Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

CÁC GIAI ĐOẠN TRIỂN KHAI VÀ THỰC HIỆN MỘT DỰ ÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.58 KB, 23 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM

VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
--------------------------------------------------------

TỂU LUẬN MÔN HỌC

XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN
MÔI TRƯỜNG
CHUYÊN ĐỀ SỐ 3

CÁC GIAI ĐOẠN TRIỂN KHAI VÀ
THỰC HIỆN MỘT DỰ ÁN

GVHD
Sinh viên thực hiện
1. Bùi Thị Linh
2. Lê Thị Thảo
3. Quách Thị Thu
4. Nguyễn Thị Hạnh
5. Hoàng Lâm Băng Trâm

: ThS. Võ Đình Long
MSSV

TP.HCM, tháng 09 năm 2017

LỚP


MỤC LỤC



MỤC LỤC...................................................................................................................1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................2
3.1

GIAI ĐOẠN TIỀN ĐẦU TƯ.........................................................................3

3.1.1

Đặc điểm của giai đoạn tiền đầu tư..........................................................3

3.1.2

Các cấp độ nghiên cứu trong giai đoạn tiền dự án...................................3

3.1.3

Liên hệ thực tế tại Việt Nam..................................................................13

3.1.4

Các bước thực hiện trong giai đoạn tiền dự án......................................14

3.2

GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN ĐẦU TƯ..........................................................15

3.2.1 Đặc điểm giai đoạn thực hiện dự án.........................................................15
3.2.2. Các bước thực hiện trong giai đoạn đầu tư..............................................16
3.3


GIAI ĐOẠN ĐÁNH GIÁ HẬU DỰ ÁN.....................................................19

3.3.1. Vai trò, mục đích...................................................................................19
3.3.2. Những công việc cụ thể cần thực hiện...................................................19
3.4

MỐI QUAN HỆ GIỮA 3 GIAI ĐOẠN........................................................21

TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................22

1


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
KSXD

Khảo sát xây dựng

QLDA

Quản lý dự án

QH

Quy hoạch

QHCTXD

Quy hoạch chi tiết xây dựng


2


CHUYÊN ĐỀ SỐ 3

CÁC GIAI ĐOẠN TRIỂN KHAI VÀ THỰC
HIỆN MỘT DỰ ÁN
3.1

GIAI ĐOẠN TIỀN ĐẦU TƯ

Giai đoạn tiền đầu tư hay giai đoạn chuẩn bị đầu tư dự án gồm những công việc sau:
-

Nghiên cứu phát hiện các cơ hội đầu tư
Nghiên cứu tiền khả thi sơ bộ lựa chọn dự án
Nghiên cứu khả thi
Đánh giá và quyết định (thẩm định dự án)

3.1.1 Đặc điểm của giai đoạn tiền đầu tư
Công tác tiền đầu tư bao gồm nhiều nội dung. Để đảm bảo chất lượng của công tác
chuẩn bị đầu tư cần thiết phải quan tâm đầy đủ đến từng nội dung của công tác này. Các
nội dung của công tác chuẩn bị đầu tư có môi liên hệ với nhau. Kết quả của bước công
việc trước là cơ sở, là căn cứ để tiếp tục thực hiện bước tiếp theo. Theo các bước công
việc cụ thể trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Giai đoạn tiền đầu tư có tốt hay không là phụ
thuộc hoàn toàn vào chất lượng công tác lập và thẩm định dự án.
Trên thực tế, để tiết kiệm thời gian và chi phí trong quá trình lập dự án đầu tư, quá
trình lập dự án đầu tư được tiến hành qua 3 cấp độ nghiên cứu. Qua mỗi cấp độ thì tính
chi tiết, tính chính xác càng được thể hiện rõ nét hơn nhằm đảm bảo tính khả thi cao nhất

cho sự án được lập.
3.1.2 Các cấp độ nghiên cứu trong giai đoạn tiền dự án
3.1.2.1 Nghiên cứu phát hiện các cơ hội đầu tư
Nghiên cứu cơ hội đầu tư là việc nghiên cứu khả năng và điều kiện để chủ đầu tư có
thể đưa ra một quyết định sơ bộ về đầu tư.
Đây là giai đoạn hình thành dự án và là bước nghiên cứu sơ bộ nhằm xác định triển
vọng đem lại hiệu quả và sự phù hợp thứ tự ưu tiên trong nghiên cứu cơ hội đầu tư cho dự
án của mình. Yêu cầu về mức độ chính xác về số liệu nghiên cứu đầu tư thường là ±30%.
Có 2 cấp độ nghiên cứu cơ hội đầu tư:
 Cơ hội đầu tư chung
3


Là cơ hội đầu tư được xem xét ở cấp độ ngành, vùng hoặc cả nước. Nghiên cứu cơ
hội đầu tư chung nhằm phát hiện những lĩnh vực những bộ phận hoạt động kinh tế - xã
hội cần và có thể được đầu tư trong từng thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội của ngành,
vùng, đất nước hoặc của từng loại tài nguyên thiên nhiên của đất nước từ đó hình thành
các dự án sơ bộ. Các cấp quản lý kinh tế, các cấp chính quyền, các tổ chức quốc tế, các
tầng lớp dân cư có liên quan đến dự án sẽ tham gia ở các mức độ khác nhau vào quá trình
nghiên cứu và sàn lọc các dự án chọn ra một số dự án thích hợp với tình hình phát triển và
khả năng của nền kinh tế, với thứ tự ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
của vùng, đất nước.
 Cơ hội đầu tư cụ thể
Là các cơ hội đầu tư được xem xét ở cấp độ từng đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch
vụ nhằm phát triển những khâu những giải pháp kinh tế, kĩ thuật trong hoạt động sản xuất
kinh doanh dịch vụ của đơn vị cần và có thể được đầu tư trong từng kế hoạch để vừa phục
vụ cho việc thực hiện chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đơn vị vừa
đáp ứng mục tiêu phát triển của ngành, vùng và đất nước.
Để phát hiện cơ hội đầu tư cần xuất phát từ những căn cứ sau đây:
-


Chiến lược phát triển kinh tế -xã hội của vùng, của đất nước hoặc chiến lược phát
triển sản xuất kinh doanh dịch vụ của ngành , của cơ sở. Đây là định hướng lâu dài

-

cho sự phát triển.
Nhu cầu thị trường trong nước và trên thế giới về các mặt hàng hay hoạt động dịch

-

vụ cụ thể nào đó
Hiện trạng sản xuất và cung cấp các mặt hàng và dịch vụ đó trong nước và trên thế
giới còn chỗ trống trong sản xuất và tiến hành các hoạt động trong nước và trên thế

-

giới. Những lợi thế khi so sánh thị trường trong và ngoài nước.
Những kết quả về tài chính, kinh tế - xã hội sẽ đạt được nếu thực hiện đầu tư
Tuy nhiên, nhiệm vụ của nghiên cứu cơ hội đầu tư là chuyển một ý định đầu tư

thành một đề nghị sơ bộ về đầu tư cho nên trong nghiên cứu cơ hội đầu tư phải đưa ra một
số thông tin cơ bản. Các thông tin đó không những chỉ là các loại sản phẩm có khả năng
sản xuất, mà còn từ đó rút ra được các chỉ tiêu kinh tế quan trọng của dự án. Ví dụ sản
phẩm đó sẽ sản xuất như thế nào, có được sản xuất trong nước hay không? Số lượng sản
phẩm đó nhập hàng năm là bao nhiêu? Nhu cầu tăng lên của sản phẩm đó như thế nào?
4


Đơn giá môt sản phẩm tổng doanh thu ước tính, tổng lãi (ước tính), tổng vốn đầu tư (ước

tính), vấn đề xử lý môi trường đối với dự án đầu tư được xem xét.
Một cơ hội đầu tư được coi là có hiệu quả đối với doanh nghiệp thực hiện đầu tư
phải phát huy được những mặt mạnh, khắc phục được những mặt yếu của doanh nghiệp,
tận dụng được các cơ hội thuận lợi, tránh được các mối đe dọa có thể xảy ra với doanh
nghiệp.
Bản chất của việc nghiên cứu cơ hội là khá sơ sài. Việc xác định đầu vào đầu ra hiệu
quả tài chình kinh tế - xã hội đầu tư thường dựa vào các ước tính tổng hợp hoặc các dự án
tương tự đang hoạt động ở trong nước hoặc ngoài nước.
Việc nghiên cứu và phát triển các cơ hội đầu tư ở mọi cấp độ phải được tiến hành
thường xuyên để cung cấp các dự án sơ bộ cho nghiên cứu tiền khả thi và khả thi từ đó
xác định dược danh mục các dự án đầu tư cần thực hiện trong từng thời kì kế hoạch.
3.2.2.1 Nghiên cứu tiền khả thi
Đây là bước nghiên cứu tiếp theo đối với các cơ hội đầu tư có nhiều triển vọng đã
được lựa chọn. Các cơ hội đầu tư này thường có quy mô đầu tư lớn, các giải pháp kỹ thuật
phức tạp, thời gian thu hồi vốn lâu, có nhiều yếu tố bất định tác độn. Bước này nghiên
cứu sâu hơn, chi tiết hơn các khía cạnh mà khi xem xét cơ hội đầu tư còn thấy phân vân
chưa chắc chắn, nhằm tiếp tục lựa chọn, sàng lọc để khẳng định lại cơ hội đầu tư đã lựa
chọn có đảm bảo tính khả thi hay không.
Đối với các cơ hội có quy mô nhỏ, không phức tạp về mặt kỹ thuật và triển vọng
đem lại hiệu quả rõ ràng thì có thể bỏ qua giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi.
Nội dung nghiên cứu tiền khả thi bao gồm các vấn đề sau đây:
-

Các bối cảnh chung về kinh tế- xã hội, pháp luật có ảnh hưởng đến dự án.
Nghiên cứu thị trường.
Nghiên cứu kỹ thuật.
Nghiên cứu về tổ chức quản lý và nhân sự.
Nghiên cứu vê tài chính.
Nghiên cứu các lợi ích kinh tế- xã hội.


Những nội dung này cũng được xem xét ở giai đoạn nghiên cứu khả thi sau này.

5


Đặc điểm nghiên cứu các vấn đề trên ở giai đoạn này là chưa chi tiết, xem xét ở
trạng thái tĩnh, ở mức trung bình mọi đầu vào, đầu ra, mọi khía cạnh kỹ thuật, tài chính
kinh tế của cơ hội đầu tư của toàn bộ quá trình thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu
tư. Do đó độ chính xác của các kết quả nghiên cứu ở giai đoạn này chưa cao.
Sản phẩm cuối cùng của nghiên cứu tiền khả thi là luận chứng tiền khả thi. Nội dung
luận chứng tiền khả thi bao gồm các vấn đề sau đây:
-

Giới thiệu chung về cơ hội đầu tư theo các nội dung nghiên cứu tiền khả thi ở trên.
Chứng minh cơ hội đầu tư có nhiều triển vọng đến mức có thể quuyết định cho đầu

-

tư.Các thông tin đư ra để đưa ra phải đủ sức thuyết phục các nhà đầu tư.
Những khía cạnh gây khó khăn cho thực hiện đầu tư và vận hành các kết quả đầu
tư sau này đòi hỏi phải tổ chức các nghiên cứu chức năng hoặc nghiên cứu hỗ trợ.
Nội dung nghiên cứu hỗ trợ đối với các dự án khác nhau thì khác nhau tùy thuộc vào

những đặc điểm về mặt kỹ thuật của dựa án, về nhu cầu thị trường đối với sản phẩm do
dự án cung cấp, về tình hình phát triển kinh tế và khoa học kỹ thuật trong nước và trên thế
giới. Chẳng hạn đối với các dự án có quy mô sản xuất lớn, thời hạn thu hồi vốn lâu, sản
phẩm do dự án cung cấp sẽ phải cạnh tranh với thị trường tiêu thụ sản phẩm là rất cần
thiết để từ đó khẳng định lại quy mô của dự án và thời gian hoạt đọng của dự án bao
nhiêu là tối ưu, hoặc phải thực hiện các biện pháp tiếp thị ra sao để tiêu thụ hết sản phẩm
của dựa án và có lãi.

Nghiên cứu thị trường đầu vào của các nguyên liệu cơ bản đặc biệt quan trọng đối
với các dựa án phải sử dụng nguyên vật liệu với khối lượng lớn mà việc cung cấp có
nhiều trở ngại như phụ thuộc vào nhập khẩu hoặc đòi hỏi phải có nhiều thời gian (như
trồng tre, nứa, gỗ cung cấp nguyên liệu cho sản xuất giấy) và bị hạn chế bởi điều kiện tự
nhiên(phải có đủ diện tích đất đai thích hợp cho việc trồng tre, nứa, gỗ cho ví dụ trên).
Nghiên cứu quy mô kinh tế của dự án cũng là một nội dung trong nghiên cứu hỗ trợ
có nghĩa là nghiên cứu các khía cạnh của dự án về các mặt kinh tế, tài chính, kỹ thuật,
quản lý từ đó chọ các quy mô thích hợp nhất đảm bảo cuối cùng đem lại hiệu quả kinh tế
tài chính cao nhất cho đầu tư và cho đất nước.
Nghiên cứu hỗ trợ vị trí thực hiện dự án đặc biệt quan trọng đối với các dự án có chi
phí vận chuyển đầu vào đầu ra lớn. Nhiệm vụ của nghiên cứu hỗ trợ ở đây là xác định
6


được vị trí thích hợp nhất về mặt địa lý vừa đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật trong hoạt động
vừa đảm bảo chi phí vận chuyển thấp.
Các nghiên cứu hỗ trợ có thể tiến hành song song với nghiên cứu khả thi và cũng có
thể tiến hành sau nghiên cứu khả thi tùy thuộc vào thời điểm phát hiện các khía cạnh cần
phải tổ chức nghiên cứu sâu hơn.
Đây được xem là giai đoạn trung gian giữa nghiên cứu cơ hội đầu tư và nghiên cứu khả
thi. Giai đoạn này mới chỉ dừng ở việc:
-

Chọn khu vực địa điểm xây dựng và dự kiến nhu cầu diện tích sử dụng đất trên cơ
sở giảm tối đa việc sử dụng đất và những ảnh hưởng về môi trường, xã hội và tái

-

định cư.
Phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, kỹ thuật (bao gồm xây dựng, vật nuôi nếu

có) và các điều kiện cung cấp vật tư, thiết bị, nguyên liệu, năng lượng, dịch vụ hạ

-

tầng.
Phân tích lựa chọn sơ bộ các phương án xây dựng.
Xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án huy động các nguồn vốn, khả năng

-

hoàn vốn và trả nợ, thu lãi.
Tính toán sơ bộ hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế - xã hội của dự án.
Xác đinh tính độc lập khi vận hành, khai thác các dự án thành phần hoặc tiền dự án
(nếu có).

3.3.2.1 Nghiên cứu khả thi
Là bước sàng lọc cuối cùng để lựa chọn được dự án tối ưu, ở giai đoạn này khẳng
định các cơ hội đầu tư có khả thi hay không? Có vững chắc, có hiệu quả hay không?
Ở giai đoạn này nội dung nghiên cứu cũng tương tự như giai đoạn nghiên cứu tiền
khả thi nhưng khác nhau ở mức độ chi tiết hơn, chính xác hơn. Mọi khía cạnh nghiên cứu
đều được xem xét ở trạng thái động, tức là có tính đến các yếu tố bất định có thể xảy ra
theo từng nội dung nghiên cứu.
Nghiên cứu của nghiên cứu khả thi là xây dựng luận chứng nghiên cứu khả thi (kinh
tế - kỹ thuật). Luận chứng kinh tế kỹ thuật thể hiện ở sự tính toán mọi mặt hoặt động của
dự án đầu tư trong tương lai, nó phải đảm bảo độ chính xác, tin cậy toàn diện. Vì vậy
nghiên cứu khả thi có đặc điểm sử dụng thông tin đầy đủ và chính xác (yêu cầu về mức độ
chính xác của số liệu nghiên cứu khả hi là ±10%).
7



Đối với các dự án đầu tư nhỏ, quá trình nghiên cứu có thể gom lại làm một bước.
Bản chất, mục đích và công dụng của nghiên cứu khả thi (còn gọi là dự án nghiên cứu khả
thi hay dự án đầu tư).
 Bản chất của dự án đầu tư
Xét về mặt hình thức, dự án đầu tư là một tập hồ sơ trình bày một cách chi tiết và có
hệ thống tính vững chắc, hiện thức của một hoạt động sản xuất, kinh doanh, phát triển
kinh tế - xã hội các khía cạnh thị trường, kỹ thuật, tài chính, tổ chức quản lý và kinh tế xã hội. Ở Việt Nam , dự án đầu tư (nghiên cứu khả thi) thường được gọi là luận chứng
kinh tế kỹ thuật. Dự án đầu tư được soạn thảo dựa vào kết quả của các nghiên cứu cơ hội
đầu tư và nghiên cứu tiền khả thi đã được các cấp có thẩm quyền chấp nhận. Ở giai đoạn
nghiên cứu khả thi, dự án được soạn đạt được ở mức độ chính xác cao trước khi đưa ra để
các cơ quan kế hoạch, tài chính, ngân hàng, các định chế tài chính quốc tế thẩm định.
 Mục đích của dự án đầu tư
Quá trình nghiên cứu khả thi được tiến hành qua 3 giai đoạn nghiên cứu cơ hội đầu
tư nhằm loại bỏ ngay những dự kiến rõ ràng không khả thi mặc dù không cần đi sâu vào
chi tiết. Tính không khả thi này được chứng minh bằng các số liệu thống kê, các tài liệu
thông tin kinh tế dễ tìm. Điều đó giúp cho tiết kiệm được thì giờ, chi phí của các nghiên
cứu kế tiếp. Việc nghiên cứu tiền khả thi nhằm loại bỏ các dự án bấp bênh (về thị trường,
về kỹ thuật) những dự án mà kinh phí đầu tư quá lớn, mức sinh lời nhỏ hoặc không thuộc
loại ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội hoặc chiến lược phát triển sản xuất
kinh doanh. Nhờ đó các chủ đầu tư có thể hoặc loại bỏ hẳn dự án để khỏi tốn thời gian và
kinh phí, hoặc tạm xếp dự án lại chờ cơ hội thuận lợi hơn. Còn nghiên cứu khả thi là xem
xét lần cuối cùng nhằm đi đến những kết luận xác đáng về mọi vấn đề cơ bản của dự án
bằng các số liệu đã được tính toán cẩn thận, chi tiết, các đề án kinh tế kỹ thuật, các lịch
biểu và tiến độ thực hiện dự án trước khi quyết định đầu tư chính thức.
Như vậy, dự án đầu tư là một trong những công cụ thự hiện kế hoạch kinh tế của
ngành, của địa phương và của cả nước, để biến kế hoạch thành hành động cụ thể và đem
lại lợi ích kinh tế - xã hội cho đất nước, lợi ích tài chính cho nhà đầu tư.

8



 Công dụng của dự đầu tư
Đối với Nhà nước và các định chế tài chính thì dự án đầu tư là cơ sở để thẩm định và
ra quyết định đầu tư, quyết định tài trợ cho dự án đó. Đối với chủ đầu tư thì dự án nghiên
cứu đầu tư là cơ sở để:
-

Xin phép được đầu tư (hoặc được ghi vào kế hoạch đầu tư) và giấy phép hoạt động.
Xin phép nhập khẩu vật tư máy móc thiết bị
Xin hưởng các khoản ưu đãi (nếu dự án thuộc diện ưu tiên) về đầu tư;
Xin vay vốn của các định chế tài chính trong và ngoài nước
Kêu gọi góp vốn hoặc phát hành cổ phiếu, trái phiếu
 Nội dung chủ yếu của dự án đầu tư.
Nội dung chủ yếu của dự án đầu tư bao gồ các khía cạnh kinh tế vi mô và mĩ mô,

quản lý và kỹ thuật. Những khía cạnh này ở các dự án thuộc các ngành khác nhau đều có
những nét đặc thù riêng. Tuy nhiên việc xem xét các khía cạnh này đối với dự án công
nghiệp là phức tạp hơn cả. Do đó việc chọn lĩnh vực công nghiệp để mô tả kỹ thuật soạn
thảo và phân tích dự án sẽ tạo ra một mô hình tương đối hoàn chỉnh. Mô hình này có thể
được sử dụng tham khảo khi soạn thảo các dự án thuộc ngành khác.
Nội dung chủ yếu cụ thể của một dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghiệp bao gồm các
vấn đề sau đây:
-

Xem xét các khía cạnh kinh tế - xã hội tổng quát có liên quan đến việc thực hiện và

-

phát huy tác dụng của dự án đầu tư.
Nghiên cứu các vấn đề về thị trường tiêu thụ sản phẩm hoặc tiến hành các hoạt động


-

dịch vụ của dự án.
Nghiên cứu khía cạnh kỹ thuật của dự án.
Phân tích khía cạnh tổ chức quản lý và nhân lực của dự án.
Phân tích khía cạnh tài chính của dự án.
Phân tích khía cạnh kinh tế - xã hội của dự án
Tất cả ba giai đoạn nghiên cứu nói trên phải được tiến hành đối với các dự án đầu tư

lớn nhằm đảm bảo từng bước phân tích sâu hơn, đầy đủ và chi tiết hơn, phát hiện và khắc
phục dần những sai sót ở các giai đoạn nghiên cứu trước thông qua việc tính toán lại, đối
chiếu các dự kiện, các thông số, thông tin thu nhập được qua mỗi giai đoạn. Điều này sẽ
đảm bảo có các kết quả nghiên cứu khả thi đạt được độ chính xác cao.

9


3.4.2.1 Thẩm định dự án đầu tư
Dự án đầu tư sau khi được lập sẽ phải trải qua khâu thẩm định nhằm đánh giá tính
khả thi của dự án. Thẩm định dự án đầu tư là việc xem xét, đánh giá một cách khách
quan, khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng đến khả bước thực hiện và
hiệu quả của dự án để từ đó ra quyết định đầu tư.
 Vai trò, mục đích, ý nghĩa của việc thẩm định dự án.
 Vai trò của thẩm định.
Thẩm định giúp cho các chủ thể đầu tư đưa ra được những quyết định đúng đắn khi thực
hiện đầu tư.
-

Đối với chủ đầu tư:

Với tư cách là người lập dự án, có trình độchuyên môn, họ là người nắm chắc nhất

về dự án. Tuy nhiên, khi phải lựa chọn nhà thầu họ thấy khó khăn, bên cạnh đó việc nắm
bắt thông tin còn hạn chế nên những phán đoán của họ nhiều khi còn thiếu chính xác. Vì
vậy, với việc thẩm định chủ đầu tư sẽ đi sâu phân tích, làm rõ các khía cạnh của dự án
giúp cho họ lựa chọn được phương án hiệu quả nhất.
-

Với ngân hàng và các tổ chức tài chính tín dụng:
Thông qua quá trình thẩm định dự án giúp cho họ biết rằng dự án đó có khả thi hay

không. Từ đó giúp cho họ có nên bỏ vôn cho vay hay không, các ngân hàng và các tổ
chức tín dụng chỉ cho vay khi dự án đó đem lại hiệu quả để họ có thể thuhồi vốn đúng
hạn. Chính vì vậy thẩm định dự án là cơ sở giúp các ngân hàng và tổ chức tài chính tín
dụng đưa ra các quyết định tài chính nhằm hạn chế ở mức thấp nhất các rủi ro khi tham
gia vào dự án.
-

Đối với nhà nước và xã hội:
Trước khi phê duyệt các dự án, các cơ quan nhà nước quan tâm đến viêc dự án có

phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Chính vì vậy, các cơ quan nhà nước không
chỉ xem xét đánh giá tính hiệu quả, khả thi của dự án mà còn tính đến sự phù hợp của dự
án đối với các chiến lược, định hướng phát triển kinh tế- xã hội và các lợi ích về mặt kinh
tế – xã hội của dự án. Cho nên thông qua việc thẩm định dự án đầu tư giúp các cơ quan
nhà nước thực hiện được mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế xã hội.
 Mục đích của việc thẩm định.
10



-

Đánh giá tính hợp lý của dự án:
Tính hợp lý được biểu hiện một cách tổng hợp (biểu hiện trong tính hiệu quả và tính

khả thi) và được biểu hiện ở từng nội dung và cách thức tính toán của dự án (hợp lý trong
xác định mục tiêu, trong xác định các nội dung của dự án. Khối lượng công việc cần tiến
hành các chi phí cần thiết và các kết quả cần đạt được).
-

Đánh giá hiệu quả của dự án:
Bao gồm hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội.

-

Đánh giá tính khả thi của dự án:
Đây là mục tiêu hết sức quan trọng trong thẩm định dự án. Một dự án hợp lý và hiệu

quả cần phải có tính khả thi. Tất nhiên hợp lý và hiệu quả là hai điều kiện quan trọng để
dự án có tính khả thi. Nhưng tính khả thi còn phải xem xét với nội dung và phạm vi rộng
hơn của dự án (xem xét các kế hoạch tổ chức thực hiện, môi trường pháp lý của dự án).
 Ý nghĩa của việc thẩm định các dự án đầu tư.
Thẩm định dự án đầu tư có nhiều ý nghĩa khác nhau tuỳthuộc các chủ thể khác nhau:
-

Giúp cho cơ quan quản lý Nhà nước đánh giá được tính hợp lý của dự án đứng trên
giác độ hiệu quả kinh tế xã hội.-Giúp cho chủ đầu tư lựa chọn phương án đầu tư tốt

-


nhất theo quan điểm hiệu quả tài chính và tính khả thi của dự án.
Giúp cho các định chế tài chính ra quyết định chính xác cho vay hoặc tài trợ cho

-

dự án theo các quan điểm khác nhau.
Giúp cho mọi người nhận thức và xác định rõ những cái lợi, cái hại của dự án trên

các mặt để có các biện pháp khai thác và khống chế.
- Xác định rõ tư cách pháp nhân của các bên tham gia đầu tư.
 Sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tư.
Để một lượng vốn lớn bỏ ra hiện tại và chỉ có thểthu hồi vốn dần trong tương lai khá
xa, thì trước khi chi vốn vào các công cuộc đầu tư phát triển, các nhà đầu tư đều tiến hành
soạn thảo chương trình, dự án hoặc báo cáo đầu tư…tuỳ theo tính chất của dự án. Soạn
thảo và thực hiện dự án là công việc rất phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều nghề,
nhiều lĩnh vực… nên phải huy động sức lực, trí tuệ của nhiều người, nhiều tổ chức. Việc
tổ chức phối hợp các hoạt động của các chuyên ngành khác nhau trong tiến trình đầu tư
khó tránh khỏi những bất đồng, mâu thuẫn hay sai sót, vì vậy cần được theo dõi, rà soát,
điều chỉnh lại. Chủ đầu tư muốn khẳng định quyết định đầu tư của mình là đúng đắn, các
11


tổ chức tài chính tiền tệ muốn tài trợ hay cho vay vốn đối với dự án, để ngăn chặn sự đổ
bể, lãng phí vốn đầu tư thì cần kiểm tra lại tính hiệu quả, tính khả thi và tính hiện thực của
dự án.
 Nội dung thẩm định dự án: Có các khía cạnh cơ bản sau:
 Thẩm định khía cạnh pháp lý của dự án
- Sự phù hợp của dự án với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch ngành,
-


quy hoạch xây dựng. Xem xét tư cách pháp nhân và năng lực chủ đầu tư.
Thẩm định sự phù hợp của dự án với các văn bản pháp quy của nhà nước, các quy

định chế độ khuyến khích ưu đãi.
 Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án
- Xem xét tính đầy đủ các nội dung đánh giá tính khả thi về thị trường sản phẩm của
-

dự án.
Kiểm tra tính chính xác, hợp lý trong từng nội dung phân tích: mức độ thoả mãn
cung cầu thị trường tổng thể về sản phẩm của dự án, thị trường mục tiêu đự án, dự
báo cung cầu về sản phẩm cả dự án, phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối

sản phẩm của dự án.
 Thẩm định các khía cạnh kỹ thuật của dự án:
- Kiểm tra chi phí nhân công: xem xét nhu cầu lao động, số lượng, chất lượng lao
-

động, đào tạo, thu nhập lao động so với các địa phương khác.
Kiểm tra phương pháp xác định khấu hao và mức khấu hao
Kiểm tra chi phí về lãi suất vay ngân hàng, lãi vay dài hạn và ngắn hạn, các khoản

-

thuế của dự án.
Kiểm tra tính chính xác của tỷ suất r trong phân tích tài chính dự án. Căn cứ vào

-

chi phí sử dụng các nguồn vốn huy động

Thẩm định dòng tiền của dự án
Kiểm tra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án: Kiểm tra sự tính toán,
phát hiện các sai sót trong quá trình tính toán, kiểm tra độ nhạy của dự án để đánh

-

giá độ an toàn của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính xem xét của dự án.
Kiểm tra độ an toàn trong thanh toán nghĩa vụ tài chính ngắn hạn và khả năng trả

nợ của dự án.
 Thẩm định các chỉ tiêu về kinh tế - xã hội của dự án
- Đánh giá về mặt kinh tế quốc gia và lợi ích của xã hội mà dự án mang lại.
- Các chỉ tiêu này cần được kiểm tra và đánh giá cụ thể để thấy được tác động của
dự án đối với nền kinh tế và xã hội. Các chỉ tiêu thường được xem xét, số lượng
lao động có việc làm từ dự án, số lao động các việc làm trên một đơn vị vốn đầu tư,
12


mức giá trị gia tăng phân phối cho các nhóm dân cư, vùng lãnh thổ, mức tiết kiệm
ngoại tệ, mức đóng góp cho ngân sách thông qua các khoản thuế, tác động đến sự
phát triển các ngành địa phương và vùng lãnh thổ.
3.1.3 Liên hệ thực tế tại Việt Nam
Trong những năm qua, sự yếu kém trong chuẩn bị đầu tư của các dự án đầu tư ở Việt
Nam đã gây thất thoát, lãng phí vốn rất lớn. Nhiều dự án có giai đoạn chuẩn bị không tốt,
nghiên cứu khả thi không chính xác vẫn đưa vào thực hiện và hoạt động dẫn đến các hoạt
động đầu tư không hiệu quả.
Trong giai đoạn chuẩn bị thủ tục đầu tư, do những hạn chế về thủ tục hành chính,
chồng chéo trong những quy định của pháp luật khiến rất nhiều dự án có giai đoạn chuẩn
bị đầu tư kéo dài 2-4 năm. Chỉ có 1% dự án đúng tiến độ và đây đều là các công trình
trọng điểm quốc gia.

Theo số liệu thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, chỉ trong 6 tháng đầu năm 2016,
đã có tới 1.448 dự án chậm tiến độ chiếm 3,21% số dự án thực hiện trong kỳ (bao gồm 34
dự án nhóm A, 391 dự án nhóm B, 1.023 dự án nhóm C). Bên cạnh đó năm 2016, có 960
dự án phải điều chỉnh tổng vốn đầu tư. Đặc biệt, trong năm đã phát hiện 27 dự án vi phạm
về thủ tục đầu tư, 39 dự án vi phạm về quản lý chất lượng….Việc chậm tiến độ làm tăng
chi phí xây dựng, giảm hoặc không còn hiệu quả đầu tư và tác động tiêu cực đến nền kinh
tế.
Nguyên nhân của việc chậm chiến độ, điều chỉnh vốn, vi phạm thủ tục đầu tư.
Việc các dự án đầu tư xây dựng ở Việt Nam kéo dài là do tất cả các công đoạn đều
chậm, còn sơ sài từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án đến vận hành sử dụng.
Công tác chuẩn bị đầu tư thường trải qua các bước như: lựa chọn địa điểm quy mô, khảo
sát thu thập thông tin lập dự án, sau đó đến thẩm định, quyết định đầu tư và chấp hành
quy định của pháp luật trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư.
Tuy nhiên, hầu như tất cả các công đoạn này đều có vấn đề. Chẳng hạn như việc rất
nhiều tuyến đường, công trình xây dựng phải thay đổi địa điểm, thay đổi thiết kế, xử lý
nền móng tốn kém, kéo dài. Theo báo cáo của nhiều bộ, ngành, địa phương công tác thẩm
định dự án của nhiều dự án chưa thực hiện theo quy định, làm chiếu lệ, năng lực tư vấn
thẩm định hạn chế, làm theo ý của chủ đầu tư, ý chí của người quyết định đầu tư dẫn đến
13


hậu quả là dự án kéo dài, hiệu quả thấp. Mặt khác, tình trạng quyết định đầu tư còn duy ý
chí, theo cảm tính, đầu tư theo kiểu phong trào, có trường hợp vì lợi ích cục bộ của một
nhóm lợi ích.
3.1.4 Các bước thực hiện trong giai đoạn tiền dự án
Căn cứ theo: Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 tại Điều 6 khoản 1 điểm
a “Trình tự đầu tư xây dựng”. Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi (nếu có/ thuộc dự án nhóm A...); lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu
khả thi hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng để xem xét, quyết định đầu tư xây
dựng và thực hiện các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án.

-

Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư
Tiến hành tiếp xúc thăm dò thị trường trong nước hoặc nước ngoài
Tìm kiếm, phát hiện khu đất để lập phương án đầu tư
Xin giới thiệu địa điểm (hình thức giao đất, cho thuê đất)
Đề xuất dự án đầu tư bao (hình thức giao đất, cho thuê đất): gồm các nội dung nhà
đầu tư thực hiện dự án, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án
huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư, nhu cầu về lao động, đề xuất

-

hưởng ưu đãi đầu tư, đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án
Thỏa thuận thuê địa điểm; đề xuất nhu cầu sử dụng đất (hình thức Giao đất, cho thuê
đất); trường hợp dự án không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao thỏa thuận thuê địa điểm hoặc tài liệu

-

khác xác nhận nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
Lựa chọn nhà đầu tư có sử dụng đất (theo 1 trong 3 hình thức: đấu giá quyền sử
dụng đất; đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất; giao

-

đất, cho thuê đất không qua đấu giá, đấu thầu).
Lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư (hình thức giao
đất, cho thuê đất). Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (đối với dự án của nhà đầu tư

-


nước ngoài, DA kinh doanh có điều kiện...)
Lập Dự án đầu tư xây dựng công trình (gồm ba hình thức):
+ Báo cáo đầu tư xây dựng công trình (Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi) nếu có;
+ Dự án đầu tư xây dựng công trình (Báo cáo nghiên cứu khả thi);
+ Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình (công trình tôn giáo; công trình có
Tổng mức đầu tư < 15 tỉ không bao gồm tiền sử dụng đất).
14


-

Lập, thẩm định và phê duyệt QH chi tiết/ QHTMB (hình thức giao đất, cho thuê
đất):
+ Cấp giấy phép QH (nếu khu vực đó chưa phê duyệt 1/2000 hoặc 1/500);
+ Cấp chứng chỉ quy hoạch (nếu đã có QH 1/500)/ hoặc Thỏa thuận Quy hoạch kiến
trúc (nếu đã có QH 1/2000…)/ hoặc Thông tin QH, kiến trúc (nếu chưa có QH);
+ Xin bổ sung quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng (nếu chưa có);
+ Lập quy hoạch chi tiết 1/2000 (nếu chưa có QH);
+ Lập quy hoạch chi tiết xây dựng TL 1:500 hoặc Tổng mặt bằng và phương án kiến
trúc (nếu đã có QHCTXD 1/2000);
+ Thẩm định QHCTXD TL 1/500/ QH TMB và phương án thiết kế kiến trúc sơ bộ;
+ Phê duyệt QHCTXD TL 1/500/ Chấp thuận QH TMB và phương án kiến trúc sơ
bộ.

3.2

GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN ĐẦU TƯ

3.2.1 Đặc điểm giai đoạn thực hiện dự án

Giai đoạn thực hiện đầu tư: Trong giai đoạn này vấn đề thời gian là quan trọng hơn
cả, 85-95.5% vốn đầu tư được chia ra và huy động trong suốt những năm thực hiện đầu
tư. Đây là những năm vốn không sinh lời, thời hạn thực hiện đầu tư cũng kéo dai, vốn ứ
đọng càng nhiều, tổn thất càng lớn. Thời gian thực hiện đầu tư phụ thuộc nhiều vào công
tác chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư, quản lý quá trình việc thưc hiện những hoạt động
khác có liên quan trực tiếp đến các kết quả của quá trình thực hiện những hoạt động khác
có liên quan trực tiếp đến các kết quả của quá trình thực hiện đầu tư đã được xem xét
trong dự án đầu tư
3.2.2. Các bước thực hiện trong giai đoạn đầu tư
 Đàm phán và kí kết hợp đồng
 Thiết kế và lập dự án thi công xây lắp công trình
Căn cứ theo Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 tại Điều 6 khoản 1 điểm
b “Trình tự đầu tư xây dựng”
Trong giai đoạn này việc triển khai thực hiện dự án đầu tư của nhà đầu tư phải theo
đúng mục tiêu, tiến độ đã cam kết và các quy định tại giấy chứng nhận đầu tư đồng thời
phải tuân thủ các quy định của văn bản pháp luật chuyên ngành có liên quan như pháp
15


luật về đất đai, về môi trường, về khoáng sản, về xây dựng, về lao động, về thuế, về đăng
ký kinh doanh…Nội dung những công việc, thủ tục cần triển khai có thể bao gồm một
trong số các thủ tục sau:
-

Giao đất/ thuê đất: Ký hợp đồng thuê đất/ thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà
nước (đóng tiền sử dụng đất, phí trước bạ, tiền thuê đất); nhận bàn giao đất trên bản

-

đồ và thực địa

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có); thỏa thuận san lấp kênh

-

rạch, sông ngòi (nếu dự án có san lấp kênh rạch, sông ngòi)
Khảo sát xây dựng (có thể chia 2 giai đoạn: khảo sát sơ bộ phục vụ lập báo cáo đầu
tư và khảo sát chi tiết phục vụ thiết kế).
+ Lập và phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng (KSXD);
+ Lựa chọn nhà thầu KSXD;
+ Lập và phê duyệt phương án kỹ thuật KSXD;
+ Thực hiện khảo sát xây dựng;
+ Giám sát công tác khảo sát xây dựng;
+ Khảo sát bổ sung (nếu có);
+ Nghiệm thu kết quả khảo sát xây dựng;
+ Lưu trữ kết quả khảo sát xây dựng.

-

Thiết kế xây dựng công trình gồm các bước: thiết kế sơ bộ (trường hợp lập báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi), thiết kế cơ sở (được thực hiện trong giai đoạn lập dự án đầu
tư xây dựng), thiết kế kỹ thuật; thiết kế bản vẽ thi công và các bước thiết kế khác
(nếu có). Người quyết định đầu tư quyết định thực hiện thiết kế theo các bước sau:
+ Thiết kế một bước: ba bước thiết kế được gộp thành một bước gọi là thiết kế bản
vẽ thi công (công trình chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật);
+ Thiết kế hai bước: bước thiết kế cơ sở và bước thiết kế bản vẽ thi công (công trình
phải lập dự án);
+ Thiết kế ba bước: Bao gồm bước thiết kế cơ sở, bước thiết kế kỹ thuật và bước
thiết kế bản vẽ thi công (dành cho dự án có quy mô lớn, phức tạp).


-

Trình tự thực hiện thiết kế xây dựng công trình:
+ Lập nhiệm vụ thiết kế thiết kế xây dựng công trình;
16


+ Thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng (nếu có);
+ Lựa chọn nhà thầu thiết kế thiết kế xây dựng công trình;
+ Thiết kế xây dựng công trình;
+ Thẩm định thiết kế cơ sở (được thực hiện cùng lúc với thẩm định dự án đầu tư);
Thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật;
+ Thẩm định thiết kế kỹ thuật (thiết kế 3 bước) và dự toán xây dựng; thiết kế bản vẽ
thi công (thiết kế 2 bước) và dự toán xây dựng; thực hiện thẩm tra thiết kế để phục
vụ công tác thẩm định;
+ Phê duyệt thiết kế kỹ thuật (thiết kế 3 bước) và dự toán xây dựng; thiết kế bản vẽ
thi công (thiết kế 2 bước) và dự toán xây dựng;
+ Thẩm định; phê duyệt thiết kế kỹ thuật (thiết kế 3 bước) và dự toán xây dựng; thiết
kế bản vẽ thi công (thiết kế 2 bước) và dự toán xây dựng;
+ Thay đổi thiết kế (nếu có);
+ Nghiệm thu thiết kế xây dựng công trình;
+ Giám sát tác giả.
-

Giấy phép xây dựng
Đấu thầu xây dựng:
+ Lựa chọn nhà thầu tư vấn QLDA (trường hợp thuê tư vấn QLDA);
+ Lựa chọn nhà thầu khảo sát xây dựng.

-


Thi công xây dựng công trình:
+ Chọn nhà thầu thi công xây dựng công trình;
+ Chọn nhà thầu giám sát thi công;
+ Lập, thẩm tra hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu và đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất để
lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng; thẩm tra kết quả lựa chọn nhà thầu
trong hoạt động xây dựng.

-

Thông báo khởi công xây dựng (chủ đầu tư)
Thực hiện thi công xây dựng công trình:
+ Thực hiện quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ, chi phí xây dựng, hợp đồng xây
dựng, an toàn lao động trên công trường xây dựng, môi trường xây dựng...;
17


+ Thực hiện, quản lý hệ thống thông tin công trình;
+ Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng (theo yêu cầu);
+ Nghiệm thu công việc, giai đoạn và công trình hoàn thành;
-

Kiểm tra chất lượng công trình xây dựng của cơ quan quản lý nhà nước khi nghiệm

-

thu hoàn thành để đưa công trình vào sử dụng
Kiểm tra, xác nhận việc đã thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường
phục vụ giai đoạn vận hành dự án

Vấn đề thời gian là quan trọng hơn cả, 85-95.5% vốn đầu tư được chia ra và huy

động trong suốt những năm thực hiện đầu tư. Đây là những năm vốn không sinh lời, thời
hạn thực hiện đầu tư cũng kéo dài, vốn ứ đọng càng nhiều, tổn thất càng lớn. Thời gian
thực hiện đầu tư phụ thuộc nhiều vào công tác chất lượng, công tác chuẩn bị đầu tư, quản
lý quá trình,chúng có liên quan trực tiếp đến các kết quả của quá trình thực hiện đầu tư đã
được xem xét trong dự án đầu tư.
 Chạy thử và nghiệm sử dụng
3.3

GIAI ĐOẠN ĐÁNH GIÁ HẬU DỰ ÁN

3.3.1. Vai trò, mục đích
Là giai đoạn cuối cùng của một dự án môi trường. Giai đoạn 3 nhằm đạt được các
mục tiêu của dự án, hai giai đoạn trước sẽ tạo thuận lợi cho quá trình tổ chức quản lý, phát
huy tác dụng của các kết quả đầu tư.
Việc kết thúc dự án cũng có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự thành công của dự
án cũng như việc khởi đầu, tổ chức, hoạch định, thực hiện và giám sát dự án
Giai đoạn vận hành các kết quả của giai đoạn thực hiện đầu tư nhằm đạt được các
giai mục tiêu của dự án, nếu các két quả do giai đoạn thực hiện đầu tư tạo ra đảm bảo tính
đồng bộ, tồn tại thấp, chất lượng tốt, đúng tiến độ tại thời điểm thích hợp, với quy mô tối
ưu thì hiệu quả hoạt động của các kết quả này và mục tiêu của dự án chỉ còn phụ thuộc
trực tiếp vào quá trình tổ chức quản lý hoạt động. Làm tốt công tác của giai đoạn chuẩn bị
và thực hiện đầu tư sẽ tạo thuận lợi cho quá trình tổ chức quản lý phát huy tác dụng của
các kết quả đầu tư.
Giai đoạn này vận hành như thế nào là phụ thuộc rất nhiều vào các giai đoạn trước,
đặc biệt phải làm rõ tính khả thi của dự án về mặt kinh tế lẫn kỹ thuật. Những thiếu sót ở
18



khâu lập dự án xây dựng sẽ gây nhiều khó khăn trong việc vận hành kết quả đầu tư và
việc sai sót này rất tốn kém nhiều lúc vượt mức khả năng của Chủ đầu tư làm cho dự án
hoạt động kém hiệu quả. Do đó phải nghiên cứu kỹ ở khâu lập dự án xây dựng để dự án
đưa vào vận hành khai thác vốn và tài sản được tốt trong suốt thời kỳ hoạt động của dự án
để thu hồi vốn và thu hồi lợi nhuận.
3.3.2. Những công việc cụ thể cần thực hiện
Căn cứ theo Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 tại Điều 6 khoản 1 điểm c
“Trình tự đầu tư xây dựng”
-

Bàn giao công trình hoàn thành để đưa vào sử dụng; vận hành, chạy thử
Thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình
Kiểm toán, thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình. Tất toán
dự án theo QĐ phê duyệt. Báo cáo kết thúc thực hiện dự án với cấp trên và Kho bạc

-

giao dịch để đóng tài khoản giao dịch của dự án.
Giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng công trình (trường hợp thuê tư vấn)
Cấp giấy phép hoạt động/ Mở ngành/ Cho phép hoạt động/ Chứng nhận đủ điều kiện

-

(Dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện)
Chứng nhận quyền sở hữu công trình/ sở hữu nhà ở
Bảo hiểm, bảo hành, bảo trì công trình xây dựng
Đăng kiểm chất lượng quốc tế (nếu có)
Vận hành, đưa công trình vào sản xuất kinh doanh.

Trong đó

 Bàn giao dự án
Sau khi hoàn thành các công việc và khách hàng chấp nhận với kết quả dự án, nhóm
dự án nên đánh giá dự án để học tập và tiếp tục phát huy những điểm thành công cũng
như rút kinh nghiệm từ những sai sót
Công trình chỉ được bàn giao toàn bộ cho người sử dụng khi đã được xây lắp xong
hoàn chỉnh theo thiết kế được duyệt và nghiệm thu chất lượng. Hồ sơ bàn giao phải đầy
đủ theo quy định và phải nộp lưu trữ theo pháp luật và theo Nhà nước. Nghĩa vụ thực hiện
hợp đồng xây dựng chỉ được chấm dứt hoàn toàn khi hết thời hạn bảo hành công trình.
Sau khi nhận bàn giao công trình Chủ đầu tư có trách nhiệm khai thác sử dụng đầy
đủ năng lực của công trình, hoàn thiện tổ chức và phương pháp quản lý nhằm phát huy
các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật đã đề ra trong dự án.
19


 Đưa vào khai thác sử dụng
Đến giai đoạn này việc thực hiện đầu tư đã hoàn tất, nếu các kết quả do giai đoạn
thực hiện đầu tư tạo ra đảm bảo tính đồng bộ, giá thành thấp, chất lượng tốt, đúng tiến độ,
tại địa điểm thích hợp thì hiệu quả của hoạt động đầu tư chỉ còn phụ thuộc trực tiếp vào
quá trình tổ chức quản lý hoạt động của các kết quả đầu tư.
Thực hiện đầy đủ các yêu cầu trên về trình tự là cơ sở để khắc phục những khó
khăn, tồn tại do những đặc điểm của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản gây ra. Vì vậy,
những quy định về trình tự đầu tư và xây dựng có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến
chất lượng công trình, chi phí xây dựng công trình trong quá trình thi công xây dựng, tác
động của công trình sau khi hoàn thành xây dựng đưa vào sử dụng đối với nền kinh tế của
vùng, của khu vực cùng như đối với cả nước. Do đó việc chấp hành trình tự đầu tư và xây
dựng có ảnh hưởng rất lớn, có tính chất quyết định không những đối với chất lượng công
trình, dự án đầu tư mà còn ảnh hưởng rất lớn đến lãng phí, thất thoát, tạo sơ hở cho tham
nhũng về vốn và tài sản trong hoạt động đầu tư, xây dựng từ đó làm tăng chi phí xây dựng
công trình, dự án, hiệu quả đầu tư thấp.
3.4


MỐI QUAN HỆ GIỮA 3 GIAI ĐOẠN
Các công việc được tiến hành không biệt lập mà đan xen gối đầu , bổ sung cho nhau,

nhằm nâng cao dần mức độ chính xác của các kết quả nghiên cứu và tạo thuận lợi cho
việc tiến hành nghiên cứu ở các bước kế tiếp.
Giai đoạn trước tạo tiền đề cho giai đoạn sau: Giai đoạn trước nghiên cứu không tốt
sẽ làm ảnh hưởng đến giai đoạn sau, giai đoạn nghiên cứu sau nghiên cứu kĩ hơn các khía
cạnh mà giai đoạn trước còn phân vân, chứa chắc chắn, nhằm tiếp tục lựa chọn, sàng lọc.
Giai đoạn nghiên cứu cơ hội đầu tư nhằm loại bỏ ngay những dự kiến không khả thi đựoc
chứng minh bằng các số liệu thống kê, thông tin kinh tế dễ tìm, giúp cho tiết kiệm thì giờ,
chi phí các nghiên cứu khác.
Giai đoạn thực hiện dự án nhằm bỏ các dự án bấp bênh, những dự án mà kinh phí
đầu tư quá lớn, mức sinh lợi nhỏ, không thuộc loại ưu tiên trong chiến lược phát triển
kinh tế xã hội, chiến lược sản xuất kinh doanh. Nhờ đó mà có thể hoặc loại bỏ hẳn dự án
để khỏi tốn thời gian và kinh phí, hoặc tạm lập dự án lại, chờ cơ hội thuận lợi hơn.
20


Giai đoạn đánh giá hậu dự án: Được tiến hành dựa vào kết quả của các nghiên cứu
cơ hội đầu tư và tiền khả thi đã được các cấp có thẩm quyền chấp nhận. Đây là lân xem
xét cuối cùng nhằm đi đến kết luận xác đáng về mọi vấn đề cơ bản của dự án bằng các số
liệu đã được tính toán cẩn thận, chi tiết, các đề án kinh tế mĩ thuật, các lịch biên và tiến độ
thực hiện dự án trước khi quyết định đầu tư chính thức.

21


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Từ Quang Hiền (2007), Giáo trình xây dựng và quản lý dự án, NXB Nông Ngiệp Hà

Nội.
[2]. Nguyễn Bạch Nguyệt (2005), Giáo trình lập dự án đầu tư, NXB Thống kê Hà Nội.
[3]. truy cập ngày 23/09/2017
[4]. truy cập ngày
25/09/2017
[5]. truy cập ngày 01/10/2017
[6]. />%E1%BB%B1c-hi%E1%BB%87n-c%E1%BB%A7a-d%E1%BB%B1-n-d%E1%BA
%A7u-t%C6%B0/ truy cập ngày 03/10/2017

22



×