nhân viên làm việc theo
mục tiêu của kế hoạch đã định. Cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở lập kế hoạch công tác,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách địa phương, quy hoạch sử dụng đất
đai...trong quá trình lập kế hoạch cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở phải Xác định mục
têu; Xác định nguồn lực; Xác định nhu cầu xã hội; Dự báo xu thể phát triển của tổ chức;
Xây dựng chương trình hành động; Xác định được giải pháp tối ưu để đạt được mục

têu; Xây dựng các bước đi mang tính cụ thể; Thẩm định kế hoạch; Lựa chọn người thẩm
định. Vì vậy, cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở cần nắm vững kỹ năng xây dựng và thực
hiện chương trình, kế hoạch công tác. Khi lập kế hoạch cần đảm bảo các yếu tố sau: cụ
thể, thiết thực, kịp thời phù hợp với năng lực cán bộ, phù hợp với mục têu hoạt động
của cơ quan, có sự thống nhất các biện pháp thực hiện và bảo đảm tính khả thi của kế
hoạch. Cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở khi lập kế hoạch cần: thu thập đầy đủ các dữ
liệu cho công việc dự định sẽ làm; thảo luận và thu thập ý kiến của các cán bộ liên quan
để hình thành kế hoạch; thông qua kế hoạch; kế hoạch càng được nhất trí cao thì càng có
khả năng thực hiện thành công.


×