Tải bản đầy đủ (.pdf) (168 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến liên kết chuỗi cung ứng ngành thủy sản – nghiên cứu tại tỉnh bến tre

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.92 MB, 168 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------------------------------

NGUYỄN NGỌC TRUNG

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LIÊN KẾT
CHUỖI CUNG ỨNG NGÀNH THỦY SẢN NGHIÊN CỨU TẠI TỈNH BẾN TRE

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 62340102

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Nguyễn Thành Hiếu
2. PGS. TS. Hồ Sỹ Hùng

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM KẾT
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018


Xác nhận của Giáo viên hướng dẫn

Nghiên cứu sinh

PGS.TS. Nguyễn Thành Hiếu

Nguyễn Ngọc Trung


MỤC LỤC
LỜI CAM KẾT
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH
DANH MỤC SƠ ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ
LIÊN KẾT CHUỖI CUNG ỨNG..................................................................................... 7
1.1. Quản trị chuỗi cung ứng và liên kết chuỗi cung ứng ..................................... 7
1.1.1. Khái niệm quản trị chuỗi cung ứng .............................................................. 7
1.1.2. Liên kết chuỗi cung ứng .............................................................................. 8
1.2. Mối quan hệ giữa liên kết chuỗi cung ứng và kết quả kinh doanh của|
tổ chức................................................................................................................... 11
1.2.1. Lý thuyết quản trị dựa vào nguồn lực (RBV: Resource – based view) ....... 11
1.2.2. Mối quan hệ giữa liên kết chuỗi cung ứng và kết quả kinh doanh .............. 12
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết chuỗi cung ứng ..................................... 15
1.3.1. Mối quan hệ giữa rủi ro và liên kết chuỗi cung ứng ................................... 16
1.3.2. Định hướng chiến lược của công ty và liên kết chuỗi cung ứng ................. 21
1.3.3. Văn hóa tổ chức và sự tác động tới mối quan hệ giữa rủi ro và liên kết chuỗi
cung ứng ............................................................................................................. 26

CHƯƠNG 2: 34PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VỀ LIÊN KẾT CHUỖI CUNG
ỨNG THỦY SẢN TỈNH BẾN TRE ............................................................................... 34
2.1. Phương pháp luận nghiên cứu ...................................................................... 34
2.1.1. Triết lý nghiên cứu .................................................................................... 34
2.1.2. Cách tiếp cận nghiên cứu ........................................................................... 35
2.1.3. Chiến lược nghiên cứu............................................................................... 36
2.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 37
2.2.1. Thiết kế bảng câu hỏi ................................................................................ 37
2.2.2. Nghiên cứu thí điểm .................................................................................. 42
2.2.3. Xác định mẫu và thu thập dữ liệu .............................................................. 43


2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu ................................................................... 43
2.3. Kết quả điều tra thí điểm .............................................................................. 48
2.3.1. Mô tả kết quả điều tra thí điểm .................................................................. 48
2.3.2. Kiểm định độ tin cậy ................................................................................. 48
2.3.3. Những kết luận từ nghiên cứu thí điểm ...................................................... 52
3.1. Phân tích chuỗi cung ứng thủy sản tỉnh Bến Tre giai đoạn 2010 - 2016 ..... 53
3.1.1. Đầu vào ..................................................................................................... 53
3.1.2. Nuôi trồng ................................................................................................. 54
3.1.3. Chế biến và xuất khẩu ............................................................................... 57
3.2. Mức độ hợp tác giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng thủy sản tỉnh
Bến Tre và các yếu tố ảnh hưởng ........................................................................ 65
3.2.1. Mối quan hệ giữa người nuôi trồng với các nhà cung cấp đầu vào ............. 65
3.2.2. Mối quan hệ giữa doanh nghiệp sản xuất, chế biến với người nuôi trồng ... 65
3.2.3. Mối quan hệ giữa doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu với khách hàng ......... 65
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ liên kết chuỗi cung ứng thủy sản tỉnh
Bến Tre ................................................................................................................. 66
3.3.1. Rủi ro trong chuỗi cung ứng ...................................................................... 66
3.3.2. Chiến lược kinh doanh của các tổ chức sản xuất kinh doanh tỉnh Bến Tre . 69

3.3.3. Văn hóa tổ chức của các tổ chức sản xuất kinh doanh tỉnh Bến Tre ........... 70
CHƯƠNG 4....................................................................................................................... 71
PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG, MỨC ĐỘ
LIÊN KẾT VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC TỔ CHỨC THAM GIA
TRONG CHUỖI CUNG ỨNG THỦY SẢN TỈNH BẾN TRE ................................... 71
4.1. Đặc tính mẫu điều tra .................................................................................... 71
4.1.1. Đặc điểm nhân khẩu học của mẫu.............................................................. 71
4.1.2. Kiểm định dạng phân phối của dữ liệu....................................................... 72
4.2. Phân tích nhân tố các biến nghiên cứu ......................................................... 74
4.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến liên kết trong chuỗi cung ứng .......... 74
4.2.2. Các nhân tố liên kết trong chuỗi cung ứng ................................................. 78
4.2.3. Nhân tố kết quả kinh doanh ....................................................................... 79
4.2.4. Nhân tố văn hóa tổ chức ............................................................................ 80


4.3. Phân tích độ tin cậy các nhân tố ................................................................... 81
4.4. Kiểm định giả thiết ........................................................................................ 82
4.4.1. Phân tích các nhân tố tác động đến liên kết chuỗi cung ứng và kết quả
kinh doanh .......................................................................................................... 82
4.4.2. Phân tích sự tác động điều tiết của văn hóa tổ chức đến mối quan hệ giữa rủi
ro từ nguồn cung và liên kết với nhà cung ứng .................................................... 89
4.4.3. Phân tích sự tác động điều tiết của văn hóa tổ chức đến mối quan hệ giữa rủi
ro từ thị trường và liên kết với khách hàng .......................................................... 97
4.5. Kiểm định ANOVA ..................................................................................... 106
4.6. Tổng hợp kết quả nghiên cứu ..................................................................... 112
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH LIÊN
KẾT CHUỖI CUNG ỨNG THỦY SẢN TỈNH BẾN TRE........................................ 114
5.1. Kết luận và phân tích kết quả nghiên cứu .................................................. 114
5.1.1. Mối quan hệ giữa rủi ro, liên kết chuỗi cung ứng và kết quả kinh doanh.. 114
5.1.2. Mối quan hệ giữa chiến lược, liên kết chuỗi cung ứng và kết quả kinh doanh .. 117

5.1.3. Tác động của văn hóa tổ chức đến mối quan hệ giữa rủi ro và liên kết chuỗi
cung ứng ........................................................................................................... 119
5.2. Đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh liên kết chuỗi cung ứng thủy sản tỉnh
Bến Tre ............................................................................................................... 120
5.2.1. Giảm rủi ro cho chuỗi cung ứng .............................................................. 120
5.2.2. Xây dựng các chiến lược kinh doanh nhằm tăng cường liên kết chuỗi
cung ứng ........................................................................................................... 123
5.3. Một số kiến nghị........................................................................................... 124
5.3.1. Kiến nghị với tỉnh Bến Tre ...................................................................... 124
5.3.2. Kiến nghị với Hiệp hội thủy sản Việt Nam .............................................. 126
5.3.3. Kiến nghị với Chính phủ ......................................................................... 126
5.4. Đóng góp và hạn chế của nghiên cứu .......................................................... 127
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN ........................................................................................................................ 130
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 131
PHỤ LỤC ........................................................................................................................ 147


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Tổng hợp các giả thiết ............................................................................... 31
Bảng 2.1: Thang đo các nhân tố rủi ro trong chuỗi cung ứng ..................................... 38
Bảng 2.2: Thang đo các nhân tố chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp ................. 39
Bảng 2.3: Thang đo các dạng liên kết trong chuỗi cung ứng ...................................... 40
Bảng 2.4: Thang đo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ......................................... 40
Bảng 2.5: Thang đo về văn hóa doanh nghiệp ............................................................ 41
Bảng 2.6: Đặc tính mẫu nghiên cứu thí điểm ............................................................. 48
Bảng 2.7: Thống kê các thang đo nhân tố của mẫu nghiên cứu thí điểm .................... 49
Bảng 2.8: Độ tin cậy các biến .................................................................................... 52
Bảng 3.1: Diện tích và sản lượng nuôi thủy sản giai đoạn 2011 - 2016 ...................... 55
Bảng 3.2: Thị trường xuất khẩu hàng thủy sản năm 2016 .......................................... 61

Bảng 4.1: Thống kê mô tả mẫu điều tra ..................................................................... 71
Bảng 4.2: Thống kê mô tả các biến quan sát .............................................................. 72
Bảng 4.3: KMO và Bartlett’s Test đối với các biến rủi ro .......................................... 75
Bảng 4.4: Tổng biến đổi các biến rủi ro được giải thích ............................................. 75
Bảng 4.5: Ma trận xoay nhân tố rủi ro (Kết quả EFA)................................................ 76
Bảng 4.6: KMO và Bartlett’s Test đối với các biến chiến lược kinh doanh ................ 77
Bảng 4.7: Tổng biến đổi các biến chiến lược kinh doanh được giải thích ................... 77
Bảng 4.8: Ma trận xoay nhân tố các nhân tố chiến lược kinh doanh (Kết quả EFA) .. 77
Bảng 4.9: KMO và Bartlett’s Test đối với các biến liên kết trong chuỗi cung ứng ..... 78
Bảng 4.10: Tổng biến đổi các biến liên kết trong chuỗi cung ứng được giải thích ...... 78
Bảng 4.11: Ma trận xoay nhân tố các biến liên kết trong chuỗi cung ứng (Kết quả EFA) ...... 79
Bảng 4.12: KMO và Bartlett’s Test đối với các biến kết quả kinh doanh ................... 79
Bảng 4.13: Tổng biến đổi các biến kết quả kinh doanh được giải thích ...................... 80
Bảng 4.14: Ma trận xoay nhân tố các biến kết quả kinh doanh (Kết quả EFA) ........... 80
Bảng 4.15: KMO và Bartlett’s Test đối với các biến điều tiết .................................... 80
Bảng 4.16: Tổng biến đổi các biến điều tiết được giải thích ....................................... 81
Bảng 4.17: Ma trận xoay nhân tố các biến văn hóa tổ chức (Kết quả EFA) ................ 81
Bảng 4.18: Độ tin cậy của các nhân tố ....................................................................... 82


Bảng 4.19: Các chỉ số đo lường sự phù hợp của mô hình mối quan hệ giữa rủi ro, liên
kết chuỗi cung ứng và kết quả kinh doanh ................................................................. 82
Bảng 4.20: Các ước lượng về mối quan hệ giữa rủi ro, liên kết chuỗi cung ứng và kết
quả kinh doanh .......................................................................................................... 84
Bảng 4.21: Các chỉ số đo lường sự phù hợp của mô hình mối quan hệ giữa rủi ro, liên
kết chuỗi cung ứng và kết quả kinh doanh (Mô hình hiệu chỉnh) ............................... 84
Bảng 4.22: Các ước lượng về mối quan hệ giữa rủi ro, liên kết chuỗi cung ứng và kết
quả kinh doanh (Mô hình hiệu chỉnh) ........................................................................ 85
Bảng 4.23: Các ước lượng về mối quan hệ giữa chiến lược, liên kết chuỗi cung ứng và
kết quả kinh doanh..................................................................................................... 87

Bảng 4.24: Các ước lượng về mối quan hệ giữa chiến lược kinh doanh, chiến lược kết
hợp, liên kết chuỗi cung ứng và kết quả kinh doanh ................................................... 88
Bảng 4.25: So sánh kết quả về Chi-Square và DF giữa mô hình giới hạn và không giới
hạn với CFOC giá trị cao ........................................................................................... 89
Bảng 4.26: So sánh kết quả về Chi-Square và DF giữa mô hình giới hạn và không giới
hạn với CFOC giá trị thấp .......................................................................................... 92
Bảng 4.27: So sánh kết quả về Chi-Square và DF giữa mô hình giới hạn và không giới
hạn với IEFC giá trị cao ............................................................................................. 94
Bảng 4.28: So sánh kết quả về Chi-Square và DF giữa mô hình giới hạn và không giới
hạn với IEFC giá trị thấp ........................................................................................... 96
Bảng 4.29: So sánh kết quả về Chi-Square và DF giữa mô hình giới hạn và không giới
hạn với CFOC giá trị cao ........................................................................................... 99
Bảng 4.30: So sánh kết quả về Chi-Square và DF giữa mô hình giới hạn và không giới
hạn với CFOC giá trị thấp ........................................................................................ 101
Bảng 4.31: So sánh kết quả về Chi-Square và DF giữa mô hình giới hạn và không giới
hạn với IEFC giá trị cao ........................................................................................... 103
Bảng 4.32: So sánh kết quả về Chi-Square và DF giữa mô hình giới hạn và không giới
hạn với IEFC giá trị thấp ......................................................................................... 105
Bảng 4.33: Thống kê mô tả biến CONGĐOAN ....................................................... 106
Bảng 4.34: Kiểm định Leneve phương sai đồng nhất ............................................... 107
Bảng 4.35: Kết quả ANOVA ................................................................................... 107
Bảng 4.36: Thống kê mô tả biến LOAIHINH .......................................................... 107
Bảng 4.37: Kiểm định Leneve phương sai đồng nhất ............................................... 108


Bảng 4.38: Kết quả ANOVA ................................................................................... 108
Bảng 4.39: Thống kê mô tả biến QUIMO ................................................................ 108
Bảng 4.40: Kiểm định Leneve phương sai đồng nhất ............................................... 108
Bảng 4.41: Kết quả ANOVA ................................................................................... 109
Bảng 4.42: Thống kê mô tả biến CONGĐOAN ....................................................... 109

Bảng 4.43: Kiểm định Leneve phương sai đồng nhất ............................................... 109
Bảng 4.44: Kết quả ANOVA ................................................................................... 109
Bảng 4.45: Thống kê mô tả biến LOAIHINH .......................................................... 110
Bảng 4.46: Kiểm định Leneve phương sai đồng nhất ............................................... 110
Bảng 4.47: Kết quả ANOVA ................................................................................... 110
Bảng 4.48: Thống kê mô tả biến QUIMO ................................................................ 111
Bảng 4.49: Kiểm định Leneve phương sai đồng nhất ............................................... 111
Bảng 4.50: Kết quả ANOVA ................................................................................... 111
Bảng 4.51: Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thiết ............................................... 112


DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH
Biểu đồ 3.1: Sản lượng thủy sản xuất khẩu từ năm 2010 - 2016 ................................. 57
Biểu đồ 3.2: Sản lượng chế biến, xuất khẩu thủy sản từ năm 2010 - 2016 .................. 58
Biểu đồ 3.3: Kim ngạch xuất khẩu thủy sản từ năm 2010 - 2016................................ 59
Hình 3.1: Tỷ trọng sản lượng các mặt hàng xuất khẩu từ năm 2010 - 2016 ................ 60
Hình 3.2: Tỷ trọng kim ngạch các mặt hàng xuất khẩu từ năm 2010 - 2016 ............... 60


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 4.1: Mối quan hệ giữa rủi ro, liên kết chuỗi cung ứng và kết quả kinh doanh .. 83
Sơ đồ 4.2: Mối quan hệ giữa rủi ro, liên kết chuỗi cung ứng và kết quả kinh doanh (Mô
hình hiệu chỉnh) ......................................................................................................... 85
Sơ đồ 4.3: Mối quan hệ giữa chiến lược, liên kết chuỗi cung ứng và kết quả kinh doanh...... 86
Sơ đồ 4.4: Mối quan hệ giữa chiến lược kinh doanh, chiến lược kết hợp, liên kết chuỗi
cung ứng và kết quả kinh doanh ................................................................................. 88
Sơ đồ 4.5: Mô hình giới hạn mối quan hệ giữa rủi ro từ nguồn cung và liên kết với nhà
cung ứng với CFOC giá trị cao .................................................................................. 89
Sơ đồ 4.6: Mô hình không giới hạn mối quan hệ giữa rủi ro từ nguồn cung và liên kết
với nhà cung ứng với CFOC giá trị cao...................................................................... 90

Sơ đồ 4.7: Mô hình giới hạn mối quan hệ giữa rủi ro từ nguồn cung và liên kết với nhà
cung ứng với CFOC giá trị thấp ................................................................................. 91
Sơ đồ 4.8: Mô hình không giới hạn mối quan hệ giữa rủi ro từ nguồn cung và liên kết
với nhà cung ứng với CFOC giá trị thấp .................................................................... 92
Sơ đồ 4.9: Mô hình giới hạn mối quan hệ giữa rủi ro từ nguồn cung và liên kết với nhà
cung ứng với IEFC giá trị cao .................................................................................... 93
Sơ đồ 4.10: Mô hình không giới hạn mối quan hệ giữa rủi ro từ nguồn cung và liên kết
với nhà cung ứng với IEFC giá trị cao ....................................................................... 94
Sơ đồ 4.11: Mô hình giới hạn mối quan hệ giữa rủi ro từ nguồn cung và liên kết với
nhà cung ứng với IEFC giá trị thấp ............................................................................ 95
Sơ đồ 4.12: Mô hình không giới hạn mối quan hệ giữa rủi ro từ nguồn cung và liên kết
với nhà cung ứng với IEFC giá trị thấp ...................................................................... 96
Sơ đồ 4.13: Mô hình giới hạn mối quan hệ giữa rủi ro từ thị trường và liên kết với
khách hàng với CFOC giá trị cao ............................................................................... 98
Sơ đồ 4.14: Mô hình không giới hạn mối quan hệ giữa rủi ro từ thị trường và liên kết
với khách hàng với CFOC giá trị cao ......................................................................... 99
Sơ đồ 4.15: Mô hình giới hạn mối quan hệ giữa rủi ro từ thị trường và liên kết với
khách hàng với CFOC giá trị thấp ............................................................................ 100
Sơ đồ 4.16: Mô hình không giới hạn mối quan hệ giữa rủi ro từ thị trường và liên kết
với khách hàng với CFOC giá trị thấp ...................................................................... 101


Sơ đồ 4.17: Mô hình giới hạn mối quan hệ giữa rủi ro từ thị trường và liên kết với
khách hàng với IEFC giá trị cao ............................................................................... 102
Sơ đồ 4.18: Mô hình không giới hạn mối quan hệ giữa rủi ro từ thị trường và liên kết
với khách hàng với IEFC giá trị cao ......................................................................... 103
Sơ đồ 4.19: Mô hình giới hạn mối quan hệ giữa rủi ro từ thị trường và liên kết với
khách hàng với IEFC giá trị thấp ............................................................................. 104
Sơ đồ 4.20: Mô hình không giới hạn mối quan hệ giữa rủi ro từ thị trường và liên kết
với khách hàng với IEFC giá trị thấp ....................................................................... 105



1

PHẦN MỞ ĐẦU
Tóm tắt luận án
Mục đích của nghiên cứu này là kiểm định mối quan hệ giữa các yếu tố tiền đề
và kết quả kinh doanh của các tổ chức tham gia vào chuỗi cung ứng ngành thủy sản
tỉnh Bến Tre. Trong những năm gần đây khái niệm chuỗi cung ứng đã trở nên phổ biến
không chỉ ở các nước phát triển mà còn ở Việt Nam. Hiện nay, không nhiều nghiên
cứu chuyên sâu về cách thức các doanh nghiệp Việt Nam liên kết với nhau, các yếu tố
nào ảnh hưởng đến sự liên kết này và kết quả kinh doanh có bị ảnh hưởng bởi mức độ
liên kết hay không. Do đó, nghiên cứu về vấn đề này là cần thiết không chỉ giúp cho
các nhà quản lý mà còn làm giàu thêm kiến thức khoa học về lĩnh vực này.
Liên kết chuỗi cung ứng được định nghĩa dưới nhiều gốc độ khác nhau. Tuy
nhiên, liên kết được sử dụng trong lĩnh vực này là quá trình liên kết với các đối tác
trong chuỗi cung ứng bao gồm các nhà cung ứng ở thượng nguồn và với khách hàng
hạ nguồn nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, qua đó tăng khả năng cạnh
tranh và doanh thu của các tổ chức tham gia vào chuỗi cung ứng. Các yếu tố tiền đề
ảnh hưởng đến liên kết chuỗi cung ứng thủy sản tỉnh Bến Tre được xác định bao gồm:
rủi ro trong chuỗi cung ứng, chiến lược kinh doanh văn hóa tổ chức. Một số lý thuyết
cơ bản được sử dụng làm nền tảng để phát triển nghiên cứu này gồm: lý thuyết về
quản trị nguồn lực, lý thuyết về mối quan hệ giữa chiến lược, cấu trúc và kết quả kinh
doanh và lý thuyết ngẫu nhiên hay tình huống.
Mô hình cấu trúc tuyến tính được sử dụng để kiểm tra mối quan hệ giữa các yếu
tố tiền đề, liên kết chuỗi cung ứng và kết quả kinh doanh. Hầu hết các yếu tố rủi ro đều
tác động đến liên kết với nhà cung ứng, trong khi chỉ có rủi ro từ thị trường ảnh hưởng
đến liên kết với khách hàng. Chiến lược kinh doanh theo hướng chi phí thấp, chiến
lược kinh doanh theo định hướng khách hàng và chiến lược kết hợp cả hai đều có
những tác động nhất định đến liên kết chuỗi cung ứng. Điều quan trọng là liên kết

chuỗi cung ứng với nhà cung ứng và với khách hàng đều tác động đến kết quả kinh
doanh. Cuối cùng, văn hóa tổ chức là yếu tố ảnh hưởng đến sự tác động của rủi ro đến
liên kết chuỗi cung ứng. Trong đó, văn hóa hướng ngoại và linh hoạt có sự tác động
mạnh mẽ hơn so với văn hóa hướng nội và kiểm soát.
Giới thiệu
Tầm quan trọng của quản trị chuỗi cung ứng được chú trọng hơn khi mà các tổ
chức nhận thức được lợi ích của việc tham gia liên kết, hợp tác với nhau. Khi nền kinh
tế ngày càng phát triển thì tính chuyên môn hóa ngày càng tăng (Lummus và Vokurka,


2
1999), các tổ chức sẽ có xu hướng tăng cường hợp tác với các thành viên khác trong
chuỗi cung ứng để sử dụng các nguồn lực có chất lượng của đối tác với chi phí thấp
hơn là tự sản xuất nhưng không hiệu quả. Do đó, các tổ chức ngày càng muốn xích lại
gần nhau nhằm quản lý hiệu quả các nguồn cung cũng như các kênh phân phối để vừa
tối ưu hóa chi phí, đồng thời tăng sự thỏa mãn của khách hàng, góp phần nâng cao khả
năng cạnh tranh và cải thiện lợi nhuận của các tổ chức tham gia (Lee, 2000; Anderson
và Narus, 1990). Vì vậy, rất nhiều nhà nghiên cứu đều thống nhất rằng: sự cạnh tranh
đang diễn ra giữa chuỗi cung ứng với chuỗi cung ứng, không phải diễn ra giữa doanh
nghiệp và doanh nghiệp (Christopher, 1998).
Nhiều học giả và các nhà quản lý đã định nghĩa quản trị chuỗi cung ứng là quản trị
sự liên kết giữa các quá trình kinh doanh cơ bản từ người tiêu dùng cuối cùng đến nhà
cung ứng đầu tiên, cung cấp sản phẩm, dịch vụ và thông tin nhằm tối ưu hóa giá trị gia
tăng cho khách hàng và các tổ chức tham gia chuỗi cung ứng (Lamber và cộng sự, 1998).
Hoặc quản trị chuỗi cung ứng là quản trị mối liên kết giữa tất cả các hoạt động liên quan
đến dòng lưu chuyển, chuyển đổi hàng hóa và thông tin từ nguyên liệu cho đến người tiêu
dùng cuối cùng để đạt được lợi thế cạnh tranh bền vững (Handfield và Nichols, 1999).
Liên kết chuỗi cung ứng có thể dưới nhiều cấp độ, từ lỏng lẻo cho đến liên kết chặt chẽ.
Nhiều nhà nghiên cứu đã cố gắng tìm kiếm và xác định các điều kiện tiền đề đối
với các tổ chức tham gia liên kết chuỗi cung ứng. Nhiều học giả cho rằng liên kết

chuỗi cung ứng là do áp lực cạnh tranh toàn cầu (Handfield và Nichols, 1999), hoặc
rủi ro do sự biến động của môi trường bao gồm thay đổi về cung, cầu và công nghệ
(Chen và Paulraj, 2004; Mentzer và cộng sự, 2000), các cơ hội từ thị trường mới
(Frohlich và Westbrook, 2001). Tuy nhiên, theo các chuyên gia trong ngành thủy sản,
ngoài áp lực cạnh tranh toàn cầu thì các áp lực khác của môi trường cũng có sự tác
động lớn đến mức độ liên kết giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng như rủi ro liên
quan đến chuỗi cung ứng (nguồn cung, thị trường, thông tin và môi trường). Ngoài ra,
yếu tố nội tại cũng tác động đến động lực tăng cường liên kết với đối tác trong chuỗi
cung ứng, trong đó chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là một trong những yếu tố
quan trọng quyết định đến mức độ hợp tác với các thành viên trong chuỗi cung ứng.
Sự tác động của rủi ro lên mức độ liên kết phù hợp với lý thuyết mối quan hệ
giữa môi trường và tổ chức (Aldrich và Pleffer, 1976). Khi môi trường thay đổi thì tổ
chức cũng nên thay đổi để tồn tại và phát triển. Các tổ chức có xu hướng tăng cường
các mối quan hệ để hạn chế sự tác động từ sự bất ổn của cung, cầu, công nghệ và môi
trường nói chung (David, 1993; Mentzer, 2000; Chen và Paulraj, 2004). Tuy nhiên,
quan điểm về mối quan hệ này cũng đang còn trái chiều. Một số tác giả cho rằng đây


3
là mối quan hệ thuận chiều, nghĩa là môi trường càng bất ổn, rủi ro cao thì các tổ chức
có xu hướng tăng cường liên kết (Afuah, 2001; Liu và cộng sự, 2010; Germain và
cộng sự, 2008). Trong khi đó, một số nghiên cứu khác thì xác định quan hệ này là
ngược chiều, rủi ro càng cao, các tổ chức càng không có xu hướng liên kết với nhau,
thay vào đó họ chỉ phát triển quan hệ bình thường với các đối tác để dễ dàng thay đổi
khi môi trường biến động (Zhao và cộng sự, 2013). Do đó, tiếp tục lý giải về mối quan
hệ này là cần thiết. Một trong những khả năng có thể đó là sự tác động của biến điều
tiết. Kết luận này dựa trên cơ sở lý thuyết hoàn cảnh hay ngẫu nhiên (Contigency
theory) của Woodward (1965). Tác giả cho rằng không có hình thức cấu trúc tổ chức
nào tối ưu tuyệt đối mà nó còn phụ thuộc vào đặc tính của hoàn cảnh hay môi trường.
Trong lĩnh vực quản trị vận hành nói chung, nhiều tác giả đã nghiên cứu và đề xuất

một số yếu tố hoàn cảnh như văn hóa tổ chức (McDermott và Stock, 1999; Naim và
cộng sự, 2004; Naor và cộng sự, 2008), qui mô doanh nghiệp (Jayaram và cộng sự,
2010), chiến lược kinh doanh của tổ chức (Sousa và Voss, 2001).… Trong tất cả các
yếu tố trên, văn hóa được xem là một trong những yếu tố được nghiên cứu phổ biến.
Tuy nhiên, trong lĩnh vực quản trị chuỗi cung ứng, chưa nhiều bằng chứng thực tiễn
kiểm định sự tác động của văn hóa tổ chức lên quản trị chuỗi cung ứng và liên kết
trong chuỗi cung ứng (Metters và cộng sự, 2010). Do đó, luận án này sẽ nghiên cứu sự
tác động của yếu tố văn hóa (yếu tố hoàn cảnh) lên mức độ liên kết chuỗi cung ứng,
bởi vì các loại văn hóa khác nhau có thể thúc đẩy hoặc cản trở mức độ liên kết giữa
các thành viên trong chuỗi cung ứng. Kiểm định mối quan hệ này sẽ đóng góp nhất
định đối với lý thuyết về quản trị chuỗi cung ứng.
Sự tác động của chiến lược kinh doanh lên liên kết chuỗi cung ứng cũng phù
hợp với lý thuyết về mối quan hệ giữa chiến lược, cấu trúc và kết quả kinh doanh
(SSP) (Chandler, 1962; William, 1992). Lý thuyết này cho rằng chiến lược là yếu tố
thúc đẩy sự thay đổi của cấu trúc và quá trình kinh doanh (Miles và Snow, 1978) và
ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh (Habib và Victor, 1991). Tuy nhiên, chiến lược nào
sẽ thúc đẩy tổ chức thay đổi theo hướng tăng cường liên kết chuỗi cung ứng và mối
quan hệ giữa chúng ảnh hưởng như thế nào đến kết quả kinh doanh vẫn là một câu hỏi
cần phải được giải đáp thêm. Nói cách khác, thay đổi cơ cấu tổ chức theo hướng tăng
cường liên kết chuỗi cung ứng phù hợp với loại chiến lược kinh doanh nào, hay là sự
kết hợp của nhiều chiến lược để từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh vẫn là một vấn đề
cần nghiên cứu và lý giải.
Khá nhiều nghiên cứu về mối quan hệ giữa liên kết chuỗi cung ứng và kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp (Droge và cộng sự, 2004; Flynn và cộng sự, 2010). Tuy


4
nhiên, các nghiên cứu không cho kết quả thống nhất với nhau. Do đó, cần phải định
nghĩa rõ ràng, chuẩn lại thang đo và kiểm định thêm trong các bối cảnh khác (FabbeCosté và Jahre, 2008).
Vì vậy, luận án sẽ nghiên cứu về liên kết chuỗi cung ứng thông qua việc nghiên

cứu và xác định rõ hơn các yếu tố ảnh hưởng cả bên trong và bên ngoài đến sự liên
kết, cũng như sự ảnh hưởng của liên kết đến kết quả kinh doanh. Nghiên cứu này cũng
sẽ kiểm định sự tác động điều tiết của yếu tố văn hóa tổ chức đến các mối quan hệ
giữa các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết chuỗi cung ứng. Cuối cùng, một số biến kiểm
soát cũng sẽ được xem xét như các công đoạn trong chuỗi, loại hình tổ chức tham gia
và qui mô các tổ chức này.
Ngành nuôi trồng thủy sản nói chung và của tỉnh Bến Tre nói riêng chịu sự tác
động rất lớn của nhiều yếu tố. Trong đó, cũng giống như ngành nông sản nói chung,
rủi ro luôn là vấn đề quan trọng được đặt lên hàng đầu khi tham gia vào các hoạt động
sản xuất kinh doanh trong ngành thủy sản và ảnh hưởng không nhỏ đến sự liên kết
giữa các doanh nghiệp trong ngành trên cả phương diện liên kết ngang và liên kết dọc.
Tuy nhiên, cho đến nay, các doanh nghiệp thủy sản, trong đó có doanh nghiệp thủy sản
tỉnh Bến Tre, vẫn còn đang lúng túng trong việc xác định các chiến lược và phối hợp
chúng như thế nào để có thể hạn chế các rủi ro cũng như thúc đẩy phát triển liên kết
chuỗi cung ứng. Dưới gốc độ chuỗi cung ứng thì ngành này có lẽ là ngành có nhiều
công đoạn trong chuỗi cung ứng được thực hiện ở Việt Nam. Vì vậy, đây là ngành phù
hợp với mục tiêu nghiên cứu của luận án.
Tất cả các vấn đề trên đã đặt ra nhu cầu cần phải thực hiện một nghiên cứu có
tính hệ thống để không chỉ khỏa lắp những vấn đề lý thuyết về mối quan hệ giữa các
biến tiền đề và mức độ liên kết chuỗi cung ứng, cũng như sự tác động của liên kết đến
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, mà còn đem lại sự hỗ trợ tích cực đối với các
nhà hoạch định chính sách hay quản lý doanh nghiệp có thể ban hành các giải pháp
thích hợp nhằm tăng cường quản trị hiệu quả thông qua đẩy mạnh mức độ liên kết hợp
tác giữa các tổ chức trong chuỗi cung ứng. Vì vậy, nghiên cứu đề tài ‘Các nhân tố
ảnh hưởng đến liên kết chuỗi cung ứng ngành thủy sản - Nghiên cứu tại tỉnh Bến
Tre’ không chỉ cần thiết về mặt lý luận mà phần nào đem lại sự đóng góp thiết thực
đối với vấn đề thực tiễn.
Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu là xác định cách thức tác động của liên kết chuỗi cung ứng
lên kết quả kinh doanh của các tổ chức tham gia chuỗi cung ứng. Nghiên cứu này cũng



5
tập trung phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố bên trong và bên ngoài tổ chức đến mức
độ liên kết chuỗi cung ứng. Ngoài ra, nghiên cứu cũng kiểm định sự tác động của văn hóa
tổ chức lên mối quan hệ giữa liên kết chuỗi cung ứng với các yếu tố tiền đề. Các loại văn
hóa khác nhau có sự ảnh hưởng khác nhau, có thể thúc đẩy nhưng cũng có thể ảnh hưởng
đến quá trình liên kết khác nhau. Kiểm định tất cả những vấn đề trên sẽ giúp mở rộng
được sự hiểu biết về bản chất của liên kết chuỗi cung ứng. Trên cơ sở đó, các mục tiêu cụ
thể của luận án như sau:
Mục tiêu 1: Xác định các nhân tố tiền đề ảnh hưởng đến sự liên kết giữa các tổ
chức tham gia vào chuỗi cung ứng thủy sản tỉnh Bến Tre;
Mục tiêu 2: Xác định mối quan hệ giữa liên kết chuỗi cung ứng với kết quả kinh
doanh của các tổ chức tham gia chuỗi cung ứng thủy sản tỉnh Bến Tre;
Mục tiêu 3: Xác định các yếu tố điều tiết có thể ảnh hưởng đến mối quan hệ
giữa các nhân tố tiền đề với mức độ liên kết giữa các tổ chức tham gia vào chuỗi cung
ứng thủy sản tỉnh Bến Tre.
Câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm trả lời các câu hỏi sau:
Câu hỏi 1: Các yếu tố nào cả bên trong và bên ngoài là các yếu tố tiền đề ảnh
hưởng đến mức độ liên kết chuỗi cung ứng thủy sản tỉnh Bến Tre?
Câu hỏi 2: Mức độ liên kết trong chuỗi cung ứng hiệu quả tác động như thế
nào đến kết quả kinh doanh của các tổ chức tham gia vào chuỗi cung ứng thủy sản tỉnh
Bến Tre?
Câu hỏi 3: Các yếu tố điều tiết nào sẽ ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa rủi ro
trong chuỗi cung ứng và mức độ liên kết trong chuỗi cung ứng?
Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Nghiên cứu tập trung vào chuỗi cung ứng thủy sản tại tỉnh Bến
Tre. Ngoài ra, sản lượng thủy sản ở Bến Tre được xuất khẩu chiếm tỷ lệ cao. Nói cách
khác, sản phẩm thủy sản Bến Tre hầu hết là để xuất khẩu, chiếm khoảng 80% tổng sản

lượng. Do đó, phạm vi nghiên cứu của luận án cũng chỉ tập trung vào chuỗi cung ứng
thủy sản xuất khẩu ở Bến Tre.
Thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu thực trạng chuỗi cung ứng thủy sản
tỉnh Bến Tre từ năm 2010. Riêng đối với điều tra khảo sát được thực hiện trong 3
tháng từ tháng 4 đến tháng 7 năm 2017.


6
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này kết hợp phương pháp định tính và định lượng. Sau khi tổng
quan lý thuyết nghiên cứu, xây dựng mô hình và các giả thiết nghiên cứu, tác giả thực
hiện nghiên cứu định tính bằng cách phỏng vấn trực tiếp hơn 10 nhà quản lý về chuỗi
cung ứng của các doanh nghiệp Việt Nam để kiểm tra mô hình đã phát triển nhằm loại
bỏ những biến không phù hợp với đặc thù bối cảnh tại tỉnh Bến Tre. Ngoài ra, thông
qua nghiên cứu định tính, tác giả đánh giá, so sánh và lựa chọn các thang đo của các
biến được lựa chọn nghiên cứu.
Từ nghiên cứu định tính, tác giả chỉnh sửa và phát triển mô hình mới. Tiếp theo,
tác giả phát triển phiếu điều tra và điều tra thử ở qui mô nhỏ để kiểm định độ tin cậy
của phiếu điều tra. Sau khi kiểm định thử, tác giả thực hiện điều tra trên diện rộng tại
các tổ chức tham gia vào chuỗi cung ứng thủy sản tỉnh Bến Tre. Số phiếu phát ra là
300 phiếu từ tháng 4 đến tháng 7 năm 2017, số phiếu thu về và lựa chọn sử dụng
nghiên cứu là 153 phiếu. Kết quả điều tra được phân tích bằng phương pháp định
lượng. Dạng dữ liệu được kiểm tra trước khi đánh giá độ tin cậy và giá trị của các
thang đo. Cuối cùng, phương pháp phân tích cấu trúc tuyến tính được sử dụng để kiểm
định các giả thiết nghiên cứu.
Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu được chia làm 5 chương theo cấu trúc như sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu về liên kết chuỗi
cung ứng.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu về liên kết chuỗi cung ứng thủy sản tỉnh

Bến Tre.
Chương 3: Phân tích thực trạng chuỗi cung ứng thủy sản tỉnh Bến Tre giai
đoạn 2010 – 2016.
Chương 4: Phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng, mức độ liên kết
và kết quả kinh doanh của các tổ chức tham gia trong chuỗi cung ứng thủy sản tỉnh
Bến Tre.
Chương 5: Kết luận và đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh liên kết trong chuỗi
cung ứng thủy sản tỉnh Bến Tre.


7

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ
LIÊN KẾT CHUỖI CUNG ỨNG
Phần tổng quan nghiên cứu sẽ gồm hai phần cơ bản. Trước khi phát triển các
giả thiết, một số khái niệm cơ bản về quản trị chuỗi cung ứng và liên kết chuỗi cung
ứng cần phải được định nghĩa. Phần tiếp theo sẽ phân tích mối quan hệ giữa liên kết
chuỗi cung ứng với các yếu tố tiền đề và kết quả kinh doanh của các tổ chức tham gia
chuỗi cung ứng.

1.1. Quản trị chuỗi cung ứng và liên kết chuỗi cung ứng
1.1.1. Khái niệm quản trị chuỗi cung ứng
Khái niệm chuỗi cung ứng được phát triển dựa trên nhiều lĩnh vực khác nhau
(Chen và Paulraj, 2004) như quản trị nguyên vật liệu và logistics (Forrester, 1961),
quản trị mạng lưới và kết nối các thị trường (Ford, 1990)…. Do đó, có nhiều khái niệm
tương tự khái niệm chuỗi cung ứng như ‘chuỗi cầu’ (Farmer và Van Amstel, 1991),
‘chuỗi giá trị’ (Porter, 1995) và ‘chuỗi hỗ trợ’ (Womack và Jones, 1994). Tuy nhiên,
khái niệm chuỗi cung ứng phổ biến nhất được phát triển bởi các tác giả La Londe và
Masters (1994), Lambert và Stock (1993) và Christopher (1992). La Londe và Masters

(1994) đề xuất rằng: chuỗi cung ứng là tập hợp các doanh nghiệp trong một chuỗi từ
nhà cung ứng nguyên vật liệu đến nhà sản xuất sản phẩm và phân phối sản phẩm đến
người tiêu dùng cuối cùng. Tương tự, Lambert và Stock (1993) cũng định nghĩa chuỗi
cung ứng là sự hợp tác giữa các doanh nghiệp để đưa sản phẩm và dịch vụ ra thị
trường. Cuối cùng, chuỗi cung ứng cũng có thể hiểu là mạng lưới liên kết các tổ chức,
gồm liên kết ngược (upstream linkages) và liên kết xuôi (downstream linkages), thông
qua các quá trình và hoạt động nhằm tạo ra giá trị cho các sản phẩm và dịch vụ cung
cấp trên thị trường.
Khái niệm quản trị chuỗi cung ứng được phát triển từ các nhà tư vấn đầu những
năm 1980s (Oliver và Webber, 1992) và đã tạo ra được nhiều sự chú ý đối với các nhà
khoa học và nghiên cứu (La Londe, 1998). Sau đó, lý thuyết về quản trị chuỗi cung
ứng được phát triển bởi nhiều nhà nghiên cứu từ các lĩnh vực khác nhau như cung ứng
(purchasing), logistics và vận tải (logistics and transportation), quản trị sản xuất và tác
nghiệp (operations management), marketing, tổ chức và nhân sự, quản trị thông tin và
quản trị chiến lược (Chen và Paulraj, 2004). Vì vậy, khái niệm quản trị chuỗi cung ứng
được hiểu dưới nhiều gốc độ khác nhau. Ví dụ, quản trị chuỗi cung ứng là quá trình


8
lập kế hoạch và kiểm soát sự di chuyển của dòng vật chất và thông tin cũng như các
hoạt động logistics không chỉ trong một doanh nghiệp mà còn giữa các doanh nghiệp
(Cooper và cộng sự, 1997). Quản trị chuỗi cung ứng cũng được sử dụng để hàm ý đến
các vấn đề có tính chiến lược bên trong của một tổ chức (Harland và cộng sự, 1999),
mối quan hệ giữa một doanh nghiệp với các nhà cung ứng (Farmer, 1997). Mặc dù có
rất nhiều định nghĩa khác nhau về quản trị chuỗi cung ứng nhưng chúng có thể được
phân thành ba nhóm sau: quản trị chuỗi cung ứng là một triết lý quản trị, các hoạt động
ứng dụng triết lý đó và tập hợp các quá trình quản trị (Mentzer và cộng sự, 2001).
Dưới gốc độ triết lý quản trị, quản trị chuỗi cung ứng có thể được hiểu là mở rộng khái
niệm hợp tác giữa hai doanh nghiệp thành nhiều doanh nghiệp trong một nỗ lực quản
lý tốt sự vận động của chuỗi hàng hóa từ nhà cung cấp đến khách hàng cuối cùng

(Ellram, 1990).

1.1.2. Liên kết chuỗi cung ứng
Rất nhiều hoạt động cần thiết để quản trị chuỗi cung ứng hiệu quả hay chuyển
triết lý quản trị thành các hoạt động cụ thể, bao gồm: ý thức hợp tác (cooperative
perception) (Bowersox và Closs, 1996), chia sẻ rủi ro và lợi ích (shared risks and
rewards) (Cooper và cộng sự, 1997), hợp tác (cooperation) (Tyndall và cộng sự, 1998),
cùng hướng đến những khách hàng mục tiêu (La Londe và Masters, 1994), giữ quan
hệ lâu dài (Croxton và cộng sự, 2001). Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ tập trung vào
hoạt động được đề cập phổ biến nhất đối với quản trị chuỗi cung ứng dưới cả gốc độ
học thuật lẫn thực tiễn là hoạt động liên kết giữa các doanh nghiệp (integration).
Ban đầu, quản trị chuỗi cung ứng tập trung chủ yếu vào liên kết các hoạt động
logistics. Cụ thể, Hội đồng quản trị logistics (The Council of Logistics Management)
đã khái niệm quản trị chuỗi cung ứng là quản trị sự liên kết các hoạt động logistics bên
ngoài doanh nghiệp với khách hàng và các nhà cung ứng. Do vậy, rất nhiều nhà nghiên
cứu đã nhầm lẫn về bản chất của hai khái niệm trên. Tuy nhiên, như đã đề cập ở trên,
quản trị chuỗi cung ứng không đơn thuần quản trị các hoạt động logistics mà còn quản
trị các quá trình kinh doanh khác như là quản lý dòng di chuyển của vật chất và thông
tin dọc theo chuỗi cung ứng (Lambert và Cooper, 2000). Tuy nhiên, trong những năm
gần đây, nhiều công ty lớn đã thành công trong việc quản lý mạng lưới cung ứng như
Hewlett-Packard, Compaq, Digital Equipment Corporation, Xerox và Benetton Group.
Điểm chung của những công ty này là không đặt việc giảm chi phí hay tăng lợi nhuận
tại từng khâu, thay vào đó là đặt mục tiêu tăng khả năng cạnh tranh cho toàn bộ chuỗi
hay mạng lưới cung ứng (Romano, 2003). Chính vì vậy, tất cả các công ty trong chuỗi
cung ứng đều nâng cao khả năng cạnh tranh và thu lại nhiều lợi ích như sử dụng hiệu


9
quả hơn các nguồn lực (Cooper và cộng sự, 1997). Sự thành công này dần dần đã thay
đổi định nghĩa về quản trị chuỗi cung ứng, chuyển dần trọng tâm ban đầu tập trung vào

liên kết các hoạt động hậu cần sang một khái niệm rộng hơn là liên kết các quá trình
kinh doanh cơ bản (Cooper và cộng sự, 1997).
Dựa trên sự phát triển của khái niệm liên kết chuỗi cung ứng trong cả thực tiễn
và lý thuyết, Bechtel và Jayaram (1997) đã phân chia bốn trường phái quan niệm khác
nhau về liên kết chuỗi cung ứng: (1) trường phái logistics/liên kết (the
“lingkage/logistics school”), cho rằng liên kết chuỗi cung ứng là liên kết các hoạt động
logistics; (2) trường phái liên kết thông tin (the “information school”), hàm ý liên kết
các dòng thông tin cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp; (3) trường phái liên kết
quá trình kinh doanh (the “integration/process school”), khái niệm liên kết các quá
trình kinh doanh giữa các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng; (4) trường phái liên kết
chuỗi chức năng (the “functional chain awareness school”), phân chia liên kết chuỗi
cung ứng thành liên kết bên ngoài (liên kết giữa các doanh nghiệp) và liên kết bên
trong (liên kết giữa các phòng ban);
Liên kết các hoạt động logistics được nghiên cứu khá phổ biến trong quản trị
chuỗi cung ứng. Hoạt động liên kết này bao hàm cả bên trong và bên ngoài doanh
nghiệp. Liên kết logistics bên trong doanh nghiệp hàm ý là sự hợp tác các hoạt động
liên quan đến logistics như quản trị hàng tồn kho, vận chuyển hàng hóa, quản trị kho
bãi hay quản trị đặt hàng và mua hàng (Romano, 2003). Liên kết các hoạt động
logistics bên ngoài cũng tương tự như với bên trong, tuy nhiên, các hoạt động đó nằm
bên ngoài hay giữa các doanh nghiệp. Liên kết hậu cần bên ngoài cũng chia làm hai
hướng, liên kết xuôi hạ nguồn và liên kết ngược thượng nguồn. Liên kết xuôi hạ nguồn
là liên kết các hoạt động logistics giúp phân phối sản phẩm/dịch vụ từ các nhà cung
ứng, nhà sản xuất đến người tiêu dùng. Ngược lại, liên kết ngược hay còn gọi là hậu
cần ngược sẽ có nhiệm vụ thu hồi sản phẩm và chuyển ngược trở lại các đối tác đằng
sau chuỗi có trách nhiệm tiếp nhận sửa chữa hoặc thu hồi sản phẩm và dịch vụ từ
khách hàng (Lambert, 2000).
Liên kết thông tin là sự chia sẻ thông tin giữa các doanh nghiệp, bao gồm cấp
độ chiến lược và tác nghiệp. Chia sẻ cấp độ chiến lược là những thông tin nếu được
chia sẻ cho đối tác sẽ tạo ra nhiều giá trị hơn là sở hữu bởi một thành viên. Ví dụ, việc
chia sẻ thông tin giữa người bán và người mua sẽ giúp nâng cao hiệu quả của hoạt

động dự báo và kế hoạch quản lý các đơn hàng. Thông tin tác nghiệp là những thông
tin chia sẻ để giúp vận hành tốt hoạt động hàng ngày của các tổ chức như cập nhật
thông tin bán hàng liên tục để xác định các điểm nghẽn xuất hiện trong quá trình phân


10
phối và bán hàng (Patnayakuni và Patnayakuni, 2006). Liên kết thông tin ngày càng
đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả liên kết giữa các doanh nghiệp
(Seggie và cộng sự, 2006). Liên kết thông tin có thể ở mức độ tác nghiệp hoặc chiến
lược (Patnayakuni và Patnayakuni, 2006). Trong những năm gần đây, sự phát triển của
công nghệ cao như EDI đã góp phần thúc đẩy quá trình liên kết giữa các doanh nghiệp
diễn ra nhanh hơn (Paulraj, 2007). Liên kết thông tin được cho sẽ đem lại nhiều lợi ích
như giảm chi phí vận hành, nâng cao năng suất, sử dụng tài sản hiệu quả, tăng doanh
thu và cải thiện quan hệ với khách hàng (Patnayakuni và Patnayakuni, 2006).
Liên kết quá trình được định nghĩa bởi Hiệp hội chuỗi cung ứng toàn cầu. Quản
trị chuỗi cung ứng là liên kết các quá trình kinh doanh từ người tiêu dùng đến nhà
phân phối, sản xuất và cung cấp nguyên vật liệu để tạo ra giá trị cho sản phẩm hoặc
dịch vụ (Lambert và cộng sự, 1998). Mô hình của Micheal Porter (1985) về chuỗi giá
trị cũng là một trong những khái niệm quan trọng đối với việc định nghĩa về chuỗi
cung ứng. Mô hình này chia làm hai nhóm hoạt động cơ bản: một nhóm các hoạt động
liên kết theo chuỗi dọc cả với khách hàng và nhà cung ứng; nhóm thứ hai là các hoạt
động liên kết ngang bên trong doanh nghiệp mang tính hỗ trợ cho các hoạt động chính
tạo ra giá trị cho sản phẩm hoặc dịch vụ (Swink và cộng sự, 2007). Hiệp hội chuỗi
cung ứng toàn cầu cũng đã xác định có 8 quá trình kinh doanh chính đối với quản trị
chuỗi cung ứng, bao gồm: quản trị quan hệ với khách hàng, quản trị dịch vụ khách
hàng, quản trị cầu thị trường, quản trị quá trình đặt hàng và mua sắm, quản trị quá
trình sản xuất, quản trị hợp đồng bán hàng, quản trị phát triển và thương mại sản phẩm
và cuối cùng là quản trị hậu cần ngược (Cooper, 1997). Các quá trình kinh doanh này
chạy xuyên suốt qua các doanh nghiệp trong chuỗi từ thượng nguồn (upstream) cho
đến hạ nguồn (downstream) (Croxton và cộng sự, 2001).

Trường phái được sử dụng phổ biến nhất là trường phái liên kết theo chức năng.
Trường phái này đã phân chia liên kết chuỗi cung ứng thành liên kết bên trong và bên
ngoài doanh nghiệp. Liên kết bên trong hàm ý sự hợp tác giữa các bộ phận, phòng ban
bên trong doanh nghiệp (Pagell, 2004; Van Dong và Van Der Vaart, 2005). Hướng
nghiên cứu này thường tập trung vào hai cấp độ. Cấp độ thứ nhất là hợp tác mức chiến
lược, nghĩa là các hoạt động cơ bản của các phòng ban phải hướng đến chiến lược tổng
thể của doanh nghiệp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh toàn công ty (Hayes và
Wheelwright, 1984). Cấp độ thứ hai là sự hợp tác giữa các bộ phận chức năng của tổ
chức. Ví dụ, sự hợp tác giữa phòng nghiên cứu và phát triển với phòng sản xuất
(Wheelwright và Clark, 1992) nhằm tìm kiếm các cách thức phát triển sản phẩm mới
hiệu quả hơn. Hoặc sự phối hợp giữa phòng marketing với phòng sản xuất nhằm đẩy


11
nhanh và đáp ứng chính xác nhu cầu của khách hàng (Kenneth, 2005). Trong khi đó,
một số lượng lớn các nghiên cứu khác về chuỗi cung ứng tập trung nghiên cứu sự liên kết
giữa các doanh nghiệp. Cụ thể là liên kết với khách hàng, liên kết với nhà cung ứng hoặc
liên kết từ nhà cung cấp, nhà sản xuất và qua trung gian đến người tiêu dùng cuối cùng
(Swink và cộng sự, 2007). Liên kết với khách hàng nhằm xác định đúng nhu cầu của
khách hàng và từ đó huy động các nguồn lực cần thiết để tạo ra các sản phẩm và dịch vụ
mà khách hàng mong muốn. Việc hợp tác chặt chẽ với khách hàng sẽ làm giảm rủi ro từ
sự biến động của thị trường, đồng thời nâng cao hiệu quả của việc sản xuất và cuối cùng
là tăng lợi nhuận của công ty (Enkel, 2005). Bên cạnh liên kết với khách hàng thì liên kết
với nhà cung cấp cũng được chú trọng. Liên kết với nhà cung cấp chặt chẽ để luôn được
đảm bảo cung cấp các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, chuyên gia
và thậm chí là thông tin có giá trị… nhằm đảm bảo thông suốt, kịp thời quá trình sản xuất,
phân phối sản phẩm và dịch vụ đến khách hàng (Rai, 2006). Đây cũng là khái niệm về
liên kết chuỗi cung ứng được sử dụng trong luận án này. Tuy nhiên, mặc dù nhiều nghiên
cứu đề cập về việc liên kết nội bộ doanh nghiệp, nhưng với kinh nghiệm và qua việc khảo
sát sâu trong các doanh nghiệp thủy sản tỉnh Bến Tre cho thấy việc sử dụng khái niệm liên

kết giữa các bộ phận bên trong doanh nghiệp có vẻ không hợp lý, có chăng chỉ là sự phối
hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận. Do vậy, nghiên cứu này chỉ tập trung đối với các liên
kết bên ngoài, giữa các thành viên trong trong chuỗi cung ứng, từ nhà cung ứng con giống
đầu vào đến nhà chế biến, xuất khẩu trong chuỗi thủy sản.

1.2. Mối quan hệ giữa liên kết chuỗi cung ứng và kết quả kinh doanh của
tổ chức
Mối quan hệ giữa liên kết chuỗi cung ứng và kết quả kinh doanh của tổ chức sẽ
được phân tích dưới gốc độ lý thuyết dựa vào nguồn lực.

1.2.1. Lý thuyết quản trị dựa vào nguồn lực (RBV: Resource – based view)
Lý thuyết quản trị dựa vào nguồn lực chủ yếu tập trung phân tích và xác định
lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp dựa trên các yếu tố hay nguồn lực nội tại của tổ
chức. Nguồn lực của doanh nghiệp thể hiện ở nhiều dạng khác nhau. Tuy nhiên có thể
chia các nguồn lực này thành 2 nhóm: Nguồn lực hữu hình bao gồm nguồn lực về tài
chính và vật chất hữu hình (Wemerfelt, 1984). Nguồn lực về tài chính như vốn tự có
và khả năng vay vốn của doanh nghiệp. Nguồn vật chất hữu hình bao gồm những tài
sản hữu hình của doanh nghiệp có thể đem lại lợi thế về chi phí sản xuất như qui mô,
vị trí, trình độ kỹ thuật cao, tính linh hoạt của hệ thống sản xuất, trang thiết bị, nguyên
vật liệu đầu vào .v.v…. Nguồn lực vô hình bao gồm công nghệ, danh tiếng và nhân lực


12
của doanh nghiệp. Nguồn lực về công nghệ bao gồm sở hữu trí tuệ, bằng phát minh,
sáng chế…. Nguồn lực về danh tiếng bao gồm việc sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng về dịch
vụ, chất lượng, độ tin cậy, thiết lập được mối quan hệ tốt với khách hàng, nhà cung
cấp, ngân hàng, chính quyền…. Nguồn lực về nhân sự bao gồm kiến thức, kỹ năng,
lòng trung thành của nhân viên, khả năng thích hợp của nhân viên với chiến lược…
(Grant, 1991).
Lý thuyết RBV cho rằng nguồn lực nội tại chính là yếu tố quyết định đến lợi thế

cạnh tranh và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp (Wemerfelt, 1984). Khác với mô
hình năm lực lượng cạnh tranh của Porter (1980), lý thuyết RBV tập trung vào các yếu
tố bên trong của doanh nghiệp. Thật ra, RBV bổ sung cho lý thuyết về cạnh tranh dựa
vào IO (Eisenhard và Martin, 2000). Các nguồn lực tạo lợi thế cạnh tranh phải có
những đặc điểm cơ bản như: phải có giá trị sử dụng, hiếm, khó sao chép và khó thay
thế (Barney, 1991). Trong khi các nguồn lực hữu hình tương đối dễ bị sao chép bởi các
đối thủ cạnh tranh, các nguồn lực vô hình hay nguồn nhân lực thông thường khó bị sao
chép (Grant, 1991). Ví dụ, kiến thức know-how là nguồn lực vô hình và rất khó bị sao
chép. Nhìn chung, các tài sản vô hình quan trọng của tổ chức thường được gắn chặt
vào văn hóa, lịch sử hình thành và phát triển của tổ chức (Winter, 1987). Đây chính là
lý do khiến việc sao chép tài sản vô hình là rất khó khăn. Năng lực phát triển và duy trì
quan hệ với khách hàng hay các nhà cung ứng cũng được xem là một tài sản vô hình
quan trọng. Do đó, lý thuyết RBV còn xem tài sản này là cơ sở để phát triển lợi thế
cạnh tranh bền vững (Collis, 1994).
Vai trò của nhà quản lý rất quan trọng trong việc chuyển các nguồn lực thành
các lợi thế cạnh tranh và cạnh tranh bền vững (Williams, 1992). Thậm chí những nhà
lãnh đạo cấp cao có năng lực chuyển đổi nguồn lực thành lợi thế cạnh tranh cũng được
xem là một nguồn lực quan trọng để xây dựng lợi thế cạnh tranh bền vững của tổ chức
(Catanias và Helfat, 1991). Nói tóm lại, các nguồn lực đặc biệt của tổ chức và vai trò
chuyển đổi của lãnh đạo là cơ sở quan trọng để phát triển lợi thế cạnh tranh bền vững
đối với doanh nghiệp.

1.2.2. Mối quan hệ giữa liên kết chuỗi cung ứng và kết quả kinh doanh
Có nhiều cách và tiêu chí đo lường kết quả kinh doanh của các tổ chức trong
bối cảnh quản trị chuỗi cung ứng. Kết quả sản xuất kinh doanh có thể đo lường dưới
ba gốc độ: sử dụng nguồn lực, kết quả đầu ra và khả năng linh hoạt (Beamon, 1999).
Khía cạnh sử dụng nguồn lực hàm ý đến mức độ hiệu quả (Ví dụ: tổng chi phí các
nguồn lực được sử dụng và doanh thu trên vốn đầu tư); đo lường đầu ra hàm ý dịch vụ
khách hàng hoặc liên quan đến tiêu thụ (Ví dụ: doanh thu, lợi nhuận và thời gian đáp



13
ứng nhu cầu khách hàng); cuối cùng là các thang đo về khả năng linh hoạt, là năng lực
thích ứng với sự thay đổi của môi trường (Ví dụ: tỷ lệ giảm số lượng đơn hàng bị trễ
hẹn với khách hàng hay mức độ cải thiện sự hài lòng của khách hàng).
Kết quả sản xuất kinh doanh cũng có thể phân thành bốn nhóm khác nhau: (1) nhóm
tiêu chí đo lường kết quả hoạt động liên quan đến chuỗi cung ứng như tỷ lệ giảm chi phí,
giảm thời gian chờ đợi và cải thiện chất lượng; (2) kết quả mang tính tổng hợp bao gồm cải
tiến năng suất và phát triển sản phẩm mới; (3) kết quả tài chính như tỷ lệ doanh thu trên vốn
đầu tư hay lợi nhuận; và cuối cùng (4) là kết quả marketing như thị phần, lợi nhuận trên
doanh thu và sự hài lòng của khách hàng (Fabbe-Costes và Jahre, 2008).
Tuy nhiên, phổ biến nhất trong lĩnh vực quản trị chuỗi cung ứng là sự phân chia
thành kết quả vận hành (Ví dụ: năng suất) và kết quả kinh doanh (Ví dụ: lợi thế cạnh
tranh, tốc độ tăng trưởng và kết quả tài chính). Sự phân chia này được đánh giá là phù
hợp với đo lường kết quả sản xuất kinh doanh trong thực tế (Flynn và cộng sự, 2010).
Đây cũng là khái niệm kết quả sản xuất kinh doanh được lựa chọn cho luận án này.
Liên kết chuỗi cung ứng là một dạng nguồn lực vô hình và rất khó sao chép bởi
các đối thủ. Quá trình hình thành và phát triển một mối quan hệ từ mua bán thông
thường sang dạng hợp tác hay cao hơn là liên kết đòi hỏi một thời gian dài, đầu tư
nhiều công sức và nguồn lực khác. Vì vậy, việc dứt bỏ các mối quan hệ như vậy là
không dễ dàng vì chi phí cho việc chấm dứt hợp tác thường rất lớn trên cả gốc độ hữu
hình và vô hình. Ngoài ra, về mặt tâm lý, các tổ chức thường tránh tình huống này xảy
ra vì không muốn gặp các rủi ro từ các quan hệ mới. Do đó, các loại quan hệ hợp tác,
đặc biệt dưới dạng liên kết thường khó bị sao chép bởi các đối thủ. Liên kết chuỗi
cung ứng cũng có thể xem là nguồn lực quan trọng để xây dựng lợi thế so với các đối
thủ cạnh tranh và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp (Harrigan, 1984).
Quản trị chuỗi cung ứng hiệu quả sẽ cải thiện được sự hài lòng của khách hàng, giảm
chi phí và tăng lợi nhuận (David, 1993). Ngoài ra, sự liên kết, hợp tác giữa các thành
viên trong chuỗi cung ứng sẽ giúp các doanh nghiệp mở rộng được thị phần, giảm chi
phí và đảm bảo sự phát triển bền vững (Lee, 2000).

Mối quan hệ giữa liên kết chuỗi cung ứng và kết quả kinh doanh của các tổ chức
được nghiên cứu dưới các gốc độ khác nhau. Dưới gốc độ chuỗi cung ứng nói chung,
liên kết hàm ý liên kết với nhà cung cấp và với khách hàng (Li và cộng sự, 2006). Khái
niệm này cũng có thể hàm ý đến mối quan hệ giữa người mua và người bán dưới gốc độ
hậu cần (Paulraj và Chen, 2007). Nhìn chung, hầu hết các nghiên cứu đều cho rằng liên
kết bên ngoài có sự tác động đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ví dụ, quản lý
và liên kết chuỗi cung ứng có ảnh hưởng trực tiếp và dài hạn đến kết quả tài chính và


14
marketing của doanh nghiệp (Li và cộng sự, 2006). Liên kết các hoạt động hậu cần với
các nhà cung ứng và khách hàng sẽ cải thiện được kết quả của cả người bán lẫn người
mua (Paulraj và Chen, 2007).
Tham gia chuỗi cung ứng để cải thiện lợi nhuận, lợi thế cạnh tranh, sự thỏa mãn
của khách hàng. Ví dụ, mục tiêu cơ bản của quản lý chuỗi cung ứng là làm giảm chi
phí để đáp ứng mức dịch vụ cho một thị phần cụ thể (Jones và Riley, 1985; Stevens,
1989). Mục tiêu cơ bản khác là cải thiện dịch vụ khách hàng qua việc tăng sự sẵn có
của hàng tồn kho và giảm chu kỳ đơn hàng (Cooper và Ellram, 1993). Cuối cùng, chi
phí thấp và sự khác biệt về dịch vụ khách hàng sẽ làm tăng lợi thế cạnh tranh cho toàn
bộ chuỗi cung ứng (Cooper và cộng sự, 1997; Tyndall và cộng sự, 1998). Như vậy,
quản lý chuỗi cung ứng hiệu quả sẽ làm tăng kết quả vận hành (ví dụ, giảm chi phí) và
hiệu quả kinh doanh (ví dụ, hiệu quả sử dụng vốn), đồng thời làm tăng sự thỏa mãn
của khách hàng và lợi thế cạnh tranh, cuối cùng làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp
(Giunipero và Brand, 1996; La Londe, 1997).
Trên gốc độ chuỗi cung ứng nói chung, Li và cộng sự (2006) đã nghiên cứu các
doanh nghiệp trong hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ và chứng minh được sự tác
động của quản trị chuỗi cung ứng đến kết quả tài chính và marketing trong dài hạn.
Trong phạm vi logistics, Paulraj và cộng sự (2007) cũng phát hiện ra mối liên hệ giữa
liên kết các hoạt động hậu cần giữa các doanh nghiệp và kết quả kinh doanh của từng
doanh nghiệp tham gia liên kết. Theo các tác giả, sự liên kết này ảnh hưởng đến độ tin

cậy trong việc giao hàng cả về thời gian, khối lượng và chất lượng, do vậy sẽ ảnh
hưởng đến kết quả vận hành hay hoạt động và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Mặc dù nhiều nghiên cứu khẳng định sự tác động của liên kết chuỗi cung ứng đến
kết quả kinh doanh của các thành viên tham gia. Tuy nhiên, mối quan hệ này chỉ được
khẳng định một phần nhất định trong một số nghiên cứu khác (Rosenzweig và cộng sự,
2003). Cụ thể, trong khi mức độ liên kết có ảnh hưởng đến tỷ lệ doanh thu trên tài sản thì
nó không tác động đến việc tăng sự thỏa mãn của khách hàng và doanh số. Tương tự,
nghiên cứu của Vickery và cộng sự (2003) đã xác nhận sự thất bại trong việc tìm kiếm
minh chứng về sự tác động của liên kết chuỗi cung ứng đến tỷ lệ doanh thu trước thuế trên
tổng tài sản (ROA). Nguyên nhân có thể là do sự thiếu thống nhất trong việc sử dụng các
khía cạnh hay thang đo khác nhau của kết quả sản xuất kinh doanh trong các nghiên cứu
khác nhau. Tuy nhiên, nếu phân tích rõ sẽ thấy khi các tổ chức thực hiện liên kết với các
đối tác trong chuỗi cung ứng, họ sẽ chia sẻ thông tin để đảm bảo các bên tham gia sẽ giảm
được vấn đề tồn kho. Việc hợp tác với các nhà cung ứng chính và khách hàng quan trọng
sẽ giảm được chi phí, cải tiến được thiết kế và chất lượng sản phẩm cũng như chất lượng


×