Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Quản lý của ngân hàng nhà nước đối với hệ thống quỹ tín dụng nhân dân tại tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM THỊ BẮC NINH

QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HỆ THỐNG QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TẠI TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đoàn Văn Thắng

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn “Quản lý
của Ngân hàng Nhà nước đối với hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân tại tỉnh Bắc Ninh”
là trung thực, là kết quả nghiên cứu của riêng tôi.
Bắc Ninh, tháng …… năm 2015
Tác giả luận văn

Phạm Thị Bắc Ninh


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài: “Quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với hệ
thống Quỹ tn dụng nhân dân tại tỉnh Bắc Ninh”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn,
giúp đỡ, động viên của các cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất
tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Phòng Đào tạo - Bộ phận
Sau Đại học, các khoa và các phòng của Trường Đai hoc Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tnh của giáo viên hướng dẫn
TS. Đoàn Văn Thắng.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà khoa học,
các thầy các cô giáo trong Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học
Thái Nguyên.
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp tôi thực
hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Bắc Ninh, tháng …….năm 2015
Tác giả luận văn

Phạm Thị Bắc Ninh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





iii
iiii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN
..................................................................................................

ii

MỤC

LỤC

....................................................................................................... iii DANH MỤC NHỮNG TỪ
VIẾT

TẮT

.......................................................

.....................................................................................

vii

DANH
viii


MỤC
MỞ

.......................................................................................................... 1
1. Sự cấp thiết của đề tài ............................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài ...................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ................................................................................. 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI HỆ THỐNG QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
................................................................ 5
1.1. Khái lược về Quỹ tín dụng nhân dân ..................................................... 5
1.1.1. Khái niệm Quỹ tín dụng nhân dân .................................................. 5
1.1.2. Cơ cấu và đặc trưng cơ bản của Quỹ tín dụng nhân dân ................ 5
1.1.3. Vị trí, vai trò của Quỹ tín dụng nhân dân ....................................... 9
1.2. Khái lược về quản lý của Ngân hàng nhà nước đối với hệ thống
QTDND ....................................................................................................... 11
1.2.1. Khái niệm về quản lý của Ngân hàng nhà nước đối với hệ thống
QTDND......................................................................................... 11
1.2.2. Nội dung quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với hệ thống
QTDND ................................................................................................... 13
1.2.3. Sự cần thiết quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với hệ thống
Quỹ tín dụng nhân dân ............................................................................ 23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



BẢNG

ĐẦU


iv
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với hệ thống
Quỹ tín dụng nhân dân ........................................................... 24
1.4. Kinh nghiệm về quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với hệ thống
Quỹ tín dụng nhân dân ................................................................................ 26
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý Quỹ tín dụng nhân dân của Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh Thái Bình ........................................................ 26
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý Quỹ tín dụng nhân dân của Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh Hải Dương ...................................................... 28
1.4.3. Bài học kinh nghiệm đối với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bắc Ninh
.......................................................................................... 29
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 30
2.1. Câu hỏi đặt ra cần nghiên cứu.............................................................. 30
2.2. Phương pháp thu thập thông tin ........................................................... 30
2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin .......................................................... 31
2.4. Phương pháp phân tích thông tin ......................................................... 31
2.4.1. Phương pháp thống kê mô tả ........................................................ 31
2.4.2. Phương pháp so sánh .................................................................... 31
2.4.3. Phương pháp lôgic ........................................................................ 31
2.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................... 32
2.5.1. Quản lý việc huy động nguồn ....................................................... 32
2.5.2. Quản lý việc cho vay..................................................................... 32
2.5.3. Quản lý thu nợ............................................................................... 32
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỆ
THỐNG QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TẠI TỈNH BẮC NINH
................................................................. 34
3.1. Quá trình hình thành và phát triển của hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân trên địa

bàn tỉnh Bắc Ninh.................................................................... 34
3.1.1. Giai đoạn thí điểm (1995 - 1999).................................................. 34
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v
3.1.2. Giai đoạn tiếp tục củng cố và phát triển (2000 - 2014) ................ 36
3.2.Thực trạng công tác quản lý quỹ tín dụng nhân dân tại tỉnh Bắc Ninh ...... 37
3.2. 1.Tình hình hoạt động của các Quỹ tín dụng nhân dân tại tỉnh
Bắc Ninh ................................................................................................. 37
3.2.2. Quản lý công tác huy động vốn .................................................... 43
3.2.3. Quản lý hoạt động cho vay của Quỹ TDND tỉnh ......................... 46
3.2.4. Quản lý thu hồi vốn Quỹ TDND tại BắcNinh .............................. 49
3.3. Những kết quả trong hoạt động quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với hệ
thống Quỹ tín dụng nhân dân tại tỉnh Bắc Ninh ........................ 50
3.3.1. Khái quát về Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bắc Ninh....... 50
3.3.2. Kết quả đạt được ........................................................................... 52
3.3.3. Những mặt hạn chế ....................................................................... 60
3.3.4. Nguyên nhân của hạn chế .............................................................. 63
Chương 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI HỆ THỐNG QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TẠI TỈNH BẮC
NINH...................... 67
4.1. Các quan điểm và định hướng đổi mới hoạt động quản lý của Ngân
hàng Nhà nước đối với hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân ........................... 67
4.1.1. Đổi mới phù hợp với tiềm năng và định hướng phát triển tỉnh
Bắc Ninh giai đoạn 2015- 2020 .............................................................. 67
4.1.2. Định hướng đổi mới của Chính phủ đối với hệ thống quỹ tín dụng nhân
dân ......................................................................................... 69

4.2. Các giải pháp tăng cường quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với
hệ thống các Quỹ tín dụng nhân dân........................................................... 70
4.2.1. Đổi mới phương pháp triên khai các văn bản pháp quy liên quan đến hoạt
động của Quỹ tín dụng nhân dân.............................................. 70
4.2.2. Kiên toan bô may tô chưc và nâng cao trình độ cán bộ tại
Chi nhánh ............................................................................................... 72
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi
4.2.3. Đổi mới cơ chế quản lý nhà nước của Chi nhánh NHNN tỉnh
Bắc Ninh đối với các QTDND ................................................................ 74
4.2.4. Đổi mơi phương phap thanh tra, giám sát các QTDND ............... 75
4.2.5. Tăng cường vai trò định hướng, hỗ trợ hoạt động cho các QTDND.. 79
4.2.6. Nâng cao trach nhiêm về câp
́ va thu hồi giâý phep hoat đông cac QTDND
theo thâm quyền................................................................. 82
4.2.7. Nâng cao chât́ lương thu thâp thông tin va tông hơp bao cao trên
đia ban ..................................................................................................... 84
4.3. Kiến nghị .............................................................................................. 87
4.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ...................... 87
4.3.2. Kiến nghị với cấp uỷ, chính quyền địa phương ............................ 90
KẾT LUẬN .................................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 93

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





vii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
Đảng CSVN : Đảng cộng sản Việt Nam NH HTX
: Nhân hàng hợp tác xã NHNN
hàng nhà nước QTDND
nhân dân TCTD
UBND

: Ngân

: Quỹ tín dụng

: Tổ chức tín dụng

: Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii
DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Số lượng thành viên của hệ thống QTDND ở Bắc Ninh ................. 38
Bảng 3.2: Nguồn vốn hoạt động của hệ thống QTDND trên địa bàn............. 39
Bảng 3.3: Cơ cấu sử dụng vốn của hệ thống QTDND trên địa bàn ................. 40
Bảng 3.4: Lợi nhuận của hệ thống QTDND trên địa bàn................................. 42

Bảng 3.5: Kết quả huy động nguồn vốn của Quỹ TDND tỉnh Bắc Ninh
(Giai đoạn 2010-2014) .................................................................... 45
Bảng 3.6: Dư nợ cho vay của Quỹ TDND tỉnh Bắc Ninh (Giai đoạn 2010-2014) ....48
Bảng 3.7: Thu nợ gốc của Quỹ TDND (Giai đoạn từ năm 2010- 2014) ........ 49
Bảng 3.8: Bảng tỷ lệ thu gốc so với dư nợ cho vay Quỹ HTND tỉnh Quảng
Ninh (Giai đoạn 2011-2013)........................................................... 50
Bảng 3.9: Danh mục văn bản quy phạm pháp luật đối với QTDND từ năm
2001 đến nay ................................................................................... 55
Bảng 4.1: Mục têu kinh tế chủ yếu tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020 ................. 69
Bảng 4.2. Số lượng cán bộ cần bố trí tại Chi nhánh......................................... 73

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU

1. Sự cấp thiết của đề tài
Ngày 27/7/1993 Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 390/TTg cho phép
triển khai Đề án thí điểm thành lập QTDND. Sau hơn 21 năm hoạt động đến nay đã thực
hiện được mục tiêu hình thành và phát triển mô hình kinh tế hợp tác trong lĩnh vực tín
dụng trên địa bàn nông thôn, góp phần tích cực vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực
hiện mục têu xóa đói giảm nghèo và hạn chế nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn. Xây dựng
và phát triển hệ thống QTDND được xem là một trong những giải pháp hàng đầu trong
phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn Việt Nam.
QTDND là một loại hình tổ chức tín dụng hợp tác hoạt động theo nguyên tắc tự
nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động, thực hiện mục tiêu chủ yếu là
tương trợ giữa các thành viên, nhằm phát huy sức mạnh của tập thể và của từng thành

viên giúp nhau thực hiện có hiệu quả các loại hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời
sống, hoạt động của QTDND phải bảo đảm bù đắp chi phí và có tích luỹ để phát triển. Chỉ
thị số 57-CT/TW ngày 10/10/2000 của Bộ Chính trị đã chỉ rõ trước mắt và lâu dài phải
củng cố, hoàn thiện và phát triển hệ thống QTDND.
Trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, với 01 chi nhánh NH HTX và 26 QTDND hoạt động trên
khắp các huyện, thành phố trong tỉnh. Hệ thống QTDND tỉnh Bắc Ninh đã và đang có
những đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, nhất là khu vực
nông nghiệp, nông thôn.
Tuy nhiên, qua quá trình hoạt động hệ thống QTDND còn bộc lộ nhiều tồn tại, yếu
kém như : Tổ chức bộ máy thiếu ổn định, chưa có sự kế thừa và phát triển bền vững;
trình độ quản lý, điều hành còn yếu kém; chất lượng và hiệu quả hoạt động chưa cao,
còn tiềm ẩn nhiều rủi ro...Trong khi cơ chế, chính sách đối với QTDND chưa đồng bộ,
môi trường pháp lý cho hoạt động


2
QTDND chưa hoàn thiện; công tác kiểm tra, kiểm soát trong nội bộ QTDND và của các cơ
quan chức năng chưa được coi trọng. Những yếu kém, tồn tại đó đã ảnh hưởng đến
quá trình phát triển hệ thống QTDND; nguy cơ đổ vỡ vẫn còn nhiều tiềm ẩn.
NHNN có chức năng quản lý nhà nước đối với các QTDND nhằm tạo điều kiện cũng
như giám sát để các QTDND hoạt động tốt, đúng pháp luật. Trong những năm qua NHNN
luôn theo sát diễn biến tình hình hoạt động của các QTDND, hỗ trợ khi cần thiết và chấn
chỉnh kịp thời những yếu kém nhằm đảm bảo cho hệ thống QTDND phát triển an toàn,
hiệu quả và bền vững. Tuy nhiên, quản lý nhà nước của NHNN cũng còn một số bất cập
như chậm phát hiện tình trạng xấu ở các QTDND, hỗ trợ chưa đủ mức...Tình trạng này
cũng xảy ra ở NHNN chi nhánh tỉnh Bắc Ninh.Với lý do đó, tác giả chọn đề tài: “Quản lý
của Ngân hàng Nhà nước đối với hệ thống Quỹ tn dụng nhân dân tại tỉnh Bắc Ninh”
làm đề tài luận văn thạc sỹ, với mong muốn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực
tiễn về quản lý nhà nước; tổ chức, hoạt động và quản trị Quỹ tín dụng nhân dân, qua
đó đề xuất những giải pháp có căn cứ khoa học và thực tiễn nhằm giải quyết vấn đề trên.

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với hệ thống quỹ tín
dụng nhân dân tại tỉnh Bắc Ninh và đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý của Ngân
hàng Nhà nước đối với hệ thống quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý của NHNN đối với các
QTDND


3
- Phân tích, đánh giá về thực trạng quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với hệ
thống QTDND tại tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua.
- Đưa ra được những giải pháp thiết thực nhằm tăng cường quản lý của
Ngân hàng Nhà nước đối với hoạt động QTDND.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với
hoạt động của hệ thống QTDND tại tỉnh Bắc Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi nội dung nghiên cứu
Phạm vi nội dung nghiên cứu của luận văn là tình hình quản lý, sự phát triển và
hoạt động kinh doanh của QTDND trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
3.2.2. Phạm vi không gian nghiên cứu
Nội dung quản lý trong phạm vi được phân cấp của Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh Bắc Ninh đối với hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh.
3.2.3. Phạm vi thời gian nghiên cứu
Số liệu nghiên cứu được lấy từ năm 2010 đến 2014.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn cho

việc nghiên cứu tăng cường công tác quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với hoạt động
Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Thông qua việc tăng cường công tác quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối Quỹ
TDND, vai trò của các quỹ TDND trong việc tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội ở cơ sở
được nâng cao, góp phần củng cố xây dựng tổ chức hoạt động vững mạnh.
Đề tài luận văn còn là tài liệu tham khảo bổ ích cho công tác nghiên cứu, chỉ
đạo thực tễn đối với các quỹ tín dụng nhân dân.


4
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo. Luận văn gồm có 4
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tễn về quản lý của Ngân hàng Nhà
nước đối với hệ thống quỹ tín dụng nhân dân
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với hệ thống
Quỹ tín dụng nhân dân tại tỉnh Bắc Ninh.
Chương 4: Một số giải pháp tăng cường quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối
với hệ thống quỹ tín dụng nhân dân tại tỉnh Bắc Ninh


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỆ
THỐNG QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN

1.1. Khái lược về Quỹ tín dụng nhân dân
1.1.1. Khái niệm Quỹ tín dụng nhân dân
QTDND là tên gọi của loại hình HTXTD kiểu mới ở Việt Nam được thành lập theo

Quyết định số 390/QĐ-TTg ngày 27/7/1993 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thí
điểm thành lập QTDND.
Nghị định 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của QTDND giải thích: " Quỹ tín dụng nhân dân là loại hình tổ chức tín dụng hợp tác
hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh,
thực hiện mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên nhằm phát huy sức mạnh
của tập thể và của từng thành viên giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản
xuất kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống”[6, Điều2]
Theo Luật các Tổ chức tín dụng 2010: “ Quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức tín dụng
do các pháp nhân, cá nhân và hộ gia đình tự nguyện thành lập dưới hình thức hợp tác xã
để thực hiện một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này và Luật hợp tác
xã nhằm mục têu chủ yếu là tương trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và đời
sống" [37, Điều 4]
1.1.2. Cơ cấu và đặc trưng cơ bản của Quỹ tín dụng nhân dân
1.1.2.1. Cơ cấu hệ thống QTDND
Trước đây hệ thống QTDND bao gồm QTDND Trung ương và các
QTDND cơ sở.
Theo Luật các TCTD năm 2010 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm
2011 thì hệ thống QTDND gọi chung là TCTD là HTX, không còn tên gọi là
QTDND Trung ương và QTDND cơ sở mà thay vào đó là khái niệm NH


6
HTX và QTDND. Thành viên của NH HTX bao gồm tất cả các QTDND và các pháp nhân góp
vốn khác; thành viên của QTDND bao gồm các cá nhân, hộ gia đình và các pháp nhân
góp vốn khác.
1.1.2.2. Những đặc trưng cơ bản của TCTD là HTX
a. Ngân hàng HTX
Ngân hàng HTX có những đặc trưng cơ bản của QTDND Trung ương trước đây.
Hoạt động chủ yếu của NH HTX là điều hòa vốn và thực hiện các hoạt động ngân hàng đối

với thành viên là QTDND. Ngoài ra, NH HTX còn được thực hiện một số hoạt động ngân
hàng, hoạt động kinh doanh khác sau khi được NHNN chấp thuận, cụ thể:
Một là, nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tết kiệm và
các loại tiền gửi khác.
Hai là, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu để huy động vốn trong
nước và nước ngoài.
Ba là, cấp tín dụng dưới các hình thức: cho vay, chiết khấu, tái chiết khấu công cụ
chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác; bảo lãnh ngân hàng, phát hành thẻ tín dụng,
bao thanh toán trong nước, bao thanh toán quốc tế với các ngân hàng được phép thực
hiện thanh toán quốc tế và các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được NHNN chấp
thuận.
Bốn là, mở tài khoản thanh toán cho khách hàng. Năm
là, cung ứng các phương tiện thanh toán
Sáu là, cung ứng các dịch vụ thanh toán bao gồm: dịch vụ thanh toán trong nước,
dịch vụ thanh toán quốc tế, và các dịch vụ thanh toán khác sau khi được NHNN chấp
thuận. Như vậy, so với mô hình QTDNDTW trước đây, NH HTX đã được phép thực hiện
một số nghiệp vụ của một ngân hàng, đó là cơ hội đối với sự phát triển và lớn mạnh của
loại hình TCTD này.


7
b. Quỹ tín dụng nhân dân
Giới hạn hoạt động của QTDND hẹp hơn so với mô hình NH HTX.
QTDND chỉ được hoạt động một số nghiệp vụ sau:
Một là, nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam trong các trường hợp: tiền gửi của
thành viên, tiền gửi của các tổ chức, cá nhân không phải là thành viên theo quy định của
NHNN.
Hai là, cho vay bằng đồng Việt Nam trong các trường hợp: cho vay đối với khách
hàng là thành viên và cho vay đối với khách hàng không phải là thành viên theo quy định
của NHNN.

Ba là, cung ứng dịch vụ chuyển tền, thực hiện các nghiệp vụ thu hộ, chi hộ cho
các thành viên.
Ngoài ra, QTDND được thực hiện một số nghiệp vụ khác như:
Tiếp nhận vốn ủy thác cho vay của Chính phủ, tổ chức, cá nhân; vay vốn của các
TCTD, tổ chức tài chính khác
Tham gia góp vốn thành lập NH HTX
Mở tài khoản tền gửi tại NHNN; mở tài khoản thanh toán tại NHTM,
chi nhánh NH nước ngoài
Nhận ủy thác và làm đại lý một số lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng,
quản lý tài sản theo quy định của NHNN; Làm đại lý kinh doanh bảo hiểm
Cung ứng dịch vụ tư vấn về ngân hàng, tài chính cho các thành viên.
c. Mục tiêu hoạt động chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên
QTDND do các thành viên cùng nhau góp vốn thành lập với mục têu là được
cung cấp các dịch vụ một cách thuận tiện, thường xuyên và ổn định với giá cả hợp lý.
Tuy nhiên, trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, để duy trì
khả năng cạnh tranh của mình, các QTDND vừa phải đảm bảo trang trải các chi phí đã bỏ
ra, vừa phải đảm bảo có tích lũy với quy mô ngày càng lớn để phát triển, vừa phải thực
hiện tốt mục têu hỗ trợ


8
thành viên một cách lâu dài, ngày càng thuận lợi hơn, chất lượng tốt hơn và chi phí
hợp lý hơn.
d. Thành viên vừa là chủ sở hữu, vừa là khách hàng:
Đây là điểm khác biệt so với các loại hình doanh nghiệp khác. Thành viên là chủ sở
hữu của QTDND nên họ coi đây như là tổ chức của bản thân họ, họ tham gia gánh vác
công việc và quản lý, giám sát tổ chức đồng thời họ cũng sử dụng nhiều hơn các dịch vụ
của tổ chức và như thế bản thân họ và QTDND có điều kiện để phát triển tốt hơn.
e. QTDND thường hoạt động gắn chặt với địa bàn làng xã
Do các QTDND là các tổ chức trợ giúp, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm. Phạm vi

hoạt động của QTDND chủ yếu ở các địa bàn nông nghiệp nông thôn, các tụ điểm dân
cư gắn với địa bàn hành chính cấp xã phường hoặc liên xã, liên phường, có thể trong
phạm vi ngành nghề.
Tính khu vực này một mặt tránh được sự cạnh tranh nội bộ giữa các QTDND, mặt
khác giúp các QTDND đảm bảo kiểm soát được các hoạt động trong khu vực hoạt động
của mình, đồng thời, giúp các QTDND gần gũi, thông hiểu thành viên… Đây là yếu tố
thuận lợi cho hoạt động của QTDND.
f. Các QTDND có tính hệ thống cao
Do các QTDND do đều có cùng một tên gọi là QTDND, cùng một biểu tượng, tuy
nhiên chính điều này tạo ra tính ảnh hưởng dây chuyền cho các QTDND
Đó là khi một QTDND yếu kém, gặp khó khăn về khả năng chi trả ở một địa phương
sẽ dẫn tới suy đoán của người dân ở địa phương khác về khả năng chi trả của QTDND tại
địa phương họ. Đặc điểm này sẽ không những làm cho một số QTDND, mặc dù đang hoạt
động tốt, cũng dễ bị lâm vào tnh trạng mất khả năng chi trả, mà cả hệ thống cũng bị ảnh
hưởng, gây ra sự bất ổn về trật tự, an ninh chính trị xã hội ở các địa phương. Có thể thấy,
tính dây chuyền vừa là


9
điểm mạnh của QTDND, nhưng cũng là một yếu điểm nội tại đặc thù của nó nên cần được
đặc biệt lưu ý và có biện pháp phòng ngừa hữu hiệu.
g. QTDND được tổ chức theo hình thức hợp tác “ĐỐI NHÂN”
Theo đó, các thành viên tuy góp vốn nhiều ít khác nhau, nhưng hoàn toàn bình
đẳng và dân chủ với nhau, không có chuyện “cá lớn ép cá bé”. Tất cả mọi thành viên góp
vốn ít hay nhiều đều chỉ có một quyền biểu quyết như nhau. Thành viên tham gia QTDND
có quyền sở hữu và quản lý mọi tài sản và hoạt động của QTDND, thành viên vừa là
người góp vốn, vừa là người gửi vốn và vay vốn, thành viên được hưởng các dịch vụ và
kết quả hoạt động của QTDND.
1.1.3. Vị trí, vai trò của Quỹ tín dụng nhân dân
Trong công cuộc phát triển kinh tế đất nước thì nông nghiệp - nông thôn

chiếm một vị trí hết sức quan trọng. Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung
ương Đảng lần thứ 5, khoá VII đã đề ra những định hướng cơ bản về mục têu,
phương hướng, chính sách và các biện pháp chủ yếu để tiếp tục đổi mới và phát triển
kinh tế - xã hội nông thôn; trong đó, xác định những yêu cầu, nhiệm vụ của hoạt động
tiền tệ, tín dụng và ngân hàng trên địa bàn nông nghiệp - nông thôn nhằm thực
hiện thắng lợi Nghị quyết Trung ương lần thứ 5.
Nhu cầu vốn cho sản xuất đối với nông nghiệp nông thôn ngày càng lớn và bức
thiết đối với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Địa bàn nông thôn
rộng lớn, yêu cầu sản xuất kinh doanh đa dạng, cần phát huy hoạt động của cả Ngân hàng
thương mại và Hợp tác xã tín dụng mới đáp ứng được yêu cầu huy động vốn và cho vay
nhất là kinh tế hộ đến tận thôn xã. Tuy nhiên các HTXTD ra đời trong thời kỳ bao cấp,
xây dựng theo phong trào, tính tự nguyện chưa cao, yếu tố thị trường chưa được quan
tâm và cũng chưa tính đến nhu cầu thực tế của nền kinh tế. Vì thế, khi Nhà nước tiến
hành đổi mới phát triển kinh tế theo hướng thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,


10
cơ chế thị trường đi vào hoạt động thay cho cơ chế bao cấp thì các HTXTD này đã
không chuyển hướng kịp với cơ chế mới và không có sự liên kết giúp đỡ lẫn nhau nên
lâm vào tnh trạng hết sức khó khăn, hàng loạt HTXTD không có khả năng chi trả, mất
khả năng thanh toán phải ngừng hoạt động. Đến khi có Pháp lệnh Ngân hàng, HTXTD,
Công ty tài chính, Ngân hàng Nhà nước đã hướng dẫn, điều chỉnh các Hợp tác xã hoạt
động theo Luật.
Mặt khác, ở nông thôn đang xuất hiện các hình thức tín dụng tư nhân, cho vay với
lãi suất cao, đó chính là nhân tố kìm hãm sự phát triển sản xuất. Tổ chức lại HTXTD
theo mô hình mới gọi là Quỹ tín dụng nhân dân nhằm huy động tối đa nguồn vốn nhàn
rỗi trong các tầng lớp dân cư, các tổ chức để phục vụ lại chính họ là vấn đề cần thiết
nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trong nông nghiệp - nông thôn đáp ứng yêu cầu
thực hiện thắng lợi Nghị quyết lần thứ 5 khoá VII của Ban chấp hành Trung ương
Đảng. Thành lập Quỹ tín dụng nhân dân theo mô hình mới góp phần đa dạng hoá Tổ chức

tín dụng trên địa bàn nông thôn; tạo lập một hệ thống kinh doanh tền tệ có sự liên
kết chặt chẽ bởi lợi ích của mọi thành viên trong hệ thống QTDND, cũng như yêu cầu
triển khai thực hiện chính sách tiền tệ, tín dụng, ngân hàng trên địa bàn nông nghiệp nông thôn.
Quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức tín dụng hợp tác, là tổ chức kinh tế đóng vai trò
trung gian giữa những người tết kiệm và người đầu tư trong phạm vi hoạt động, đã
tạo ra môi trường và điều kiện thuận lợi cho thành viên và khách hàng gửi vốn và vay vốn,
cung cấp các dịch vụ một cách nhanh chóng và thuận tiện giúp cho thành viên có vốn để
đẩy mạnh sản xuất kinh doanh và đời sống.
Quỹ tín dụng nhân dân là đầu mối tập trung những nguồn vốn tản mạn, tềm ẩn
trong dân cư, nhất là lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, những người buôn bán nhỏ ở ven
đô, để tạo ra quỹ tền tệ tập trung qua đó cung cấp cho


11
thành viên có nhu cầu về vốn, hỗ trợ cho hệ thống QTDND đảm bảo khả năng chi trả và
thanh toán kịp thời và giữ chữ tín với khách hàng.
Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động ngày một phát triển đã góp phần hạn chế và
đẩy lùi, tiến tới xoá bỏ tệ nạn cho vay nặng lãi, nhất là ở nông thôn, những vùng xa xôi
hẻo lánh mà các tổ chức tín dụng khác không thể vươn tới được. Thông qua quá trình
hoạt động của QTDND còn tạo ra môi trường lành mạnh về tiền tệ tín dụng để phát triển
kinh tế xã hội nông nghiệp nông thôn.
Quá trình hoạt động của QTDND góp phần thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế
xã hội chung, ngoài ra còn giải quyết hài hoà mối quan hệ phân phối giữa nhà nước,
QTDND và các thành viên. Kết quả kinh doanh của QTDND (nếu có lãi) giúp QTDND thực
hiện đầy đủ chính sách thuế đối với nhà nước, ngoài ra QTDND còn giành một phần để
tích luỹ nội bộ và chia cổ tức cho thành viên theo vốn góp và kết quả hoạt động.
1.2. Khái lược về quản lý của Ngân hàng nhà nước đối với hệ thống
QTDND
1.2.1. Khái niệm về quản lý của Ngân hàng nhà nước đối với hệ thống
QTDND

Quản lý trong xã hội nói chung là quá trình điều hành các hoạt động nhằm tác
động một cách có tổ chức và định hướng của chủ thể quản lý vào một đối tượng nhất
định để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của con người, nhằm duy trì tính ổn
định và phát triển của đối tượng theo những mục têu đã định.
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà
nước và sử dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh hành vi hoạt động của con người trên
tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực
hiện, nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của con người, duy trì sự ổn định và phát triển
của xã hội. Trong hoạt động quản lý nhà nước, vấn đề kết hợp các yếu tố của hoạt động
quản lý là rất phức tạp, đòi


12
hỏi các nhà quản lý phải có năng lực cao với sự hỗ trợ của các phương tện công nghệ
hiện đại.
Khái niệm quản lý nhà nước theo nghĩa rộng: Là hoạt động tổ chức, điều hành
của cả bộ máy nhà nước, nghĩa là bao hàm cả sự tác động, tổ chức của quyền lực nhà
nước trên các phương diện lập pháp hành pháp và tư pháp.
Theo nghĩa hẹp, Quản lý nhà nước chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành của hệ
thống cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động
của con người theo pháp luật nhằm đạt được những mục têu yêu cầu nhiệm vụ quản lý
nhà nước. Đồng thời, các cơ quan nhà nước nói chung còn thực hiện các hoạt động có
tính chất chấp hành, điều hành, tính chất hành chính nhà nước nhằm xây dựng tổ chức
bộ máy và củng cố chế độ công tác nội bộ của mình. Chẳng hạn ra quyết định thành lập,
chia tách, sát nhập các đơn vị tổ chức thuộc bộ máy của mình; đề bạt, khen thưởng, kỷ
luật cán bộ, công chức, ban hành quy chế làm việc nội bộ...
Cũng như hoạt động quản lý nhà nước nói chung, hoạt động quản lý Nhà nước
đối với Quỹ tín dụng nhân dân là một quá trình tác động liên tục, có định hướng, có tổ
chức của Ngân hàng Nhà nước tới các hoạt động tiền tệ và ngân hàng của các QTDND để
đạt được mục têu cuối cùng là ổn định tền tệ, góp phần tăng trưởng kinh tế và giải quyết

việc làm.
Trong mối quan hệ này, chủ thể quản lý là Ngân hàng Nhà nước, với vai trò là
ngân hàng trung ương và cơ quan thuộc Chính phủ, có thể tác động tới đối tượng bị quản
lý thông qua những kế hoạch, chương trình, chính sách, biện pháp và những quyết định
hành chính khác.
Theo Luật pháp của Việt Nam NHNN được giao chức năng quản lý đối với các
QTDND. Trong NHNN chức năng này lại được giao cho Cơ quan thanh tra giám sát của
NHNN và hệ thống ngành dọc gồm 64 NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố.


13
1.2.2. Nội dung quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với hệ thống QTDND
Ngân hàng Nhà nước là cơ quan duy nhất thực hiện chức năng quản lý nhà nước
đối với các Quỹ tín dụng nhân dân, mà hiện nay chức năng này do Cơ quan thanh tra giám
sát Ngân hàng Nhà nước đảm nhận và hệ thống ngành dọc gồm 64 chi nhánh Ngân hàng
Nhà nước tỉnh, thành phố. Công tác quản lý đối với hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân của
Ngân hàng Nhà nước được thể hiện ở một số nội dung sau:
- Về công tác xây dựng, phổ biến văn bản quy phạm pháp luật
Đối với ngành Ngân hàng luôn có cơ chế, chính sách và hướng dẫn riêng rất
cụ thể phù hợp với quy mô hoạt động và từng giai đoạn phát triển của hệ thống
QTDND.
Song song với việc thí điểm thành lập Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở, Chính phủ và
Ngân hàng Nhà nước đã ban hành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quy định hoạt
động và rất nhiều các văn bản liên quan khác nhằm tạo hành lang pháp lý ban đầu, xây
dựng khuôn khổ hoạt động, sự vận hành chung hệ thống Quỹ tín dụng cơ sở trong cả
nước.
Kết thúc giai đoạn thí điểm, trên cơ sở các quy định của Luật Các Tổ chức tín dụng,
và qua nghiên cứu, tham khảo các chuẩn mực và thông lệ quốc tế tốt nhất về quản trị,
giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã xây dựng và trình Chính phủ ban
hành các Nghị định về vốn pháp định đối với các Tổ chức tín dụng, về tổ chức và hoạt

động của QTDND; đồng thời Ngân hàng Nhà nước cũng đã ban hành các văn bản hướng
dẫn. Điển hình là Nghị định 48/2001/NĐ-CP, Nghị định 69/2005/NĐ-CP quy định về "Tổ
chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân", Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN về
"Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng", Quyết định
1328/2005/QĐ-NHNN về "Các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của Quỹ tín
dụng Nhân dân cơ sở"... Cho đến nay, trong lĩnh vực Ngân hàng, về cơ bản Quỹ tín dụng
nhân dân đã được bình đẳng trong hoạt động và chấp


14
hành pháp luật như các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, trong các loại hình kinh
tế: Quỹ tín dụng nhân dân được bình đẳng về mọi quyền và nghĩa vụ như các Hợp tác
xã khác do Luật các Tổ chức tín dụng và Luật Hợp tác xã điều chỉnh.
Cùng với công tác nghiên cứu, ban hành hoặc tham mưu, trình cấp có thẩm quyền
ban hành văn bản quy định về cơ chế, chính sách, quy chế áp dụng cho các QTDND
của Ngân hàng Nhà nước Trụ sở chính (Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng cùng các
Vụ, Cục liên quan), công tác phổ biến, triển khai văn bản cũng được Ngân hàng Nhà nước
hết sức quan tâm. Thực hiện nhiệm vụ được giao, các Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước
tỉnh , thành phố chịu trách nhiệm tổ chức phổ biến và kiểm tra việc thực hiện văn bản
quy phạm pháp luật tại các tỉnh, thành phố trực thuộc. Thông qua nhiều hình thức như
sao chụp văn bản, tổ chức tập huấn, truyền tin…hệ thống văn bản pháp luật của ngành,
của nhà nước đã được truyền tải một cách rõ ràng và đầy đủ tới các QTDND trong cả
nước, qua đó giúp cán bộ tại các QTDND hiểu và nâng cao có ý thức chấp hành pháp luật,
đưa hoạt động của quỹ đi đúng hành lang pháp lý, hoạt động an toàn, lành mạnh và hiệu
quả. Đồng thời, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh , thành phố cũng là đơn vị làm đầu
mối tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố xây dựng, ban hành các văn bản về
hoạt động của QTDND.
- Về công tác giám sát tổ chức và cấp, thu hồi giấy phép hoạt động của
các QTDND
Theo quy định tại Quyết định số 24/2006/QĐ-NHNN ngày 06/6/2006 của Thống

đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã quy định rõ vai trò quản lý Nhà nước đối với các
Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng Nhà nước có thẩm quyền cấp, thu hồi giấy phép, chấp
thuận việc mở, chấm dứt hoạt động của Sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện,
phòng giao dịch, điểm giao dịch của


15
Quỹ tín dụng nhân dân và việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập các Quỹ tín dụng nhân
dân cơ sở trên địa bàn.
Theo đó, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ra quyết định cấp giấy phép
đối với Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương; chấp thuận việc mở, chấm dứt hoạt động của
Sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương.
Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra
quyết định cấp, thu hồi giấy phép và chấp thuận việc mở, chấm dứt hoạt động phòng giao
dịch, điểm giao dịch và việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập của các Quỹ tín dụng nhân dân
cơ sở trên địa bàn.
Theo đó, Thống đốc NHNN Việt Nam ra quyết định cấp giấy phép đối với NH HTX;
chấp thuận việc mở, chấm dứt hoạt động của Sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện
của NH HTX. Giám đốc NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra
quyết định cấp, thu hồi giấy phép và chấp thuận việc mở, chấm dứt hoạt động phòng
giao dịch, điểm giao dịch và việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập của các QTDND trên địa
bàn.
Thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao, công tác cấp giấy phép luôn được tến
hành thận trọng, đi sâu vào chất lượng chứ không chỉ chạy theo số lượng. Theo đó, chỉ
tến hành cấp giấy phép sau khi đã điều tra kỹ lưỡng những điều kiện về năng lực, trình độ
chuyên môn của đội ngũ cán bộ lãnh đạo quỹ, năng lực tài chính cũng như điều kiện phù
hợp với thực tế tại địa bàn. Trong đó, đặc biệt quan tâm đến năng lực của bộ máy điều
hành quỹ. Ngươi quan tri điều hanh co vai tro quyết đinh, chon ngươi co tri tuê, co đao
đưc nghề nghiêp đê dân dắt hoat đông của QTDND, la cơ hôi đê giư hoat đông cua QTDND
ôn đinh, an toan va hiêu qua. Ngoai cac kiến thưc cơ ban về nghiêp vu gioi, cần thêm cac

yêu cầu khac, đo la: nắm chắc phap luât về kinh tế, về ngân hang, về hê thống QTDND,
hiêu biết cac quy đinh, thê chế cua nganh, co kha năng phân


16
tch tinh huống trươc khi đưa ra quyết đinh, đam bao quyết đinh co chất lương cao nhất
nhằm han chế nhưng thiếu sot, sai lầm cua cấp dươi.
Song song với việc cấp giấy phép thành lập QTDND, NHNN luôn đặc biệt quan tâm
đến việc kiện toàn tổ chức các QTDND. Công tác củng cố nhân sự, cán bộ điều hành tại các
QTDND cũng được tăng cường trên cơ sở bảo đảm các tiêu chuẩn cả về chuyên môn,
nghiệp vụ, cả về năng lực điều hành và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, có ý thức tuân
thủ pháp luật, có uy tín, tận tuỵ gắn bó với sự nghiệp phát triển của QTDND. Đồng thời,
NHNN cũng đề xuất, kiến nghị các QTDND thực hiện thay thế những cán bộ có phẩm chất,
năng lực yếu kém, từng bước hạn chế tình trạng kiêm nhiệm của đội ngũ cán bộ chủ
chốt. Tại nhiều địa phương, NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố đã chỉ đạo các
QTDND xây dựng quy hoạch cán bộ trình cấp uỷ, chính quyền địa phương, tạo điều kiện
cho cán bộ đang làm việc tại QTDND được học tập, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, chuyên
môn nghiệp vụ cũng như cho các cán bộ tại các QTDND chuẩn bị thành lập đáp ứng đủ tiêu
chuẩn chuyên môn theo quy định.
Trong quá trình hoạt động, NHNN luôn giám sát chặt chẽ về tổ chức và hoạt động
của QTDND, theo đó phối hợp chặt chẽ với các Bộ Ngành có liên quan và UBND các cấp
trong việc xử lý, kiên quyết thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của các QTDND có
những biểu hiện vi phạm như: hoạt động sai mục đích đã được ghi trong điều lệ và các
nội dung hoạt động đã được ghi trong giấy phép; hoặc có những biểu hiện vi phạm
pháp luật mà NHNN xét thấy không thể tiếp tục duy trì hoạt động; hoặc một số quỹ hoạt
động yếu kém, có nguy cơ mất khả năng chi trả, mất khả năng thanh toán không thể củng
cố vươn lên được…
-Về công tác thanh tra, giám sát hoạt động của các QTDND
Là một loại hình tổ chức tín dụng nên trong quá trình hoạt động Quỹ tín dụng nhân
dân cũng sẽ gặp phải những rủi ro phổ biến của một tổ chức tín dụng như: rủi ro thanh

toán, rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro đạo đức, tài


×