Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

tieuluan danh gia Rubric

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.39 KB, 16 trang )

CÂU 1:
XÂY DỰNG KHUNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ-RUBRIC
ĐỐI VỚI TIỂU LUẬN MÔN HỌC BẬC ĐẠI HỌC
Tóm tắt
Tiểu luận là một bài viết ngắn trình bày quan điểm, ý kiến của người viết về một chủ đề
nào đó. Đây cũng là một phương thức đánh giá được sử dụng trong quá trình giảng dạy tại bậc
Đại học. Bằng tiểu luận, giảng viên xác định được mức độ tiếp thu và ứng dụng kiến thức của
sinh viên trong quá trình học thể hiện qua các ý tưởng và nội dung dẫn chứng trong bài. Tuy
nhiên, khi sử dụng tiểu luận để đánh giá kết quả học tập của sinh viên, giảng viên lại gặp phải
khó khăn trong việc đảm bảo tính khách quan trong kết luận đưa ra. Do đó, nếu xây dựng các
tiêu chí đánh giá tiểu luận ngay từ đầu sẽ giúp cho giảng viên và cả sinh viên đạt được mục tiêu
khách quan và minh bạch trong đánh giá thành quả, đồng thời thúc đẩy quá trình giảng dạy và
học tập chủ động thông qua các thông tin phản hồi trong quá trình đánh giá. Rubric hay khung
tiêu chí đánh giá cho điểm là một công cụ hữu hiệu phục vụ mục tiêu này và đã được áp dụng tại
nhiều trường đại học trên thế giới. Bài viết này trình bày khái niệm về Rubric, vai trò và cách
xây dựng một Rubric từ đó xây dựng nên khung tiêu chí đánh giá đối với tiểu luận môn học bậc
đại học.
1. Đặt vấn đề
Khi đánh giá một bài tiểu luận, giảng viên không thể sử dụng thang điểm của những bài
kiểm tra khách quan. Trên thực tế, không có cái gọi là “bài tiểu luận trung bình” vì bài tiểu luận
trình bày ý tưởng chứ không phải câu trả lời. Mà ý tưởng thì không thể được xem xét là ở mức
trung bình hay trên trung bình, ý tưởng chỉ là rõ ràng và hợp logic hoặc là không rõ ràng và
không hợp logic. Các ý tưởng trình bày những điều đúng hoặc sai nhưng không bao giờ là một ý
tưởng “trung bình”. Do đó, việc đánh giá tiểu luận tập trung vào việc xem liệu sinh viên có trình
bày ý tưởng của mình theo một cách thức rõ ràng và thuyết phục hay không.
Để giải quyết thách thức trên, cần có một phương tiện đánh giá tiểu luận mà thông qua đó
giảng viên có thể đưa ra những đánh giá có tính khách quan và minh bạch hơn đối với các ý
tưởng được trình bày trong bài tiểu luận nhằm hướng đến mục tiêu thúc đẩy nỗ lực chủ động học
tập nâng cao kiến thức của sinh viên. Rubric hay khung tiêu chí đánh giá cho điểm được xem



như là một công cụ hữu hiệu và có giá trị trong trường hợp này. Nó đã được sử dụng rộng rãi
trên thế giới và chứng tỏ được lợi ích của mình. Rubric là công cụ có khả năng giúp các giảng
viên khác nhau đưa ra cùng một kết luận về một bài trình bày kiến thức chuyên ngành, các kỹ
năng hay quan điểm. Nó còn được thiết kế để giúp giảng viên đánh giá khả năng sử dụng và ứng
dụng các kiến thức vào thực tế, nhận thức và kinh nghiệm của sinh viên. Chính vì vậy, Rubric là
một lựa chọn hợp lý cho giảng viên khi nhận xét và cho điểm một bài tiểu luận.


2. Rubric: Định nghĩa, vai trò và cách xây dựng
2.1.

Định nghĩa Rubric

Rubric gồm có 3 thành phần quan trọng: Các tiêu chí đánh giá (Criteria), các mô tả chất
lượng (Quality definition) của từng bậc tiêu chuẩn ứng với từng tiêu chí đánh giá và cách thức
cho điểm (Scoring strategy). Tiêu chí đánh giá được sử dụng để phân biệt giữa các kết quả (công
việc) thỏa đáng, đạt yêu cầu và các kết quả không thỏa đáng. Những tiêu chí này sẽ khác nhau rõ
ràng giữa Rubric này với Rubric khác tùy vào mục tiêu sử dụng của nó nhằm đánh giá kỹ năng
nào. Các mô tả chất lượng diễn giải chi tiết cơ sở đánh giá các kết quả ở từng thứ bậc chất lượng.
Một Rubric phải đưa ra các mô tả riêng biệt cho từng mức độ thứ bậc chất lượng. Điều này có
nghĩa, nếu Rubric có 4 bậc chất lượng khi đánh giá tiêu chí cấu trúc của một bài tiểu luận thì nó
phải đưa ra đủ 4 mô tả chi tiết và riêng biệt cho tiêu chí này đối với 4 bậc. Cách thức cho điểm
có thể là cho điểm chung (Holistic strategy) hay cho điểm theo từng thành phần (Analytic
Strategy). Khi sử dụng cách thức cho điểm chung, giảng viên xem xét tất cả các tiêu chí đánh giá
cùng lúc để đưa ra đánh giá kết luận chung đối với kết quả công việc của sinh viên. Ngược lại,
nếu sử dụng cách thức cho điểm từng phần, giảng viên phải đưa ra điểm số của từng tiêu chí
đánh giá trong kết quả đánh giá cuối cùng. (W. James Popham, 1997).
Những điều trên cho thấy Rubric là một công cụ đánh giá cho điểm trong hoạt động
giảng dạy đã được nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi từ lâu trên thế giới. Điều này bắt nguồn từ
chính những lợi ích mà nó mang lại hay vai trò của Rubric trong việc đánh giá chất lượng công

việc.
2.2.

Vai trò của Rubric

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra lợi ích của việc sử dụng Rubric trong đánh giá kết quả học tập
từ khía cạnh của giảng viên lẫn của sinh viên. Có thể liệt kê những ích lợi này như: đảm bảo tính
khách quan và nhất quán của giảng viên khi chấm điểm nhiều bài khác nhau, giúp giảng viên duy
trì tập trung vào các tiêu chí đánh giá đã định trước, nâng cao chất lượng học tập của sinh viên
thông qua các thông tin phản hồi, giúp sinh viên tự mình đánh giá chất lượng công việc của bản
thân cũng như của bạn học, giảm thời gian chấm bài của giảng viên (Andrade, 2005; Kuhs và
cộng sự, 2001; Barbara M. Moskal, 2000)
Một trong những mục đích sử dụng Rubric phổ biến chính là dùng để đánh giá các bài
viết (Moskal, 2000). Các đánh giá liên quan đến chất lượng của một bài viết nhất định có thể rất
khác nhau tùy thuộc vào các tiêu chí đánh giá của từng giảng viên. Một giảng viên có thể xem


trọng yếu tố cấu trúc, từ ngữ trong bài viết trong khi giảng viên khác lại quan tâm nhiều hơn đến
tính thuyết phục của các lập luận hay lý lẽ trong bài. Một bài viết tốt lại là sự kết hợp của hai yếu
tố này và nhiều yếu tố khác nữa, do đó nếu có một khung tiêu chí đánh giá được xây dựng ngay
từ đầu, vấn đề tính chủ quan trong đánh giá sẽ giảm đi và trở nên khách quan hơn.
Trong một Rubric, các kỳ vọng của giảng viên hay những nội dung mà họ tập trung vào
để đánh giá kết quả làm việc của sinh viên sẽ được liệt kê rõ ràng do vậy giúp giảng viên duy trì
tính nhất quán trong quá trình cho điểm. Giảng viên có thể sẽ tự hỏi rằng liệu mình đã chấm
điểm cho bài tiểu luận của sinh viết thứ 25 có giống như như cách đã chấm điểm đối với bài của
sinh viên đầu tiên hay không. Khung điểm trong một Rubric sẽ giúp giảng viên đưa ra cùng một
cùng một điểm số cho các bài viết có cùng mức độ chất lượng tốt hoặc không tốt. Rubric còn
giúp giảng viên duy trì tập trung vào các tiêu chí đánh giá. Nếu không có Rubric, có thể một
giảng viên sẽ cho điểm rất thấp đối với một bài tiểu luận có nhiều lỗi chính tả hay lỗi diễn đạt dù
nội dung và cấu trúc tổ chức của bài viết này vượt qua tất cả các bài viết khác. Dùng Rubric giúp

giảng viên duy trì chú ý vào mức độ quan trọng của từng tiêu chí đánh giá hay cụ thể là tỷ trọng
điểm số của từng tiêu chí do đó không bị chệch hướng khi đánh giá một bài viết nào đó. (Kuhs
và cộng sự, 2001)
Nó có thể nâng cao chất lượng học tập của sinh viên cũng như được sử dụng để theo dõi
quá trình học tập của họ bằng việc mô tả rõ ràng các kỳ vọng của giảng viên và chỉ cho sinh viên
thấy cách thức đáp ứng các kỳ vọng này. Thông qua việc mô tả cụ thể các thứ bậc chất lượng
ứng với từng tiêu chí đánh giá, sinh viên sẽ hiểu rõ tại sao họ nhận được điểm số mà họ được
đánh giá và họ cần làm gì để cải thiện các kết quả công việc trong tương lai. Thứ hai, công cụ
này còn giúp sinh viên đưa ra những nhận định và đánh giá thận trọng hơn đối với chất lượng
công việc của chính họ và cả của người khác. Sinh viên có thể dựa vào Rubric để nâng cao khả
năng nhận định và giải quyết vấn đề trong chính công việc học tập của mình và cả của bạn học.
Thứ ba, Rubric giảm thời gian chấm bài cho giảng viên. Thay vì ghi rõ ra những nhận xét về kết
quả bài viết của sinh viên, giảng viên chỉ đơn giản đánh dấu vào vào các mục trên Rubric để chỉ
ra điểm mạnh hay điểm yếu mà sinh viên cần chú ý. Đây cũng chính là những thông tin phản hồi
giúp sinh viên biết được điểm nào cần phát huy, điểm nào cần cải thiện trong những yêu cầu
công việc lần sau.


2.3.

Cách thức xây dựng một Rubric

Một rubric có cấu trúc gồm 4 phần cơ bản: mô tả nhiệm vụ công việc (công việc được
giao của sinh viên), khung đánh giá hay các bậc tiêu chuẩn đánh giá (ở hình thức các mức độ đáp
ứng yêu cầu hoặc hình thức điểm số), các khía cạnh hay các tiêu chí đánh giá kết quả (liệt kê các
kỹ năng hay kiến thức cần có đối với công việc được giao) và các mô tả đối với từng mức độ
chất lượng của kết quả đạt được cho từng tiêu chí đánh giá.
Nguyên tắc thiết kế Rubric:
- Các mô tả tiêu chí cần phải được diễn đạt theo lối đi từ mức cao nhất đến mức thấp nhất hoặc
ngược lại.

- Các mô tả tiêu chí cần phải chỉ ra được ranh giới giữa các mức độ chất lượng hoàn thành công
việc.
- Các mô tả tiêu chí cần phải thể hiện được hết các đặc tính khía cạnh của hoạt động hoặc kết quả
sản phẩm thực hiện theo mục tiêu.
- Các mô tả tiêu chí cần phải chỉ ra được những định hướng mà sinh viên hoặc giảng viên cần
hướng tới để thực hiện mục tiêu, giúp họ tự đánh giá và cùng đánh giá.
Quy trình xây dựng Rubric (Stevens, D.D và cộng sự, 2005)
- Giai đoạn 1: Phản ánh (Reflecting). Ở bước này, giảng viên xác định xem mình muốn sinh viên
đạt được kiến thức hay kỹ năng gì, tại sao lại giao cho sinh viên công việc này, lần gần đây nhất
khi đưa ra yêu cầu công việc này đã diễn ra như thế nào và kỳ vọng của giảng viên là gì.
- Giai đoạn 2: Liệt kê (Listing). Trong giai đoạn này, người giảng viên cần tập trung vào các chi
tiết cụ thể của công việc và các mục tiêu cụ thể mà mình kỳ vọng sinh viên đạt được.
- Giai đoạn 3: Phân nhóm và Đặt tên tiêu chí (Grouping and Labeling). Tại bước này, giảng viên
tập hợp các kết quả có được từ bước 1 và bước 2, phân loại các kỳ vọng về kết quả đạt được có
tính chất tương tự nhau thành nhóm tạo thành các tiêu chí đánh giá trong Rubric.
+ Liệt kê các tiêu chí lựa chọn, phân loại tiêu chí, từ đó xác định các tiêu chí cần thiết.
+ Bổ sung thông tin cho từng tiêu chí.
+ Phân chia các mức độ của mỗi tiêu chí. Các mức độ phân bậc này cần mô tả chính xác mức độ
chất lượng tương ứng.


+ Gắn điểm cho mỗi mức độ, điểm cao nhất ứng với mức cao nhất
- Giai đoạn 4: Gắn kết (Application). Giảng viên kết hợp các chỉ tiêu và các mô tả chi tiết về
mức độ chất lượng công việc từ bước 3 tạo thành bảng Rubric.
3.

Khung tiêu chí đánh giá-Rubric đối với tiểu luận môn học bậc đại học
Như đã được trình bày ở các phần trước, tiểu luận môn học được đánh giá dựa trên nhiều

tiêu chí khác nhau và tầm quan trọng của từng tiêu chí đối với mỗi giảng viên cũng khác nhau.

Việc tạo ra một khung tiêu chí đánh giá ngay từ đầu đối với các bài tiểu luận sẽ giúp giảng viên
đảm bảo tính khách quan, minh bạch và nhất quán trong quá trình đánh giá cho điểm tiểu luận
môn học của sinh viên bậc Đại học. Quy trình xây dựng nên một khung tiêu chí đánh giá hay
một Rubric đối với tiểu luận môn học có thể tuân theo trình tự được đưa ra ở phần trên nhằm
phục vụ mục tiêu đánh giá cụ thể của từng môn học hay từng chủ đề giao cho sinh viên.
Nhiều trường Đại học trên thế giới đã hình thành nên một Rubric chung khi đánh giá tiểu
luận môn học của sinh viên đưa vào áp dụng cho tất cả môn học. Trong Rubric đánh giá tiểu luận
của các trường Đại học dù có vài điểm khác nhau nhưng nhìn chung vẫn tập trung vào những
tiêu chí sau: cấu trúc tổ chức bài viết, văn phạm, văn phong và chi tiết nội dung. Tiêu chí cấu
trúc tổ chức bài viết liên quan đến các đặc điểm về bố cục của bài viết, cách thức diễn giải và
phát triển ý tưởng của bài, cách thức chuyển đoạn, chuyển ý (transition), định dạng bài viết. Tiêu
chí văn phạm liên quan đến các khía cạnh về cấu trúc câu sử dụng trong bài luận, các yêu cầu về
mặt kỹ thuật của bài viết (chính tả, viết hoa, viết tắt…). Tiêu chí văn phong liên quan đến từ ngữ
và văn phong được sử dụng trong bài viết. Cuối cùng, tiêu chí nội dung liên quan đến sự rõ ràng
trong mục tiêu của bài luận, tư duy phản biện và độc đáo của người viết, các ví dụ và dẫn chứng
sử dụng trong bài.


Dưới đây là một Rubric dùng cho đánh giá tiểu luận môn học Tiếng Anh:
TIÊU
CHÍ

MỨC
ĐIỂM

0 hoặc 1

2

10


Nghe chưa
được hoặc
nghe được 1
ít

Nghe được
nhưng còn
hiểu chậm

10

Không nói
được hoặc
chỉ nói được
các từ vựng
đơn lẻ

6.665

Đọc chưa
được hoặc
chỉ được các
từ đơn lẻ

VIẾT

6.665

Viết chưa

được hoặc
chỉ được từ
đơn lẻ

TỔNG
ĐIỂM

33.33

NGHE

NÓI

ĐỌC

Nói tốt
nhưng còn
vài chỗ
phát âm
chưa đúng
Đọc được
câu dài
nhưng còn
từ chưa
hiểu vài
chữ
Viết chưa
đúng vài
từ/cấu trúc


ĐIỂM
THÔ

TỔNG
ĐIỂM
TRÊN 100

Nghe hiểu
phản xạ
câu ngắn

3

30

Nói phát
âm hay,
ngôn ngữ
cơ thể tốt

3

30

Đọc rõ
ràng, hiểu
nghĩa tất cả

3


19.995

Viết chính
xác

3

19.995

12

99.99

3

4. Kết luận
Khung tiêu chí đánh giá-Rubric là một công cụ đánh giá kết quả mang lại nhiều lợi ích
cho cả người dạy lẫn người học và đã được áp dụng từ lâu tại nhiều nơi trên thế giới. Đây cũng
là công cụ được đánh giá là rất thích hợp trong đánh giá cho điểm tiểu luận môn học, gia tăng
tính khách quan và minh bạch cho kết luận đưa ra.


TIỂU LUẬN SỐ 2:
LẬP KẾ HOẠCH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC CHO TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ NGÔ
CHÍ QUỐC
PHẦN THỨ NHẤT
BỐI CẢNH CHUNG VÀ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG

I. VAI TRÒ, VỊ TRÍ CỦA KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC TRONG QUÁ TRÌNH XÂY
DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ TRƯỜNG:

Trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế,
nguồn lực con người Việt Nam càng trở nên có ý nghĩa, quyết định sự thành công của công cuộc
phát triển đất nước. Giáo dục ngày càng có vai trò và nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng
một thế hệ người Việt Nam mới, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.
II. CÁC CĂN CỨ, CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT
TRIỂN TRƯỜNG:
1. Căn cứ chung:
Nghị Quyết Đại hội Đảng lần thứ XII về Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo;
Luật Giáo dục được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 7
thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Chiến lược phát triển giáo dục 2012 – 2020 của Thủ Tướng Chính phủ;
Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2009-2020 ( lần thứ 14 )
III. BỐI CẢNH CHUNG VÀ THỰC TRẠNG NHÀ TRƯỜNG HIỆN NAY:
1. Quá trình xây dựng và phát triển nhà trường:
Trường được xây đựng mới và đưa vào sử dụng tháng 09/2005 theo quyết định thành lập trường
THCS Bình Quới Tây của UBND quận Thủ Đức
Thực hiện nhiệm vụ tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục theo chương trình giáo
dục phổ thong cho HS lứa tuổi từ 11 đến 14 tuổi do Bộ GD và ĐT quy định.
Thực hiện các nhiệm vụ quyền hạn khác theo quy định của Pháp luật và Luật giáo dục.
Quá trình phát triển trường đã đạt danh hiệu đơn vị Tiên tiến cấp Quận, cấp thành phố nhiều năm
liền, được Bằng khen của Thủ tướng năm 2013.


2. Bối cảnh chung:
2.1 Cơ hội:
Bối cảnh quốc tế và trong nước vừa tạo thời cơ lớn vừa đặt ra những thách thức không nhỏ cho
giáo dục Việt Nam. Sự đổi mới và phát triển giáo dục đang diễn ra ở quy mô toàn cầu tạo cơ hội
tốt để giáo dục Việt Nam nhanh chóng tiếp cận với các xu thế mới, tri thức mới, những cơ sở lí

luận, phương thức tổ chức, nôi dung giảng dạy hiện đại và tận dụng các kinh nghiệm quốc tế để
đổi mới và phát triển.
Tập trung học tập, tiếp thu những kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, rèn luyện những phẩm chất,
năng lực cần thiết trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hôi nhập quốc tế và
trong khu vực đưa nước ta đến năm 2020 cơ bản thành một nước công nghiệp.
2.2.Thách thức:
Giáo dục nước ta phải vượt qua không chỉ những thách thức riêng của giáo dục Việt Nam mà cả
những thách thức chung của giáo dục thế giới.
Một mặt, phải khắc phục những yếu kém bất cập, phát triển mạnh mẽ để thu hẹp khoảng cách
với những nền giáo dục tiên tiến hiện đại cũng đang đổi mới và phát triển.
Cần khắc phục sự mất cân đối giữa yêu cầu phát triển nhanh quy mô và nguồn lực còn hạn chế,
giữa yêu cầu vừa đào tạo được sự chuyển biến cơ bản, toàn diện vừa giữ được sự ổn định tương
đối của hệ thống giáo dục.
3. Thực trạng nhà trường:
3.1. Công tác quản lí:
3.1.1.Thuận lợi:
Trình độ: 100% đạt chuẩn và trên chuẩn, có 02 Thạc sĩ ( 01 Quản lí giáo dục và 01 Chuyên
môn Địa ), đạt trung cấp chính trị. Trình độ B Anh văn trở lên. 100% cán bộ quản lí là Đảng viên
Đảng Cộng Sản Việt Nam.
Về hiểu biết: nắm vững nội dung cơ bản của công tác quản lí Nhà nước về giáo dục mục tiêu các
kế hoạch của các môn học, có năng lưực tổ chức, quản lí trường học đem lại nhiều thành tích cho
trường.
Về phẩm chất: có phẩm chất đạo đức tốt, luôn gương mẫu trong mọi công tác, chấp hành đúng
theo sự chỉ đạo của cấp trên và luôn xây dựng tập thể nhà trường thành một khối đoàn kết thống
nhất, đảm bảo tính dân chủ trong nhà trường.
Luôn nỗ lực đổi mới về phương thức quản lí giáo dục lấy đơn vị cơ sở làm trung tâm, quản lí
bằng pháp luật và cơ chế phối hợp tốt tạo điều kiện cho nhà trường chủ động, sáng tạo, vận dụng
phù hợp với tình hình thực tiễn tại địa phương.



3.1.2. Hạn chế:
Địa bàn trường xa, đời sống giáo viên chưa được cải thiện nên có nhiều khó khăn trong vận
động đội ngũ an tâm công tác và gắn bó lâu dài.
Hai đồng chí Hiệu phó mới , nên cần nhiều thời gian để học tập và nâng cao trình độ quản lí.
* Nhu cầu đổi mới: là nhu cầu tất yếu cần thiết của quá trình lãnh đạo, quản lí giáo dục để hội
nhập và phát triển.
3.2. Đội ngũ giáo viên - nhân viên
Đa số trẻ về tuổi đời lẫn tuổi nghề, có ý thức phấn đấu phát huy năng lực, trau dồi phầm chất đạo
đức.
Đội ngũ tích cực tham gia học tập, nâng cao trình độ nghiệp cụ, lý luận từng bước đáp ứng công
tác giảng dạy trong giai đoạn mới.
GV, CNV có tinh thần cầu tiến vươn lên, luôn tích cực trong phòng trào tự học, tự rèn luyện.
Đồng thời GV tích cực tham gia các phong trào hội giảng, lên tiết dạy tốt để nâng cao tay nghề,
học tập các điển hình tiên tiến của ngành.
3.3. Chất lượng dạy và học
Trường dạy học theo phân phối chương trình, kế hoạch theo quy định của Bộ GD và ĐT về
chương trình, sách giáo khoa.
Trường tổ chức dạy 02 buổi/ngày cho học sinh theo chỉ đạo của Bộ: thời khóa biểu hợp lí, hài
hòa giữa học tập và ngoại khóa.
Thực hiện đổi mới phương pháp qua tăng cường chất lượng giờ dạy trên lớp theo hướng phát
huy tính tích cực học tập của học sinh, tập trung cho chất lượng đại trà, xây dựng những kinh
nghiệm tốt về dạy học sinh yếu kém, mất căn bản.
Xóa kiểu dạy đọc chép, dạy chay, hạn chế kiểu thuyết trình, hướng dẫn học sinh tự học qua sách
giáo khoa, hoạt động tích cực trên lớp để chiếm lĩnh tri thức và rèn luyện kỹ năng.
3.4. Cơ sở vật chất trang thiết bị
3.4.1. Đánh giá chung:
3.4.1.1 Tích cực:
Trường được xây mới từ năm 2005 với tổng diện tích phòng học và sân bãi gồm 9831.5 m2.
Trường có sân chơi, bãi tập rộng đủ phục vụ cho nhu cầu luyện tập thể dục thể thao. Sân chơi và
khuôn viên quanh trường được trồng cây xanh có bóng mát, thảm cỏ.



Có đầy đủ các phòng chuyên môn phục vụ cho hoạt đông dạy và học với phòng thư viện, phòng
thiết bị, dinh dưỡng, điện, âm nhạc, đoàn đội. Các phòng bộ môn đúng chuẩn và đảm bảo tốt cho
quá trình thực hành thí nghiệm.
Trường có các phòng chức năng gồm: phòng Hiệu trưởng, phòng phó Hiệu trưởng, phòng giáo
viên, phòng Hội đồng sư phạm, phòng thao giảng, phòng văn thư, phòng tài vụ, phòng y tế và
phòng hành chính.
Trường có 19 lớp học, bình quân 40 học sinh/lớp.
Có khuôn viên cây xanh, bãi cỏ theo đúng quy định về diện tích sân bãi và phòng học, phòng
chức năng cho một trường chuẩn quốc gia.
3.4.1.2.
Hạn chế:
Trường mới xây nhưng đã xuống cấp, lún nền và nhiều hạng mục công trình cần sửa chữa mới.
Đã đưa vào sử dụng hơn 11 năm học nhưng chưa có cổng chính ra vào phải đi nhờ cổng phụ nhà
thờ.
Trang bị thiết bị dạy và học chưa đồng bộ, chưa đảm bảo yêu cầu cho hoạt động dạy và học.
Nhiều trang thiết bị đã xuống cấp, cần thay thế.
*Nhu cầu đổi mới:
Chỉnh trang lại cơ sở vật chất một cách toàn diện để đáp ứng với tiêu chuẩn của trường tiên tiến,
hiện đại.

PHẦN THỨ HAI
KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
I. SỨ MỆNH, TẦM NHÌN VÀ CÁC GIÁ TRỊ CỦA TRƯỜNG
1. Mục tiêu sứ mệnh của nhà trường:
1.1 Mục tiêu chung:
Nâng cao chất lượng giáo dục thế hệ trẻ, vừa đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực
phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đồng thời đáp ứng yêu cầu phát triển của người
học, phù hợp với thực tiễn cuộc sống và truyền thống Việt Nam; tiếp cận trình độ giáo dục phổ

thông ở các nước phát triển trong khu vực và thế giới.


1.2 Mục tiêu cụ thể:
Xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đồng thời về cơ cấu, có phẩm chất đạo đức tốt, có
lòng yêu nghề và năng lực sư phạm, đáp ứng yêu cầu dạy học theo chương trình và phương pháp
mới. Cụ thể:
Về số lượng: đảm bảo đủ giáo viên theo định mức có sự điều chỉnh phù hợp với tình hình.
Về trình độ: 100% giáo viên đạt trình độ trên chuẩn.
Về phẩm chất, đạo đức: có phẩm chất chính trị tốt, đạo đức tốt.
Đổi mới công tác quản lí giáo dục phù hợp với việc đổi mới chương trình giáo dục. Thực hiện tốt
chức năng quản lí nhà nước, quản lí giáo dục.
Nâng cấp cơ sở vật chất và thiết bị dạy học theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa tương ứng với
yêu cầu của đổi mới phương pháp dạy học.
Tích cực đưa công nghệ thông tin vào quá trình dạy học.

2. Tầm nhìn:
Đến 2020, trường phấn đấu là trường đạt tiên tiến hiện đại, thực hiện kiểm định chất lượng giai
đoạn 2.
3. Giá trị:
Người lớn gương mẫu, trẻ em chăm ngoan.
Phát triển văn hóa và kĩ năng sống
II. CÁC CHIẾN LƯỢC CHÍNH
1. Chiến lược tổ chức quản lý:
1.1 Mục tiêu chiến lược:
Đổi mới phương thức lãnh đạo, phương thức giảng dạy đáp ứng mục tiêu đào tạo THCS
Trong 5 năm tới phấn đấu xây dựng đơn vị trường học đạt tiên tiến hiện đại, thực hiện kiểm
định chất lượng giai đoạn 2 qua đó đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vá
yêu câu phát triển của nhà trường.
1.2 Những định hướng chính:

Đến năm 2020 huy động 100% trẻ trong độ tuổi THCS trong địa bàn đến trường.
Nâng cao chất lượng giáo dục, tạo sự chuyển biến rõ rệt trong nhận thức của học sinh.


Học sinh có ý thức trách nhiệm trong học tập, có lối sống lành mạnh, bản lĩnh, trung thực, có
năng lực tự học, hiểu biết và tự hào dân tộc.
Học sinh được trang bị những hiểu biết cơ ản ban đầu về công nghệ thông tin, nghề phổ thong,
được học kỹ năng sống một cách có hiệu quả.
Huy động các nguồn lực giúp phát triển giáo dục ngoài ngân sách với sự hỗ trợ của PHHS và
các ban ngành đoàn thể, chính quyền địa phương
1.3 Các giải pháp chủ yếu:
1.3.1 Đổi mới quản lí giáo dục:
Hoàn thành chiến lược, kế hoạch phát triển giáo dục.
Triển khai hệ thống, tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng, thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra giáo
dục theo chuẩn đã được công bố.
Thực hiện đúng luật giáo dục, pháp lệnh Cán bộ công chức, Điều lệ nhà trường trung học, làm
đúng nguyên tắc về chế độ trách nhiệm của Hiệu trưởng trong toàn bộ hoạt động của nhà trường,
tạo mọi điều kiện để các thành viên làm đúng chức năng, hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân
công.
Công khai hóa về chất lượng giáo dục, nguồn lực tài chính và hiệu quả đầu tư cho giáo dục.
Nghiêm túc thực hiện các phương thức quản lí, lấy kế hoạch làm trung tâm, kết hợp với cơ chế
thi đua hợp lí tạo động lực cho dạy và học, trong mọi hoạt động phải sơ kết, tổng kết rút kinh
nghiệm kịp thời khen thưởng và công nhận điển hình tiên tiến.
Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí.
Huy động mọi nguồn lực để nâng cao chất lượng giáo dục.
1.3.2 Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục:
Đảm bảo nhân sự đúng và đủ theo yêu cầu, qui mô của trường trong từng năm học.
Tiếp tục tổ chức dạy 2 buổi một ngày, có bán trú. Xây dựng hoạt động bán trú ngày càng phát
triển đáp ứng nhu cầu của phụ huynh học sinh.
100% giáo viên đạt chuẩn theo qui định hiện hành trong đó có ít nhất 20% GV đạt GV giỏi cấp

quận trở lên, có phẩm chất đạo đức tốt, không có GV xếp loại yếu về chuyên môn và đạo đức.
100% các phòng bộ môn, thư viện, thiết bị, thực hành hoạt động tốt.
1.3.3 Đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả học tập:
Thực hiện phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực sang tạo của người học, dạy
học, hợp tác lấy học sinh làm trung tâm.


Luôn thực hiện công tác tự kiểm tra, thanh tra giáo viên theo quy định, kiểm tra chuyên đề. Tổ
chức thanh tra dự giờ đánh giá chuyên môn, nghiệp vụ giáo viên, ra quyết định thành lập Ban
thanh tra, biên bản thanh tra, hôồ sơ sổ sách.
Giáo viên bộ môn xây dựng phương pháp học tập bộ môn, hướng dẫn học sinh tự học ở nhà
thong qua yêu cầu của từng bài để hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài tốt, tạo thói quen học bài,
làm bài đầy đủ khi lên lớp.
Thực hiện nghiêm túc nội dung chương trình do Bộ, Sở quy định; thogn6q ua các tiết thao
giảng tạo cho học sinh thói quen chủ động vươn lên, nắm bắt kiến thức mới. TRong giảng dạy
lồng ghép các phương pháp tích cực giúp học sinh phát huy năng lực trí tuệ.
2. Chiến lược xây dựng đội ngũ:
Tăng cường nâng cao nhận thức của cán bộ quản lí về dạy và học
Xây dựng đội ngũ nhà giáo có đạo đức và phẩm chất tốt trong thơời kì hội nhập.
Thực hiện kế hoạch phát triển nguồn nhân lực có chaất lượng.
Có cơ chế thi đua, đánh giá khen thưởng, xử lí minh bạch.
Tiếp tục thực hiện công tác quy hoạch, bồi dưỡng đội ngũ kế cận.
Tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên tham gia học bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ.
Các phòng chức năng có đủ nhân viên phụ trách từng việc được phân công và hoàn tất tốt nhiệm
vụ.
3. Chiến lược phát triển đào tạo:
Quá trình giáo dục hướng đến nhu cầu người học, phù hợp với mục tiêu phát triển xã hội.
Tập trung phát triển kỹ năng tư duy, đánh giá không tách rời giảng dạy.
Rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng sống, các giá trị sống.

Định hình văn hóa trường học, tích cực với những chuẩn mực cụ thể nhằm hình thành nhân cách
con người Việt Nam XHCN có năng lực và đạo đức.
Thực hiện công tác phân luồng, định hướng nghề nghiệp cho học sinh lớp 9.
4. Chiến lược phát triển cơ sở vật chất:
Tham mưu đề xuất với ngành giáo duc, UBND Quận Bình Thạnh cải tạo chỉnh trang cơ sở vật
chất một cách toàn diện cho nhà trường.
Cung cấp trang thiết bị dạy và học đầy đủ, đồng bộ, đạt yêu cầu.
Xây dựng môi trường “Xanh-Sạch-Đẹp”, đạt chuẩn về cây xanh, bóng mát và an toàn.


Các khu vực phòng học, phòng bộ môn, khu vực học tập, hành chính quản trị đạt chuẩn, đưa vào
sử dụng tốt
5. Chiến lược phát triển các mối liên hệ trong và ngoài nhà trường:
5.1 Mục tiêu chiến lược:
Tích cực làm tham mưu cho cấp Ủy Đảng và chính quyền địa phương về công tác giáo dục. Có
nhiều hình thức huy động các lực lượng xã hội vào việc xây dựng môi trường giáo dục lành
mạnh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ về giáo
dục giữa nhà trường, cha mẹ học sinh và cộng đồng theo chương VII của điều lệ trường trung
học; huy động các lực lượng xã hội tham gia đóng góp xây dựng cơ sở vật chất của nhà trường.
5.2 Những định hướng chính:
Thống nhất quan điểm, nội dung, phương pháp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội
Xây dựng nhà trường thực sự trở thành trung tâm văn hóa, môi trường giáo dục lành mạnh, giáo
dục toàn diện về đức, trí, thể, mĩ.
Phát huy truyền thống “ Tôn sư trọng đạo” nêu cao phẩm chất nhà giáo, làm tốt công tác chính
trị, tư tưởng phấn đấu “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương sáng về đạo đức và tự học”
Nâng cao nhận thức, tang cường sự lãnh đạo của cấp Ủy Đảng, phát huy vai trò của các tổ chức
Công Đoàn, Đoàn Thanh niên, Đội TNTP, Hội khuyến học, Hội PHHS và các đoàn thể, các tổ
chức xã hội khác trong việc huy động nguồn lực xã hội tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục.
5.3 Các giải pháp chủ yếu:
Nhà trường phối hợp thường xuyên và chặt chẽ với gia đình, xã hội để xây dựng tốt môi trường

giáo dục nhằm thực hiện tốt mục tiêu, nguyên lí giáo dục.
Phối hợp với các lực lượng xã hội và gia đình torng việc thực hiện mục tiêu và biện pháp giáo
dục học sinh.
Đẩy mạnh việc xây dựng môi trường sư phạm, môi trường văn hóa lành mạnh.
Phối hợp với địa phương đảm bảo an toàn, trật tự trước cổng trường.
Củng cố lực lượng giáo viên chủ nhiệm, cán bộ y tế học đường, tổ chức đội phối hợp giáo dục
sức khỏe và rèn luyện thể chất tốt cho học sinh.
Huy động mọi nguồn lực của cộng đồng nhằm chăm lo cho hoạt động giáo dục, xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực, môi trường giáo dục lành mạnh và đóng góp xây dựng
CSVC cho nhà trường phù hợp với khà năng của địa phương.
Tăng cường mối quan hệ giữa nhà trường và địa phương để có những việc làm thiết thực hỗ trợ
nhà trường trong công tác giáo dục.


PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN
Trong xu thế hội nhập toàn cầu, ban giám hiệu trường THCS Ngô Chí Quốc tin tưởng kế hoạch
chiến lược phát triển trường giai đoạn 2016-2020 với sự đồng lòng, nhất trí cao của tất cả các
thành viên trong trường, sẽ cùng nhau nỗ lực phấn đấu, vượt qua những khó khăn để hoàn thành
tốt các mục tiêu mà trường đã đề ra. Nội dung của từng chiến lược sẽ được cập nhật, sửa đổi cho
phù hợp với tình hình cụ thể. Hằng năm, trường sẽ tổ chức sơ kết, đánh giá, để kịp thời điều
chỉnh nhằm xây dựng kế hoạch hoạt động năm tiếp theo cho phù hợp với chiến lược.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×