Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Rèn kĩ năng viết đúng chính tả cho học sinh Dân Tộc lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (542.05 KB, 20 trang )

Rèn kỹ năng viết đúng chính tả cho học sinh dân tộc lớp 4.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
“…………………………………………”

Người viết:………………………..
Chức vụ:………………………..
Đơn vị:Trường Tiểu học ………………
Xã (TT)……………….., Cư Mgar, Đắk Lắk.

1


Rèn kỹ năng viết đúng chính tả cho học sinh dân tộc lớp 4.

MỤC LỤC
Mục lục ………………………………………………………………………. 1
A . Mở Đầu …………………………………………………………………… 3
1 . Lí do ………………………………………………………………………
2 . Mục tiêu nhiệm vụ của đề tài……………………………………………..
3 . Đối tượng nghiên cứu ……………………………………………………
4 . Giới hạn, phạm vi nghiên cứu ……………………………………………
5 . Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………
B . Nội dung
1 . Cơ sở lí luận ……………………………………………………………..
2 . Thực trạng ………………………………………………………………
3 . Các giải pháp biện pháp thực hiện ……………………………………..
4 . Kết quả thu được qua khảo nghiệm……………………………………


C . Kết luận kiến nghị ……………………………………………………
1 . Kết luận ………………………………………………………………
2 . Kiến nghi ………………………………………………………………
Tài liệu tham khảo vvvvv

2


Rèn kỹ năng viết đúng chính tả cho học sinh dân tộc lớp 4.

A . MỞ ĐẦU
Tài liệu “ Sổ tay tiếng việt tiểu học ” của nhà xuất bản giáo dục có đoạn viết “
Nước Việt Nam là nước có nhiều dân tộc . Mỗi dân tộc có tiếng nói và chữ viết riêng
của mình VD : Dân tộc Ê đê nói và viết tiếng Ê đê, dân tộc Tày nói và viết tiếng
Tày, dân tộc Chăm nói và viết tiếng Chăm … Tiếng nói của dân tộc Việt ( còn gọi là
dân tộc kinh) nói và viết tiếng việt. Tất cả các dân tộc trên đất nước Việt Nam dùng
tiếng việt làm tiếng nói chung, thường gọi là tiếng nói phổ thông.”
Vậy làm thế nào để học sinh nhất là các em học sinh dân tộc tiếp thu được tất cả
các kiến thức cơ bản của tiếng phổ thông. Đó là một vấn đề rất quan trọng. Điều đó
phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
Do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan, tôi chỉ đi nghiên cứu và tìm
hiểu học sing dân tộc lớp 4A có tỉ lệ 98% dân tộc Ê đê. Lần đầu tiên làm đề tài này
nên chắc chắn sẽ có nhiều sai sót về cách dạy chính tả ở phân môn tiếng việt chưa
hay. Rất mong ý kiến góp ý của đồng nghiệp để tôi có nhiều kinh nghiệm hơn nữa
trong giảng dạy.

3


Rèn kỹ năng viết đúng chính tả cho học sinh dân tộc lớp 4.


1 . Lí do chọn đề tài:
Tôi công tác ở trường tiểu học Tô Hiệu đã nhiều năm, khó khăn của giáo viên
chúng tôi ở đây nói chung và giáo viên đứng lớp trực tiếp giảng dạy các em nói
riêng. Phần lớn các em học sinh ở đây là con em đồng bào Dân Tộc, mỗi một em có
hoàn cảnh gia đình, phong tục tập quán và tâm sinh lí khác nhau. Cho nên để thống
nhất chung ngôn ngữ Tiếng Việt tiểu học vẫn là một ngôn ngữ hoàn toàn xa lạ.
Nguyên nhân là do đời sống sinh hoạt đồng bào sử dụng ngôn ngữ tiếng mẹ
dderraats tự nhiên, bản năng. Họ ngại sử dụng Tiếng Việt, vốn kiến thức về tiếng
việt ở họ quá ít ỏi, cũng có lẽ vì bản năng ngôn ngữ mẹ đẻ luôn tồn tại trong tâm
thức họ. Học sinh vẫn sử dụng tiếng mẹ đẻ khi rời trường, rời lớp, nhiều em không
thể sử dụng tiếng việt, quên ngay những kiến thức về tiếng việt đã học trên lớp. Dẫn
đếncác em thụ động, thiếu linh hoạt khi giao tiếp tiếng việt.
Trong chương trình tiểu học môn tiếng việt nhằm hình thành và phát triển ở học
sinh kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết. Mà trọng tâm là kĩ năng đọc và viết, Các em có
đọc được thành thạo, thì khi các em nghe đọc và viết lại các em sẽ viết tốt hơn. Từ
đó giúp các em hình thành kĩ năng sử dụng tiếng việt, thực hành lời nói, diễn đạt lời
văn, như thế sẽ giúp các em viết âm, vần, tiếng, từ, câu văn, đoạn văn theo một trận
tự từ,sử dụng dấu câu, lỗi dùng từ, lỗi ngữ pháp. Nắm rõ được các điều này các em
sẽ nắm vững các quy tắc chính tả, hình thành kĩ năng viết chính tả, kĩ năng nghe,
luyện phát âm, củng cố nghĩa của từ, trau dồi về ngôn ngữ tiếng việt, góp phần phát
triển một số thao tác tư duy.
Môn chính tả ở trường tiểu học, không chỉ dạy các em đọc được, viết được chữ
mà còn cung cấp cho các em học sinh một số đức tính, thái độ, tác phong cần thiết
trong công việc như: tính cẩn thận, chính xác, óc thẩm mĩ…
Trong phân phối chương trình phân môn chính tả có 35 tiết / năm như các em
đã được học, các em còn rèn chữ viết vào vở hằng ngày do giáo viên chủ nhiệm
giao, ngoài ra các em còn tham gia thi giao lưu tiếng việt, thi viết chữ đẹp cấp
trường, cấp huyện, cấp tỉnh…Trường tiểu học Tô Hiệu là trường có tỉ lệ 98% học
sinh Dân Tộc . Trình độ đọc, viết của các em không đồng đều cho nên khi dạy các

em giáo viên luôn phải động viên khuyến khích sự mạnh dạn, tự tin hòa đồng cùng
các bạn thi đua nhau trong học tập, nắm chắc các kiến thức trong chương trình và
tham gia tốt các hoạt động ngoại khóa của nhà trường, Phòng đề ra quả là một vấn
đề khó khăn đối với giáo viên giảng dạy. Đó cũng là lí do để tôi chọn đề tài . “ Rèn
kĩ năng viết đúng chính tả cho học sinh Dân Tộc lớp 4 .”

4


Rèn kỹ năng viết đúng chính tả cho học sinh dân tộc lớp 4.

2 . Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài.
Tôi đã trình bày ở trên, từ tình hình thực tế học môn chính tả mang lại nhiều
ưu điểm cho các em, nhất là đối với học sinh Dân Tộc. Tuy nhiên môn chính tả cần
đi kĩ vào từng em để từ đó có những phương pháp nhằm bồi dưỡng cho các em một
số đức tính cẩn thận, chính xác, có óc thẩm mĩ, lòng tự trọng và tinh thần trách
nhiệm.
Giáo viên cần nắm chắc tâm lí của học sinh tiểu học từ lớp 1 đến lớp 5 các
em học sinh gặp nhiều khó khăn khi chưa nắm chắc kĩ thuật ngồi viết. Lúc này đang
ở độ tuổi hiếu động, tò mò, nghịch ngợm, không kiên trì tỉ mỉ các em không thể ngồi
viết quá lâu được. Có em học sinh thường ngồi viết bằng toàn thân, chứ không chỉ
bằng ngón tay. Vì thế người giáo viên cần có hiểu biết đầy đủ về tư thế ngồi viết của
các em, đảm bảo sức khỏe cho học sinh. Khi bắt đầu thực hành viết một đoạn văn
hay vài khổ thơ cho đối tượng học sinh Dân Tộc. Giáo viên cần phải cho học sinh
mở sách giáo khoa đọc bài cần viết cụ thể như :
“Cháu nghe câu chuyện của bà. ” .
“ Truyện cổ nước mình. ’’ .
“Những hạt thóc giống. ” .
“ Gà Trống và Cáo .’’ …
Cả lớp theo dõi để nhận biết bài viết giúp học sinh hình thành cách trình bày, đồng

thời giúp các em nhận ra chữ viết khó, âm vần, dấu câu dễ lẫn dễ sai. Từ đó học sinh
nhớ rõ hơn, có thể cho một vài học sinh lên bảng viết từ khó, từ hay viết sai.
Sau đó giáo viên cho học simh quan sát bài viết này lần nữa, giáo viên đọc lại bài để
học sinh theo dõi khắc sâu vào trí nhớ của học sinh . Từ phần viết đúng tiếng, âm,
vần và dấu thanh thì các em sẽ dể dàng làm bài tậpđiền âm l,n, ch, tr, gi, d…cho phù
hợp câu văn trong đoạn văn.
Khi giáo viên đã hình thành cho các em kĩ năng đọc, phát âm chuẩn và viết đúng
chính tả các em sẽ có hứng thú viết và yêu thích môn học này hơn.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Học sinh lớp 4A Trường tiểu học Tô Hiệu; xã Cư Mgar, huyện Cư Mgar tỉnh
Đắc Lắc. là lớp có số lượng học sinh dận tộc nhiều nhất tổng số 23. Nam 12. Nữ 11.
Nữ dân tộc 10.
Độ tuổi tưf…
5


Rèn kỹ năng viết đúng chính tả cho học sinh dân tộc lớp 4.

4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.
Phân môn chính tả đem đến cho học sinh dân tộc các kĩ năng nghe viết, kết hợp
luyện tập chính tả với rèn luyện cách phát âm, củng cố nghĩa của từ trau dồi về ngữ
pháp, góp phần phát triển tư duy, bồ dưỡng một số đức tính phẩm chất tốt đẹp như :
Tính cẩn thận, chính xác, thẩm mĩ…
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp thực nghiệm.
- Phương pháp thống kê phân tích .
- Phương pháp luyện tập thực hành.
- Phương pháp đối chiếu so sánh kết quả.
- Phương pháp củng cố - tổng hợp đánh giá và khen ngợi.


6


Rèn kỹ năng viết đúng chính tả cho học sinh dân tộc lớp 4.

B. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận.
Tiếng việt là ngôn ngữ chung thống nhất trên toàn đất nước, mỗi vùng đều có
sự khác biệt cách phát âm của từng địa phương khác nhau. Những cách phát âm đó
làm cho Tiếng Việt của chúng ta thêm giàu đẹp. Khi đối thoại người ở các vùng
miền đều nghe và dễ hiểu. Nhưng có sự khác biệt về sự phát âm của tiếng địa
phương lại dẫn đến tình trạng viết sai lỗi chính tả. Trong cuộc sống con người không
chỉ giao tiếp bằng ngôn ngữ nói mà còn giao tiếp bằng ngôn ngữ viết, ngôn ngữ viết
phải đảm bảo được người đọc hiểu đúng hoàn toàn ý nghĩa, nội dung trong văn bản
của người viết. Viết đúng chính tả là giúp cho học sinh có điều kiện sử dụng Tiếng
Việt đạt hiệu quả cao trong việc học tập các môn học khác trong nhà trường. Để đạt
được yêu cầu trên lĩnh vực chữ viết phải được thể hiện một cách thống nhất trên
từng con chữ, từng âm tiết Tiếng Việt.
Về cơ bản chính tả Tiếng Việt là chính tả ngữ âm, mỗi âm vị được ghi bằng một
con chữ, mỗi cách đọc và cách viết phải thống nhất với nhau. Đọc như thế nào thì sẽ
viết như thế ấy. Trong giờ chính tả học sinh phải xác định được cách viết đúng bằng
cách tiếp nhận chính xác âm thanh của lời nói như nghe – viết hay chính xác là học
sinh nghe giáo viên đọc rồi nhẩm để viết cho chính xác. Nếu tập đọc là sự chuyển
hóa văn bản dưới dạng âm thanh thành văn bản viết, thì khi giao tiếp bằng ngôn
ngữ, người đọc mới hiểu đúng hoàn toàn nội dung, ý nghĩa mà người viết gửi gắm,
việc viết đúng thống nhất như thế còn gọi bằng thuật ngữ quen thuộc là : Chính tả.
Vì khi học sinh viết được một số bài chính tả thì như thế đã rèn cho các em tính kỉ
luật, tính cẩn thận và óc thẩm mĩ. Đồng thời bồi dưỡng cho học sinh long yêu quý
Tiếng Việt, chữ viết và cách thể hiện tình cảm của mình trong bài viết.

Xuất phát từ tầm quan trọng của việc viết đúng chính tả nên phân môn chính tả
đã được đưa vào chương trình giảng dạy của bậc tiểu học với nhiều hình thức khác
nhau như : chính tả nhìn bảng, nhìn sách chép ( ở lớp 1,2 ) rồi đến chính tả so sánh ,
chính tả nghe – viết, chính tả nhớ - viết. Từ đó giúp các em có thể hiểu về quy tắc
chính tả để viết đúng chính tả, nhưng thực tế việc dạy và học chính tả ở tất cả các
lớp tiểu học nói chung và lớp 4 nói riêng vẫn còn mắc nhiều lỗi khi viết chính tả.
Đây cũng là trách nhiệm đặc biệt quan trọng của đội ngũ giáo viên và cá nhân tôi
trực tiếp giảng dạy lớp 4 cần phải có trách nhiệm và chú trọng nhiều hơn.
2. Thực trạng.
a. Thuận lợi .
7


Rèn kỹ năng viết đúng chính tả cho học sinh dân tộc lớp 4.

Trường tiểu học Tô Hiệu là một ngôi trường nằm trên địa bàn xã CưMgar, với
tổng số là 10 lớp (227 học sinh) trong đó học sinh dân tộc chiếm Gần 98% số học
sinh của toàn trường . Được cự quan tâm của các cấp, các ngành, chính quyền địa
phương, Ban giám hiệu nhà trường, phụ huynh học sinh, đặc biệt có đội ngũ giáo
viên nhiệt tình, tận tụy trong công tác giảng dạy, hết lòng yêu thương và dạy dỗ, dìu
dắt các em một thế hệ tương lai của đất nước. Đội ngũ giáo viên của trường đa số có
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đạt chuẩn và trên chuẩn trở lên.
b. khó khăn:
Học sinh của trường đa số là học sinh dân tộc thiểu số, đời sống sinh hoạt sử
dụng ngôn ngữ tiếng mẹ đẻ luôn tồn tại trong tâm thức họ rất tự nhiên . Họ ngại sử
dụng tiếng việt. Học sinh vẫn chỉ sử dụng tiếng mẹ đẻ khi rời trường, rời lớp, nhiều
em không thể sử dụng tiếng việt. Vốn kiến thức về tiếng việt ở các em hạn chế, ít ỏi
nên các em rất ngại giao tiếp bằng tiếng việt, lo sợ phải xây dựng phát biểu bài trong
giờ học, lo ngại phải giao tiếp với giáo viên ngoài giờ học, đặc biệt là các em khó
tiếp thu bài ở những môn học khác. Đặc biệt nhất là bố mẹ các em ít quan tâm đến

việc học của các em vì một số phụ huynh không biết chữ, hoặc chỉ nói được tiếng
phổ thông nhưng không được nhiều, dẫn đến các em học sinh phát âm và sử dụng
vốn từ rất hạn chế. Đây cũng chính là nguyên nhân khiến các em khi nghe, nói , đọc,
viết mắc các lỗi khi sử dụng Tiếng Việt như : lỗi phát âm, lỗi dung từ, lỗi sử dụng
câu…
c. Thành công. vvvvvv
Qua thời gian công tác ở trường tiểu học Tô Hiệu, Tôi nhận nhiệm vụ giảng dạy
và chủ nhiệm lớp 4. Tôi nhận thấy các em đã dần dần hình thành và phát triển năng
lực nhận thức, năng lực ngôn ngữ, quy tắc chính tả. Ngoài ra còn rèn cho các em
một số tính cách cẩn thận, chính xác… Từ đó các em cảm thấy thích thú học phân
môn chính tả hơn.
d. Hạn chế : vvvvv
Như chúng ta đã biết môn chính tả ở tiểu học rất quan trọng đối với học sinh
dân tộc thiểu số việc rèn kĩ năng nghe đánh vần để viết là yêu cầu quan trọng hàng
đầu bởi nếu không nghe tốt học sinh không thể hình dung và nhận diện ra âm, tiếng,
từ để ghi . Do đó đòi hỏi người học cần phải có sự yêu thích, sự đam mê, điều này
không phải học sinh nào cũng có được.
e. Mặt mạnh.

8


Rèn kỹ năng viết đúng chính tả cho học sinh dân tộc lớp 4.

Các em học sinh dân tộc trên địa bàn đã được sự quan tâm giúp đỡ của ban
giám hiệu như: thường xuyên dự giờ góp ý đầu tư về trang thiết bị dạy học bên cạnh
đó còn có sự quan tâm giúp đỡ ân cần chỉ bảo của GVCN lớp. Bên cạnh đó học sinh
còn gặp nhiều khó khăn, thiếu thốn nhưng đa số các em rất thích học môn chính tả
nhiều em có ý thức học các em viết rất đẹp và trình bày rõ ràng về bài viết của mình.
f. Mặt yếu.

Do các em là học sinh dân tộc thiểu số nên khả năng ngôn ngữ hạn chế đặc biệt là
những âm, vần, tiếng, từ đọc gần giống nhau. Khi các em phát âm với những âm
khó khác lạ so với tiếng mẹ đẻ của các em nên khi các em phát âm chưa được linh
hoạt và nhịp nhàng. Để giúp các em viết đúng chính tả người giáo viên phải nắm bắt
được tâm sinh lí, sự ham học, sở thích đam mê của các em thì mới đem lại kết quả
cao trong học tập.
g. Các nguyên nhân yếu tố tác động. Vốn tiếng việt của các em còn hạn
chế….ngôn ngữ… phát âm…
Gia đình của các em còn mải làm ăn chưa quan tâm đến việc học của các em mình.
Nhiều em chưa hiểu hết được mục đích của môn học trong trường dẫn đến các em
chưa có hứng thú về môn học.
Mỗi tuần các em chỉ có 1 tiết/ tuần nên các em viết và nắm bắt viết quy tắc chính tả
còn hạn chế dẫn đến các em viết sai phụ âm và dấu thanh còn nhiều. Nên hiệu quả
của mỗi tiết dạy tôi truyền đạt tới các em chưa như mong muốn.
Bảng tổng hợp nguyên nhân kết quả môn chính tả học kì I 2015-2016 của lớp 4A
như sau:

lớp

Tổng số HS

Hoàn

thành Hoàn thành

tốt
4 HS
4A

23 HS


chiếm 17,4%

Chưa

hoàn

16 HS

thành
3 HS

chiếm 69,5%

chiếm 13,1%

Qua biểu đồ cho thấy, hàng năm tỉ lệ HS chưa hoàn thành rơi vào HS chậm phát
triển là chủ yếu.
3. Giải pháp, biện pháp thực hiện.
9


Rèn kỹ năng viết đúng chính tả cho học sinh dân tộc lớp 4.

a. Mục tiêu.
Phân môn chính tả nhằm hình thành ở học sinh kĩ năng sử dụng tiếng việt
trong đó đặc biệt chú ý tới kĩ năng viết kết hợp với kĩ năng nghe. Bên cạnh đó chúng
ta củng cố cho học sinh. Một số kiến thức về chữ viết như: cấu tạo chữ, vị trí dấu
thanh, quy tắc chính tả… phân môn chính tả còn góp phần rèn luyện cho học sinh
các thao tác tư duy phân tích tổng hợp, thay thế bổ sung, so sánh, khái quát hóa.

Củng cố cho học sinh những hiểu biết sơ giản về tự nhiên xã hội, về con người văn
hóa, văn học Việt Nam và nước ngoài, từ đó bồi dưỡng long yêu cái đẹp cải thiện,
lòng trung thực, lòng tốt, lễ phải sự công bằng trong xã hội, góp phần hình thành
long yêu mến tiếng việt thói quen giữ gìn sự trong sán của tiếng việt.
b. Nội dung cách thức thực hiện giải pháp, hiên pháp.
- Đối với dạy bài nghe viết.
Đây là kiểu bài thể hiện đặc trưng riêng của phân môn chính tả.
Hình thức chính tả nghe đọc thể hiện rõ nhất của chính tả tiếng việt: là chính tả ngữ
âm, giữa âm và chữ có mối quan hệ mật thiết-đọc thế nào viết thế ấy.
- Dạng bài chính tả Nghe – viết :
Yêu cầu học sinh nghe từng từ, cụm từ, câu do giáo viên đọc và viết lại một cách
chính xác, đúng chính tả nghe – viết, học sinh phải có năng lực chuyển ngôn ngữ âm
thanh thành ngôn ngư viết, phải nhớ mặt chữ và các quy tắc chính tả tiếng việt. Bên
cạnh đó, vì chính tả tiếng việt là chính tả ngữ ngĩa, muốn viết đúng chính tả học sinh
còn phải hiểu nội dung của tiếng, từ, câu hay của bài viết.
Để các kĩ năng chính tả được hình thành một cách nhanh chóng ở học sinh, văn bản
được chọn làm bài viết chính tả phải chứa nhiều hiện tượng chính ta cần dạy ( cần
chú ý tới yêu cầu dạy chính tả theo phương ngữ). Bên cạnh đó, văn bản ấy cần có
nội dung phù hợp với học sinh ở từng độ tuổi, có tính thẩm mĩ cao, có độ dài đúng
với qui định của chương trình… Bài viết chính tả có thể là trích đoạn của bài tập đọc
đã học trước đó hoặc là bài tập đọc đã được biên soạn lại cho phù hợp với yêu cầu
của bài chính tả. Cũng có thể chọn bài viết ngoài sgk để gây hứng thú cho học sinh
khi tìm hiểu và thực hành viết bài.
- Dạng bài chính tả Nhớ - viết.
Dạng bài chính tả Nhớ - viết yêu cầu học sinh tái hiện lại hình thức chữ viết, viết lại
một văn bản mà các em đã học thuộc. Kiểu bài này nhằm kiểm tra năng lực ghi nhớ
10


Rèn kỹ năng viết đúng chính tả cho học sinh dân tộc lớp 4.


của học sinh và được thực hiện ở giai đoạn học sinh đã quen và nhớ hình thức chữ
viết của tiếng việt.
- Các dạng bài tập chính tả Âm – vần.
Hệ thống bài tập chính tả Âm – vần trong chương trình phân môn chính tả có số
lượng phong phú và được thể hiện bằng nhiều hình thức đa dạng. Nhờ sự đa dạng,
phong phú đó, hệ thống bài tập chính tả âm – vần đã góp phần rèn luyện cho học
sinh các kĩ năng chính tả, đặc biệt là kĩ năng viết đúng chính tả trong những trường
hợp khó hoặc dể lẫn. Sự phong phú về hình thức bài tập giúp cho học sinh thực hành
một cách thoải mái, không cảm thấy chán hay, mệt mỏi. Thông qua hệ thống bài tập
thích hợp, kĩ năng chính tả ở học sinh được hình thành một cách tự nhiên và bền
vững mà không cần đến những kiến thức phức tạp.
Căn cứ vào hình thức, có thể chia hệ thống bài tập chính tả Âm – vần thành nhiều
nhóm. Ví dụ:
- Điền vào chỗ trống.
Tìm từ có đặc điểm chính tả có ý nghĩa nhất định ( hoặc tìm từ có đặc điểm chính tả
thuộc kiểu từ loại/ kiểu cấu tạo từ nhất định ).
Phân biệt cách viết chính tả các chữ.
Giải câu đố để tìm từ chứa hiện tượng chính tả cần học.
Rút ra quy tắc chính tả từ bài tập chính tả đã làm.
Tập phát hiện và chữa lỗi chính tả.
Ngoài các dạng bài tập kể trên, giáo viên có thể bằng kinh nghiệm và sự sáng tạo
của mình tạo ra các bài tập đa dạng phong phú, gây hứng thú cho học sinh để nâng
cao hiệu quả giờ dạy chính tả.
Mỗi dạng bài tập chính tả âm – vân có tác dụng riêng khác nhau, nhưng đích chủ
yếu là hường tới rèn các kĩ năng chính tả cho học sinh, đặc biệt là kĩ năng viết chính
tả trong các trường hợp tiếng các vần khó/ ít xuất hiện hoặc tiếng có chứa âm/ vần
mà học sinh phương ngữ hay nhầm lẫn khi phất âm dẫn đến nhầm lẫn khi viết.
Trên đây tôi đã trình bày các giải pháp thực hiện phân môn chính tả. Để hiểu cụ thể
hơn về phân môn này tôi đưa ra 2 tiết giáo án để có thể áp dụng cho các em học sinh

khối lớp 4.

11


Rèn kỹ năng viết đúng chính tả cho học sinh dân tộc lớp 4.

Chính tả ( Nghe – Viết ) lớp 4 :
Tiết 3 :
CHÁU NGHE CÂU CHUYỆN CỦA BÀ
I. MỤC TIÊU:
- Nghe- viết và trình bày bài CT sạch sẽ; biết trình bày đúng các dòng thơ lục
bát, các khổ thơ.
- Làm đúng BT (2) a/b hoặc BT do GV soạn.
II. CHUẨN BỊ:
Bảng lớp viết 2 lần bài tập 2 a hoặc 2b.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
HOẠT ĐỘNG DẠY
1. Khởi động:1’
2. Kiểm tra bài cũ:3’
- Gọi 3 HS lên bảng viết một số từ sau:
chăng, rằng, xin, sao, …
- Nhận xét HS viết bảng.
3. Bài mới:
a) Giới thiệu bài: 1’
HĐ1:Hướng dẫn nghe – viết chính tả:
17’
* Tìm hiểu nội dung bài thơ
- GV đọc bài thơ.
+ Bài thơ nói lên điều gì?


HOẠT ĐỘNG HỌC

- HS lên bảng.
- Theo dõi và nhận xét.

1. Nghe – viết: Cháu nghe câu chuyện
của bà.
2.
- Theo dõi GV đọc, 1 HS đọc lại
+ Bài thơ nói lên tình thương của hai bà
cháu dành cho một cụ già bị lẫn đến mức
không biết cả đường về nhà mình.
* Hướng dẫn viết từ khó
- HS lên bảng, lớp viết vào vở nháp: sau,
- Yêu cầu HS tìm các từ khó, dễ lẫn khi cái mỏi, bà rằng, bỗng nhiên, nhoà, rưng
viết chính tả và luyện viết.
rưng,
- Nhận xét, bổ sung.
* Viết chính tả
- GV đọc cho HS viết bài.
+ HS viết bài.
* GV đọc bài cho HS soát lỗi.
+ Đổi chéo vở và soát bài.
* Nhận xét bài và sử sai một số lỗi cơ - HS sửa bài.
bản..
HĐ2:Hướng dẫn làm bài tập chính
tả: 15’
Bài 2: Đặt trên chữ cái in đậm dấu hỏi + HS đọc yêu cầu bài tập
hay dấu ngã?

- Thảo luận nhóm đôi.
GV có thể lựa chọn phần b.
- Bào cáo kết quả. Nhận xét chéo.
12


Rèn kỹ năng viết đúng chính tả cho học sinh dân tộc lớp 4.

Bình minh hay hoàng hôn ?
Trong phòng triên lam tranh, hai người
xem nói chuyện với nhau. Một người bao:
- Ông thư đoán xem bức tranh này ve
canh bình minh hay canh hoàng hôn.
- Tất nhiên là tranh ve canh hoàng hôn.
- Vì sao ông lại khăng định chính xác như
vậy ?
- Là bơi vì tôi biết họa si ve tranh này. Nhà
ông ta ơ cạnh nhà tôi. Ông ta chăng bao
- Chốt lại lời giải đúng.
giờ thức dậy trước lúc bình minh.
- Lời giải: triển lãm – bảo – thử – vẽ
- Đối với học sinh dân tộc thiểu số các cảnh–cảnh – vẽ cảnh – khẳng – bởi – sĩem hay bị đọc và viết sai dấu câu rất vẽ – ở – chẳng.
phổ biến
- Gọi HS đọc đoạn văn hoàn chỉnh.
+ HS đọc đoạn văn.
3. Củng cố, dặn dò:3’
+ GV củng cố ND bài học. HS học bài - Yêu cầu mỗi HS về nhà tìm 5 từ chỉ tên
và chuẩn bị bài “Nhớ – viết” Truyện các con vật bắt đầu bằng chữ tr / ch hoặc
cổ…”
5 từ chỉ đồ đạc trong nhà mang thanh hỏi

- GV nhận xét tinh thần, thái độ học tập hoặc thanh ngã
của HS.
- Chuẩn bị bài: (Nhớ – viết) Truyện cổ
nước mình
- Nhận xét tiết học.
Lớp 4
Tiết 4:

Chính tả: ( Nghe – viết)
NHỮNG HẠT THÓC GIỐNG

I.Mục tiêu
-Nghe-viết đúng và trình bày bài chính tả sạch sẽ,biết trình bày đoạn văn có lời
nhân vật -Làm đúng BT2b
II. Đồ dùng dạy học:
- 4 tờ phiếu khổ to viết sẵn nội dung bài tập 2b.
III. Các hoạt động dạy học chủ yếu:
1. Kiểm tra bài cũ (5’)
13


Rèn kỹ năng viết đúng chính tả cho học sinh dân tộc lớp 4.

- HS viết bảng con , 2 HS viết bảng lớp các từ ngữ sau : nghỉ chân, dân dâng,
vầng, trên sân, tiễn chân,…
- GV nhận xét , đánh giá
2. Bài mới

14



Rèn kỹ năng viết đúng chính tả cho học sinh dân tộc lớp 4.

Hoạt động dạy

Hoạt động học

15


Rèn kỹ năng viết đúng chính tả cho học sinh dân tộc lớp 4.

Giới thiệu bài (1’)
- GV nêu mục tiêu giờ học và ghi tên bài lên
bảng.
Hoạt động 1 : Hướng dẫn HS nghe viết
- GV đọc đoạn văn cần viết chính tả trong
SGK 1 lượt.
- Đoạn văn có mấy câu? Chữ đầu đoạn
văn viết như thế nào ?
- Trong đoạn văn có những chữ nào phải
viết hoa? Vì sao?
- Lời nói trực tiếp của các nhân vật phải
viết như thế nào?

- Nghe GV giới thiệu bài.
- Cả lớp theo dõi và đọc thầm lại đoạn
văn cần viết 1 lượt.
- 1 HS trả lời
- 1 HS trả lời


- Lời nói trực tiếp của các nhân vật phải
viết sau dấu hai chấm, xuống dòng, gạch
đầu dòng.
- Yêu cầu HS tìm các từ khó, dễ lẫn khi - HS tìm các từ khó, dễ lẫn khi viết
viết chính tả.
chính tả: luộc kĩ, dõng dạc, truyền ngôi,

- 2 HS lên bảng viết, HS dưới lớp viết
vào bảng con.
- HS viết bài vào vở

- GV đọc cho HS viết bài vào vở
- GV đọc lại bài cho HS soát lỗi

- HS đổi vở cho nhau, dùng bút chì để
soát lỗi theo lời đọc của GV.

- GV nhận xét từ 7- 10 bài, nhận xét
- Các HS còn lại tự chấm bài cho mình.
từng bài về mặt nội dung, chữ viết, cách
trình bày
Hoạt động 2 : Hướng dẫn làm bài tập
chính tả

Bài 2
- GV lựa chọn phần a- Gọi HS đọc yêu - 1 học sinh đọc yêu cầu trong SGK.
cầu.
- Chia lớp thành 4 đội, HS chơi trò thi - Các đội lên bảng điền từ theo hình thức
tiếp sức. Trong 5 phút, đội nào điền từ tiếp nối. Mỗi học sinh điền 1 từ sau đó

chuyển viết cho bạn khác trong đội lên
đúng, nhanh là đội thắng cuộc.
bảng tìm.
* Đối với dạng bài tập tìm từ này học
sinh vốn từ ít nên các em tìm hơi chậm
Hưng hí hoáy tự tìm
giải cho bài
và phân biệt phụ âm đầu l/n chưa chính toán maặc dù em có thẻ nhìn bài của
xác tuyệt đối.
bạn Dũng ngồi ngay bên cạnh. Ba
tiếng trống báo hiệu hêt giờ, Hưng
bài cho cô giáo. Em buồn, vì bài kiểm
16


Rèn kỹ năng viết đúng chính tả cho học sinh dân tộc lớp 4.

3 : Củng cố, dặn dò(3’)
-Đọc đoạn văn đã điền trên bảng.
- Nhận xét tiết học. Dặn HS nào viết
xấu, sai 3 lỗi trở lên phải viết lại bài cho
đúng.
- Dặn HS về nhà xem lại BT2. Ghi nhớ
để không viết sai những từ ngữ vừa học.
- Dặn dò chuẩn bị bài sau.
Ngoài các kiến thức trong chương trình như SGK đã yêu cầu. Trong năm học nhà
trường còn tổ chức cho các khối lớp tham gia thi giao lưu tiếng việt của chúng em,
thi viết chữ đẹp của các khối lớp 2 đếm lớp 5 rất thành công.
c . Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp.
Trong chương trình giảng dạy phân môn chính tả tôi đã giảng dạy và thực hiện các

phương pháp trên học sinh dân tộc các em nắm bài và làm bài tập có rất nhiều tiến
bộ, các em đã có sự hứng thú học tốt môn học này trong các tiết học. Điều quan
trọng nhất đối với giáo viên khi chủ nhiệm và trực tiếp giảng dạy phân môn này là
phải biết đối tượng mình giảng dạy là ai? Giảng dạy cái gì? Giảng dạy như thế nào
để học sinh nắm được bài tốt . Từ đó rút ra những phương pháp tổ chức dạy học sao
cho linh động hiệu quả mà vẫn bám sát vào chương trình của bộ đề ra.
d. Mối quan hệ giữa giải pháp biện pháp.
Tôi lấy tên đề tài là “ Rèn kĩ năng dạy viết đúng chính tả cho học sinh dân tộc lớp
4 ” kiến thức trong tiếng việt là vô tận, với khả năng hiểu biết của mình, tôi đã cố
gắng đa học sinh của tôi thực hành kiến thức một cách dễ hiểu, đơn giản và có hiệu
quả. Có thể các em vẫn còn viết chữ chưa được đẹp, một số từ ngữ các em vẫn sai
dấu. Nhưng qua phần nghe viết, nhớ viết các em vẫn cảm nhận và tự biết mình đã
viết sai, nhầm lẫn như thế nào? Qua đó các em sẽ hiểu rằng mình cần phải ghi nhớ
để không lặp lại những lỗi đó nữa.
Trong năm học tôi giảng dạy môn chính tả đối với học sinh lớp 4. Tôi đã vận
dụng và để phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh khi nhận xét chữa bài, tôi
luôn khuyến khích học sinh tự đánh giá bài viết và bài tập chính tả của mình hoặc có
thể gọi một số tự đổi chéo vở cho nhau đánh giá bài của bạn mình, mà các em chưa
nhận ra lỗi sai của bài mình được.
Việc các em trực tiếp sửa lỗi cho bạn mình sẽ giúp các em khắc sâu và ghi nhớ
lâu hơn những lỗi đó, để bài sau các em tự nhớ và viết đúng hơn. Đối với phần luyện
17


Rèn kỹ năng viết đúng chính tả cho học sinh dân tộc lớp 4.

tập giáo viên thường sử dụng bảng phụ, bảng lớp và vở bài tập, để các em làm bài
trực tiếp trên lớp, phần này đòi hỏi giáo viên phải linh hoạt khi hướng dẫn học sinh
làm bài tập. Đồng thời học sinh phải có vốn từ tốt, nắm chắc các quy tắc chính tả và
tư duy cao để các em chọn từ cho đúng với đoạn văn, đoạn thơ đã có sẵn trong sách

giáo khoa và vở bài tập của mình. Từ đó còn vận dụng và học các môn học khác.
4. kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề:
Qua quá trình giảng dạy tôi thấy học sinh dân tộc tích cực tham gia và yêu thích
các hoạt động trong một tiết dạy của người giáo viên. Các em đã hoàn thành tốt các
yêu cầu để lên lớp. Thể hiện qua bảng nhận xét đánh giá chấm điểm cuối năm như
sau:
Bảng nhận xét cuối năm kết quả kiểm tra như sau
lớp

Tổng số HS

Hoàn

thành Hoàn thành

tốt
6 HS
4A

23 HS

chiếm 26,1%

Chưa

hoàn

16 HS

thành

1 HS

chiếm 69,5%

chiếm 4,4%

C . KẾT LUẬN
1. Kết luận .
Ở tiểu học môn Tiếng Việt nói chung và phân môn chính tả nói riêng là một
môi trường giàu chữ viết, là vốn từ vựng học sinh cần nắm chắc để giao tiếp bằng
ngôn ngữ thuận lợi cho các em trong học tập. Giáo viên cần động viên khích lệ tất
cả các em trong lớp để các em có sự hào hứng, thích thú tham gia học tập tốt môn
học này. Phân môn chính tả là một công cụ giao tiếp tư duy học tập, trong cuộc sống
của con người vẫn thường nói “ Văn hay không bằng chữ tốt ”. Chính vì vậy yêu
cầu đặt ra trong giao tiếp bằng ngôn ngữ viết là viết phải đảm bảo cho người đọc
hiểu được hoàn toàn ý nghĩa nội dung văn bản của người viết. Viết đúng chính tả là
giúp học sinh có điều kiện sử dụng Tiếng Việt đạt hiệu quả cao trong học tập cũng
như trong tất cả các môn học khác trong nhà trường.
Với đề tài này tôi thấy khả năng học sinh áp dụng đạt hiệu quả tốt, giáo vien có
thể áp dụng giảng dạy cho học sinh trong chương trình, sẽ phù hợp với đối tượng
học sinh dân tộc.
18


Rèn kỹ năng viết đúng chính tả cho học sinh dân tộc lớp 4.

2. Kiến nghị.
* Về giáo viên:
Giáo viên luôn phải phối hợp với phụ huynh để cập nhật kịp thời các thông tin
kết quả học tập, đạo đức, ý thức của các em.

Kịp thời nắm bắt các công văn, thông tư của Bộ giáo dục và Đào tạo, để nhận
xét đánh giá các em học sinh hàng ngày, tuần, tháng, năm một cách chính xác.
Học hỏi đồng nghiệp, trau dồi chuyên môn nghiệp vụ của mình trên các
thông tin đại chúng…
Trong quá trình phân công giảng dạy các môn trong chương trình giáo viên
phải nắm chắc mục tiêu, kiến thức của các phân môn mình dạy.
Giáo viên phải luôn luôn gần gũi, ân cần, chỉ bảo, tìm hiểu từng hoàn cảnh gia
đình của các em để động viên các em kịp thời. Từ đó các em không còn cảm thấy sợ
sệt mất tự tin nữa.
* Về học sinh:
Xác định việc học là chính có thái độ nghiêm túc trong giờ học.
Phải có đầy đủ sách giáo khoa, đồ dùng học tập và ngoài ra cần có thêm một số
sách tham khảo dành cho việc học.
* Về gia đình:
Cha mẹ phải thường xuyên quan tâm, nhắc nhở, chỉ bảo, động viên các em.
Thường xuyên trao đổi có ý kiến đối với giáo viên để biết được sự tiến bộ của con
em mình ở trường, ở lớp.
Mua đầy đủ sách giáo khoa, đồ dùng học tập và ngoài ra cần có thêm một số sách
tham khảo dành cho việc học của con em mình.
* Về Ban giám hiệu:
Đầu tư đầy đủ trang thiết bị để phục vụ cho việc giảng dạy của giáo viên
Tăng cường dự giờ thăm lớp để góp ý
Thường xuyên thăm lớp, trao đổi, động viên khích lệ các em trong học tập cũng
như các hoạt động phong trào của ngành, trường đề ra.

19


Rèn kỹ năng viết đúng chính tả cho học sinh dân tộc lớp 4.


Trên đây là một số kiến nghị của riêng tôi. Rất mong các ban ngành, đồng
nghiệp và đoàn thể cho tôi sự góp ý chân thành. Để tôi dần hoàn thiện bản thân hơn.
Tôi chân thành cảm ơn.
CưMgar, ngày 12/03/2016
Người viết sáng kiến

Mai Thị Thu Hiền

20



×