Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

Đổi mới phương pháp soạn giảng học phần quản lý hành chính nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.01 KB, 48 trang )

1

UBND TỈNH HẢI DƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI DƯƠNG

BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI CẤP CƠ SỞ

ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP SOẠN GIẢNG, HƯỚNG DẪN SINH VIÊN
HỌC TẬP VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TÍCH HỢP LIÊN MỤC,
LIÊN BÀI, LIÊN MÔN, LIÊN NGÀNH CỦA HỌC PHẦN “QUẢN LÝ
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC” TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
NGÀNH QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG, TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC CỦA
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI DƯƠNG

Chủ nhiệm đề tài: Lương Quang Cảnh

1


2

Hải Dương, năm 2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI DƯƠNG
PHÒNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI CẤP CƠ SỞ

ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP SOẠN GIẢNG, HƯỚNG DẪN SINH VIÊN
HỌC TẬP VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TÍCH HỢP LIÊN MỤC,
LIÊN BÀI, LIÊN MÔN, LIÊN NGÀNH CỦA HỌC PHẦN “QUẢN LÝ
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC” TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO


NGÀNH QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG, TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC CỦA
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI DƯƠNG

Chủ nhiệm đề tài: Lương Quang Cảnh

2


3

Hải Dương, năm 2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI DƯƠNG
PHÒNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hải Dương, ngày …… tháng ……năm…………
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Thông tin chung
- Tên đề tài: Đổi mới phương pháp soạn giảng, hướng dẫn sinh viên học tập và
nghiên cứu khoa học tích hợp liên mục, liên bài, liên môn, liên ngành của học phần
"Quản lý hành chính nhà nước" trong chương trình đào tạo ngành Quản trị văn
phòng, trình độ đại học của Trường Đại học Hải Dương.
- Mã số:
- Chủ nhiệm: Lương Quang Cảnh
- Cơ quan chủ trì: Trường Đại học Hải Dương
- Thời gian thực hiện: Từ tháng


năm

đến tháng

năm

2. Mục tiêu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc dạy học theo hướng tích hợp
liên mục, liên bài. Từ đó, giúp cho người học hiểu được bản chất của kế hoạch dạy học
tích hợp theo hướng liên mục, liên bài và làm cho quá trình học tập có ý nghĩa hơn
bằng cách gắn học tập với cuộc sống hàng ngày, trong quan hệ với các tình huống cụ
thể mà người học sẽ gặp trong cuộc sống. Đồng thời hình thành và phát triển năng lực
của người học, năng lực giải quyết các vấn đề thực tiễn; tạo mối quan hệ giữa các môn
học với nhau và với kiến thức thực tiễn và tránh sự trùng lặp nội dung tài sản cố định
thuộc các môn học khác nhau trong chương trình đào tạo.
- Phân biệt cái cốt yếu với cái ít quan trọng hơn. Cái cốt yếu là những năng lực
cơ bản cần cho học sinh vận dụng vào xử lí những tình huống có ý nghĩa trong cuộc
sống, hoặc đặt cơ sở không thể thiếu cho quá trình học tập tiếp theo.
- Xây dựng và hoàn thiện bài giảng học phần “Quản lý hành chính nhà nước”;
3


4
- Đảm bảo tính hệ thống chung trong nội dung chương trình giảng dậy của các
trường trong toàn quốc mà đặc biệt là của các trường đầu ngành;
- Phải nêu lên được những chủ trương mới của Đảng và Nhà nước trên các lĩnh
vực của đời sống xã hội;
- Phải gắn chặt việc đào tạo giảng dạy với thực tế nhu cầu xã hội, phải bổ
sung cho người học sự am hiểu về pháp luật, tổ chức và hoạt động của các cơ quan,
tổ chức, doanh nghiệp.

- Viết được tài liệu học tập chính cho học phần “Quản lý hành chính nhà nước”
chỉ rõ khối lượng kiến thức mới được bổ sung, cập nhật;
- Hoàn thiện bài giảng theo mục tiêu đổi mới phương pháp giáo dục - đào tạo
căn bản, toàn diện theo mẫu chung của Nhà Trường.
3. Tính mới và sáng tạo
Qua nghiên cứu, rà soát, tích hợp kiến thức liên mục, liên bài của học phần
Quản lý hành chính nhà nước trong chương trình đào tạo ngành Quản trị văn phòng,
trìnhđộ đại học của Trường Đại học Hải Dương, tác giả nhận thấy đây là công việc rất
cần thiết và mới mẻ đối với các giảng viên trong Trường ta thông qua đó giảng viên có
điều kiện:
- Rà soát lại đề cương chi tiết học phần, xác định rõ mục tiêu của học phần
trong chương trình đào tạo;
- Phát hiện sự trùng lặp kiến thức giữa các học phần trong ngành, chuyên ngành
từ đó loại bỏ để đảm bảo các học phần không bị trùng lặp kiến thức, sinh viên không
phải học nhiều lần một nội dung làm mất cơ hội học các kiến thức mới phù hợp với
mục tiêu học phần.
- Sau mỗi nội dung chỉ rõ ứng dụng trong thực tế như thế nào.
4. Kết quả nghiên cứu
- Lựa chọn được giáo trình giảng dạy phù hợp đối tượng sinh viên;
- Chỉ ra được thực trạng nghiên cứu, giảng dạy và học tập tại Trường;
- Đưa ra một số khuyến nghị về việc soạn, giảng, hướng dẫn sinh viên học tập
và nghiên cứu khoa học theo hướng tích hợp liên mục, liên bài của học phần Quản lý
hành chính Nhà nước.
5. Sản phẩm
Báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài cấp cơ sở: “Đổi mới phương pháp soạn
4


5
giảng, hướng dẫn sinh viên học tập và nghiên cứu khoa học tích hợp liên mục, liên

bài, liên môn, liên ngành của học phần " Quản lý hành chính nhà nước " trong
chương trình đào tạo ngành Quản trị văn phòng, trình độ đại học của Trường Đại học
Hải Dương”.
6. Hiệu quả, phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu và khả năng áp dụng
- Hiệu quả: Nâng cao chất lượng giảng dạy học phần “Quản lý hành chính nhà
nước” trong chương trình đào tạo ngành Quản trị văn phòng, trình độ đại học của
Trường Đại học Hải Dương;
- Phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu: Chuyển giao kết quả nghiên
cứu cho khoa Quản trị văn phòng, Trường Đại học Hải Dương;
- Khả năng áp dụng: Dùng làm tài liệu để hoàn thiện bài giảng học phần Quản
lý hành chính nhà nước, giảng dạy cho sinh viên năm thứ nhất, ngành Quản trị văn
phòng, trình độ đại học của Trường Đại học Hải Dương.
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký và ghi rõ họ tên)

5

CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI
(Ký và ghi rõ họ tên)


6
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI DƯƠNG
PHÒNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

THUYẾT MINH ĐỀ TÀI

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
1. TÊN ĐỀ TÀI:

2. MÃ SỐ:

Đổi mới phương pháp soạn giảng, hướng dẫn sinh viên học
tập và nghiên cứu khoa học tích hợp liên mục, liên bài, liên
môn, liên ngành của học phần "Quản lý hành chính nhà
nước" trong chương trình đào tạo ngành Quản trị văn
phòng, trình độ đại học của Trường Đại học Hải Dương.
3. LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

 Tự nhiên
 Kinh tế; XH-NV
 Giáo dục

4. LOẠI HÌNH NGHIÊN CỨU

 Kỹ thuật
 Nông lâm
 Y Dược

 Môi trường
 ATLĐ
 Sở hữu trí tuệ

 Cơ bản
 Ứng dụng
 Triển khai


5. THỜI GIAN THỰC HIỆN

......... tháng. Từ tháng

năm 201 đến tháng năm 201

6. CƠ QUAN CHỦ TRÌ ĐỀ TÀI

Tên cơ quan: Trường Đại học Hải Dương
Điện thoại: 0320 3866 258; 0320 3861 121; Fax: 0320 3861 249
Địa chỉ: Khu đô thị phía Nam, Thành phố Hải Dương
7. CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI

Họ và tên: Lương Quang Cảnh
Chức danh khoa học:
Đơn vị công tác: Phòng Khoa học và Công nghệ
E-mail:

Học vị: Cử nhân
Năm sinh: 1986
Di động: 0914163398

8. NHỮNG THÀNH VIÊN THAM GIA NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
T
T

6

Họ và tên


Đơn vị công tác và
lĩnh vực chuyên môn

Nội dung nghiên cứu cụ
thể được giao


7

1

Lương Quang Cảnh

Phòng Khoa học và
Công nghệ

Đổi mới phương pháp
soạn giảng, hướng dẫn
sinh viên học tập và
nghiên cứu khoa học tích
hợp liên mục, liên bài,
liên môn, liên ngành của
học phần " Quản lý hành
chính nhà nước " trong
chương trình đào tạo
ngành Quản trị văn
phòng, trình độ đại học
của Trường Đại học Hải
Dương


9. ĐƠN VỊ PHỐI HỢP CHÍNH

Tên đơn vị
trong và ngoài nước
Trường Đại học Hải Dương

Khoa Quản trị văn phòng

Nội dung phối hợp nghiên
cứu
Cung cấp tư liệu, tài liệu,
thời gian đi thực tế làm nền PGS, TS. Phạm Đức Bình
tảng cho biên soạn học
phần “Quản lý hành chính
Nhà nước”
Tham gia góp ý bổ sung ThS, NCS. Đặng T. Lan Anh
phần chênh lệch kiến thức
so với thực tế hiện nay học
phần “Quản lý hành chính
nhà nước”

10. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU THUỘC LĨNH VỰC CỦA ĐỀ TÀI

10.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Theo hướng dạy học tích hợp, nhiều nước trên thế giới, trong đó có khu vực Đông

nhiên, khoa học xã hội và nhân văn. Australia là một quốc gia phát triển, dân số không đông (22 t

đại học và dạy nghề. Chương trình giáo dục tích hợp đã được áp dụng trong hệ thống giáo dục A


chương trình giáo dục tích hợp (tích hợp ngang và dọc) cho giáo dục phổ thông Australia được xá

hợp đa ngành, trong hệ thống đó tầm quan trọng của việc phát triển và ứng dụng kĩ năng được c

đánh giá năng lực tiếp thu kiến thức cũng như ứng dụng của học sinh phổ thông. Chương trình tíc

của dạy học tích hợp trong trường phổ thông, các mô hình dạy học tích hợp, so sánh chương trình
tiễn của chương trình tích hợp trong nền giáo dục Australia. Ví dụ như môn xã hội ở bậc tiểu học
thức về con người, sức khỏe liên quan đến môi trường xã hội.
7


8
10.2. Tình hình nghiên cứu trong nước

Một số trường trong nước đang tham gia giảng dạy theo hướng tích hợp: Trường Cao đẳ

THCS dạy theo hướng tích hợp các môn toán và môn khoa học tự nhiên. Như Trường THCS Võ Th
1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

- Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW, Hội nghị BCH TW Đảng lần thứ 8 (khóa XI) về đổi

- Thực trạng: Trường Đại học Hải Dương là trường mới được nâng cấp lên đại học từ năm
và giáo dục bậc Đại học.

- Xuất phát từ thực trạng dạy và học học phần “Quản lý hành chính Nhà nước” trong nhà t

như hình thức tổ chức. Đây là môn học mới trong chuyên ngành đào tạo nên nội dung và phương p
cầu thực tế.
Quan điểm dạy học tích hợp là một định hướng trong đổi mới căn bản toàn diện giáo dục,


nhằm đào tạo con người có tri thức mới, năng động, sáng tạo khi giải quyết các vấn đề trong thự

dựng chương trình dạy học và được hiểu là sự kết hợp một cách hữu cơ, có hệ thống các kiến thứ
Trên thế giới, tư tưởng tích hợp giáo dục xuất hiện từ những năm 60 của thế kỷ XX và đã được áp

có khu vực Đông Nam Á, đã đưa vào trường phổ thông các môn học/lĩnh vực như khoa học tự n

việc dạy học tích hợp ở môn Khoa học cũng đóng góp hình thành năng lực tìm hiểu khoa học từ đó

tích hợp chính là phương thức phát triển năng lực của người học. Kinh nghiệm trong và ngoài nư

lực trong đó có năng lực vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề đặc biệt là vận dụng kiến thứ

quan với một lĩnh vực tri thức nào đó mà thường đòi hỏi vận dụng tổng hợp các tri thức thuộc một

cái nhìn về thế giới trong tính chỉnh thể vốn có của nó, không bị chia cắt, tách rời thành từng môn,

dựng chương trình, biên soạn giáo trình, bài giảng theo định hướng tích hợp cho đến việc tổ chức
học: năng lực vận dụng kiến thức đặc biệt là vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống.

Vì vậy đề tài: Đổi mới phương pháp soạn giảng, hướng dẫn sinh viên học tập và nghiên c

“Quản lý hành chính nhà nước” trong chương trình đào tạo ngành Quản trị văn phòng trình đ
cứu để đáp ứng nhiệm vụ giảng dạy của Nhà trường.
10. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI

- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc dạy học theo hướng tích hợp liên mục, liên

hợp theo hướng liên mục, liên bài và làm cho quá trình học tập có ý nghĩa hơn bằng cách gắn học t


học sẽ gặp trong cuộc sống. Đồng thời hình thành và phát triển năng lực của người học, năng lực g

với kiến thức thực tiễn và tránh sự trùng lặp nội dung tài sản cố định thuộc các môn học khác nhau
8


9
- Phân biệt cái cốt yếu với cái ít quan trọng hơn. Cái cốt yếu là những năng lực cơ bản cần
hoặc đặt cơ sở không thể thiếu cho quá trình học tập tiếp theo.
- Xây dựng và hoàn thiện bài giảng học phần “Quản lý hành chính nhà nước”;

- Đảm bảo tính hệ thống chung trong nội dung chương trình giảng dậy của các trường trong
- Phải nêu lên được những chủ trương mới của Đảng và Nhà nước trên các lĩnh vực của đời

- Phải gắn chặt việc đào tạo giảng dạy với thực tế nhu cầu xã hội, phải bổ sung cho ng
chức, doanh nghiệp.

- Viết được tài liệu học tập chính cho học phần “Quản lý hành chính nhà nước” chỉ rõ khối l
- Hoàn thiện bài giảng theo mục tiêu đổi mới phương pháp giáo dục - đào tạo căn bản, toàn
11. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.1. Đối tượng nghiên cứu

Các kiến thức, học phần trong chương trình đào tạo thuộc các ngành học, các lý thuyết được
Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh… các văn bản pháp luật có liên quan.
1.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Nghiên cứu tích hợp kiến thức liên mục, liên bài của học phần Quản lý hành chín
- Về không gian: Trong chương trình đào tạo ngành Quản trị văn phòng trình độ đại học tại

- Về thời gian: Năm học 2014 - 2015.
12. CÁCH TIẾP CẬN, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

14.1. Cách tiếp cận

Nghiên cứu đề cương bài giảng đang sử dụng hoặc đã được xây dựng trước, sau đó tìm hiể

nghiên cứu tình hình thực tế để xem xét những mục, những bài cần tích hợp lại để hoàn thiện bài
ngành Quản trị văn phòng trình độ đại học.
14.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu như: đọc sách, nghiên cứu tài liệu
chính nhà nước và công cuộc cải cách hành chính nhà nước.
- Phương pháp tổng hợp
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp quy nạp, diễn giải kết hợp với quan sát, phân tích
13. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN

1.3. Nội dung nghiên cứu

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢ
QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH N
1.1. Vị trí, vai trò của học phần Quản lý hành chính nhà nước trong chương trình đào tạo ng
9


10

1.1.1. Chương trình đào tạo ngành Quản trị văn phòng
1.1.2. Vị trí, vai trò của học phần
1.2. Mục tiêu của học phần

1.3. Đặc điểm của học phần
1.4. Yêu cầu của học phần
1.5. Phương pháp nghiên cứu của học phần
1.6. Nội dung nghiên cứu của học phần
1.6.1. Về lý thuyết
(Đề cương chi tiết: có bao gồm nội dung cốt lõi của từng phần)
1.6.2. Về thực hành
(Bài tập thực hành tại trường và trong thực tế)
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍCH HỢP LIÊN MỤC, LIÊN BÀI HỌC PHẦN QUẢN LÝ
2.1. Thực trạng về nội dung
2.1.1. Thực trạng về lý thuyết
2.1.2. Thực trạng về thực hành
2.2. Thực trạng tích hợp liên mục, liên bài học phần Quản lý hành chính nhà nước
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ VỀ VIỆC DẠY HỌC

THEO HƯỚNG TÍCH HỢP LIÊN MỤC,
QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH N
3.1. Những căn cứ của việc dạy học theo hướng tích hợp liên mục, liên bài học phần Quản l
3.2. Sự cần thiết tích hợp liên mục, liên bài học phần Quản lý hành chính nhà nước
3.3. Một số khuyến nghị
KẾT LUẬN
15.2. Tiến độ thực hiện
STT
Các nội dung, công
việc thực hiện
1
2
3
4


10

Sản phẩm

Thuyết minh
Xây dựng thuyết minh
được
phê
đề tài
duyệt
Viết phần mở đầu của Nội
dung
đề tài
phần
mở
đầu
Những vấn đề cơ bản về Báo
cáo
học phần Quản lý hành chương 1
chính nhà nước
Thực trạng tích hợp liên Báo
cáo
mục, liên bài học phần chương 2
Quản lý hành chính nhà
nước trong chương trình

Thời gian
(bắt đầu-kết thúc)

Tháng..../201

Từ tháng .../201
đến tháng .../201
Từ tháng .../201
đến tháng .../201
Từ tháng .../201
đến tháng .../201


11
đào tạo ngành kế toán
trình độ đại học tại
Trường Đại học Hải
Dương
Một số khuyến nghị
Báo
cáo Từ tháng .../201
5
chương 3
đến tháng .../201
Hoàn thiện báo cáo của Báo cáo đề Tháng .../201
6
đề tài
tài NCKH
14. SẢN PHẨM
1.4. Sản phẩm khoa học
 Sách chuyên khảo

 Bài báo đăng tạp chí nước ngoài

 Sách tham khảo


 Bài báo đăng tạp chí trong nước

 Giáo trình

 Bài đăng kỷ yếu hội nghị, hội thảo quốc tế

1.5. Sản phẩm đào tạo
 Nghiên cứu sinh

 Cao học

 Đại học

1.6. Sản phẩm ứng dụng
 Mẫu

 Vật liệu

 Thiết bị máy móc

 Tiêu chuẩn

 Qui phạm

 Sơ đồ, bản thiết kế

 Tài liệu dự báo

 Qui trình công nghệ


 Luận chứng kinh tế

 Phương pháp

 Chương trình máy tính

 Bản kiến nghị

 Dây truyền công nghệ

 Báo cáo phân tích

 Bản quy hoạch

1.7. Các sản phẩm khác: Không
1.8. Tên sản phẩm, số lượng và yêu cầu khoa học đối với sản phẩm
STT

Tên sản phẩm

Số lượng

1

Báo cáo đề tài NCKH cấp trường: Đổi mới
phương pháp soạn, giảng, hướng dẫn sinh viên
học tập và nghiên cứu khoa học tích hợp liên
mục, liên môn, liên bài, liên ngành học phần
“Quản lý hành chính nhà nước” trong chương

trình đào tạo ngành Quản trị văn phòng trình độ
đại học của Trường Đại học Hải Dương.

01 quyển

15. HIỆU QUẢ (giáo dục và đào tạo, kinh tế - xã hội)

- Phục vụ công tác giảng dạy lý thuyết gắn kết với thực hành, thực tập phù hợp quan điểm, mục tiê

- Sinh viên ra trường có thể nắm vững một số quy trình nghiệp vụ cơ bản tương ứng với các phần t
16. PHƯƠNG THỨC CHUYỂN GIAO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỊA CHỈ ỨNG DỤNG

Chuyển giao cho khoa chuyên môn để phục vụ công tác giảng dạy, học tập cho sinh viên bậc Đại h
11


12
17. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI VÀ NGUỒN KINH PHÍ

Tổng kinh phí: 3.000.000 đồng
Trong đó:
Ngân sách Nhà nước: 3.000.000 đồng
Các nguồn kinh phí khác:
Dự trù kinh phí theo các mục chi (phù hợp với nội dung nghiên cứu):Đơn vị tính: đồng
Stt
I

Thời
gian
thực

hiện

Khoản chi, nội dung chi

Tổng
kinh phí

Nguồn kinh phí
Kinh phí
từ NSNN

1.600.000

1.600.000

1.400.000

1.400.000

200.000

200.000

200.000

200.000

III

Chi công lao động tham gia trực tiếp thực

hiện đề tài
Chi công lao động của cán bộ khoa học, trực
tiếp tham gia thực hiện đề tài:
Chi thuê khoán chuyên môn
Chi mua nguyên nhiên vật liệu
Mua giáo trình, tài liệu,...
Chi sửa chữa, mua sắm tài sản cố định

IV

Chi khác

1.200.000

1.200.000

Hội nghị, hội thảo khoa học

500.000

500.000

Văn phòng phẩm, in ấn, dịch tài liệu

200.000

200.000

Nghiệm thu đề tài


400.000

400.000

Chi khác liên quan trực tiếp đến đề tài

100.000

100.000

Tổng cộng

3.000.000

3.000.000

II

Các
nguồn
khác

Công tác phí

Phí xác lập quyền sở hữu trí tuệ

Ngày tháng năm 201
TRƯỞNG ĐƠN VỊ

N


Ngày
tháng
năm
HIỆU TRƯỞNG

MỤC LỤC

12


13

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xuất phát từ thực trạng dạy và học học phần “Quản lý hành chính Nhà nước”
trong nhà trường còn nhiều hạn chế về tất cả các mặt từ nội dung, đến phương pháp
cũng như hình thức tổ chức. Đây là môn học mới trong chuyên ngành đào tạo nên nội
dung và phương pháp giảng dạy cần được bổ sung, cập nhật kiến thức mới cho phù
hợp với yêu cầu thực tế.
Quan điểm dạy học tích hợp là một định hướng trong đổi mới căn bản toàn diện
giáo dục, là một bước chuyển từ cách tiếp cận nội dung giáo dục sang tiếp cận năng
lực nhằm đào tạo con người có tri thức mới, năng động, sáng tạo khi giải quyết các
vấn đề trong thực tiễn cuộc sống. Tư tưởng tích hợp trong giáo dục được thể hiện ở
việc xây dựng chương trình dạy học và được hiểu là sự kết hợp một cách hữu cơ, có hệ
thống các kiến thức trong một môn học hoặc giữa các môn học thành một nội dung
thống nhất. Trên thế giới, tư tưởng tích hợp giáo dục xuất hiện từ những năm 60 của
thế kỷ XX và đã được áp dụng rộng rãi. Theo hướng dạy học tích hợp, nhiều nước trên
thế giới, trong đó có khu vực Đông Nam Á, đã đưa vào trường phổ thông các môn
học/lĩnh vực như khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn. Một số nghiên cứu

ở trong nước cho thấy, việc dạy học tích hợp ở môn Khoa học cũng đóng góp hình
thành năng lực tìm hiểu khoa học từ đó giúp người học vận dụng để giải quyết những
vấn đề trong thực tiễn; dạy học tích hợp chính là phương thức phát triển năng lực của
người học. Kinh nghiệm trong và ngoài nước cho thấy việc dạy học tích hợp sẽ giúp
cho người học hình thành các năng lực trong đó có năng lực vận dụng kiến thức để
giải quyết các vấn đề đặc biệt là vận dụng kiến thức vào thực tiễn vì những vấn đề nảy
sinh trong đời sống, sản xuất ít khi chỉ liên quan với một lĩnh vực tri thức nào đó mà
thường đòi hỏi vận dụng tổng hợp các tri thức thuộc một số môn học khác nhau. Điều
đó có nghĩa là giảng viên phải giúp người học có cái nhìn về thế giới trong tính chỉnh
thể vốn có của nó, không bị chia cắt, tách rời thành từng môn, từng lĩnh vực quá sớm.
Bởi vậy, nếu tổ chức tốt dạy học tích hợp (từ việc xây dựng chương trình, biên soạn
giáo trình, bài giảng theo định hướng tích hợp cho đến việc tổ chức dạy học tích hợp)
thì sẽ hình thành và phát triển năng lực cao nhất của người học: năng lực vận dụng
kiến thức đặc biệt là vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống.
13


14
Vì vậy đề tài: Đổi mới phương pháp soạn giảng, hướng dẫn sinh viên học tập
và nghiên cứu khoa học tích hợp liên mục, liên bài, liên môn, liên ngành của học
phần “Quản lý hành chính nhà nước” trong chương trình đào tạo ngành Quản trị
văn phòng trình độ đại học của Trường Đại học Hải Dương là rất cần thiết và là đề
tài nghiên cứu để đáp ứng nhiệm vụ giảng dạy của Nhà trường.
2. Các công trình nghiên cứu có liên quan
a. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Theo hướng dạy học tích hợp, nhiều nước trên thế giới, trong đó có khu vực
Đông Nam Á, đã đưa vào trường phổ thông các môn học/lĩnh vực như khoa học tự
nhiên, khoa học xã hội và nhân văn. Australia là một quốc gia phát triển, dân số không
đông (22 triệu người), có một nền giáo dục phát triển hài hòa ở các bậc học: phổ
thông, đại học và dạy nghề. Chương trình giáo dục tích hợp đã được áp dụng trong hệ

thống giáo dục Australia từ nhiều thập niên cuối thế kỉ XX và đầu thế kỉ XXI. Mục
tiêu của chương trình giáo dục tích hợp (tích hợp ngang và dọc) cho giáo dục phổ
thông Australia được xác định rõ như sau: Chương trình giáo dục tích hợp là hệ thống
giảng dạy tích hợp đa ngành, trong hệ thống đó tầm quan trọng của việc phát triển và
ứng dụng kĩ năng được chú trọng; quá trình dạy học tích hợp này bao gồm việc dạy,
học và kiểm tra - đánh giá năng lực tiếp thu kiến thức cũng như ứng dụng của học
sinh phổ thông. Chương trình tích hợp là đặc điểm then chốt của nền giáo dục Australia
hiện nay. Sự phát triển của dạy học tích hợp trong trường phổ thông, các mô hình dạy
học tích hợp, so sánh chương trình dạy học tích hợp với dạy học truyền thống và bàn
luận về các ứng dụng thực tiễn của chương trình tích hợp trong nền giáo dục Australia.
Ví dụ như môn xã hội ở bậc tiểu học tại Australia tích hợp kiến thức từ nhiều môn học
khác nhau bao gồm các kiến thức về con người, sức khỏe liên quan đến môi trường xã
hội.
b. Tình hình nghiên cứu trong nước
Một số trường trong nước đang tham gia giảng dạy theo hướng tích hợp:
Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội; Trường Đại học Hải Dương; ngoài ra còn một số
trường THCS dạy theo hướng tích hợp các môn toán và môn khoa học tự nhiên. Như
Trường THCS Võ Thị Sáu – Hà Nội; Trường THCS Nguyễn Hữu Thọ - TP HCM.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu

14


15
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc dạy học theo hướng tích hợp
liên mục, liên bài. Từ đó, giúp cho người học hiểu được bản chất của kế hoạch dạy học
tích hợp theo hướng liên mục, liên bài và làm cho quá trình học tập có ý nghĩa hơn
bằng cách gắn học tập với cuộc sống hàng ngày, trong quan hệ với các tình huống cụ
thể mà người học sẽ gặp trong cuộc sống. Đồng thời hình thành và phát triển năng lực
của người học, năng lực giải quyết các vấn đề thực tiễn; tạo mối quan hệ giữa các môn

học với nhau và với kiến thức thực tiễn và tránh sự trùng lặp nội dung tài sản cố định
thuộc các môn học khác nhau trong chương trình đào tạo.
- Phân biệt cái cốt yếu với cái ít quan trọng hơn. Cái cốt yếu là những năng lực
cơ bản cần cho học sinh vận dụng vào xử lí những tình huống có ý nghĩa trong cuộc
sống, hoặc đặt cơ sở không thể thiếu cho quá trình học tập tiếp theo.
- Xây dựng và hoàn thiện bài giảng học phần “Quản lý hành chính nhà nước”;
- Đảm bảo tính hệ thống chung trong nội dung chương trình giảng dậy của các
trường trong toàn quốc mà đặc biệt là của các trường đầu ngành;
- Phải nêu lên được những chủ trương mới của Đảng và Nhà nước trên các lĩnh
vực của đời sống xã hội;
- Phải gắn chặt việc đào tạo giảng dạy với thực tế nhu cầu xã hội, phải bổ
sung cho người học sự am hiểu về pháp luật, tổ chức và hoạt động của các cơ quan,
tổ chức, doanh nghiệp.
- Viết được tài liệu học tập chính cho học phần “Quản lý hành chính nhà nước”
chỉ rõ khối lượng kiến thức mới được bổ sung, cập nhật;
- Hoàn thiện bài giảng theo mục tiêu đổi mới phương pháp giáo dục - đào tạo
căn bản, toàn diện theo mẫu chung của Nhà Trường.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Các kiến thức, học phần trong chương trình đào tạo thuộc các ngành học, các lý
thuyết được trình bày trong các giáo trình đã được xuất bản của Đại học Kinh tế Quốc
dân, Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh… các văn bản pháp luật có liên quan.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu tích hợp kiến thức liên mục, liên bài của học phần Quản
lý hành chính nhà nước để hoàn thiện bài giảng học phần Quản lý hành chính Nhà nước.
15


16
- Về không gian: Trong chương trình đào tạo ngành Quản trị văn phòng trình độ

đại học tại Trường Đại học Hải Dương.
- Về thời gian: Năm học 2014 - 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu như: Nghiên cứu lý luận;
Phương pháp thống kê; Phương pháp chuyên gia. Trong đó:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: nhằm nghiên cứu chủ trương, chính sách phát
triển giáo dục và đào tạo của Đảng và Nhà nước; Chủ trương, định hướng phát triển
giáo dục đào tạo của tỉnh Hải Dương và chiến lược phát triển của Nhà trường.
- Nghiên cứu phân tích, so sánh, rà soát nội dung của mục, từng bài trong học
phần Quản lý hành chính nhà nước thuộc từng chương trình đào tạo.
- Phương pháp thống kê: Lấy ý kiến sinh viên Trường Đại học Hải Dương đang
học theo hướng tích hợp.
- Phương pháp chuyên gia: Trong các hội thảo khoa học, sinh hoạt chuyên môn
xin sự đóng góp của các chuyên gia, những người đã có kinh nghiệm giảng dạy trong
trường đại học... về nội dung giảng dạy của học phần Quản lý hành chính nhà nước,…
6. Nội dung nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng giảng dạy học phần Quản lý hành chính nhà nước
tại Trường Đại học Hải Dương, chỉ ra định hướng giảng dạy của học phần trong thời
gian tới. Từ đó tích hợp kiến thức liên mục, liên bài của học phần Quản lý hành chính
nhà nước chuẩn với chương trình đào tạo ngành Kế toán để đưa ra những nội dung cốt
yếu nhất, không bị trùng lắp với nội dung của các học phần khác nhằm hoàn thiện bài
giảng của học phần. Ngoài ra, đề tài còn đưa ra những khuyến nghị về việc dạy học
theo hướng tích hợp liên mục, liên bài học phần Quản lý hành chính nhà nước.
Kết cấu của đề tài gồm ba chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về học phần Quản lý hành chính nhà nước
Chương 2: Thực trạng tích hợp liên mục, liên bài của học phần Quản lý hành
chính nhà nước trong chương trình đào tạo ngành Quản trị văn phòng trình độ đại
học của Trường Đại học Hải Dương
Chương 3: Một số khuyến nghị về việc dạy học theo hướng tích hợp liên mục,
liên bài của học phần Quản lý hành chính nhà nước trong chương trình đào tạo ngành

Quản trị văn phòng trình độ đại học của Trường Đại học Hải Dương
16


17
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN
VỀ HỌC PHẦNQUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1.1. Vị trí, vai trò của học phần trong chương trình đào tạo
1.1.1. Chương trình đào tạo ngành Quản trị văn phòng
Tên chương trình
: Quản trị văn phòng
Trình độ đào tạo

: Đại học

Ngành đào tạo

: Quản trị văn phòng

Mã ngành

: 52340406

Loại hình đào tạo

: Chính quy

1.1.1.1. Mục tiêu đào tạo
a. Mục tiêu chung
Sau khi tốt nghiệp, người học ngành Quản trị văn phòng, trình độ đại học sẽ là

những người có được năng lực kiến thức và kỹ năng đáp ứng yêu cầu đổi mới của đất
nước trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa.
Sinh viên tốt nghiệp ngành Quản trị văn phòng có phẩm chất đạo đức, chính trị,
có sức khỏe, có kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu của ngành và kỹ năng nghiên cứu, tự
bồi dưỡng chuyên môn, nghiên cứu khoa học.
b. Mục tiêu cụ thể
b1. Về kiến thức
Cung cấp cho sinh viên kiến thức về một số vấn đề cơ bản quản lý hành chính
nhà nước như: các công cụ, hình thức và phương pháp quản lý hành chính nhà nước;
các vấn đề liên quan đến công vụ, công chức; quyết định, thủ tục hành chính và ứng
dụng tin học trong quản lý hành chính nhà nước.
b2. Về kỹ năng
Nâng cao kỹ năng tự nghiên cứu tài liệu, kỹ năng phân tích, tổng hợp vấn đề;
phát triển kỹ năng thảo luận nhóm và trình bày vấn đề.
b3. Về thái độ
Có đạo đức và trách nhiệm nghề nghiệp, tôn trọng và thực hiện nghiêm pháp
luật Nhà nước, ý thức tổ chức kỷ luật cao, nhiệt tình, năng động và sáng tạo trong công
việc, có tinh thần hợp tác và ý thức học tập nâng cao trình độ, có tinh thần cầu tiến,
cầu thị.
b4. Về sức khoẻ và trách nhiệm công dân
Có đủ sức khỏe để học tập và lao động theo quy định tại Thông tư liên Bộ Y tế 17


18
Đại học, THCN&DN số 10/TT-LB ngày18/8/1989 và Công văn hướng dẫn 2445/TS
ngày 20/8/1990 của Bộ GDĐT.
b5. Vị trí làm việc sau khi tốt nghiệp
Sau khi tốt nghiệp sinh viên có thể đảm nhận các công việc trong khu vực nhà
nước hoặc làm nhân viên, chuyên viên hoặc lãnh đạo trong các cơ quan, đơn vị doanh
nghiệp trong nước và ngoài nước.

Có năng lực để tiếp tục tham gia nghiên cứu và học tập ở bậc cao hơn (cao học,
nghiên cứu sinh) về lĩnh vực Quản lý công ở trong và ngoài nước.
1.1.2. Thời gian đào tạo: 4 năm
1.1.3. Khối lượng kiến thức toàn khóa: 134 ĐVHT (chưa kể GDQP và GDTC)
1.1.4. Đối tượng tuyển sinh: Học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc
tương đương; Có đủ sức khỏe để học tập và lao động theo quy định.
1.1.5. Quy trình đào tạo, điều kiện tốt nghiệp:
- Quy trình đào tạo: Đào tạo theo học chế tín chỉ;
- Điều kiện tốt nghiệp:
+ Cho đến thời điểm xét tốt nghiệp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc
không đang trong thời gian bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập;
+ Tích lũy đủ số học phần quy định cho chương trình đào tạo
+ Điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa học đạt từ 2,00 trở lên;
+ Có chứng chỉ giáo dục quốc phòng và giáo dục thể chất
+ Có chứng chỉ Tiếng Anh khung tham chiếu Châu Âu A2 trở lên
1.1.6. Thang điểm: Áp dụng theo Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính
quy theo hệ thống tín chỉ ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGD&ĐT,
ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Quy chế đào tạo theo hệ
thống tín chỉ của Nhà trường;
1.1.7. Nội dung chương trình: 134 TC (chưa kể GDQP và GDTC)
* Cấu trúc chương trình đào tạo ngành Quản trị văn phòng (phụ lục)
1.1.2. Vị trí, vai trò của học phần
Học phần Quản lý hành chính nhà nước nằm ở vị trí số 25 trong chương trình
đào tạo và thuộc khối kiến thức chuyên ngành bắt buộc đối với sinh viên ngành Quản
trị văn phòng.
Ngày nay, quản lý hành chính nhà nước có vị trí quan trọng trong đời sống xã
hội, đảm bảo ổn định và phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Nghiên cứu lý thuyết
18



19
cũng như thực tiễn hành chính nhà nước góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong khu vực nhà nước.
1.2. Mục tiêu của học phần
- Về kiến thức
Cung cấp cho sinh viên kiến thức về một số vấn đề cơ bản quản lý hành chính
nhà nước như: các công cụ, hình thức và phương pháp quản lý hành chính nhà nước;
các vấn đề liên quan đến công vụ, công chức; quyết định, thủ tục hành chính và ứng
dụng tin học trong quản lý hành chính nhà nước.
- Về kỹ năng
Nâng cao kỹ năng tự nghiên cứu tài liệu, kỹ năng phân tích, tổng hợp vấn đề;
phát triển kỹ năng thảo luận nhóm và trình bày vấn đề
- Về thái độ
Sinh viên hứng thú với việc tự nghiên cứu, tìm tòi kiến thức, thảo luận nhóm,
đưa ra quan điểm riêng; Góp phần hình thành ý thức tích cực trong nghề nghiệp.
1.3. Đặc điểm của học phần
Học phần Quản lý hành chính nhà nước được xây dựng để đào tạo cho khối
ngành Quản trị văn phòng. Học phần nghiên cứu một số vấn đề cơ bản về tổ chức, hoạt
động bộ máy hành chính nhà nước; cán bộ, công chức và hoạt động công vụ.
1.4. Yêu cầu của học phần
1.4.1. Yêu cầu về kiến thức
- Có hiểu biết về các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, đường lối cách
mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, tư tưởng Hồ Chí Minh; Có các kiến thức cơ bản
trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn phù hợp với chuyên ngành được đào tạo
- Có trình độ tiếng Anh giao tiếp tối thiểu trình độ A2
- Có kiến thức nền tảng của ngành nhằm đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp và khả
năng học tập, nghiên cứu ở trình độ cao hơn.
1.4.2. Yêu cầu về kỹ năng
* Kỹ năng cứng
19



20
- Có khả năng sử dụng máy tính, máy scan, điện thoại, máy photocopy
- Có kỹ năng tổ chức, xây dựng văn bản, tổ chức
- Thực hiện tốt các nghiệp vụ trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước
- Có khả năng tổ chức điều hành sự kiện
- Có khả năng tập huấn, đào tạo nghiệp vụ về công tác quản lý hành chính nhà nước
* Kỹ năng mềm
- Có kỹ năng giao tiếp, đàm phán và phối hợp tốt với đồng nghiệp, các đối
tượng có liên quan khi thực hiện công việc
- Có khả năng làm việc nhóm
- Có trình độ tin học văn phòng tương đương A (sử dụng thành thạo các phần
mềm MS. Offices, SPSS); sử dụng được các ứng dụng Internet.
1.4.3. Yêu cầu về thái độ
- Có tư tưởng chính trị, đạo đức tốt.
- Nắm vững và thực hiện đúng chủ trương, đường lôi, chính sách của Đảng và
Nhà nước Việt Nam.
- Có đầy đủ các phẩm chất nghề nghiệp cần thiết như tính trung thực, sự tự tin,
thái độ phục vụ nhiệt tình, thân thiện, tinh thần ham học hỏi, chí tiến thủ… nhằm góp
phần xây dựng lực lượng lao động mới có phẩm chất và năng lực tốt cho ngành quản
trị văn phòng.
1.5. Phương pháp nghiên cứu của học phần
- Sử dụng giáo trình của nhiều trường đại học: Việc sử dụng nhiều giáo trình
giúp giảng viên so sánh được các nội dung trong các giáo trình, từ đó chọn lọc được

20


21

những nội dung hay, đưa ra những ý tưởng độc đáo trong các giáo trình làm cho bài
giảng được hoàn chỉnh hơn, đầy đủ hơn.
- Tham gia vào các diễn đàn để có thể trao đổi ý kiến với các thành viên, giúp giải
đáp các thắc mắc,… làm cho nội dung của bài giảng thêm đúng hơn, chính xác hơn.
- Thường xuyên họp tổ bộ môn, họp ngành Quản trị văn phòng để mọi người
trao đổi, đóng góp ý kiến, sửa đổi, bổ sung những nội dung cần thiết, từ đó chắt lọc
những kiến thức cốt lõi nhất để giảng dạy cho sinh viên.
1.6. Nội dung nghiên cứu của học phần
1.6.1. Về lý thuyết
Học phần Quản lý hành chính nhà nước tập trung nghiên cứu 6 chuyên đề, cụ
thể nội dung từng chuyên đề như sau:
Chuyên đề 1: Lý luận chung về quản lý hành chính nhà nước
1.1. Quan niệm chung về quản lý hành chính nhà nước
1.1.1. Khái niệm quản lý
Dưới góc độ khoa học, khái niệm về “quản lý” có nhiều cách tiếp cận khác
nhau. Với ý nghĩa thông thường, phổ biến thì quản lý có thể hiểu là hoạt động tác động
một cách có tổ chức và định hướng của chủ thể quản lý tới những đối tượng quản lý để
điều chỉnh chúng vận động và phát triển theo những mục tiêu nhất định đã đề ra.
1.1.2. Khái niệm Quản lý hành chính nhà nước
Trong quản lý nhà nước nói chung, hoạt động quản lý hành chính là hoạt động
có vị trí trung tâm, chủ yếu. Đây là hoạt động tổ chức và điều hành để thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ cơ bản nhất của nhà nước trong quản lý xã hội.
Có thể hiểu quản lý hành chính nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành pháp
của nhà nước, đó là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước trên
cơ sở pháp luật đối với hành vi hoạt động của con người và các quá trình xã hội, do
các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến cơ sở tiến hành để
thực hiện những mục tiêu, chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
1.2. Các nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước
6 nguyên tắc quản lý hành chính cơ bản:
1.2.1. Nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước dưới sự lãnh đạo của Đảng và

đảm bảo sự tham gia, kiểm tra, giám sát của nhân dân đối với quản lý hành chính nhà
nước.
21


22
1.2.2. Nguyên tắc tập trung dân chủ
1.2.3. Nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước bằng pháp luật và tăng cường pháp chế
1.2.4. Nguyên tắc kết hợp quản lý hành chính theo ngành và theo lãnh thổ
1.2.5. Nguyên tắc phân biệt chức năng quản lý nhà nước về kinh tế với quản lý
sản xuất kinh doanh
1.2.6. Nguyên tắc công khai
1.3. Chủ thể và khách thể quản lý hành chính nhà nước
1.3.1. Chủ thể Quản lý hành chính nhà nước
1.3.1.1. Khái niệm
Chủ thể quản lý hành chính nhà nước bao gồm: cơ quan HCNN, cán bộ, công
chức được nhà nước trao quyền, cá nhân tổ chức được ủy quyền.
Cơ quan hành chính nhà nước bao gồm 2 loại:
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chung: được thành lập theo hiến pháp, kết
hợp giữa tập thể lãnh đạo với quyền hạn và trách nhiệm của người đứng đầu; quản lý
tổng hợp; người đứng đầu do được bầu hoặc kết hợp giữa bầu và phê chuẩn; ký thay
mặt trên một số văn bản quản lý hành chính nhà nước.
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền riêng: thành lập theo hiến pháp hoặc văn
bản dưới luật, hoạt động theo chế độ thủ trưởng; quản lý ngành, lĩnh vực; người đứng
đầu do được bầu hoặc kết hợp giữa bầu và phê chuẩn; không ký thay mặt trên một số
văn bản quản lý hành chính nhà nước.
1.3.1.2. Đặc điểm
- Chủ thể quản lý hành chính nhà nước có tính quyền lực nhà nước, phải gắn
liền thẩm quyền, tách rời thẩm quyền thì không có chủ thể.
- Lĩnh vực hoạt động quản lý rất rộng, bao gồm tất cả lĩnh vực kinh tế, chính

trị, xã hội.
- Quản lý chủ yếu thông qua các quyết định quản lý và hành vi hành chính.
22


23
1.3.2. Khách thể quản lý hành chính nhà nước
1.3.2.1. Khái niệm
Khách thể quản lý hành chính nhà nước là quá trình xã hội và hành vi của con
người hoặc tổ chức của con người, bao gồm:
- Trật tự trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội;
- Là hành vi hoạt động của con người.
1.3.2.2. Đặc điểm
- Được phân thành nhiều loại, mỗi loại có đặc điểm riêng.Phân loại khách thể
để có phương pháp QL riêng cho từng loại.
- Khách thể luôn luôn vận động, có khả năng tự điều chỉnh để thích nghi với
hoàn cảnh và môi trường của điều kiện hoạt động.
- Hiểu được các mặt của khách thể, công tác quản lý hành chính nhà nước tạo
được sự vững chắc và ổn định xã hội, tạo điều kiện cho khách thể luôn luôn vận động
và phát triển.
Con người và các tổ chức của con người thực hiện rất nhiều hành vi nhưng không
phải hành vi nào cũng hợp pháp và phù hợp với lợi ích xã hội. Do vậy, các quan hệ xã hội
nói chung và quan hệ hành chính nói riêng cần phải có sự quản lý của nhà nước.
Chủ thể và khách thể của quản lý hành chính nhà nước được tách biệt tương đối
bởi vì con người vừa là chủ thể vừa là khách thể quản lý hành chính nhà nước.
1.3.3. Mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể
- Chủ thể quản lý làm nảy sinh ra các tác động quản lý. Khách thể quản lý chịu
tác động của chủ thể để sản sinh ra các giá trị vật chất và tinh thần đáp ứng nhu cầu
của xã hội.
- Chủ thể quản lý tồn tại chính là vì nhu cầu xã hội, vì khách thể quản lý, không

23


24
quan tâm đến khách thể, chủ thể tồn tại và hoạt động không có mục đích.
- Con người vừa là chủ thể vừa là khách thể quản lý, nhân dân lao động vừa là
chủ thể vừa là khách thể.
- Bất kỳ cơ quan nào, một công chức lãnh đạo nào dù ở vị trí cao nhất vừa là
chủ thể, vừa là khách thể.
1.4. Hình thức và phương pháp quản lý hành chính nhà nước
1.4.1. Các hình thức quản lý hành chính nhà nước
- Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- Ban hành văn bản áp dụng quy phạm pháp luật
- Thực hiện các hoạt động khác mang tính chất pháp lý
- Áp dụng những biện pháp tổ chức trực tiếp
- Thực hiện những tác động về nghiệp vụ - kỹ thuật.
1.4.2. Phương pháp quản lý hành chính nhà nước
Phương pháp quản lý hành chính được chia làm 02 nhóm:
Nhóm 1: Sử dụng các môn khoa học khác để làm phương pháp quản lý
- Phương pháp kế hoạch hóa (Công cụ định hướng).
- Phương pháp thống kê: Điều tra thu thập, phân tích, xử lý các số liệu, hiện
tượng kinh tế xã hội
- Phương pháp toán học: Sử dụng trong lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật… Xây dựng
các chương trình mục tiêu, phân tích dự án, xây dựng ngân sách…
- Phương pháp tâm lý xã hội: Điều tra xã hội học tâm lý bộ phận dân cư, tâm lý
lãnh đạo… có chính sách thực hiện.

24



25
- Phương pháp sinh lý: Chủ yếu nghiên cứu bố trí nơi làm việc, phương tiện làm
việc của cán bộ công nhân viên chức tạo ra môi trường làm việc thoải mái cho
người lao động.
Nhóm 2: Sử dụng các phương pháp thuộc khoa học quản lý hành chính. Bao gồm:
a) Phương pháp giáo dục
Phương pháp giáo dục là cách tác động vào nhận thức của con người trong tổ chức,
nhằm nâng cao tính tự giác và khả năng lao động của họ trong việc thực hiện nhiệm vụ.
Các phương pháp giáo dục được vận dụng trên cơ sở các quy luật nhận thức của
con người. Đặc trưng của phương pháp này là tính thuyết phục, tức là giúp cho con
người phân biệt phải trái đúng sai…Trên cơ sở nhận thức đúng họ sẽ hành động đúng
và có trách nhiệm.
b) Phương pháp tổ chức
Phương pháp này là cách thức tác động lên con người thông qua mối quan hệ tổ
chức nhằm đưa con người vào khuôn khổ, kỷ luật, kỷ cương.
Phương pháp này được áp dụng theo hai hướng:
Thứ nhất, cơ quan hành chính nahf nước thành lập hoặc cho phép thành lập các
tổ chức và kiểm soát hoạt động của các tổ chức này.
Thứ hai, trong từng cơ quan hành chính nhà nước phải xây dựng quy chế, quy
trình, nội dung hoạt động của cơ quan, bộ phận, cá nhân và kiểm tra, xử lý kết quả đạt
được một cách công bằng và dân chủ.
c) Phương pháp kinh tế
Phương pháp kinh tế là cách thức tác động vào đối tượng quản lý thông qua các
lợi ích kinh tế, để cho đối tượng bị quản lý tự lựa chọn phương án hoạt động có hiệu
quả nhất trong phạm vi hoạt động của họ.
Thực chất của phương pháp kinh tế là đặt mỗi người, mỗi bộ phận vào những
điều kiện kinh tế để họ có khả năng kết hợp đúng đắn lợi ích của mình với lợi ích của
tổ chức, cho phép con người lựa chọn con đường có hiệu quả nhất để thực hiện nhiệm
vụ của mình.
25



×