Tải bản đầy đủ (.docx) (225 trang)

Tác động của thuế tài nguyên đối với khai thác tài nguyên thiên nhiên qua khảo sát thực tế tại tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 225 trang )

LỜI CAM ĐOAN

" Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật.
Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện
và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học tập". Tôi xin cam đoan luận
án: "Tác động của thuế tài nguyên đối với khai thác tài nguyên thiên nhiên - Qua
khảo sát thực tế tại tỉnh Ninh Bình”, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
không trùng lắp với bất cứ công trình nghiên cứu nào. Các số liệu trong luận án
là trung thực có nguồn gốc rõ ràng. Những kết quả nghiên cứu chưa được công bố
ở bất cứ công trình nào.
Người hướng dẫn

PGS.TS. Đặng Văn Thắng

Tác giả luận án

Nguyễn Văn Phương


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN
ĐẾN CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............ 9
1.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu............................................................. 9
1.1.1 Các công trình nghiên cứu trên thế giới.................................................... 9
1.1.2 Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam .................................................. 16
1.2 Khoảng trống nghiên cứu .............................................................................. 21


1.3 Thiết kế nghiên cứu ....................................................................................... 21
1.3.1 Mô hình nghiên cứu ............................................................................... 21
1.3.2 Phương pháp nghiên cứu của luận án .....................................................
23
1.3.3 Mẫu nghiên cứu và phương pháp thu thập dữ liệu ..................................
23
1.3.4 Các chỉ tiêu nghiên cứu và thang đo ....................................................... 25
1.3.5 Phương pháp phân tích dữ liệu ...............................................................
27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................... 28
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ TÀI NGUYÊN VÀ KINH
NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ SỬ DỤNG THUẾ TÀI NGUYÊN ĐỐI VỚI KHAI THÁC TÀI
NGUYÊN THIÊN NHIÊN ................................................... 29
2.1 Những vấn đề lý luận chung về khai thác tài nguyên thiên nhiên và thuế
tài nguyên ............................................................................................................
29
2.1.1 Tài nguyên thiên nhiên và khai thác tài nguyên thiên nhiên trong quá
trình phát triển kinh tế bền vững
............................................................................. 29
2.1.2 Mô hình kinh tế tài nguyên thiên nhiên .................................................. 35
2.1.3 Cơ sở lý luận, bản chất và những vấn đề chung về thuế tài nguyên ....... 38
2.2 Cơ sở lý luận về tác động của thuế tài nguyên đối với việc khai thác tài nguyên
thiên nhiên ...........................................................................................................
45
2.2.1 Tính hai mặt của thuế tài nguyên đối với khai thác tài nguyên ............... 45
2.2.2 Tiêu chí đánh giá tác động của thuế tài nguyên đối với khai thác tài
nguyên thiên nhiên
...................................................................................................... 49
2.2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến thuế tài nguyên ......................................
53

2.3 Kinh nghiệm các nước và địa phương về sử dụng thuế tài nguyên đối với


khai thác tài nguyên thiên nhiên ......................................................................... 56
2.3.1 Kinh nghiệm cụ thể một số nước và địa phương..................................... 56
2.3.2 Bài học rút ra cho Việt Nam từ kinh nghiệm thực tiễn các nước và địa
phương tỉnh ....................................................................................................
63
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................... 67


CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ TÀI NGUYÊN ĐỐI VỚI KHAI
THÁC TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN Ở TỈNH NINH BÌNH ..... 68
3.1. Khái quát về tài nguyên thiên nhiên và quá trình thực hiện chính sách thuế
tài nguyên ở tỉnh Ninh Bình ................................................................................ 68
3.1.1 Khái quát về tài nguyên thiên nhiên ở tỉnh Ninh Bình ............................ 68
3.1.2 Thể chế liên quan đến thuế tài nguyên và quản lý thuế tài nguyên..........
73
3.1.3 Khái quát quá trình thực hiện chính sách thuế tài nguyên qua các giai
đoạn..... 77
3.2. Thực trạng tác động của thuế tài nguyên đến khai thác tài nguyên tỉnh ở
Ninh Bình ............................................................................................................. 81
3.2.1 Tác động đến điều tiết sản xuất, đảm bảo khai thác tiết kiệm nguồn tài
nguyên.. 81
3.2.2 Tác động đến đóng góp ngân sách nhà nước. ......................................... 89
3.2.3 Tác động đến thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh. 92
3.2.4 Tác động đến thu nhập và đời sống của người lao động trong lĩnh vực
khai thác tài nguyên ........................................................................................
99

3.3. Đánh giá tác động của thuế tài nguyên đối với khai thác tài nguyên trên
địa bàn tỉnh Ninh Bình ...................................................................................... 100
3.3.1 Đánh giá những kết quả đạt được .........................................................
100
3.3.2 Đánh giá những mặt hạn chế ................................................................ 105
3.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế.......................................................... 115
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................. 123
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ TÀI
NGUYÊN ĐỐI VỚI KHAI THÁC TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN ... 124
4.1 Chủ trương và phương hướng nâng cao tác động của thuế tài nguyên đối
với khai thác tài nguyên thiên nhiên................................................................. 124
4.1.1 Bối cảnh và chủ trương khai thác tài nguyên thiên nhiên...................... 124
4.1.2 Phương hướng nâng cao tác động của thuế tài nguyên đối với khai thác
tài nguyên thiên nhiên........................................................................................
128
4.2 Giải pháp nâng cao tác động của thuế tài nguyên đối với khai thác tài
nguyên thiên nhiên ............................................................................................ 132
4.2.1 Nhóm các giải pháp về cơ chế chính sách, pháp luật liên quan đến thuế
tài nguyên .................................................................................................... 132
4.2.2 Nhóm các giải pháp hoàn thiện nội dung chính sách thuế tài nguyên ... 139
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .................................................................................. 149
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 150
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ
LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BQ


Bình quân

DN

Doanh nghiệp

ĐTB

Điểm trung bình

M1

Mẫu các doanh nghiệp khai thác

M2:

Mẫu các cán bộ quản lý các cấp

NNT

Người nộp thuế

NSNN

ngân sách nhà nước

Nhóm 1

4 doanh nghiệp khai thác than các loại


Nhóm 2

4 doanh nghiệp khai thác nước khoảng, nước phụ vụ sản xuất kinh doanh

Nhóm 3

12 doanh nghiệp khai thác đất làm gạch

Nhóm 4

5 doanh nghiệp khai thác dất san lấp

Nhóm 5

22 doanh nghiệp khai thác đá vôi

SX

Sản xuất

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TN

Tài nguyên

TNTN


Tài nguyên thiên nhiên

UBND

Ủy Ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC BẢNG, HÌNH
BẢNG
Bảng 1.1:

Mô hình nghiên cứu tác động của thuế tài nguyên ............................ 22

Bảng 3.1:

Đánh giá mức độ tác động của thuế tài nguyên đến tiết kiệm khối
lượng tài nguyên...............................................................................
82

Bảng 3.2:

Kết quả tiết kiệm khối lượng tài nguyên khai thác bình quân của
doanh nghiệp khai thác đá vôi trong 5 năm 2011-2015 .....................
83

Bảng 3.3:


Tổng hợp ý kiến về % tăng thuế suất để dừng tăng sản lượng tài
nguyên khai thác ..............................................................................
85

Bảng 3.4:

Đánh giá sự phù hợp của các loại tài nguyên chịu thuế ..................... 86

Bảng 3.5:

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh bình quân của doanh
nghiệp khai thác than các loại trong 5 năm 2011-2015
................................. 88

Bảng 3.6:

Tổng hợp số thu thuế tài nguyên từ năm 2011 đến 2015 ở địa bàn tỉnh
Ninh Bình, Lào Cai, Thanh Hóa ....................................................... 89

Bảng 3.7:

Kết quả đóng góp NSNN bình quân của 5 doanh nghiệp khai thác đất
san lấp trong 5 năm 2011-2015.........................................................
91

Bảng 3.8:

Đánh giá mức độ tác động của thuế tài nguyên đến cải tiến công nghệ
sản

xuất...................................................................................................
93

Bảng 3.9:

Kết quả tác động đến cải tiến công nghệ sản xuất của 47 doanh nghiệp
khai thác tài nguyên trong 5 năm 2011-2015 ....................................
94

Bảng 3.10:

Kết quả đổi mới tổ chức quản lý sản xuất của doanh nghiệp khai thác
đất làm gạch trong 5 năm 2011-2015................................................ 96

Bảng 3.11:

Đánh giá tác động của thuế tài nguyên đến hiệu quả hoạt động


sản xuất kinh doanh của doanh
ngiệp...................................................... 98
Bảng 3.12:

Kết quả thu thuế tài nguyên theo đơn vị hành chính ở tỉnh Nnh Bình
từ năm 2011 đến 2015 ....................................................................
101

Bảng 3.13:

Giá một số loại tài nguyên qua các năm ở tỉnh Ninh Bình ............. 104


Bảng 3.14:
tỉnh

Tổng hợp số thu thuế tài nguyên từ năm 2011 đến 2015 ở địa bàn
Ninh Bình ....................................................................................... 105


Bảng 3.15:
107

Đánh giá sự phù hợp hiện nay của các quy định về người nộp thuế......

Bảng 3.16:

Đánh giá sự phù hợp về các loại tài nguyên chịu thuế..................... 109

Bảng 3.17:

Giá tính thuế một số loại tài nguyên năm 2014 ở một số tỉnh.......... 112

Bảng 3.18:

Kết quả đánh giá sự phù hợp của quy định sản lượng tài nguyên làm
căn cứ tính thuế hiện nay ................................................................
113

Bảng 3.19:

Đánh giá mức độ đạt được của các yếu tố liên quan đến chính

sách thuế tài nguyên
............................................................................... 115

Bảng 3.20:

Đánh giá mức độ phù hợp về giá tính thuế tài nguyên hiện nay ...... 118

Bảng 3.21:
119

Đánh giá mức độ phù hợp về quy định thuế suất thuế TN hiện nay ......

Bảng 3.22: Tổng hợp ý kiến đề xuất những trường hợp cần được miễn thuế..... 120
Bảng 4.1:

Biểu thuế suất đề xuất rút gọn ........................................................ 146

HÌNH
Hình 2.1:
Cân bằng thị trường tài nguyên thiên nhiên và khái niệm tô kinh
tế.......... 35
Hình 2.2:

Đường cong về mối quan hệ giữa thuế suất thuế tài nguyên và số thuế
tài nguyên thu về cho NSNN. ........................................................... 48

Hình 3.1:

Tỷ trọng thuế tài nguyên so với tổng thu từ thuế, phí qua các năm ở
tỉnh Ninh Bình................................................................................ 102



1

MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu luận án
Luận án nghiên cứu tác động của thuế tài nguyên đối với khai thác tài nguyên
thiên nhiên - Qua khảo sát thực tế tại tỉnh Ninh Bình. Trên cơ sở các nghiên cứu lý
luận về mô hình kinh tế tài nguyên, thuế tài nguyên, các nhân tố ảnh hưởng
đến thuế tài nguyên, tác giả phân tích tác động của thuế tài nguyên. Đứng trên giác
độ là nhà nghiên cứu độc lập tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và
định lượng để đánh giá tác động của thuế tài nguyên đến khai thác tiết kiệm tài
nguyên, đóng góp cho ngân sách nhà nước, hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp và thu nhập của người lao động. Từ đó luận án đưa ra phương hướng và
giải pháp nâng cao tác động tích cực của thuế tài nguyên đối với khai thác tài
nguyên trên địa bàn tỉnh Ninh Bình nói riêng và cả nước nói chung.
Luận án gồm 152 trang ngoài phần mở đầu, danh mục bảng biểu, hình,
kết luận, danh mục các công trình đã công bố, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận án kết cấu thành 4 chương.
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu các công trình liên quan đến công trình
nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận về tác động của thuế tài nguyên và kinh nghiệm thực
tiễn về sử dụng thuế tài nguyên đối với khai thác tài nguyên thiên nhiên.
Chương 3: Thực trạng tác động của thuế tài nguyên đối với khai thác tài
nguyên thiên nhiên ở tỉnh Ninh Bình.
Chương 4: Phương hướng và giải pháp nâng cao tác động của thuế tài nguyên
đối với khai thác tài nguyên thiên nhiên.
2. Lý do lựa chọn đề tài
Sự sống của con người không thể thiếu tài nguyên thiên nhiên, tài
nguyên cung cấp nguyên liệu cho sản xuất xã hội để duy trì và phát triển kinh tế xã

hội của mỗi quốc gia. Sự giàu nghèo của mỗi nước phụ thuộc rất lớn vào nguồn tài
nguyên. Tài nguyên là cơ sở để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa,


hiện đại hóa; sự giàu có về tài nguyên có thể xuất khẩu để đổi lấy ngoại tệ, thiết bị
khoa học công nghệ hiện đại...
Thời kỳ đầu lịch sử loài người hoàn toàn lệ thuộc vào tự nhiên. Phân bố
dân cư do vị trí địa lý tự nhiên quyết định, nơi nào có nguồn tài nguyên thiên
nhiên phong phú tập trung đông đúc dân cư, tài nguyên thiên nhiên quyết định
mật độ dân cư. Cùng với sự phát triển của tri thức, con người nắm bắt được các
quy luật của tự nhiên và đã có những tác động tới các yếu tố tự nhiên, biến
những yếu tố bất lợi thành yếu tố có lợi. Sang thời kỳ khoa học và công nghệ phát
triển, sự tác động ngày càng lớn. Từ tài nguyên, con người đã sản xuất ra các sản
phẩm, hàng hóa phục vụ cho sự sinh tồn của mình. Không có tài nguyên thì không
tồn tại con người, tài nguyên quyết định sự sinh tồn của con người. Điều này
cũng có nghĩa là tài nguyên trở thành một nhân tố quyết định tới sự phát
triển kinh tế xã hội mỗi quốc gia.
Nhưng ngược lại con người không có ý thức khai thác, sử dụng và bảo vệ
nguồn lực tài nguyên thì chính bản thân con người lại hủy hoại môi trường sống của
chính mình. Điều này có thể thấy rõ ở các nước Châu Phi mặc dù có nhiều nguồn tài
nguyên khoáng sản phong phú nhưng lại yếu kém cả về tri thức lẫn thể chế,
không làm chủ được nguồn tài nguyên của mình. Họ dễ bị chinh phục, không
phải bởi pháo hạm như ngày xưa, mà bởi các tấm séc Ngân hàng. Chính đồng tiền
do bán rẻ tài nguyên thiên nhiên đã mang lại bất công và khổ đau cho đa số
người dân, mất độc lập tự chủ cho đất nước. Thực chất, đằng sau nghịch lý nói
trên là những hậu quả nặng nề cho đất nước khi tài nguyên thiên nhiên bị lạm
dụng bởi những nhóm lợi ích trong một đất nước thiếu tri thức khoa học - công
nghệ lại có thể chế yếu kém và thiếu minh bạch. Sự giàu có quá dễ dàng của họ
chính là nguồn gốc gây ra tham nhũng, tnh trạng tù mù trong hệ thống nhà

nước, gia tăng phân hoá giàu nghèo, tàn phá môi trường gây ra các ngoại ứng
tiêu cực khó lường, sự tụt hậu và hủy hoại môi trường sống của con người.
Lời nguyền tài nguyên là cách nói chua chát nhằm vào các quốc gia đang sa đà
vào việc đào bới tài nguyên của cải dưới lòng đất với hy vọng tạo ra bước đột
phá


về kinh tế. Điều đó đã trở thành đề tài thảo luận sôi nổi của giới học giả trong
nhiều thập kỷ gần đây.
Tài nguyên là tài sản quan trọng của quốc gia, được thiên nhiên ban tặng. Khai
thác tài nguyên là lấy đi từ thiên nhiên những nguồn tài nguyên đó. Kinh tế
càng phát triển, dân số càng tăng, nhu cầu sử dụng tài nguyên cho sự phát triển kinh
tế xã hội càng gia tăng, làm cho việc khai thác tài nguyên ngày càng mạnh hơn.
Chính điều đó dẫn đến nguy cơ làm cho nguồn tài nguyên thiên nhiên dần dần bị
cạn kiệt. Không những thế, việc khai thác tài nguyên nếu không được quản lý chặt
chẽ sẽ dẫn đến phá hủy môi trường sinh thái, ảnh hưởng đến môi trường sinh
sống của con người gây hệ lụy ngoại ứng tiêu cực xung quanh. Vì vậy, ngày nay việc
khai thác tài nguyên đi đôi với các biện pháp bảo vệ tài nguyên trở thành yêu cầu
chung của mọi quốc gia. Một trong những công cụ quan trọng để vừa khai thác tài
nguyên, vừa bảo vệ môi trường tự nhiên là thuế tài nguyên.
Thuế xuất hiện cùng với sự xuất hiện của Nhà nước, Nhà nước sử dụng
thuế như là công cụ để phục vụ cho việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của
mình. Không có Nhà nước thì không có thuế và ngược lại nếu không có thuế
thì cũng không có Nhà nước. Thuế là công cụ kinh tế quan trọng để thực hiện
chức năng quản lý xã hội. Trong lĩnh vực quản lý tài nguyên thiên nhiên (TNTN),
thuế tài nguyên (TN) có hai vai trò cơ bản: Một là tạo ra nguồn thu cho ngân sách
nhà nước (NSNN), hai là điều tiết hoạt động khai thác sử dụng tài nguyên thiên
nhiên. Hai vai trò quan trọng này được xác định thông qua chính sách thuế hay
nói cách khác các căn cứ tính thuế hình thành nên chính sách thuế tài nguyên và
chính sách thuế tài nguyên đã tạo ra nguồn thu cho NSNN và điều tiết hoạt động

khai thác tài nguyên.
Ở Việt Nam nói chung, Ninh Bình nói riêng thuế tài nguyên đang đứng trước
yêu cầu là làm sao để vừa đảm bảo nguồn thu cho NSNN lại vừa đảm bảo khai thác
tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên và khắc phục được ngoại ứng tiêu cực
do khai thác TN gây ra, nhất là các tài nguyên thiên nhiên không tái tạo được.
Những năm gần đây cho thấy, tnh trạng quản lý rừng, quản lý khai thác khoáng
sản có nhiều yếu kém làm cho nguồn tài nguyên thiên nhiên ở nước ta đang bị


suy giảm


một cách nghiêm trọng, phá hủy môi trường gây ra các ngoại ứng tiêu cực. Thuế tài
nguyên là công cụ kinh tế quan trọng trong các công cụ kinh tế của Nhà nước
để điều tiết những hạn chế này, đây chính là lý do tác giả chọn thuế TN làm đề
tài nghiên cứu. Lựa chọn thuế tài nguyên để nghiên cứu tác giả mong muốn đánh
giá được tác động của thuế tài nguyên đối với hành vi khai thác tài nguyên và tác
động của thuế đến tăng nguồn thu cho NSNN, từ đó để hoàn thiện thuế tài
nguyên như thế nào để nâng cao tác động tích cực của thuế tài nguyên.
Từ năm 2010 đến nay thuế TN có ba lần thay đổi thuế suất, thuế TN đã có tác
động tích cực trong việc điều tiết hoạt động khai thác và tăng nguồn thu cho NSNN.
Ngoài việc tác động đến bảo vệ môi trường khai thác và phát triển kinh tế xã hội thì
thuế tài nguyên có tác động rõ rệt nhất đến khai thác tiết kiệm TN và tăng
thu NSNN. Câu hỏi đặt ra ở đây là khi ba lần thay đổi mức thuế tài nguyên do thay
đổi thuế suất thì thuế TN tác động đến quy mô, khối lượng khai thác như thế nào?
Ninh Bình có nhiều nguồn tài nguyên khoáng sản khá đa dạng, có trữ lượng
lớn, đại diện cho các tỉnh thuộc vùng trung du Bắc bộ. Điển hình là đá vôi, đất san
lấp, đất làm gạch...có nhu cầu ngày càng tăng cho các ngành xây dựng cơ sở hạ
tầng, đang được các doanh nghiệp khai thác chưa thực sự tiết kiệm, hiệu quả, gây
ra nhiều ngoại ứng tiêu cực cho môi trường xung quanh. Việc khai thác tài nguyên

khoáng sản tại Ninh Bình cũng đang đứng trước thách thức đối với các nhà quản lý.
Làm thế nào để thuế tài nguyên tác động đến khai thác tài nguyên một cách hợp lý,
vừa góp phần tăng thu NSNN lại vừa khai thác tiết kiệm TN, để không những sử
dụng tài nguyên cho nhu cầu hiện tại, mà còn cho các thể hệ mai sau; đảm bảo
cho sự phát triển kinh tế bền vững, lâu dài của tỉnh, đang là yêu cầu cấp bách đặt ra
cho công tác quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. Với những lý do này tác
giả lựa chọn Ninh Bình làm địa bàn nghiên cứu.
Cho tới nay, các công trình nghiên cứu khoa học trong nước và trên thế
giới có đề cập tới một số vấn đề chung về thuế hoặc đề cập đến từng mặt, từng khía
cạnh của thuế tài nguyên. Nghiên cứu sự tác động của các loại thuế đến phát triển
kinh tế bền vững và bảo vệ môi trường. Nghiên cứu một góc độ nhất định sự tác
động của


thuế tài nguyên đến hành vi khai thác, bảo vệ môi trường và đóng góp nguồn
thu cho NSNN. Chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu toàn diện tác động của thuế
TN đến khai thác tiết kiệm tài nguyên và tăng thu cho NSNN. Khai thác tiết kiệm tài
nguyên ở đây được hiểu là hạn chế khối lượng khai thác và không gây lãng phí tài
nguyên trong quá trình khai thác.
Xuất phát từ đó, chủ đề: “Tác động của thuế tài nguyên đối với khai thác tài
nguyên thiên nhiên - Qua khảo sát thực tế tại tỉnh Ninh Bình” được chọn làm đề
tài luận án của tác giả.
3. Mục têu nghiên cứu
Đảm bảo thuế tài nguyên có tác động tích cực tới khai thác tiết kiệm
tài nguyên, đảm bảo tăng nguồn thu cho NSNN; mục tiêu nghiên cứu cụ thể của
luận án là:
Thứ nhất: Làm rõ những vấn đề lý luận chung về tài nguyên thiên nhiên, mô
hình kinh tế TNTN, những nhân tố ảnh hưởng đến thuế tài nguyên, tiêu chí đánh giá
tác động của thuế tài nguyên. Kinh nghiệm thực tiễn một số nước và địa phương
về sử dụng thuế tài nguyên đối với khai thác tài nguyên theo hướng vừa đảm bảo

tiết kiệm tài nguyên, vừa đảm bảo tăng nguồn thu NSNN.
Thứ hai: Phân tích tác động của thuế tài nguyên đối với hoạt động khai
thác một số loại tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Ninh Bình để làm cơ
sở cho việc xây dựng chính sách thuế tài nguyên.
Thứ ba: Đề xuất phương hướng và giải pháp nâng cao tác động của thuế tài
nguyên để vừa đảm bảo khai thác tài nguyên một cách tiết kiệm vừa đảm bảo tăng
nguồn thu NSNN, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và thu
nhập của người lao động.
4 Câu hỏi nghiên cứu
Luận án thực hiện nhằm trả lời các câu hỏi:
Câu hỏi 1: Đánh giá tác động của thuế tài nguyên đối với khai thác tài nguyên
dựa trên những tiêu chí nào?
Câu hỏi 2: Những nhân tố nào ảnh hưởng đến thuế tài nguyên?


Câu hỏi 3: Tác động của thuế tài nguyên đến khai thác tài nguyên ở tỉnh Ninh
Bình như thế nào?
Câu hỏi 4: Giải pháp nào cần được đưa ra đối với các chủ thể trong việc nâng
cao tác động tích cực của thuế tài nguyên?
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu tác động của thuế tài nguyên đến khai
thác tài nguyên. Từ giác độ nghiên cứu của kinh tế chính trị học; luận án nghiên cứu
thuế TN là công cụ quản lý tác động đến khai thác TN với tư cách là hoạt động kinh
tế, nó phản ánh các quan hệ kinh tế giữa các chủ thể, trong đó Nhà nước là chủ
sở hữu tài nguyên, doanh nghiệp là người khai thác sử dụng tài nguyên.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung đề tài luận án chỉ nghiên cứu tác động của thuế tài nguyên
đến khai thác tài nguyên tài nguyên thiên nhiên, TNTN cụ thể là tài nguyên khoáng
sản gồm: Đá vôi, đất làm gạch, đất san lấp, than, nước khoáng. Lý do tác giả lựa
chọn các khoáng sản này là do hiện nay ở địa bàn tỉnh Ninh Bình các doanh nghiệp

đang tập chung khai thác các khoáng sản nêu trên. Luận án nghiên cứu tác động
của thuế tài nguyên đến khai thác tiết kiệm tài nguyên, đảm bảo tăng thu cho NSNN
không nghiên cứu tác động của thuế tài nguyên đối với bảo vệ môi trường thông
qua việc khắc phục các ngoại ứng tiêu cực do khai thác gây ra vì đã có phí bảo vệ
môi trường đối với khai thác khoáng sản tác động trực tiếp tới bảo vệ môi trường.
Về không gian tác giả lựa chọn ở địa bàn tỉnh Ninh Bình là vì: Ninh Bình có
nhiều nguồn tài nguyên khoáng sản khá đa dạng, có trữ lượng lớn, đại diện cho các
tỉnh thuộc vùng trung du Bắc Bộ. Điển hình là đá vôi, đất san lấp, đất làm gạch...có
nhu cầu ngày càng tăng cho các ngành xây dựng cơ sở hạ tầng, đang được
các doanh nghiệp khai thác chưa thực sự tiết kiệm, hiệu quả, gây ra nhiều ngoại
ứng tiêu cực cho môi trường xung quanh.
Tác giả lựa chọn địa phương tỉnh Ninh Bình chứ không lựa chọn cả nước để
có cơ hội đi sâu nghiên cứu tác động của thuế tài nguyên tới từng loại TN khai thác,
nghiên cứu khai thác tiết kiệm TN và đóng góp cho NSNN đối với mỗi loại khác


nhau. Từ kết quả nghiên cứu từng loại trên địa bàn sẽ là cơ sở đánh giá tác động
của thuế tài nguyên tới khai thác tiết kiệm tài nguyên và thu NSNN.
Về thời gian tác giả lựa chọn thông tin, số liệu nghiên cứu đánh giá tác động từ
năm 2011 đến hết 2015 là vì trong khoảng thời gian này có ba lần thay đổi thuế suất
thuế tài nguyên, việc thay đổi thuế suất sẽ là cơ sở để đánh giá tác động của thuế
tài nguyên. Cũng trong thời gian này thuế TN đã được các cấp chính quyền từ Trung
ương đến địa phương quan tâm coi là công cụ để quản lý khai thác tiết kiệm tài
nguyên. Song thực tế hoạt động khai thác vẫn diễn ra sôi động chưa thực sự
khai thác tiết kiệm tài nguyên từ đây tác giả tm ra những hạn chế về tác động
của thuế tài nguyên.
6. Những đóng góp mới của luận án.
Những đóng góp mới về mặt lý luận
- Trên cơ sở mô hình kinh tế tài nguyên thiên nhiên, cơ sở lý luận của thuế tài
nguyên; Luận án xây dựng khung lý thuyết về tác động của thuế tài nguyên

đến khai thác tiết kiệm tài nguyên, tăng thu cho NSNN, nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp và thu nhập của người lao động.
- Căn cứ vào mô hình nghiên cứu luận án xây dựng các tiêu chí đánh giá tác
động của thuế tài nguyên đối với khai thác TN đó là: Tiêu chí định tính và tiêu chí
định lượng. Dựa vào các tiêu chí này luận án chỉ ra những tác động tích cực và tác
động tiêu cực của thuế TN đối với hoạt động khai thác tài nguyên.
- Luận án chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến thuế tài nguyên, hay nói cách
khác là các nhân tố làm thay đổi sự tác động của thuế TN đối với khai thác tài
nguyên theo các chiều hướng khác nhau.
Những đóng góp về mặt thực tiễn.
- Luận án làm rõ tác động của thuế tài nguyên đến khai thác tài nguyên ở tỉnh
Ninh Bình hiện nay, cụ thể là: Tác động tới khối lượng tài nguyên khai thác, tiết
kiệm TN; tác động làm tăng hay giảm nguồn thu NSNN; tới hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp và thu nhập của người lao động. Chỉ ra những bất cập trong việc
giải quyết mối quan hệ giữa khai thác tiết kiệm tài nguyên nhưng vừa đảm
bảo


nguồn thu của NSNN để lựa chọn chinh sách thuế hợp lý.
- Đánh giá tác động của việc tăng thuế suất, giá tính thuế đã làm thay đổi khối
lượng tài nguyên khai thác và nguồn thu cho NSNN. Khi thuế suất và giá tính thuế
tăng trong giới hạn cho phép thì khối lượng tài nguyên khai thác thay đổi
theo hướng tích cực; khi tăng giá tính thuế phù hợp với thị trường thì thu NSNN
tăng và khi tăng đồng thời cả thuế suất và giá tính thuế thì khối lượng tài nguyên
tiết kiệm là bao nhiêu và thu NSNN tăng lên bao nhiêu, để làm cơ sở cho việc
hoàn thiện chính sách thuế tài nguyên.
- Luận án đề xuất 9 giải pháp nâng cao tác động của thuế tài nguyên, trong
đó có 5 giải pháp về cơ chế chính sách, pháp luật liên quan đến thuế TN; 4 giải pháp
về nội dung chính sách thuế. Các giải pháp nhằm giải quyết hài hòa quan hệ giữa
khai thác tiết kiệm tài nguyên, vừa đảm bảo tăng nguồn thu NSNN nhằm phát triển

bền vững nền kinh tế Việt Nam nói chung, ở tỉnh Ninh Bình nói riêng.


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TRÌNH
NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu
1.1.1 Các công trình nghiên cứu trên thế giới
1.1.1.1 Những nghiên cứu về thuế tài nguyên và tác động của thuế tài nguyên
về mặt lý thuyết
(1) Năm 2009, Adina Martin, nghiên cứu về tác động của thuế đối với các
quyết định đầu tư trong bối cảnh toàn cầu hóa. Nghiên cứu đã phân tích các yếu
tố bên trong, bên ngoài ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của một doanh
nghiệp. Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với phân
tích tổng hợp, mô tả đã chỉ ra rằng, các quyết định về chính sách tài khóa ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp (DN). Các doanh nghiệp
quyết định đầu tư mở rộng sản xuất (SX) khi các chính sách tài khóa giảm. Điều này
cũng có nghĩa là khi chính sách thuế khai khoáng nới lỏng mang lại lợi nhuận
cho nhà đầu tư thì ngành công nghiệp khai khoáng phát triển, các nhà đầu tư
mở rộng khai thác. Ngược lại khi chính sách có nhiều bất lợi thì việc mở rộng
đầu tư bị hạn chế. Như vậy nghiên cứu này mới chỉ nghiên cứu chung về thuế ảnh
hưởng tới đầu tư của các doanh nghiệp nói chung trong đó có các nhà đầu tư khai
thác khoáng sản nói riêng. Nghiên cứu dựa trên cơ sở phân tích các chính sách
thuế của Chính phủ để đối chiếu với mức độ đầu tư của các doanh nghiệp từ
đó đưa ra những nhận định của riêng mình về những tác động của thuế đối với các
nhà đầu tư. Phát hiện chính của nghiên cứu là mức thuế thấp doanh nghiệp mở
rộng đầu tư, khi Chính phủ đánh thuế cao doanh nghiệp hạn chế đầu tư. Nghiên
cứu không đi sâu nghiên cứu riêng biệt về thuế tài nguyên.
(2) Năm 2008, Barry C. Field, tác giả của của cuốn sách: Kinh tế tài nguyên
thiên nhiên. Xuất phát từ những yêu cầu trong việc đảm bảo sự cân bằng giữa

nguồn thu ngân sách và đảm bảo lợi nhuận đầu tư, tác giả đã phân tích các điều
kiện để


10
10

thực hiện một chính sách thuế hợp lý. Phân tích những yêu cầu của việc áp
dụng chính sách thuế tài nguyên đối với các cơ quan quản lý thuế. Theo tác
giả, việc chính quyền tăng thuế tài nguyên trong một chừng mực nhất định
cũng có thể không làm giảm lượng TN khai thác nhưng có ảnh hưởng đến lợi
nhuận của người khai thác. Theo quan điểm cận biên, hoạt động khai thác vẫn tiếp
tục tăng cho đến điểm mà chi phí cận biên ngang bằng với giá trị thu nhập trung
bình. Nói cách khác, khoản thuế này, đã được tính vào phần chi phí nên cho dù
không kiểm soát trực tiếp đầu vào, số lượng khai thác cũng chỉ dừng ở số lượng
mà ở đó cân bằng giữa thu nhập và chi phí cận biên, và như vậy sẽ đạt được mức
độ hiệu quả cho xã hội.
Tuy nhiên, để áp dụng được một chính sách thuế thực sự hiệu quả, các cơ
quan có thẩm quyền phải có những số liệu chính xác về chi phí và khoản thu nhập
của người khai thác. Đây chính là điểm khó khăn, vì việc cung cấp chính xác
những thông tin này cho các cơ quan có thẩm quyền về thuế chính là từ sự khai báo
của người khai thác tài nguyên. Việc này đòi hỏi các cơ quan thuế phải đầu tư kiến
thức trong việc thu thập đủ những thông tin chính xác nhằm xác định mức thuế
suất hiệu quả. Như vậy ở đây tác giả đã chỉ ra một số nhân tố ảnh hưởng đến thuế
TN và phương pháp xác định tương đối mức thuế tài nguyên hợp lý để có ảnh
hưởng đến hành vi khai thác.
(3) Năm 1995, Joseph E. Stiglitz nghiên cứu về những tác động của thuế.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích lô-gich, tổng hợp hệ thống hóa,
phương pháp phân tích dữ liệu định tính để nghiên cứu hệ thống hóa những vấn
đề lý luận về thuế nói chung tác động tới quy mô đầu tư của các hãng sản xuất.

Phân tích chỉ ra khi Chính phủ điều chỉnh thuế các hãng sản xuất phải điều chỉnh
quy mô sản xuất để sao cho đảm bảo sự cần bằng giữa lợi nhuận với chi phí cận
biên. Khi Chính phủ đánh thuế ở mức cao các hãng sản xuất đã tìm mọi giải pháp
để hạn chế phát sinh chi phí, hay làm giảm các chi phí khác. Nghiên cứu phân tích
sự tác động của thuế tài nguyên tới các hãng khai khoáng. Xác định tài nguyên là
chi phí đầu vào của quá trình sản xuất và thuế tài nguyên cũng là khoản chi phí của
các hãng, do vậy khoản chi phí về thuế tài nguyên luôn được các hãng quan tâm và
tính toán kỹ lưỡng trong giá thành sản phẩm. Phạm vi nghiên cứu ở đây là tổng
hợp chung cho các loại thuế


về những tác động của nó tới các hãng khai khoáng. Trên cơ sở thống kê, phân tích
nghiên cứu đã chỉ ra một số tác động của thuế tài nguyên tới quy mô khai thác
của các hãng khai khoáng. Sự tác động của thuế tài nguyên và các loại thuế khác đã
làm thay đổi sản lượng khai thác một số loại khoáng sản.
1.1.1.2 Những nghiên cứu về thuế tài nguyên và tác động của thuế tài nguyên
về mặt thực nghiệm.
(1) Năm 1993, Robin Boadway và Frank Flatters, nghiên cứu thuế tài nguyên
thiên nhiên. Nghiên cứu chủ yếu về các nguyên tắc tính thuế tài nguyên và các vấn
đề về chính sách liên quan. Phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với phương
pháp định lượng, nghiên cứu này đã sử dụng dữ liệu của 147 công ty trong giai đoạn
1990 1992 để xác định thuế tài nguyên được hình thành từ hai nguồn: (i) nguồn tài
nguyên tái chế và (ii) nguồn tài nguyên không tái chế. Nghiên cứu này cũng chỉ ra
thuế tài nguyên có đóng góp quan trọng vào nguồn thu ngân sách nhằm phục vụ
hoạt động của khu vực công. Đồng thời cũng đánh giá những tác động của thuế
tài nguyên tới các nhà sản xuất. Ở giai đoạn thuế tài nguyên điều chinh mức cao thì
các nhà sản xuất đã phải xem xét lại các khoản chi phí và cũng tìm cách để giữ
được lợi nhuận ổn định. Nghiên cứu đã phát hiện thuế tài nguyên có vai trò quan
trọng trong việc đóng góp nguồn thu cho ngân sách nhà nước và khi chính phủ điều
chỉnh thuế tài nguyên ở mức cao thì có tác động tới việc cắt giảm các khoản chi phí

khác của nhà sản xuất. Nghiên cứu chưa tổng hợp lý luận và thực tiễn về tất cả các
tác động tích cực và tiêu cực của thuế tài nguyên đối với các nhà sản xuất.
(2) Năm 2012, Frauke Eckermann và các cộng sự, nghiên cứu về thuế tài
nguyên và hiệu quả của tài nguyên trong chuỗi giá trị của tài nguyên khoáng sản.
Nghiên cứu đã khảo sát đối với 254 nhân viên chính quyền và 260 nhà đầu tư khai
khoáng. Với số liệu thu thập được nghiên cứu áp dụng phương pháp phân tích
dữ liệu định tính và phân tích định lượng. Kết quả cho thấy có ba loại thuế tài
nguyên mà khu vực tư nhân phải nộp cho ngân sách nhà nước. Cụ thể như sau:
(i) Thuế khai thác tài nguyên (thuế đánh vào tài nguyên tại các điểm khai thác), (ii)
thuế nguyên liệu đầu vào (thuế đánh vào tài nguyên khi họ tham gia vào sản xuất),
(iii) thuế tiêu thụ (thuế đánh vào tài nguyên thể hiện trong một sản phẩm cuối cùng
hoặc


trên một sản phẩm cuối cùng tài nguyên nhạy cảm). Nghiên cứu này chỉ ra rằng giá
cả hàng hóa trên thị trường tăng hay giảm không phải chỉ bởi sự chi phối từ sự khan
hiếm nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản xuất mà còn bởi mức thuế tài nguyên
áp dụng trên hàng hóa đó. Chính vì vậy, thuế tài nguyên ngoài những tác động trực
tiếp đến giá hàng hóa, thuế tài nguyên còn ảnh hưởng đến hành vi hoạt động của
các tổ chức kinh tế. Thu thuế tài nguyên còn đóng góp cho việc cải tạo môi trường,
bởi lẽ khai thác tài nguyên chỉ mang lại ngoại ứng tiêu cực là hủy hoại môi
trường làm ảnh hưởng tới các hoạt động xung quanh nơi khai thác. Chính vì lý do
đó mà nhiều quốc gia phát triển đánh thuế rất thấp đối với nguồn đầu vào cho sản
xuất tái chế được. Nghiên cứu này cũng đưa ra các đề xuất thuế tài nguyên như là
một công cụ của Nhà nước trong việc điều tiết các hành vi khai thác sử dụng tài
nguyên ở các nước thuộc liên minh Châu Âu. Nghiên cứu đã phát hiện thuế tài
nguyên ngoài việc tác động đến các hãng khai khoáng nó còn tác động đến giá cả
hàng hóa sản xuất từ tài nguyên. Nhưng điều tiết khai thác như thế nào là phù hợp
để có tác động tích cực thì nghiên cứu chưa chỉ rõ và chưa đưa ra lý luận cũng như
các căn cứ thực tiễn để xác định mức thuế tài nguyên hợp lý.

(3) Năm 2011, Paula Casal, nghiên cứu về thuế tài nguyên thiên nhiên
toàn cầu. Nghiên cứu sử dụng các dữ liệu điều tra năm 2010 của các cơ quan Tài
chính công của Chính phủ Tây Ban Nha để đưa ra các đánh giá về thuế tài nguyên
thiên nhiên toàn cầu. Kết quả nghiên cứu cho thấy thuế TN ngoài việc tạo nguồn thu
cho Chính phủ nó có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc khôi phục môi trường
khai thác, làm hạn chế những tác động sấu sau quá trình khai thác của các mỏ.
Khai thác tài nguyên hầu như chỉ mang lại ngoại ứng tiêu cực, nó làm ảnh hưởng tới
hiệu quả kinh doanh của DN khác mà không được tính trong giá thành sản phẩm.
Chính vì thế không phải chỉ đơn lẻ từng quốc gia quan tâm đến bảo vệ môi trường
nhờ công cụ thuế tài nguyên thiên nhiên, mà đòi hỏi tất cả các nước trên toàn cầu
đều phải sử dụng công cụ thuế để điều tiết hoạt động khai thác của các nhà đầu tư
nhằm hạn chế thấp nhất những tác động sấu đến môi trường. Thậm chí Chính phủ
phải dừng khai thác đối với một số mỏ có tác động đến môi trường trên diện
rộng. Sử dụng nguồn thu từ thuế tài nguyên để khắc phục tác hại do khai thác TN
gây ra. Phát hiện chính


của nghiên cứu là thuế tài nguyên có tác động đến nguồn thu của Chính phủ và tác
động đến môi trường toàn cầu. Nghiên cứu chưa đưa ra các tiêu chí đánh giá
tác động của thuế tài nguyên; phân tích tác động của thuế tài nguyên đến khối
lượng tài nguyên khai thác và mức thuế tài nguyên như thế nào là phù hợp.
(4) Năm 2010, John Freebairn and John Quiggin, có nghiên cứu thuế đặc biệt
của ngành khai thác mỏ ở Australia. Nghiên cứu đã tìm hiểu thuế khai thác mỏ
từ
34 quốc gia trên thế giới và lấy dữ liệu từ hơn 200 nhà đầu tư khai khoáng
ở Australia trong giai đoạn từ 2004 - 2008. Nghiên cứu sử dụng phương pháp
phân tích tổng hợp, phân tích định tính và phân tích định lượng, mô tả, thống kê. Họ
cho rằng thuế đặc biệt đánh vào các loại tài nguyên khai thác đó chính là thuế khai
thác tài nguyên và thuế môi trường khai thác. Nghiên cứu đã chỉ ra khai thác tài
nguyên xuất hiện các ngoại ứng tiêu cực khó lường cần phải có nguồn thu để giải

quyết các ngoại ứng tiêu cực sảy ra, đó chính là thuế đặc biệt đánh vào khai thác tài
nguyên. Như vậy để bảo vệ môi trường khai khoáng Chính phủ có hai nguồn thu là
thuế tài nguyên và thuế xả thải bảo vệ môi trường. Nghiên cứu đã đi sâu nghiên cứu
các loại TN đưa vào để tính thuế, song cũng chỉ ra một số loại tài nguyên cần khuyến
khích khai thác và được hưởng chế độ miễn giảm thuế. Ngoài ra nghiên cứu
cũng đánh giá ảnh hưởng hai loại thuế này tới hoạt động của ngành khai khoáng.
Họ cho rằng nếu Chính phủ đưa ra mức thuế quá thấp sẽ làm gia tăng hoạt động
khai thác và hủy hoại môi trường nơi khai thác. Do vậy cần phải phân quyền mạnh
cho chính quyền địa phương trong việc quy định thuế suất để chính quyền địa
phương sử dụng công cụ thuế điều tiết khai thác. Nghiên cứu rút ra thuế đặc biệt
trong ngành khai khoáng có tác động mạnh tới bảo vệ môi trường, khắc phục
được ngoại ứng tiêu cực do khai thác tài nguyên gây ra và đem lại nguồn thu cho
Chính phủ. Việc phân cấp cho chính quyền địa phương sẽ làm gia tăng tác động
của loại thuế này. Nghiên cứu chưa phân tích đánh giá các nhân tố ảnh hưởng
đến thuế tài nguyên cũng như tính toán mức thuế hợp lý phải dựa vào những căn
cứ nào.
(5) Năm 2012, Bộ Tài chính Na Uy, công trình nghiên cứu về đánh thuế các
nguồn tài nguyên thiên nhiên: Các nguyên tắc cơ bản và kinh nghiệm của Na Uy.


Để có kết quả đánh giá nghiên cứu sử dụng hơn 200 cuộc điều tra từ các hãng
khai


thác tài nguyên và hơn 200 cuộc thăm dò ý kiến từ cơ quan quản lý tài nguyên
và Tài chính công. Kết quả nghiên cứu cho thấy tất cả tài nguyên khai thác phải được
Chính phủ quản lý. Việc đánh thuế dựa trên nguyên tắc sản lượng khai thác,
lợi nhuận hoặc giá bán, nghĩa là nguyên tắc đánh thuế áp dụng linh hoạt. Nghiên
cứu cũng chỉ ra cơ chế quản lý tài nguyên của chính quyền địa phương ảnh
hưởng lớn tới nguồn thu cho ngân sách quốc gia. Thuế tài nguyên được xem như

một công cụ của chính quyền địa phương để điều chỉnh hành vi khai thác. Nghiên
cứu cũng chỉ ra khi mức thuế giữ ở mức cân đối giữa lợi nhuận của nhà đầu tư và
đóng góp cho ngân sách nó sẽ tác động tốt tới phát triển kinh tế hiện tại và sau
này. Phát hiện chính của nghiên cứu là tìm thấy một số nhân tố ảnh hưởng đến
thuế tài nguyên; rút ra vai trò của thuế tài nguyên trong việc điều chỉnh hành vi
khai thác thông qua chính quyền địa phương sẽ có hiệu quả tốt nhất. Nghiên cứu
chưa tổng hợp được tất cả các nhân tố ảnh hưởng đến thuế tài nguyên cũng như
vai trò của thuế tài nguyên điều tiết hành vi khai thác như thế nào.
(6) Năm 2000, James M. Oto, nghiên cứu về thuế khai thác mỏ ở các nước
đang phát triển. Nghiên cứu của ông tương đối rộng, ông đã điều tra lấy dữ liệu
từ
255 nhân viên Chính phủ và 264 nhà đầu tư khai thác khoáng sản. Nghiên cứu phân
tích dự liệu định tính và định lượng, tổng hợp kết quả nghiên cứu ông đã chỉ
ra Chính phủ sử dụng thuế để đáp ứng hai mục tiêu chính: nâng cao nguồn thu
cho ngân sách và để hướng dẫn đối tượng nộp thuế. Trên một nghĩa nào đó thì đây
cũng chính là tác động của thuế tài nguyên mà chủ đề luận án này sẽ đề cập đến.
Về nâng cao nguồn thu cho Ngân sách, James M. Oto cho rằng, vấn đề quan
trọng của chính sách thuế trong điều kiện đáp ứng các mục tiêu nâng cao nguồn
thu là làm thế nào để có mức thuế phù hợp cho việc khai thác tài nguyên đảm bảo
được nguồn thu Ngân sách. Bởi lẽ, nếu thuế quá cao sẽ làm cho lợi nhuận của nhà
đầu tư giảm sút, giảm sự hấp dẫn đối với nhà đầu tư. Mặt khác, trên địa bàn
một địa phương, nếu thuế quá cao, nhà đầu tư có thể chuyển đi nơi khác để tm
nơi đầu tư có lợi cho họ. Nhưng nếu thuế quá thấp, Chính phủ có thể bị giảm
nguồn tài chính cho ngân sách.


Quan điểm phát triển đi đôi với việc bảo tồn tài nguyên, khoảng sản như một
trọng tâm của phát triển bền vững. Nghiên cứu chỉ ra có một số quan điểm cho
rằng sự phát triển với tốc độ chậm hơn sẽ sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên
thiên nhiên, điều đó sẽ góp phần bảo vệ các nguồn tài nguyên cho các thế hệ tương

lai. Vì thế, nên áp dụng thuế tài nguyên cao để giảm bớt tốc độ khai thác tài
nguyên, đảm bảo cho sự phát triển của thế hệ mai sau. Trong khi đó, lại có những
người cho rằng, cần đẩy nhanh sự phát triển kinh tế xã hội, do đó mà phải tăng
cường khai thác TN và trong trường hợp này họ chủ trương nên giảm thuế tài
nguyên.
Tuy vậy, hầu hết các Chính phủ cố gắng để cân bằng giữa nguồn thu ngân
sách và lợi nhuận của nhà đâu tư, thực hiện một hệ thống "cân bằng và cân
bằng". Đến nay vẫn chưa ai có thể xác định được một hệ thống cân bằng và hợp
lý. Theo ông, có một cách khác là để xem xét vấn đề này là nên đặt quan điểm
lựa chọn trong hệ thống tài chính là cạnh tranh, tức là sử dụng thị trường như là
một tín hiệu để xác định tính "cân bằng" giữa nguồn thu ngân sách và lợi nhuận đầu
tư. Hiện nay trong điều kiện toàn cầu hóa kinh tế, các công ty đa quốc gia có nhiều
cơ hội để lựa chọn. Thông thường, những nước có thuế thấp thường được các nhà
đầu tư quốc tế ưa thích hơn so với các nước có thuế cao. Vì thế, cần phải so
sánh hệ thống tài chính giữa các quốc gia để tính toán tổng hiệu quả của loại thuế
tài nguyên vừa đảm bảo nguồn thu ngân sách, vừa đảm bảo lợi nhuận của nhà đầu
tư.
Theo James M. Oto, không những đảm bảo nguồn thu ngân sách, thuế
tài nguyên còn có tác động đến hướng dẫn hành vi người nộp thuế. Chính phủ có
nhiều cách để ảnh hưởng đến hành vi của các công ty. Cách trực tiếp nhất là
thông qua "lệnh và kiểm soát" cơ chế như một nghĩa vụ để thực hiện một hành
động nhất định yêu cầu của pháp luật, để đáp ứng một tiêu chuẩn bắt buộc, hoặc
cấm đoán một hoạt động nào đó. Một cách khác để hành vi ảnh hưởng là sử dụng
công cụ thuế như một sự khuyến khích để hành xử một cách ưa thích của Chính
phủ. Ví dụ, để khuyến khích các nhà đầu tư trong quá trình khai thác mỏ có thái
độ thân thiện môi trường hơn, tín dụng thuế có thể được cấp bởi Chính phủ cho
việc lắp đặt các thiết bị kiểm soát ô nhiễm, hoặc một mức thuế cao có thể được áp



×