Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Một tài liệu của uỷ ban BALSE đã tổng kết rằng: Thanh tra ngân hàng
muốn có hiệu quả thì rất tốn kém nhng nếu thanh tra yếu kém thì tốn hơn. Nếu chi
cho thanh tra ngân hàng hàng triệu hoặc hàng trăm triệu thì chi cho các vấn đề của
hệ thống tài chính gây ra bởi thiếu sự thanh tra giám sát có hiệu quả thì có thể lên
tới hàng trăm, hàng triệu.
Qua đây chứng tỏ rằng hoạt động thanh tra giám sát là vô cùng quan trọng
đối với mỗi quốc gia. Vì vậy em muốn đa ra đề tài: Biện pháp nhằm phát huy
hiệu quả phơng pháp giám sát từ xa của ngân hàng nhà nớc đối với các tổ chức
tín dụngđể nhằm nhấn mạnh tầm quan trọng cuả công tác giám sát từ xa của
ngân hàng đối với các tổ chức tín dụng.
Đề tài bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
Phần I: Lý luận về các chỉ tiêu giám sát từ xa của ngân hàng nhà nớc và
phơng pháp thực hiện các chỉ tiêu giám sát từ xa.
Phần II: Giám sát từ xa của Ngân hàng nhà nớc Việt Nam.
Phần III: Giải pháp và kiến nghị.
Với kiến thức còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót trong
quá trình viết đề tài này. Em rất mong nhận đợc sự góp ý của các thầy cô giáo và
các bạn để luận văn của em đợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, tháng 10 năm 2003
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần I: Lý luận về các chỉ tiêu giám sát từ xa
của thanh tra Ngân hàng.
1.1. Khái niệm giám sát từ xa.
Giám sát từ xa là phơng thức thanh tra sử dụng thông tin trên các báo cáo
nhằm phân tích, đánh giá thực trạng của các tổ chức tín dụng để đề ra các biện
pháp xử lý khi cần thiết. Giám sát từ xa còn đợc hiểu là phơng pháp mà cán bộ
thanh tra ngồi tại trụ sở của cơ quan thanh tra tiếp nhận các thông tin báo cáo để
phân tích, đánh giá tình hình đơn vị đợc thanh tra một cách thờng xuyên và có hệ
thống. Giám sát từ xa là phơng thức hoạt động riêng có của thanh tra Ngân hàng.
1.2. Nội dung các chỉ tiêu giám sát theo chuẩn mực chung.
Để thực hiện giám sát từ xa, có rất nhiều chỉ tiêu đánh giá hoạt động của
các tổ chức tín dụng nhng theo các nhà quản trị Ngân hàng trên thế giới cho rằng
các chỉ tiêu đó đều xoay quanh năm nội dung cơ bản sau:
+ Vốn của Ngân hàng ( Capital)
+ Chất lợng tài sản có (Asset quality)
+ Khả năng quản lý ( Manegement Ability)
+ Khả năng sinh lời ( earning)
+ Khả năng thanh toán ( Liquidity)
Năm yếu tố trên gọi tắt là công thức CAMEL. Lý thuyết CAMEL cho rằng:
Nội dung trên có vai trò quan trọng quyết định sự thành bại của mỗi ngân hàng.
Nếu quản lý tốt năm lĩnh vực đó sẽ giảm thiểu sự đổ vỡ của hệ thống ngân hàng.
CAMEL trở thành mục tiêu chung đối với công tác quản lý và kinh doanh ngân
hàng.
1.2.1. Giám sát vốn của ngân hàng
Với đặc điểm kinh doanh tiền tệ, vốn của ngân hàng là rất quan trọng. Phạm
vi kinh doạnh là quy mô kinh doanh của Ngân hàng tuỳ thuộc vào vốn tự có của
nó. Vốn tự có hay còn gọi là vốn chủ sở hữu. Mặc dù vốn tự có của Ngân Hàng rất
nhỏ so với tổng nguồn nhng nó là căn cứ để đa ra quy chế an toàn trong kinh
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
doanh tiền tệ, vốn tự có trở thành nội dung giám sát từ xa của thanh tra Ngân
hàng.
Vốn tự có của Ngân hàng gồm vốn điều lệ, quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ,
quỹ dữ trữ đặc biệt để đề phòng rủi ro, lợi nhuận cha chia, giá trị tài sản tăng thêm
do định giá tài sản cố định.
Giám sát vốn là kiểm tra vốn thực có so với vốn đăng kí ghi trong giấy phép
khi thành lập với vốn pháp định không? các chỉ tiêu an toàn và hiệu quả sử dụng:
Giới hạn sử dụng vốn tự có để mua sắm tài sản cố định, tỷ lệ đầu t mua cổ phần
hoặc góp vốn liên doanh so với vốn tự có, tỷ lệ cho vay các đối tợng u đãi so với
vốn tự có, tỷ lệ cho vay tối đa một khách hàng so với vốn tự có...
VTC
Ví dụ: hệ thống an toàn vốn =
TSC có rủi ro quy đổi
Hệ số an toàn vốn còn gọi là hệ số COOKE là thớc đo độ bền của mỗi Ngân
hàng. Theo thông lệ quốc tế, tỷ lệ an toàn vốn phải đạt 8% trở lên. Tài sản nội ,
ngoại bảng đang đợc chuyển đổi theo hệ thống RRo
1.2.2. Giám sát chất lợng tài sản có
Nói lên sự bền vững về mặt tài chính , khả năng sinh lời, năng lực quản lí và
hầu hết rủi ro trong kinh doanh tiền tệ đều tập trung tài sản có. Trong đó tài sản
sinh lời là nội dung quan trọng quyết định sự thành bại của Ngân hàng.
Vì vậy thanh tra phải tập trung phân tích, giám sát tài sản có là tập trung
phân tích đánh gia các nhóm tài sản có, từng loại cho vay, dich vụ theo một chuẩn
mực nhất định. Sau đó tổng hợp các chỉ tiêu để đa ra đánh giá về chất lọng tài sản
có.
Đa ra các chỉ tiêu giám sát: Sử dụng các tỷ lệ
- Nợ quá hạn so với tổng bình quân
- Nợ không có khả năng thu hồi so với tổng d nợ bình quân
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Nợ không có khả năng thu hồi so với dự phòng tổn thất
1.2.3. Giám sát khả năng quản lý
Khả năng quản lí Ngân hàng tốt có thể biến đổi một Ngân hàng yếu kém
có thể trở thành Ngân hàng khá và ngợc lại. Nguồn lực quản lí là yếu tố con ngời,
tổ chức và chính sách , đợc quy tụ lại ở năng lực quản lí của ban Giám đốc điều
hành và biểu hiện chấp nhận quản lí và hiệu quả kinh doanh.
Các chỉ tiêu đánh giá:
- Sách lợc kinh doanh
- Kế hoạch triển khai công việc
- Phơng pháp quản lí nghiệp vụ
- Vi phạm quy chế an toàn
- Xu thế tăng giảm nợ khó đòi
- Xu thế tăng gỉam nợ lợi nhuận
- Sự tổn định khả năng thanh toán
1.2.4. Quan sát khả năng sinh lời
Hoạt động kinh doanh có lãi mới tạo đợc sinh lực cho Ngân hàng tồn tại và
phát trển. Khả năng sinh lời và kết quả tài chính là thể hiện kết quả cụ thể trong
kinh doanh của Ngân hàng. Trong cơ chế thị trờng, Ngân hàng chỉ có thể tồn tại và
phát triển khi kinh doanh có lãi.
Các chỉ tiêu đánh gia khả năng sinh lời
- Tổng chi phí trên tổng thu nhập
- Lợi nhuận sau thuế trên vốn tự có
- Tài sản có sinh lời trên tổng tài sản có
- Thu nhập trên tổng tài sản có
- So sánh số tuyệt đối nắm nay trên năm trớc
- Chi phí vốn huy động...
- ..........
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.5. Giám sát khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán là một nội dung quan trọng để đánh giá hoạt động của
các Ngân hàng. Khà năng thanh toán đợc đánh giá theo các nội dung khác nhau.
Duy trì khả năng thanh toán là một yếu tố quan trọng trong hoạt động Ngân
hàng. Kinh nghiệm nhiều năm cho thấy một Ngân hàng có chất lợng tài sản lành
mạnh song có sai sót về khả nằng thanh toán, không đáp ứng nhu cầu tiền gửi cho
khách hàng đẫn đến mất tín nhiệm Và có thể đa đến rủi ro phá sản.
Các chỉ tiêu phá sản.
- Tài sản có động trên chỉ tiêu dễ biến động
- Tài sản có động trên chỉ tiêu dễ biến động
1.3. ý nghĩa việc thực hiện các chỉ tiêu giám sát từ xa
Với nội dung giám sát của Ngân hàng sẽ thấy đợc:
- Tính hợp lí, cha hợp lí về cơ cấu nguồn vốn và sử dụng
- Tỷ trọng nội tệ, ngoại tệ
- Tỷ trọng giữa vốn ngắn hạn, dài hạn
- Tính thích hợp giữa tài sản có sinh lời và không sinh lời
- Tình hình lỗ lãi
Qua số liệu đó phát hiện tình hình diễn biến không bình thờng nh: Số d tiền
gửi giảm liên tục, nợ quá hạn tăng quá mức báo động, tài sản có động không đảm
bảo khả năng chi trả, tài sản nợ tài sản có khác tăng đột xuất, chi phí tăng có xu h-
ớng dẫn đến lỗ,... Từ đó biện pháp xử lí kịp thời. Đồng thời qua số liệu này ta có
thể tính một phần các chỉ số tài chính trong phân tích và xếp loaị tổ chức tín dụng.
Với nội dung giám sát chất lợng tài sản có sẽ thấy đợc tình hình tăng giảm
nợ quá hạn , nợ không có khả năng thu hồi ... Nếu tổn thất tín dụng sẽ bị lỗ, vốn
của Ngân hàng bị giảm, năng lực quản lí bị đánh giá kém và khả năng thanh toán
sẽ gặp khó khăn.
Với nội dung giám sát khả năng quản lý sẽ thấy đợc xu thế Quản lí trong t-
ơng lai của Ngân hàng. Khả năng quản lí phản ánh sự thành cồng hoặc thất bại của
ban giám đốc Ngân hàng.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Với nội dung giám sát khả năng thanh toán sẽ giúp Ngân hàng thoát khỏi
tình trạng mất khả năng thanh khoản. Theo em đây là một nội dung rất quan trọng
vì nó ảnh hởng rất lớn đến tâm lí của khách hàng. Các khoản tiền gửi của khách
hàng dờng nh lúc nào cũng có khả năng phải hoàn trả, trong khi đó tài sản cho vay
là khoản không nhợng bán đợc ngay ở thị trờng. Các Ngân hàng chịu áp lực cao và
phải tạo khả năng đảm bảo chi trả cho mình. Nếu những ngời gửi tiền rút tiền trớc
thời hạn buộc Ngân hang phải đi vay tái chiết khấu hoặc thức hiện các biện pháp
tạo nguồn khác, do đó phải tạo tỷ lệ cao hơn đáng kể, điều này ảnh hởng rất lớn
đến tình hình lợi nhuận cũng nh rủi ro của Ngân hàng.
Khi thực hiện các chỉ tiêu giám sát nói trên tức Ngân hàng Nhà nớc đã bảo
vệ lợi ích cũng nh sự tồn tại của tổ chức tín dụng.
Khách hàng là yếu tố quan trọng đối với sự phát triển của Ngân hàng. Một
khi niềm tin của khách hàng không còn thì coi nh Ngân hàng đó bị sụp đổ.
Ví dụ ngời gửi tiền nhận đợc thông tin rằng Ngân hàng A nào đó sắp bị phá
sản, họ coi rủi ro của một Ngân hàng là rủi ro của toàn hệ thống. Vì vầy họ kéo
nhau đi rút tiền. Nh vậy vô hình dung do hạn chế thông tin mà đã dẫn đến sự sụp
đổ dây chuyền của cả hệ thống Ngân hàng. Nh vậy nếu giám sát từ xa thì các
thông tin sẽ đợc công khai hoá một cách thờng xuyên, cụ thể, chính xác, tạo lòng
tin đối với khách hàng.
Đồng thời với công tác giám sát từ xa Ngân hàng Nhà nớc, có thể kiểm soát
việc chấp hành các chỉ tiêu an toàn của các tổ chức tín dụng. Việc thực hiện
nghiêm túc pháp lệnh và các quy chế Ngân hàng, việc kinh doanh có hiệu quả hay
không?
Giám sát từ xa nắm thông tin nhanh để có biện pháp phòng ngừa kịp thời
nhằm đảm bảo an toàn hoạt động an của các Ngân hàng thơng mại và giữ uy tín
với ngời gửi tiền.
Phần II: Giám sát từ xa của Ngân hàng nhà nớc
Việt Nam
6