Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Dạy học tác phẩm Văn tế Nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu (Ngữ văn 11) từ góc nhìn lịch sử văn hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 139 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

NGUYỄN THỊ HỒNG CHÂM

DẠY HỌC TÁC PHẨM “VĂN TẾ NGHĨA SỸ CẦN GIUỘC”
CỦA NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU (NGỮ VĂN 11)
TỪ GĨC NHÌN LỊCH SỬ VÀ VĂN HĨA
Chun ngành: LL&PPDH Bộ môn Văn – Tiếng Việt
Mã số: 60.14.01.11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM MINH DIỆU

HÀ NỘI, 2017


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Phạm Minh Diệu đã tận
tình hƣớng dẫn tơi trong q trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong tổ LL & PPDH bộ môn
Văn – Tiếng việt, khoa Ngữ văn, Phòng sau đại học Trƣờng Đại học Sƣ phạm
Hà Nội 2 đã giảng dạy, hƣớng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập,
nghiên cứu.
Tơi cũng xin tỏ lịng biết ơn đến các thầy giáo, cơ giáo, các em HS
trƣờng thực nghiệm đã nhiệt tình ủng hộ, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do khả năng của bản thân và điều
kiện nghiên cứu còn hạn chế nên luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót
khuyết điểm. Rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của q thầy cô và
đồng nghiệp để chúng tôi rút kinh nghiệm và nâng cao hơn nữa trong quá
trình học tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn!


Hà Nội, ngày 17 tháng 7 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hồng Châm


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác.
Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận
văn này đã đƣợc cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ
rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 17 tháng 7 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hồng Châm


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Lịch sử vấn đề ........................................................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................. 5
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 5
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................ 5
6. Đóng góp của luận văn ............................................................................... 6
7. Cấu trúc của luận văn ................................................................................. 6
NỘI DUNG ....................................................................................................... 7
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................. 7
1.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................ 7

1.1.1. Một số khái niệm liên quan ............................................................... 7
1.1.1.1. Góc nhìn văn hóa ..................................................................... 7
1.1.1.2. Góc nhìn lịch sử ..................................................................... 10
1.1.1.3. Dạy học tích hợp .................................................................... 12
1.1.2. Lịch sử Việt Nam nửa cuối thế kỷ XIX và sự kiện Pháp tấn
công xâm lược Việt Nam (1858)................................................................ 13
1.1.3. Nho giáo và vấn đề “đạo nhà” trong sáng tác của Nguyễn Đình
Chiểu .......................................................................................................... 15
1.1.4. Văn hóa Việt Nam và tinh thần xả thân vì nước của các
nghĩa sĩ Cần Giuộc ................................................................................... 20
1.1.5. Văn hóa và tính cách người Nam Bộ liên quan đến tác phẩm
Văn tếnghĩa sĩ Cần Giuộc ......................................................................... 26
1.1.5.1. Văn hóa Nam Bộ .................................................................... 26
1.1.5.2. Tính cách người Nam Bộ ....................................................... 27
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 28


1.2.1. Mục tiêu, nội dung, PPDH bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
trong CT Ngữ văn 11 ................................................................................. 28
1.2.1.1. Mục tiêu dạy học bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc trong CT Ngữ
văn 11 ................................................................................................... 28
1.2.1.2. Nội dung dạy học Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc trong CT
Ngữ văn 11 .......................................................................................... 29
1.2.1.3. PPDH bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc trong CT Ngữ văn
11. ........................................................................................................ 34
1.2.2. Kết quả học tập bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộccủa HS lớp 11 ....... 35
Tiểu kết chƣơng 1 ......................................................................................... 38
CHƢƠNG 2. CÁC BIỆN PHÁP DẠY HỌC TÁC PHẨM VĂN TẾ NGHĨA
SĨ CẦN GIUỘC THEO HƢỚNG TIẾP CẬN LỊCH SỬ - VĂN HÓA .............. 39
2.1. Nguyên tắc đề xuất ................................................................................ 39

2.1.1. Bám sát đặc điểm lịch sử thời kỳ bi tráng của dân tộc ................... 39
2.1.2. Bám sát các đặc điểm của văn hóa Việt Nam ................................. 39
2.1.3. Bám sát đặc trưng văn hóa Nam Bộ ............................................... 40
2.1.4. Đảm bảo tính nghệ thuật: Tái dựng bức tượng đài bi tráng về
những người nông dân nghĩa sĩ “quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh” ........ 41
2.2. Đề xuất các biện pháp dạy học bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc từ
góc nhìn văn hóa- lịch sử ............................................................................. 41
2.2.1. Các biện pháp về nội dung dạy học ................................................ 41
2.2.1.1. Giải thích nghĩa của từ gốc Hán, từ cổ và từ phương ngữ
Nam Bộ ................................................................................................ 41
2.2.1.2. Tái hiện thời kỳ lịch sử bi tráng của dân tộc ......................... 51
2.2.1.3. Cung cấp thêm tri thức về Nho giáo và tinh thần “trượng
nghĩa”, coi trọng “đạo nhà” .............................................................. 55


2.2.1.4. Cung cấp thêm tri thức về truyền thống yêu nước của
dân tộc ................................................................................................. 57
2.2.1.5. Tái dựng bức tượng đài bi tráng về những người nông
dân nghĩa sĩ “quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh”. ............................... 64
2.2.2. Các biện pháp về hình thức tổ chức, kĩ thuật dạy học .................... 69
2.2.2.1. Một số biện pháp về hình thức tổ chức dạy học .................... 69
2.2.2.2. Một số biện pháp về kĩ thuật dạy học .................................... 77
Tiểu kết chƣơng 2 ......................................................................................... 89
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................... 90
3.1. Mục đích thực nghiệm........................................................................... 90
3.2. Đối tƣợng, địa bàn và thời gian thực nghiệm........................................ 90
3.2.1. Đối tượng, địa bàn .......................................................................... 90
3.2.2. Thời gian thực nghiệm..................................................................... 90
3.3. Nội dung thực nghiệm ........................................................................... 91
3.4. Phƣơng pháp và quy trình thực nghiệm ................................................ 91

3.4.1. Phương pháp thực nghiệm .............................................................. 91
3.4.2. Quy trình thực nghiệm ..................................................................... 91
3.4.3. Giáo án thực nghiệm ....................................................................... 91
3.5. Kết quả thực nghiệm ........................................................................... 113
3.5.1.Kết quả kiểm tra mức độ nhận thức của HS sau thực nghiệm ....... 113
3.5.2. Kết quả về mức độ hứng thú của HS sau khi thực nghiệm ........... 115
Tiểu kết chƣơng 3 ....................................................................................... 116
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................... 117
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 120
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

Viết tắt
CT

Chƣơng trình

GV

Giáo viên

GD - ĐT

Giáo dục – Đào tạo

HS


Học sinh

NXB

Nhà xuất bản

SGK

Sách giáo khoa

PPDH

Phƣơng pháp dạy học

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TK

Thế kỷ


DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU
Bảng 1.1. Kết quả khảo sát các phƣơng pháp đƣợc sử dụng. ......................... 34
Bảng 1.2. Khảo sát sự yêu thích của HS đối với thơ văn Nguyễn Đình

Chiểu ............................................................................................... 36
Bảng 1.3. Khảo sát kiến thức, kĩ năng sau khi học xong tác phẩm ................ 37
Bảng 2.1. Thống kê các từ ngữ Hán Việt trong bài Văn tế nghĩa sĩ Cần
Giuộc ............................................................................................... 45
Bảng 2.2. Thống kê các từ ngữ cổ trong bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc ....... 48
Bảng 2.3. Thống kê các từ địa phƣơng trong bài Văn tế nghĩa sĩ Cần
Giuộc ............................................................................................... 50
Bảng 3.1. Kết quả kiểm tra mức độ nhận thức của HS sau thực nghiệm. .... 114
Bảng 3.2. Khảo sát sự yêu thích của HS sau giờ thực nghiệm ..................... 115
Biểu đồ 3.1. So sánh kết quả kiểm tra sau khi dạy thực nghiệm. ................. 114


1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Tác phẩm văn học ln gắn liền với một nền văn hóa. Đó là văn hóa
của dân tộc, văn hóa địa phƣơng, và có thể cả văn hóa khu vực nữa. Trong Thi
nhân Việt Nam, nhà phê bình Hồi Thanh viết: “Cứ đi sâu vào hồn một ngƣời
ta sẽ gặp hồn nòi giống. Và đi sâu vào hồn một nòi giống ta sẽ gặp hồn chung
của lồi ngƣời. Cịn gì riêng cho Nguyễn Du, cho ngƣời Việt Nam hơn
Truyện Kiều? Nhƣng Truyện Kiều cũng mãi mãi là chuyện tâm sự của con
ngƣời không chia màu da, chia thời đại” [32].
Tác phẩm văn học cũng thƣờng gắn liền với một thời kì lịch sử, nhất là
đối với những tác phẩm có đề tài lịch sử, hoặc ra đời trong một bối cảnh lịch
sử đặc biệt.
Để giúp HS đọc hiểu thành công một văn bản văn học không thể không
nghiên cứu bối cảnh lịch sử, văn hóa đã ni dƣỡng, ảnh hƣởng tới tác phẩm
đó; xem xét những đặc điểm văn hóa riêng và chung đã đƣợc phản ánh trong
hiện tƣợng - tác phẩm văn học.
1.2. Nguyễn Đình Chiểu là một trong những tác gia tiêu biểu của nền

văn học Việt Nam cuối TK XIX. Cuộc đời và sự nghiệp của ông gắn liền với
tấn bi kịch đau thƣơng của đất nƣớc. Ông là ngƣời phải chứng kiến cảnh đất
nƣớc rơi vào tay thực dân Pháp xâm lƣợc, nghe tiếng “súng giặc đất rền”, báo
hiệu gần một trăm năm mất nƣớc của dân tộc ta.
Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc là một trong những tác phẩm nổi bật nhất của
Nguyễn Đình Chiểu, cũng là một tác phẩm nổi bật của văn học Việt Nam nửa
cuối TK XIX. Đó là tiếng khóc bi thƣơng nhƣng hào hùng của một dân tộc
quật cƣờng trƣớc ngƣỡng cửa của thế kỷ lầm than. Bài văn tế là “một trong
những tác phẩm hay nhất của chúng ta” (Hoài Thanh).


2
1.3. Thế nhƣng, trong thực tế dạy học thơ văn Nguyễn Đình Chiểu nói
chung và bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc nói riêng, nhiều HS thiếu hứng thú
khi học tác phẩm này, và vì thế, hiệu quả dạy học tác phẩm chƣa đƣợc nhƣ
mong muốn. Một trong những nguyên nhân là do bức rào cản về văn hóa, lịch
sử,... Cả GV và HS còn lúng túng trong việc tiếp cận bài văn tế, chƣa tìm
đƣợc cách khắc phục các rào cản đó.
Với những lí do trên, chúng tơi chọn đề tài“Dạy học tác phẩm Văn tế
nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu (Ngữ văn 11) từ góc nhìn lịch sử
và văn hóa” làm đề tài nghiên cứu.
2. Lịch sử vấn đề
Mỗi PPDH mới ra đời đều thu hút đƣợc sự quan tâm của nhiều nhà
nghiên cứu. Ở nƣớc ta từ những năm 60 vấn đề nghiên cứu giảng dạy tích hợp
trong các mơn học đã thực sự đƣợc thử nghiệm, áp dụng mặc dù chƣa phổ
biến. Thông tin về dạy học theo quan điểm tích hợp đã đƣợc nói tới trong các
báo và tạp chí chun ngành. Trong đó vấn đề dạy học tích hợp lịch sử và văn
hóa trong mơn Ngữ văn cũng đƣợc quan tâm. Chúng tơi xin điểm qua những
cơng trình, bài viết tiêu biểu nghiên cứu về dạy học tích hợp trong mơn Ngữ
văn liên quan đến yếu tố văn hóa, lịch sử nhƣ sau:

Phạm Văn Đồng, trong bài viết “Nguyễn Đình Chiểu, ngơi sao sáng
trong văn nghệ của dân tộc”, đã nêu bật những đóng góp của Nguyễn Đình
Chiểu trên phƣơng diện chủ nghĩa yêu nƣớc, cũng nhƣ chất Nam Bộ trong tác
phẩm [6]. Bài viết mang ý nghĩa nhƣ kim chỉ nam, định hƣớng việc nghiên
cứu về Nguyễn Đình Chiểu.
Tác giả Bùi Thị Thu Hà trong bài“Tích hợp văn hóa trong dạy học văn
học dân gian ở trường trung học phổ thông”[12] đã đƣa thêm một phƣơng
diện tiếp cận tác phẩm văn chƣơng là vận dụng tiếp cận văn hóa nhằm nâng
cao chất lƣợng giờ học, hấp dẫn HS và tìm kiếm vẻ đẹp văn hóa, giá trị văn


3
hóa của tác phẩm.Vận dụng tiếp cận văn hóa trong dạy học tác phẩm văn
chƣơng nên đi theo khuynh hƣớng tiếp cận văn bản, tiếp cận thi pháp, tiếp cận
lịch sử.
Hồng Thị Huyền Hƣơng trong luận văn Tích hợp văn học với văn hóa
trong dạy học tiếp nhận văn chương ở trường phổ thơng [21] đã phân tích,
đánh giá thực trạng dạy học Ngữ văn của giáo viên và HS đối với vấn đề tích
hợp văn học với văn hóa trong dạy học tiếp nhận tác phẩm văn chƣơng, từ đó
xây dựng lí luận thực tiễn nhằm đạt hiệu quả trong quá trình dạy học.
Bài viết của Trần Nho Thìn - “Tiếp cận văn hóa đối với tác phẩm văn học
trung đại trong Chương trình SGK Ngữ văn 1” [37], đã đƣa ra một số kinh
nghiệm để giảng dạy bài văn tế đạt hiệu quả. Tác giả đề cập đến một số vấn đề
nhƣ phƣơng diện cảm xúc, thể loại và đặc biệt chú ý đến việc tìm hiểu cở văn
hóa của khái niệm “nghĩa” và coi đó là chìa khóa để hiểu đúng tác phẩm.
Luận văn thạc sĩ Con đường dẫn HS khám phá, chiếm lĩnh chiều sâu
nghệ thuật tác phẩm Văn tế nghĩa Cần Giuộc – Nguyễn Đình Chiểu để nâng
cao hiệu quả dạy và học của Phạm Thị Mai Hƣơng đã tiếp cận tác phẩm từ
chiều sâu nghệ thuật để nâng cao chất lƣợng dạy học [20].
Nguyễn Ngọc Thiện có bài “Nguyễn Đình Chiểu – Tấm gương yêu nước,

biểu tượng đẹp của tâm hồn và bản sắc văn hóa dân tộc” [36], đã khẳng định
cuộc đời và thơ văn Nguyễn Đình Chiểu là tấm gƣơng yêu nƣớc và là biểu
tƣợng cho vẻ đẹp của tâm hồn và bản sắc văn hóa dân tộc cũng nhƣ gắn liền
với đời sống tinh thần của nhân dân Nam Bộ. Tác giả bài viết cịn khảo sát
tồn bộ những cơng trình, bài viết từ trƣớc đó nghiên cứu về cuộc đời và sự
nghiệp Nguyễn Đình Chiểu để nhằm khẳng định những giá trị nội dung và
nghệ thuật thơ văn bất hủ cũng nhƣ sự cống hiến của ông cho nền văn học dân
tộc nói chung, văn học Nam Bộ nói riêng là hết sức lớn lao.


4
Cao Tự Thanh và Huỳnh Ngọc Trảng có cơng trình Nguyễn Đình Chiểu
với văn hố Việt Nam [33]. Ở cơng trình nghiên cứu này, hai tác giả đã xác
định đƣợc vị trí và tầm cao của con ngƣời Nguyễn Đình Chiểu trong sự phát
triển lịch sử của nền văn hóa Việt Nam và ở đó thơ văn ơng là một bộ phận
quan trọng góp phần làm đẹp, làm phong phú thêm cho văn hóa dân tộc nói
chung, văn hóa miền Nam nói riêng. Hai tác giả đã đặt vấn đề nghiên cứu về
thơ văn và con ngƣời Nguyễn Đình Chiểu trên hai “trục” thời gian và
không gian. Ở trục thời gian đƣợc xem xét từ truyền thống của dân tộc. Cịn
trục khơng gian là ở địa phƣơng miền Nam. Dựa trên phƣơng diện trục thời
gian, hai nhà nghiên cứu xem xét Nguyễn Đình Chiểu đã chịu ảnh hƣởng sâu
sắc từ các sáng tác của quá khứ cũng nhƣ sáng tạo đƣợc những tƣ tƣởng và
nghệ thuật trong cuộc đời viết văn để đóng góp vào nền văn hóa dân tộc. Cịn
dựa vào trục khơng gian, hai tác giả xem xét Nguyễn Đình Chiểu có sự gắn bó
sâu sắc với văn hóa Việt Nam, nhất là văn hóa miền Nam, từ đó để thấy đƣợc
những sáng tạo đặc sắc của nhà thơ mù cũng nhƣ những đóng góp của ơng đối
với kho tàng văn hóa truyền thống văn học dân tộc,...
Tác giả Huỳnh Ngọc Trảng trong bài “Văn hóa truyền thống trong truyện
Lục Vân Tiên và cuộc sống của tác phẩm” [41] cho rằng: Nguyễn Đình Chiểu
đã kế thừa một khối lƣợng lớn văn hóa truyền thống của dân tộc nói chung, văn

hóa miền Nam nói riêng để tác tạo nên những sáng tác bất hủ...
Tóm lại, đã có nhiều cơng trình trực tiếp hay gián tiếp đề cập đến các
vấn đề văn hóa Nam bộ, lịch sử và văn hóa dân tộc trong khi nghiên cứu,
giảng dạy tác phẩm của Nguyễn Đình Chiểu nói chung và bài văn tế nói riêng.
Những cơng trình, bài viết nghiên cứu trên đã có những đóng góp tích cực
vàoviệc nâng cao chất lƣợng dạy học thơ văn Nguyễn Đình Chiểu. Tuy nhiên,
vẫn chƣa có cơng trình nào chun sâu bàn về việc dạy bài Văn tế nghĩa sĩ
Cần Giuộc theo hƣớng tiếp cận từ góc độ lịch sử- văn hóa; cũng chƣa có cơng


5
trình nào đề xuất các giải pháp tổ chức dạy học thơ văn ơng theo hƣớng tích
hợp các yếu tố lịch sử, văn hóa một cách rõ ràng, cụ thể.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất đƣợc các giải pháp dạy học tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
dƣới góc nhìn lịch sử, văn hóa, giúp HS nâng cao hứng thú và nhận thức khi
học bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc nói riêng và tác phẩm của Nguyễn Đình
Chiểu nói chung.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở khoa học của việc đề xuất các biện pháp dạy học tác
phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc từ góc độ lịch sử, văn hóa.
- Đề xuất các biện pháp giúp HS tiếp nhận tác phẩm từ góc độ văn hóa,
lịch sử.
- Thực nghiệm dạy học bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc nhằm chứng minh
tính khả thi và tính hiệu quả của các biện pháp đã đề xuất.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng
Luận văn tập trung nghiên cứu quá trình dạy học tác phẩm Văn tế nghĩa
sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu theo CT Ngữ văn lớp 11 (CT cơ bản).

4.2. Phạm vi
- Về lý luận, chúng tơi chỉ nghiên cứu các vấn đề văn hóa, lịch sử liên
quan đến tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu.
- Về khảo sát thực tế và thực nghiệm, chúng tôi mới chỉ tiến hành ở
trƣờng THPT Sông Lô, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt tới mục đích nghiên cứu, trong q trình thực hiện chúng tơi sử
dụng các nhóm phƣơng pháp sau:


6
5.1. Các phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Các phƣơng pháp nghiên cứu lí thuyết đƣợc sử dụng để thu thập thông
tin trên cơ sở nghiên cứu các văn bản, tài liệu đã có và bằng các thao tác tƣ
duy lơ-gíc để rút ra kết luận khoa học cần thiết.
Trong đề tài này, các phƣơng pháp nghiên cứu lí thuyết đƣợc dùng gồm:
phân tích, tổng hợp, so sánh- đối chiếu, suy luận...
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp điều tra khảo sát: khảo sát thực trạng dạy học bằng phiếu
điều tra giáo viên và HS.
- Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm: thiết kế giáo án và thực nghiệm sƣ
phạm, thực nghiệm đối chứng để đánh giá kết quả của những biện pháp đề xuất.
- Phƣơng pháp thống kê: đƣợc sử dụng để xử lí số liệu thu thập đƣợc
trong quá trình điều tra khảo sát và quá trình thực nghiệm.
6. Đóng góp của luận văn
Đề tài đề xuất đƣợc các biện pháp tiếp cận tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ
Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu từ góc độ văn hóa và lịch sử Nam Bộ
giúp cho việc dạy học tác phẩm này nói riêng và thơ văn Nguyễn Đình Chiểu
nói chung đảm bảo đƣợc tính tích hợp, có đƣợc sắc màu riêng, từ đó, giúp HS
có hứng thú khi học tác phẩm Nguyễn Đình Chiểu; góp phần hình thành, phát

triển năng lực và phẩm chất cần thiết cho HS.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
Chƣơng 2: Các biện pháp dạy học bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc theo
hƣớng tiếp cận văn hóa- lịch sử.
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm.


7
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1.1. Góc nhìn văn hóa
a) Khái niệm văn hóa
Đề cập đến văn hóa là đề cập đến một lĩnh vực rộng lớn và phong phú
nhƣng cũng rất phức tạp. Theo tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên
Hiệp Quốc (UNESCO), Hội nghị quốc tế do UNESCO chủ trì diễn ra tại
Mexico năm 1982 có nhận định “Văn hóa hơm nay có thể coi là tổng thể
những nét riêng biệt tinh thần và vật chất, trí tuệ và xúc cảm quyết định tính
cách của một xã hội hay của một nhóm ngƣời trong xã hội. Văn hóa bao gồm
nghệ thuật và văn chƣơng, những lối sống, những quyền cơ bản của con
ngƣời, những hệ thống các giá trị, những tập tục và những tín ngƣỡng. Văn
hóa đem lại cho con ngƣời khả năng suy xét bản thân. Chính văn hóa làm cho
chúng ta trở thành những sinh vật đặc biệt nhân bản, có lí tính, có óc phê phán
và dấn thân một cách đạo lí. Chính nhờ văn hóa mà con ngƣời tự thể hiện, tự
ý thức đƣợc bản thân, tự biết mình là một phƣơng án chƣa hoàn thành đặt ra
để xem xét những thành tựu của bản thân, tìm tịi khơng biết mệt những ý
nghĩa mới mẻ và sáng tạo nên những cơng trình vƣợt trội lên bản thân” [Dẫn

theo 42, tr.23-24]. Từ quan niệm trên, chúng ta có thể hiểu văn hóa là tổng thể
những giá trị vật chất và tinh thần do con ngƣời sáng tạo ra. Văn hóa chính là
nền tảng cho sự phát triển của xã hội loài ngƣời.
Ở Việt Nam, từ những năm đầu của TK XX, các nhà nghiên cứu văn
hóa cũng nhƣ các nhà chính trị đã quan tâm và đƣa ra nhiều định nghĩa văn
hóa theo cách tiếp cận riêng của mình.


8
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã từng đƣa ra khái niệm văn hóa.
Trong cuốn Tư tưởng Hồ Chí Minh, Ngƣời viết: "Vì lẽ sinh tồn cũng nhƣ mục
đích cuộc sống, lồi ngƣời sáng tạo phát minh ra văn học, chữ viết, đạo đức
pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học nghệ thuật, những công cụ sinh hoạt
hàng ngày về ăn, mặc, ở,... và các phƣơng thức sử dụng, tồn bộ các sáng tạo
và phát minh đó chính là văn hoá" [11, tr. 431].
Cố Thủ tƣớng Phạm Văn Đồng cũng có định nghĩa về văn hóa: "Văn hố
là nói tới một lĩnh vực vơ cùng phong phú và rộng lớn, bao gồm tất cả những
gì khơng phải là thiên nhiên mà có liên quan đến con ngƣời trong suốt quá
trình tồn tại, phát triển, quá trình con ngƣời làm nên lịch sử. Cốt lõi của sức
sống dân tộc là văn hố với nghĩa cao đẹp của nó, bao gồm cả hệ thống giá trị:
Tƣ tƣởng và tình cảm, đạo đức với phẩm chất, trí tuệ và tài năng, sự nhạy cảm
và sự tiếp thu từ cái mới bên ngoài, ý thức bảo vệ tài sản và bản lĩnh của cộng
đồng dân tộc, sức đề kháng và sức chiến đấu để bảo vệ mình và khơng ngừng
lớn mạnh" [Dẫn theo 42, tr.22].
Trong cuốn Tìm về bản sắc văn hố Việt Nam, nhà nghiên cứu Trần
Ngọc Thêm cho rằng: "Văn hoá là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và
tinh thần do con ngƣời sáng tạo ra và tích luỹ qua q trình họat động thực
tiễn trong sự tƣơng tác giữa con ngƣời với môi trƣờng tự nhiên và xã hội của
mình" [35, tr 27].
Có thể nói, dù mỗi nhà nghiên cứu văn hóa trên thế giới hay ở Việt Nam

khi tiếp cận văn hóa đều có cách hiểu, cách tiếp cận riêng, song họ luôn thống
nhất rằng, văn hóa là vấn đề khơng thể vắng mặt trong mọi hoạt động của đời
sống vật chất và tinh thần con ngƣời.
b) Văn hóa Nam Bộ
Nam Bộ là vùng Đồng bằng rộng - một trong ba vùng chính của lãnh thổ
Việt Nam (Bắc Bộ, Trung Bộ, Nam Bộ). Nơi đây có mơi trƣờng thiên nhiên
mang đặc điểm riêng khác biệt so với các vùng miền trên cả nƣớc. Ngoài ra,


9
các tộc ngƣời tìm đến vùng đất mới, hoang hóa này để sinh cơ lập nghiệp từ
khá sớm vào khoảng TK XVI nên họ đã sớm thích ứng với mơi trƣờng thiên
nhiên đặc thù nơi đây. Hơn nữa, trong quá trình cộng cƣ, các dân tộc sinh
sống ở Nam Bộ ln hịa hợp, gắn bó với nhau. Họ sống với nhau đồn kết,
chan hịa, nhân ái, chung sức chung lịng trong công cuộc đấu tranh chống
giặc bảo vệ và xây dựng q hƣơng đất nƣớc. Từ đó đã hình thành nên nét
văn hóa riêng, hay cịn gọi là đặc điểm văn hóa Nam Bộ. Nhƣ vậy, có thể
khẳng định, văn hóa Nam Bộ là tồn bộ các giá trị vật chất và tinh thần do
ngƣời dân nơi đây tạo nên và mang đậm dấu ấn của xứ sở Nam Bộ. Mặc dù,
văn hóa Nam Bộ có diện mạo mang đặc điểm riêng nhƣng vẫn luôn thống
nhất chung trong nền văn hóa Việt Nam, bởi nó xuất phát từ nguồn cội của
nền văn hóa dân tộc Việt Nam. Văn hóa Nam Bộ cũng tác động đến văn học
Nam Bộ khi văn học dân gian ở Nam Bộ thể hiện rõ ƣớc mơ, tình cảm của
con ngƣời nơi đây. Văn chƣơng bác học tập trung ca ngợi vẻ đẹp quê hƣơng,
ca ngợi tinh thần yêu nƣớc, tự cƣờng tự chủ. Nguyễn Đình Chiểu là nhà văn
của Nam Bộ, sáng tác của ông mang đậm dấu ấn văn hóa Nam Bộ, Văn tế
nghĩa sĩ Cần Giuộc là tác phẩm tiêu biểu.
c) Tiếp nhận tác phẩm văn chương từ góc nhìn văn hóa
Văn học là hoạt động tinh thần của con ngƣời, đƣợc xem là nơi hội tụ
của rất nhiều giá trị văn hóa. Văn hóa chi phối hoạt động và sự phát triển của

văn học, ngƣợc lại văn học cũng tác động đến văn hóa. Vì thế, có thể khẳng
định rằng văn hóa là cái nôi nuôi dƣỡng cho văn học, mỗi tác phẩm văn học
luôn mang đậm hơi thở của dân tộc và chứa đựng trong đó nhiều giá trị văn
hóa truyền thống.
Để ra đời một tác phẩm văn học, nhà văn bao giờ cũng lấy giá trị văn
hóa truyền thống làm nền tảng. Tác phẩm văn học, là “con đẻ tinh thần” của
ngƣời nghệ sĩ, là sản phẩm của một thời đại. Nhà văn đắm mình trong khơng


10
khí thời đại, nắm vững tinh thần thời đại cùng với mơi trƣờng sống, vốn sống,
vốn văn hóa...hình thành tƣ tƣởng thẩm mỹ trong sáng tác văn chƣơng.
Từ trƣớc tới nay trong dạy học văn truyền thống, chúng ta mới chỉ chú ý
đến việc khai thác các vấn đề đạo đức, chính trị, giá trị hiện thực, giá trị nhân
đạo mà chƣa chú ý vào giá trị văn hóa truyền thống. Trong khí đó, văn học
ln chịu ảnh hƣởng trực tiếp từ mơi trƣờng văn hóa của thời đại, truyền
thống dân tộc và yếu tố văn hóa lại có ảnh hƣởng lớn đến sự thành công của
tác phẩm. Cách tiếp cận tác phẩm văn học từ góc nhìn văn hóa sẽ giúp chúng
ta khám phá chân lí nghệ thuật một cách đúng đắn. Vì thế, muốn khám phá
đƣợc vẻ đẹp tiềm ẩn trong chiều sâu tác phẩm chúng ta phải giải mã đƣợc tri
thức về văn hóa, có nhƣ vậy ta mới phục ngun đƣợc khơng gian văn hóa
trong tác phẩm văn học đó.
1.1.1.2. Góc nhìn lịch sử
a) Lịch sử
Việt Nam là một dân tộc có bề dày hàng ngàn năm lịch sử dựng nƣớc và
giữ nƣớc. Khi bàn về khái niệm lịch sử có nhiều quan điểm khác nhau.
Trong bài viết “Lịch sử và tiểu thuyết lịch sử” trên trang thời sự văn học
tháng 4 năm 2013, Trần Đình Sử cho rằng: “Lịch sử là một hiện thực đặc thù,
nó tuy có thật nhƣng đã thuộc về quá khứ, tuy quá khứ nhƣng nó vẫn là một
bộ phận của hôm nay, không thể tách rời hôm nay, hàm chứa nhiều bí ẩn của

xã hội và thời đại” [31, tr.1].
Trong bài viết “Xung quanh việc tích hợp Văn - Sử trong chƣơng trình
dạy học phổ thơng hiện nay” Nguyễn Đức Can và Lê Thời Tân cho rằng:
“Lịch sử là một hệ thống những thông tin về quá khứ thu thập đƣợc từ nhiều
nguồn tƣ liệu khác nhau. Các nguồn thông tin tƣ liệu đó đƣợc văn bản hóa
(nói cách khác lịch sử là thành văn)” [2, tr. 59].


11
Khác với khái niệm Sử học đã đƣợc định hình rõ ràng, trong tiếng Việt
Văn học là một thuật ngữ rất mơ hồ. Có cách hiểu rộng cho rằng “văn học”
chỉ bất kì một văn bản ngơn từ nào đã đƣợc viết ra và lƣu truyền dƣới một
hình thức nào đó (khơng loại trừ phƣơng thức cả truyền miệng). Chính cách
hiểu này đã tạo điều kiện trực tiếp cho sự hình thành quan niệm “văn sử bất
phân” trong truyền thống văn hóa Đơng Á.
Với ý thức “Dân ta phải biết sử ta/ Cho tƣờng gốc tích nƣớc nhà Việt
Nam” nhiều nhà cách mạng đã sử dụng đề tài lịch sử để viết nên những áng
văn, thơ có sức truyền cảm mạnh mẽ, nhằm khơi dậy lòng yêu nƣớc, niềm tƣ
hào dân tộc cho toàn dân và thúc giục họ hành động, dành lại nền độc lập, tự
do cho Tổ quốc và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
b) Tiếp nhận tác phẩm văn chương từ góc nhìn lịch sử
Văn học là tấm gƣơng phản chiếu đời sống xã hội, nhà văn là thƣ ký của
thời đại. Tác phẩm văn học ra đời không thể xa rời hiện thực đời sống. Nhà
văn không thể không phản ánh bối cảnh thời đại khi tác phẩm đó ra đời trong
tác phẩm của mình. Dƣới ngòi bút của nhà văn, hiện thực cuộc sống đều đƣợc
ghi lại một cách độc đáo. Qua tác phẩm, “bức tranh lịch sử” đƣợc dựng lên
chân thực, sống động qua những hình tƣợng nghệ thuật, chi tiết nghệ thuật
điển hình.
Để hƣớng dẫn HS khám phá tác phẩm văn học từ góc nhìn lịch sử, GV
cần: đặt tác phẩm vào hồn cảnh lịch sử, những câu chuyện có bóng dáng lịch

sử...; hƣớng dẫn học sinh tái hiện lại bối cảnh thời đại khi tác phẩm ra đời;
chọn lọc một số đoạn trích, tƣ liệu lịch sử liên quan tới bài học để minh họa,
làm cho nội dung bài học đƣợc phong phú, tăng hứng thu cho HS.
Năm 1858, thực dân Pháp chính thức nổ súng xâm lƣợc Việt Nam. Đất
nƣớc đặt trƣớc một vấn đề cơ bản, cấp bách là dân tộc và đấu tranh dân tộc
nhằm giải quyết mâu thuẫn dân tộc. Triều đình nhà Nguyễn cùng nhân dân


12
tiến hành cuộc đấu tranh chống Pháp nhƣng nhanh chóng thất bại do sự bạc
nhƣợc, hèn nhát của vua quan nhà Nguyễn. Nƣớc ta rơi vào tay thực dân
Pháp, nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra nhƣng đều bị đàn áp đẫm máu đặc biệt là
các cuộc khởi nghĩa nông dân. Văn học giai đoạn này đã phản ánh lịch sử một
cách sâu sát, nó nhƣ một cuốn phim tài liệu ghi lại mọi sự việc của lịch sử,
đồng thời cũng nói lên tiếng nói đánh giá đối với lịch sử.
Bối cảnh lịch sử trở thành nguồn đề tài, nội dung phong phú cho văn
học. Mặt khác nó cũng quy định âm hƣởng, khuynh hƣớng và sự phát triển
của văn học.Văn học yêu nƣớc nửa cuối thế kỷ XIX phát triển rất phong phú
và nhìn chung mang âm hƣởng bi tráng. Vì thế, để HS tiếp cận một cách đầy
đủ và sâu sắc các tác phẩm văn học trong giai đoạn này, việc tái hiện bối cảnh
lịch sử là vô cùng cần thiết.
1.1.1.3. Dạy học tích hợp
Tích hợp là một quan điểm dạy học hiện đại, tiên tiến đang đƣợc vận
dụng rộng rãi trên thế giới. Giáo dục nƣớc ta cũng đang trên con đƣờng vận
dụng quan điểm này vào việc xây dựng CT, biên soạn SGK và đào tạo, bồi
dƣỡng giáo viên, đổi mới phƣơng pháp, thiết bị dạy học. Theo Từ điển Tiếng
Việt: “Tích hợp là sự kết hợp những hoạt động, CT hoặc các thành phần khác
nhau thành một khối chức năng. Tích hợp có nghĩa là sự thống nhất, sự hịa
hợp, sự kết hợp” [28].
Dạy học tích hợp là một xu thế đƣợc các quốc gia trên thế giới và Việt

Nam triển khai thực hiện, nhất là trong bối cảnh nƣớc ta đang đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Dạy học tích hợp nhằm định hƣớng hình
thành một số năng lực cho ngƣời học, thực hiện yêu cầu giảm tải và tránh sự
trùng lặp về kiến thức giữa các môn học. Theo Từ điển Giáo dục học: “Dạy
học tích hợp là hành động liên kết các đối tƣợng nghiên cứu, giảng dạy, học
tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau trong cùng một kế


13
hoạch dạy học”[22]. Dạy học tích hợp giúp thiết lập mối liên hệ giữa các khái
niệm đã học trong cùng một môn học và giữa các môn học khác nhau. Đồng
thời, dạy học tích hợp tránh những kiến thức, kỹ năng, nội dung trùng lặp khi
nghiên cứu riêng rẽ từng mơn học, nhƣng lại có những nội dung, kỹ năng mà
nếu theo mơn học riêng sẽ khơng có đƣợc. Do đó vừa tiết kiệm thời gian, vừa có
thể phát triển kỹ năng/ năng lực xuyên môn cho HS thông qua giải quyết các
vấn đề phức tạp.
Vận dụng quan điểm tích hợp trong dạy học Ngữ văn là cách thức nhằm
nâng cao năng lực sử dụng những kiến thức và kĩ năng mà HS lĩnh hội đƣợc,
bảo đảm cho mỗi HS khả năng huy động có hiệu quả những kiến thức và kĩ
năng của mình để giải quyết những tình huống có ý nghĩa, cũng có khi là một
tình huống khó khăn, bất ngờ, một tình huống chƣa từng gặp. Mặt khác, tránh
đƣợc những nội dung, kiến thức và kĩ năng trùng lặp, đồng thời lĩnh hội
những nội dung, tri thức và năng lực mà mỗi môn học hay phân môn riêng rẽ
khơng có đƣợc.
Với tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, dạy học tác phẩm từ góc nhìn
lịch sử và văn hóa khơng chỉ giúp HS tìm hiểu biết đến thể loại văn cổ của
nền văn học dân tộc, cảm thụ tốt ý nghĩa, nội dung, thông điệp trong tác phẩm
mà cịn kích thích HS tìm hiểu tác phẩm một cách sâu sắc hơn không chỉ thời
gian trên lớp mà cịn dành thời gian học ở nhà. Từ đó, thấy đƣợc những nét
văn hóa, giá trị tƣ tƣởng trong đời sống ngƣời Việt qua tác phẩm HS cần biết

và lƣu giữ.
1.1.2. Lịch sử Việt Nam nửa cuối thế kỷ XIX và sự kiện Pháp tấn công xâm
lược Việt Nam (1858)
Trong quá trình dạy học tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc muốn HS
thực sự rung động, có hứng thú khi học tác phẩm thì GV cần đặc biệt lƣu ý
đến việc tái hiện lại bối cảnh thời đại của bài văn tế. Tái hiện lại bối cảnh thời


14
đại là tái hiện đƣợc khơng khí lịch sử thời đại mà đã tác động đến nhà văn và
nỗi niềm bên trong đã thúc đẩy nhà văn viết tác phẩm.
Bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc ra đời ở một thời điểm lịch sử khá đặc
biệt của dân tộc. Đó là vào khoảng cuối năm 1861 đầu 1862, trƣớc khi triều
đình nhà Nguyễn kí hịa ƣớc nhƣợng ba tỉnh miền Đơng Nam Kì cho Pháp.
Năm 1858, qn Pháp đánh chiếm Đà Nẵng, gặp sự chống cự của quan
quân triều đình do Nguyễn Tri Phƣơng chỉ huy, đƣợc nhân dân giúp sức nên
chúng bị thiệt hại nặng, không thể “đánh nhanh, thắng nhanh” đƣợc, đành rút
lui chuyển hƣởng đánh vào Gia Định (tháng 2/1859). Trƣớc tình thế đó quan
qn triều đình chống trả yếu ớt. Thành Gia Định bị đóng chiếm vào ngày 172-1859. Từ năm 1860 - 1862, các tỉnh Gia Định, Biên Hòa, Định Tƣờng và
Vĩnh Long lần lƣợt thất thủ. Trƣớc sức ép của quân Pháp, triều đình Huế đã kí
hiệp ƣớc Nhâm Tuất (1862) với 12 khoản, cắt ba tỉnh miền Đơng Nam Kỳ
(Gia Định, Biên Hịa, Định Tƣờng) và quần đảo Côn Lôn cho Pháp. Trƣớc thế
mạnh của giặc và những thất bại ban đầu phân hóa, phe chủ hịa đang dần
mạnh thế. Nhƣng nói chung, triều đình nhà Nguyễn vẫn cịn chống cự yếu ớt.
Phong trào kháng Pháp của nhân dân Nam Kì diễn ra sôi nổi. Nghĩa quân của
Trần Thiện Chánh, Lê Huy chặn đánh giặc ở Gia Định, Trƣơng Định nổi dậy
ở Gò Cơng, Đỗ Trình Thoại nổi dậy ở Tân Hịa, Phan Văn Đạt, Nguyễn Trung
Trực đánh giặc ở Tân An,...Tinh thần xả thân vì nghĩa lớn, ý chí thà chết
khơng đầu hàng giặc đang đƣợc phát huy cao độ. Cả dân tộc hƣớng về cuộc
kháng chiến ở Nam Kì, ca ngợi và cảm phục những tấm gƣơng hi sinh cao cả

vì nền độc lập của dân tộc. Ngay Vua Tự Đức, mặc dù còn do dự giữa chủ
trƣơng hòa và chiến, nhƣng vẫn phong thần cho Trƣơng Định khi ông hi sinh
và ra lệnh viết hai bài văn tế các tƣớng sĩ hi sinh sau trận đánh nhau với Pháp.
Lịch sử dân tộc đã mở ra một trang mới để bắt đầu ghi lại những trang sử
đẫm máu mà vẻ vang oanh liệt. Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu cũng sang trang


15
mới ghi nhận những sự kiện anh hùng của nhân dân. Hình ảnh ngƣời nơng dân
u nƣớc đã ngã xuống nơi chiến trƣờng đã đi vào thơ văn yêu nƣớc của ông.
1.1.3. Nho giáo và vấn đề “đạo nhà” trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu
Nho giáo là một học thuyết chính trị - đạo đức ra đời trong thời Xuân
Thu chiến quốc, là giai đoạn lịch sử đầy biến động của xã hội Trung Hoa cổ
đại trong quá trình chuyển biến sang xã hội phong kiến, kéo dài từ thế kỷ thứ
VII-TCN đến thế kỷ thứ III-TCN. Có thể nói, đây là thời đại “vƣơng đạo suy
vi”, “bá đạo”cƣờng thịnh, lấn át “vƣơng đạo”, chế độ tông pháp của nhà Chu
bị đảo lộn, đạo lý nhân luân suy đồi “vua không phải đạo vua, tôi không phải
đạo tôi, cha không phải đạo cha, con không phải đạo con”(quân bất quân, thần
bất thần, phụ bất phụ, tử bất tử).
Trƣớc bối cảnh xã hội nhƣ vậy, các nhà tƣ tƣởng có tâm huyết đua nhau
tìm kiếm nguyên nhân và đƣa ra các giải pháp nhằm ổn định trật tự xã hội.
Đây là thời kỳ tƣ tƣởng triết họcTrung Quốc phát triển nở rộ, nhiều triết
thuyết xuất hiện nhƣ: Nho gia, Pháp gia, Mặc gia, Đạo gia... Ngƣời ta gọi đó
là thời kỳ “bách hoa đề phóng, bách gia tranh minh” (trăm hoa đua nở, trăm
nhà đua tiếng). Trong số bách gia xuất hiện thời Tiền Tần ở Trung Quốc thì
Nho giáo là một trong những học thuyết có sức sống lâu dài nhất. Hơn 2000
năm của chế độ phong kiến Trung Quốc, đã trải qua bao triều đại khác nhau,
bao biến động, thăng trầm của xã hội nhƣng địa vị thống trị của Nho giáo
trong thƣợng tầng kiến trúc vẫn đƣợc giữ vững. Các triều đại phong kiến
Trung Quốc xem Khổng tử là ngƣời thầy của muôn đời “Vạn thế sƣ biểu”.

Khổng tử cho rằng: xã hội loạn lạc là bởi con ngƣời “vô đạo”, cần đƣa con
ngƣời trở về “hữu đạo” bằng con đƣờng giáo hóa.
Triết học Nho giáo là nền triết học có truyền thống lịch sử lâu đời, phong
phú về tính chất, đa dạng về khuynh hƣớng. Có thể nói đó là triết học đời
sống, là lý thuyết nhân sinh sâu sắc, là đạo sống làm ngƣời của Nho giáo. Do


16
vị trí địa lý và điều kiện lịch sử, Nho giáo đã thâm nhập và bén rễ sâu vào các
tầng lớp nhân dân Việt Nam từ hàng ngàn năm nay. Những tƣ tƣởng Nho giáo
đã ảnh đến hầu nhƣ tất cả các lĩnh vực tâm lý, văn hoá, xã hội và đã thể hiện ở
cả trong các tác phẩm văn chƣơng Việt Nam.
Văn học trung đại Việt Nam đã có những đóng góp khơng nhỏ cho tiến
trình văn học dân tộc. Tuy nhiên, giai đoạn văn học nửa cuối TK XIX là giai
đoạn đánh dấu sự chuyển biến rõ rệt về quan niệm sáng tác của các nhà văn,
nhà thơ. Bối cảnh xã hội đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong việc giúp cho
nhà văn, nhà thơ kiến tạo tác phẩm. Tiếng súng xâm lƣợc của thực dân Pháp
đã mở đầu cho nền văn minh buổi giao thời hết sức nhố nhăng mà biểu hiện
của nó là sự pha trộn giữa Tây học và Hán học cùng với sự khủng hoảng về ý
thức xã hội khi Nho học đang trong tình trạng thối trào khơng cƣỡng lại
đƣợc. Thế nên, quan niệm sáng tác của đại bộ phận văn sĩ cũng thay đổi theo
hƣớng thuận chiều với bối cảnh lịch sử.
Trong quan niệm văn chƣơng trung đại, “văn dĩ tải đạo” và “thi ngơn
chí” là hai mệnh đề mang tính chất dẫn đƣờng cho lối sống cũng nhƣ ƣớc
vọng một đời của các đấng nam nhi. Sở dĩ có quan niệm tải đạo là vì Nho
giáo rất chú trọng dạy đạo làm ngƣời và nhà nƣớc phong kiến lấy Nho giáo
làm ý thức hệ chính thống. Những quy tắc “tam cƣơng, ngũ thƣờng” có ảnh
hƣởng to lớn trong đời sống của dân tộc Việt Nam. Thế nên, văn chƣơng
không phải là trị chơi giải trí mà phải có ích cho xã hội, phải chuyển tải đƣợc
những lí tƣởng đạo đức chính trị của giai cấp cầm quyền. Các tác giả của giai

đoạn văn học thƣờng đề cao chức năng giáo huấn trong tác phẩm của mình.
Trong bài viết “Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân
tộc”, Phạm Văn Đồng nhận định: “Đối với Nguyễn Đình Chiểu, cầm bút, viết
văn là một thiên chức” [6, 69], thiên chức của ngƣời chiến sĩ đấu tranh cho
đạo đức, bênh vực quyền lợi cho nhân dân và bảo vệ Tổ quốc. Nguyễn Đình


17
Chiểu trung thành với thiên chức ấy trọn đời. Ngòi bút của Nguyễn Đình
Chiểu là ngịi bút chiến đấu, chiến đấu không mệt mỏi:
“Chở bao nhiêu đạo thuyền không khẳm
Đâm mầy thằng gian bút chẳng tà”
(Dương Từ - Hà Mậu)
Vào những năm 50 của thế kỷ XIX, chế độ phong kiến Việt Nam
khủng hoảng trầm trọng, xã hội đảo điên, đạo đức suy đồi, cái ác tràn lan.
Nguyễn Đình Chiểu sáng tác thơ văn tuyền dạy những bài học về đạo làm
ngƣời: “Thơ Nguyễn Đình Chiểu là thơ dạy đạo đức, đạo đức làm người, đạo
đức cơng dân…" [40, tr.22].Vì nội dung chở đạo nên ý thức cá nhân dƣờng
nhƣ nhạt nhòa hẳn. Tƣ tƣởng trung quân ái quốc là tƣ tƣởng đƣợc đặt lên
hàng đầu của một ngƣời quân tử, đến Nguyễn Đình Chiểu thì tƣ tƣởng ấy có
phần mở rộng ra:
“Trai thời trung hiếu làm đầu
Gái thời tiết hạnh làm câu trau mình”
(Lục Vân Tiên )
Qua tìm hiểu một số tác phẩm của Nguyễn Đình Chiểu, ngƣời viết nhận
thấy rằng “đạo nhà” trong sáng tác của ông đều xoay quanh những khía cạnh
cơ bản nhƣ: trung, hiếu, tiết,nghĩa.
Trƣớc Cách mạng Tháng Tám, về thơ văn Nguyễn Đình Chiểu, hầu
nhƣ ngƣời ta chỉ biết có cuốn Lục Vân Tiên. Lục Vân Tiên - một cuốn truyện
đƣợc phổ biến trong nhân dân từ Nam đến Bắc, nhất là ở miền Nam.Trong tác

phẩm vì đƣợc sáng tác theo quan niệm “văn dĩ tải đạo” của tiền nhân và sách
đƣợc liệt vào khuynh hƣớng đạo lý nên ảnh hƣởng triết học Nho giáo rất sâu
đậm và rõ ràng. Cốt truyện xoay quanh cuộc xung đột giữa thiện và ác, nhằm
đề cao tinh thần nhân nghĩa, thể hiện khát vọng, lí tƣởng của tác giả và của
nhân dân đƣơng thời về một xã hội tốt đẹp, ở đó mọi mối quan hệ giữa con
ngƣời với con ngƣời đều thấm đƣợm tình cảm yêu thƣơng nhân ái.


×