Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP á châu, chi nhánh đăk lăk (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.59 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

DƯƠNG VĂN HÙNG

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
TMCP Á CHÂU, CHI NHÁNH ĐĂK LĂK

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số:60.34.05

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2014


Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Như Liêm

Phản biện 1: TS. Đỗ Thị Nga

Phản biện 2: TS. Nguyễn Thanh Liêm
.

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh họp tại Đại học Đà Nẵng vào
ngày 03 tháng 11 năm 2014.


Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng;
- Thư viện Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của hệ thống ngân
hàng thương mại Việt Nam, mang lại 60-80% thu nhập của mỗi ngân
hàng, tuy nhiên rủi ro của nó cũng không nhỏ. Rủi ro tín dụng cao
quá mức sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Đứng trước những thời cơ và thách thức của tiến trình hội nhập kinh
tế quốc tế, vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh của các ngân hàng
thương mại trong nước với các ngân hàng thương mại nước ngoài,
mà cụ thể là nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro đã trở
nên cấp thiết.
Bên cạnh đó, tình hình kinh tế thế giới đang diễn biến phức tạp
và nguy cơ khủng hoảng tín dụng tăng cao. Việt Nam là một nước có
nền kinh tế mở nên không tránh khỏi những ảnh hưởng của nền kinh
tế thế giới. Đứng trước tình hình đó, đòi hỏi các ngân hàng thương
mại Việt Nam phải nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng, hạn
chế đến mức thấp nhất có thể những nguy cơ tiềm ẩn gây nên rủi ro.
Cho tới những tháng đầu năm 2014, tỷ lệ nợ xấu của các
NHTM Việt Nam nói chung và Ngân hàng TMCP ACB – Đăk Lăk
(ACB Đăk Lăk) nói riêng có dấu hiệu tăng cao vượt quá tỷ lệ cho
phép theo quy định của Ngân hàng nhà nước. Vậy đâu là nguyên
nhân? Làm thế nào để quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh
doanh của ACB Đăk Lăk được tốt nhất? - Đây là một vấn đề đang
được ban lãnh đạo ACB Đăk Lăk đặc biệt quan tâm.

Trước tính cấp thiết đó, đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng cho
vay doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Á Châu, Chi nhánh Đăk
Lăk” được tiến hành nghiên cứu những nguy cơ tiềm ẩn, tình hình
kinh doanh tín dụng thực tế tại ACB Đăk Lăk để từ đó nhận diện dấu


2
hiệu, tìm ra nguyên nhân, đề ra giải pháp hữu ích cho việc quản trị
rủi ro tín dụng cho vay doanh nghiệp tại ACB Đăk Lăk được thực
hiện một cách tốt nhất.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu giải quyết 3 vấn đề cơ bản như sau:
- Làm sáng tỏ một số vấn đề cơ bản về tổng quan lý luận về
quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại.
- Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh và quản trị rủi ro
tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại ACB Đăk Lăk, từ đó đưa ra
những mặt tích cực cũng như những mặt hạn chế của công tác quản
trị này.
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng
có thể áp dụng trong thực tiễn tại ACB Đăk Lăk .
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu toàn bộ
các vấn đề liên quan đến quản trị RRTD cho vay doanh nghiệp của
ACB Đăk Lăk. Phương pháp tiếp cận dựa vào bốn nội dung của quá
trình quản trị rủi ro đó là: Nhận dạng rủi ro tín dụng, đo lường rủi ro
tín dụng, kiểm soát rủi ro tín dụng và tài trợ rủi ro tín dụng.
- Phạm vi: Nghiên cứu hoạt động tín dụng và quản trị rủi do
tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của ACB Đăk Lăk thời gian 3
năm từ năm 2011 - 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu trong luận văn
là phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so
sánh, phương pháp thống kê ….
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia làm


3
3 chương,:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng của ngân
hàng thương mại.
- Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp tại ACB Đăk Lăk.
- Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi
ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại ACB Đăk Lăk.
6. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG
1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế khách quan, có quá trình ra
đời, tồn tại và phát triển cùng với sự phát triển của kinh tế hàng hóa,
nó phản ánh mối quan hệ vay mượn của các chủ thể dựa trên nguyên
tắc hoàn trả. Theo đó tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền
sở hữu một lượng giá trị tiền tệ hay hiện vật của người sở hữu sang
cho người khác sử dụng và sẽ hoàn trả người sở hữu sau một thời
gian nhất định với lượng giá trị lớn hơn.

Tín dụng gồm có nhiều hình thức: tín dụng ngân hàng, tín
dụng thương mại, tín dụng nhà nước…Trong đó tín dụng ngân hàng
là một hình thức cấp tín dụng chủ yếu, giữ vai trò quan trọng trong
nền kinh tế, hoạt động của nó hết sức đa dạng và phong phú.
Tín dụng ngân hàng: là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các


4
tổ chức tín dụng khác với các nhà doanh nghiệp và cá nhân
Trong nền kinh tế ngân hàng đóng vai trò là một định chế tài
chính trung gian, vì vậy trong quan hệ tín dụng với doanh nghiệp và cá
nhân thì ngân hàng vừa là người cho vay đồng thời vừa là người đi vay.
1.1.2. Vai trò của hoạt động tín dụng
a. Vai trò đối với nền kinh tế
Góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển
Góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả và kiềm chế kiểm
soát lạm phát
Góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định
trật tự xã hội
b. Vai trò đối với người đi vay
Giúp người dân triển khai được các kế hoạch của bản thân
góp phần nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống.
Là nguồn vốn quan trọng góp phần tạo nên nguồn vốn kinh
doanh, tạo nên đòn bẩy tài chính để các doanh nghiệp có thể thực
hiện được các dự án, kế hoạch kinh doanh. Giúp các doanh nghiệp
triển khai, mở rộng sản xuất đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất
lao động, tạo động lực thúc đẩy sản xuất phát triển.
1.1.3. Phân loại cho vay
Ngân hàng cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình
thức cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình

thức khác theo quy định của NHNN. Trong các hoạt động cấp tín
dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Phân loại tín dụng: là việc ngân hàng sắp xếp các khoản
cho vay theo từng nhóm dựa trên một số tiêu thức nhất định. Việc
phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề để thiết lập các quy
trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị RRTD. Ngân


5
hàng phân loại cho vay dựa vào các căn cứ sau đây:
Căn cứ vào yếu tố thời hạn tín dụng: Cho vay ngắn hạn,
Cho vay trung hạn, Cho vay dài hạn.
Căn cứ vào yếu tố thuộc đối tượng thực hiện vốn tín
dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh: Tín dụng vốn lưu động,
Tín dụng vốn cố định.
Căn cứ vào mức độ tín nhiệm khách hàng: Cho vay không
có bảo đảm, Cho vay có bảo đảm.
1.1.4. Khái niệm rủi ro và rủi ro tín dụng
a. Khái niệm rủi ro
Rủi ro là khả năng xảy ra của một hiện tượng, sự kiện mà có
ảnh hưởng tiêu cực đến sự hoàn thành một mục tiêu nào đó.
Rủi ro có hai đặc điểm chủ yếu: Thứ nhất đó là các sự kiện bất ngờ
không mong đợi, thứ hai là khi xảy ra rủi ro thì rủi ro sẽ gây tổn thất.
b. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân
hàng phải chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả,
hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi. Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn
ở hoạt động cho vay mà còn bao gồm nhiều hoạt động mang tính
chất tín dụng khác của ngân hàng như: bảo lãnh, cam kết thanh toán,
chấp thuận tài trợ thương mại, đồng tài trợ…

1.1.5. Phân loại rủi ro tín dụng
Việc phân loại rủi ro tín dụng là để chúng ta nhìn nhận rủi ro
từ các góc độ khác nhau. Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng,
nhưng chủ yếu là dựa trên 2 tiêu chí cơ bản sau:
- Theo phương diện quản lý thì rủi ro tín dụng được chia thành
2 loại:
+ Rủi ro tín dụng có thể kiểm soát được (hay còn gọi là rủi ro


6
khả kháng)
+ Rủi ro tín dụng không thể kiểm soát được (hay còn gọi là rủi
ro bất khả kháng)
- Theo tính chất của rủi ro tín dụng thì có thể chia thành 2 loại:
+ Rủi ro sai hẹn
+ Rủi ro mất vốn
Dù phân chia theo cách nào đi nữa thì rủi ro tín dụng luôn
mang lại cho ngân hàng nhiều tổn thất. Việc tìm hiểu, nghiên cứu rủi
ro tín dụng để từ đó đưa ra những biện pháp quản lý nhằm hạn chế
rủi là một vấn đề được các ngân hàng luôn chú trọng.
1.1.6. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng
a. Đối với ngân hàng cấp tín dụng
Rủi ro tín dụng làm ảnh hưởng đến uy tín, thu nhập của ngân
hàng và có nguy cơ dẫn đến phá sản ngân hàng.... Do vậy, rủi ro tín
dụng sẽ làm giảm tốc độ quay vòng vốn của ngân hàng, làm giảm
hiệu quả sử dụng vốn, kết quả là uy tín và sức cạnh tranh của ngân
hàng sẽ giảm theo.
b. Đối với nền kinh tế
Hoạt động của ngân hàng mang tính xã hội hoá cao nên khi
một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hoặc bị phá sản ngay lập tức

nó sẽ ảnh hưởng đến các ngân hàng khác trong nền kinh tế, gây nên
các cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ.
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.2.1. Quan niệm về quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng
thương mại
Khái niệm về quản trị rủi ro: Quản trị rủi ro là trung tâm của
hoạt động quản trị điều hành của mỗi NHTM hiểu một cách đơn giản


7
thì quản trị rủi ro chính là quá trình các NHTM áp dụng các nguyên
lý, các phương pháp và kinh nghiệm quản trị ngân hàng vào hoạt
động kinh doanh của ngân hàng mình để giám sát phòng ngừa, hạn
chế và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng, đầu tư và các hoạt
động kinh doanh khác để ngăn chặn tổn thất thiệt hại cho ngân hàng,
đồng thời không ngừng nâng cao sức mạnh và uy tín của ngân hàng
trên thương trường. Quản trị rủi ro là bộ phận quan trọng trong chiến
lược kinh doanh của mỗi NHTM, đồng thời với mỗi loại rủi ro cụ thể
lại áp dụng các phương pháp quản trị riêng.
Quá trình quản trị rủi ro gồm có 4 nội dung: Nhận dạng rủi ro,
đo lường rủi ro, kiểm soát rủi ro và tài trợ rủi ro.
- Quản trị rủi ro tín dụng: là quá trình xây dựng và thực thi các
chiến lược, các chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt
được các mục tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững. Đồng
thời phải tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và giảm
thấp nợ quá hạn, nợ xấu trong kinh doanh tín dụng, từ đó tăng doanh
thu, giảm chi phí và nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh
doanh cả trong ngắn hạn và dài hạn của NHTM.
- Mục đích chính của hoạt động Quản trị rủi ro tín dụng của

các NHTM là nhằm đảm bảo cho các hoạt động tín dụng của ngân
hàng không phải gánh chịu những rủi ro có thể làm ảnh hưởng đến
khả năng cạnh tranh và tồn tại của ngân hàng. Quản trị rủi ro tín
dụng giúp đảm bảo mức độ rủi ro mà ngân hàng gánh chịu không
vượt quá khả năng về vốn và tài chính của ngân hàng.
1.2.2. Nội dung của công tác quản trị rủi ro tín dụng
Với cách tiếp cận quản trị rủi ro như phần nêu trên, nội dung
chính của hoạt động quản trị rủi ro tín dụng cũng sẽ gồm có 4 bước
là: Nhận diện rủi ro tín dụng; đo lường rủi ro tín dụng; kiểm soát rủi


8
ro tín dụng; tài trợ rủi ro tín dụng. Các hoạt động này được thực hiện
liên tiếp nhau tạo thành một quá trình chặt chẽ với khâu trước sẽ định
hướng cho khâu sau.
a. Nhận diện rủi ro tín dụng
b. Đo lường rủi ro tín dụng
c. Kiểm soát rủi ro tín dụng
d. Tài trợ rủi ro tín dụng
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả quản trị rủi ro tín dụng
Đánh giá kết quả quản trị RRTD là thực hiện việc xác định
mức độ nghiêm trọng của tổn thất, thông thường được sử dụng bằng
các tiêu chí sau:
- Mức giảm tỷ lệ nợ quá hạn
- Mức giảm tỷ lệ nợ xấu
- Mức giảm dự phòng rủi ro tín dụng:
- Tỷ lệ nợ xoá ròng
1.2.4. Đặc điểm và yêu cầu của quản trị rủi ro tín dụng đối
với doanh nghiệp
a. Khái niệm và phân loại

* Khái niệm doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, có tên riêng, có tài
sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động
kinh doanh. Cũng theo Luật doanh nghiệp 2005 giải thích, Kinh
doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công
đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc
cung ứng dịch vụ.
* Phân loại doanh nghiệp
Căn cứ vào Luật Doanh nghiệp 2005 thì hình thức pháp lý của


9
các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm: Công ty trách
nhiệm hữu hạn; Công ty cổ phần; Công ty hợp danh; Doanh nghiệp
tư nhân; Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
b. Đặc điểm cho vay doanh nghiệp
Cho vay doanh nghiệp là cho vay kinh doanh vì phần lớn các
doanh ngiệp vay vốn là để tài trợ cho mục đích sản xuất kinh doanh.
Đối tượng cho vay là các doanh nghiệp kinh doanh hợp pháp tại
Việt Nam.
Ngành nghề sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp rất đa dạng nên nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp
cũng rất đa dạng.
Quy mô khoản vay thường lớn, cao hơn quy mô món vay của
hộ kinh doanh, gia đình.
Chi phí tổ chức cho vay thường cao.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI ACB ĐĂK LĂK

GIAI ĐOẠN 2011 - 2013
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG ACB ĐĂK LĂK
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CHO VAY
DOANH NGHIỆP TẠI ACB ĐĂK LĂK
2.2.1. Chính sách quản trị rủi ro tín dụng
ACB Đăk Lăk lựa chọn khách hàng mục tiêu có tiềm năng
mang lại không chỉ thu nhập lãi suất mà mà còn thu nhập dịch vụ và
mong muốn duy trì mối quan hệ lâu dài với ngân hàng, phù hợp với


10
chiến lược phát triển ACB Hội sở trong từng thời kỳ và được Ban
điều hành quy định chi tiết trong phạm vi cho phép của pháp luật
hiện hành. Tùy thuộc vào nguồn lực và khả năng nhưng phù hợp với
định hướng chiến lược phát triển của Ngân hàng, ACB Đăk Lăk thực
hiện việc cung cấp cho vay cho các doanh nghiệp với mục đích vay
vốn hợp pháp tại các khu vực thị trường nằm trong phạm vị hoạt
động của Ngân hàng. Thông qua các hoạt động tại Hội sở và tại các
Chi nhánh của mình, ACB Đăk Lăk Lăk thực hiện việc cho vay bằng
VND, ngoại tệ và cung cấp các dịch vụ tài chính khác. Quy trình xét
duyệt khoản vay của ACB Đăk Lăk phải trên nguyên tắc hoạt động
độc lập của khâu thẩm định với xét duyệt cho vay. Việc thẩm định do
Chuyên viên khách hàng, Chuyên viên phân tích cho vay và Lãnh
đạo Phòng kinh doanh thực hiện. Nội dung thẩm định do Tổng giám
đốc quy định phù hợp với mức đọ rủi ro của từng loại khách hàng,
từng loại khoản vay. Thẩm quyền phê duyệt cho vay và hạn mức cho
vay được thể hiện bằng số tiền cho vay và được ủy quyền cho các cá
nhân hoăc tập thể có trách nhiệm phê duyệt sẽ được xem xét định kỳ

để đảm bảo rằng các công cụ này đáp ứng được nhu cầu của công
việc, phù hợp với kinh nghiệm và năng lực của các đơn vị kinh
doanh cụ thể. Các cấp chỉ được xét duyệt cho vay trong phạm vi
được ủy quyền. ACB Đăk Lăk tổ chức bộ phận kiểm soát hỗ trợ cho
vay và bộ phận xử lý nợ vay có trách nhiệm theo dõi sau khi cho vay
và hỗ trợ việc xử lý các khoản vay có vấn đề. Tuy nhiên, Chuyên
viên khách hàng phải chịu trách nhiệm chính trong việc xử lý khoản
vay có vấn đề cho đến khi mọi thủ tục giải quyết liên quan được thực
hiện xong. Sử dụng hệ thống chấm điểm phân loại khách hàng và
phân loại khoản vay làm công cụ để hoạch định, quản lý theo dõi và
đánh giá chất lượng danh mục cho vay và hoạch định các chính sách


11
khách hàng của ACB. Đa dạng hóa rủi ro là một công cụ quan trọng
nhằm hạn chế rủi ro trọng hoạt động cho vay của ACB Đăk Lăk
thông qua quản trị danh mục cho vay và danh mục tài sản đảm bảo
một cách chuyên nghiệp và có cơ sở các số liệu quá khứ, nghiên cứu
các định hướng phát triển theo thế mạnh của Ngân hàng bằng cách
xác định các hạn mức cho vay đối với một khách hàng, một nhóm
khách hàng, một ngành nghề hay một khu vực địa lý nhất định.
2.2.2. Thực trạng về hoạt động tín dụng và rủi ro tín
dụng cho vay doanh nghiệp tại ACB Đăk Lăk giai đoạn 2011 –
2013
a. Tình hình huy động tại ACB Đăk Lăk
Tổng nguồn vốn huy động tại ACB Đăk Lăk luôn tăng
trưởng qua các năm từ 2010 đến 2013. Riêng năm 2013 có tốc độ
tăng trưởng huy động lớn nhất 40% so với năm 2012, một phần là do
người dân lấy lại niềm tin khi gửi tiền tại ngân hàng.
Trong cơ cấu nguồn vốn huy động tại ACB Đăk Lăk, nguồn

vốn từ tiền gửi khách hàng là nguồn vốn quan trọng, chiếm tỷ trọng
hầu như lớn nhất trong cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng.
ACB Đăk Lăk luôn coi trọng công tác huy động vốn, đặc
biệt là nguồn vốn huy động từ dân cư và các TCKT, coi đây là
nguồn phát triển chủ lực của chi nhánh …Để có những thành tựu
đó ACB Đăk Lăk luôn đẩy mạnh công tác tiếp thị, thực hiện tốt
chính sách khách hàng; kiên trì với chủ trương khơi tăng nguồn vốn
từ dân cư, góp phần tạo cân đối giữa nguồn vốn và nhu cầu cho vay
của ngân hàng mình.


12
b. Tình hình cho vay tại ACB Đăk Lăk.
Bảng 2.4. Tình hình kinh doanh của ACB giai đoạn 2010-2013
Đvt: Triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm 2010

Tổng dư nợ cho vay
Tổng nguồn vốn huy
động
Lợi nhuận trước thuế

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013


1.420.000

1.704.000

1.516.560

2.047.356

775.424

930.508

910.409

1.274.372

22.420

31.733

25.426

35.462

(Nguồn: Ngân hàng TMCP ACB chi nhánh Đăk Lăk)
Trong giai đoạn 2010-2011, ACB Đăk Lăk có sự tăng trưởng
cả dư nợ cho vay, huy động và lợi nhuận. Hoạt động kinh doanh liên
tục được mở rộng về dư nợ tín dụng, dư nợ cho vay. Quy mô tổng tài
sản cũng như lợi nhuận kinh doanh của ngân hàng liên tục gia tăng
qua các năm.

c. Tình hình rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại ACB Đăk Lăk
Giai đoạn 2010-2013, tỷ lệ nợ xấu (nợ từ nhóm 3 trở lên)
trong cho vay doanh nghiệp tại ACB Đăk Lăk dao động trong
khoảng 1,59% - 2,66%. Riêng trong năm 2012 tỷ lệ nợ xấu là 2,66%,
đây là tỷ lệ cao nhất của ACB Đăk Lăk từ trước đến nay. Điều này có
được là nhờ vào việc ACB Đăk Lăk đã thực hiện tốt chính sách quản
lý chất lượng tín dụng bao gồm định hướng kinh doanh, kiểm soát
chặt chẽ quy trình thẩm định, cấp tín dụng cho khách hàng cũng như
ngày càng hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng doanh
nghiệp, nâng cao hiệu quả của hệ thống XHTD trong việc quản lý
khoản vay. Đây cũng là những nỗ lực đáng kể của ACB Đăk Lăk
trong việc giảm thiểu rủi ro tín dụng.


13
2.2.3. Thực trạng về công tác quản trị rủi ro tín dụng cho
vay doanh nghiệp tại ACB Đăk Lăk
Trên cơ sở các văn bản chính sách chỉ đạo của Hội sở chính,
ACB Đăk Lăk tiến hành lựa chọn, phân tích, triển khai phù hợp với
thực tiễn kinh doanh của mình. Nội dung công tác quản trị RRTD tuy
không được cụ thể hóa bằng quá trình riêng lẻ, nhưng xuyên suốt của
quá trình cho vay doanh nghệp luôn có các văn bản chính sách chi
phối, hướng dẫn nhằm hướng đến mục tiêu theo chiến lược quản trị
RRTD của nghành. Tuân thủ theo nền tảng lý luận đã nghiên cứu ở
chương I, tác giả cũng sẽ hệ thống hóa nội dung quản trị RRTD tại
ACB Đăk Lăk theo 4 bước cơ bản: Nhận diện RRTD, Đo lường
RRTD, Kiểm soát RRTD, Tài trợ RRTD.
a. Thực trạng công tác nhận diện rủi ro tín dụng tại chi
nhánh
b. Thực trạng công tác đo lường rủi ro tín dụng cho vay

doanh nghiệp tại chi nhánh
c. Thực trạng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng tại chi nhánh
d. Thực trạng công tác tài trợ rủi ro tín dụng tại chi nhánh
2.2.4. Đánh giá thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín
dụng cho vay doanh nghiệp tại ACB Đăk Lăk
Công tác quản trị rủi ro tín dụng có vai trò cực kỳ quan trọng
đối với ACB Đăk Lăk nói riêng và cả hệ thống ACB nói chung. Việc
đánh giá, thẩm định và quản lý tốt các khoản cho vay, các khoản dự
định giải ngân sẽ hạn chế những rủi ro tín dụng mà ACB sẽ gặp phải,
và tất yếu sẽ giảm bớt nợ xấu cho ACB Đăk Lăk, hiện nay ACB Đăk
Lăk cũng đã làm tốt vấn đề này.
a. Kết quả đạt được
- Cơ cấu tổ chức hoạt động, cơ cấu giám sát và quản lý rủi ro


14
tín dụng đã có nhiều đổi mới
- Quy trình nghiệp vụ cấp tín dụng được quy định rõ ràng
- Chính sách tín dụng rõ ràng, phù hợp với mục tiêu phát triển
của ngân hàng và đáp ứng các nhu cầu của khách hàng
- Hệ thống chấm điểm và xếp hạng khách hàng đã được
hoàn thiện, tiến gần với thông lệ quốc tế
- Công tác phân loại nợ, trích lập dự phòng và xử lý rủi
ro tín dụng luôn được chú trọng
- Hệ thống thông tin quản lý rủi ro tín dụng có những cải tiến
đáng kể
- Đội ngũ lao động dồi dào, trình độ ngày càng được nâng cao
b. Những tồn tại trong công tác Quản trị rủi ro tín dụng
cho vay doanh nghiệp tại ACB Đăk Lăk
Thông tin sử dụng trong phân tích tín dụng còn khá nghèo nàn,

phần lớn là do khách hàng cung cấp.
Trình độ chuyên môn của nhân viên đề xuất và xét duyệt cấp
tín dụng còn nhiều hạn chế.
Chưa có chiến lược phòng ngừa và hạn chế rủi ro một cách cụ
thể.
Thông tin tín dụng nội bộ chủ yếu cho biết khách hàng đang
giao dịch trong hệ thống ngân hàng ACB, còn muốn biết giao dịch
với các ngân hàng khác thỉ phải qua Trung tâm thông tin tín dụng của
Ngân hàng nhà nước, tuy nhiên muốn khai thác thông tin này không
dễ dàng và thuận tiện.
Hạn chế rủi ro theo hướng xử lý nợ đã xảy ra rủi ro lả chủ yếu
chứ chưa phân loại và đánh giá toàn bộ danh mục cho vay.


15
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI ACB ĐĂK LĂK
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ACB ĐĂK LĂK GIAI
ĐOẠN 2014 – 2018
3.1.1. Nhiệm vụ và mục tiêu của ACB Đăk Lăk giai đoạn
2014 - 2018
- Mục tiêu tổng quát đến năm 2018: Giữ vững và củng cố vị
thế là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu tại
địa bàn Tỉnh Đăk Lăk, trong vai trò cung cấp tín dụng cho sự phát
triển nền kinh tế của tỉnh Đăk Lăk nói chung và sự phát triển của
ACB Đăk Lăk nói riêng, phù hợp với chính sách của ngân hàng
ACB; mở rộng hoạt động một cách vững chắc, an toàn, bền vững về
tài chính; áp dụng công nghệ thông tin hiện đại, cung cấp các dịch vụ
và tiện ích thuận lợi, thông thoáng đến mọi loại hình doanh nghiệp

và dân cư ở thành phố, thị xã, tụ điểm kinh tế nông thôn; nâng cao và
duy trì khả năng sinh lời; phát triển và bồi dưỡng nguồn nhân lực để
có sức cạnh tranh và thích ứng nhanh chóng trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế hiện nay.
Bảng 3.1. Các chỉ tiêu phấn đấu đến năm 2018
Mục tiêu
Năm 2018
Dư nợ tín dụng
2.800 – 3.000 tỷ đồng
Tốc độ tăng trưởng cho vay
15% - 20%
Tỷ lệ cho vay trung, dài hạn
<40%
Tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn
< 3%
Tỷ lệ tăng trưởng
13%-15%
Tỷ lệ sinh lời trên vốn
15%
(Nguồn: Ngân hàng TMCP ACB chi nhánh Đăk Lăk)


16
- Mục tiêu cụ thể:
+ Giữ vững và củng cố vị thế chủ đạo và chủ lực trong vai
trò cung cấp tài chính, tín dụng khu vực sản xuất, kinh doanh mặt
hàng hàng tiêu dùng, bất động sản, một số mặt hàng phục vụ cho sản
xuất nông nghiệp và một số lĩnh vực tiêu dùng khác; tập trung đầu tư
phát triển tại khu vực thành thị nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong
kinh doanh.

+ Phát triển đủ các sản phẩm tín dụng, dịch vụ của ACB hiện
có và phát huy công nghệ thông tin phù hợp để đáp ứng nhu cầu
khách hàng và yêu cầu hội nhập và phát triển;
+ Phát triển thương hiệu, xây dựng văn hóa doanh nghiệp và
từng bước đưa thương hiệu Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) tới các
Doanh nghiệp, hộ kinh doanh và người dân trên địa bàn tỉnh Đăk
Lăk.
+ Lành mạnh hoá tài chính, thông qua việc cải thiện chất
lượng tài sản, nâng cao hiệu quả kinh doanh, giảm chi phí đầu vào,
nâng cao hiệu quả nguồn vốn đáp ứng các tiêu chuẩn và thông lệ
quốc tế về an toàn hoạt động;
+ Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro tập trung, độc lập và
toàn diện tại đơn vị để phát triển bền vững;
+ Triển khai áp dụng công nghệ thông tin, nâng cấp cơ sở hạ
tầng công nghệ thông tin tại chi nhánh nhằm xây dựng và triển khai
hệ thống quản trị trên nền tảng của hệ thống kế toán theo tiêu chuẩn
quốc tế hiện nay;
+ Nâng cao năng suất lao động; đầu tư vào con người và
phát triển năng lực nhân viên; tăng cường đào tạo tại chỗ, khuyến
khích tự học để nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân viên; tích
cực áp dụng công nghệ thông tin;


17
+ Cải cách cơ cấu tổ chức và điều hành với quyết tâm khẳng
định ý đồ chiến lược của ACB là “Ngân hàng hàng đầu Việt Nam” với
năm lợi thế cạnh tranh trên nền tảng năm giá trị cốt lõi. Việc triển khai
chiến lược sẽ thực hiện theo lộ trình ba giai đoạn: (1) “hoàn thiện các
nền tảng,” (2) “xây dựng năng lực,” và (3) “định vị hàng đầu.” ;
+ Nâng cao năng lực điều hành và phát triển các kỹ năng

quản trị ngân hàng hiện đại; nâng cao chất lượng và hiệu quả công
tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ;
+ Triển khai đồng bộ, sâu rộng và toàn diện Định hướng
Chiến lược phát triển 2014-2018 và tầm nhìn 2020 với mục tiêu đưa
ACB trở thành một trong 4 ngân hàng lớn nhất Việt Nam vào năm
2018 và gia nhập tốp ba ngân hàng lớn nhất nước ta vào năm 2020.
3.1.2. Định hướng tăng cường quản trị rủi ro tín dụng
Các loại rủi ro chủ yếu mà ngân hàng phải đối mặt là rủi ro
tín dụng, rủi ro thị trường (bao gồm rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi
suất, rủi ro hối đoái), rủi ro hoạt động. Để đạt được mục tiêu kinh
doanh mong muốn nhưng vẫn giữ được rủi ro trong giới hạn cho
phép, ACB Đăk Lăk cần phải tăng cường công tác quản lý rủi ro, đặc
biệt là rủi ro tín dụng. Trong thời gian tới, ACB Đăk Lăk xây dựng
mô hình quản lý rủi ro tập trung, độc lập và toàn diện theo các cấu
phần sau:
- Mô hình quản lý rủi ro thống nhất với sự tham gia của Ban
lãnh đạo ngân hàng, nhằm xây dựng và khuyến khích một văn hoá
quản lý rủi ro trên toàn hệ thống chi nhánh;
- Các chính sách, quy trình thủ tục và hệ thống hạn mức
thống nhất giúp ngân hàng xác định, đo lường, theo dõi và kiểm soát
rủi ro phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh một cách có
hiệu quả nhất;


18
- Cải tiến phương pháp đo lường, kiểm soát và hệ thống
thông tin phòng ngừa rủi ro để hỗ trợ hiệu quả cho các hoạt động
kinh doanh và công tác quản lý rủi ro;
- Chuyển từ quy trình quản trị rủi ro phi tập trung sang mô
hình quản trị rủi ro tập trung độc lập và toàn diện hơn. Tập trung dự

báo và quản lý rủi ro được thiết lập như một bộ phận độc lập, đảm
bảo rằng các loại rủi ro được đo lường, giám sát một cách khách
quan, hợp lý và toàn diện.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin khách hàng,
hệ thống thông tin ngành và thị trường, bảo đảm đáp ứng tốt các
yêu cầu:
+ Quản lý và cảnh báo rủi ro tín dụng.
+ Quản lý và cảnh báo rủi ro tín dụng tiêu dùng và tín
dụng thẻ.
+ Quản lý hạn mức tín dụng theo ngành và theo từng doanh
nghiệp trong toàn hệ thống.
+ Quản lý và đôn đốc thu hồi những khoản nợ đã được xử lý
rủi ro.
+ Cung cấp định kỳ những bản phân tích, cảnh báo rủi ro
ngành và thị trường.
+ Phục vụ các đơn vị thuộc hệ thống Ngân hàng TMCP Á
Châu khai thác thông tin tín dụng nội bộ trong hệ thống.
- Tăng cường tổ chức công tác đào tạo để nâng cao nhận
thức, vai trò của công tác phòng ngừa và quản lý rủi ro, chú trọng
đến những kinh nghiệm về quản lý rủi ro của những nước tiên tiến và
những nước có điều kiện kinh tế xã hội tương đương Việt Nam;
- Xây dựng văn hóa quản trị rủi ro theo thông lệ quốc tế song
phải phù hợp với đặc điểm của Ngân hàng TMCP Á Châu.


19
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI ACB ĐĂK LĂK
3.2.1. Nhóm giải pháp về dấu hiệu cảnh báo
Phát hiện nhanh và cảnh báo rủi ro là biện pháp có tính căn

bản trong quản trị rủi ro của ACB Đăk Lăk trong hoạt động cho vay.
Chính vì vậy trong thời gian tới ACB Đăk Lăk cần chú trọng vào các
vấn đề sau:
Khách hàng trì hoãn hay gây khó khăn, trở ngại đối với ngân
hàng trong việc kiểm tra định kỳ hay đột xuất tình hình sử dụng vốn
vay, tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản đảm bảo mà
khách hàng không giải thích lý do một cách thuyết phục.
Khách hàng chậm gửi hay trì hoãn gửi các báo cáo tài chính
theo yêu cầu mà không giải thích lý do một cách thuyết phục
Khách hàng đề nghị gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ hạn nhiều
lần mà không nêu rõ lý do chính đáng
Khách hàng chậm thanh toán các khoản gốc và lãi đến hạn.
Dư nợ thường xuyên tăng so với nhu cầu của khách hàng.
Tài sản đảm bảo không đủ tiêu chuẩn
Khách hàng sử dụng nguồn tài trợ ngắn hạn cho hoạt động
trung dài hạn.
Khách hàng chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ chi phí cao
với mọi điều kiện.
Khách hàng có dấu hiệu tìm kiếm sự tài trợ nguồn vốn lưu
động từ nhiều nguồn.
Có dấu hiệu cho thấy khách hàng trông chờ vào nguồn thu
nhập bất thường.
Chênh lệch giữa doanh thu hay dòng tiền thực tế so với mức
dự kiến khi khách hàng đề nghị cấp tín dụng.


20
Có sự thay đổi bất lợi trong cơ cấu vốn, tỷ lệ thanh khoản
hay mức độ hoạt độngcủa khách hàng như: sự gia tăng đột biến của
tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu, tỷ lệ khả năng thanh toán nhanh và thanh

khoản tức thời có dấu hiệu tụt giảm liên tục, giảm các khoản phải trả,
tăng nhanh các khoản phải thu, hàng tồn kho tăng nhanh với tốc độ
lớn, sự gia tăng không cân đối về tỷ lệ nợ thường xuyên, giảm quỹ
tiền mặt, tăng doanh thu nhưng giảm lợi nhuận hoặc không có lợi
nhuận.
Xuất hiện ngày càng nhiều chi phí bất hợp lý như tăng chi phí quản
lý, chi phí tiếp khách, chi phí quảng cáo…
Thay đổi thường xuyên ban quản trị điều hành, thường xuyên
cắt giảm, sa thải nhân viên.
Ban quản trị, giám đốc đưa ra chính sách quản trị độc đoán
Xuất hiện bất đồng và mâu thuẫn trong bộ máy điều hành,
tranh chấp trong quá trình quản lý.
Nhân sự chủ chốt bỏ việc nhiều
Thưởng hoặc đặc quyền quá lớn.
Khó khăn trong việc phát triển sản phẩm, dịch vụ mới.
3.2.2. Nhóm giải pháp phòng ngừa rủi ro
Để góp phần tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại ACB
Đăk Lăk, tác giả xin đề xuất một số nhóm giải pháp sau:
a. Xây dựng và thực hiện chính sách cho vay thích hợp
b. Tăng cường kiểm tra, kiểm toán nội bộ
3.2.3. Nhóm giải pháp về tài trợ rủi ro
- Giải pháp trích lập dự phòng rủi ro
- Giải pháp chuyển đẩy rủi ro
- Mua bảo hiểm cho tài sản
- Xem xét tính pháp lý của tài sản đảm bảo


21
3.2.4. Nhóm giải pháp xử lý nợ có vấn đề và xử lý tổn thất
tín dụng

- Cho vay thêm: Trường hợp phương án/dự án đầu tư của
khách hàng đang gặp khó khăn, có thể ảnh hưởng đến việc thu nợ
mà nguyên nhân chủ yếu do thiếu vốn. Và ngân hàng xét thấy khả
năng phương án/dự án có thể phát triển tốt nếu được đầu tư thêm
vốn thì có thể xem xét cho vay thêm.
- Bổ sung tài sản đảm bảo: Việc bổ sung tài sản đảm bảo
phải thực hiện khi khoản vay có biểu hiện bất ổn, nguồn thu không
rõ ràng, giá trị tài sản đảm bảo có khả năng bán thấp hơn dư nợ vay.
Việc thực hiện bổ sung các biện pháp bảo đảm này phải được quy
định thành văn bản thỏa thuận và là một phần bổ sung cho hợp đồng
tín dụng hiện hành.
- Chuyển nợ quá hạn: Nếu cán bộ ngân hàng xác minh
những lý do xin gia hạn của khách hàng là không hợp lệ hoặc nếu
gia hạn thì khách hàng vẫn không có khả năng trả được nợ thì phải
chuyển sang nợ quá hạn, đồng thời lập thông báo gửi khách hàng,
bám sát nguồn thu để thu nợ.
- Xử lý tồn đọng
♦ Nhóm 1: Nợ tồn đọng có tài sản đảm bảo:
♦ Nhóm 2: Nợ không có tài sản đảm bảo và không còn đối
tượng để thu:
♦ Nhóm 3: Nợ tồn đọng không có tài sản đảm bảo và khách
hàng còn tồn tại, hoạt động:
- Thanh lý doanh nghiệp: Ngân hàng chủ động áp dụng
những qui định của pháp luật để thực hiện thanh lý doanh nghiệp
trong trường hợp: Doanh nghiệp thua lỗ kéo dài, không còn khả năng
phục hồi. Đã thực hiện các biện pháp tổ chức khai thác nhưng vẫn


22
không thu hồi được nợ

- Khởi kiện: Ngân hàng tiến hành khởi kiện doanh nghiệp ra
trọng tài kinh tế/ tòa án trong trường hợp: Khoản vay khó đòi, tồn
đọng mặc dù ngân hàng đã áp dụng các biện pháp xử lý tổ chức khai
thác, xử lý tài sản thế chấp nhưng không đạt kết quả; Khách hàng có
dấu hiệu lừa đảo, cố tình chây ỳ việc thu hồi nợ; Ngân hàng tiến
hành các thủ tục khởi kiện khách hàng ra tòa để thu hồi nợ đúng trình
tự tố tụng của pháp luật.
- Bán nợ
- Tìm kiếm khách hàng để bán lại các khoản nợ có vấn đề
với một tỷ lệ thích hợp.
- Bán cho các tổ chức chức năng mua bán nợ của Chính phủ
hoặc của các ngân hàng thương mại khác
- Ủy thác cho công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản của
ACB hoặc trên thị trường.
Trên cơ sở phân loại tài sản có, ngân hàng thực hiện việc
trích lập quỹ dự phòng rủi ro hàng quý và hàng năm theo Quyết định
493/QĐ/NHNN.
3.2.5. Nhóm giải pháp khác
a. Giải pháp về tuyển dụng và đào tạo nguồn lực
b. Ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước
3.3.2. Đối với ngân hàng Á Châu ACB


23
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường theo hướng hội nhập kinh tế
quốc tế, ngành ngân hàng là một trong những ngành có môi trường
cạnh tranh gay gắt. Với tốc độ tăng cả về số lượng lẫn nguồn vốn ồ

ạt của các NHTM như hiện nay làm lĩnh vực này ngày càng trở
nên phức tạp, các nguy cơ rủi ro và rủi ro tín dụng cũng gia tăng.
Đòi hỏi các NHTM cần phải tích cực chủ động nghiên cứu và triển
khai các chính sách quản trị rủi ro tín dụng một cách chặt chẽ và
có hệ thống để đảm bảo theo đuổi các mục tiêu kinh doanh một
cách có hiệu quả trong môi trường cạnh tranh này.
Rủi ro tín dụng là vấn đề luôn tồn tại trong hoạt động
kinh doanh ngân hàng. Tuy nhiên, nhà quản trị hoàn toàn có thể
xây dựng những chương trình, chính sách tiến hành hoạt động quản
trị rủi ro tín dụng nhằm giảm bớt sự tổn thất, mất mát do nó đem lại
xuống mức tối thiểu.
Từ việc tiếp cận những lý luận cơ bản về quản trị rủi ro của
ngân hàng trong nền kinh tế thị trường, so sánh với thực tiễn đánh
giá hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại ACB Đăk Lăk, luận văn
đã bám sát bốn nội dung của quản trị rủi ro tín dụng là Nhận biết –
Đo Lường – Kiểm soát – Tài trợ rủi ro tín dụng. Qua đó phần nào
đã làm rõ những vấn đề cơ bản theo hướng mục tiêu nghiên cứu
của luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song vấn đề đặt ra là khá rộng và
chịu tác động của nhiều yếu tố, vấn đề quản lý rủi ro mang tính thời
sự khi sức ép cạnh tranh, hội nhập ngành ngân hàng ngày càng khốc
liệt nên chắc chắn có nhiều hạn chế. Đề tài được viết trên cơ sở kết
hợp lý thuyết về rủi ro tín dụng trong kinh doanh ngân hàng và thực


×