Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

PHÂN TÍCH SỰ TƯƠNG TÁC GIÁ CỦA HAI SẢN PHẨM NGHÊU VÀ CÁ RÔ PHI TRÊN CÁC THỊ TRƯỜNG TRONG GIAI ĐOẠN 20082011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (997.35 KB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


KHĨA LUẬN TỚT NGHIỆP
PHÂN TÍCH SỰ TƯƠNG TÁC GIÁ CỦA HAI SẢN PHẨM
NGHÊU VÀ CÁ RÔ PHI TRÊN CÁC THỊ TRƯỜNG
TRONG GIAI ĐOẠN 2008-2011

Sinh viên thực hiện: NGUYỄN THỊ MAI HƯƠNG
Ngành: CHẾ BIẾN THỦY SẢN
Niên khóa: 2008 - 2012

- Thành phố Hồ Chí Minh Tháng 06 /2012


PHÂN TÍCH SỰ TƯƠNG TÁC GIÁ CỦA HAI SẢN PHẨM
NGHÊU VÀ CÁ RÔ PHI TRÊN CÁC THỊ TRƯỜNG
TRONG GIAI ĐOẠN 2008-2011

Tác giả:

NGUYỄN THỊ MAI HƯƠNG

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Kỹ Sư ngành
Chế biến thủy sản

Giáo viên hướng dẫn:
TS.NGUYỄN MINH ĐỨC

-Thành phố Hồ Chí MinhTháng 06/2012


i


LỜI CẢM TẠ
Trong thời gian học tập tại trường ĐH Nơng Lâm TP. Hồ Chí Minh, tơi đã học
hỏi nhiều kinh nghiệm và kiến thức quý báu. Với lòng biết ơn sâu sắc tôi xin chân
thành gửi lời cảm ơn đến:
- Gia đình, người thân đã tạo điều kiện học tập cho con.
- Các giảng viên trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh và các Thầy Cơ
trong khoa Thủy sản đã tận tình giảng dạy và truyền đạt nhiều kiến thức quý báo
trong suốt thời gian học tập.
- Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Minh Đức, người đã tận tình
hướng dẫn tơi hồn thành khóa luận này.
- Cảm ơn lớp DH08CT và những bạn bè đã động viên giúp đỡ tơi hồn thành tốt
khóa luận này.
- Cảm ơn Ban quản lý chợ nông sản Bình Điền đã nhiệt tình giúp đỡ tơi.
Do kiến thức và kinh nghiệm cịn hạn chế khơng tránh khỏi thiếu sót. Kính mong
nhận được những ý kiến của Thầy Cơ, cùng các bạn để đề tài hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Mai Hương

ii


TĨM TẮT
Đề tài “Phân tích sự tương tác giá của hai sản phẩm nghêu và cá rô phi trên các
thị trường trong giai đoạn 2008-2011” được thực hiện từ tháng 2/2012 đến tháng
7/2012. Đề tài sử dụng các mơ hình phân tích hồi qui đa biến đối với giá của các sản

phẩm ở các thị trường và tỷ giá đô la Mỹ trong giai đoạn 2008-2011. Từ đó phân
tích sự biến động giá các sản phẩm trên các thị trường và sự tác động qua lại giữa
chúng. Ngoài ra đề tài cịn phân tích sự tương tác giữa giá tơm, cá tra, cá ngừ,
nghêu, cá rô phi Việt Nam xuất sang thị trường Mỹ và mức tiêu thụ lên thị phần
nghêu và cá rô phi Việt Nam trên thị trường này.
Kết quả q trình nghiên cứu có thể được tóm tắt: Giá nghêu và giá cá rô phi ở
các thị trường có tác động với nhau. Hầu hết các tác động là tỉ lệ thuận và tính chất
hai chiều. Trong đó các tác động về giá của các sản phẩm ở nhóm thị trường xuất
khẩu lớn hơn nhiều so với nhóm giá thị trường nội địa. Bên cạnh đó sự tăng giảm
của giá đơ la Mỹ cũng có tác động đến giá các sản phẩm đặc biệt là ở thị trường
xuất khẩu. Ngồi ra kết quả phân tích sự tác động của giá và mức tiêu thụ lên thị
phần của nghêu và cá rô phi Việt Nam trên thị trường Mỹ là không đáng kể. Một
phần là do thị phần nghêu và cá rô phi Việt Nam nhập vào Mỹ là rất thấp so với
tôm, cá tra, cá ngừ là các sản phẩm thủy sản xuất khẩu chủ lực của nước ta.

iii


MỤC LỤC
Trang tựa ........................................................................................................................... i
Lời cảm tạ ......................................................................................................................... ii
Tóm tắt ............................................................................................................................ iii
Mục lục ............................................................................................................................ iv
Danh sách chữ viết tắt và kí hiệu .................................................................................... vii
Danh sách các bảng........................................................................................................ viii
Danh sách biểu đồ, sơ đồ ................................................................................................. ix
Chương 1 GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ...................................................................................... 1
1.1 Bối cảnh và đặt vấn đề nghiên cứu ...................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................. 2
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................ 3

2.1 Một số khái niệm cơ bản ...................................................................................... 3
2.1.1 Các khái niệm về giá ..................................................................................... 3
2.1.2 Tầm quan trọng của giá: ................................................................................ 3
2.1.3 Giá trong mối quan hệ cung - cầu ................................................................. 4
2.1.3.1 Cung và các yếu tố ảnh hưởng đến đường cung..................................... 4
2.1.3.2 Cầu và các yếu tố ảnh hưởng đến đường cầu ......................................... 5
2.1.4 Liên kết dọc trong chuỗi giá trị sản phẩm thủy sản ...................................... 6
2.1.5 Khái niệm thị trường ..................................................................................... 9
2.1.6 Thương mại quốc tế..................................................................................... 11
2.2 Tình hình chung về ngành thủy sản thế giới ...................................................... 11
2.2.1 Nhu cầu thủy sản thế giới ............................................................................ 11
2.2.2 Nguồn cung thủy sản thế giới...................................................................... 12
2.2.3 Một số khó khăn đang gặp phải của ngành thủy sản thế giới ..................... 13
2.2.4 Dự báo tình hình thủy sản thế giới tới năm 2015 ........................................ 13
2.3 Tình hình thủy sản Việt Nam ............................................................................. 14
2.3.1 Tình hình sản xuất thủy sản Việt Nam ........................................................ 15
2.3.2 Tình hình thương mại thủy sản Việt Nam ................................................... 17
iv


2.4 Giới thiệu chung về ngành sản xuất và thương mại nghêu và cá rô phi Việt Nam
hiện nay .................................................................................................................... 20
2.4.1 Tình hình sản xuất và thương mại nghêu Việt Nam ................................... 20
2.4.2 Tình hình sản xuất và thương mại cá rô phi Việt Nam ............................... 23
Chương 3 CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 26
3.1 Cơ sở lý luận ...................................................................................................... 26
3.2 Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 27
3.2.1 Mô tả số liệu ................................................................................................ 27
3.2.2 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 27
Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................................. 29

4.1 Thống kê mô tả sự biến động giá của nghêu và cá rô phi trên cá thị trường giai
đoạn 2008 – 2011 ..................................................................................................... 29
4.1.1 Sự biến động giá nghêu trên các thị trường ................................................ 29
4.1.2 Sự biến động giá cá rô phi trên các thị trường ............................................ 31
4.2 Sự tương tác giá nghêu và cá rô phi giữa các thị trường ................................... 34
4.2.1 Sự tương tác giá nghêu giữa các thị trường ................................................ 34
4.2.1.1 Sự tương tác giá nghêu ở các thị trường khác và giá nghêu tại trại nuôi35
4.2.1.2 Sự tương tác giá nghêu ở các thị trường khác và giá nghêu tại chợ ..... 36
4.2.1.3 Sự tương tác giá nghêu ở các thị trường khác và giá nghêu xuất khẩu tại
Việt Nam ........................................................................................................... 37
4.2.1.4 Sự tương tác giá nghêu ở các thị trường khác và giá nghêu xuất khẩu Mỹ
.......................................................................................................................... 38
4.2.2 Sự tương tác giá cá rô phi giữa các thị trường ............................................ 42
4.2.2.1 Sự tương tác giá cá rô phi ở các thị trường khác và giá cá rô phi tại trại
nuôi ................................................................................................................... 42
4.2.2.2 Sự tương tác giá cá rô phi ở các thị trường khác và giá cá rô phi tại chợ
.......................................................................................................................... 43
4.2.2.3 Sự tương tác giá cá rô phi ở các thị trường khác và giá cá rô phi xuất
khẩu tại Việt Nam ............................................................................................. 44

v


4.2.2.4 Sự tương tác giá cá rô phi ở các thị trường khác và giá cá rô phi xuất
khẩu Mỹ ............................................................................................................ 45
4.3 Thị phần và các tác động của giá các sản phẩm khác và mức tiêu thụ lên thị
phần nghêu và cá rô phi Việt Nam trên thị trường Mỹ. ....................................... 50
4.3.1 Thị phần nghêu, cá rô phi trên thị trường Mỹ ............................................. 50
4.3.2 Tác động của giá các sản phẩm và mức tiêu thụ lên thị phần nghêu và cá rô
phi trên thị trường Mỹ .......................................................................................... 52

Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 54
5.1 Kết luận .............................................................................................................. 54
5.2 Đề nghị ............................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 56
PHỤ LỤC ....................................................................................................................... lix

vi


DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU
BQL

Ban quản lý

ĐBSCL

Đồng Bằng Sông Cửu Long

EU

European Union
(Khối liên minh các quốc gia Châu Âu)

FAO

Food and Agriculture Organization
(Tổ chức Lương Nông Thế Giới)

GT


Giá trị

SLKT

Sản lượng khai thác

SLNT

Sản lượng nuôi trồng

USD

United States dollar
(Đơn vị tền tệ: đô la Mỹ)

VASEP

Vietnam Association of Seafood Exporters and Producers
(Hiệp Hội Chế Biến và Xuất Khẩu Thủy Sản Việt Nam)

VN

Việt Nam

VNĐ

Đơn vị tiền tệ đồng Việt Nam

WTO


World Trade Organization
(Tổ Chức Thương Mại Thế Giới)

XK

xuất khẩu

vii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 4.1 Mơ hình tương tác của giá nghêu ở các thị trường khác với giá nghêu tại trại
ni ................................................................................................................................. 35
Bảng 4.2 Mơ hình tương tác của giá nghêu ở các thị trường khác với giá nghêu tại chợ36
Bảng 4.3 Mơ hình tương tác của giá nghêu ở các thị trường khác với giá nghêu xuất
khẩu tại Việt Nam ........................................................................................................... 37
Bảng 4.4 Mơ hình tương tác của giá nghêu ở các thị trường khác với giá nghêu xuất
khẩu Mỹ .......................................................................................................................... 38
Bảng 4.5 Mơ hình tương tác độ sai khác giá nghêu một giai đoạn giữa các thị trường 40
Bảng 4.6 Mơ hình tương tác của giá cá rô phi ở các thị trường khác với giá cá rơ phi tại
trại ................................................................................................................................... 42
Bảng 4.7 Mơ hình tương tác của giá cá rô phi ở các thị trường khác với giá cá rơ phi tại
chợ................................................................................................................................... 43
Bảng 4.8 Mơ hình tương tác của giá cá rô phi ở các thị trường khác với giá cá rô phi
xuất khẩu tại Việt Nam ................................................................................................... 44
Bảng 4.9 Mơ hình tương tác của giá cá rô phi ở các thị trường khác với giá cá rô phi
Việt Nam xuất sang Mỹ .................................................................................................. 45
Bảng 4.10 Mơ hình tương tác giá cá rơ phi theo sự sai khác giá trong một giai đoạn
giữa các thị trường. ......................................................................................................... 48
4.3 Thị phần nghêu, cá rô phi trên thị trường Mỹ và tác động của giá cá tra, tôm, cá ngừ

ở Mỹ nhập từ Việt Nam đến thị phần này. ..................................................................... 50
Bảng 4.11 Tỷ lệ sản lượng nghêu và cá rô phi nhập vào Mỹ trên tổng sản lượng hai đối
tượng này được nhập vào Mỹ ......................................................................................... 50
Bảng 4.12 Mơ tả thị phần và giá trung bình các đối tượng thủy sản chủ lực của nước ta
xuất sang Mỹ giai đoạn 2008-2011 ................................................................................ 51
Bảng 4.13 Kết quả quả mô hình phân tích tác động của giá các sản phẩm và mức tiêu
dùng ở thị trường Mỹ lên thị phần nghêu và cá rô phi Việt Nam trên thị trường này. .. 52

viii


DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tổng sản lượng thủy sản và cơ cấu sản lượng nuôi trồng và khai thác giai
đoạn 2005-2011 (nghìn tấn)............................................................................................ 16
Biểu đồ 2.2: Kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam qua các năm từ 2003-2011 (tỷ
USD) ............................................................................................................................... 17
Biểu đồ 2.3 Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu chính năm 2011 về giá trị .............................. 19
Biểu đồ 2.4 Thị trường xuất khẩu chính năm 2011 về phần trăm giá trị ....................... 20
Biểu đồ 2.5 Thị trường xuất khẩu nhuyễn thể hai mảnh vỏ năm 2011 (GT) ................. 21
Biểu đồ 2.6 Giá trị và sản lượng nghêu Việt Nam nhập vào Mỹ từ 2000 – 2011 ......... 22
Biểu đồ 2.7 Giá trị và sản lượng cá rô phi Việt Nam nhập vào thị trường Mỹ từ năm
2000-2011 ....................................................................................................................... 24
Biểu đồ 4.1 Giá nghêu Việt Nam trên các thị trường theo từng tháng từ năm 20082011 ................................................................................................................................ 30
Biểu đồ 4.2 Giá cá rô phi Việt Nam trên các thị trường theo từng tháng từ năm 20082011 ................................................................................................................................ 32
Sơ đồ 3.1 Chuỗi giá trị tổng quát sản phẩm thủy sản Việt Nam .................................... 26
Sơ đồ 4.1 Kết quả phân tích sự tương tác giá nghêu Việt Nam giữa các thị trường ...... 39
Sơ đồ 4.2 Sự tương tác tác giá nghêu giữa các thị trường theo mơ hình độ sai khác giá
một giai đoạn .................................................................................................................. 41
Sơ đồ 4.3 Kết quả tương tác giá cá rô phi giữa các thị trường ....................................... 46
Sơ đồ 4.4 Kết quả tương tác giá cá rô phi giữa các thị trường theo mơ hình sự sai khác

giá trong một giai đoạn ................................................................................................... 49

ix


Chương 1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1 Bối cảnh và đặt vấn đề nghiên cứu
Động vật thủy sản là loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao và có thị trường tiêu
thụ rộng lớn. Mức tiêu thụ thủy sản trên thế giới ngày càng cao và đã vượt quá khả
năng cung cấp hiện tại. Sự mất cân bằng trong quan hệ cung - cầu đã đẩy giá hàng
thủy sản lên và kích thích việc tìm kiếm các giải pháp để làm tăng sản lượng thủy sản.
Trong đó, đầu tư cho việc nuôi trồng, chế biến thủy sản là giải pháp được lựa chọn
nhiều nhất. Tuy nhiên, do tính chất đặc thù của ngành này, các nhà sản xuất đã bao lần
lao đao, khốn đốn trước những biến động lớn về giá của sản phẩm thủy sản. Trường
hợp được mùa mất giá hay được giá mất mùa luôn là nỗi ám ảnh của các nhà sản xuất.
Trong chiến lược phát triển của thủy sản Việt Nam bên cạnh mặt hàng xuất khẩu
chủ lực là tơm và cá tra thì nghêu và cá rô phi cũng là hai trong những đối tượng thủy
sản được coi là một thế mạnh mũi nhọn cần tập trung phát triển phụ vụ nhu cầu tiêu
thụ, xuất khẩu mang lại nhiều ngoại tệ cho đất nước, tác động tích cực đến tốc độ tăng
trưởng của ngành thủy sản Việt Nam trong những năm qua.
Trong thời gian qua cá rơ phi đã có sự phát triển nhanh cả về sản lượng và giá trị
đến không ngờ. Trong khi giá một số mặt hàng thủy sản ln có nhiều biến động lớn
thì giá các sản phẩm cá rơ phi có xu hướng tăng đều tạo tâm lý tốt cho người nuôi và
doanh nghiệp. Hơn nữa sản phẩm cá rô phi hiện nay đã bước lên vị trí thứ tư trong
danh sách các sản phẩm thủy sản được tiêu dùng tại Mỹ và trong vài năm tới rất có
khả năng sẽ tăng lên hạng nhất. Không những tăng trưởng mạnh tại thị trường Mỹ mà
cá rô phi cũng đang trở thành một loài được ưa chuộng tại nhiều thị trường lớn khác
trên thế giới nhất là khi cá tra, basa đang dần trở nên bão hồ.
Trong khi đó, xuất khẩu nhuyễn thể hai mảnh vỏ, đặc biệt là nghêu sau thời gian

tăng vọt lại đang có xu hướng chậm dần về sản lượng đi đôi với sự biến động mạnh về
giá, chịu những tác động lớn từ nguồn cung nguyên liệu, điều kiện thời tiết tự nhiên,
1


và mang đậm tính mùa vụ. Trong năm 2011 nhuyễn thể hai mảnh vỏ là mặt hàng duy
nhất trong nhóm hàng thủy hải sản xuất khẩu chủ lực giảm 11,7% về giá trị so với năm
trước. Giá trị xuất khẩu sang nhiều thị trường lớn điều bị sụt giảm do thiếu nguồn cung
nguyên liệu.
Tuy sản lượng và giá trị của hai sản phẩm này đều có xu hướng tăng trưởng, nhưng
luôn biến động. Một trong những yếu tố tạo nên sự biến động này chính là giá cả. Giá
cả được hình thành khơng chỉ dựa vào các yếu tố đầu vào, chi phí sản xuất mà cịn
chịu ảnh bởi nhiều yếu tố khác như: quan hệ cung - cầu trên từng thị trường cụ thể, các
sản phẩm thay thế khác, vị thế thị trường của từng sản phẩm…Do vậy tôi đã tiến hành
thực hiện đề tài “PHÂN TÍCH SỰ TƯƠNG TÁC GIÁ CỦA HAI SẢN PHẨM
NGHÊU VÀ CÁ RÔ PHI TRÊN CÁC THỊ TRƯỜNG TRONG GIAI ĐOẠN 20082011”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu và phân tích sự biến động giá tại trại nuôi, giá tại chợ, giá xuất khẩu và
giá xuất sang thị trường Mỹ và sự tương tác giữa chúng đối với hai đối tượng nghêu và
cá rô phi trong giai đoạn 2008-2011.
Ngồi ra đề tài cịn phân tích sự tác động của tỷ giá đô la Mỹ lên giá nghêu và cá rô
phi trên các thị trường nghiên cứu.
Xác định sự tác động của giá các mặt hàng thủy sản Việt Nam và mức tiêu thụ đối
với thị phần cá rô phi và nghêu Việt Nam trên thị trường Mỹ.

2


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1 Các khái niệm về giá
Dựa vào chuỗi giá trị hàng hóa ta có giá bán bn và giá bán lẻ (Lê Xuân Sinh,
2010)
- Giá bán buôn: là mức giá quy định cho mỗi đơn vị hàng hóa dựa trên số lượng
lớn hàng hóa được thay đổi, bn bán giữa người bán và người mua. Nhóm người
tham gia là các nhà kinh doanh nhỏ, các đại lý và các nhà phân phối.
- Giá bán lẻ: là mức giá quy định cho mỗi đơn vị hàng hóa thơng qua việc bn bán
trực tiếp giữa người bán và người tiêu dùng với số lượng ít. Loại giá này được thể hiện
tiêu biểu ở các siêu thị, các cửa hàng, các chợ…Qua đó sản phẩm được trao đổi trực
tiếp giữa người bán và người mua không thông qua bất cứ một hợp đồng kinh tế nào.
Theo góc độ của người mua hay người bán, Nguyễn Minh Đức cho rằng:
- Theo quan điểm của người mua, giá cả là số lượng tiền mà họ phải trả để nhận
được một số lượng hàng hóa hay dịch vụ nhất định để có thể sử dụng hay chiếm hữu
hàng hóa hay dịch vụ đó.
- Theo quan điểm của người bán, giá cả là phần thu nhập hay doanh thu mà họ
nhận được khi tiêu thụ một đơn vị hay số lượng sản phẩm hay dịch vụ nhất định.
2.1.2 Tầm quan trọng của giá:
- Giá là một yếu tố quan trọng trong thị trường. Nó có sức ảnh hưởng lớn đến
đường cung - cầu thị trường. Cung hay cầu sẽ tăng hay giảm theo sự thay đổi giá của
chính sản phẩm đó theo một hệ số co giãn tương đối nhất định.
- Giá là một trong bốn biến số quan trọng của chiến lược marketing-mix (marketing
hỗn hợp: sản phẩm, giá, phân phối, xúc tiến thương mại). Chiến lược về giá là một
chiến lược quan trọng và không dễ thực hiện, nó là yếu tố quyết định thu nhập, lợi

3


nhuận của nhà sản xuất cũng như sự lựa chọn sản phẩm đó trên thị trường của người
tiêu dùng.

- Giá cả là một yếu tố mang tính cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường, là căn cứ
quan trọng để giúp cho doanh nghiệp có phương pháp kinh doanh, nhận biết và đánh
giá các cơ hội kinh doanh.
- Internet và công nghệ liên quan đang nhanh chóng thay đổi các khái niệm và các
yếu tố quyết định giá trị sản phẩm cho khách hàng. Một trong những lý do chính đằng
sau sự thay đổi là tính minh bạch, cơng khai của thông tin về giá qua Internet cho phép
người tiêu dùng tiếp cận với giá cả hàng hóa một cách dễ dàng, chính xác. Xóa bỏ các
thơng tin một chiều, độc quyền về giá của nhà sản xuất.
2.1.3 Giá trong mối quan hệ cung - cầu
2.1.3.1 Cung và các yếu tố ảnh hưởng đến đường cung
Cung là khối lượng hàng hóa, dịch vụ mà các chủ thể đem bán ra trên thị trường
trong một thời kì nhất định, tương ướng với mức giá cả, khả năng sản xuất, chi phí sản
xuất xác định (Nguyễn Minh Đức, 2009)
Yếu tố ảnh hưởng đến đường cung:
Công nghệ: công nghệ là một yếu tố quan trọng góp phần nâng cao năng xuất,
giảm chi phí lao động trong quá trình chế tạo sản phẩm. Khi mà chúng ta cải tiến cơng
nghệ, tức là góp phần tăng khả năng sản xuất, khối lượng hàng hóa tăng lên so với lao
động thủ công dẫn đến cung tăng lên.
Giá cả của hàng hóa và dịch vụ trên thị trường (đầu ra): khi giá cả hàng hóa và dịch
vụ trên thị trường tăng lên thì cung sẽ tăng lên và ngược lại.
Chi phí sản xuất: nếu chi phí sản xuất thấp, người ta sẽ sản xuất nhiều hơn thì cung
tăng lên, cịn khi chi phí sản xuất tăng cao thì cung sẽ giảm đi.
Chính sách thuế: Chính sách thuế của nhà nước ta có ảnh hưởng quan trọng đến
quyết định sản xuất của các nhà sản xuất do đó ảnh hưởng đến việc cung sản phẩm.
Khi mà mức thuế cao sẽ làm cho phần thu nhập còn lại cho người sản xuất ít đi và họ
khơng có ý muốn cung hàng hóa nữa, khi đó lượng cung sẽ giảm. Ngược lại mức thuế
thấp sẽ khuyến khích các nhà sản xuất mở rộng sản xuất và cung sẽ tăng lên.

4



Khả năng sinh lợi của sản phẩm thay thế: khi khả năng sinh lợi của sản phẩm thay
thế tăng, nhà sản xuất có thể sẽ chuyển qua sản xuất những sản phẩm thay thế này.
Điều này làm chuyển dịch về nguồn cung.
Sự kì vọng về giá của các sản phẩm trong tương lai: khi người sản xuất kì vọng giá
sản phẩm sẽ tăng trong tương lai gần, họ sẽ không sẵn sàng bán sản phẩm ra thị trường
làm lượng cung suy giảm.
Trong các yếu tố đó, giá cả hàng hóa và dịch vụ trên thị trường là yếu tố trực tiếp
ảnh hưởng tới lượng cung của hàng hóa và dịch vụ đó. Cung tỷ lệ thuận với giá cả. Giá
cả cao thì cung lớn và ngược lại giá cả thấp thì cung giảm.
2.1.3.2 Cầu và các yếu tố ảnh hưởng đến đường cầu
Cầu được thể hiện ở số lượng hàng hóa và dịch vụ mà người tiêu dùng muốn mua
và có khả năng mua trong một thời kì tương ứng giá cả, thu nhập và các biến cố kinh
tế xác định. Người tiêu dùng ở đây bao gồm nhân dân, các doanh nghiệp nhà nước và
cả người nước ngoài. Tiêu dùng bao gồm cả tiêu dùng sản xuất và tiêu dùng cá nhân.
(Nguyễn Minh Đức, 2009)
Các yếu tố ảnh hưởng đến đường cầu:
Thu nhập người tiêu dùng: là một yếu tố quan trọng xác định cầu. Thu nhập ảnh
hưởng trực tiếp đến khả năng mua của người tiêu dùng. Khi thu nhập tăng lên dẫn đến
sự tăng về cầu đối với các loại hàng hóa, tức là cầu tăng và ngược lại. Tuy nhiên thu
nhập tăng có thể làm giảm cầu đối với hàng hóa thứ cấp và ngược lại, thu nhập giảm
có thể làm tăng nhu cầu đối với loại hàng hóa này.
Giá của loại hàng hóa liên quan:
+ Hàng hóa thay thế: là hàng hóa có thể sử dụng thay hàng hóa khác. Ví dụ: cá tra
và cá rơ phi là hai loại hàng hóa thay thế. Khi giá của một loại hàng thay đổi thì cầu
đối với loại hàng hóa kia cũng sẽ thay đổi. Cụ thể khi giá cá tra tăng lên thì cầu đối cá
rơ phi tăng lên.
+ Hàng hóa bổ sung: là hàng hóa sử dụng đồng thời hàng hóa khác. Ví dụ: cá cảnh
và ao ni cá cảnh là hai loại hàng hóa bổ sung. Đối với hàng hóa bổ xung khi giá của
một hàng hóa tăng lên thì cầu đối với hàng hóa bổ sung kia sẽ giảm đi. Cụ thể khi giá

cá cảnh tăng lên thì cầu đối với ao ni cá cảnh giảm.
5


Thị hiếu của người tiêu dùng: thị hiếu có ảnh hưởng lớn đến cầu của người tiêu
dùng, thị hiếu là sở thích hay sự ưu tiên của người tiêu dùng đối với hàng hóa hay dịch
vụ. Thị hiếu của người tiêu dùng thường liên quan đến thành phần gia đình, độ tuổi,
giới tính, phong tục tập quán và tín ngưỡng. Điều đó có nghĩa là khi người tiêu dùng
thích hàng hóa hay dịch vụ nào thì cầu về loại hàng hóa và dich vụ đó sẽ tăng, và
ngược lại.
Các chương trình tiếp thị, khuyến mãi… có thể làm tăng giảm lượng cầu trong
ngắn hạn.
Sự kì vọng về giá của sản phẩm trong tương lai: khi người tiêu dùng kì vọng rằng
giá của một sản phẩm sẽ tăng trong tương lai gần, nhu cầu của họ đối với sản phẩm đó
sẽ tăng trong hiện tại.
Trong các yếu tố đó, giá cả hàng hóa là yếu tố tác động trực tiếp và tỷ lệ nghịch với
lượng cầu. Giá cả hàng hóa tăng cao thì cầu về hàng hóa đó thấp, ngược lại giá cả hàng
hóa đó giảm thì lượng cầu sẽ tăng cao.
2.1.4 Liên kết dọc trong chuỗi giá trị sản phẩm thủy sản
Liên kết dọc là quan hệ tất yếu hình thành trong quá trình phát triển các chuỗi giá
trị sản phẩm nơng-lâm-thủy sản. Sự liên kết dọc này hình thành từ hai áp lực chính:
một là sự địi hỏi ngày càng gắt gao của thị trường về chất lượng sản phẩm và an toàn
thực phẩm, và hai là ổn định nguyên liệu và giá nguyên liệu cho chế biến.
Liên kết để hình thành chuỗi sản xuất, cung ứng, tiêu thụ và xuất khẩu các mặt
hàng thủy sản là mục tiêu đặt ra từ lâu. Song, việc này đến nay vẫn cịn mang tính
chắp vá, rời rạc.
Có bốn hình thức cơ bản của liên kết dọc trong chuỗi giá trị nông sản như sau:
 Hình thức liên kết ở mức thấp: là liên kết giữa người sản xuất - nhà chế biến Nhà bán lẻ dưới dạng quan hệ thời điểm, khơng có hợp đồng sản xuất - tiêu thụ, chủ
yếu là mua đi bán lại. Hình thức liên kết này cũng khơng bảo đảm chất lượng sản
phẩm và an tồn thực phẩm vì khơng bị ràng buộc chặt chẽ trong quan hệ giao dịch.

Rủi ro về biến động giá và cung ứng nguyên liệu rất cao, vì sản lượng nguyên liệu
đầu vào cho chế biến khơng được kiểm sốt chặt chẽ. Thiệt hại nhiều nhất đến với

6


người sản xuất vì dễ bị ép giá, hoặc khơng được trả tiền khi nhà chế biến gặp rủi ro.
Nhà chế biến lại lệ thuộc vào nhà bán lẻ.
 Hình thức liên kết dưới dạng sản xuất theo hợp đồng: có hợp đồng sản xuất - bao
tiêu sản phẩm giữa người sản xuất và nhà chế biến và giữa nhà chế biến và nhà bán lẻ.
Hợp đồng quy định rõ số lượng, chất lượng, quy trình sản xuất của sản phẩm, cơ chế
thưởng phạt giữa hai bên.
Tuy nhiên, dạng liên kết này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro khi người sản xuất hoặc nhà
chế biến không tuân thủ hợp đồng vì lợi ích riêng của mình khi có biến động thị
trường. Ví dụ người sản xuất sẵn sàng bán cho người mua khác nếu có giá cao hơn,
nhà chế biến sẵn ràng bỏ rơi người sản xuất khi giá xuống thấp.
Một hình thức đặc biệt của sản xuất theo hợp đồng là sản xuất gia cơng. Theo hình
thức này, người sản xuất tự đầu tư đất đai, nhà xưởng, trang thiết bị sản xuất. Nhà chế
biến đầu tư một phần vốn sản xuất dưới dạng phân bón, thức ăn gia súc, con giống, và
hỗ trợ kỹ thuật.
Người sản xuất cung cấp sản phẩm theo hợp đồng theo mức giá thỏa thuận, và
giảm rủi ro về thị trường tiêu thụ, ổn định thị trường và giá bán, có thể tính tốn trước
doanh thu, lợi nhuận, và giảm một phần vốn sản xuất. Ngược lại, nhà chế biến có vùng
nguyên liệu gia công, bảo đảm ổn định nguyên liệu chế biến, ổn định giá, ít lệ thuộc
vào biến động thị trường.
Mơ hình này ràng buộc trách nhiệm chặt chẽ hơn và thường có sự tham gia của
ngân hàng. Người sản xuất được cho vay vốn đầu tư khi có hợp đồng gia cơng vì bảo
đảm được đầu ra. Nhà chế biến cũng được vay dễ dàng hơn vì có nguồn ngun liệu
chắc chắn. Ngân hàng dễ cho vay vì giảm được rủi ro trong hoạt động cho vay, giảm
rủi ro mất khả năng chi trả do biến động thị trường.

 Mơ hình sản xuất - chế biến - bán lẻ mang tính tổng hợp. Mơ hình này là mơ
hình thể hiện sự hội tụ tất cả các hoạt động từ sản xuất đến chế biến và bán lẻ sản
phẩm trong phạm vi của một doanh nghiệp, thậm chí cả hoạt động sản xuất ngun
liệu đầu vào cho sản xuất. Mơ hình này cho phép doanh nghiệp kiểm soát chặt chẽ chất
lượng sản phẩm và thu được toàn bộ lợi nhuận ở tất các các công đoạn sản xuất – chế

7


biến và thương mại hóa sản phẩm, đồng thời hạn chế được rủi ro về nguồn nguyên liệu
và chủ động được thị trường đầu ra.
Tuy nhiên, mơ hình này chỉ có khả năng áp dụng khi doanh nghiệp có tiềm lực tài
chính mạnh mẽ, và có bộ phận chun trách ở công đoạn sản xuất. Trong ngành thủy
sản ở ĐBSCL, hiện nay có xu hướng một số doanh nghiệp chế biến tôm và cá tra đông
lạnh xuất khẩu đang nỗ lực tự bảo đảm nguyên liệu bằng cách đầu tư vào mua đất làm
ao, đầm nuôi và bỏ vốn để ni tơm, cá.
Ảnh hưởng tiêu cực của mơ hình này chính là việc loại bỏ người sản xuất ra khỏi
chuỗi giá trị. Doanh nghiệp chỉ bảo vệ lợi ích riêng của mình, thể hiện sự thiếu trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp khi không quan tâm đến sự phát triển chung của tồn
ngành. Một khi người sản xuất khơng tham gia sản xuất nữa, doanh nghiệp khơng cịn
nguồn ngun liệu nào khác để dựa vào, và dĩ nhiên là dẫn đến rủi ro thiếu nguyên liệu
khi không tự đáp ứng được cầu trên thị trường.
 Một hình thức liên kết dọc khác đáng quan tâm có thể khắc phục được mơ hình
khép kín trên là mơ hình đồng sở hữu:
Trong đó người sản xuất đồng thời cũng là cổ đơng của nhà chế biến. Người sản
xuất có thể tham gia đồng sở hữu bằng cách mua cổ phần, hoặc nhà chế biến chia sẻ cổ
phần cho người sản xuất; hoặc người sản xuất góp vốn dưới hình thức quyền sử dụng
đất nơng nghiệp, trang thiết bị sản xuất.
Hình thức đồng sở hữu này có các lợi ích sau:
* Gắn lợi ích của người sản xuất vào lợi ích của nhà chế biến và ngược lại, vì vậy

làm tăng tính liên kết.
* Giúp người sản xuất có thể chia sẻ thêm lợi ích từ hoạt động chế biến.
* Giúp nhà chế biến giảm chi phí đầu tư cho vùng nguyên liệu, chi phí sản xuất
nguyên liệu, và giảm áp lực tiền mặt để mua nguyên liệu.
* Giúp cả hai bên mở rộng quy mơ sản xuất khi cần vì có thể kêu gọi đầu tư góp
vốn.
*Kiểm sốt chặt chẽ chất lượng sản phẩm và an toàn thực phẩm trong toàn bộ
chuỗi giá trị.
(Trần Tiến Khai, 2012)
8


2.1.5 Khái niệm thị trường
Thị trường là nơi mà người mua, người bán tác động qua lại với nhau để xác định
giá cả và sản lượng hàng hóa mua bán. Như vậy thị trường là tổng thể các quan hệ lưu
thơng hàng hóa, lưu thơng tiền tệ và các dịch vụ mua bán hàng hóa hay dịch vụ. Trên
thị trường, giá bán của sản phẩm hàng hóa sẽ được thiết lập trên sự cân bằng giữa cung
và cầu (Nguyễn Minh Đức, 2009).
Thị trường chính là nơi giá sản phẩm được thể hiện và làm thỏa mãn nhu cầu của
người mua và sinh lợi nhuận cho người bán.
Ta có thể dựa vào phạm vi lưu thơng của hàng hóa và tiền tệ để phân chia thị
trường gồm: thị trường xuất khẩu và thị trường nội địa.
* Thị trường xuất khẩu
Là phạm vi nhiều quốc gia hay khu vực khác nhau, nơi diễn ra các hoạt động trao
đổi, mua bán hàng hóa hay dịch vụ với nhau.
Chất lượng, số lượng hàng hóa hay dịch vụ xuất khẩu khơng những chịu sự kiểm
sốt chặt chẽ của hải quan và phụ thuộc nhiều vào các yếu tố tạo nên chúng mà còn
phụ thuộc vào yêu cầu khắt khe theo từng quốc gia, khu vực.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra có hiệu quả dựa trên khả năng cạnh tranh, lợi thế so
sánh của sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ giữa các quốc gia hay khu vực. Yếu tố tạo sự

chênh lệch khả năng cạnh tranh của các sản phẩm có thể là: giá lao động, tài nguyên
thiên nhiên, các chính sách của chính phủ, năng lực quản lí, khoa học kĩ thuật hay
cơng nghệ.
Để gia tăng hiệu quả của hoạt động xuất khẩu và tăng thu nhập quốc ngoại cho
quốc gia thì việc sản xuất phải đảm bảo theo yêu cầu của nước nhập khẩu và tận dụng
các yếu tố cấu thành khả năng cạnh tranh nhằm nâng cao lợi thế so sánh.
* Thị trường nội địa
Là phạm vi, khu vực trong nội bộ một quốc gia, nơi diễn ra các hoạt động trao đổi,
mua bán hàng hóa hay dịch vụ giữa người bán và người mua.
Thị trường thủy sản bao gồm những nhóm chủ thể kinh tế có chức năng nhất định
nhằm đảm bảo dịng lưu thơng của sản phẩm giữa người sản xuất và người tiêu dùng.
Theo đó, ta có mối quan hệ theo dây chuyền: người sản xuất - người bán buôn - người
9


chế biến - người bán lẻ - người tiêu dùng. Mỗi mắt xích hay nhóm chủ thể kinh tế
trong hệ thống dây chuyền này có một chức năng riêng trong hệ thống chức năng
chung của thị trường.
- Người sản xuất: những đơn vị, cá nhân hay tổ chức làm công việc nuôi trồng thủy
hải sản để kinh doanh, những người đánh bắt khai thác thủy hải sản trong môi trường
tự nhiên. Những người này có chức năng cung cấp các sản phẩm, nguyên liệu sản xuất
cho thị trường trong nước và hoạt động xuất khẩu.
- Người bán buôn: những đơn vị, cá nhân hay tổ chức thu gom các sản phẩm thủy
sản từ người sản xuất hoặc từ các đơn vị kinh doanh nhỏ lẻ ở các nơi để cung cấp trực
tiếp cho các đơn vị chế biến hoặc những người bán lẻ.
- Người chế biến: những đơn vị, cá nhân hay tổ chức thu mua nguyên liệu từ người
sản xuất hoặc từ những người bán bn, sau đó thực hiện q trình chế biến tạo ra sản
phẩm có tính công nghiệp phân phối trên thị trường phục vụ nhu cầu tiêu dùng đa dạng
trong nước cũng như đáp ứng nhu cầu xuất khẩu.
- Người bán lẻ: những doanh nghiệp, đơn vị tập thể hay tư nhân thực hiện trao đổi

bn bán hàng hóa trực tiếp với người tiêu dùng. Đây là mắt xích quan trọng trong
việc thúc đẩy tiêu dùng thương mại.
- Người tiêu dùng: là tất cả các thành viên trong xã hội có nhu cầu tiêu dùng, sử
dụng sản phẩm hay dịch vụ và đủ khả năng chi trả các chi phí từ khi sản xuất tới tiêu
dùng sản phẩm hay dịch vụ đó.
Các q trình trên được diễn ra liên tiếp để đảm bảo quá trình sản xuất được khép
kín, đồng vốn được quay vịng nhanh đem lại hiệu quả kinh doanh cho người sản xuất
thủy sản. Qua mỗi một mắt xích, sản phẩm thủy sản lại được tăng thêm giá trị cho đến
khi tới tay người tiêu dùng cuối cùng nó trở thành một sản phẩm hoàn hảo, phù hợp
với nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng. Mỗi một nhóm chủ thể kinh tế trong dây
chuyền sản xuất – tiêu thụ trên, tuy có chức năng khác nhau nhưng chúng có mối quan
hệ mật thiết, gắn bó với nhau, sản phẩm của mắt xích này là nguyên liệu đầu vào của
mắt xích tiếp theo. Vì vậy, tất cả các q trình lưu thơng hàng hóa qua các mắt xích
trong dây chuyền này thơng suốt thì mới đảm bảo cho thị trường sản phẩm thủy sản
được ổn định và phát triển.
10


2.1.6 Thương mại quốc tế
Thương mại quốc tế là việc trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các chủ thể kinh tế
có quốc tịch khác nhau (trong đó đối tượng trao đổi thường vượt ra ngoài phạm vi địa
lý của một quốc gia) thông qua hoạt động mua bán, lấy tiền tệ làm môi giới. Hoạt động
thương mại quốc tế ra đời sớm nhất trong các quan hệ kinh tế quốc tế và ngày nay nó
giữ vị trí trung tâm trong các quan hệ kinh tế quốc tế. Sở dĩ thương mại quốc tế có vai
trị quan trọng như vậy bởi vì kết quả của các quan hệ kinh tế quốc tế khác cuối cùng
được thể hiện tập trung trong thương mại quốc tế và quan hệ hàng hóa - tiền tệ vẫn là
quan hệ phổ biến trong các quan hệ kinh tế quốc tế. (Giáo trình kinh tế quốc tế, NXB
Lao động - Xã hội, Hà Nội 2002)
Nội dung thương mại quốc tế bao gồm nhiều hoạt động khác nhau. Trên góc độ
một quốc gia đó chính là hoạt động ngoại thương.

-Xuất và nhập khẩu hàng hóa hữu hình
-Xuất và nhập khẩu hàng hóa vơ hình
-Gia cơng th cho nước ngồi và th nước ngồi gia cơng
-Tái xuất khẩu và chuyển khẩu
-Xuất khẩu tại chỗ.
2.2 Tình hình chung về ngành thủy sản thế giới
Thế giới được bao phủ bởi 80% là nước bao gồm đại dương, sông hồ, ao thiên
nhiên và nhân tạo. Điều kiện tự nhiên này đã tạo ra môi trường thuận lợi để phát triển
thủy sản. Hiện nay, con người ngày càng có xu hướng tăng nhu cầu tiêu thụ thủy sản
thay thế cho các nguồn đạm động vật khác như thịt heo, bò, gà…Việc gia tăng tiêu thụ
thủy sản này có thể do ba nguyên nhân: do dân số thế giới tăng, kinh tế phát triển làm
gia tăng mức sống của dân chúng, và do con người hiện nay thích lựa chọn sản phẩm
thủy sản hơn vì lí do sức khỏe.
2.2.1 Nhu cầu thủy sản thế giới
Trong những năm qua, mức tiêu thụ thủy sản theo đầu người liên tục tăng mạnh, từ
11,5 kg vào những năm 1970 lên 14,4 kg những năm 1990 và 16,7 kg những năm gần
đây và theo dự báo sẽ tăng lên 19 kg vào đầu năm 2015 với mức tăng trưởng khoảng

11


0,8%/năm tổng nhu cầu thủy sản và các sản phẩm thủy sản sẽ tăng khoảng 2,1%/năm.
(FAO, 2010)
Dịch bệnh gia súc, gia cầm có chiều hướng gia tăng ở Châu Âu, Châu Mỹ và Châu
Á càng khiến người tiêu dùng chuyển sang sử dụng sản phẩm thủy sản nhiều hơn làm
cho nhu cầu tiêu thụ thủy sản trên thế giới càng tăng mạnh. Nhu cầu tăng cao làm mất
cân bằng trong cung cầu sản phẩm thủy sản. Đồng thời làm gia tăng giá của sản phẩm
thủy sản kích thích tăng trưởng sản xuất cả về nuôi trồng và khai thác thủy sản tự
nhiên. Đồng thời các hoạt động trao đổi xuất nhập khẩu thủy sản giữa các quốc gia
được đẩy mạnh, tạo điều kiện thuận lợi cho các mối quan hệ xuất nhập khẩu thủy sản

trên thế giới.
2.2.2 Nguồn cung thủy sản thế giới
Sản lượng khai thác thủy sản tự nhiên trên thế giới có xu hướng tăng chậm dần và
giữ ổn định. Nguyên nhân là do nguồn thủy sản đánh bắt ngày càng cạn kiệt và xu
hướng muốn bảo vệ nguồn lợi tự nhiên, bảo tồn và phát triển bền vững của các quốc
gia trên thế giới. Trong khi đó sự cải tiến khoa học kĩ thuật cho phép gia tăng năng
suất ni trồng và mở rộng diện tích sản xuất.
Thủy sản nuôi hiện là nguồn cung cấp đạm động vật tăng trưởng nhanh nhất của
thế giới và đáp ứng gần một nửa sản lượng tiêu thụ toàn cầu. Báo cáo nuôi trồng thủy
sản thế giới năm 2010 cho thấy sản lượng thủy sản nuôi của thế giới đã tăng hơn 60%
từ 324 - 525 triệu tấn trong giai đoạn 2000 - 2008. Và dự kiến trong năm 2012 thủy
sản nuôi sẽ đáp ứng hơn 50% lượng tiêu thụ thủy sản của thế giới (FAO, 2010).
Trước tình hình sản lượng thủy sản khai thác toàn cầu đang sụt giảm, trong khi dân
số ngày càng tăng thì ni trồng thủy sản được cho là có tiềm năng lớn trong tương lai.
Nó có thể đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng đối với các sản phẩm có chất lượng
và an tồn.
Hiện tại thủy sản ni đang góp phần giảm nghèo và cải thiện an ninh lương thực ở
nhiều khu vực trên thế giới. Tuy nhiên nuôi trồng thủy sản phát triển không đồng đều
ở các khu vực. Châu Á - Thái Bình Dương được xem là khu vực có ảnh hưởng nhất về
nuôi trồng thủy sản của thế giới. Trong số 15 nước ni trồng thủy sản đứng đầu thế
giới có 11 nước thuộc khu vực châu Á - Thái Bình Dương.
12


Một số nước dẫn đầu về sản lượng nuôi trồng một số lồi chính như Trung Quốc
dẫn đầu về cá chép, cá rô phi; Thái Lan, Việt Nam, Indonesia và Ấn Độ chiếm ưu thế
về tôm cỡ nhỏ và cỡ lớn; Na Uy và Chilê dẫn đầu về sản xuất cá hồi.
2.2.3 Một số khó khăn đang gặp phải của ngành thủy sản thế giới
Trong năm 2011 nguồn cung thủy sản từ các nước trên thế giới gặp khơng ít khó
khăn trong việc đáp ứng nhu cầu của thị trường. Ngành thủy sản Nhật Bản bị đe dọa

sau thảm họa kép động động đất sóng thần. Ngành tơm Thái Lan và Việt Nam thiệt hại
nặng nề do lũ lụt và dịch bệnh. Ngành cá da trơn chịu ảnh hưởng lớn bởi chi phí đầu
vào, thức ăn, con giống... Và trong năm tới, theo dự báo của nhiều chuyên gia trong
ngành thì nguồn cung thủy sản thế giới có khả năng sẽ tiếp tục thiếu.
Ngành thủy sản ở Thái Lan đang gặp nhiều khó khăn chưa thể khắc phục được
ngay. Rất nhiều kho lạnh của Thái Lan tập trung ở thủ đô Bangkok và hầu hết những
kho này đã bị ảnh hưởng bởi lũ lụt phải mất thêm một thời gian nữa mới có thể hoạt
động trở lại. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới xuất khẩu tôm của Thái Lan trong
năm 2012.
Bên cạnh đó một số nước xuất khẩu thủy sản lớn khác như Trung Quốc, Indonesia
cũng đang gặp nhiều khó khăn. Trung Quốc đang trải qua thời kỳ khắc nghiệt của thời
tiết làm ảnh hưởng đến sản lượng tôm. Indonesia đang phải đối mặt với dịch bệnh.
Đồng thời ở những thị trường lớn là Mỹ, EU và Nhật Bản nguồn cung tôm nội địa
được dự báo là sẽ thấp trong năm tới.
Về mặt hàng cá da trơn, trong năm 2011 lũ lụt ở Mississippi (một trong 4 bang
nuôi cá da trơn Mỹ) cũng đã làm ảnh hưởng đến diện tích ni lồi này ở Mỹ giảm
39% so với năm 2010. Và theo dự báo ở Việt Nam tình hình thiếu cá tra nguyên liệu
vẫn sẽ xảy ra trong năm 2012 (VASEP,2012).
2.2.4 Dự báo tình hình thủy sản thế giới tới năm 2015
Theo tổ chức Nông lương thế giới (FAO) tổng nhu cầu về thủy sản và các sản
phẩm thủy sản trên thế giới dự kiến sẽ đạt 183 triệu tấn vào năm 2015 với tốc độ tăng
trưởng bình quân 21%/năm.
Tiêu thụ thủy sản tính theo đầu người sẽ tăng bình quân 0,8% trong giai đoạn đến
năn 2015 giảm so với mức 1,5% đã đạt được trong 20 năm trước. Tiêu thụ cá và sản
13


phẩm từ cá bình quân đầu người dự báo sẽ đạt 14,3 kg vào năm 2015 trong khi đó nhu
cầu về thủy sản có vỏ và các sản phẩm ni khác sẽ đạt mức tương ứng 4,7 và 4,8
kg/người.

Trong tổng lượng gia tăng nhu cầu thủy sản dùng làm thực phẩm (khoảng 40 triệu
tấn) có 46% mức tăng là do dân số tăng 54% còn lại là do kinh tế phát triển và các
nhân tố khác. Các nước đang phát triển sẽ dẫn đầu về mức tăng nhu cầu tiêu thụ tính
theo đầu người với mức tăng dự kiến là 1,3% trong khi đó tại các nước phát triển mức
tăng nhu cầu tiêu thụ tính theo đầu người bình qn mỗi năm giảm 0,2%.
Nhu cầu về bột cá và dầu cá dự kiến mỗi năm sẽ chỉ tăng khoảng 0,5% đến năm
2015. Trong khi đó nhu cầu về bột cá ở các nước đang phát triển sẽ tăng 1,4%/năm.
Khối lượng cá cần thiết để đáp ứng nhu cầu sản xuất bột cá và dùng cho các mục đích
phi thực phẩm khác sẽ đạt khoảng 45 triệu tấn vào năm 2015.
Tiêu thụ thủy sản của các nước đang phát triển tăng với nhịp độ cao hơn là do sự
gia tăng nhanh hơn về dân số và thu nhập. Đối với các nước phát triển những yếu tố
hạn chế nhịp độ tăng sản lượng chính là nhịp độ tăng dân số thấp hơn và mức tiêu thụ
thủy sản bình quân đầu người đã ở mức cao.
Do kết quả của việc cải cách hệ thống phân phối hàng thủy sản và do nhiều nguyên
nhân khác ở các nước sẽ có xu hướng tăng tiêu thụ sản phẩm thủy sản tại gia đình bên
cạnh hệ thống dịch vụ ăn uống công cộng, các nhà hàng, khách sạn…Thị phần của
kênh tiêu thụ gia đình sẽ tăng lên trong tổng tiêu thụ thủy sản của một khu vực thị
trường.
2.3 Tình hình thủy sản Việt Nam
Việt Nam nằm ở vị trí trung tâm khu vực Đơng Nam Á có diện tích đất liền
330.991 km2, bờ biển kéo dài hơn 3.260 km phần lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế
khoảng 1 triệu km2 trải dài ở các tỉnh ven biển và hơn 14 triệu hecta mặt nước nội địa.
Qua thống kê biển Việt Nam có trên 2.100 lồi cá trong đó có trên 130 lồi có giá trị
kinh tế và 75 lồi tơm, 25 lồi mực, 7 lồi bạch tuộc và các loại thực vật thủy sinh
khác. Đây chính là điều kiện tự nhiên thuận lợi cho các hoạt động nuôi trồng, khai thác
tạo nguồn cung thủy sản dồi dào (Vũ Cẩm Lương, 2010).

14



Các lĩnh vực hoạt động của ngành thủy sản bao gồm khai thác thủy hải sản nội địa,
nuôi trồng các loài động thực vật thủy sinh ở các thủy vực nước ngọt lợ và mặn, chế
biến thủy sản phụ vụ tiêu dùng nội địa và xuất khẩu. Ngồi ra có nhiều hoạt động khác
đi kèm như dịch vụ hậu cần khai thác và nuôi trồng, thương mại, sản xuất thức ăn,
thuốc, hóa chất…
Nước ta có khoảng 4 triệu người làm việc thường xuyên trong ngành thủy sản và
ước khoảng 8,8 triệu người (tương đương gần 10% dân số) có nguồn thu nhập chính
trực tiếp hoặc gián tiếp từ lĩnh vực thủy sản. Ngồi ra ít nhất khoảng 10 triệu người
tham gia đánh bắt thủy sản trên biển, trong nội địa và từ cả đồng lúa.
2.3.1 Tình hình sản xuất thủy sản Việt Nam
Sản lượng thuỷ sản năm 2011 ước tính là 5.432,9 nghìn tấn tăng 5,6% so với năm
2010. Trong đó, cá 4.050,5 nghìn tấn tăng 5,6%; tơm 632,9 nghìn tấn tăng 6,8%. Nhìn
chung sản lượng thủy sản Việt Nam từ ni trồng và khai thác đều có xu hướng tăng.
Diện tích ni trồng thủy sản năm 2011 ước tính đạt 1.048,1 nghìn ha giảm 0,2%
so với năm trước trong đó diện tích ni cá đạt 367,7 nghìn ha tăng 2,2%; diện tích
ni tơm đạt 626,8 nghìn ha giảm 2%. Mặc dù diện tích thả ni giảm nhưng sản
lượng thủy sản ni trồng năm 2011 vẫn đạt 2.930,4 nghìn tấn tăng 7,4% so với năm
2010 trong đó cá đạt 2.258,6 nghìn tấn tăng 7,5%; tơm 482,2 nghìn tấn tăng 7,2%.

15


×