Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Dạy học đọc hiểu văn bản ký cho học sinh trung học phổ thông theo đặc trưng thể loại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

NGUYỄN MINH ANH

DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN KÝ CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO ĐẶC TRƯNG LOẠI THỂ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

NGUYỄN MINH ANH

DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN KÝ CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO ĐẶC TRƯNG LOẠI THỂ

Chuyên ngành: LL & PPDH bộ môn Văn - Tiếng Việt
Mã số: 60.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đỗ Huy Quang

HÀ NỘI - 2017



Lời cảm ơn
Lời đầu tiên, tôi xin bảy tỏ lòng kính trọng và biết ở sâu sắc tới
PGS.TS. Đỗ Huy Quang, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Sư phạm Hà
Nội 2, Ban Chủ nhiệm khoa Ngữ văn và các thầy, cô giáo Bộ môn LL và
PPDH bộ môn Văn - Tiếng Việt đã tham gia giảng dạy, truyền đạt kiến thức,
hướng dẫn khoa học, đóng góp ý kiến quý báu và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập cũng như trong quá trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã cổ vũ, động
viên và tạo điều kiện giúp đỡ về mọi mặt để tôi hoàn thành tốt chương trình
học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Minh Anh


Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan
rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc
Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Minh Anh


MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Lịch sử vấn đề ............................................................................................ 3
3. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 7
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 7
6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 8
7. Cấu trúc của luận văn ................................................................................. 9
NỘI DUNG .................................................................................................... 10
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................... 10

1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................ 10
1.1.1. Một số nội dung khoa học về đọc hiểu văn bản trong dạy
học Ngữ văn ............................................................................... 10
1.1.2. Quan niệm về thể ký, các tiểu loại ký và đặc trưng loại thể ký........ 17
1.1.3. Dạy học đọc hiểu văn bản ký ở THPT......................................... 30
1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................... 36
1.2.1. Khảo sát văn bản ký trong chương trình SGK Ngữ văn THPT ....... 36
1.2.2. Khảo sát hiện trạng dạy học đọc hiểu văn bản ký ở THPT .......... 38
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................... 53
CHƯƠNG 2: BIỆN PHÁP DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN KÝ THEO
ĐẶC TRƯNG LOẠI THỂ CHO HỌC SINH THPT ...................... 54

2.1. Xây dựng bài tập rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản ký cho học
sinh THPT theo đặc trưng loại thể .................................................... 54
2.1.1. Bài tập xác định các thông tin ngoài văn bản ký. Thông tin
về tác giả, về ngữ cảnh................................................................ 55
2.1.2. Bài tập xác định người phát ngôn và lời phát ngôn trong
văn bản ký, từ đó xác định bố cục, giọng điệu, tình cảm

của lời phát ngôn ........................................................................ 55


2.1.3. Bài tập cảm nhận về nội dung xác thực trong văn bản ký ............ 56
2.1.4. Bài tập cảm nhận về nghệ thuật trình bày trong văn bản ký. ........ 57
2.1.5. Bài tập phản hồi .......................................................................... 58
2.1.6. Bài tập vận dụng ......................................................................... 58
2.2. Một số biện pháp rèn luyện kĩ năng đọc hiểu văn bản ký cho
học sinh trung học phổ thông theo đặc trưng loại thể....................... 60
2.2.1. Sử dụng chiến lược đọc hiểu hướng đến mục tiêu rèn kĩ
năng đọc hiểu văn bản ký theo đặc trưng loại thể ....................... 60
2.2.2. Sử dụng kĩ năng đọc lướt, đọc hiểu, đọc diễn cảm, đọc sáng
tạo văn bản ký theo đặc trưng loại thể. ....................................... 61
2.2.3. Sử dụng một số KTDH mới để rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản
ký theo đặc trưng loại thể (KTDH thảo luận, tranh luận, đối
thoại. KTDH dự án. KTDH sơ đồ tư duy. KTDH làm việc
theo nhóm, biện pháp nhập vai, nhập cuộc, trải nghiệm) ............... 68
Tiểu kết chương 2 ....................................................................................... 73
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ....................................................... 74

3.1. Giới thiệu chung .................................................................................. 74
3.1.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................. 74
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm ................................................................ 74
3.1.3. Đối tượng, thời gian và địa điểm ................................................. 74
3.2. Nội dung thực nghiệm ......................................................................... 75
3.2.1. Mô hình chung cho các hoạt động tổ chức dạy học đọc hiểu
văn bản ký theo đặc trưng loại thể dành cho đối tượng học
sinh phổ thông............................................................................. 75
3.2.2. Định hướng thiết kế thực nghiệm ................................................ 76
Tiểu kết chương 3 ....................................................................................... 93

KẾT LUẬN.................................................................................................... 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 96
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 98


DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT

Viết đầy đủ

Viết tắt

1.

CT

Chương trình

2.

ĐC

Đối chứng

3.

GV

Giáo viên


4.

HS

Học sinh

5.

KTDH

Kỹ thuật dạy học

6.

PP

Phương pháp

7.

PPDH

Phương pháp dạy học

8.

SGK

Sách giáo khoa


9.

THPT

Trung học phổ thông

10.

TN

Thực nghiệm

11.

TPVH

Tác phẩm văn học


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Trang
Bảng 3.1: Kết quả trước thực nghiệm ........................................................... 89
Bảng 3.2: Kết quả sau thực nghiệm .............................................................. 90
Biểu đồ 3.1: Thể hiện kết quả trước thực nghiệm ......................................... 89
Biểu đồ 3.2: Thể hiện kết quả sau thực nghiệm ............................................ 91


1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Trong những năm gần đây, hoạt động đọc là một trong những hoạt
động cơ bản, quan trọng của bộ môn Ngữ văn để con người chiếm lĩnh thế
giới tri thức nên đã trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành thuộc
khoa học xã hội.Việc rèn luyện nâng cao kĩ năng đọc đã được nhiều nhà
nghiên cứu quan tâm, đưa ra những hình thức, phương thức, dự án tổ chức
hoạt động đọc cho học sinh nhằm nâng cao kĩ năng đọc. Đây là những thành
tựu khoa học quý báu để chúng tôi tiếp tục nghiên cứu.
Mục đích và cấp độ cao nhất của hoạt động đọc là đọc hiểu. Hiểu là mục đích
của đọc và đọc hiểu trở thành một nội dung học tập quan trọng trong nhà
trường phổ thông. Đọc hiểu không chỉ là điểm đặc trưng của môn Ngữ Văn
mà còn là con đường tìm kiếm tri thức chung của nhân loại. Cho đến nay, kết
quả của các công trình nghiên cứu đã làm rõ một số phương diện cơ bản của
hoạt động đọc hiểu văn bản và trở thành cơ sở, nền tảng lý luận vững chắc
cho các hoạt động nghiên cứu mang tính chất phương pháp.
1.2. Một trong những định hướng đúng đắn trong lịch sử khoa học
nghiên cứu lí luận về phương pháp dạy học Ngữ Văn là dạy học đọc hiểu văn
bản theo đặc trưng loại thể. Trong hệ thống văn bản được sử dụng làm ngữ
liệu đọc hiểu trong chương trình Ngữ Văn THPT có mặt đầy đủ cácloại hình
văn học như Tự sự, Trữ tình, Kịch và Ký. Mỗi loại hình văn bản có những nét
đặc trưng riêng về thế giới quan, cách nhìn nhận, khả năng nhận thức và tri
giác về sự vật hiện tượng, và phương hướng phản ánh những cảm nhận về
chúng đòi hỏi có những phương pháp, cách thức, kĩ thuật tiếp cận riêng và
phù hợp. Bởi vậy, kĩ năng đọc hiểu văn bản theo đặc trưng loại thể là một nội
dung cần quan tâm của phương pháp dạy học đọc hiểu văn bản trong nhà
trường để hình thành được kĩ năng cần có sự rèn luyện một cách khoa học và
bài bàn.
1.3. Ký là một loại hình văn học trung gian nằm ở giữa báo chí và văn học.
M.Gorki cho rằng: “Bút ký xưa nay vẫn bị giới phê bình coi là một thể loại

thấp trong văn học: nói chung đó là một quan điểm bất công và sai lầm”; “Ký


2

là một loại hình văn học trung gian nằm giữa báo chí và văn học, gồm nhiều
thể chủ yếu là văn xuôi tự sự như bút ký, hồi ký, du ký, phóng ký, ký sự, nhật
ký, tùy bút,… Do có tính chất trung gian mà có người liệt ký vào cận văn học”
Ở Việt Nam, ký là một trong những loại hình văn xuôi nghệ thuật xuất
hiện sớm nhất và có vai trò quan trọng. Theo nghĩa gốc “Ký” là ghi chép một
sự việc gì đó để không quên. Từ thế kỉ thứ X, mầm mống của những tác phẩm
ký đầu tiên đã xuất hiện qua các văn bản được viết bằng dao và đục trên
những chất liệu rắn như văn bia hay chuông khánh hay còn được gọi là văn
khắc và tự bạt. Vào thời Lý - Trần thể loại này dần được phát triển. Dần dần,
ký đi vào đời sống văn học một cách tự nhiên như một loại hình văn học
không thể nào thiếu được.
GS.TS Phương Lựu rất coi trọng các tác phẩm ký văn học “Nó chỉ trần
thuật người thật việc thật xảy ra, nếu như không muốn nói thêm rằng là trần
thuật một cách xác thực (...). Xét từ gốc gác và bản chất, thì ký không nhằm
thông tin thẩm mỹ, mà là thông tin sự thật”. [12; tr.107].
Nhìn chung việc nghiên cứu loại hình ký và bộ phận hợp thành của loại
hình ký vẫn còn khá mới mẻ, đặc biệt khi đưa chúng vào hệ thống thể loại thì
hướng tập trung nghiên cứu chủ yếu từ phương diện lý luận chung như là khái
niệm, tiêu chí nhận diện hay xác định thể loại.
Hiện nay, việc dạy học đọc hiểu văn bản ký chưa bám sát đặc trưng loại
thể, chưa chú ý rèn kĩ năng và chưa tạo được hứng thú cho học sinh với các
tác phẩm ký. Vì vậy, rèn luyện kĩ năng đọc hiểu ký đúng với đặc trưng loại
thể không chỉ giúp học sinh có hứng thú hơn với các tác phẩm thuộc thể loại
ký - thể loại đang phổ biến rộng trong xã hội, mà còn có tác dụng nâng cao
tính thực tiễn trong bộ môn Ngữ văn, trong đời sống hàng ngày với tư cách là

một công cụ.
1.4. Việc cung cấp tri thức nền tảng, tri thức công cụ và tri thức phương
pháp để học sinh có khả năng tự học, tự đọc và độc lập sáng tạo là mục tiêu
và mục đích của dạy học Ngữ văn bậc THPT. Những hoạt động dạy học đọc
hiểu văn bản ký nếu được kết hợp một cách khoa học trong giờ đọc văn sẽ
góp phần hình thành và rèn luyện khả năng đọc hiểu, tự học cho học sinh phổ


3

thông, đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục cũng như định hướng phương
pháp giáo dục của nhà nước, của ngành về nhu cầu cần đổi mới.
Ý thức được việc nâng cao chất lượng giảng dạy, truyền đạt kiến thức,
phương pháp và các quan niệm lý luận, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu vấn
đề: “Dạy học đọc hiểu văn bản ký cho học sinh trung học phổ thông theo
đặc trưng loại thể” với mục đích xây dựng một số hoạt động trong dạy học
văn bản ký phù hợp để rèn cho học sinh hệ thống kĩ năng cần thiết giúp học
sinh biết đọc, yêu thích hoạt động đọc và biết cách đọc hiểu văn bản thuộc
loại hình văn học ký nói riêng và các loại văn bản nói chung theo đặc trưng
loại thể.
2. Lịch sử vấn đề
2.1. Vấn đề đọc hiểu
Đọc hiểu được nhắc đến từ hai trăm năm nay trong hoạt động giáo dục
của các quốc gia phát triển bằng thuật ngữ: “Reading comprehension”. Và
được chính thức đưa vào chương trình và SGK mới ở Việt Nam với vị trí là
hoạt động chủ đạo của giờ học Ngữ văn, nhưng hệ thống lí thuyết về đọc hiểu
vẫn chưa thực sự được hoàn chỉnh.
Về vấn đề đọc văn, GS.TS. Trần Đình Sử trong công trình “Đọc văn,
học văn” đã thể hiện những quan niệm của mình về việc đọc văn với các tác
phẩm cụ thể. GS.TS khẳng định: “Đọc văn là cuộc đi tìm ý nghĩa nhân sinh

qua các văn bản thẩm mĩ của văn học bằng chính tâm hồn người đọc”; “Học
văn trước hết là đọc hiểu văn, mà đọc hiểu văn thì không đơn giản như là đọc
chữ. Bất cứ ai thoát nạn mù chữ đều có thể đọc được các văn bản nhưng
không nhất thiết là đọc hiểu văn...có đọc hiểu văn rồi mới biết thế nào là văn
hay, thế nào là thị hiếu văn lành mạnh và viết thế nào là hay”.
GS.TS. Phan Trọng Luận, nhà nghiên cứu quan tâm nhiều đến vấn đề
bạn đọc đã phân tích rõ tầm quan trọng của hoạt động đọc hiểu trong việc đổi
mới phương pháp dạy học văn. Trong cuốn “Cảm thụ văn học, giảng dạy văn
học” tác giả trình bày: “Đọc từ chữ đầu đến chữ cuối, đọc cho âm vang, đọc
để tri giác, cảm nhận được bằng mắt, bằng tai từ ngữ, hình ảnh, chi tiết...bài
thơ”. Hay trong công trình “Phương pháp dạy học văn” (2001) GS.TS. Phan


4

Trọng Luận tiếp tục bàn đến vai trò của việc đọc, trong đó đặc biệt đề cao đọc
diễn cảm. Theo tác giả, đọc diễn cảm dẫn dắt học sinh, để gây ấn tượng, để
tạo nên những rung động thẩm mĩ, đọc để bình giảng, đọc để làm sáng tỏ
những lời bình...và nêu ra các cách đọc diễn cảm.
Đứng từ góc độ phương pháp, GS.TS Nguyễn Thanh Hùng đã đề cập
đến vấn đề đọc hiểu trong công trình “Kĩ năng đọc văn” (NXB ĐHSP, 2011).
Trong chuyên luận này, tác giả đã xác định bốn kĩ năng đọc hiểu cơ bản là: kĩ
năng đọc chính xác, kĩ năng đọc phân tích, kĩ năng đọc sáng tạo, và kĩ năng
đọc tích lũy. Đây là công trình có giá trị về mặt khoa học trình bày tương đối
đầy đủ các nội dung cơ bản về vấn đề đọc hiểu văn bản “Đọc hiểu là vấn đề
cơ bản của nội dung và phương pháp dạy học tác phẩm văn chương” đến
“Cách thức dạy học đọc hiểu tác phẩm văn chương theo loại thể ở trung học”
Nghiên cứu về đọc hiểu văn bản trong dạy học Ngữ văn, công trình
“Đọc hiểu và chiến thuật đọc hiểu văn bản trong nhà trường phổ thông” của
PGS.TS Phạm Thị Thu Hương (NXB ĐHSP, 2012) là một công trình nghiên

cứu có giá trị tham khảo đầy ý nghĩa cho người nghiên cứu, cho đối tượng
giáo viên, sinh viên những người quan tâm đến phương pháp dạy học đọc
hiểu văn bản.
Là một vấn đề mang tính khoa học nên đọc hiểu văn bản ngữ văn còn
được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu khác. PGS.TS Nguyễn Thái Hòa
với bài viết: “Vấn đề đọc hiểu và dạy đọc hiểu”, ThS Nguyễn Thanh Bình với
bài viết “Dạy học đọc hiểu tác phẩm văn chương theo loại thể trong nhà
trường THPT”; “So sánh vấn đề đọc hiểu văn bản trong chương trình giáo
dục phổ thông môn Ngữ văn của Việt Nam và một số nước trên thế giới” của
tác giả Phạm Thị Thu Hiền (Viện khoa học giáo dục Việt Nam, 2014).
Các tác giả với những quan điểm tiếp cận khác nhau đã bổ sung ngày
càng phong phú hệ thống lí thuyết về đọc hiểu và đóng góp một vai trò quan
trọng trong quá trình hiện đại hóa nội dung và phương pháp dạy học phù hợp
với yêu cầu của xã hội hiện đại.


5

2.2. Vấn đề thể loại ký và dạy học thể loại ký
Ký không chỉ là văn bản nghệ thuật mà còn mang những đặc điểm của
những văn bản nhật dụng (daily text). Ở phương Tây, đến thế kỉ XVIII ký văn
học xuất hiện trên các tạp chí của Aldison hay Stil, hoặc Nivinkov, những bài
viết của Augustin Tiery, Michelet, Pascal... hay M.Gorki, John Reet, Julius
Fusik... và từ đó ta nhìn nhận thể ký văn học dưới một khía cạnh nghệ thuật
thực sự đạt được những giá trị quý giá bởi bản thân chúng là nơi gặp gỡ của
hai nhân tố quan trọng: “Sự thật của đời sống và giá trị nghệ thuật.”
Theo các nhà nghiên cứu về ký, giai đoạn 1945-1986 là giai đoạn xác
lập hệ thống lý thuyết về ký. Lần đầu tiên, các thể loại có chức năng và hình
thức ghi chép sự thật như kí sự, tùy bút, phóng sự, truyện ký, hồi ký, bút ký,
du ký,...được tập hợp thành một loại hình văn học có tên là Ký.

Các công trình nghiên cứu về lịch sử phát triển và đặc trưng của ký như
“Cơ sở lý luận” của Nguyễn Xuân Nam, Trần Văn Bính; công trình “Lý luận
văn học” do Trần Đình Sử, Phương Lựu chủ biên là cơ sở khoa học để các
nhà khoa học tiếp tục đề xuất các hướng tiếp cận phù hợp với loại hình văn
học vừa ghi chép sự thật vừa mang tính nghệ thuật này.
Trong công trình “Vấn đề giảng dạy văn chương theo loại thể “ do tác
giả Trần Thanh Đạm chủ biên, phần viết về ký đã đề xuất khá cụ thể cách tiếp
cận tác phẩm văn học ký theo đặc trưng loại thể. Việc giảng dạy văn bản ký
được bàn với tư cách là một thể loại ngang bằng với tự sự, trữ tình, kịch.
Trong phần “Ký và giảng dạy ký” GS.TS Hoàng Như Mai đã trình bày tương
đối chi tiết về đặc trưng và cách phân loại các tiểu loại ký. Hướng tiếp cận
văn bản ký được đề xuất là quan điểm dạy học ký theo đặc trưng loại thể.
Với quan điểm tiếp cận đó, ngày càng có nhiều công trình nghiên cứu
văn học đi theo hướng này. Gần đây nhất là công trình “Văn chương Vũ Bằng
dưới góc nhìn văn hóa” của Đỗ Thị Ngọc Chi, khẳng định văn chương Vũ
Bằng chính là một hiện tượng văn hóa, công trình tiến tới nhận diện và phân
tích hai tiêu điểm “Văn hóa, văn chương”. Luận văn tiến sĩ “Văn xuôi Nguyễn
Tuân và Hoàng Phủ Ngọc Tường từ góc nhìn văn hóa” của Ngô Minh Hiền
(2008) đã tiếp cận với hai phong cách ký nổi tiếng từ góc nhìn văn hóa để soi


6

chiếu và tìm hiểu về thiên nhiên, hiện thực lịch sử, con người và một số
phương thức biểu hiện của ký. Đó là ý kiến của các nhà nghiên cứu Vũ Ngọc
Phan, Đỗ Lai Thúy, Vương Trí Nhàn, Phan Cự Đệ (viết về văn hóa trong văn
Nguyễn Tuân), Trần Đình Sử, Phạm Xuân Nguyên, Hoàng Ngọc Hiến (về
văn hóa trong sáng tác của Hoàng Phủ Ngọc Tường). Đây là cơ sở lý luận gợi
ra các hướng tiếp cận phù hợp và đúng với đặc trưng loại ký.
Các quan điểm tiếp cận văn bản ký từ đặc trưng loại thể và từ góc nhìn

văn hóa là cơ sở khoa học để chúng tôi nghiên cứu các phương pháp, biện
pháp, cách thức dạy học đọc hiểu văn bản ký ở trường phổ thông.
Các công trình khoa học nghiên cứu về phương pháp dạy học trong nhà
trường phổ thông và phương pháp đọc sách nói chung đều có đề cập đến vấn
đề hình thành, rèn luyện kĩ năng đọc và kĩ năng đọc hiểu văn bản trong dạy
học Ngữ văn. Đây là tiền đề khoa học để chúng tôi tiếp tục nghiên cứu về đọc
hiểu văn bản ký.
3. Mục đích nghiên cứu
Khi thực hiện đề tài này, người nghiên cứu hướng đến các mục đích sau:
3.1. Xác định hệ thống kĩ năng đọc hiểu cơ bản cần hình thành và rèn
luyện cho học sinh khi dạy học văn bản ký. Những kỹ năng cơ bản này sẽ
giúp học sinh hình thành khả năng đọc hiểu văn bản từ đó nâng cao năng lực
tự học, tự đọc, tích cực, chủ động thực hiện khả năng tư duy và nhận thức
tăng hiệu suất học tập.
3.2. Trên cơ sở mục tiêu chính là hình thành và rèn luyện kỹ năng đọc
hiểu văn bản ký cho học sinh phổ thông, luận văn nghiên cứu hệ thống lý luận
và thực tiễn dạy học đọc hiểu văn bản, từ đó đề xuất các phương pháp, biện
pháp, kỹ thuật dạy học phù hợp và xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập đọc
hiểu văn bản ký, giúp học sinh phát triển kỹ năng đọc hiểu văn bản nói chung,
góp phần nâng cao năng lực tự học, tự đọc.
3.3. Thực hiện đề tài này, chúng tôi hướng đến mục đích chính là
nghiên cứu và đề xuất một số phương pháp cụ thể, có tính khả thi đối với giáo
viên và học sinh trong hoạt động dạy học Ngữ Văn, góp phần nâng cao chất
lượng dạy học để môn Ngữ văn phát huy vai trò vừa là một môn học công cụ


7

vừa là môn học nghệ thuật nhằm hỗ trợ phát triển nhân cách, năng lực thẩm
mĩ, bồi dưỡng tâm hồn cho học sinh.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là đặc trưng thể loại ký, quá trình
dạy học văn bản ký, hệ thống kĩ năng đọc hiểu văn bản ký và các phương tiện
- kĩ thuật, biện pháp hình thành và phương pháp dạy học đọc hiểu văn bản ký
trong nhà trường phổ thông.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu tính chất cơ bản của việc dạy học đọc hiểu văn
bản ký, xác định hệ thống kĩ năng đọc hiểu văn bản.
Về phần văn bản là ngữ liệu thực hiện hoạt động rèn luyện kĩ năng đề
xuất trong luận văn, chúng tôi lựa chọn các văn bản thuộc loại hình ký hiện
đại, ký nghệ thuật. các văn bản trong chương trình, SGK hiện hành.
Về đối tượng học sinh tham gia hoạt động thực nghiệm, chúng tôi thực
hiện hoạt động dạy thực nghiệm cho đối tượng học sinh phổ thông vùng ngoại
thành Hà Nội để đảm bảo tính tập trung và phù hợp với nội dung nghiên cứu
của đề tài.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận văn tập trung giải quyết một số nhiệm
vụ sau đây:
5.1. Xác định cơ sở khoa học (lý luận và thực tiễn) của việc dạy học
đọc hiểu văn bản ký theo đặc trưng loại thể cho học sinh THPT.
5.2. Xác định nguyên tắc và quy trình dạy học đọc hiểu văn bản ký cho
học sinh THPT, từ đó xây dựng các biện pháp, hoạt động và thiết kế bài tập
hình thành năng lực đọc hiểu văn bản ký cho học sinh THPT.
5.3. Vận dụng các biện pháp đã đề xuất vào việc thiết kế giáo án thực
nghiệm và tổ chức hoạt động dạy học đọc hiểu văn bản ký theo đặc trưng loại
thể cho học sinh THPT, đánh giá kết quả thực nghiệm, lấy ý kiến, rút kinh
nghiệm cho giáo án và giờ dạy học thực nghiệm, từ đó điều chỉnh các nội
dung đã đề xuất sao cho phù hợp.



8

6. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi phối hợp sử dụng các
phương pháp sau:
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận được dùng trong việc thu
thập tư liệu, nghiên cứu các vấn đề lí luận làm cơ sở khoa học cho nội dung
nghiên cứu. Đó là các phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, hệ thống
hóa các luận điểm khoa học của các chuyên ngành liên quan như tâm lí học,
giáo dục học, xã hội học, văn hóa học, lý luận văn học,...
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn gồm các phương pháp
quan sát, điều tra, thực nghiệm, thống kê, tổng hợp ý kiến trên các phương
tiện truyển thông, các hội thảo khoa học về đổi mới phương pháp dạy học,
phương pháp phỏng vấn, điều tra ý kiến...Mục đích của nhóm phương pháp
này là thu thập thông tin, tìm hiểu và đánh giá thực trạng vấn đề dạy học đọc
hiểu văn bản nói chung và văn bản ký nói riêng trong dạy học Ngữ văn ở nhà
trường phổ thông. Từ kết quả nghiên cứu thực tiễn để tìm ra nguyên nhân
thực trạng và nghiên cứu cách khắc phục.
Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi còn kết hợp vận dụng một số
phương pháp khác như mô hình hóa, phương pháp thống kê, phân loại...để
thực hiện các nội dung nghiên cứu phù hợp.
6.3. Giả thuyết khoa học
Dạy đọc hiểu văn bản ký có vai trò quan trọng trong việc phát triển
năng lực tự học cho học sinh trong thời đại bùng nổ thông tin hiện nay, có
liên quan trực tiếp đến chất lượng dạy học môn Ngữ văn. Vì vậy, nếu luận
văn nghiên cứu, đề xuất được các biện pháp, các hình thức tổ chức dạy học
đọc hiểu văn bản ký phù hợp, có hiệu quả, có tính khả thi đối với mục tiêu
dạy học đọc hiểu văn bản ký theo đặc trưng loại thể cho học sinh THPT thì
sẽ góp phần phát triển năng lực đọc hiểu cũng như nâng cao chất lượng dạy

học môn Ngữ văn, hướng tới thực hiện đổi mới giáo dục một cách căn bản
và toàn diện.


9

7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn được triển khai trong ba chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chương 2: Biện pháp dạy học đọc hiểu văn bản ký theo đặc trưng loại
thể cho học sinh THPT
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm


10

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số nội dung khoa học về đọc hiểu văn bản trong dạy học Ngữ văn
1.1.1.1. Một số quan niệm về đọc hiểu văn bản
Trong chương trình và SGK Ngữ văn, việc thay đổi thuật ngữ giảng
dạy từ “giảng văn” sang “đọc hiểu văn bản” là một bước tiến quan trọng
mang tính phương pháp. Đó là sự nhấn mạnh và đề cao vai trò trung tâm của
chủ thể học - HS trong hoạt động học - Đọc văn bản. Học văn mà không trực
tiếp học văn bản thì hoạt động học văn đích thực chưa diễn ra. Tất cả các hoạt
động của hoạt động dạy học trong giờ Ngữ văn đều dựa trên cơ sở “đọc” bao
gồm các hoạt động như tiếp nhận, tìm hiểu, cảm thụ, rung động như tác giả

GS.TS Phan Trọng Luận đã đề cập đến trong cuốn Phương pháp dạy học văn
“Đọc cả bài, đọc từ đoạn, đọc để gây không khí, đọc để sang tỏ lời bình. đọc
để chứng minh cho lời giảng, đọc đầu giờ và đọc ở phần kết thúc bài giảng.
Đọc để gây một ấn tượng hoàn chỉnh về tác phẩm sau khi đã phân tích”
Đọc hiểu là nội dung của khoa học lí thuyết đọc sách và đọc văn hay
nói cách khác đó là một chuỗi các hoạt động với mục đích học tập và lĩnh
hội. Hoạt động ấy có sự tham gia của người đọc - người thực hiện hoạt động,
có kĩ năng và hoạt động cụ thể. Hoạt động đọc hiểu văn bản là hoạt động có
tính chất đặc thù và phức tạp, một quá trình tư duy có chủ tâm, trong suốt
quá trình này, ý nghĩa được kiến tạo thông qua sự tương tác giữa văn bản và
người đọc.
Về mặt khái niệm, một số tổ chức giáo dục quốc tế đưa ra quan niệm như:
Tổ chức OECD (Organization for Economic Cooperation and
Development) trong chương trình khởi xướng và chỉ đạo “Chương trình đánh
giá học sinh quốc tế PISA - Programme for International Student Assesment),
PISA đã đưa ra quan niệm đọc hiểu làm cơ sở để đánh giá năng lực: “Đọc
hiểu là sự hiểu biết, sử dụng, phản hồi và chiếm lĩnh các văn bản viết nhằm


11

đạt được những mục đích phát triển tri thức và tiềm năng cũng như tham gia
vào đời sống xã hội của mỗi cá nhân” - Theo Viện khoa học giáo dục Việt
Nam, Nhóm nghiên cứu (2008), “Chương trình đánh giá học sinh quốc tế
(PISA) và vấn đề tham gia của Việt Nam”, Tạp chí Khoa học giáo dục số 29
[23; tr.6].
Theo tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp Quốc đưa
ra quan niệm về đọc hiểu: “Đó là khả năng nhận biết, thấu hiểu, giải thích,
sáng tạo, trao đổi, tính toán và sử dụng những tài liệu viết hoặc in ấn kết hợp
với những bối cảnh khác nhau” . Hay theo Rumehart - một nhà nghiên cứu đã

đưa ra khái niệm “Đọc hiểu là một quá trình tương tác giữa một người đọc
với một văn bản”.
Cùng hướng tới vấn đề đọc hiểu, các nhà nghiên cứu đầu ngành trong
nước đã đề cập đến “đọc hiểu” với tư cách là một qua trình tư duy với đối
tượng là văn bản.
“Đọc hiểu là phạm trù khoa học trong nghiên cứu và giảng dạy văn
học. Bản thân nó là khái niệm có quan hệ với năng lực đọc, hành động đọc, kĩ
năng đọc để nắm vững ý nghĩa của văn bản nghệ thuật ngôn từ. Đọc chính
xác thì hiểu đúng. Đọc kỹ, đọc phân tích thì hiểu sâu. Đọc trải nghiệm thẩm
mĩ thì hiểu được vẻ đẹp nhân tình. Đọc sâu, đọc sáng tạo thì hiểu được cái
mới” [11; tr.19].
“Bản chất của đọc chính là một quá trình phức tạp, tổng hợp, đòi hỏi
cần sở hữu một hệ thống các kĩ năng. Hiểu là mục đích quan trọng của việc
đọc…Đọc hiểu văn bản thực chất là quá trình người đọc kiến tạo ý nghĩa
văn bản thông qua hệ thống các hành động, hoạt động, thao tác nhất
định”. [11; tr.20].
“Đọc hiểu là một hoạt động giao tiếp ở đó người đọc lĩnh hội lời nói đã
được viết thành văn bản nhằm làm thay đổi những hiểu biết, tình cảm hoặc
hành vi của chính mình” - Nguyễn Thị Hạnh 2002.
“Vấn đề đọc hiểu văn bản không phải hoàn toàn xa lạ đối với giáo viên
văn xưa nay và không thủ tiêu yếu tố giảng văn của người giáo viên. Nó chỉ


12

biến giảng văn thành người hướng dẫn đọc văn. Nó chỉ tăng cường vai trò
hướng dẫn của thẩy, tạo điều kiện cho học sinh tự học tập” [20; tr.210].
Theo GS.TS Nguyễn Thanh Hùng “Hoạt động đọc là cơ bản và có tầm
quan trọng hết sức to lớn cần phải giải quyết thấu đáo. Còn hiểu thì không
nên xem là hoạt động mà chỉ là kết quả mong muốn của hoạt động học và là

mục đích duy nhất của mọi hoạt động học nào” [09; tr.26]. Theo GS, “đọc
hiểu” là một từ ghép dùng để chỉ hoạt động đọc sách của con người, và bởi là
hoạt động của con người nên lẽ hiển nhiên là chúng sẽ đi kèm với mục đích
nhất định. Mục đích của đọc là “hiểu”, là tiếp nhận tri thức và có khả năng
vận dụng cũng như thích ứng trong hoàn cảnh cụ thể.
Khi thực hiện hành động “đọc hiểu”, người đọc tiếp xúc với văn bản
ngôn từ, tìm hiểu và giải mã để khám phá ra lớp ý nghĩa của văn bản đó. Bằng
kĩ năng lý thuyết và sự vận dụng của khối óc, tâm tư, người đọc sẽ tìm thấy
hàng lớp tầng bí ẩn chứa sau lớp vỏ ngôn từ. Văn bản mãi chỉ là những dòng
chữ đọng lại bằng lớp mực pha vô tri và chỉ được khai sinh dưới sự tác động
của người đọc, lúc ấy văn bản mới tồn tại ở dạng một thể nghệ thuật. Sau quá
trình tiếp nhận, bộ não bắt đầu nhiệm vụ phân tách phát huy trực giác của
người đọc để người đọc có những rung cảm và tri nhận đến lớp lõi sâu xa của
văn bản. Tuy nhiên, “hiểu”, “know”, “understand” “verstehen” văn bản không
chỉ dừng lại ở khía cạnh trên mà còn là sự thích nghi và vận dụng “Hiểu tức là
biết kĩ và làm tốt” [9; tr.41].
Có thể hiểu một cách ngắn gọn như sau: Người đọc tiếp nhận văn bản
Ngữ văn có thể coi là đạt đến cấp độ đọc hiểu nếu người đọc đó nắm bắt được
nội dung cơ bản cũng như các phương thức trình bày nghệ thuật của tác phẩm
nghệ thuật đó, đồng thời người đọc phải biết tiếp nhận và có khả năng tạo lập
các văn bản khác.
Trong phương pháp sư phạm, đọc hiểu văn bản có tính chất tiên phong
của một quá trình dạy học tích hợp. Kết quả của quá trình đọc hiểu văn bản
Ngữ văn là nền tảng kiến thức để HS có thể vận dụng trong các phân môn
Tiếng Việt và Tập làm văn, hướng đến sự phát triển toàn diện mang tính chất
đồng bộ.


13


Môn Ngữ văn có tác dụng rất lớn trong việc hình thành nhân cách học
sinh, với tính chất môn học, đó là hệ thống kiến thức - tri thức thói quen cần
thiết với một con người trưởng thành. Văn học còn là nghệ thuật giác quan, là
thước đo trình độ tư duy và ứng dụng ngôn ngữ vào cuộc sống thường nhật, là
người “thầy” tài năng rèn luyện năng lực sáng tạo cho HS.
Dạy đọc văn là mục đích đầu tiên cũng là cái đích cuối cùng theo yêu
cầu chương trình đổi mới. Trước kia, phương pháp dạy học ngữ văn là sử
dụng hoạt động giảng văn - GV là người thuyết giảng những gì họ tiếp nhận,
giờ được đổi mới thành hoạt động đọc hiểu văn bản Ngữ văn - HS là người
tiếp nhận, là bạn đọc.
Dạy đọc hiểu văn bản cho HS là dạy HS cách tiếp nhận văn bản, biến
HS trở thành bạn đọc cùng tác giả chứ không phải là bạn đọc của GV. GV
không phải là người cung cấp kiến thức mà phải là người tác động thái độ, kĩ
năng giúp HS có kiến thức và tự chuyển hóa nó. Bởi vậy, trong quá trình dạy
học Ngữ văn, GV cần phải phát huy cá tính của HS chứ không được loại trừ
tính tích cực của HS, không được triệt tiêu tính khám phá và sáng tạo của HS
- bạn đọc sáng tạo của tác giả.
Sự thay đổi này không phải sự thay thế hoàn toàn mang tính triệt tiêu
mà là sự kế thừa và đổi mới phương pháp dạy học cho phù hợp với xu thế
chung cũng như yêu cầu của thời đại.
Mục đích then chốt của việc dạy đọc hiểu trong nhà trường phổ thông
hiện nay chính là đào tạo được những thế hệ HS - bạn đọc vừa hiện đại năng
động vừa tinh tế, thông minh, tinh anh và tài hoa. HS cần phải tiếp cận gần
với hơi thở của thời đại, với những sự kiện mang tính thời sự “hot” trong cuộc
sống hiện tại. Đọc sách không chỉ đọc những siêu phẩm kinh điển có giá trị
lịch sử mà còn phải biết “update” cập nhật đầy bản lĩnh và sắc sảo những nội
dung hay, dở còn tồn đọng ngoài xã hội để có khả năng thích ứng và sống hòa
nhập với cộng đồng số hóa.
Có thể nói rằng, dù đã có mặt rất lâu trên diễn đàn khái niệm của thế
giới, và đi vào phương pháp cũng như tài liệu SGK Việt Nam song những

quan niệm về đọc hiểu vẫn còn đang là vấn đề gây trăn trở với các nhà nghiên


14

cứu bởi tính chất phức tạp và còn tồn đọng một vài ý kiến chưa thực sự thống
nhất mang tính phương pháp hoàn chỉnh.
1.1.1.2. Mục tiêu đọc hiểu
Mục tiêu của hoạt động đọc hiểu nói chung là tiếp thu, lĩnh hội, nhận
biết, vận dụng nội dung đã học được vào ứng dụng, kết quả của hoạt động là
để phát huy năng lực và góp phần hoàn thiện nhân cách con người.
Mục tiêu của đọc hiểu trong dạy học Ngữ văn ở THPT là hình thành và
phát triển năng lực đọc hiểu văn bản viết, giúp HS có năng lực học tập, tư
duy, sáng tạo, lĩnh hội và tiếp nhận sử dụng thông tin, năng lực phát triển
ngôn ngữ và tri nhận những vẻ đẹp trong cuộc sống. Ngoài ra, HS còn phát
triển tình cảm nhân văn, năng lực thẩm mĩ để vận dụng nó trong đời sống
hàng ngày, trong lối hành xử, giao tiếp và cụ thể trực tiếp nhất là trong việc
đọc và tạo lập văn bản.
1.1.1.3. Đối tượng đọc hiểu
Đối tượng của hoạt động đọc hiểu là các dạng văn bản với sự phong
phú về nội dung và dạng thức có thể liệt kê như: Văn bản ngôn từ, văn bản
hình ảnh, văn bản âm thanh, văn bản biều đồ, biểu tượng…hoặc cũng có thể
là dạng văn bản tổng hợp các dạng thức trên.
Về mặt nội dung, văn bản là hình thức thể hiện của các vấn đề thuộc
các lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống: nghệ thuật, tuyên giáo, khoa học, đời
sống xã hội, đời sống tâm linh….
Trong dạy học Ngữ văn, đối tượng của đọc hiểu văn bản là văn bản
Ngữ văn (văn bản nghệ thuật hư cấu - fiction text và văn bản nghệ thuật phi
hư cấu - nonfiction text).
Nội dung và phương thức trình bày nghệ thuật của văn bản Ngữ văn do

chương trình, nội dung giáo dục quốc gia quy định và định hướng đến mục
tiêu phát triển năng lực của HS, khả năng tiếp nhận và ứng dụng vào thực tế
cuộc sống.
1.1.1.4. Nội dung đọc hiểu
Nếu đối tượng đọc hiểu là các dạng văn bản nghệ thuật hư cấu (fiction)
thì nội dung đọc hiểu không chỉ là nội dung của văn bản, vấn đề mà nhà văn


15

gửi gắm trong tác phẩm mà còn là cách thức thể hiện hay nói cách khác là
hình thức nghệ thuật.
Nội dung đọc hiểu thể hiện trong các bước đọc hiểu văn bản nghệ thuật
Bước 1: Đọc hiểu ngôn từ;
Bước 2: Phát hiện các chi tiết đặc sắc thể hiện thi pháp của tác phẩm,
tài nghệ và phong cách của tác giả.
Bước 3: Tái tạo hình tượng nghệ thuật của tác phẩm;
Bước 4: Khám phá ý nghĩa của tác phẩm, tư tưởng, tình cảm, thái độ
của tác giả ẩn chứa sau các hình tượng nghệ thuật;
Nội dung của đọc hiểu còn là những hồi đáp của HS khi đọc hiểu văn bản.
Bởi mọi văn bản đều có tính mở và cấu trúc động, văn bản nghệ thuật
luôn vận động ngay trong chính lớp nghĩa tưởng như cố hữu khi mới sinh ra.
Trong quá trình đọc hiểu văn bản, HS đã khám phá ra thêm những lớp nghĩa
mới, giải thích hộ nhà văn những điều họ chưa nghĩ ra hay HS chính là những
người sáng tạo trên nền hiện thực sáng tạo của nhà văn. Phần phản hồi tích
cực từ phía bạn đọc là một điều vô cùng quan trọng trong quá trình đọc hiểu
và thưởng thức tác phẩm.
Nếu đối tượng hoạt động đọc hiểu là văn bản phi hư cấu (nonfiction), thì
nội dung cốt lõi của các văn bản đó lại là các thông tin xác thực và chất trữ tình
của người phát ngôn nên mục tiêu của đọc hiểu là nắm bắt, ghi nhớ thông tin và

cảm nhận sự biểu cảm của tác giả. Việc rèn luyện khả năng đọc hiểu loại văn
bản này có tính chất đặc thù, nội dung hiểu khách quan và rõ ràng. Thao tác ghi
nhớ, tái hiện sẽ sử dụng phổ biến hơn là sự liên tưởng và sáng tạo.
Khi hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản Ngữ văn cần hướng đến 04 bước
ghi nhớ như đã trích, trong quá trình tìm hiểu nội dung cần quan tâm đến các
phương tiện nghệ thuật được tác giả sử dụng trong tác phẩm để sáng tạo nó.
Khi nội dung và nghệ thuật được xác định, HS sẽ thực hiện quá trình phân
tích và tổng hợp bao gồm sự tái hiện suy ngẫm và sáng tạo để khám phá
những phần chìm của tác phẩm. Trên nền hiện thực sẵn có do tác giả tạo lập
ra, HS sử dụng vốn sống, kiến thức, các kĩ năng nghệ thuật cá nhân để tạo nên


16

một tác phẩm văn học của riêng mình và lẽ hiển nhiên là nó không được phép
vượt xa khỏi nội dung tồn tại trước đó của văn bản.
1.1.1.5. Kĩ năng đọc hiểu.
Hiện nay việc rèn luyện kĩ năng đọc hiểu văn bản là một trong những
mục tiêu cơ bản của dạy học Ngữ văn theo tinh thần đổi mới. Dạy học Ngữ
văn không còn là sự hướng dẫn HS nắm bắt một văn bản cụ thể mà hướng đến
mục tiêu khái quát hơn là sự hình thành kĩ năng khiến HS có thể tự đọc hiểu
các loại văn bản khác nhau.
Về mặt khái niệm “kỹ năng” “competence”, “skill” cho đến ngày nay,
đã và đang tồn tại nhiều quan niệm khác nhau. Nhưng nhìn chung, các khái
niệm này thường bắt nguồn từ góc nhìn chuyên môn và quan niệm cá nhân
của người viết. Tuy nhiên điểm chung là đều thừa nhận rằng:
Kĩ năng được hình thành khi chúng ta áp dụng kiến thức vào thực tiễn. Kĩ
năng học được do quá trình lặp đi lặp lại một nhóm hành động nhất định nào
đó luôn có chủ đích và định hướng rõ ràng.
Kĩ năng được hiểu như mức độ thực hiện thành thạo và chuẩn xác các hoạt

động dựa trên kiến thức, hành động đã từng được thực hiện trước đó nhiều lần
phù hợp với đối tượng.
Vậy kĩ năng đọc hiểu là hệ thống các thao tác được thực hiện thuần
thục trong quá trình đọc hiểu văn bản như kỹ năng đọc lướt, kỹ năng đọc
đúng, kĩ năng đọc chính xác, kĩ năng đọc phân tích, kĩ năng đọc sáng tạo và kĩ
năng đọc tích lũy.
Kỹ năng đọc hiểu văn bản không phải hình thành ngày một ngày hai trong
thời gian ngắn, mà phải được tiến hành trong suốt một quá trình theo một quy
trình khoa học mang tính phương pháp luận. HS cần phải được tiếp nhận lý
thuyết song song với sự thực nghiệm tức thời để có thể đạt hiệu quả đọc hiểu
cao nhất.
Kĩ năng đọc hiểu là kĩ năng học tập xuyên môn bởi nó không chỉ có ý
nghĩa đối với việc học tập môn Ngữ văn mà còn có vai trò quan trọng đối với
các hoạt động thuộc các lĩnh vực khác. Khi yêu cầu về chất lượng lao động
ngày càng khắt khe và nghiêm ngặt thì vấn đề nâng cao kĩ năng đọc hiểu lại


17

càng được quan tâm. Trong bối cảnh trình độ văn hóa được đánh giá bằng
năng lực thực sự bởi sự nắm bắt và xử lí thông tin từ các văn bản khác nhau,
người lao động buộc phải giải quyết các thông tin (information) một cách
nhanh chóng và chuẩn xác. Mà muốn được như vậy, trước hết họ phải biết
đọc, biết chữ, biết được trong một văn bản điểm nào là điểm chủ chốt hay
điểm nào là điểm không cần thiết. “Quốc gia nào có nhiều người biết nắm bắt
thông tin, biết xử lý thông tin, thì đó sẽ là một quốc gia mạnh” [10;tr.55].
Trong phạm vi môn Ngữ văn, có thể thấy đến kì thi SAT (Scholastic
Assesment Test) là kì thi kiểm tra năng lực HS phổ thông trong lĩnh vực
Toán, Đọc hiểu, Viết được các trường đại học Mỹ lấy làm một trong những
căn cứ quan trọng để tuyển sinh. Hay kì thi PISA (Programme for

International Student Assesment) là chương trình đánh giá HS quốc tế ở độ
tuổi 15 ở các nước thuộc nhóm OECD (Organization for Economic
Cooperation and Development) tập trung đánh giá năng lực tư duy, kĩ năng
đọc, viết chứ không đơn thuần chỉ kiểm tra về mặt kiến thức.
1.1.2. Quan niệm về thể ký, các tiểu loại ký và đặc trưng loại thể ký
1.1.2.1. Khái niệm loại thể ký
Ngay từ thế kỷ X, mầm mống của những tác phẩm ký đầu tiên đã xuất
hiện qua các văn bản viết bằng dao và đục vào bia hay chuông khánh hay còn
gọi là văn khắc và tự bạt (một số tài liệu gọi tên là bia ký). Vào thời Lý Trần, thể loại này dần phát triển với nội dung chủ yếu là phản ánh cuộc sống
hiện tại và đời sống tâm linh như: Bảo Ninh Sùng Phúc tự bi (Lý Thừa Ân),
Sơn áng Đại Quang Thánh nham bi (Bồ Đề đại sư), An Hoạch sơn Báo Ân tự
bi ký….
Dưới đây là tư liệu về một trong những bi ký của thời Lý - Trần:
“An Hoạch sơn Báo Ân tự bi ký”; Người soạn thuật là Chu Văn
Thường, giữ chức Thự mẫn thư lang, Quản câu Ngự phủ, Đồng trung thư kiện
biên tu, kiêm coi việc quân huyện Cửu Chân trại Thanh Hóa.
“Thường nghe Phật có sắc vàng như người ta có Phật tính, nhưng
không mấy ai giác tự ngộ được. Vì vậy, người muốn chứng quả phải nhờ điều
thiện để đến nơi chứng quả ... Chùa khởi công từ mùa hạ năm Kỷ Mão đến


×